ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : OCHRATOXIN.

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
     Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), khoảng 25% số ngũ cốc thế giới
      có chứa một hàm lượng Mycotoxin ở một mức độ nào đó.
     Tùy vào địa lý, khả năng nhiễm mycotoxin lại khác nhau. Ở điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới,
      nguy cơ nhiễm mycotoxin càng cao vì thức ăn và ngũ cốc được bảo quản dưới điều kiện ẩm và
      nóng rất dễ nhiễm nấm mốc.
     Do đặc điểm đặc thù về khí hậu của Việt Nam, ô nhiễmOchratoxin A trong thực phẩm là một vấn đề
      có ý nghĩa đến sức khỏe cộng đồng.
 Tìm hiểu, đánh giá đúng độc tố có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhiễm mycoxtoxin dựa theo địa lý.
      Bắc A.: Khu vực Bắc á, tỷ lệ nhiễm OTA đứng thứ 4 trong các mycotoxin chiếm 16%.
       Đông Nam Á “Khác với trước đây, Đông Nam Á là nơi độ nhiễm
       mycotoxin thường thấp hơn ở Bắc Á thì trong cuộc khảo sát này, mức độ nhiễm độc tố Afla
       và DON ở Đông Nam Á cao hơn Bắc Á. OTA xếp thứ 3 vị trí nhiễm vs 33%
       Nam Á: Hàm lượng nhiễm Afla trung bình, mặc dù thấp hơn so với
       trước đây, nhưng vẫn là mức cao nhất so với tất cả các khu vực khác (128ppb). .
       Mức độ nhiễm OTA cao nhất được xác định trong cuộc khảo sát (1.582 ppb) 63% .
       Trung đông và Châu Phi.:Các KhU vực nhiễm OTA cao nhất, vs số liệu ghi nhận nhiễm lần lượt là
       67 và 86%.

II/ SƠ LƢỢC MYCOTOXIN:
     Đ/n: Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxins là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp từ nấm mốc. Sự
       hình thành nấm mốc và độc tố của chúng có thể bắt đầu từ khi cây còn ở trên đồng, lúc thu hoạch,
       trong khi bảo quản hoặc ngay cả trong quá trình chế biến thứ                 ộc cho con người và
       gia súc. Độc tố nấm mố                        ệt độ cao và không bị tiêu diệ                 ế
       biến thức ăn thông thường. Ước lượng thực tế có khoảng 300 loại độc tố nấm mốc có hại cho người
       và động vật.
Kết quả trên sản phẩm được đưa ra chi tiết trong Bảng 3.
Ngô
Giống những năm trước, ngô là sản phẩm bị tạp nhiễm rộng và cao nhất. Với kết quả là 83% dương
tính với FUM, 49% dương tính với DON, 45% với Afla, 29% với ZON và 13% với OTA. Mức ô nhiễm
cao nhất là Afla (6105ppb) được tìm thấy trong ngô.
Lúa mì và cám lúa mì
Trong trường hợp lúa mỳ và cám lúa mì, độc tố mycotoxin rộng nhất là DON. OTA ở 16% của các
mẫu với hàm lượng nhiễm trung bình là 4 ppb.
Bột gluten ngô
Gạo và cám gạo
ZON là độc tố mycotoxin lớn nhất được tìm tấy trong gạo/cám với 70% mẫu dương tính với mycotoxin
đạt hàm lượng trung bình 75ppb. Afla, OTA, FUM và DON được tìm thấy lần lượt trong 53%, 48%,
20% và 14% các mẫu.
DDGS
Các năm gần đây, tỉ lệ nông sản nhiễm Afl và oTA tăng lên nhiều.
    Nhiễm độc:
   - Cấp tính: Sự nhiễm độc cấp tính do mycotoxin gây nên rất nhiều đợt dịch bệnhvà kèm theo tỉ lệ tử
      vong rất cao. Nhiễm liều thấp gây ra rối loạn chuyển hóa.
   - Mạn tính: mycotoxin còn gây nên các bệnh lý rất khác nhau do ăn phảithức ăn có độc tố trong một
      thời gian dài .Tùy vào bản chất của từng loại ,mycotoxin có thể gây độc cho các hệ thống khác nhau
      của cơ thể như gan ,thận ,hệ thần kinh ,hệ tiêu hóa của động vật.
Cấu trúc đa dạng
Mycotoxin có cấu trúc rất đa dạng. Đặc điểm này dẫn đến một loạt hậu quả đối với động vật bị nhiễm độc
như hiệu quả sản xuất giảm, tỉ lệ chết tăng. Nói chung, các triệu chứng không rõ ràng và phơi nhiễm
mycotoxin làm cho việc chẩn đoán khó khăn. Hơn nữa, sự phức tạp trong việc chẩn đoán mycotoxicose
trong các vật nuôi là do tổ hợp tác động của nhiều mycotoxin trong thức ăn và các phản ứng phòng
ngừa thứ phát của hệ miễn dịch trước nguy cơ nhiễm bệnh..

Các căn bệnh ở ngƣời và động vật do nấm mốc gây ra có các đặc điểm sau:
    1. Đây là bệnh không lây. Điều trị bằng hóa học trị liệu ít hoặc không hiệu quả.
    2. Bệnh thường bùng nổ theo mùa, Sự bùng nổ của bệnh thường liên quan đến thức ăn đặc biệt.
    3. Mức độ nhiễm bệnh thường chịu ảnh hưởng của tuổi, giới tính, trạng thái dinh dưỡng của cơ thể.
    4. Khi kiểm tra thức ăn thấy có dấu hiệu của nấm mốc.
 Độc tố nấm mốc gây độc cho gia súc gia cầm, làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi và hiệu quả kinh
tế. Chúng còn gây độc trực tiếp cho người, hoặc gián tiếp.
Tên độc tố                    Tồn tại                              Ảnh hƣởng sức khỏe
               - Độc tố phổ biến nhất.              - Gây ung thư.
               - Tồn tại trong một số loại hạt ngũ cốc
                                                    - Ức chế miễn dịch.Tác động lên nhiều hệ
               (lúa mạch, bắp, kê, yến mạch, gạo, lúa
                                                    chuyển hóa( gan, thận, mật), hệ nội tiết, hệ
  Aflatoxin
               miếng, lúa mì), sữa, thịt, trứng, nộixương
               tạng, ngô, hoa quả khô, gia vị.       - Giảm khả năng tiết sữa, đẻ trứng và sức đề
                                                    kháng ở gia súc, gia cầm.
                                                    - Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai
             -Tồn tại trong thịt, trứng, nội tạng,
 Ochratoxin                                         - Ức chế miễn dịch
             rượu, cafe, ngũ cốc, hoa quả khô, nước
      A                                             - Kích thích peroxy hóa lipid. Ảnh hưởng đến
             ép nho.
                                                    thần kinh
             -Nước trái cây, rượu táo, các sản phẩm - Gây ung thư
   Patulin   từ táo.                                - Ức chế miễn dịch, gây xưng, viêm loét niêm
                                                    mạc ruột
                                                    - Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai.Rối
 Vomitoxin,
             -Thường tồn tại trong ngô và các sản   loạn sinh sản
Zearalenone,
             phẩm từ ngô.                           - Ức chế miễn dịch. Kích thích peroxy hóa
 Fumonisin
                                                    lipid. Ảnh hưởng đến thần kinh

C/ OCHRATOXIN.
I/ Khái niệm:
    - Độc tố Ochratoxin, là một sản phẩm chuyển hoá thứ cấp của một số loài nấm mốc Aspergillus và
       Penicillium và thường được tìm thấy trong đa dạng các sản phẩm lương thực và thức ăn chăn
       nuôi.Ochratoxin có mặt trong khắp các loại nông sản thực phẩm: ngũ cốc, thảo dược, bia,cà phê...
       trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật do bị lây nhiễm trước.

II/ Lịch sử phát hiện Ochratoxin.
    • Ochratoxin A lần đầu tiên đc tìm thấy ở nấm mốc A. ochraceus vùng Nam Phi bởi Scott( 1965) trên
        hạt lúa miến bị nhiễm A.ochraceus.
    • Ở Đức tìm thấy Ochratoxin thường xuyên trong thịt. Ở Anh, chúng đc tìm thấy trong đậu nành, bắp
        bột, ca cao. Ở các nước nhiệt đới thì có nhiều trong café
    • M.Nakajima năm 1997 đã ghi nhận tỷ lệ chiểm 30% ở hàm lượng OTA từ 0.1 – 17,4 µg/kg ở 47
        mẫu café được nhập vào Nhật Bản từ các nước Phi , và 1 số nước ASIAN.
    • Tại VN, Nghiên cứu tiến hành trên 123 mẫu ngô của 2 xã Cán Tỷ và Lùng Tám huyện Quản Bạ tỉnh
        Hà Giang. Kết quả cho thấy: trong 123 mẫu ngô được phân tích có tới 50 mẫu (40,7 %) phát hiện
        có Ochratoxin A, trong số đó có 2 mẫu (1,6 %) vượt mức dư lượng theo quy định của Bộ Y tế
    • Cho tới nay đã phát hiện được 7 loại Ochratoxin khác nhau. Các loại nấm này hiện diện ở khắp mọi
        nơi trên thế giới, tạo nguy cơ lớn gây nhiễm độc thực phẩm và thức ăn gia súc
III/ Tính chất hóa lý Ochratoxin.
     Ochratoxin là đốc tố tinh thể không màu, ít tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, như
        benzen, chloroform. .Ochratoxin không tan trong các dung môi hòa tan chất béo như n-hexan, ethyl
eter , eter dầu hỏa. Dạng muối dễ tan trong nước. Dạng axit tan trong dung môi phân cực
       (chloroform, methenol).
      Ochratoxin rất bền vững với các xử lý nhiệt và hóa chất. Gia nhiệt ở 250 độC trong 40’ chỉ giảm
       được 76% OTA. Vì vậy chưa có phương pháp hiệu quả nào để loại bỏ hoàn toàn OTA Hiện tại, p2
       hay dùng là sử dụng khí quyển điều chỉnh, tăng CO2 = 30% ức chế hoàn toàn sự tạo thành OTA.
      Ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng
       TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV
      Các Ochratoxin rất ưa độ ẩm, thường có trong cơ chất với độ ẩm >16%. Độc tố được sản sinh nhiều
       nhất ở nhiệt độ từ 20-25độ C, nhưng quá trình này có thể bắt đầu từ nhiệt độ thấp hơn nhiều,
       khoảng -2độ C.
      Ochratoxin được tìm thấy trong ruột, sản phẩm thủy phân của vsv đường ruột. Sau khi hấp thu vào
       cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó là gan, cơ, tổ chức mỡ.
      Ochratoxin có thể bảo quản trong etanol trong nhiều năm mà ko bị phân hủy.
      Sự sản sinh Ochratoxin phụ thuộc chủng nấm mốc, hoạt tính của nước trong hạt, cơ chất, nhiệt độ.

IV/ Cơ chế tác động của Ochratoxin.
   - Ochratoxin gây ức chế sự vận chuyển của ribonucleic axit (tRNA) và các axitamin. Ochratoxin còn ức chế vi
      khuẩn, nấm men và phenylalanine-tRNA ở gan.Sự ức chế cạnh tranh phenylalanine làm đảo lộn
      các axit amin còn dư, các phenylalanine dư cũng tác động làm ức chế sự tổng hợp protein trong tế bào và
      cơ thể. Sự ức chế miễn dịch của ochratoxin được biểu hiện làm giảm thực bào và ứcchế tế bào lympho.
      Hợp chất tương tự của OTA trong đó các phenylalalanine được thay thế bởi các axit amin khác có tác dụng
      ức chế tương tự như trên các amino axit synlaza tRNAtương ứng cụ thể. 4P-hydroxyochratoxin
      A, 1 chất chuyển hóa của OTA cũng cónhững hoạt dộng tương tự trong khi α-ochratoxin và OTB
      không có những hoạt động này. O c h r a t o x i n c ó t h ể h o ạ t đ ộ n g t r ê n c á c e n z y m e
      k h á c n h ư 1 c h ấ t n ề n phenylalanine. OTA gây ức chế hydroxylase phenylalanine, 1 nửa
      phenylalanine củaOTA là 1 phần hydroxyl hóa để tyrosin gây bệnh các tế bào gan trong cơ thể.

V/ Phân loại.




                                      R      R1      R2
       Ochratoxin A                   H      Cl      H
       Ochratoxin B                   H      H       H
       Ochratoxin C                   C2H5   Cl      H
       Ochratoxin A methyl ester      CH3    Cl      H
       Ochratoxin B ethyl ester       C2H5   H       H
       Ochratoxin B methyl ester      CH3    H       H
       4-Hydroxyochratoxin A          H      Cl      O
C.II   / OCHRATOXIN B.




C.III/ OCHRATOXIN C.




Độc tính của OTB & OTC thấp hơn OTA, và ít được quan tâm hơn. Độc tính các Ochratoxin khác nhau
phụ thuộc sự tách nhóm hydroxin phenol khó hay dễ
C.I/ OCHRATOXIN A.
a/ Cấu tạo:
    - Ochratoxin A hay còn đc gọi là OTA hoặc OA
    - CTPT: C20H18ClNO6 .
    - Công thức danh pháp theo IUPAC: L-phenylalanine- N-[( 5chloro-3,4-dihydro-8-hydroxy-3methyl-
       1-oxo-1h-2-benzopyran-7-yl)carbonyl]-(R)- isocoumarin.
    - Khối lượng phân tử là 403.822Da.
b/ Tính chất vật lý.
     OTA là hợp chất không màu, kết tinh. Tan trong dung môi phân cực và trong dung dịch bicabonat,
       tan hạn chế trong nước.
     Ve` tinh’ be`n nhie.t Ochratoxin A là một phân tử khá ổn định và có thể sống sót hầu hết các thực
       phẩm chế biến đến mức độ nào đó và do đó có thể xảy ra trong các sản phẩm tiêu dùng. Chế biến có
       thể liên quan đến sôi, nướng, rán hoặc lên men, và mức độ mà nó bị phá hủy sẽ tiếp tục phụ thuộc
       vào các thông số khác như pH, nhiệt độ và các thành phần khác trình bày. Ochratoxin A là chỉ một
       phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Tuy nhiên, vật lý xử lý hạt, chẳng hạn như
       cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể giảm> 50% ochratoxin A ô nhiễm trong
       bột mì Ochratoxin A chỉ có một phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Nướng và
       rang đã được báo cáo để giảm hàm lượng độc tố chỉ 20%. Tuy nhiên, điều trị vật lý của hạt, chẳng
hạn như cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể dẫn đến giảm> 50% ochratoxin
       A ô nhiễm
      Phổ hấp thụ116-332nm.
      OTA có điểm nóng chảy ở 94-96 độ C. Khi bị kết tinh bởi benzen or Xylen thì nhiệt độ nóng chảy
       là 169 độ C.
      Phổ hồng ngoại trong cloroform cho các peak có độ dài 3380, 1723,1678, 1655 cm ^-1
      OTA có tính axit yếu pKa14.2-4.4 và pKa2 7.0-7.3.
      OTA phát huỳnh quang xanh khi dùng thiết bị TLC chiếu tia UV ở 366nm

c/ Nấm mốc tổng hợp Ochratoxin.
    - Các chủng nấm mốccó khả năng tổng hợp OTA còn chưa được xác định.Nhưng các nghiên cứu về
        OTA cho tới nay cho thấy rằng các chủng nấm mốc có thểrất khác nhau trên các đối tượng khác
        nhau ,và thuộc vào các giống nấm mốc phổbiến AspergillusvàPenicillium .Ví d ụ : các chủng gặp
        rất phổ biến trên lương thực vàthực phẩm như Aspergillus carbonariusvà Aspergillus ochraceus
        .Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ,sự phát triển của các nấm mốc sinh OTA khác nhau và việc hình
        thànhOTA từ chúng phụ thuộc rất khác nhau vào nhiệt độ ,độ ẩm ,hoạt độ nước của sảnphẩm ,bản
        chất sản phẩm .Các chủng sinh OTA rất khác nhau theo khu vực địa lí ,khíh ậu và bản chất của sản
        phẩm bị nhiễm .Hơn thế nữa ,các chủng tổng hợp OTA cũng có th ể tổng hợp đồng thời nhiều loại
        mycotoxin như axit penicilic hoặc citrinin.
        Sự hình thành OTA phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, môi trường nuôi cấy, và vi chất dinh
        dưỡng
.
Aspergillus ochraceus được biết đến chủ yếu của loài Aspergillus sản xuất ochratoxin A và là một nguồn
quan trọng của ochratoxin A trong ngũ cốc. Nó lây nhiễm hạt cà phê thường trong quá trình phơi khô gây ô
nhiễm trong cà phê xanh. Phát triển tốt nhất ở 25-30độ C, và ở hoạt độ nước 0.98 aw (substrate water
activity).

Aspergillus carbonarius bào tử đính không có túi bao bọc, Cuống bào tử đính dạng bình không phân nhánh
đề kháng rất cao với ánh sáng mặt trời và sống sót khi phơi nắng. Nó được kết hợp với các loại trái cây
trưởng thành và tạo nguồn ochratoxin A trong nho, quả nho khô, rượu vang và cũng là một nguồn
ochratoxin A trong cà phê. PTTN ở 15-20độ C, 0.95-0.98 aw.

Penicillium verrucosum, là một loại nấm lưu trữ chung và là nguồn gốc của ochratoxin A trong cây trồng ở
các vùng ôn đới như Canada, phía đông và phía bắc miền tây châu Âu và các bộ phận của Nam Mỹ. Nó
phát triển ở nhiệt độ 24 °C and 0.95–0.99 aw. Penicillium loài có thể sản xuất ochratoxin ở nhiệt độ thấp là
5 ° C.
Bào tử đính và cuống bào tử đính.
d/ Độc tính.

    Mãn tính độc tính:Các hiệu ứng subchronic và mãn tính của ochratoxin A là quan tâm lớn
     nhất. Ochratoxin A đã được chứng minh là có độc cho thận, gan,gây quái thai và immunotoxic một
     số loài động vật và gây ung thư ở chuột tạo ra các khối u ở thận và gan..
    Ochratoxin Ađược biến đến như là một trong những độc tố nấm mốc, gây ô nhiễm trong thực
     phẩmphổ biến nhất trên thế giới. Ochratoxin A ( OTA) có tính độc cao hơn hẳn các Ochratoxin
     khác do nhóm hydroxyl phenol được tách ra dễ dàng
d.1/ Tác động tới nông sản

        Ngay từ khi gieo trồng, tất cả các loại ngũ cốc đều bị nhiễm nấm mốc. Loại nấm mốc này có tên là
Fusarium. Trong quá trình thu hoạch và lưu giữ tại kho, ngũ cốc lại có nguy cơ cao bị nhiễm loại nấm mốc
Aspergillus … Chính nhữngloại nấm mốc này sẽ tạo nên những độc tố nấm mốc( như ochratoxin) đây
chính là nguyên nhân làm giasúc mắc bệnh và gây nên những thiệt hạ               .

d.2/ Tác động đối với vật nuôi :

     OTA là độc tố nấm mốc liên quan tới bệnh thận cấp tính của lợn, gây quái thai cho chuột, và phôi
     gà. Mục tiêu chính của ochratoxin A là ống lượn gần thận, nơi mà nó tác động hiệu ứng gây độc tế
     bào và gây ung thư
    Độc tính cấp tính ochratoxin A là tương đối thấp, mặc dù sự khác biệt loài lớn và độ nhạy được
     nhìn thấy với LD50 giá trị khác nhau rộng rãi ở các loài khác nhau. Oral LD50 giá trị đã được
     chứng minh, dao động vs Liều gây chết : LD50 của OTA là 20-30mg/kg đối với chuột , 3,6mg/kg
     đối với gà con 10 ngày tuổi, 1-6mg/kg trên heo . Ảnh hưởng của ngộ độc cấp tính như xuất huyết đa
     ổ ở các cơ quan khác nhau và fibrin huyết khối trong lá lách, não, gan, thận và tim đã được báo cáo
     sau khi dùng liều duy nhất. Nephrosis, gan và hoại tử bạch huyết và ruột với teo villous cũng đã
     được quan sát thấy trong các loài thử nghiệm
    Trên heo, OTA gây tổn thươngthận. Đặc điểm nổi bật khi nhiễm ochratoxin là: tiêu thụ nước tăng
     và đi tiểu nhiều do sự thương tổn thận .Khi mổ heo,có thể thấy thận thường to và màu xám với bề
     mặt ,vỏ thận không nhẵn nhụi và xơ . Các thương tổn cũng có thể thấy rõ ở gan.Hợp chất này được
     tìm thấy ở thịt heo và các sản phẩm từ thịt, khi ăn các sp này Ochratoxicosis trong thịt lợn và gia
     cầm có thể dẫn đến các thay đổi bệnh lý ở thận như teo ống, xơ kẽ và tiểu cầu hyalinised.OTA cũng
     ảnh hưởng đến sự sinh sản của heo nọc. Nó được truyền qua nhau thai,và có thể ảnh hưởng đến sự
     phát triển của bào thai. Hiện tượng chết hàng loạt ở heo con mới sinh đôi khi một phần là do với
     nhiễm độc tốOTA. Khi có sự kết hợp giữa OTA và Aflatoxins thì độc tính càng nguy hiểm, ảnh
     hưởng đến sự tăng trưởng của heo.

    Ở gà: chậm phát triển, khả năng trao đổi giống giảm, sản lượng trứng giảm, tiêu chảy.
     Tổn thương chủ yếu khi gia cầm bị ngộ độc Ochratoxinđược tìm thấy ở gan và thận. Gà con bị nhiễ
     m độc bị viêm ruột cata, mất nước, gầy rộc đi dẫn
     đến giảm tăng trọng.Số lượng các thành phần máu hữu hình và hàm lượng hemoglobin đều
     giảm. Protein tổng số và lipid giảm. Độ thanh thải thận cũng giảm.

     Trong các loài động vật nhai lại, ochratoxin hấp thụ qua đường máu, chủ yếu là đến thận, và ở nồng
       độ thấp cho gan , cơ và chất béo, với một tỷ lệ chuyển hóa thành alpha ochratoxin chất chuyển hóa
       không độc hại và ít độc hại chất do có các động vật nguyên sinh trong dạ dày kháng lại tác động độc
       tố.
d.3/ Tác động lên động vật thí nghiệm:
     OTA gây tổ n thương gan và gan hoại tử ở độ ng vật thí nghiệ m. Nó gây quái thai
mạ nh ở chuột và gà.

       ochratoxin A đã được thử nghiệ m gây ung thư bằ ng đường uố ng trên chuột
. Nó tăng nhẹ tỷ lệ mắ c ung thư biểu mô tế bào gan ở chuột củ a từng giới tính. [9] và
sả n xuấ t u tuyến thậ n và ung thư ở chuộ t đực và chuộ t (ung thư trong 46% đực và
5% cái). [10] Ởngười có dữ liệ u mô họ c rấ t ít. Điều này không cho phép thậ m chí để
thả o luậ n về mố i quan hệ giữa Ochratoxin A Ung thư biể u mô và tế bào thậ n


d.3/ Tác động đối với cơ thể người :
     Con người tiếp xúc với ochratoxin A xảy ra chủ yếu thông qua tiêu thụ các loại cây trồng bị ô nhiễm hoặc
       thực phẩm có nguồn gốc từ động vật tiếp xúc với thức ăn chăn nuôi bị ô nhiễm. Tiếp xúc nghề nghiệp từ khi
       hít phải bụi tại kho lưu trữ hạt là không phổ biến sự xuất hiện của ochratoxin A trong máu, và trong sữa
     của con người, đã được quan sát thấy ở các quốc gia khác nhau ở châu Âu. Ochratoxin A đã được
     tìm thấy thường xuyên hơn và nồng độ cao trong các mẫu máu thu được từ những người sống trong
     các khu vực nơi các bệnh thận gây tử vong của con người, bệnh thận Balkan đặc hữu, xảy ra. Một
     mối quan hệ rất quan trọng đã được quan sát giữa bệnh thận đặc hữu của Balkan và các khối u của
     đường tiết niệu, đặc biệt là với khối u của bể thận và niệu quản.Nh ững trường hợp nhiễm độc OTA
     cấp tính có thể bị tử vong. Do OTA gây đột biến, tác động vào hệ sinh sản gây quái thai, nhiễm độc
     thần kinh, hoại tử gan, gây độc tố tới hệ thống lympho miễn dịch.
    Ochratoxin A có thể thấm qua da của con người. [28] Mặc dù không có nguy cơ sức khỏe đáng kể dự
     kiến sau khi tiếp xúc da trong môi trường nông nghiệp, dân cư, da tiếp xúc với ochratoxin A vẫn
     nên được giới hạn.
    Hấp thu, chuyển hoá, thải từ : Ochratoxin A được hấp thu chủ yếu trong dạ dày.
    - Trong ruột phát hiện thấy ochratoxin sản phẩm của phản ứng thuỷ phân của hệ vi sinh vật đường
    ruột. Sau khi hấp thu vào cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó làgan, cơ và các
    tổ chức mỡ. Ngoài ra, Ochratoxin A cũng được gắn với albumin huyết thanh.


Một số tác động khác của OTA
   Ochratoxin A trên sự miễn dịch của thú: Làm giảm tế bào lympho, tăng apoptotic thực bào, tăng
      lượng bạch cầu ưa acid, làm tăng lượng bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa bazơ và làm giảm sự thực
      bào
   Tác động lên gene: Ochratoxin ức chế sự tổng hợp RNA làm ảnh hưởng đến các protein trong
      vòngtuần hoàn,.Ochratoxin còn tác động đến các tế bào màng ty thể và gây ra các hiệu ứngkhác
      nhau trên ti thể. Kích thích sự hình thành DNA trong thận, gan và lá lách. CácDNA này là các sợi
      đơn bị phá vỡ.
   Ochratoxin A đã được chứng minh gây ra tổn thương DNA, sửa chữa DNA, và quang sai nhiễm
      sắc thể trong các tế bào động vật có vú trong ống nghiệm cũng như thiệt hại DNA và quang sai
      nhiễm sắc thể ở những con chuột được điều trị trong cơ thể. Tuy nhiên, cơ chế cho genotoxicity là
      không rõ ràng và không có bằng chứng rằng nó được trung gian bởi sự tương tác trực tiếp với DNA.
   Năm 1993, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) phân loại ochratoxin con người có thể
      gây ung thư (Nhóm 2B) và kết luận rằng có bằng chứng đầy đủ trong động vật thí nghiệm gây ung
      thư của ochratoxin A và không đầy đủ bằng chứng gây ung thư ở người của ochratoxin A

 Nhận diện độc tố
                                                   ể gây nhiễm độc cấp tính và mãn tính. Độc tố nấm mốc
      ít khi gây ra ngộ độc cấp tính, nó gây hại cơ thể từ từ do đó làm cho người ta không để ý. khi phát
sinh triệu chứng thì những cơ quan bộ phận chúng tấn công đã hư hại nghiêm trọng khó chữa trị.
       Tuy nhiên, những hậu quả do độc tố nấm mốc gây ra rất có thể dễ nhận thấy nếu đang xảy ra những
       hiện tượng như tỷ lệ thụ thai của heo nái giảm, tỷ lệ heo con bị bại liệt tăng lên, lượng thức ăn ăn
       vào hàng ngày giảm, hoặc về tổng thể, nhà chăn nuôi sẽ cảm thấy năng suất toàn đàn đang có chiều
       hướng giảm xuống mà hoàn toàn không có một dữ liệu nào để chứng minh những gì đang là nguyên
       nhân của những vấn đề như vậy. Những vấn đề trên, có thể là toàn bộ những biểu hiện của sự nhiễm
       độc tố nấm mốc trong thức ăn, đôi khi, những biểu hiện của sự nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn
       có thể không rõ ràng ở vật nuôi. Tuy nhiên, các độc tố nấm mốc trong thức ăn sẽ gây nên những
       huỷ hoại thầm lặng đối với hệ thống miễn dịch của gia súc, làm cho chúng mẫn cảm hơn đối với
       bệnh.
    kháng sinh không điều trị được nhiễm độc tố nấm mốc. Cách tốt nhất là ngăn ngừa không cho độc
       tố nấm mốc nhiễm vào trong thức ăn.
    Các phương pháp phát hiện Ochratoxin:
Các ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng
TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV. Theo TCVN 7595-07 thì có 2 phương pháp xác định
ochratoxin A trong ngũc ốc v à s ản phẩm ng ũ cốc bằng phương pháp sắc kí lỏng.

       + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng sillicagel

        + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng bicacbonat
Những giải pháp phòng trừ
   - kiểm soát sự tăng trưởng = làm giảm độ ẩm của hạt ở các giai đoạn trước thu hoạch và sau thu
       hoạch, sử dụng có hiệu quả quá trình sấy, và đảm bảo các điều kiện khô tiếp theo trong quá trình
       bảo quản và vận chuyển cây trồng.
   - - Nên chọn nguyên liệu mới làm thức ăn chăn nuôi.
   -        - Thường xuyên kiểm tra nguyên liệu trước, trong khi dự trữ và lúc sử dụng để trộn thức ăn
       cho thú.
   -        - Kiểm tra, khống chế độ ẩm và nhiệt độ thích hợp trong quá trình dự trữ nguyên liệu.
   - - Bảo quản nguyên liệu nơi khô ráo.
   - - Kiểm soát và trừ khử côn trùng, sâu mọt, chuột trong kho: côn trùng hô hấp đốt chất dinh dưỡng
       sinh ra H2O làm ẩm nguyên liệu giúp nấm mốc phát triển đồng thời khi di chuyển chúng đã mang
       theo bào tử nấm phát tán nhanh trong kho.
   - - Sử dụng hóa chất chống nấm mốc: có nhiều chất hóa học khác nhau có thể khống chế sự nhiễm
       nấm mốc trong thức ăn, hiện nay có thể nói chất tương đối an toàn không độc hại và có hiệu lực cao
       ngăn chặn sự phát triển nấm mốc trong thức ăn là acid propionic và các muối của nó
Kết luận

   -   - OTA tồn tại phần lớn trên nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. nguy cơ nhiễm OTA thậm chí
       ở mức độ thấp cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khỏe và hoạt động của vật
       nuôi.ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất chăn nuôi.

   -   - OTA rất đa dạng và có nhiều cấu trúc hoá học, nên nếu giải quyết vấn đề một cách đơn giản thì
       không thể có được những hiệu quả như ý.

   -   - Sự ngăn ngừa là rất cần thiết nhưng không thể đảm bảo trong thức ăn sẽ không còn độc tố nấm
       mốc. Khi thực liệu đã bị nhiễm độc tố, thì cần sử dụng một số biện pháp để xử lý. Kết hợp đúng
giữa chất kết dính độc tố nấm mốc, enzymes làm bất hoạt độc tố, và polimer sinh học sẽ dễ dàng
       giải quyết vấn đề và nó được định nghĩa là “chất hấp phụ độc tố nấm mốc”.



Protect of the Earth

More Related Content

DOC
Ứng dụng chế phẩm phối hợp chitosan-nano bạc trong bảo quản cam.doc
PDF
Cac phuong phap kiem nghiem vi sinh vat thuc pham
PPTX
Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)
PDF
Chuong 2 nguyen lieu va quy trinh san xuat che pham enzyme
PDF
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
PDF
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
PDF
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
PDF
Công nghệ sản xuất mì chính
Ứng dụng chế phẩm phối hợp chitosan-nano bạc trong bảo quản cam.doc
Cac phuong phap kiem nghiem vi sinh vat thuc pham
Ochratoxin.nhóm 6 (10 01)
Chuong 2 nguyen lieu va quy trinh san xuat che pham enzyme
Xây dựng quy phạm thực hành vệ sinh thực phẩm haccp theo tcvn 5603-2008 (cac-...
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
[123doc] - tim-hieu-vi-tao-chlorella.pdf
Công nghệ sản xuất mì chính

What's hot (20)

PPTX
Carrageenan
DOC
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
PPTX
thiếtt bị đo màu
PDF
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
PDF
Giáo trình chăn nuôi cơ bản.pdf
PDF
Nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, HAY
PDF
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
PDF
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...
PPT
qui trình sản xuất bơ
DOC
PDF
Chuong6 he thong dieu hoa khong khi kieu kho
PDF
Sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Meloidogyne spp., HAY
PDF
Sản xuất phô mai
PDF
Ebook phụ gia thực phẩm phần 1 đàm sao mai (chủ biên)-974657
PPT
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
PDF
Ung ung enzyme protease
DOCX
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
DOC
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
PPT
Cong nghe sau thu hoach rau qua
PDF
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH HẤP VÀ SẤY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT...
Carrageenan
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ.doc
thiếtt bị đo màu
Xac dinh ham luong anthocyanin trong mot so loai rau qua bang phuong phap p h...
Giáo trình chăn nuôi cơ bản.pdf
Nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, HAY
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...
qui trình sản xuất bơ
Chuong6 he thong dieu hoa khong khi kieu kho
Sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Meloidogyne spp., HAY
Sản xuất phô mai
Ebook phụ gia thực phẩm phần 1 đàm sao mai (chủ biên)-974657
Chương 5 phân tích protei trong thực phẩm- pttp 1
Ung ung enzyme protease
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
Cong nghe sau thu hoach rau qua
BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH HẤP VÀ SẤY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT...
Ad

Similar to Guide (20)

PDF
Dầu gấc Tuệ Linh - Tốt cho da, mắt và tim mạch
PDF
Gấc - loại quả đến từ thiên đường
PDF
Độc tố trong thức ăn chăn nuôi - GS.TS Đậu Ngọc Hào;GS.TS Từ Quang Hiển;TS. L...
PDF
Vi sinh vat gay benh va ngo doc thuc pham
PDF
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
PPTX
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
PDF
đề Tài độc tố vi nấm
DOC
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
PDF
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
 
PDF
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
PPTX
REP 20.pptx anh huong cua thuoc tru sau den suc
PPT
Bg vsattp thanh ba ptho chung
PDF
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
PDF
635379261397426217
PPT
O nhiem thuc pham
PPTX
Bài thực hành sinh
PPT
Chăm sóc sức khỏe chủ động bằng thực phẩm chức năng
PPT
đại cương Ngo doc thuc pham tai cong dong.ppt
PPTX
Thức ăn đường phố
PDF
Bài giảng giun ký sinh một số loài giun gây bệnh
Dầu gấc Tuệ Linh - Tốt cho da, mắt và tim mạch
Gấc - loại quả đến từ thiên đường
Độc tố trong thức ăn chăn nuôi - GS.TS Đậu Ngọc Hào;GS.TS Từ Quang Hiển;TS. L...
Vi sinh vat gay benh va ngo doc thuc pham
phuong phap xu ly cac chat doc va chat khang dinh duong co trong thanh phan h...
ô Nhiễm thực phẩm do ký sinh trùng
đề Tài độc tố vi nấm
Các vi sinh vật sản xuất scp chử thị huyên 10 01
NGỘ ĐỘC THỨC ĂN
 
Tìm hiểu về các kỹ thuật ứng dụng test nhanh trên thực phẩm
REP 20.pptx anh huong cua thuoc tru sau den suc
Bg vsattp thanh ba ptho chung
Tài liệu An toàn truong sản xuất thực phẩm
635379261397426217
O nhiem thuc pham
Bài thực hành sinh
Chăm sóc sức khỏe chủ động bằng thực phẩm chức năng
đại cương Ngo doc thuc pham tai cong dong.ppt
Thức ăn đường phố
Bài giảng giun ký sinh một số loài giun gây bệnh
Ad

More from Luong NguyenThanh (20)

PDF
Iso fdis-9001-2015 full (nguồn dịch)
DOCX
ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu
DOCX
Kiến tập Vaccine Thú ý
DOCX
Báo cáo quy trình thiết bị ii
DOCX
Các loại vi khuẩn gây độc
PDF
Immune system ( revision)
DOCX
Graduation thesis: Cordyceps
PDF
Manitol sualan1
DOC
PDF
Sach cn xu_ly_nuoc_thai_pp_sinhhoac_luong_duc_pham_3276
PPT
Pcr polymerase chain_reaction
PPTX
Biological wastewater treatment. MB.Luong Nguyen Thanh
DOCX
Qttb3 (1) (1)
PPTX
Bài thuyết trình nhóm 6. phomat (1)
PPT
PPT
Chuong4 taibansuachuadna
DOCX
Mẹ hiền quán thế âm
PDF
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
PPTX
Phòng thí nghiệm cấp 3
DOC
Bản dịch nhóm 9
Iso fdis-9001-2015 full (nguồn dịch)
ISO 9001:2015 Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu
Kiến tập Vaccine Thú ý
Báo cáo quy trình thiết bị ii
Các loại vi khuẩn gây độc
Immune system ( revision)
Graduation thesis: Cordyceps
Manitol sualan1
Sach cn xu_ly_nuoc_thai_pp_sinhhoac_luong_duc_pham_3276
Pcr polymerase chain_reaction
Biological wastewater treatment. MB.Luong Nguyen Thanh
Qttb3 (1) (1)
Bài thuyết trình nhóm 6. phomat (1)
Chuong4 taibansuachuadna
Mẹ hiền quán thế âm
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Phòng thí nghiệm cấp 3
Bản dịch nhóm 9

Guide

  • 1. ĐỀ TÀI THẢO LUẬN : OCHRATOXIN. I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:  Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), khoảng 25% số ngũ cốc thế giới có chứa một hàm lượng Mycotoxin ở một mức độ nào đó.  Tùy vào địa lý, khả năng nhiễm mycotoxin lại khác nhau. Ở điều kiện nhiệt đới và cận nhiệt đới, nguy cơ nhiễm mycotoxin càng cao vì thức ăn và ngũ cốc được bảo quản dưới điều kiện ẩm và nóng rất dễ nhiễm nấm mốc.  Do đặc điểm đặc thù về khí hậu của Việt Nam, ô nhiễmOchratoxin A trong thực phẩm là một vấn đề có ý nghĩa đến sức khỏe cộng đồng.  Tìm hiểu, đánh giá đúng độc tố có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiễm mycoxtoxin dựa theo địa lý. Bắc A.: Khu vực Bắc á, tỷ lệ nhiễm OTA đứng thứ 4 trong các mycotoxin chiếm 16%. Đông Nam Á “Khác với trước đây, Đông Nam Á là nơi độ nhiễm mycotoxin thường thấp hơn ở Bắc Á thì trong cuộc khảo sát này, mức độ nhiễm độc tố Afla và DON ở Đông Nam Á cao hơn Bắc Á. OTA xếp thứ 3 vị trí nhiễm vs 33% Nam Á: Hàm lượng nhiễm Afla trung bình, mặc dù thấp hơn so với trước đây, nhưng vẫn là mức cao nhất so với tất cả các khu vực khác (128ppb). . Mức độ nhiễm OTA cao nhất được xác định trong cuộc khảo sát (1.582 ppb) 63% . Trung đông và Châu Phi.:Các KhU vực nhiễm OTA cao nhất, vs số liệu ghi nhận nhiễm lần lượt là 67 và 86%. II/ SƠ LƢỢC MYCOTOXIN:  Đ/n: Độc tố nấm mốc hay còn gọi là mycotoxins là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp từ nấm mốc. Sự hình thành nấm mốc và độc tố của chúng có thể bắt đầu từ khi cây còn ở trên đồng, lúc thu hoạch, trong khi bảo quản hoặc ngay cả trong quá trình chế biến thứ ộc cho con người và gia súc. Độc tố nấm mố ệt độ cao và không bị tiêu diệ ế biến thức ăn thông thường. Ước lượng thực tế có khoảng 300 loại độc tố nấm mốc có hại cho người và động vật.
  • 2. Kết quả trên sản phẩm được đưa ra chi tiết trong Bảng 3. Ngô Giống những năm trước, ngô là sản phẩm bị tạp nhiễm rộng và cao nhất. Với kết quả là 83% dương tính với FUM, 49% dương tính với DON, 45% với Afla, 29% với ZON và 13% với OTA. Mức ô nhiễm cao nhất là Afla (6105ppb) được tìm thấy trong ngô. Lúa mì và cám lúa mì Trong trường hợp lúa mỳ và cám lúa mì, độc tố mycotoxin rộng nhất là DON. OTA ở 16% của các mẫu với hàm lượng nhiễm trung bình là 4 ppb. Bột gluten ngô Gạo và cám gạo ZON là độc tố mycotoxin lớn nhất được tìm tấy trong gạo/cám với 70% mẫu dương tính với mycotoxin đạt hàm lượng trung bình 75ppb. Afla, OTA, FUM và DON được tìm thấy lần lượt trong 53%, 48%, 20% và 14% các mẫu. DDGS Các năm gần đây, tỉ lệ nông sản nhiễm Afl và oTA tăng lên nhiều.  Nhiễm độc: - Cấp tính: Sự nhiễm độc cấp tính do mycotoxin gây nên rất nhiều đợt dịch bệnhvà kèm theo tỉ lệ tử vong rất cao. Nhiễm liều thấp gây ra rối loạn chuyển hóa. - Mạn tính: mycotoxin còn gây nên các bệnh lý rất khác nhau do ăn phảithức ăn có độc tố trong một thời gian dài .Tùy vào bản chất của từng loại ,mycotoxin có thể gây độc cho các hệ thống khác nhau của cơ thể như gan ,thận ,hệ thần kinh ,hệ tiêu hóa của động vật. Cấu trúc đa dạng Mycotoxin có cấu trúc rất đa dạng. Đặc điểm này dẫn đến một loạt hậu quả đối với động vật bị nhiễm độc như hiệu quả sản xuất giảm, tỉ lệ chết tăng. Nói chung, các triệu chứng không rõ ràng và phơi nhiễm mycotoxin làm cho việc chẩn đoán khó khăn. Hơn nữa, sự phức tạp trong việc chẩn đoán mycotoxicose trong các vật nuôi là do tổ hợp tác động của nhiều mycotoxin trong thức ăn và các phản ứng phòng ngừa thứ phát của hệ miễn dịch trước nguy cơ nhiễm bệnh.. Các căn bệnh ở ngƣời và động vật do nấm mốc gây ra có các đặc điểm sau: 1. Đây là bệnh không lây. Điều trị bằng hóa học trị liệu ít hoặc không hiệu quả. 2. Bệnh thường bùng nổ theo mùa, Sự bùng nổ của bệnh thường liên quan đến thức ăn đặc biệt. 3. Mức độ nhiễm bệnh thường chịu ảnh hưởng của tuổi, giới tính, trạng thái dinh dưỡng của cơ thể. 4. Khi kiểm tra thức ăn thấy có dấu hiệu của nấm mốc.  Độc tố nấm mốc gây độc cho gia súc gia cầm, làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi và hiệu quả kinh tế. Chúng còn gây độc trực tiếp cho người, hoặc gián tiếp.
  • 3. Tên độc tố Tồn tại Ảnh hƣởng sức khỏe - Độc tố phổ biến nhất. - Gây ung thư. - Tồn tại trong một số loại hạt ngũ cốc - Ức chế miễn dịch.Tác động lên nhiều hệ (lúa mạch, bắp, kê, yến mạch, gạo, lúa chuyển hóa( gan, thận, mật), hệ nội tiết, hệ Aflatoxin miếng, lúa mì), sữa, thịt, trứng, nộixương tạng, ngô, hoa quả khô, gia vị. - Giảm khả năng tiết sữa, đẻ trứng và sức đề kháng ở gia súc, gia cầm. - Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai -Tồn tại trong thịt, trứng, nội tạng, Ochratoxin - Ức chế miễn dịch rượu, cafe, ngũ cốc, hoa quả khô, nước A - Kích thích peroxy hóa lipid. Ảnh hưởng đến ép nho. thần kinh -Nước trái cây, rượu táo, các sản phẩm - Gây ung thư Patulin từ táo. - Ức chế miễn dịch, gây xưng, viêm loét niêm mạc ruột - Gây ung thư. Gây đột biến và quái thai.Rối Vomitoxin, -Thường tồn tại trong ngô và các sản loạn sinh sản Zearalenone, phẩm từ ngô. - Ức chế miễn dịch. Kích thích peroxy hóa Fumonisin lipid. Ảnh hưởng đến thần kinh C/ OCHRATOXIN. I/ Khái niệm: - Độc tố Ochratoxin, là một sản phẩm chuyển hoá thứ cấp của một số loài nấm mốc Aspergillus và Penicillium và thường được tìm thấy trong đa dạng các sản phẩm lương thực và thức ăn chăn nuôi.Ochratoxin có mặt trong khắp các loại nông sản thực phẩm: ngũ cốc, thảo dược, bia,cà phê... trong các sản phẩm có nguồn gốc động vật do bị lây nhiễm trước. II/ Lịch sử phát hiện Ochratoxin. • Ochratoxin A lần đầu tiên đc tìm thấy ở nấm mốc A. ochraceus vùng Nam Phi bởi Scott( 1965) trên hạt lúa miến bị nhiễm A.ochraceus. • Ở Đức tìm thấy Ochratoxin thường xuyên trong thịt. Ở Anh, chúng đc tìm thấy trong đậu nành, bắp bột, ca cao. Ở các nước nhiệt đới thì có nhiều trong café • M.Nakajima năm 1997 đã ghi nhận tỷ lệ chiểm 30% ở hàm lượng OTA từ 0.1 – 17,4 µg/kg ở 47 mẫu café được nhập vào Nhật Bản từ các nước Phi , và 1 số nước ASIAN. • Tại VN, Nghiên cứu tiến hành trên 123 mẫu ngô của 2 xã Cán Tỷ và Lùng Tám huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang. Kết quả cho thấy: trong 123 mẫu ngô được phân tích có tới 50 mẫu (40,7 %) phát hiện có Ochratoxin A, trong số đó có 2 mẫu (1,6 %) vượt mức dư lượng theo quy định của Bộ Y tế • Cho tới nay đã phát hiện được 7 loại Ochratoxin khác nhau. Các loại nấm này hiện diện ở khắp mọi nơi trên thế giới, tạo nguy cơ lớn gây nhiễm độc thực phẩm và thức ăn gia súc III/ Tính chất hóa lý Ochratoxin.  Ochratoxin là đốc tố tinh thể không màu, ít tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, như benzen, chloroform. .Ochratoxin không tan trong các dung môi hòa tan chất béo như n-hexan, ethyl
  • 4. eter , eter dầu hỏa. Dạng muối dễ tan trong nước. Dạng axit tan trong dung môi phân cực (chloroform, methenol).  Ochratoxin rất bền vững với các xử lý nhiệt và hóa chất. Gia nhiệt ở 250 độC trong 40’ chỉ giảm được 76% OTA. Vì vậy chưa có phương pháp hiệu quả nào để loại bỏ hoàn toàn OTA Hiện tại, p2 hay dùng là sử dụng khí quyển điều chỉnh, tăng CO2 = 30% ức chế hoàn toàn sự tạo thành OTA.  Ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV  Các Ochratoxin rất ưa độ ẩm, thường có trong cơ chất với độ ẩm >16%. Độc tố được sản sinh nhiều nhất ở nhiệt độ từ 20-25độ C, nhưng quá trình này có thể bắt đầu từ nhiệt độ thấp hơn nhiều, khoảng -2độ C.  Ochratoxin được tìm thấy trong ruột, sản phẩm thủy phân của vsv đường ruột. Sau khi hấp thu vào cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó là gan, cơ, tổ chức mỡ.  Ochratoxin có thể bảo quản trong etanol trong nhiều năm mà ko bị phân hủy.  Sự sản sinh Ochratoxin phụ thuộc chủng nấm mốc, hoạt tính của nước trong hạt, cơ chất, nhiệt độ. IV/ Cơ chế tác động của Ochratoxin. - Ochratoxin gây ức chế sự vận chuyển của ribonucleic axit (tRNA) và các axitamin. Ochratoxin còn ức chế vi khuẩn, nấm men và phenylalanine-tRNA ở gan.Sự ức chế cạnh tranh phenylalanine làm đảo lộn các axit amin còn dư, các phenylalanine dư cũng tác động làm ức chế sự tổng hợp protein trong tế bào và cơ thể. Sự ức chế miễn dịch của ochratoxin được biểu hiện làm giảm thực bào và ứcchế tế bào lympho. Hợp chất tương tự của OTA trong đó các phenylalalanine được thay thế bởi các axit amin khác có tác dụng ức chế tương tự như trên các amino axit synlaza tRNAtương ứng cụ thể. 4P-hydroxyochratoxin A, 1 chất chuyển hóa của OTA cũng cónhững hoạt dộng tương tự trong khi α-ochratoxin và OTB không có những hoạt động này. O c h r a t o x i n c ó t h ể h o ạ t đ ộ n g t r ê n c á c e n z y m e k h á c n h ư 1 c h ấ t n ề n phenylalanine. OTA gây ức chế hydroxylase phenylalanine, 1 nửa phenylalanine củaOTA là 1 phần hydroxyl hóa để tyrosin gây bệnh các tế bào gan trong cơ thể. V/ Phân loại. R R1 R2 Ochratoxin A H Cl H Ochratoxin B H H H Ochratoxin C C2H5 Cl H Ochratoxin A methyl ester CH3 Cl H Ochratoxin B ethyl ester C2H5 H H Ochratoxin B methyl ester CH3 H H 4-Hydroxyochratoxin A H Cl O
  • 5. C.II / OCHRATOXIN B. C.III/ OCHRATOXIN C. Độc tính của OTB & OTC thấp hơn OTA, và ít được quan tâm hơn. Độc tính các Ochratoxin khác nhau phụ thuộc sự tách nhóm hydroxin phenol khó hay dễ C.I/ OCHRATOXIN A. a/ Cấu tạo: - Ochratoxin A hay còn đc gọi là OTA hoặc OA - CTPT: C20H18ClNO6 . - Công thức danh pháp theo IUPAC: L-phenylalanine- N-[( 5chloro-3,4-dihydro-8-hydroxy-3methyl- 1-oxo-1h-2-benzopyran-7-yl)carbonyl]-(R)- isocoumarin. - Khối lượng phân tử là 403.822Da. b/ Tính chất vật lý.  OTA là hợp chất không màu, kết tinh. Tan trong dung môi phân cực và trong dung dịch bicabonat, tan hạn chế trong nước.  Ve` tinh’ be`n nhie.t Ochratoxin A là một phân tử khá ổn định và có thể sống sót hầu hết các thực phẩm chế biến đến mức độ nào đó và do đó có thể xảy ra trong các sản phẩm tiêu dùng. Chế biến có thể liên quan đến sôi, nướng, rán hoặc lên men, và mức độ mà nó bị phá hủy sẽ tiếp tục phụ thuộc vào các thông số khác như pH, nhiệt độ và các thành phần khác trình bày. Ochratoxin A là chỉ một phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Tuy nhiên, vật lý xử lý hạt, chẳng hạn như cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể giảm> 50% ochratoxin A ô nhiễm trong bột mì Ochratoxin A chỉ có một phần bị phá hủy trong quá trình nấu ăn và làm bánh mì. Nướng và rang đã được báo cáo để giảm hàm lượng độc tố chỉ 20%. Tuy nhiên, điều trị vật lý của hạt, chẳng
  • 6. hạn như cọ rửa trong khi làm sạch ngũ cốc trước khi xay xát, có thể dẫn đến giảm> 50% ochratoxin A ô nhiễm  Phổ hấp thụ116-332nm.  OTA có điểm nóng chảy ở 94-96 độ C. Khi bị kết tinh bởi benzen or Xylen thì nhiệt độ nóng chảy là 169 độ C.  Phổ hồng ngoại trong cloroform cho các peak có độ dài 3380, 1723,1678, 1655 cm ^-1  OTA có tính axit yếu pKa14.2-4.4 và pKa2 7.0-7.3.  OTA phát huỳnh quang xanh khi dùng thiết bị TLC chiếu tia UV ở 366nm c/ Nấm mốc tổng hợp Ochratoxin. - Các chủng nấm mốccó khả năng tổng hợp OTA còn chưa được xác định.Nhưng các nghiên cứu về OTA cho tới nay cho thấy rằng các chủng nấm mốc có thểrất khác nhau trên các đối tượng khác nhau ,và thuộc vào các giống nấm mốc phổbiến AspergillusvàPenicillium .Ví d ụ : các chủng gặp rất phổ biến trên lương thực vàthực phẩm như Aspergillus carbonariusvà Aspergillus ochraceus .Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ,sự phát triển của các nấm mốc sinh OTA khác nhau và việc hình thànhOTA từ chúng phụ thuộc rất khác nhau vào nhiệt độ ,độ ẩm ,hoạt độ nước của sảnphẩm ,bản chất sản phẩm .Các chủng sinh OTA rất khác nhau theo khu vực địa lí ,khíh ậu và bản chất của sản phẩm bị nhiễm .Hơn thế nữa ,các chủng tổng hợp OTA cũng có th ể tổng hợp đồng thời nhiều loại mycotoxin như axit penicilic hoặc citrinin. Sự hình thành OTA phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, môi trường nuôi cấy, và vi chất dinh dưỡng . Aspergillus ochraceus được biết đến chủ yếu của loài Aspergillus sản xuất ochratoxin A và là một nguồn quan trọng của ochratoxin A trong ngũ cốc. Nó lây nhiễm hạt cà phê thường trong quá trình phơi khô gây ô nhiễm trong cà phê xanh. Phát triển tốt nhất ở 25-30độ C, và ở hoạt độ nước 0.98 aw (substrate water activity). Aspergillus carbonarius bào tử đính không có túi bao bọc, Cuống bào tử đính dạng bình không phân nhánh đề kháng rất cao với ánh sáng mặt trời và sống sót khi phơi nắng. Nó được kết hợp với các loại trái cây trưởng thành và tạo nguồn ochratoxin A trong nho, quả nho khô, rượu vang và cũng là một nguồn ochratoxin A trong cà phê. PTTN ở 15-20độ C, 0.95-0.98 aw. Penicillium verrucosum, là một loại nấm lưu trữ chung và là nguồn gốc của ochratoxin A trong cây trồng ở các vùng ôn đới như Canada, phía đông và phía bắc miền tây châu Âu và các bộ phận của Nam Mỹ. Nó phát triển ở nhiệt độ 24 °C and 0.95–0.99 aw. Penicillium loài có thể sản xuất ochratoxin ở nhiệt độ thấp là 5 ° C. Bào tử đính và cuống bào tử đính. d/ Độc tính.  Mãn tính độc tính:Các hiệu ứng subchronic và mãn tính của ochratoxin A là quan tâm lớn nhất. Ochratoxin A đã được chứng minh là có độc cho thận, gan,gây quái thai và immunotoxic một số loài động vật và gây ung thư ở chuột tạo ra các khối u ở thận và gan..  Ochratoxin Ađược biến đến như là một trong những độc tố nấm mốc, gây ô nhiễm trong thực phẩmphổ biến nhất trên thế giới. Ochratoxin A ( OTA) có tính độc cao hơn hẳn các Ochratoxin khác do nhóm hydroxyl phenol được tách ra dễ dàng
  • 7. d.1/ Tác động tới nông sản Ngay từ khi gieo trồng, tất cả các loại ngũ cốc đều bị nhiễm nấm mốc. Loại nấm mốc này có tên là Fusarium. Trong quá trình thu hoạch và lưu giữ tại kho, ngũ cốc lại có nguy cơ cao bị nhiễm loại nấm mốc Aspergillus … Chính nhữngloại nấm mốc này sẽ tạo nên những độc tố nấm mốc( như ochratoxin) đây chính là nguyên nhân làm giasúc mắc bệnh và gây nên những thiệt hạ . d.2/ Tác động đối với vật nuôi :  OTA là độc tố nấm mốc liên quan tới bệnh thận cấp tính của lợn, gây quái thai cho chuột, và phôi gà. Mục tiêu chính của ochratoxin A là ống lượn gần thận, nơi mà nó tác động hiệu ứng gây độc tế bào và gây ung thư  Độc tính cấp tính ochratoxin A là tương đối thấp, mặc dù sự khác biệt loài lớn và độ nhạy được nhìn thấy với LD50 giá trị khác nhau rộng rãi ở các loài khác nhau. Oral LD50 giá trị đã được chứng minh, dao động vs Liều gây chết : LD50 của OTA là 20-30mg/kg đối với chuột , 3,6mg/kg đối với gà con 10 ngày tuổi, 1-6mg/kg trên heo . Ảnh hưởng của ngộ độc cấp tính như xuất huyết đa ổ ở các cơ quan khác nhau và fibrin huyết khối trong lá lách, não, gan, thận và tim đã được báo cáo sau khi dùng liều duy nhất. Nephrosis, gan và hoại tử bạch huyết và ruột với teo villous cũng đã được quan sát thấy trong các loài thử nghiệm  Trên heo, OTA gây tổn thươngthận. Đặc điểm nổi bật khi nhiễm ochratoxin là: tiêu thụ nước tăng và đi tiểu nhiều do sự thương tổn thận .Khi mổ heo,có thể thấy thận thường to và màu xám với bề mặt ,vỏ thận không nhẵn nhụi và xơ . Các thương tổn cũng có thể thấy rõ ở gan.Hợp chất này được tìm thấy ở thịt heo và các sản phẩm từ thịt, khi ăn các sp này Ochratoxicosis trong thịt lợn và gia cầm có thể dẫn đến các thay đổi bệnh lý ở thận như teo ống, xơ kẽ và tiểu cầu hyalinised.OTA cũng ảnh hưởng đến sự sinh sản của heo nọc. Nó được truyền qua nhau thai,và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Hiện tượng chết hàng loạt ở heo con mới sinh đôi khi một phần là do với nhiễm độc tốOTA. Khi có sự kết hợp giữa OTA và Aflatoxins thì độc tính càng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của heo.  Ở gà: chậm phát triển, khả năng trao đổi giống giảm, sản lượng trứng giảm, tiêu chảy. Tổn thương chủ yếu khi gia cầm bị ngộ độc Ochratoxinđược tìm thấy ở gan và thận. Gà con bị nhiễ m độc bị viêm ruột cata, mất nước, gầy rộc đi dẫn đến giảm tăng trọng.Số lượng các thành phần máu hữu hình và hàm lượng hemoglobin đều giảm. Protein tổng số và lipid giảm. Độ thanh thải thận cũng giảm.  Trong các loài động vật nhai lại, ochratoxin hấp thụ qua đường máu, chủ yếu là đến thận, và ở nồng độ thấp cho gan , cơ và chất béo, với một tỷ lệ chuyển hóa thành alpha ochratoxin chất chuyển hóa không độc hại và ít độc hại chất do có các động vật nguyên sinh trong dạ dày kháng lại tác động độc tố. d.3/ Tác động lên động vật thí nghiệm: OTA gây tổ n thương gan và gan hoại tử ở độ ng vật thí nghiệ m. Nó gây quái thai mạ nh ở chuột và gà. ochratoxin A đã được thử nghiệ m gây ung thư bằ ng đường uố ng trên chuột . Nó tăng nhẹ tỷ lệ mắ c ung thư biểu mô tế bào gan ở chuột củ a từng giới tính. [9] và
  • 8. sả n xuấ t u tuyến thậ n và ung thư ở chuộ t đực và chuộ t (ung thư trong 46% đực và 5% cái). [10] Ởngười có dữ liệ u mô họ c rấ t ít. Điều này không cho phép thậ m chí để thả o luậ n về mố i quan hệ giữa Ochratoxin A Ung thư biể u mô và tế bào thậ n d.3/ Tác động đối với cơ thể người :  Con người tiếp xúc với ochratoxin A xảy ra chủ yếu thông qua tiêu thụ các loại cây trồng bị ô nhiễm hoặc thực phẩm có nguồn gốc từ động vật tiếp xúc với thức ăn chăn nuôi bị ô nhiễm. Tiếp xúc nghề nghiệp từ khi hít phải bụi tại kho lưu trữ hạt là không phổ biến sự xuất hiện của ochratoxin A trong máu, và trong sữa của con người, đã được quan sát thấy ở các quốc gia khác nhau ở châu Âu. Ochratoxin A đã được tìm thấy thường xuyên hơn và nồng độ cao trong các mẫu máu thu được từ những người sống trong các khu vực nơi các bệnh thận gây tử vong của con người, bệnh thận Balkan đặc hữu, xảy ra. Một mối quan hệ rất quan trọng đã được quan sát giữa bệnh thận đặc hữu của Balkan và các khối u của đường tiết niệu, đặc biệt là với khối u của bể thận và niệu quản.Nh ững trường hợp nhiễm độc OTA cấp tính có thể bị tử vong. Do OTA gây đột biến, tác động vào hệ sinh sản gây quái thai, nhiễm độc thần kinh, hoại tử gan, gây độc tố tới hệ thống lympho miễn dịch.  Ochratoxin A có thể thấm qua da của con người. [28] Mặc dù không có nguy cơ sức khỏe đáng kể dự kiến sau khi tiếp xúc da trong môi trường nông nghiệp, dân cư, da tiếp xúc với ochratoxin A vẫn nên được giới hạn.  Hấp thu, chuyển hoá, thải từ : Ochratoxin A được hấp thu chủ yếu trong dạ dày. - Trong ruột phát hiện thấy ochratoxin sản phẩm của phản ứng thuỷ phân của hệ vi sinh vật đường ruột. Sau khi hấp thu vào cơ thể, độc tố được phân bố nhiều nhất trong thận, sau đó làgan, cơ và các tổ chức mỡ. Ngoài ra, Ochratoxin A cũng được gắn với albumin huyết thanh. Một số tác động khác của OTA  Ochratoxin A trên sự miễn dịch của thú: Làm giảm tế bào lympho, tăng apoptotic thực bào, tăng lượng bạch cầu ưa acid, làm tăng lượng bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa bazơ và làm giảm sự thực bào  Tác động lên gene: Ochratoxin ức chế sự tổng hợp RNA làm ảnh hưởng đến các protein trong vòngtuần hoàn,.Ochratoxin còn tác động đến các tế bào màng ty thể và gây ra các hiệu ứngkhác nhau trên ti thể. Kích thích sự hình thành DNA trong thận, gan và lá lách. CácDNA này là các sợi đơn bị phá vỡ.  Ochratoxin A đã được chứng minh gây ra tổn thương DNA, sửa chữa DNA, và quang sai nhiễm sắc thể trong các tế bào động vật có vú trong ống nghiệm cũng như thiệt hại DNA và quang sai nhiễm sắc thể ở những con chuột được điều trị trong cơ thể. Tuy nhiên, cơ chế cho genotoxicity là không rõ ràng và không có bằng chứng rằng nó được trung gian bởi sự tương tác trực tiếp với DNA.  Năm 1993, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC) phân loại ochratoxin con người có thể gây ung thư (Nhóm 2B) và kết luận rằng có bằng chứng đầy đủ trong động vật thí nghiệm gây ung thư của ochratoxin A và không đầy đủ bằng chứng gây ung thư ở người của ochratoxin A Nhận diện độc tố  ể gây nhiễm độc cấp tính và mãn tính. Độc tố nấm mốc ít khi gây ra ngộ độc cấp tính, nó gây hại cơ thể từ từ do đó làm cho người ta không để ý. khi phát
  • 9. sinh triệu chứng thì những cơ quan bộ phận chúng tấn công đã hư hại nghiêm trọng khó chữa trị. Tuy nhiên, những hậu quả do độc tố nấm mốc gây ra rất có thể dễ nhận thấy nếu đang xảy ra những hiện tượng như tỷ lệ thụ thai của heo nái giảm, tỷ lệ heo con bị bại liệt tăng lên, lượng thức ăn ăn vào hàng ngày giảm, hoặc về tổng thể, nhà chăn nuôi sẽ cảm thấy năng suất toàn đàn đang có chiều hướng giảm xuống mà hoàn toàn không có một dữ liệu nào để chứng minh những gì đang là nguyên nhân của những vấn đề như vậy. Những vấn đề trên, có thể là toàn bộ những biểu hiện của sự nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn, đôi khi, những biểu hiện của sự nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn có thể không rõ ràng ở vật nuôi. Tuy nhiên, các độc tố nấm mốc trong thức ăn sẽ gây nên những huỷ hoại thầm lặng đối với hệ thống miễn dịch của gia súc, làm cho chúng mẫn cảm hơn đối với bệnh.  kháng sinh không điều trị được nhiễm độc tố nấm mốc. Cách tốt nhất là ngăn ngừa không cho độc tố nấm mốc nhiễm vào trong thức ăn.  Các phương pháp phát hiện Ochratoxin: Các ochratoxin phát hu ỳnh quang và hấp thụ UV cực đại tại 365nm.Do vậy cóthể phân tách OTA bằng TLC, bằng HPLC, phát hiện mẫu dưới tia UV. Theo TCVN 7595-07 thì có 2 phương pháp xác định ochratoxin A trong ngũc ốc v à s ản phẩm ng ũ cốc bằng phương pháp sắc kí lỏng. + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng sillicagel + Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao l àm sạch bằng bicacbonat Những giải pháp phòng trừ - kiểm soát sự tăng trưởng = làm giảm độ ẩm của hạt ở các giai đoạn trước thu hoạch và sau thu hoạch, sử dụng có hiệu quả quá trình sấy, và đảm bảo các điều kiện khô tiếp theo trong quá trình bảo quản và vận chuyển cây trồng. - - Nên chọn nguyên liệu mới làm thức ăn chăn nuôi. - - Thường xuyên kiểm tra nguyên liệu trước, trong khi dự trữ và lúc sử dụng để trộn thức ăn cho thú. - - Kiểm tra, khống chế độ ẩm và nhiệt độ thích hợp trong quá trình dự trữ nguyên liệu. - - Bảo quản nguyên liệu nơi khô ráo. - - Kiểm soát và trừ khử côn trùng, sâu mọt, chuột trong kho: côn trùng hô hấp đốt chất dinh dưỡng sinh ra H2O làm ẩm nguyên liệu giúp nấm mốc phát triển đồng thời khi di chuyển chúng đã mang theo bào tử nấm phát tán nhanh trong kho. - - Sử dụng hóa chất chống nấm mốc: có nhiều chất hóa học khác nhau có thể khống chế sự nhiễm nấm mốc trong thức ăn, hiện nay có thể nói chất tương đối an toàn không độc hại và có hiệu lực cao ngăn chặn sự phát triển nấm mốc trong thức ăn là acid propionic và các muối của nó Kết luận - - OTA tồn tại phần lớn trên nông sản thực phẩm, thức ăn chăn nuôi. nguy cơ nhiễm OTA thậm chí ở mức độ thấp cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khỏe và hoạt động của vật nuôi.ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu suất chăn nuôi. - - OTA rất đa dạng và có nhiều cấu trúc hoá học, nên nếu giải quyết vấn đề một cách đơn giản thì không thể có được những hiệu quả như ý. - - Sự ngăn ngừa là rất cần thiết nhưng không thể đảm bảo trong thức ăn sẽ không còn độc tố nấm mốc. Khi thực liệu đã bị nhiễm độc tố, thì cần sử dụng một số biện pháp để xử lý. Kết hợp đúng
  • 10. giữa chất kết dính độc tố nấm mốc, enzymes làm bất hoạt độc tố, và polimer sinh học sẽ dễ dàng giải quyết vấn đề và nó được định nghĩa là “chất hấp phụ độc tố nấm mốc”. Protect of the Earth