Câu 1: Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện
nay:
* Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước có nền kinh tế công nghiệp
phát triển.
- Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại
về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay,
Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao.
- Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và
hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Quá trình ấy không chỉ đơn thuần
phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
từng nghành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng
kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua
các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá mà còn sử dụng kết hợp kỹ
thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
* Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ
thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình
độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng
để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội
- Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã
hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa
học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là
quan hệ sản xuất thống trị
- Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là
nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc
trưng cho phương thức sản xuất đó.
- Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất
trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc
trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công
nghiệp cơ khí hoá.
- Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao
hơn chủ nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên
cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là
nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội
hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình
thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất
yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực
hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã
có công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ
đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất, tiếp thu vận dụng
và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ
chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý,
hiệu quả hơn.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
phải thực hiện từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Câu 2: Những tiền đề cần thiết của công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay
thì cần có 5 tiền đề sau:
* Tạo vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước,
trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là
quan trọng.
- Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả
sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất
cả các thành phần kinh tế. Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ
vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, thực hiện tiết kiệm....
- Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới
nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế
- xã hội, vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của
các nước và các tổ chức kinh tế, vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.... Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên
ngoài là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường
đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ
mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước...
* Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
-Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp cách mạng của
quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học
quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong
quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có đầy đủ
nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao.
Để đáp ứng đòi hỏi đó phải coi trọng con người và đặt con người vào vị
trí trung tâm của sự phát triển kinh tế. Phải coi việc đầu tư cho giáo dục
đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục
và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu.
* Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá: Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết
định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nói riêng. Tiềm lực khoa học và công nghệ suy cho
cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc.
-Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển
nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu kém. Muốn tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh thì phải xây
dựng một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của
nhiệm vụ. Đây là một công việc rất khó khăn và lâu dài, nhưng trước mắt
chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
+ Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai
đường lối, chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đạt hiệu quả cao với
tốc độ nhanh.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài
nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới
về khoa học của thế giới, hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao
động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên
thị trường.
+ Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao
gồm: đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học,
chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các nghành khoa học
và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực
cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ bao gồm
phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công
nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
* Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Ngày nay cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang tạo ra mối liên hệ
và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó việc
mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất
yếu, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh thủ
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý... để đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Quan hệ kinh tế đối ngoại càng mở rộng và có
hiệu quả bao nhiêu, thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng
thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu.
* Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước: Đây là
tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nước ta. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta nên nó
là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp. Dĩ nhiên công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, thế nhưng sự nghiệp đó phải do một
Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm từ đổi mới không ngừng
lãnh đạo và một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững
mạnh và có hiệu lực quản lý, thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
mới có thể hoàn thành tốt đẹp.
 Vậy để có được các tiền đề đã nêu ở trên thì cần phải có các giải pháp
sau:
- Do hiện nay nguồn vốn trong nước ở nước ta còn hạn hẹp nên ta phải
tận dụng, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài, đồng thời phải kết hợp chặt
chẽ với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao và khai thác tối đa khả năng
vốn đã có.
- Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn
nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng
yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đồng thời bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo, phải phát
huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi
người để họ tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đónh
góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
-Để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thì chúng ta cần phải xây dựng
một đương lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao,
kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, vừa giữ vững được
độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước
ta.
Câu 3:
Thời kỳ quá độ ở nước ta có nhiều hình thức phân phối: phân phối theo
lao động; phân phối theo vốn, theo giá cả sức lao động, phân phối thông
qua phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội.
Tạo ra sự đa dạng về hình thức trong quan hệ phân phối thu nhập là do
các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần
kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu
nhất định, mà nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,
trong báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ IX, Đảng ta xác định nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu,
trong đó có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu nhất định sẽ có
một hình thức phân phối nhất định. Mặc dù các hình thức sở hữu, các
thành phần kinh tế nước ta không tồn tại biệt lập mà chúnh đan xen vào
nhau và hợp thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, song khi chúng còn tồn
tại nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế khác nhau thì sẽ còn
tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau.
- Trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế có nhiều chủ thể sản xuất, kinh
doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các thành phần kinh tế
có hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngay trong mỗi
thành phần kinh tế cũng có thể có các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh khác nhau, do đó tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác
nhau.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các chủ thể sản xuất kinh tế có sự
khác nhau về sở hữu của cải, tiền vốn, trình độ chuyên môn, tay nghề,
năng lực sở trường do đó khác nhau về thu nhập..
- Lực lượng sản xuất ở nước ta còn kém phát triển, do đó để huy động tối
đa mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, làm
tăng của cải cho xã hội, cũng phải thực hiện nhiều hình thức phân phối
khác nhau tương ứng với sự đóng góp các nguồn lực đó.
- Nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó quan hệ phân phối cũng phải là
sự kết hợp các hình thức phân phối của cơ chế thị trường, với các hình
thức phân phối của chủ nghĩa xã hội.
Câu 4:
-Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật,
công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các
tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, được thực hiện dưới nhiều hình thức,
hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất yếu vơi
hầu hết các nước. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại bắt nguồn từ yêu
cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước từ sự
phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế kỹ
thuật giữa các nước. trong mấy chục năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ
của cách mạng khoa học - công nghệ và tác động của nó đã khiến cho
việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết
đối với tất cả các quốc gia. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế.
- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của
lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc
gia để trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá
trình hình thành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể có nhiều quốc gia
tham gia, vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau, hình thành thị trường quốc
tế với giá cả quốc tế chi phối mọi hoạt động buôn bác quốc tế. Điều đó
ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia.
- Mặt khác cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn tới sự phát
triển mạng mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện giao
thông, vận tải. Chính các phương tiện này đã làm rút ngắn khoảng cách
và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý thông tin giữa các nước, các khu vực
và trên toàn thế giới nhanh chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao
lưu, liên kết, phân công và hợp tác quốc té phát triển nhanh chóng cả về
chiều rộng và chiều sâu.
- Sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước, các khu vực ngày càng
phát triển. Hiện nay có nhiều sản phẩm quan trọng được đăng ký ở một
nước nhưng tham gia chế tạo nó có hàng trăn công ty của hàng chục
nước.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng. Sự
chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất làm cho các nước phụ thuộc
vapfnhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặt như: nguyên liệu, kỹ thuật,
công nghệ, vốn đầu tư, lao động... Trong đó mỗi nước đều có những lợi
thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so
sánh của mình. Có thể nói thị trường của nền kinh tế thế giới vừa là đầu
vào vừa là đầu ra đối với hoạt động kinh tế của mỗi nước. Điều đó làm
cho các nước vừa phụ thuộc vào nhau, vừa lợi dụng lẫn nhau để phát huy
thế mạnh đồng thời khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản
phẩm của mình có ưu thế để bán và mua các sản phẩm không sản xuất
được.
- Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc
tế.
Hệ thống giao thông quốc tế gồm có: đường biển, đường sông, đường sắt,
đường ô tô và hàng không. Hiện nay mỗi dạng phương tiện đều có những
tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động khác nhau. Các tiêu chuẩn đó đã và
đang được quốc tế hoá, đồng thời mạng lưới thông tin, liên lạc hiện đại
cũng được quốc tế hoá.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản
xuất quốc tế, giá cả quốc tế. Các nước sản xuất ra cùng một loại hàng hoá
sẽ có chi phí sản xuất khác nhau. Dựa vào chi phí sản xuất quốc tế, các
nước tìm cách khai thác các thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế
cao trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúc đẩy quá trình chuyên
môn há và hợp tác quốc tế sẽ phát triển.
Như vậy khu vực hoá, quốc tế hoá dời sống kinh tế là một tất yếu
khách quan, nó đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và
trong nước. Đối với nước ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế không nằm ngoài tính quy luật và mục đích
nói trên.
Sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cùng với sự phát
triển của các công ty xuyên quốc gia và vai trò ngày càng tăng của các
định chế kinh tế - tài chính toàn cầu và khu vực đã thúc đẩy quốc tế hoá
đời sống kinh tế phát triển đến giai đoạn cao - toàn cầu hoá kinh tế. Toàn
cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia. Hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển nhanh
chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ,
vốn, công nghệ, kỹ thuật. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo khả năng để mở
rộng thị trường, thu hút vốn, công nghệ, đồng thời đặt ra thách thức mới
về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa của các nước kém phát triển và sự cạnh
tranh quốc tế rất gay gắt. Hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho không một
nền kinh tế nào có thể phát triển một cách biệt lập, vì nếu biệt lập thì sẽ
lạc hậu về kinh tế, xã hội... Đồng thời cộng đồng quốc tế đứng trước
nhiều vấn đề kinh tế, xã hội có tính toàn cầu mà không một nước riêng lẻ
nào có thể giải quyết được mà không cần có sự hợp tác đa phương.
Như vậy toàn cầu hoá kinh tế càng khẳng định tính tất yếu khách quan
của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.

More Related Content

PPT
2008123011242843
DOCX
Cnhhđh gắn với tri thức.
DOC
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
DOC
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
PPTX
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
PDF
Chuyên Đề CNH, HĐH Gắn Với Phát Triển Kinh Tế Tri Thức Ở Việt Nam
DOCX
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
PDF
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT N...
2008123011242843
Cnhhđh gắn với tri thức.
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở nền công nghiệp 4.0
CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ
Chuyên Đề CNH, HĐH Gắn Với Phát Triển Kinh Tế Tri Thức Ở Việt Nam
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và vai trò trong sự nghiệp Xây dựng Chủ Nghĩa ...
TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐẾN ĐẠO ĐỨC SINH VIÊN NGÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT N...

What's hot (16)

DOCX
Duong loi
DOC
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
PPTX
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
PPT
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
PPTX
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
PDF
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
PPT
Kinh tế trước đổi mới
PPT
ĐCS. đường lối đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa.
DOC
Thao luan
PPT
Chuong 4 bookbooming
PPT
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
PPTX
Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DOC
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
PPT
Pikachu
DOC
Cnh hdh va vai tro cua no
PDF
Duong loi
Vai trò của nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
Chương 4 đường lối công nghiệp hóa Đường lối CMĐ ĐHNT- bookbooming
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
Giai cấp công nhân thành phố hồ chí minh hiện nay, thực trạng và giải pháp ph...
Kinh tế trước đổi mới
ĐCS. đường lối đổi mới công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thao luan
Chuong 4 bookbooming
[HANU] - Đường lối Đảng CS VN - Chuong 4
Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Luận văn: Nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nội hiện nay, HAY
Pikachu
Cnh hdh va vai tro cua no
Ad

Viewers also liked (20)

PDF
User guide wordpress edisi android
DOCX
Research table for quantitative and qulative
PDF
相簿
DOC
chavela perez
PDF
Software based video, audio, web conferencing - can standard servers deliver?
PPTX
Tantalio
PDF
Collection of Midnight Garden for The Modern Women
PPTX
Magazine edits
PPTX
1.6 classify polygons
PDF
Membuat tampilan android mirip mac os
PPTX
Researching genre
PPTX
Unexpected journey
PPTX
Magazine case study
PDF
Images
PDF
Bold and Comfortable Sports Bra Offered By Vie Active
PDF
User guide install wordpress offline di android
PPTX
Pegi Research Task
PPTX
99 wealthonlineinfodetails
PPTX
Evaluation 3
User guide wordpress edisi android
Research table for quantitative and qulative
相簿
chavela perez
Software based video, audio, web conferencing - can standard servers deliver?
Tantalio
Collection of Midnight Garden for The Modern Women
Magazine edits
1.6 classify polygons
Membuat tampilan android mirip mac os
Researching genre
Unexpected journey
Magazine case study
Images
Bold and Comfortable Sports Bra Offered By Vie Active
User guide install wordpress offline di android
Pegi Research Task
99 wealthonlineinfodetails
Evaluation 3
Ad

Similar to Dl dcs (20)

DOC
Tiểu Luận Về Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Ở Việt Nam Thời Kỳ Quá Độ.doc
DOC
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá Ở Việt Na...
DOC
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá Ở Việt Na...
DOC
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...
DOC
Một Số Vấn Để Về Thực Tiễn Và Lý Luận Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá - Hiện ...
DOC
Một Số Vấn Để Về Thực Tiễn Và Lý Luận Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá - Hiện ...
DOC
Bài thảo luận phân tích và làm rõ những bước phát triển trong đường lối cnh...
DOC
Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...
DOCX
Đề cương học phần kinh tế chính trị Mác - Lênin
DOC
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
DOCX
đề Cương môn đường lối
DOC
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp ...
PPTX
Bản sao của Industrial Automation Projects Slides .pptx
PDF
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối.pdf
PDF
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
PPTX
Bài thuyết trình Giáo dục Cuộc đấu tranh mỗi ngày Chủ nghĩa hiện thực Màu Be ...
DOC
Thao luan
PPT
Chuong VI. KTCT.ppt
PPTX
Tư Tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hóa
PPTX
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở việt nam
Tiểu Luận Về Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Ở Việt Nam Thời Kỳ Quá Độ.doc
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá Ở Việt Na...
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hoá Ở Việt Na...
Cơ Sở Lý Luận Triết Học Của Đường Lối CNH- HDH Ở Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Đ...
Một Số Vấn Để Về Thực Tiễn Và Lý Luận Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá - Hiện ...
Một Số Vấn Để Về Thực Tiễn Và Lý Luận Trong Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá - Hiện ...
Bài thảo luận phân tích và làm rõ những bước phát triển trong đường lối cnh...
Vai Trò Của Khoa Học Và Kỹ Thuật Trong Sự Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ở Nướ...
Đề cương học phần kinh tế chính trị Mác - Lênin
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
đề Cương môn đường lối
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện cách mạng công nghiệp ...
Bản sao của Industrial Automation Projects Slides .pptx
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối.pdf
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bài thuyết trình Giáo dục Cuộc đấu tranh mỗi ngày Chủ nghĩa hiện thực Màu Be ...
Thao luan
Chuong VI. KTCT.ppt
Tư Tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh về công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở việt nam

Dl dcs

  • 1. Câu 1: Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay: * Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá: - Theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển. - Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. - Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Quá trình ấy không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng nghành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. * Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: - Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội - Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị - Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó. - Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. - Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên
  • 2. cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. - Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất, tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn. - Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
  • 3. Câu 2: Những tiền đề cần thiết của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay thì cần có 5 tiền đề sau: * Tạo vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. - Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, thực hiện tiết kiệm.... - Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các nước và các tổ chức kinh tế, vốn đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh.... Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước... * Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá: -Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Để đáp ứng đòi hỏi đó phải coi trọng con người và đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế. Phải coi việc đầu tư cho giáo dục đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. * Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Tiềm lực khoa học và công nghệ suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc. -Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu kém. Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh thì phải xây dựng một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ. Đây là một công việc rất khó khăn và lâu dài, nhưng trước mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
  • 4. + Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học của thế giới, hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. + Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm: đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các nghành khoa học và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ bao gồm phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. * Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất yếu, tạo ra khả năng và điều kiện để các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý... để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quan hệ kinh tế đối ngoại càng mở rộng và có hiệu quả bao nhiêu, thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu. * Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước: Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta. Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta nên nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp. Dĩ nhiên công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, thế nhưng sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm từ đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý, thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mới có thể hoàn thành tốt đẹp.  Vậy để có được các tiền đề đã nêu ở trên thì cần phải có các giải pháp sau: - Do hiện nay nguồn vốn trong nước ở nước ta còn hạn hẹp nên ta phải tận dụng, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao và khai thác tối đa khả năng vốn đã có.
  • 5. - Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo, phải phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi người để họ tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đónh góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. -Để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thì chúng ta cần phải xây dựng một đương lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, vừa giữ vững được độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
  • 6. Câu 3: Thời kỳ quá độ ở nước ta có nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động; phân phối theo vốn, theo giá cả sức lao động, phân phối thông qua phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội. Tạo ra sự đa dạng về hình thức trong quan hệ phân phối thu nhập là do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định, mà nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, trong báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ IX, Đảng ta xác định nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, trong đó có ba hình thức sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu nhất định sẽ có một hình thức phân phối nhất định. Mặc dù các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế nước ta không tồn tại biệt lập mà chúnh đan xen vào nhau và hợp thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, song khi chúng còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế khác nhau thì sẽ còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau. - Trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các thành phần kinh tế có hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngay trong mỗi thành phần kinh tế cũng có thể có các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau, do đó tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau. - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các chủ thể sản xuất kinh tế có sự khác nhau về sở hữu của cải, tiền vốn, trình độ chuyên môn, tay nghề, năng lực sở trường do đó khác nhau về thu nhập.. - Lực lượng sản xuất ở nước ta còn kém phát triển, do đó để huy động tối đa mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, làm tăng của cải cho xã hội, cũng phải thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau tương ứng với sự đóng góp các nguồn lực đó. - Nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó quan hệ phân phối cũng phải là sự kết hợp các hình thức phân phối của cơ chế thị trường, với các hình thức phân phối của chủ nghĩa xã hội.
  • 7. Câu 4: -Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. - Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu hướng tất yếu vơi hầu hết các nước. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại bắt nguồn từ yêu cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước từ sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế kỹ thuật giữa các nước. trong mấy chục năm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ và tác động của nó đã khiến cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với tất cả các quốc gia. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. - Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình hình thành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể có nhiều quốc gia tham gia, vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau, hình thành thị trường quốc tế với giá cả quốc tế chi phối mọi hoạt động buôn bác quốc tế. Điều đó ảnh hưởng sâu sắc và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. - Mặt khác cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn tới sự phát triển mạng mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thông, vận tải. Chính các phương tiện này đã làm rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý thông tin giữa các nước, các khu vực và trên toàn thế giới nhanh chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao lưu, liên kết, phân công và hợp tác quốc té phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. - Sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các nước, các khu vực ngày càng phát triển. Hiện nay có nhiều sản phẩm quan trọng được đăng ký ở một nước nhưng tham gia chế tạo nó có hàng trăn công ty của hàng chục nước. - Sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng. Sự chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất làm cho các nước phụ thuộc vapfnhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặt như: nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ, vốn đầu tư, lao động... Trong đó mỗi nước đều có những lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mình. Có thể nói thị trường của nền kinh tế thế giới vừa là đầu vào vừa là đầu ra đối với hoạt động kinh tế của mỗi nước. Điều đó làm cho các nước vừa phụ thuộc vào nhau, vừa lợi dụng lẫn nhau để phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản
  • 8. phẩm của mình có ưu thế để bán và mua các sản phẩm không sản xuất được. - Sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế. Hệ thống giao thông quốc tế gồm có: đường biển, đường sông, đường sắt, đường ô tô và hàng không. Hiện nay mỗi dạng phương tiện đều có những tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động khác nhau. Các tiêu chuẩn đó đã và đang được quốc tế hoá, đồng thời mạng lưới thông tin, liên lạc hiện đại cũng được quốc tế hoá. Quốc tế hoá đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất quốc tế, giá cả quốc tế. Các nước sản xuất ra cùng một loại hàng hoá sẽ có chi phí sản xuất khác nhau. Dựa vào chi phí sản xuất quốc tế, các nước tìm cách khai thác các thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúc đẩy quá trình chuyên môn há và hợp tác quốc tế sẽ phát triển. Như vậy khu vực hoá, quốc tế hoá dời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và trong nước. Đối với nước ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế không nằm ngoài tính quy luật và mục đích nói trên. Sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cùng với sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia và vai trò ngày càng tăng của các định chế kinh tế - tài chính toàn cầu và khu vực đã thúc đẩy quốc tế hoá đời sống kinh tế phát triển đến giai đoạn cao - toàn cầu hoá kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Hội nhập kinh tế quốc tế đang phát triển nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ, kỹ thuật. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo khả năng để mở rộng thị trường, thu hút vốn, công nghệ, đồng thời đặt ra thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa của các nước kém phát triển và sự cạnh tranh quốc tế rất gay gắt. Hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho không một nền kinh tế nào có thể phát triển một cách biệt lập, vì nếu biệt lập thì sẽ lạc hậu về kinh tế, xã hội... Đồng thời cộng đồng quốc tế đứng trước nhiều vấn đề kinh tế, xã hội có tính toàn cầu mà không một nước riêng lẻ nào có thể giải quyết được mà không cần có sự hợp tác đa phương. Như vậy toàn cầu hoá kinh tế càng khẳng định tính tất yếu khách quan của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.