SlideShare a Scribd company logo
HƯỚNG DẪN NHẬP MÔN HTML
Bài này sẽ trình bày về những bí ẩn của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML), nhưng thực chất chẳng có gì bí ẩn. Nếu đã biết cách dùng trình xử
lý văn bản, bạn có thể tạo ra các trang Web chỉ trong vài phút.
Nhờ được xây dựng trên nền văn bản và đồ hoạ, World Wide Web (WWW)
đã đưa Internet nhập vào dòng chảy của cuộc sống. Nhưng tính hấp dẫn của
WWW vượt xa hơn nhiều so với giao diện đồ hoạ, là cái đã lôi cuốn nhiều
người dùng PC không rành kỹ thuật. Nhờ HTML tương đối đơn giản nên
nhiều người bình thường có thể tạo ra các Web site đầy ấn tượng. Nếu bạn
khao khát muốn đưa cái gì đó của mình lên Web, thì tất cả những điều mà
bạn cần có là một tài khoản đăng ký với hãng cung cấp Web, một ít bí quyết
về HTML, và một chút óc sáng tạo.
Bài báo này sẽ đưa bạn đi một chuyến du lịch trên trang Web điển hình, để
bạn có thể thấy nó được thực hiện như thế nào. Đặc biệt, bạn sẽ được giới
thiệu về các phần tử cấu tạo nên HTML (Hypertext Markup Language - Ngôn
ngữ đánh dấu siêu văn bản) - linh hồn các trang Web. Và ngay cả trong
trường hợp không có dự định tạo ra Web site riêng cho mình, thì bạn cũng có
thêm được hiểu biết về những gì xảy ra khi bạn nối vào Web và xem các
trang ưa thích.
HTML: Ngôn ngữ đánh dấu:
Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có thể
bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những hiệu
ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho những
người say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình soạn thảo văn
bản bất kỳ như Notepad của Windows để tạo ra những trang Web hấp dẫn.
Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản được gia cố
thêm bằng một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu được cách
hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ Ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản và xem chúng có ý nghĩa gì:
Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ
hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn
chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt của bạn (như Netscape
Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa bạn tức khắc đến trang Web kia mà
không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng
đặc trưng của World Wide Web, các trang Web thường được biết như là
những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có từ siêu văn bản trong tên của
nó, vì bạn dùng nó để tạo nên các tài liệu siêu văn bản này.
Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về
kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Trong lĩnh vực này,
chúng ta có thể viết lại định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu dáng
được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW. Đó là HTML theo một
định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã đơn giản để tạo ra văn bản nét đậm
hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các hình đồ hoạ chèn
thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu văn bản. Bạn đánh các
mã này vào những chỗ thích hợp trong tài liệu văn bản gốc, trình duyệt Web
sẽ thực hiện việc dịch chúng.
Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ này.
Nhiều người diễn giải HTML như là một ngôn ngữ lập trình. HTML không
có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi là ngôn ngữ chỉ vì
nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và các từ mà bạn dùng để
quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng.
Các thẻ HTML:
Bây giờ chúng ta cùng đi sâu vào các khái niệm đằng sau HTML, và xem xét
một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi động trình
soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài liệu rỗng được
hiển thị.
Trình xử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn bản.
Notepad làm việc này một cách tự động; còn các trình xử lý văn bản khác,
như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp thoại Save As.
Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn bản. Đồng thời bạn
phải lưu các trang với đuôi mở rộng HTM hoặc HTML, như trong
Homepage.htm chẳng hạn.
Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn vào
rồi chèn thêm các ký hiệu đánh dấu, gọi là thẻ có dạng như sau:
<TAG>văn bản chịu tác động</TAG>
Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng mà
bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là <B>. Cho nên nếu bạn muốn câu
ACME Coyote Suppplies xuất hiện theo kiểu chữ đậm (bold), bạn phải đưa
dòng sau đây vào tài liệu của mình:
<B>ACME Coyote Supplies</B>
Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản tiếp
theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ <B>. Dấu gạch chéo (/) xác
định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó. HTML có
nhiều thẻ dùng cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ nghiêng (italic), dấu
đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê, liên kết, và nhiều thứ
nữa.
Cấu trúc cơ sở:
Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần thiết,
nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình duyệt đang
chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành công hầu hết
các trang Web.
Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm gì
khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài
liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu của bạn luôn
luôn là thẻ </HTML>, tương đương như Hết.
Chi tiết kế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai phần:
đầu và thân.
Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng phần
đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần
đầu, bạn đưa thêm thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> vào ngay sau thẻ
<HTML>. Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu
này, nhưng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong
browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác
định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ <TITLE> và
</TITLE>. Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là My Home Sweet
Home Page, bạn đưa nó vào như sau:
<TITLE>My Home Sweet Home Page</TITLE>
Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn
các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn đặt các
thẻ <BODY> và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>).
Các thẻ sau đây xác định cấu trúc cơ bản của mọi trang Web:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE> tên trang <TITLE>
Các thẻ tiêu đề khác
</HEAD>
<BODY>
Văn bản và các thẻ của trang Web
</BODY>
</HTML>
Văn bản và các đoạn:
Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh
nó vào giữa các thẻ <BODY> và </BODY>. Tuy nhiên, cần nhớ rằng không
thể bắt đầu một đoạn văn (chương, mục) mới mà chỉ ấn phím Enter. Bạn phải
dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn văn
mới:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>My Home Sweet Home Page
</HEAD>
<BODY>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web.
<P>
Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới
</BODY>
</HTML>
Bổ sung định dạng và các tiêu đề:
HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy ở
trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm như thế nào khi được
đặt vào giữa các thẻ <B> và </B>. Bạn cũng có thể biểu hiện văn bản theo
kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ <I> và </I>, và làm
cho các từ xuất hiện ở dạng cách đơn với các thẻ <TT> và </TT>.
Giống như các chương sách, nội dung của nhiều trang Web được chia thành
các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn, bạn có thể
sử dụng tiêu đề. Lý tưởng nhất, các tiêu đề này phải có tác dụng như là những
đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó. Để làm cho các đề mục
này nổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển thị văn bản theo phông chữ
đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với phông lớn nhất đến ứng với
phông nhỏ nhất.
Làm việc với các liên kết siêu văn bản
Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản là <A> và </A>. Thẻ
<A> hơi khác so với các thẻ khác mà bạn đã gặp vì bạn không thể dùng nó
một mình mà phải kèm thêm địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên kết. Sau đây
là cách hoạt động của nó:
<AHREF=Address>
HREF là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ cần
thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng để liên
kết . Dưới đây là một ví dụ:
<AHREF=http://www/dosword.com/dosworld/index.html>
Như vậy còn chưa kết thúc. Tiếp theo, bạn phải cung cấp một số văn bản diễn
giải liên kết để nhấn chuột vào đó. Công việc còn lại là chèn văn bản vào
giữa các thẻ <A> và </A> như sau:
<AHREF=address> Văn bản liên kết </A>
Sau đây là một ví dụ :
Why not head to the
<AHREF=http://www.dosworld.com/dosworld/index.html>DOSWorld home
page</A>?
Chèn hình:
Nếu bạn muốn Web site của mình nổi trội hơn, bạn phải theo xu hướng đồ
hoạ với các hình ảnh được chọn kỹ lưỡng. Làm thế nào để chèn hình vào
trong khi các tập tin HTML chỉ có văn bản? Nhờ bổ sung thẻ <IMG> vào tài
liệu, nó sẽ ra lệnh Chèn một hình vào đây. Thẻ này xác định tên của tậ tin đồ
hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị các hình:
<IMG SRC=filename>
ở đây, SRC là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đường dẫn
của tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG). Giả sử
bạn có một hình tên là logo.gif nằm trong thư mục Graphics. Để đưa nó vào
trang Web, bạn dùng dòng sau đây.
<IMG SRC=Graphics/logo.gif>
Các bảng tham khảo HTML trên Web:
Một vài thẻ bạn thấy trong bài này chỉ là những cái vụn vặt trên bề mặt
HTML. Có hàng tá các thẻ bổ sung khác cho phép bạn thành lập các danh
sách liệt kê dấu đầu dòng, các bảng, và cả các biểu tương tác.
Để tìm hiểu về chúng, bạn hãy thử dùng một trong các bảng tham khảo
HTML trên Web. Yahoo! cung cấp một danh sách các tham khảo này ở địa
chỉ http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/
Information_and_Documentation/Data_Formats/HTML/Reference/
Đồng thời, Microsoft cũng có một bảng tham khảo HTML xuất sắc (dĩ nhiên
đã được cài vào Internet Explorer của riêng họ) ở địa chỉ:
http://www.microsoft.com/workshop/author/newhtml/default.html.
Cuối cùng khi bạn đã trở thành chuyên gia viết mã HTML, thì một trong các
phương pháp tốt nhất để biết nhiều hơn về HTML là xem mã mà những
người khác đã dùng để xây dựng các trang của họ. Ngay khi có một trang cụ
thể trong browser của mình, bạn hãy lưu chúng lại (dùng File/Save As trong
Netscape Navigator hoặc File/Save As File trong Internet Explorer), rồi mở
tập tin đã lưu nó ra xem trong trình xử lý văn bản của bạn.
Ngoài ra, Netscape Navigator và Internet Explorer cũng cho phép xem các
trang bất kỳ được mở ra trong browser; hãy chọn View/Document Source
trong Netscape Navigator hoặc View/Source trong Internet Explorer.
Các bộ soạn thảo HTML
Không nhất thiết phải tìm hiểu các thẻ HTML để tạo dựng các trang Web. Có
nhiều chương trình Windows có thể thực hiện công việc chèn thêm các thẻ
thích hợp này một cách tự động. Sau đây là ví dụ một số trình soạn thảo đang
có sẵn:
Word 97. Phiên bản mới nhất của Microsoft Word có sẵn khả năng HTML,
bao gồm cả các ví dụ mẫu và lệnh Save to HTML để chuyển đổi các tài liệu
World hiện hữu thành HTML.
Netscape Composer. Một phần của bộ Netscape Communicator, có kỹ thuật
tạo trang WYSIWYG (thấy gì được nấy) và tích hợp chặt chẽ với Netscape
Navigator. Hãy tìm địa chỉ http://home.netscape.com/để có nhiều thông tin
hơn.
WebEdit. Chương trình WebEdit xuất sắc của Kenn Nesbitt có giao diện trực
giác và hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML có trên hành tinh này, đồng thời tốc độ
rất nhanh.
HomeSite. Đây là một trình biên tập HTML tương đối mới. Một điều rất ngạc
nhiên là nó được biên soạn bởi một người vẽ tranh biếm hoạ - tác giả của
phim hoạt hình Dexter. Nó là một bộ soạn thảo đầy đủ tính năng, bao gồm cả
trình kiểm tra chính tả cài sẵn, browser, frame wizard, các thẻ HTML mã hoá
màu, và nhiều cái khác nữa. Tìm theo địa chỉ
http://www.dexnet.com/homesite.html.
Bùi Xuân Toại
DOS World 6/97
Soạn thảo văn bản HTML
Cấu trúc của một trang văn bản HTML
Diễn giải
Chương trình bao gồm 3 phần:
<HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
<HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình
<BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình
Mã nguồn:
<HTML>
<HEAD><TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE></HEAD>
<BODY>
Xin chào các bạn
</BODY>
</HTML>
Kết quả:
Xin chào các bạn
Chú ý:
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> không hiển thị trên
trang Web mà hiển thị tại thanh phía trên của Browser.
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được đặt trong phần
header khi trang Web được in ra.
Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được ghi lại khi bạn
cập nhật trang Web này vào mục các trang Web yêu thích (Fovorites).
Đầu đề trong một trang văn bản HTML
Mã nguồn:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE>
<HEAD>
<BODY>
<H1>Đây là đầu đề 1</H1>
<H2>Đây là đầu đề 2</H2>
<H3>Đây là đầu đề 3</H3>
<H4>Đây là đầu đề 4</H4>
<H5>Đây là đầu đề 5</H5>
<H6>Đây là đầu đề 6</H6>
Kết quả
Đây là đầu đề 1
Đây là đầu đề 2
Đây là đầu đề 3
Đây là đầu đề 4
Đây là đầu đề 5
Đây là đầu đề 6
Xuống dòng và chia đoạn trong trang HTML
Diễn giải
Khi bạn đánh máy một văn bản trong một chương trình soạn thảo
văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím Return để kết thúc một
dòng hay một đoạn văn, nhưng bạn sẽ cần phải làm nhiều thao tác hơn
khi bạn muốn phân định riêng các đoạn văn khác nhau trong một trang
Web. Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy
bạn phải viết thêm thẻ <P> để phân đoạn hay viết thẻ <BR> tại vị trí cụ
thể mà bạn muốn xuống dòng.
Mã nguồn (với đoạn văn bản sử dụng mã xuống dòng bình
thường)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn xin việc
Kết quả
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt namĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcĐơn
xin việc
Mã nguồn (có sử dụng thẻ <BR> và <P>)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam<BR>
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc<P>
Đơn xin việc
Kết quả
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn xin việc
Đường kẻ ngang
Diễn giải
Đường kẻ ngang chủ yếu được dùng để phân định một trang Web
thành những phần có tính logic và dễ nhìn. Có không nhiều khả năng đồ
hoạ trong ngôn ngữ HTML, bởi vậy đường kẻ ngang là một công cụ rất
có ích
Mã nguồn Kết quả
<HR>
<HR SIZE=10>
<HR NOSHADE>
<HR WIDTH=40>
<HR COLOR="FF0000">
Chú ý: Có thể tổ hợp các tùy chọn trên với nhau
Danh sách phân loại
Diễn giải
Đây là một danh sách các lý do cho thấy tại sao danh sách lại rất
có ích. Bởi vì: Nó có tính hấp dẫn trực quan . Nó có thể được sử dụng để
nhóm các yếu tố hoặc ý kiến tương tự . Chúng ta có thể dễ dàng đọc lượt
qua các danh sách và ghi nhớ các yếu tố tương ứng.
HTML cung cấp một nhóm khá đa dạng các kiểu danh sách khác
nhau. Mỗi loại danh sách này có một cấu trúc định dạng riêng. Chúng bao
gồm:
Danh sách có trật tự
Danh sách có trật tự tự động đánh số từng thành tố của danh
sách.
Mã nguồn Kết quả
<OL>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</OL>
1. Yếu tố 1
2. Yếu tố 2
3. Yếu tố 3
Danh sách không có trật tự
Danh sách không có trật tự đánh dấu (chẳng hạn các núm tròn)
cho từng yếu tố của danh sách.
Mã nguồn Kết quả
<UL>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</UL>
o Yếu tố 1
o Yếu tố 2
o Yếu tố 3
Danh sách định nghĩa
Mỗi yếu tố của danh sách bao gồm hai thành phần:
Tiêu đề được căn lề phía trái (chỉ ra bởi thẻ <DT>)
Phần giải nghĩa được căn lề thụt hơn sang phía phải (chỉ ra bởi
thẻ <DD>)
Mã nguồn Kết quả
<DL>
<DT>Yếu tố 1
<DD>Chú giải cho yếu tố 1
<DT>Yếu tố 2
<DD>Chú giải cho yếu tố 2
</DL>
Yếu tố 1
Chú giải cho yếu tố 1
Yếu tố 2
Chú giải cho yếu tố 2
Danh sách kiểu thực đơn
Mỗi yếu tố của danh sách được cấp một chỉ số chẳng hạn như
dấu tròn. Trông rất giống danh sách không có trật tự
Mã nguồn Kết quả
<MENU>
<LI>Yếu tố 1
<LI>Yếu tố 2
<LI>Yếu tố 3
</MENU>
 Yếu tố 1
 Yếu tố 2
 Yếu tố 3
Danh sách kiểu thư mục
Trông khá giống danh sách không có trật tự
Tổ hợp các kiểu danh sách
Ta có thể tổ hợp các kiểu danh sách với nhau
Ký tự định dạng trước
Diễn giải
Kiểu ký tự định dạng trước cho phép bạn có thể bảo toàn các dấu
cách và dấu xuống dòng trong trang văn bản HTML y như khi bạn gõ vào
trong quá trình soạn thảo. Điều đó có nghĩa là bạn không nên sử dụng
các thẻ <BR> cũng như <P> trong đoạn ký tự định dạng trước.
Browser sử dụng phông chữ bề rộng cố định (fixed-width font) để
hiển thị nội dung trong phần ký tự định dạng trước. Thông thường, đó là
phông hệ thống đang được sử dụng trong máy tính của bạn.
Kiểu ký tự định dạng trước rất có ích trong trường hợp dấu cách
là không thể thiếu được, chẳng hạn như khi thể hiện một đoạn mã
chương trình.
Kiểu ký tự định dạng trước được bắt đầu bằng thẻ <PRE> và kết
thúc bằng thẻ </PRE>.
Khối trích dẫn
Diễn giải
Khối trích dẫn thường được dùng trong các trường hợp sử dụng
các trích dẫn mở rộng. Toàn khối trích dẫn sẽ được căn lề thụt vào cả ở
hai phía và tạo thành một khối riêng so với các đoạn khác của trang văn
bản HTML.
Khối trích dẫn được mở đầu bằng thẻ <BLOCKQUOTE> và kết
thúc bằng thẻ </BLOCKQUOTE>.
Kiểu chữ
Diễn giải
Các thẻ kiểu chữ trong ngôn ngữ HTML cho phép bạn điều khiển
được vẻ bề ngoài của bản thân các ký tự - chẳng hạn chúng ta có thể
định dạng một từ là đậm hoặc nghiêng. Các định dạng này có thể áp
dụng từ phạm vi một đoạn hay toàn bộ văn bản cho tới từng ký tự đơn lẻ.
Các thẻ kiểu chữ nói chung được chia thành hai nhóm: có tính vật
lý và có tính logic.
Các kiểu chữ
Kiểu có tính chất vật lý
Mã nguồn Kết quả
<b>đậm</b> đậm
<u>gạch dưới</u> gạch dưới
<i>nghiêng</i> nghiêng
<tt>teletype</tt> teletype
Kiểu có tính logic
Mã nguồn Kết quả
<em>nhấn mạnh </em> nhấn mạnh
<strong>nhấn mạnh hơn</strong> nhấn mạnh hơn
<cite>trích dẫn</cite> trích dẫn
<code>code</code> code
<samp>sample</samp> sample
<kbd>keyboard</kbd> keyboard
<var>varible</var> variable
<dfn>giải thích</dfn> giải thích
Ký tự đặc biệt
Diễn giải
Có nhiều ký tự mà HTML dùng vào mục đích đặc biệt, tất nhiên
bao gồm cả ký hiệu < (nhỏ hơn) và > (lớn hơn). Bởi những ký hiệu này
được dùng để chỉ các thẻ mà bạn không thể dùng chúng như trong
HTML. Bạn có thể dùng dấu phối hợp để thể hiện các ký tự đặc biệt.
Ký tự Dấu phối hợp
< &<;
> &>;
& &amp;
" &quot;
Thẻ chú dẫn
Diễn giải
Giống như tất cả các ngôn ngữ khác, HTML cho phép đặt những
chú dẫn. Chú dẫn rất quan trọng trong khi soạn thảo. Trình duyệt xét
(browser) bỏ qua phần văn bản nằm trong thẻ chú dẫn nên người sử
dụng không thể nhìn thấy chúng trên trang Web. Dĩ nhiên có thể thấy
chúng khi xem mã nguồn.
Chú dẫn được giới hạn bởi tiền tố <!-- và hậu tố -->.
Mã nguồn:
<TITLE>Chú Dẫn</TITLE>
<P><H2>Cách sử dụng thẻ chú dẫn<H2>
<P><!--Những dòng này sẽ không hiển thị khi xem văn bản html bằng
Browser.-->
<P><H4>Các dòng hiện thị trên máy.</H4>
<UL>
<LI>BATIN xin chào các bạn.
<LI>Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ.
</UL>
Kết quả:
Cách sử dụng thẻ chú dẫn
Các dòng hiện thị trên máy
• BATIN xin chào các bạn.
• Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ.
Bảng trong trang HTML
Diễn giải
Bảng tạo cho bạn cảm giác thoải mái khi tìm kiếm. Ngoài ra,
dùng bảng trình bày cũng rất tiện lợi. Bạn có thể đưa văn bản, hình
ảnh, danh sách và thậm chí bạn có thể chèn thêm vào đó một bảng
mới. Bảng HTML cũng có các chức năng trình bày, định dạng,
đường biên như bảng trong MS-Word, MS-Excel.
Định dạng bảng
Thẻ ý nghĩa
<TR> Tạo dòng
<TD> Tạo cột
<TH>
Tạo dòng tiêu đề (Chữ in
đậm, canh giữa)
Các tham số trong thẻ
Tham số ý nghĩa
BORDER=n
Định dạng đường viền với đường
viền n
WIDTH=n%
Định dạng chiều rộng của bảng n
%
CELLPADDING=n Khoảng cách giữa văn bản và ô
CELLSPACING=n
Khoảng cách giữa các biên trong
và ngoài của ô
COLSPAN=n Chia cột thành n cột
ROWSPAN=n Chia dòng thành n dòng
ALIGN=(left, right,
center)
Định dạng lề theo chiều ngang
của văn bản
VALIGN=(top, bottom,
midle)
Định dạng lề theo chiều dọc của
văn bản
CLEAR=(left, right, all) Chia dòng thành n dòng
Mã nguồn
<HTML>
<HEAD><TITLE>Tạo bảng trong HTML</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<OL><LI><B>Bảngg 1</LI></B> <CENTER>
<TABLE BORDER=9 WIDTH=70%>
<TR>
<TH>Thực đơn
<TH>Giá
<TR> <TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ
<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ
</TABLE>
</CENTER>
<P>
<LI><B>Bảng 2</LI></B>
</OL>
<TABLE BORDER>
<TR>
<TH COLOR=#FFFFDD">Thực đơn
<TH COLOR=#FFFFDD">Giá
<TR><TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ
<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ
</TABLE>
</CENTER>
</BODY>
</HTML>
Kết quả Bảng 1
Thực đơn Giá
Cà phê sữa 5.000đ
Cà phê đen 4.000đ
Bảng 2
Thực đơn Giá
Cà phê sữa 5.000đ
Cà phê đen 4.000đ
Font chữ
Diễn giải
HTML cho phép bạn thay đổi font chữ thế hiện bằng thẻ
<FONT>. Cùng với tham số SIZE định kích thước chữ, tham số
FACE thay đổi kiểu chữ và tham số COLOR để định mà chữ. Ngoài
ra HTML còn sử dụng một số thẻ khác.
Các thẻ dùng định dạng font chữ
Thẻ ý nghĩa
<S> </S> Chữ có gạch ngang (A)
<SUB> </SUB> Chữ thấp (A2)
<SUP> </SUP> Chữ lũy thừa (A2
)
<BIG> </BIG> Phóng lớn chữ
<SMALL> </SMALL> Thu nhỏ chữ
Hover - kỹ thuật thiết kế trang Web
Xây dựng một trang Web cần một kiến thức tổng hợp về sáng tạo,
công nghệ, sự khéo léo... Nhưng không phải tất cả mọi người đều mạnh
về mọi mặt, do vậy vấn đề đặt ra là chúng ta nên áp dụng như thế nào
cho hợp lý. Có một số xu hướng thể hiện trang Web thiên về đồ họa, có
xu hướng lại thiên về kĩ thuật.Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau
xem xét đến một kĩ thuật phổ biến mà các web site rất hay sử dụng. Với
kĩ thuật này bạn có thể áp dụng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ
thể, yêu cầu khi thiết kế. Chúng ta sẽ cùng nhau bàn luận về kĩ thuật
Hover.
Kĩ thuật Hover mà chúng ta nói ở đây sẽ được áp dụng trong các mảng
là Hover Button, Hover Text. Để có một cái nhìn rõ ràng , chúng ta sẽ
cùng nhau phân tích một web site của Việt Nam và một web site của
nước ngoài xem kĩ thuật này được áp dụng ở đâu. Những web site mà
chúng ta sẽ đến thăm đó là : http://www.netnam.vn (website của NetNam)
và http://www.microsoft.com/ms.htm (website của Microsoft) .
1 - Đối với Hover Button chúng ta cùng nhau vào Netnam nghiên
cứu
Bạn có thể nhận thấy là trước khi chuột trỏ vào Services (hình a) thì
nút này mầu trắng, còn sau khi trỏ vào thì nó mầu da cam (hình b), đây
chính là biểu hiện của Hover Button. Hiệu quả của kĩ thuật này là nó đem
lại sự sống động cũng như cảm giác nổi của nút.
Nguyên tắc để làm được Hover Button rất đơn giản, nó gần giống với
cách làm phim hoạt hình. Ta có thể thực hiện theo các bước như sau:
[+] Thứ nhất với trường hợp của nút Services bạn cần phải tạo hai file
ảnh : ServicesOn.gif và ServicesOff.gif . ServiceOn.gif là ảnh mầu trắng
như ở hình a, còn ServicesOff.gif là ảnh với mầu da cam như ở hình b,
lưu ý là 2 ảnh này phải có cùng kích cỡ với nhau.
[+] Sau đó bạn tạo một trang Html với một đoạn javascript để test như
sau:
<html>
<head>
<title>Test Hover Button</title>
<script>
<!--
if (window.focus) {
self.focus();
}
if (document.images) {
image1on = new Image();
image1on.src = "servicesOn.gif";
image1off = new Image();
image1off.src = " servicesOff.gif ";
}
function turnOn(imageName) {
if (document.images) {
document[imageName].src= eval(imageName + "on.src");
}
}
function turnOff(imageName) {
if (document.images) {
document[imageName].src = eval(imageName + "off.src");
}
}
// -->
</script>
</head>
<a href="services.html" onMouseOver="turnOn('image1')"
onMouseOut="turnOff('image1')"><img name="image1"
src="ServicesOff.gif" border=0></a>
</html>
Nếu bạn muốn thêm nút Hover thứ 2 thì chỉ cần làm lại bước một và
sau đó chèn thêm các dòng image2on = new Image();.... image2off = new
Image();...
và nhớ có chèn thêm lời gọi Hover:
<a href="ten file lien ket" onMouseOver="turnOn('image2')"
onMouseOut="turnOff('image2')"><img name="image2" src="ten file anh
Off " border=0></a>
2 - Hover Text , chúng ta sẽ cùng nhau vào thăm www.microsoft.com
Ngược lại với Hover Button, chuyên sử dụng đồ hoạ để thực hiện, thì
Hover Text lại chỉ sử dụng text để thể hiện kĩ thuật này. Phải nói web site
của Microsoft đã tận dụng hết sức triệt để Hover Text, trong tất cả các
trang của site này bạn tới thăm đều thấy xuất hiện Hover Text.
Cũng tương tự như Hover Button, Hover Text sẽ là hiệu ứng khi bạn di
chuột vào một liên kết thì liên kết đó đổi mầu, hoặc liên kết đó được
phóng to ra, hoặc một hiệu ứng nào đó tuỳ thuộc vào bạn . Bạn có thể đặt
ra câu hỏi là tại sao đã có Hover Button rồi thì đặt ra Hover Text làm gì
cho phiền phức. Thật ra Hover Button khá hạn chế, nếu site của bạn chỉ
có một số liên kết chính thì có thể dùng Hover Button để tạo hiệu ứng,
nhưng nếu gặp trường hợp trang của bạn có độ hai chục liên kết khác
nhau thì nếu cài đặt Hover Button sẽ chỉ làm cho trang web của bạn thêm
rắc rối và đặc biệt là mất thời gian khá lâu để tải các ảnh về. Một số
website tinh tế thường thế hiện Hover Button ở những liên kết chính,
mang tính bao trùm, còn những liên kết con tham chiếu tới những trang
khác sẽ được cài đặt Hover Text.
ở đây ta sẽ thử cài đặt một Hover Text, mà khi ta di chuột vào liên kết
thì nó sẽ đổi sang mầu đỏ. Bạn hay thử chạy xem trang html dưới đây :
<Html>
<Head>
<Title>Test Hover Text</Title>
<style type="text/css">
<!--
A:link {color: navy; font:normal}
A:visited {color: #336699;}
A:hover {color: red; font:Bold}
A.bb:hover {color: #CC0000;}
A {text-decoration:underline}
-->
</style>
</Head>
<a href="-
Http://www.microsoft.com">
Http://www.microsoft.com - Tới thăm Microsoft </a>
<br>
<a href="Http://www.netnam.vn"> Http://www.netnam.vn - Tới thăm
Netnam </a>
</Html>
Như vậy bạn sẽ thấy điểm mấu chốt trong Hover Text là sử dụng CSS
(Cascading Style Sheet). Trong đoạn style ta định nghĩa mầu của liên kết
sẽ là xanh navy, font kiểu normal. Khi chuột trỏ vào liên kết thì liên kết sẽ
có mầu đỏ và font sẽ là kiểu chữ đậm.
Chúng ta cũng có thể thay đổi giá trị mầu sắc tuỳ theo từng hoàn cảnh
cụ thể.
3 - Một bàn luận khác với Hover
Trên đây chúng ta đã bàn tới cách làm Hover Button và Hover Text với
java script, cách này khá dễ hiểu và rõ ràng. Ngoài ra bạn cũng có thể
dùng frontpage để tạo Hover. Với frontpage các bạn sẽ dễ dàng tạo ra
Hover hơn vì nó có giao diện rất dễ hiểu. Nhưng hạn chế là nó lại khá
nặng nề vì cách tạo của frontpage là dùng applet chứ không phải dùng
script, nên khi lên tải lên trên mạng và người dùng sử dụng sẽ thấy cảm
giác trang web tương đối chậm chạp và nhất trong điều kiện tốc độ
Internet của Việt Nam thì không mang tính kinh tế lắm. Các web site ở
Việt Nam đều hầu hết có sử dụng kĩ thuật Hover, bạn có thể vào thăm
www.vnn.vn hoặc www.fpt.vn để nghiên cứu kĩ hơn.
Dynamic HTML
Định nghĩa: Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu Văn bản Động (Dynamic
Hypertext Markup Language) là phiên bản mở rộng của HTML và
JavaScript, ngôn ngữ này được dùng để tạo trang thông tin trên World
Wide Web. Dynamic HTML có vị trí văn bản và đồ hoạ rất chính xác vì nó
cho phép nội dung của trang Web thay đổi mỗi khi người dùng nhấn, kéo
hay trỏ vào nút, hình ảnh hay các thành phần khác trên trang này.
Công nghệ đặc biệt cần nhiều nỗ lực hơn nữa
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản động mang lại cho các nhà phát triển
khả năng tạo những trang Web có hình thức và tính năng như một ứng
dụng thực sự. Nói thì nghe dễ dàng nhưng bạn đừng "tưởng bở".
Hầu hết các trình duyệt World Wide Web chưa có khả năng dùng các
tính năng HTML động, ngoại trừ Navigator 4.0 của Netscape và Internet
Explorer 4.0 của Microsoft. Tuy nhiên, hai phiên bản này lại không tương
thích với nhau ố hầu hết những tính năng HTML động trên Navigator
không được hỗ trợ trên Internet Explorer và ngược lại. Kết quả là các nhà
phát triển Web phải chọn lựa một trong hai để viết các trình ứng dụng hay
phải chấp nhận "chắp vá" để mã HTML động chạy được trên cả hai môi
trường. Với bất kỳ phiên bản nào, nội dung của trang Web cũng được
thay đổi mà không phải tải xuống bản mới.
HTML động cho phép người dùng định vị chính xác văn bản và hình
ảnh trên trang Web. Cả hai trình duyệt của Netscape và Microsoft đều hỗ
trợ hệ CSS để kiểm soát vẻ ngoài của trang Web. Ví dụ, các nhà phát
triển có thể thay đổi kiểu chữ và kích cỡ của từng dòng tiêu đề trên Web
site một cách đơn giản bằng cách thay đổi đặc tả trong trang đơn xác
định hình thức tương ứng.
HTML động của Microsoft phức tạp hơn của Netscape và có cả khả
năng liên kết cơ sở dữ liệu với trang Web để sửa đổi nội dung ngay trong
khi thực thi. Trước khi có HTML động, điều này đòi hỏi phải bổ sung mã
chương trình chạy ngoài trình duyệt như Java hay thành phần ActiveX.
Mặc dù các công cụ có thể làm lu mờ sự khác biệt giữa hai phiên bản
này nhưng các nhà phát triển Web phải cân nhắc và quyết định về việc
có cần bỏ công sức lập trình với HTML động hay không khi mà số người
dùng có thể hưởng được tính năng này còn hạn chế. Chỉ riêng lý do số
"thần dân" ít ỏi của nó cũng đủ làm cho HTML động không phải là tùy
chọn của một số người dùng hiện nay; trên 65% trình duyệt phổ biến hiện
không hỗ trợ HTML động.
Một số cơ sở khác cho rằng giá trị của HTML động là đáng để đầu tư
công sức; đặc biệt trong trường hợp mọi người dùng đều có Internet
Explorer 4.0. Microsoft cũng như Netscape chưa tuyên bố lúc nào thì
trình duyệt của họ tương đồng nhau; trong khi chưa có trình duyệt như
vậy chiếm lĩnh thị trường thì HTML động vẫn là một công nghệ đặc biệt.
Computerworld
HTML TAGS
01- <!-- (chú thích) -->
02- <!DOCTYPE>
03- <A>
04- <ADDRESS>
05- <APPLET>
06- <B>
07- <BASE>
08- <BGSOUND>
09- <BIG>
10- <BLOCKQUOTE>
11- <BODY>
12- <BR>
13- <CENTER>
14- <CODE>
15- <COMMENT>
16- <DIR>
17- <DIV>
18- <EMBED>
19- <FONT>
20- <FRAME>
21- <FRAMESET>
22- <H1> đến <H6>
23- <HEAD>
24- <HR>
25- <HTML>
26- <I>
27- <IFRAME>
28- <IMG>
29- <INPUT>
30- <MARQUEE>
31- <MENU>
32- <MULTICOL>
33- <NOFRAMES>
34- <NOSCRIPT>
35- <OL>
36- <P>
37- <STRIKE> hay <S>
38- <SMALL>
39- <SPACER>
40- <STRONG>
41- <STYLE>
42- <SUB>
43- <SUP>
44- <TABLE>
45- <TD>
46- <TR>
47- <TITLE>
48- <U>
Mở đầu - HTML là gì, cấu tạo một trang web dưới dạng
HTML, màu chữ, màu nền...
Ðể viết HTML cho trang Web, bạn hãy start chương trình
NotePad của Microsoft có đi kèm theo với Windows. Ðó là một
ASCII Editor. Viết xong, bạn hãy save nó vào một folder nào đó
dễ nhớ. Tên của file này bắt buộc phải có tận cùng là .htm hoặc
.html Ví dụ: start.htm. Ðể thưởng thức thành quả của mình, bạn
hãy open file đó bằng một Browser.
Cấu trúc cơ bản
Một document HTML luôn bắt đầu bằng <html> và kết thúc bằng
</html> (trong đó bạn cũng có thể viết nhỏ hoặc viết hoa <html>
và </html>). Nhờ có cặp TAG này mà Browser biắt được đó là
HTML - document để trình duyệt. Những chữ đó chỉ để dành
riêng cho Browser, người đọc chỉ nhận được những gì viết giữa
cặp TAG <body> và </body>. Trong một document html, chú thích
được dùng như sau:
<!-- Ðây là dòng chú thích, chỉ dành riêng cho bạn, browser bỏ
qua dòng này -->
Như vậy một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc như sau:
<html>
<body>
<!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức
ảnh hay lời văn. -->
</body>
</html>
Một trang trống, không có nội dung với nền màu da cam sẽ được
viết như sau:
<html>
<body bgcolor="orange">
<!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức
ảnh hay lời văn. -->
</body>
</html>
[Xem ví dụ]
Tất nhiên, một Homepage còn có nội dung (lời viết và hình
ảnh):
<html>
<body bgcolor="beige">
<font face="Arial" size="2" color="black">
Chào b&#7841;n, &#273;ây là dòng ch&#7919;
vi&#7871;t b&#7857;ng font Arial, màu
&#273;en, c&#7905; 2
</font><br><br>
<font face="Verdana" size="3" color="navy">
Còn &#273;ây là dòng ch&#7919; vi&#7871;t
b&#7857;ng font Verdana, màu xanh
n&#432;&#7899;c bi&#7875;n, c&#7905; 3
</font><br><br>
<font face="Bodoni" size="4" color="red">
Dòng này l&#7841;i là font Bodoni, màu
&#273;&#7887;, c&#7905; 4 </font><br>
</body>
</html>
face thể hiện cho mẫu chữ, size thể hiện cho cỡ chữ (số càng lớn
thì chữ càng to) và color thể hiện cho màu sắc của chữ, #000000 là
màu đen, #FF0000 là màu đỏ, #FFFF00 là màu vàng.
TAG <br> cho phép bạn chuyển sang dòng mới. Bạn có thể dùng
nhiều <br> như bạn muốn. Cứ mỗi lần có <br> là một lần xuống
dòng. Bạn có thạ dùng mouse phải gõ vào nền của một trang
web nào đó rồi chọn source code để tham khảo xem nó được viết
như thế nào. Ðấy là cách tốt nhất để khám phá ra những điều
"bí mật" của các website đẹp.
[Xem ví dụ]
Như vậy là bạn đã có thể viết được một trang web đơn giản rồi
đó. Một trang web bao giờ cũng có hai phần cơ bản là tiêu đề và
phần thân. Tiêu đề luôn được viết to. Bạn có thể dùng size lớn
hơn và cũng có thể dùng những TAG đã được định sẵn cho tiêu
đề.
<html>
<body bgcolor="#000080">
<center>
<font face="Verdana, Tahoma, Arial" color="#ffffff">
<h1>Tiêu đề của trang web</h1><br>
<h2>Welcome to my Homepage!</h2><br>
<h3>Tiêu đề của trang web</h3><br>
<h4>Tiêu đề của trang web</h4><br>
<h5>Tiêu đề của trang web</h5><br>
<h6>Tiêu đề của trang web</h6><br>
</font>
</center>
</body>
</html>
<h1></h1> là to nhất và <h6></h6> là nhỏ nhất. Tiêu đề luôn nằm ở
trung tâm của trang, vì vậy ta phải dùng thêm một cặp TAG nữa
: <center></center> Tất cả những gì nằm giữa cặp TAG này đều
được định hướng vào phía giữa của trang.
Trong ví dụ này, nền của trang là xanh nước biển (#000080)
chữ màu trắng.
Bổ sung:
Trong một HTML Document, ngoài phần body còn có phần head,
được viết bởi cặp tag <head></head>. Nếu bạn sử dụng cặp tag
này, bạn bắt buộc phải viết thêm một cặp tag nữa, đó là
<title></title> Giữa <title> và </title> là tên của trang web được
browser trình bày phía trên cùng của menubar. Như vậy một
trang web với "đầu" sẽ có cấu trúc như sau:
<html>
<head>
<title>Trang web dau tien cua toi</title>
</head>
<body>
Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh
hay lời văn.
</body>
</html>
Trong "head" ta còn có thể đưa rất nhiều thông tin vào cho
browser, search engine... Cái đó sẽ được đề cập đến trong một
mục riêng
Cách đưa tranh ảnh vào một trang web
Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách trình bày chữ
trong trang web. Ðể làm cho trang web sinh động hơn, hấp dẫn
hơn, bạn có thể đưa thêm tranh ảnh vào. Có những trang web
liên quan đến số liệu, đồ thị và đồ thị cũng là một dạng ảnh
(images). Sau đây là cách đưa một bức ảnh vào trong trang
web.
• Ảnh cho vào trang web nên save dưới dạng .GIF hoặc .JPG
• Không nên to quá, đây không nói đến kích thước (cm) mà
nói đến kính cỡ file (số KB).
• Khi scan, bạn hãy chọn 72 dpi (dots per inch) bởi vì đa
phần các màn hình máy tính làm việc với độ phân giải này.
• Khi upload trang web, nhớ upload cả ảnh.
• Tên của các file nên sử dụng chữ thường, không nên sử
dụng chữ hoa. Ví dụ: myphoto.jpg chứ không Myphoto.jpg.
Sau đây là HTML Code để đưa hình ảnh vào trang web:
<html>
<body bgcolor="#ffffff">
<center>
<img src="myphoto.jpg" width="200" height="400" border="0"
alt="Here is my first photo">
</center>
</body>
</html>
Bạn thấy không, điều đó rất đơn giản. Chỉ riêng <img
src="myphoto.jpg"> đã đủ để đưa một bức ảnh vào trang web. img
là image và src là source. Tất cả những cái đi đằng sau chỉ để
trình bày bức ảnh đó đẹp hơn thôi. width là chiều rộng của bức
ảnh mà bạn muốn, nó không phụ thuộc vào kích thước gốc của
bức ảnh. height là chiều cao. Tất cả đều đo bằng pixel.
border="0" báo cho Browser biết là ảnh này sẽ được trình bày
không có khung. alt có ích khi ảnh chưa hoặc không được nạp
(nhiều người surf không ảnh để đỡ tốn thời gian) Khi đó người
xem biết được mình sẽ được xem cái gì.
Dùng tranh ảnh làm nền cho trang web
Trong trang trước, chúng ta đã nói đến màu sắc của nền trang
web. Bằng cách thay đổi thông số của bgcolor, bạn sẽ tạo được
màu nền khác tuỳ theo sở thích của mình. Như bạn chắc cũng
đã thấy trong các website đã đến thăm, một trang web còn có
thể có nền rất đẹp, tạo ra từ những bức tranh nhỏ. Cái đó rất
đơn giản. HTML Code sẽ như sau:
<html>
<body bgcolor="#màu mà bạn thích"
background="back.jpg">
</body>
</html>
[Xem ví dụ]
Bạn thấy đó, ở đây chỉ có một sự khác biệt rất nhỏ: ta thêm
background vào và nhận được nền là back.jpg. Tuỳ theo kích cỡ
của back.jpg mà nền trông khác nhau. back.jpg sẽ được ghép
vào với nhau nếu như cỡ của nó nhỏ hơn window của Browser.
bgcolor có cũng được mà không có cũng vẫn được, nó chỉ có tác
dụng khi back.jpg vì lý do gì đó không được nạp.
Cách tạo liên kết (hyper link) tới các trang web khác
Sau khi có tranh ảnh và bài viết, chắc bạn cũng muốn có một
vài links tới các trang khác. Trang của bạn và những trang mà
bạn thích. Rồi cũng phải có một chỗ mà người đến thăm chỉ cần
click vào đó là có thể viết thư cho bạn. Chỗ đó có thể là một từ,
một câu hay một bức ảnh. Trang này bạn đang xem dở nhưng
bạn vẫn có thể ngó qua [trang trước] một chút. Gõ vào bức ảnh
bên bạn cũng được kết quả tương tự. Sau đây là html code của
2 liên kết trên.
Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể
ngó qua [<a href="ihtml_2.htm">trang trước</a>] một
chút.
<a href="ihtml_index.htm"><img src="h_clinton.gif"
border="0" alt="Go vao day de quay ve trang index"></a>
Dùng cặp TAG <a href=""></a>, bạn có thể biến nhiều objects
thành links. Trong ví dụ này, bạn có bức ảnh của Hillary Clinton
và hai chữ "trangtrước" làm liên kết (links). Chỉ cần gõ vào đó là
bạn đã bước sang trang khác. Links không chỉ giới hạn trong
website của bạn, nó có thể đưa bạn đi khắp nơi trên internet.
Sau đây là code của một trang với links tới các trang khác, ví dụ
trang web của [Hội Phụ Nữ Việt Nam] tại Bochum, CHLB Ðức:
Ví dụ trang web của [<a href="http://www.vifi.de"
target="_new">Hội Phụ Nữ Việt Nam</a> tại Bochum,
CHLB Ðức
Ở ví dụ trên, bạn thấy một đoạn code mới, đó là target="_new".
Nếu biết tiếng Anh, chắc bạn cũng suy ra được ý nghĩa của đoạn
code đó. Nó có tác dụng chỉ cho trình duyệt (browser) biết sẽ
phải mở trang web đó trong một cửa sổ mới (target = đích, new
= mới). Target còn có thể mang những giá trị sau: "_blank" (như
"_new"), "_top", "_parent", "_self" (3 giá trị này chỉ dùng cho những
trang web có chứa frame - sễ đề cập đến sau).
Và đây là cách tạo một email-link:
Chắc bạn cũng thấy trên nhiều trang web có những link mà chỉ
càn gõ vào nó là chương trình e-mail tự động mở ra cho bạn viết
thư tới một địa chỉ đã được định sẵn, nhiều khi tiêu đề (subject)
của e-mail cũng đã có sẵn. Gõ [vào đây] hoặc vào biểu tượng
bên để gửi e-mail cho tôi.
<html>
<body bgcolor="white" link="blue" alink="white">
<font face="verdana" size="2">
Gõ [<a href="mailto:webmaster@tridung.de">vào đây</a>]
hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. <a
href="mailto:webmaster@tridung.de?subject=Test&body=This
is a test"><img src="ihtml_mail_button.jpg" border="0"></a>
</font>
</body>
</html>
Thay vì địa chỉ một trang web, bạn chỉ cần đưa mailto: và địa chỉ
e-mail, muốn có subject và text sẵn, chỉ cần thêm ?subject=tiêu
đề&body=text
Màu của liên kết:
Trong trang web này, bạn thấy liên kết nào cũng màu xanh, gõ
vào thì thành màu trắng, sau khi gõ thì màu xám. Ðiều đó được
thực hiện bởi các đoạn code sau (trong body tag): <body
bgcolor="white" link="blue" alink="white" vlink="gray"> (alink= active
link, vlink= visited link)
ImageMap - thoạt nhìn thì phức tạp nhưng lại rất đơn
giản
Trên một số trang web, bạn thấy một bức tranh mà khi gõ chuột
vào mỗi góc có thể tới một trang mới. Ở đó người ta sử dụng
một bức tranh, một tấm ảnh để làm liên kết. Ðể định vị từng
khu vực trên bức ảnh, người ta sử dụng tọa độ của từng khu vực
đó. Bạn thử gõ vào trán, miệng, mũi, cổ của Hillary Clinton để
xem ví dụ. Cái đó gọi là ImageMap, sử dụng Code sau:
<img src="h_clinton.gif" width="117" height="158" border="0"
usemap="#Hillary">
<map name="Hilarry">
<area href="link_1.htm" alt="Trang web 1" shape="rect"
coords="29,24,82,52">
<area href="link_2.htm" alt="Trang web 2" shape="rect"
coords="25,58,82,84">
<area href="link_3.htm" alt="Trang web 3" shape="rect"
coords="25,82,81,103">
<area href="link_4.htm" alt="Trang web 4" shape="rect"
coords="33,106,84,140">
</map>
Trong đó bạn đặt một bức ảnh là MAP bằng USERMAP:
usemap="#Hillary", chia phần trên map bằng AREA, quy định tọa
độ của từng phần trên map bằng COORDS: coords="29,24,82,52",
quy định liên kết của từng phần bằng TAG quen thuộc HREF,
định hình cho từng phần bằng SHAPE: shape="rect". SHAP còn có
thể mang giá trị circle (tròn) , poly (polygon = đa giác). Bạn có
thể sử dụng COORDS như sau:
• Nếu shape = "rect": coords="x1,y1,x2,y2", trong đó x1,y1 là tọa
độ góc trên bên trái và x2,y2 là tọa độ của góc dưới bên phải
của hình chữ nhật tính từ góc trên bên trái của bức ảnh.
• Nếu shape = "circle": coords="x,y,r", trong đó x,y là tọa độ
của tâm hình tròn tính từ góc trên bên trái của bức ảnh và
r là bán kính hình tròn.
• Nếu shape = "poly": coords="x1,y1,x2,y2,...,xn,yn", trong đó xn,yn
là tọa độ của từng góc của đa giác tính từ góc trên bên trái
của bức ảnh.
Ðể tính được tọa độ của từng AREA, bạn dùng một phần mềm
xử lý ảnh như Corel PhotoPaint 10, PaintShop Pro 7... hoặc phải
đoán và thử dựa vào kích cỡ của bức ảnh. Hãy gõ vào minh họa
bên để xem chi tiết
Cách trang trí chữ, bố cục một trang web
Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách định hướng một
object trong document bằng cặp TAG: <center></center> Những gì
nằm giữa cặp TAG này đều được Browser đưa vào giữa của
window. Nếu bạn không định hướng thì browser sẽ tự động theo
thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội thử với <left></left> hay
<right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại ;-)
Muốn có một trang mà tranh ở bên phải còn chữ ở bên trái bạn
phải dùng đến TABLE. Cái đó sẽ được nhắc đến trong phần sau.
Bạn có thể dùng cặp TAG <p></p> để tạo ra từng khổ của bài
viết. Thực ra đây chỉ là một TAG đơn. Phần </p> ở đằng sau có
thể bỏ đi cũng được. Tuy vậy đa phần các Webeditor vẫn đặt nó
ở cuối một khổ. Bạn có thể định hướng khổ chữ về phía phải,
trái hay vào trung tâm. Ai đã từng sử dụng Word đều biết đến
điều đó, mỗi cái là không phải dùng đến TAG thôi. Bạn cũng có
thể áp dụng TAG này cho bất kỳ một object nào khác như
picture, video...
<p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về
phía trái </p>
<p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào
trung tâm </p>
<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về
bên phải </p>
<p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0"></p>
Cũng có thể viết như sau (không có </p>):
<p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về
phía trái
<p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào
trung tâm
<p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về
bên phải
<p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0">
Tốt nhất bạn hãy [xem ví dụ]
Và sau đây là các khả năng trang trí chữ, có thể sẽ còn nhiều
thủ thuật khác nữa nhưng cho một trang bình thường như của
chúng ta thì có thể gọi là tạm đủ:
• <b>Dòng chữ này đậm </b>
• <strong> Dòng này cũng đậm</strong>
• <i>Dòng chữ này nghiêng</i>
• <big>Dòng chữ này to hơn</big>
• <b><i><u><big> Dòng này vừa to, vừa nghiêng, vừa
đậm, vừa gạch chân </big></u></i></b>
• <small>Dòng chữ này bé hơn</small>
• <u>Dòng này lại gạch chân</u>
• Nếu cửa hàng bạn giảm giá từ <strike> € 20000
</strike>
xuống € 15000
• Tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng bình phương
cạnh huyền:
a<sup>2</sup>+b<sup>2</sup>=c<sup>2</sup> (a2
+b2
=c2
)
• Công thức hóa học của nước là: H<sub>2</sub>O (H2O)
• <em> Nếu bạn muốn nhấn mạnh điều gì </em>
• Machine code: <code>100 Basic <br> 150
if....<br>then...<br>go to</code>
• Tên phím của Keyboard: <kbd>Enter; Del;
Contrl...</kbd>
• Ðưa ví dụ vào bài: <samp>Sample</samp>
• Tên các Variables trong lĩnh vực Programming:
<var>window.open("mywindow.html");</var>
• Các trích dẫn từ những câu nói của ai đó: <cite>Học, học
nữa học mãi - Lê nin</cite>
• Chỉ dành cho Netscape Browser: Chữ nhấp nháy
<blink>Look at me now, i am blinking</blink>
• Chỉ dành cho Internet explorer: Chữ chạy
o <marquee border="0" behavior="slide" width="239" height="17"
align="middle" scrolldelay="600" scrollamount="50">
’’’’ï’’Look at me now, i am s
</marquee>
o <marquee border="0" behavior="alternate" width="239"
height="17" align="middle" bgcolor="#ffff00">
BBBBüBLook at me now, i ams
/marquee
o marquee border=0 width=239 height=17 align=middle
BBBBEBBLook at me now, i am s
/marquee
Khi cần một dòng kẻ ngang qua trang web như dưới, bạn có thể
dùng tag hr để kẻ:
hr có thể mang những giá trị sau: noshade (không có bóng),
width=x (trong đó width là chiều rộng và x có thể là % ví dụ
width=80% hoặc pixel ví dụ width=600), color=blue (màu của
dòng kẻ), size=1 (độ đậm của dòng kẻ). Dòng trên được viết
như sau: hr noshade color=#0000FF width=80% size=1
Thôi vậy, có lẽ thế là đủ rồi, nhiều quá lại loãng mất ;-)
Table - bố cục một trang web sử dụng bảng
Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table
cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục
của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang
web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table
làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Trang
này chỉ đề cập tới những cái cơ bản nhất của Table.
Cặp TAG table/table tạo ra một Table. Như bạn biết, một
Table được tạo ta từ nhiều dòng và mỗi dòng lại có thể chứa
nhiều ô. Mỗi cặp TAG tr/tr tạo ra một dòng, trong dòng ấy
bạn có thể sử dụng nhiều cặp TAG td/td để có nhiều ô. Cũng
như p, tr và td thực ra là một TAG đơn, không cần đến /tr
và /td nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó như một cặp
TAG.
Table - một
yếu tố rất quan
trong trong các
Website đẹp.
Table cho phép
bạn có một sự
chính xác đến
từng pixel
trong bố cục
của Homepage.
Với Table bạn
có thể trang trí
và bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table - một
yếu tố rất quan
trong trong các
Website đẹp.
Table cho phép
bạn có một sự
chính xác đến
từng pixel
trong bố cục
của Homepage.
Với Table bạn
có thể trang trí
và bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table - một yếu
tố rất quan
trong trong các
Website đẹp.
Table cho phép
bạn có một sự
chính xác đến
từng pixel trong
bố cục của
Homepage. Với
Table bạn có
thể trang trí và
bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Với Table bạn
có thể trang trí
và bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table làm cho
trang web của
bạn có một
layout sinh
động hơn.
Với Table bạn
có thể trang trí
và bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table làm cho
trang web của
bạn có một
layout sinh
động hơn.
Với Table bạn
có thể trang trí
và bố cục trang
web của mình
như một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table làm cho
trang web của
bạn có một
layout sinh
động hơn.
HTML Code của bảng trên được viết như sau:
table border=1 bordercolor=red width=80%
align=center cellpadding=10 cellspacing=5
bgcolor=gray
tr
td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 -
ô 1/td
td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 -
ô 2/td
td width=34% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 -
ô 3/td
/tr
tr
td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 2 -
ô 1/td
td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 2 -
ô 2/td
td width=34% bgcolor=#feedd1 align=leftDòng 2 - ô
3/td
/tr
/table
• table width=100% cho biết chiều rộng của table này là
100%, con số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay
đổi theo mức rộng của màn ảnh của người đến xem, như
vậy người xem không phải scroll ngang. Nhưng khi bạn
dùng một giá trị cố định, chẳng hạn: width=800, Table này
sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn ảnh là 800
hay 1024 pixels.
• td width=33% cho biết, ô đó chiếm 33% chiều rộng của
dòng.
• table align=center hướng bảng vào trung tâm của trang
web, td align= left định hướng toàn bộ nội dung của một
ô. align có thể mang các giá trị sau: left (gía trị mặc định -
không cần viết cũng được), center (trung tâm), right
(phải)
• bgcolor có thể sử dụng cho trang web (body), toàn bộ table
(table) hoặc từng ô (td)
• border=1 bordercolor=red có nghĩa: bảng có khung với độ
dày 1, màu đỏ
• Bạn có thể định khoảng cách giữa nội dung và khung trong
một ô bằng cellpadding, cellpadding=10 có nghĩa là text cách
khung 10 pixels. Tương tự như vậy với khoảng cách giữa
các ô trong bảng (cellpadding): cellspacing=5 có nghĩa là các
ô của table cách nhau 5 pixels
Table - một
yếu tố rất
quan trong
trong các
Website
đẹp. Table
cho phép
bạn có một
sự chính xác
đến từng
pixel trong
bố cục của
Homepage.
Với Table
bạn có thể
trang trí và
bố cục trang
web của
mình như
một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table - một
yếu tố rất
quan trong
trong các
Website
đẹp. Table
cho phép
bạn có một
sự chính xác
đến từng
pixel trong
bố cục của
Homepage.
Với Table
bạn có thể
trang trí và
bố cục trang
web của
mình như
một tờ báo
với nhiều cột
khác nhau.
Table -
một yếu tố
rất quan
trong trong
các
Website
đẹp. Table
cho phép
bạn có một
sự chính
xác đến
từng pixel
trong bố
cục của
Homepage.
Với
Table
bạn có
thể
trang
trí và
bố cục
trang
web
của
mình
như
một tờ
báo với
nhiều
cột
khác
nhau.
Table
làm cho
trang
web
của bạn
Table - một yếu tố rất
quan trong trong các
Website đẹp. Table cho
phép bạn có một sự chính
xác đến từng pixel trong bố
cục của Homepage. Với
Table bạn có thể trang trí
và bố cục trang web của
mình như một tờ báo với
nhiều cột khác nhau. Table
làm cho trang web của bạn
có một layout sinh động
hơn.
Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác
nhau, chính xác hơn là ô bên trái, phía dưới rộng bằng 2 ô trên,
ô bên phải lại cao bằng hai ô bên trái nó. Ðiều đó được thực hiện
bởi colspan và rowspan (xem HTML Code)
table border=1 cellpadding=10 bordercolor=#FF0000
width=80% cellspacing=5
tr
td width=33% valign=top bgcolor=#E8E8E8Dòng 1 -
ô 1/td
td width=33% valign=top bgcolor=#E8E8E8Dòng 1 -
ô 2/td
td width=34% valign=top bgcolor=#feedd1
rowspan=2
table width=100% cellpadding=5 cellspacing=5
border=0 bgcolor=white
tr
td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td
td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td
/tr
tr
td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td
td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td
/tr
/table
/td
/tr
tr
td width=66% valign=top bgcolor=#ffcc99
colspan=2Dòng 2 - 1 ô/td
/tr
/table
Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa
có hai dòng, mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một table
trong một table khác.
Cũng còn rất nhiều thủ thuật trình bày nữa nhưng tôi nghĩ, nếu
sử dụng những kỹ thuật trên cùng với một chút sáng tạo, bạn
cũng đã đạt được rất nhiều rồi. Có một điều cần lưu ý là
Netscape Version 2 không thể hiện được một table nền tối với
chữ sáng. Nhưng bạn không cần ngại bởi ngày nay chắc chẳng
ai dùng NS 2 nữa.
Frames - Windows Explorer trong trang web
1. Frameset - Cols
Frames là sáng kiến của [Netscape] bắt đầu từ Navigator
version 2.0. [Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên)
cũng đọc được Frames. Dùng Frames, bạn có thể chia một
window ra làm nhiều phần riêng biệt, không phụ thuộc vào
nhau và có thể chứa những nội dung khác nhau. Từ Frame này
có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của
bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có
thể tìm được cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng
Windows Explorer sẽ thấy được tác dụng tương tự của Frames.
Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames
này được gọi là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có
cấu trúc cơ bản như sau:
html
frameset
/frameset
/html
Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bên
trái chiếm 30%, phần bên phải 70% chiều rộng của window ta
làm như sau:
html
frameset cols=30%,70%
frame name =ben trai src=trai.htm
frame name =ben phai src=phai.htm
/frameset
/html
Bạn hãy [xem ví dụ]
2. Frameset - Rows
Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này
chia làm 3 phần (30%, 50% và * là phần còn lại của màn
hình):
html
frameset rows=30%,50%,*
frame name =tren src=tren.htm
frame name =duoi src=duoi.htm
frame name =con_lai src=conlai.htm
/frameset
/html
Bạn hãy [xem ví dụ]
3. Frameset - Giải thích
• cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% ,
70% có thể được thay bằng số pixels như 150 , 500
• rows cho phép chia theo chiều ngang. 30%, 50% là chiều
cao của hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của
Frame thứ 3 là phần còn lại của window.
• frame name =ben trai src=trai.htm tên và nội dung của
frame bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được một
khung ảnh có hai ngăn (tương tự như một frameset), mỗi
ngăn chứa một bức ảnh (đây là một trang web). Frame
bên trái tên là trai và chứa trang trai.htm. Tương tự như
vậy với ben phai, phai.htm, tren, tren.htm, duoi,
duoi.htm, con_lai, conlai.htm
4. Frames - Navigation Menu
Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng
mục đích chính của Frames không phải là làm thế nào để có
nhiều trang trong một window mà là làm thế nào để dùng link
của Frame này thay đổi nội dung của Frame kia. Bây giờ ta hãy
thử dùng trang trai.htm làm navigation để thay đổi nội dung
Frame phai. Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa
trong trang trai.htm.
base target=ben phai
Bạn hãy click xem vi du sau đó dùng chuột phải click vào trang
trai.htm trong frame trai để xem html-code.
Bạn hãy [xem ví dụ]
4. Frameset in Frameset
Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví
dụ này, đầu tiên ta chia window ra làm 2 phần sau đó lại chia
phần thứ 2 ra làm đôi. Code của nó như sau:
html
frameset rows=20%,70%
frame src=tren.htm name=ben tren
noframe
frameset cols=20%,80%
frame src=trai.htm name=ben trai
frame src=phai.htm name=ben phai
/frameset
body
This page uses frames but your browser doesn't
support them.
Please download a higher version and visit me
again. Thanks anyway!
/body
/html
Bạn thấy đấy, ta đã chia window ra làm 4 Frames nhưng chỉ
thấy có 3. Ðó là tác dụng của tag noframe Hiện nay số lượng
browser không biết Frames hầu như không còn nữa, nhưng để
chắc chắn, ta hãy viết thêm một phần body và chú thích rằng
browser của người đọc không biết frames, nếu không người đó
sẽ chẳng đọc được một chữ gì khi đến thăm homepage của
bạn.
Bạn hãy [xem ví dụ]
Ngoài ra còn một số đặc tính khác của Frames như:
• scrolling=no (nếu bạn viết như vậy trong tag frameset,
người đọc sẽ không thể scroll để đọc tiếp nếu như trang
html có cỡ to hơn Frame chứa nó).
• frameborder=0 (frame không có khung)
• framespacing=0 (tương tự như trong table)
• noresize (không cho phép người đọc thay đổi kích cỡ của
window)
Bạn hãy [xem ví dụ]
Âm nhạc, phim ảnh trong trang web
Bạn còn có thể làm cho trang web của mình sinh động hơn bằng
âm nhạc, video... Trang này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó.
Nhưng hãy đừng quên là internet còn đang tương đối chậm và
sử dụng quá nhiều những thứ đó sẽ mang lại phản tác dụng.
Video, sounds thường là những files lớn và cần rất nhiều thời
gian dể load.
Có rất nhiều dạng audio (*.au, *.wav, *.mid....) và video
(*.mpeg, *.avi...). Nhưng có lẽ chỉ có dạng midi (*.mid) là cỡ
nhỏ nhất. Một bản nhạc 5 phút chiếm khoảng 30KB trong khi đó
5 phút dưới dạng wav lên tới 5MB. Ðể đưa chúng vào một trang
web, bạn cần viết dòng html-code sau:
embed src=music.mid autostart=true loop=true
Trong đó music.mid là tên của file nhạc, autostart=true chạy bản
nhạc tự động, loop=true tự động quay lại đầu bản nhạc khi và
chạy tiếp, nếu bạn chỉ muốn bản nhạc chạy một số lần nhất định
lần rồi dừng, hãy thay true bằng 1, 2...
Bạn hãy [xem ví dụ]
Riêng Internet Explorer còn cho phép bạn tạo nhạc nền với tag
đơn bgsound Dòng code sẽ được viết như sau:
bgsound src=music.mid loop=infinite
loop=infinite cho phép browser chạy bản nhạc không ngừng.
Bạn hãy [xem ví dụ]
Ngoài ra còn một cách đưa video vào trang web (chỉ dùng cho
Internet Explorer) như một bức ảnh:
img dynsrc=beany.mpg
Nếu đã từng sử dụng RealPlayer chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để
nó tự động chạy một bài hát dưới dạng *.rm Ðiều đó không phức
tạp lắm nhưng đòi hỏi người đến thăm trang web của bạn phải
có RealPlayer cài trong máy, đó lại là điều ít xảy ra. Như vậy
bạn phải tạo một link để người đọc có thể download phần mềm
này từ RealNetwork server. Sau đây là dòng code bạn cần để
đưa RealPlayer vào một trang web:
embed src=finally.rm type=audio/x-pn-realaudio-plugin
console=Clip1 controls=ControlPanel height=30
width=400 autostart=truebr
embed type=audio/x-pn-realaudio-plugin console=Clip1
controls=StatusField height=30 width=400
autostart=truebr
embed type=audio/x-pn-realaudio-plugin console=Clip1
controls=PositionField height=30 width=400
autostart=truebr
Bạn hãy [xem ví dụ]
Có một điều bạn cần chú ý là tất cả các files nhạc, video... đều
phải được upload cùng với trang web và cùng nằm trong một địa
chỉ như trang web. Nếu sử dụng một file của trang web khác,
bạn phải đưa địa chỉ đầy đủ của file đó vào html-code. Ví dụ:
embed src=http://www.tridung.de/audio/music.mid
autostart=true loop=true
JavaScript - gia vị cho homepage
Java và JavaScript không đơn giản như HTML, ít ra là đối với tôi.
Tôi nghĩ rằng, để tạo dựng một homepage thông thường, chúng
ta cũng không cần thiết phải đi sâu vào chuyên đề này. Vả lại
nếu có muốn, tôi cũng không đủ khả năng vì tôi không phải là
người trong ngành IT. Trong phần này tôi chỉ muốn giới thiệu với
bạn về các JavaScripts, JavaApplets và cách đưa chúng vào
homepage cho hợp lý và hữu ích mà không đi sâu vào từng chi
tiết của program code.
Xin lỗi vì lời giải thích dài dòng, nhưng theo tôi, điều đó là cần
thiết.
Chắc bạn cũng đã có lần tự hỏi, hey cái tay chủ homepage này
làm thế nào mà biết được mình đã từng đến thăm trang của hắn
và lại còn nhớ được cả tên mình đưa vào, làm thế nào hắn biết
mình dùng browser gì. Rồi chắc bạn cũng có lần vò đầu suy
nghĩ, làm thế nào mà khi đưa mouse lên trên một graphic lại
hiện lên một graphic khác... Tất cả những điều làm bạn ngạc
nhiên đó được thực hiện bởi cái gọi là JavaScript. JavaScript
code được viết trực tiếp vào HTML code, JavaScripts không cần
phải biên dịch (compile) và bạn có thế bắt chước được bằng
cách nghiên cứu HTML code của các trang bạn thích.
Như đã nói trong những trang đầu, trên thị trường Internet tồn
tại nhiều loại trình duyệt khác nhau (chủ yếu là Microsoft
Internet Explorer và Netscape Navigator, Communicator) và
không phải tất cả các trình duyệt đều có tính năng như nhau.
Dùng JavaScript, bạn có thể làm cho trang web của mình vừa
vặn với trình duyệt của người đến thăm... Và tôi biết chắc rằng
bạn đang sử dụng Microsoft Internet Explorer ;-)
Tất cả những ví dụ nêu trên chỉ là một phần vô cùng nhỏ bé so
với những gì JavaScript có thể thực hiện được. Bạn thử click vào
tấm hình của Hillary Clinton xem sao!
Ðây là dòng html code bạn phải viết (dòng code màu xanh phải
viết liền, không xuống dòng):
script language=JavaScript
function sayhello()
{
alert('Hello, i am the ex-first lady of the USA.nNice to
meet you on Beanys homepage!');
}
/script
center
a href=javascript:sayhello()
img src=h_clinton.gif border=0 alt=Hillary Clinton
/a
/center
Ðó chỉ là lời giới thiệu về JavaScript, trong thời gian tới, bạn sẽ
tìm thấy ở đây nhiều điều thú vị hơn về đề tài này. Ðể xem các
phần khác của Instant HTML, bạn hãy gõ [vào đây]
Java Script in action [see more]
Và một đoạn Java Script ngắn như dưới cũng đủ giúp bạn bảo
vệ trang web của mình không cho người khác link vào frame
của họ.
script language=JavaScript
// anti-steal-page-script by www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
/script
Ðoạn Script sau có thể dùng để kiểm tra password, nếu đúng
thì mở trang web được bảo vệ, nếu sai, có thông báo.
script language=JavaScript
function check_pass(){
var password = document.passform.passfield.value;
if (password == bimat){
location.href=trangweb_bimat.htm;
}
else if (password == ){
alert(Ban quen khong dua mat khau!);
}
else{
alert(Mat khau sai!);
}
}
/script
form name=passform method=post
input type=text name=passfield
input type=button value=next
onClick=check_pass()
/form
Ðoạn Script trên tuy có kiểm tra password nhưng không lừa
được những người biết HTML. Bạn chỉ cần xem trong source
code ở đoạn script là biết ngay. Dưới đây là biện pháp tốt hơn.
Chúng ta sử dụng ngay tên của file cần bảo vệ làm password.
Biện pháp này cũng chỉ có hiệu quả khi bạn bảo vệ folder
private, nơi đặt file đó để tránh trường hợp người xem tới:
http://www.tenban.com/private/ để xem toàn bộ nội dung folder này.
Cách đơn giản nhất là tạo một file mang tên index.htm trong
folder private. Trong trường hợp trên, người đọc sẽ chỉ nhận
được file index.htm thay vì content của cả folder.
script language=JavaScript
// Password protection by www.tridung.de
function check_pass(){
var password = document.passform. passfield.value;
if(password == )
{
alert(Ban quen khong dua mat khau!);
return false;
}
else
{
location.href = http://www.tenban.com/private/ +
password + .htm;
}
}
/script
form name=passform method=post
input type=password name=passfield
input type=button onClick=check_pass()
value=next
/form
next
Dùng JavaScript, bạn còn có thể tạo một đồng hồ trên web site
của mình. Xem ví dụ sau:
form name=clock method=post
input type=text name=time size=10
/form
script language=JavaScript
// Clock by www.tridung.de
function show_time()
{
var dat, hour, min, sec, data;
dat = new Date();
hour = dat.getHours(); if(hour10) hour = 0 + hour;
min = dat.getMinutes(); if(min10) min = 0 + min;
sec = dat.getSeconds(); if(sec10) sec = 0 + sec;
data = hour + : + min + : + sec;
document.clock.time.value = data;
setTimeout(show_time(), 1000);
}
/script
script language=javascript
show_time();
/script
Your local time:
16:49:46
Ngoài ra bạn còn có thể dùng dat.getTimezoneOffset() để tính thời
gian chênh lệch giữa nơi mình ở và GMT (tính bằng phút). Vậy
để có giờ GMT, bạn phải làm phép tính sau:
var diff, gmt;
diff = dat.getTimezoneOffset();
diff = diff/60;
gmt = hour + diff;
if(gmt  23) gmt = gmt - 24;
else if(gmtime  0) gmtime = gmtime + 24;
The World Clock
Local:
16:49:46
GMT:
09:49:46
Berlin:
10:49:46
Hanoi:
16:49:46
Giả sử giờ local trên máy bạn là 0h, chênh lệch giữa nơi bạn ở
và GMT là 5 tiếng, vậy lúc đó gmt sẽ mang giá trị 0+(-5)=-5. Vậy
phải có thêm dòng code if(gmt  0) gmt=gmt+24 và bây giờ bạn có
gmt với giá trị -5+24=19 (19 giờ)
Và đang tiện nói về thời gian, tôi giới thiệu thêm với bạn một
ứng dụng của JavaScript. Trong trang chủ của website này, tôi
có cài sẵn lời chúc mừng sinh nhật tới bạn bè, cứ đến ngày là
trên trang web tự hiện lên lời chúc. Tương tự như vậy, bạn
cũng có thể sử dụng code sau để viết Good morning, Good
evening hay Good afternoon
font face=Verdana, Tahoma, Arial size=2
script language=JavaScript
// Script by www.tridung.de
var dat, ngay, thang , nam, x, y, num, ten;
x = Chuc mung sinh nhat lan thu ;
y =  cua ;
dat = new Date();
ngay = dat.getDate();
thang = dat.getMonth()+1;
nam = dat.getYear();
if (navigator.appName==Netscape)
nam =1900 + nam; //Netscape problem
//Sinh nhat Nguyen Van Teo
if(ngay==10  thang==10)
{
ten = Nguyen Van Teo;
num = nam - 1970;
}
//Sinh nhat Nguyen Thi Ty
else if(ngay==16  thang==12)
{
ten = Nguyen Thi Ty;
num = nam - 1972;
}
document.write(x + num + y + ten);
/script
/font
JavaScript cũng có thể rất nguy hiểm. Bạn thử click vào
button dưới xem sao. Sau đó bạn hãy thử tìm hiểu xem tôi đã
làm thế nào nhé. Ðơn giản lắm!
script language=JavaScript
// Script by www.tridung.de
function format_c()
{
alert(This click will format drive C:);
window.open(format_c.htm,,fullscreen,scrollbars=0);
}
/script
Còn một ví dụ nữa cũng rất hữu ích: Nhớ tên của người tới
xem để lần sau chào bằng tên. Ví dụ này hơi phức tạp nên tôi
khuyên bạn thử rồi hãy tìm hiểu dần. Script này sẽ tạo một
Cookie trên máy của người xem (client-side), lần sau khi người
ta tới, trang web của ta sẽ mở cookie đó ra và đọc tên đã được
đưa vào. Ví dụ này có 3 giai đoạn: tạo cookie, đọc cookie và
viết lời chào. Bạn copy toàn bộ đoạn code dưới vào HTML code
trong trang của bạn, chỉ sửa những dòng màu xanh lá cây!
script language=JavaScript
// Script by www.tridung.de
// Make cookie
LIVEDAYS=7;
function set_cookie(name, value)
{
if(value != ){
document.cookie = name + = + escape(value)+ ;
EXPIRES= + cookie_live();
alert(Cam on  + value + !nTen ban da duoc luu lai!);
location.href=self.location;
}
else{
alert(Ban quen khong dua ten!);
}
}
function cookie_live() {
var date=new Date();
date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);
var gmt=date.toGMTString();
var k1=gmt.indexOf( );
var k2=gmt.indexOf( , k1+1);
var k3=gmt.indexOf( , k2+1);
var
str=gmt.substring(0,k2)+-+gmt.substring(k2+1,k3)+-+g
mt.substring(k3+3,gmt.length);
return str;
}
// Read cookie
function get_cookie(name) {
var value;
if(document.cookie != ) {
var kk=document.cookie.indexOf(name+=);
if(kk = 0) {
kk=kk+name.length+1;
var ll=document.cookie.indexOf(;, kk);
if(ll  0)ll=document.cookie.length;
value=document.cookie.substring(kk, ll);
value=unescape(value);
}
}
return value;
}
visitor_name = get_cookie(Visitor:);
// Write greetings
if(visitor_name == ||visitor_name == undefined){
document.write(Chao ban, cam on ban da toi tham!); }
else{
document.write(Chao b + visitor_name + /b, cam on
ban da quay lai!);
}
function TDPN()
{
var ten = document.getName.Visit.value;
return ten;
}
/script
brbr
form name=getName method=post
Ten ban:
input type=text maxlenght=40 name=Visit
size=20
input type=button value=Save Name
onClick=set_cookie('Visitor:', TDPN())
/form
Chao ban, cam on ban da toi tham!
Ten ban:
Bạn nhoc_con có hỏi trên forum cách tạo một popup khi vào
một trang để đưa ra những thông báo mới. Ðiều đó rất dễ thực
hiện: bạn chỉ cần tạo một trang mang nội dung thông báo (ví
dụ: pop.htm) và sử dụng code sau để mở nó
script language=javascript
window.open(pop.htm,Thong
Bao,width=400,height=300, toolbar=0, directories=0,
menubar=0, status=0, resizable=no, location=0, scrollbars=0,
titlebar=no);
/script
JavaApplets
Xem ví dụ bên bạn sẽ thấy ngay tác dụng của một JavaAptlet:
một nhóm người đứng ngay bên bờ nước sóng. Thực ra hình này
được chụp ngay sau nhà thờ Ðức Bà ở Paris (Notre Dame), nơi
hoàn toàn khô ráo.
Ðể đưa một applet vào trang web, bạn cần có những yếu tố sau:
• Bản thân applet (file.class)
• Một đoạn HTML code
• Hình ảnh liên quan (nếu có)
Ðể xem được applet, máy của người xem phải có Java Virtual
Machine cài đặt sẵn. Windows XP hiện nay không hỗ trợ Java
(không có Java Virtual Machine - lý do cạnh tranh của Microsoft
với Sun) nên sự sử dụng Java Applets nên được hạn chế bởi rất
ít người đi tìm và tải một fìle cỡ vài MB về chỉ để xem mấy trò
chơi nhấp nháy của bạn. Tất nhiên, trong các phiên bản sau của
Windows, có thể Microsoft sẽ bắt buộc phải hỗ trợ Java trở lại.
Nếu máy bạn không có Java Virtual Machine, bạn có thể tới
trang web của Sun (www.sun.com) để download và install.
Java Applets một thời rất mốt (trong những năm 96 - 99), trang
web nào cũng phải có một vài applets cho oai. Ngay cả trang
chủ của VNN cũng có ảnh hồ Gươm bắn pháo hoa nổ đì đùng.
Bây giờ (2000 - 2002) cũng vậy thôi, nhưng thế chỗ cho Java
Applets là Flash ;-) Và đến một lúc nào đó, khi người ta chán thì
cái đó lại mất tăm mất tích.
Tuy vậy trong trang web này tôi vẫn xin giới thiệu với bạn cách
sử dụngnhững applets có sẵn trên web. Chắc bạn sẽ hỏi, sao
không hướng dẫn luôn cách tạo applets? Ðể viết được Java
Applets, bạn phải biết lập trình bằng ngôn ngữ Java (tương đối
rắn).
Sau đây là đoạn code để đưa applet sóng vào trang web. Tôi sử
dụng folder riêng cho Images (images/) và Applets (applets/)
nên đường dẫn tới chúng phải có thêm: codebase = applets/
và images/
applet codebase=applets/ code=Lake.class align=right width=288
height=270 id=Lake
param name=image value=images/paris.jpg
param name=href value=http://www.tridung.de
/applet
Dưới đây bạn còn thấy nhiều hơn. Hãy chọn một trong những ví
dụ sau:
Form, List và một mớ bòng bong ;-)
Form
Khi vào một trang contact, bạn thường thấy một form như
sau:
Tên bạn:
Ðịa chỉ E-Mail:
Giới tính: nữ nam
Bạn thích: xem TV đọc sách
Bạn đến từ:
Bạn nói tiếng:
Lời nhắn nhủ:
send clear
Dùng form này, bạn có thể ghi vào sổ lưu bút, gửi ý kiến tới
người chủ website... Ðể có được form như trên, bạn phải viết
HTML Code sau:
form method=post
action=mailto:webmaster@tridung.de
Tên bạn: input type=text size=30 name=ten
E-Mail: input type=text size=30 name=e-mail
Giới tính:input type=radio value=f name=sex
checked nữ input type=radio value=m name=sex
nam
Bạn thích:input type=checkbox value=Xem TV
name=TV xem TV input type=checkbox value=Doc
sach name=Book đọc sách
Bạn đến từ: select name=landoption
value=VNVietnam option value=USA USA
option value=De Germany/select
Bạn nói tiếng: select name=language
size=2option value=VietViet option
value=Engl Anh option value=Deutsch
Duc/select
Lời nhắn nhủ: textarea cols=10 rows=3
name=tinViết vào đây/textarea
input type=submit value=send
input type=reset value=clear
/form
• Cặp TAG form/form khai báo với browser một form,
giữa cặp TAG này là các (cặp) TAG khác của form.
• Một form có 2 phương thức (method): post và get, ở ví dụ
này ta đề cập đến phương thức post.
• action= quyết định cho hành động của form khi nút send
được nhấn. Trong ví dụ này là gửi e-mail tới địa chỉ
webmaster@tridung.de
• input type = text name=ten size=30 tạo ra một control cho
phép bạn nhập tên vào form. Control này có tên là ten,
kích cỡ là 30. Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.
• input type = text name=thu size=30 tạo ra một control cho
phép bạn nhập e-mail vào form. Control này có tên là e-
mail, kích cỡ là 30. Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn.
• input type=radio value=f name=sex checked nữ và input
type=radio value=m name=sex nam: cho phép bạn chọn
giới tính. Trong control thứ nhất, bạn thấy chữ checked và
đồng thời ở form, giới tính nữ cũng được chọn sẵn.
• select name=landoption value=VNVietnam option
value=USA USA option value=De Germany/select cho
phép bạn chọn nước từ một list có sẵn.
• select name=language size=2option value=VietViet option
value=Engl Anh option value=Deutsch Duc/select cho
phép bạn chọn tiếng từ một list có sẵn nhưng ở đây
size=2 có nghĩa là list này có 2 dòng (bạn thấy cả Viet và
Anh)
• textarea cols=10 rows=3 name=tinviết vào đây/textarea
tạo ra một control cho phép bạn viết cả một đoạn text dài
với nhiều dòng. rows và cols cho phép bạn định kích cỡ của
control. Ðây là một cặp TAG mà ở giữa chúng bạn có thể
viết sẵn Text.
• input type=submit value=send tạo ra một nút mang tên
send. Nếu gõ vào nút này, tất cả các thông tin của form
được gửi đi.
• input type=reset value=clear tạo ra một nút mang tên
clear với tác dụng chuyển form về trạng thái ban đầu.
Listing (odered  unodered list)
Nếu đang quen sử dụng Word, chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để tạo được một
danh sách có thứ tự (numbering - 1, 2, 3, 4 ....) hoặc có các dấu chấm tròn
(bullets) ở đầu từng dòng như dưới đây (danh sách mua đồ ăn bà xã viết và tính
cách của bả psssst...):
Numbering Bullets
1. Mua rau tươi nhà bà Tám
béo
2. Qua chợ Mơ mua chả ở
quầy chị Hảo vẩu cho rẻ
3. 4 lạng thịt băm trên chợ
Cầu Giấy
4. 1 con gà làm sẵn ở chợ
Vĩnh Hồ
o Ra vẻ thích ăn đồ đắt tiền
(disc)
o Nhưng thực ra lại rất ki
bo (disc)
• Không thương chồng
(disc)
 Lười như hủi ;-) (square)
Rất đơn giản, bạn chỉ cần biết đến một số TAG sau: ol/ol (ordered
list) ul/ul (unordered list) li (list) và những thuộc tính của
các TAG đó: type=disc, type=square, type=circle. Hai Lists trên được
viết bằng HTML Code sau, bạn xem sẽ hiểu ngay:
ol
liMua rau t#432;#417;i nhà bà Tám
béo/li
liQua ch#7907; M#417; mua ch#7843;
#7903; qu#7847;y ch#7883; H#7843;o
v#7849;u cho r#7867;/li
li4 l#7841;ng th#7883;t b#259;m trên
ch#7907; C#7847;u Gi#7845;y/li
li1 con gà làm s#7861;n #7903;
ch#7907; V#297;nh H#7891;/li
/ol
/font
/td
td width=50% valign=top
font size=2 face=verdana, arial, tahoma
ul type=circle
liRa v#7867; thích #259;n
#273;#7891; #273;#7855;t
ti#7873;n/li
liNh#432;ng th#7921;c ra l#7841;i
r#7845;t ki bo/li
li type=discKhông th#432;#417;ng
ch#7891;ng/li
li type=squareL#432;#7901;i nh#432;
h#7911;i ;-)/li
/ul
List bên trái (danh sách mua đồ) chắc không cần giải thích vì
ol nghĩa là ordered list (có thứ tự 1, 2, 3...). List bên phải
(tính cách vợ) là unodered và type của ul là circle nên ở tất cả
các đầu dòng đều được tự động đặt một còng tròn (rỗng).
Riêng dòng dưới, do li có type là disc và square nên đầu dòng
thứ 3 là một chấm đen, đầu dòng thứ 4 lại là một hình vuông
đen.
Cascading Style Sheets
Tương tự trong Word, bạn có thể dùng Style Sheets (CSS) trong
HTML để định dạng cho trang web. Thay vì phải viết đi viết lại
một số TAGs, bạn có thể viết sẵn trong một đoạn code ở đầu
trang hoặc trong một .css file rồi import vào trang web.
CSS/CSS2 có rất nhiều thuộc tính mà tôi không thể kể hết trong
trang này, xin giới thiệu với bạn chút ít về nó để bạn làm quen
và có thể học thêm bằng cách xem trong HTML code của các
trang web hay. Xem trong đoạn code dưới bạn sẽ thấy rõ hơn
tác dụng của CSS.
html
style type=text/css
.button{
background-color: #7083c7;
color: #ffffff;
border-left: 1px solid #9dbcff;
border-right: 1px solid navy;
border-top: 1px solid #9dbcff;
border-bottom: 1px solid navy
}
.text{
font-family: arial, verdana;
font-color: red;
font-size: 12px;
}
body {
SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;
SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7
}
/style
body
form
input type=button value=send class=button
/form
div class=textThis is a test/div
/body
/html
Trong ví dụ trên, bạn thấy dòng chữ This is a test không nằm
trong cặp TAG font và /font mà nằm giữa div và div. TAG
div mang thuộc tính class=text và có tác dụng như: font
face=arial, verdana color=red size=2. Và cứ như vậy với những
đoạn text khác trong cả trang. Cái lợi ở đây là khi muốn thay đổi
giao diện cả trang, bạn không cần sửa từng đoạn code mà chỉ
cần thay đổi thuộc tính .text trong CSS.
Thuộc tính của font
• font-style: normal (thẳng) hay italic / oblique (nghiêng)
• font-variant: normal (bình thường) hay smAll-caps (hoa
nhưng nhỏ như các chữ khác trong cùng dòng)
• font-weight: normal (bình thường), bold, bolder (đậm) hay
light, lighter (gầy)
• font-size: cỡ của chữ - giống như font size=
o kiểu tuyệt đối: xx-small, x-small, small, medium, large, x-
large hoặc xx-large
o kiểu tương đối: smaller hoặc larger
o chiều rộng: mm, cm, in (inch), pt (point), px (pixel), pc
(pica)...
• line-height: khoảng cách giữa các dòng chữ
o normal: bình thường
o tuyệt đối: dùng số (1.5 / 2 / 3....). Ví dụ: nếu chiều
khổ chữ là 10 pt và line-height: 1.5 thì khoảng cách giữa
các dòng sẽ là 10 x line-heigt = 10 x 1.5 = 15 pt
• font-family: cho phép định kiểu chữ (Arial, Verdana, sans-
serif)
Thuộc tính của nền và màu trong trang web
• background-attachment: thuộc tính này cho phép chọn xem
hình nền nằm cố định trong trang web (fixed) hay trượt
theo phần bạn xem (scoll)
• background-color: có thể chọn màu (RGB: 255,255,255 / color
name: white / Hex: #ffffff) hoặc transparent
• background-image: cho phép bạn chọn một hình làm nền cho
trang web
• background-position: cho phép bạn chọn điểm bắt đầu của
hình nền
• background-repeat: tự động nối tiếp (repeat) / tự động nối tiếp
theo chiều ngang (repeat-x) / tự động nối tiếp theo chiều
dọc (repeat-y) / khộng tự động nối tiếp (no-repeat)
Ví dụ:
style
body{
background-image: url(images/bg.gif);
background-position: 50% 50%;
background-repeat: no-repeat;
background-color: black;
}
Muốn có thanh cuộn màu trong trang web, bạn chỉ cần dòng
code sau:
style
body {
SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff;
SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7;
}
/style
Sổ lưu bút (guestbook), diễn đàn (forum) cho homepage
Những trang web cá nhân thường có một sổ lưu bút để người
thăm homepage có thể để lại vài dòng. Chắc bạn cũng muốn
biết làm thế nào để có được một sổ lưu bút như vậy đúng
không? Ðể tạo được một guestbook hay một forum, bạn cần biết
viết CGI, PHP hoặc ASP... Nhưng không vội lo khi những thứ tôi
vừa nêu không nói lên điều gì cả ;-) Bạn vẫn có thể có được
những thứ bạn cần. Chỉ cần đăng ký một dịch vụ miễn phí là sau
vài phút homepage của bạn đã có cả guestbook lẫn forum. Sau
khi đăng ký, bạn sẽ có username, password và vài dòng HTML
code tương tự như dưới để cài vào trang web của mình:
a href=http://two.guestbook.de/gb.cgi?gid=110699Click
here to sign my guestbook!/a
Trong ví dụ trên, bạn thấy tôi đăng ký guestbook (cũ) của mình
tại www.guestbook.de và có được ID là 110699. Tôi đưa dòng
HTML code trên vào menu của trang web và người đến thăm chỉ
cần gõ vào đó để xem/ghi lưu bút. Dưới đây là danh sách một số
dịch vụ miễn phí:
Guestbook
• [Free Perl Guestbook] by Tri Dung ;-) Tôi vừa hoàn thiện
nốt phần cuối của Free Perl Guestbook (Version 1.0) và đã
đưa lên web để các bạn [download] về dùng trong
homepage của mình.
Guestbook này có những điểm cơ bản sau:
1. Chỉ là một file duy nhất, rất dễ install (upload, chmod
755 là tất cả những gì bạn cần làm)
2. Sau khi upload, bạn chỉ cần đưa địa chỉ của file
guestbook.cgi vào thanh address của browser và gõ enter,
guestbook program sẽ tự install nó và tạo các file cần thiết.
3. Guestbook cho phép bạn dùng password để edit, delete
entry, thay đổi giao diện, ngôn ngữ...
4. Bạn có thể lựa chọn một trong 4 thứ tiếng cho giao diện
có sẵn: Việt, Anh, Pháp, Đức (trong các Version sau sẽ
nhiều hơn nữa) và có thể download thêm các thứ tiếng cần
thiết.
5. Khi có bất kỳ một lỗi gì xảy ra, guestbook sẽ thông báo
cho bạn và tự sửa lỗi.
6. Guestbook cho phép bạn restore mọi thay đổi nếu bạn
nhầm lẫn điều gì khi nghịch trong các files
7. Ngoài ra còn có các function như e-mail bạn khi có ai ghi
lưu bút, e-mail cám ơn khách đã ghi lưu bút (tuỳ server
của bạn có hỗ trợ e-mail hay không), viết tiếng Việt có dấu
(có thể tự chọn), xem kết qủa trước khi ghi...
Địa chỉ download: http://www.vitinh.de/cgi-
bin/download_guestbook.cgi
Địa chỉ Demo GB: http://www.vitinh.de/cgi-
bin/guestbook.cgi
Ðịa chỉ support:
http://www.vitinh.de/downloads/guestbook/guestbook_hel
p.htm
Hy vọng bạn sẽ hài lòng!
PS. GB này hoàn toàn FREE! Trang support đang được viết,
nếu bạn còn có gì thắc mắc làm ơn sử dụng Forum của
trang web này. Tuy đang rất bận nhưng tôi sẽ cố gắng trả
lời.
• [www.guestbook.de] hỗ trợ nhiều thứ tiếng, cho phép bạn
sử dụng HTML để thay đổi giao diện của sổ lưu bút. Tôi
đang dùng dịnh vụ này và thấy rất hay. Bạn xem sổ lưu bút
cũ của tôi sẽ thấy.
• [www.bravenet.com] Bravenet cho bạn cả sổ lưu bút lẫn
diễn đàn, cũng hay nhưng ít khả năng thay đổi giao diện
như Guestbook.de
• [HTMLGear] Tôi chưa dùng bao giờ nhưng khi đi ghi lưu bút
cũng thấy hay. HTMLGear có thêm function preview để
người ghi xem trước khi gửi.
• [TheGuestbook] Cũng hay, nhưng tôi chỉ thấy trên net mà
chưa thử cài bao giờ.
Forum
• [ForumCo.com] đăng ký và sử dụng thử thì biết, chán thì
chuyển sang dịch vụ khác ;-)
• [www.bravenet.com] như đã nói trên mục lưu bút: dùng
tốt!
Nếu có thời gian và kiên nhẫn, bạn có thể học thêm về PERL, ASP, PHP để tự
viết cho mình một Guestbook hay Forum hoặc download những phần mềm viết
sẵn về sửa đi cho hợp để dùng. Một địa chỉ rất hay cho những ai thích mày mò
học theo kiểu learning by doing là: www.cgi-resources.com.
Nếu bạn không hài lòng với những gì tôi nêu trên, có thể tìm thêm trong
www.google.com với những từ khóa sau: free guestbook, free forum...
free guestbook, free forum Find free services
Cách phá các Popup quảng cáo của FWP (Free Webspace
Provider)
Ðăng ký tên miền .tk miễn phí!
www.
your-domain-here
.tk
register
Các bạn có Homepage đặt tại [các dịch vụ Webspace miễn phí]
chắc cũng đã có lần tự hỏi, làm cách nào để bỏ mấy cái Popup
chết tiệt này đi để người xem đỡ rối mắt. Bỏ bao ngày đêm ra
làm được trang web thật vừa mắt với bao nhiêu hình ảnh đẹp
mà bị cái đống rác Popup che hết kể cũng tức. Cũng đã có nhiều
bạn viết thư hỏi. Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn
các cách phá Popup cho nhiều FWP khác nhau. Nhưng trước khi
đọc tiếp, bạn nên biết một số điều sau:
• Phá Popup đồng nghĩa với không tuân theo Term Of Service
(TOS) của FWP nên họ có quyền đá đít bạn ra và xóa hẳn
homepage của bạn lúc nào cũng được. Vì lý do này, bạn
nên tạo cho trang web của mình một địa chỉ độc lập
(redirect - ví dụ: www.tenban.tk hoặc come.to/tenban) ,
không liên quan gì tới provider nơi bạn dặt trang web đề
phòng khi họ phát hiện ra và cấm địa chỉ của bạn. Khi đó
bạn chỉ cần thay đổi TARGET URL là xong.
• Nếu ai cũng làm như bạn thì các FWP sống bằng cái gì?
• Và điều quan trọng nhất là: bạn chưa từng đọc TOS, bạn
không quan tâm đến sự sống còn của FWP vả lại họ cũng
đã có địa chỉ E-Mail của bạn để bán rồi và... xác suất bị đá
đít là rất nhỏ, nếu đá đít thì bạn làm account mới ;-)
Nếu bạn cũng đồng ý với những gì tôi nêu trên thì làm ơn tiếp
tục! Nếu không biết gì về HTML, bạn nên đọc [trang này] trước!
Nếu chấm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất),
bạn sẽ cho iHTML bao nhiêu điểm? Làm ơn
chọn và nhấn nút Vote. Ðể xem nhận xét của
các bạn đọc, nhấn nút View!
Vote
V3 Forwarder (come.to/tenban)  dot.tk
[Come.to] và [dot.tk] cung cấp dịch vụ Forward. Nếu bạn đang
ở Geocities, địa chỉ của bạn sẽ là www.geocities.com/tenban.
Ðịa chỉ này dài và khó nhớ hơn come.to/tenban của V3 và
www.tenban.tk của dot.tk. Khi đăng ký ở V3, bạn sẽ có sự lựa
chọn giữa nhiều kiểu quảng cáo khác nhau, chọn Frame!
Dot.tk tự chèn trang của bạn vào một Frame và tung ra một
Popup quảng cáo. Ðưa dòng code sau vào đầu HTML code
của trang chủ để phá Frame quảng cáo:
script language=JavaScript
// killframe @ www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
/script
250free.com
[250free.com] cho phép bạn upload 250 MB và tặng kèm theo
banner, popups đủ loại. Ðể phá quảng cáo, hãy thay TAG
body trong HTML Code của từng trang bằng:
noembed
body
/noembed
script language=JavaScript
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = bo;
pn = dy;
document.write(td+pn);
/script
và /body bằng:
script language=JavaScript
//Banner Killer by www.tridung.de
var lt, jr;
td = /bo;
pn = dy;
document.write(lt+jr);
/script
noembed
/body
/noembed
250free thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng
luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn
thấy Banner của Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông
báo cho tôi trên [Forum]
Batcave.net / ZeroCatch
[batcave.net] và [0catch.com] tặng bạn 100 MB và banner,
popups... Ðể phá quảng cáo của họ, bạn thêm đoạn code
(màu đỏ) dưới vào ngay sau TAG html trong HTML code:
html
!-- Banner Killer by www.tridung.de --
noscript
title
nobody
/title
/noscript
head
titleYour web page title/title
/head
body...
Batcave thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng
luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn
thấy Banner của Batcave [trên trang Test này], làm ơn thông
báo cho tôi trên [Forum] Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn
Mai Thi Kieu Nuong (18.11.2002) Chúc bạn thành công!
Bravenet.com
[bravenet.com] cung cấp đủ thứ, cả Popups và Banner. Ðưa
những dòng code đỏ sau vào sau tag html trong HTML code
của từng trang để phá:
html
noembed
nobody
/noembed
body
Bravenet thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng
luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn
thấy Banner của Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông
báo cho tôi trên [Forum]
Crosswinds.net
[crosswinds.net] cho bạn sử dụng Webspace vô tư nhưng cũng
quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG
html (đầu trang) của từng trang để tóm gọn và đóng
Popup ngay khi nó vừa mở ra:
script language=JavaScript
var winname1=jW4Lo;
var winname2=s9wh;
var windowname=winname1+winname2;
handle = window.open(index.htm, windowname);
handle.close();
/script
PS: Crosswinds không tìm cách phá code của bạn, họ xóa
thẳng tay trang web của bạn, sau nhiều lần họ sẽ xóa hẳn
account. Tôi cũng đã tạo một account trên crosswinds.net
nhưng cũng bị họ xóa mất. Nếu bạn muốn sử dụng crosswinds
đành phải chấp nhận popup của họ nhưng hãy dùng đoạn code
trong phần [Hide Popup]
Fortunecity.com
[Fortunecity.com] cho bạn sử dụng 100 MB nhưng cũng quấy
rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG body
của từng trang để phá:
script language=JavaScript
!--
function td() { return true; }
window.onerror = td;
//--
/script/head
noscript script language=JavaScript
body
/script
/noscript
Freepage
[Freepage] cho bạn sử dụng 20 MB nhưng cũng quấy rầy bạn
bởi Frame. Ðưa dòng code sau vào HTML code của trang chủ
để phá Frame:
script language=JavaScript
// killframe @ www.tridung.de
if (top.location != self.location)
{top.location = self.location}
/script
Geocities.com
[Geocities.com] cho bạn sử dụng 15 MB nhưng cũng quấy rầy
bạn bởi một Popup-Menu. Thêm dòng code màu đỏ vào trong
HTML code sau TAG /html của từng trang để phá:
/body
/html
noembed
Geocities thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng
luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn
thấy Banner của Geocities [trên trang Test này], làm ơn thông
báo cho tôi trên [Forum]. Tất nhiên, nhiều khi mấy anh lập
trình viên của geocities cũng luẩn quẩn, trước đây tôi phải
dùng tới gần 10 dòng code để phá, sau khi họ vô hiệu hóa
hết, tôi chỉ cần đúng một dòng ;-)
Hypermart
[Hypermart.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI, SSI
nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào
sau TAG /script cuối cùng (nếu có) hoặc bất kỳ nơi nào trong
HTML code (nếu không có TAG /script) của từng trang để
phá:
noscriptnoscriptplaintext
Lycos.com
[Lycos.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả PHP, MySQL nhưng
cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào sau
TAG /html của từng trang để phá:
noscriptnoscriptplaintext
Netfirms.com
[Netfirms.com] cho bạn sử dụng 25 MB và cả CGI-BIN và tất
nhiên, có cả banner trọn gói. Tất cả các biện pháp đã nêu
đều bị họ vô hiệu hóa, trừ biện pháp này. Ðưa đoạn code đỏ
sau vào sau TAG /html (dưới tận cùng) của từng trang để
phá:
/body
/html
noembed
html
body
Be fair and don't remove these lines!
Banner Killer by www.tridung.de
/body
/html
/noembed
Tôi có làm [trang thử nghiệm] trên netfirms, nếu trang này có
banner nghĩa là biện pháp này đã bị phát hiện, làm ơn thông
báo cho tôi trên [forum] hoặc qua [e-mail]. Ðây là lời giải đáp
thắc mắc của bạn ngocthanh trên forum (17.12.2002).
Topcities.com
[Topcities.com] cho bạn sử dụng 150 MB và khuyến mại cho
bạn một Banner tương đối to ngay trên cùng. Chắc bạn cũng
không thích gì khi bị cái mụn bự giữa trán đúng không ;-) Ðưa
dòng code sau vào sau thay thế (chú ý: tôi nói đây là thay
thế, có nghĩa trong HTML Code của bạn không được phép chứa
một TAG body thứ hai!) cho TAG body của từng trang để
phá:
script language=JavaScript
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = bo;
pn = dy;
document.write(td+pn);
/script
và từ 14.09.2002 bạn phải thêm dòng sau vào sau TAG /html
của trang web để vô hiệu hóa dòng code ở cuối trang của
Topcities
noscript
Tôi có một [Testpage] trên Topcities, nếu thấy có quảng cáo
thì biện pháp này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên
[Forum] để tôi tìm cách khác. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của
bạn Khoi Viet Hoang (05.09.2002) Chúc bạn thành công!
Tripod.com
[Tripod.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI nhưng cũng
quấy rầy bạn bởi Banner. Ðưa dòng code sau vào trước TAG
body của từng trang để phá:
script language=JavaScript
//Banner Killer by www.tridung.de
var td, pn;
td = bo;
pn = dy;
document.write(td+pn);
/script
Tôi có một [Testpage] trên Tripod, nếu thấy có quảng cáo thì
biện pháp này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên
[Forum] để tôi tìm cách khác. Ngoài ra bạn còn có thể dùng
cách dành cho Topcities để phá.
Kill Popup
Ðưa dòng code sau vào sau TAG html của từng trang để
phá:
script language=JavaScript
!--
function open () { }
//--
/script
Hijack Popup
Nếu bạn biết tên của Popup Window (xem trong đoạn Script
mà FWP cài thêm vào trang của bạn), bạn có thể dùng Script
sau để đóng nó lại ngay sau khi nó mở và người xem sẽ không
nhận biết được điều này. Ðưa dòng code sau vào sau TAG
html của từng trang để phá. Phương pháp này dùng được
cho Coolfreepages.com.
script language=JavaScript
!-- Close Popup @ www.tridung.de
popup = window.open(,tenpopup)
popup.close();
//--
/script
Hide Popup
Nếu không có cách nào trong những cách trên áp dụng được,
bạn sử dụng cách sau để đẩy trang web của mình ra trước
Popup. Người đọc tuy phải tự đóng Popup nhưng chỉ nhận biết
được khi đã rời trang bạn. Ðưa dòng code sau vào sau TAG
html của từng trang để phá:
script language=JavaScript
!--
window.focus()
//--
/script
10 BEST FWP (Free Webspace Provider)
Ðăng ký tên miền .tk miễn phí!
www.
your-domain-here
.tk
register
Bạn vừa làm cho mình một trang web nhỏ và chưa biết làm thế
nào để đưa nó lên internet? Bạn có một ổ cứng đầy MP3 và
muốn chia xẻ với mọi người nhưng nhà cung cấp internet của
bạn không cho phép lưu MP3 trên server của họ? Nói ngắn gọn
là bạn muốn có webspace và không muốn mất tiền? Trong trang
web này, tôi xin giới thiệu với bạn 10 FWPs tốt nhất xếp theo
thứ tự.
1. Crosswinds Free
• Internet: www.crosswinds.net
• Homepage-URL: www.crosswinds.net/~ten_ban
• Webspace: vô tư (no limit)
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: không hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá]
• Extra: không
• Hạn chế: không
2. Batcave.net
• Internet: www2.batcave.net
• Homepage-URL: www.ten_ban.batcave.net
• Webspace: 100 MB
• Giới hạn traffic: 600 MB/tháng
• Upload FTP: hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
• Extra: Statistic, Feedback Form
• Hạn chế: không
3. ZeroCatch
• Internet: www.0catch.com
• Homepage-URL: www.ten_ban.0catch.com
• Webspace: 100 MB
• Giới hạn traffic: 20 MB/ngày, 600 MB/tháng
• Upload FTP: hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
• Extra: không
• Hạn chế: file không lớn hơn 1 MB
4. Anzwers Free Home
• Internet: www.anzwers.net
• Homepage-URL: http://anzwers.org/free/ten_ban
• Webspace: 60 MB, muốn nhiều hơn phải hỏi
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: không hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Banner
• Extra: không
• Hạn chế: cấm một số file types, không hỗ trợ frames
5. Lycos Tripod
• Internet: www.tripod.com
• Homepage-URL: ten_ban.tripod.com
• Webspace: 50 MB
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.tripod.com, sử dụng
username và password)
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá]
• Extra: tài khoản e-mail, PHP...
• Hạn chế: không
6. Fortunecity
• Internet: www.fortunecity.com
• Homepage-URL:
http://members.fortunecity.com/ten_ban
• Webspace: 100 MB
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
• Extra: không
• Hạn chế: cấm file lớn hơn 5 MB
7. Cool Free Pages
• Internet: www.coolfreepages.com
• Homepage-URL: ten_ban.coolfreepages.com
• Webspace: 50 MB
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: hỗ trợ
• Upload Web: không hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-under [xem cách phá]
• Extra: PHP
• Hạn chế: không
8. FindALL
• Internet: www.findall.de
• Homepage-URL: www.findall.de/home/ten_ban
• Webspace: 25 MB
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: không hỗ trợ
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: không
• Extra: không
• Hạn chế: không
9. Spaceports
• Internet: www.spaceports.com
• Homepage-URL: http://galileo.spaceports.com/~ten_ban
• Webspace: 20 MB, muốn nhiều thì xin thêm
• Giới hạn traffic: 100 MB/ngày, 1 GB/tháng
• Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ ví dụ: galieo.spaceports.com,
sử dụng username và password)
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Banner
• Extra: tài khoản E-Mail, CGI (rất tốt!), PHP
• Hạn chế: không
10. Yahoo! Geocities
• Internet: www.geocities.com
• Homepage-URL: www.geocities.com/ten_ban
• Webspace: 15 MB, muốn nhiều thì xin thêm
• Giới hạn traffic: vô tư
• Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.geocities.com, sử dụng
username và password - hay bị lỗi login)
• Upload Web: hỗ trợ
• Quảng cáo: Pop-ups (AdSquare) [xem cách phá]
• Extra: tài khoản E-Mail, statistic
• Hạn chế: không
Bảng chữ tiếng Việt sử dụng Unicode
Giá trị của x (ví dụ: Ð = #272;)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
19x Â
22x â
25x Ă ă
27x Ð đ
29x Ĩ ĩ
36x Ũ ũ
41x Ơ ơ
43x Ư ư
46x Ă ă
784x Ạ ạ Ả ả Ấ ấ Ầ ầ Ẩ ẩ
785x Ẫ ẫ Ậ ậ Ắ ắ Ằ ằ Ẳ ẳ
786x Ẵ ẵ Ặ ặ Ẹ ẹ Ẻ ẻ Ẽ ẽ
787x Ế ế Ề ề Ể ể Ễ ễ Ệ ệ
788x Ỉ ỉ Ị ị Ọ ọ Ỏ ỏ Ố ố
789x Ồ ồ Ổ ổ Ỗ ỗ Ộ ộ Ớ ớ
790x Ờ ờ Ở ở Ỡ ỡ Ợ ợ Ụ ụ
791x Ủ ủ Ứ ứ Ừ ừ Ử ử Ữ ữ
792x Ự ự Ỳ ỳ Ỵ ỵ Ỷ ỷ Ỹ ỹ
Một số chữ có dấu còn lại trong tiếng Việt
Chữ Code Chữ Code
À
#192;
agrave; Á
#193;
Aacute;
à
#224;
agrave; á
#225;
aacute;
È
Egrave;
#200; É
Eacute;
#201;
è
egrave;
#232; é
eacute;
#233;
Ì
Igrave;
#203; Í
Iacute;
#204;
ì
igrave;
#236; í
iacute;
#237;
Ò Ograve;
#209;
Ó Oacute;
#210;
ò
ograve;
#242; ó
oacute;
#243;
Ù
Ugrave;
#217; Ú
Uacute;
#218;
ù
ugrave;
#249; ú
uacute;
#250;
Ý
yacute;
#221;
ý
yacute;
#253;
Bạn có thể dùng bảng code trên để viết tiếng Việt trong HTML
Code (sử dụng font: Times New Roman, Verdana, Arial hoặc
Tahoma) nhưng nên dùng Frontpage (có trong bộ Office 2000,
XP) và VPSKeys 4.2 để viết cho nhanh.
Cookie - chiếc bánh quy vô hình
Có thể bạn đã từng đọc được ở đâu đó về cookie nhưng chưa
nhìn thấy nó hoạt động như thế nào, chưa tưởng tượng được
hình dáng của nó. Nếu bạn sử dụng Windows XP, hãy mở
Windows Explorer ra, vào C:Documents and SettingsTen BanCookies
sẽ thấy vô số cookie được các trang web gài vào từ bao giờ. Bạn
cũng có thể xóa toàn bộ những cookie này mà không làm ảnh
hưởng gì đến máy. Cookie (bánh quy) thường là một file text rất
nhỏ (max. 4KB) được sử dụng để các trang web nhớ tới bạn
khi bạn quay lại, đơn giản hóa các khâu điền form, nhớ những
settings của bạn trên trang web... Cookie thường có dạng như
sau:
Option: | tat | ~~local~~/D:WebsiteTri Dungihtml |
1088368571366429526991300723643229525583*
Tôi thêm dấu | vào để bạn dễ nhìn. Trong dòng trên, bạn thấy
một cookie có 5 khúc. Hai khúc đầu mang tên bạn, hoặc trong ví
dụ trên là Option của nhạc nền, hai khúc giữa là Path của trang
web (trong ví dụ này trang web nằm local trên máy của tôi) và
khúc sau là thời điểm hết hạn của cookie. Ðoạn code dưới cho
phép bạn tạo (set_cookie)và đọc (get_cookie) một cookie:
script language=JavaScript
//Script by www.tridung.de
var browser = navigator.appName;
LIVEDAYS=7;
function set_cookie(name, value) // Tao cookie
{
document.cookie= name + = + escape(value)+ ; EXPIRES= +
cookie_live();
}
function cookie_live() // Tinh thoi diem het han
{
var date=new Date();
date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);
var gmt=date.toGMTString();
var k1=gmt.indexOf( );
var k2=gmt.indexOf( , k1+1);
var k3=gmt.indexOf( , k2+1);
var
str=gmt.substring(0,k2)+-+gmt.substring(k2+1,k3)+-+gmt.substring(
k3+3,gmt.length);
return str;
}
function get_cookie(name) //doc Cookie
{
var value;
if(document.cookie != ) {
var kk=document.cookie.indexOf(name+=);
if(kk = 0) {
kk=kk+name.length+1;
var ll=document.cookie.indexOf(;, kk);
if(ll  0)ll=document.cookie.length;
value=document.cookie.substring(kk, ll);
value=unescape(value);
}
}
return value;
}
/script
Cookie at work - background music [see more]
Cách tạo nhạc nền cho trang web bạn đã biết trong
chương trước. Sau đây tôi xin giới thiệu cách điều chỉnh
nhạc nền phù hợp với ý muốn của người tới thăm. Trang
web cho phép người tới thăm lựa chọn một trong 3
cách: chơi nhạc một lần, chơi đi chơi lại hoặc tắt hẳn. Và
chắc chắn bạn sẽ bất ngờ khi quay lại trang này sau 1
giờ: bạn sẽ nghe một bản nhạc khác! Ðiều này đơn giản
lắm, chỉ cần đọc kỹ trang JavaScript và nghiên cứu
source code của hai script dưới là bạn tự làm được ngay.
Bây giờ mời bạn thử!
Làm ơn chỉnh nhạc nền của trang web: chạy
một lần chạy liên tục tắt
Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:
script language=JavaScript
src=scripts/music.js/script
form method=post name=music
Lam on chon nhac nen cho trang web:
input type=radio name=opt
onClick=set_cookie('Option:','chay mot lan') chay mot lan
input type=radio name=opt
onClick=set_cookie('Option:','chay het bai quay lai') chay
lien tuc
input type=radio name=opt
onClick=set_cookie('Option:','tat nhac nen') checked tat
/form
script language=JavaScript
src=scripts/load_music.js/script
Ngoài ra, cần có một folder mang tên sound, chứa các bài
hát (xem trong script source code để biết tên các bài
cần thiết) và hai script (download ở đây: music.js và
load_music.js) nằm trong folder scripts
Bạn nhoc_con có hỏi trong forum cách tạo một popup window
(thường chứa những thông báo mới) khi một trang được mở ra
và muốn popup đó chỉ mở trong lần đầu tiên khi người xem vừa
đến. Ðây lại là một nhiệm vụ cao cả của cookie. Trang web mở
popup và tự cài một cookie vào máy của người xem và đánh
dấu là máy này đã đọc popup để lần sau trang web không mở
popup nữa. Tất nhiên bạn có thể dựa vào ví dụ trên để cho phép
người xem tự quyết định mình có muốn xem popup trong lần
thăm tới không.
Cookie at work - Popup Setting [see more]
Trong ví dụ này, bạn có thể thử những gì tôi đã nêu ở
trên:
Show popup on your next visit? Yes No
Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau:
script language=JavaScript
src=scripts/popup.js/script
form method=post name=popup
Show popup on your next visit?
input type=radio name=opt
onClick=set_popup('Popup:','yes') Yes
input type=radio name=opt
onClick=set_popup('Popup:','no') checked No
/form
script language=JavaScript
src=scripts/load_popup.js/script
Ngoài ra, bạn còn cần một file mang tên
ihtml_popup.htm và hai script (download ở đây:
popup.js và load_popup.js) nằm trong folder scripts.
Trong trang Popup, bạn nên để lệnh
onBlur=self.close() trong tag body để trang này tự
đóng khi người xem xem tiếp trang chính
http://www.vitinh.de

More Related Content

PDF
Tai lieu co ban html
PPTX
Website #01: HTML cơ bản
PDF
Html full
DOC
Bài giảng thiết kế website - truongkinhtethucpham.com
PDF
Bài 1 XHTML: Cấu trúc nội dung web - Giáo trình FPT
PDF
Nhập môn Css
PDF
Slide 1 - Thiết kế Web cơ bản
PPT
02 00-html
Tai lieu co ban html
Website #01: HTML cơ bản
Html full
Bài giảng thiết kế website - truongkinhtethucpham.com
Bài 1 XHTML: Cấu trúc nội dung web - Giáo trình FPT
Nhập môn Css
Slide 1 - Thiết kế Web cơ bản
02 00-html

What's hot (16)

DOCX
Huongdanthuchanhtinhoc
PDF
Nhập môn HTML 2
PDF
PDF
PDF
PDF
Web1012 slide 1
PDF
Lập trình web - HTML cơ bản
PDF
Nhập môn HTML 1
PDF
Bài 4: Template & điều hướng trang Web - Giáo trình FPT - Có ví dụ kèm theo
PDF
PDF
Bài 2 Cơ chế làm việc của CSS - Giáo trình FPT
PDF
BÀI 6 Làm việc với thành phần FORM, SPRY trong DREAMWEAVER CS4 - Giáo trình FPT
PDF
PDF
Web1012 slide 7
PDF
Tu hoc microsoft asp.net
Huongdanthuchanhtinhoc
Nhập môn HTML 2
Web1012 slide 1
Lập trình web - HTML cơ bản
Nhập môn HTML 1
Bài 4: Template & điều hướng trang Web - Giáo trình FPT - Có ví dụ kèm theo
Bài 2 Cơ chế làm việc của CSS - Giáo trình FPT
BÀI 6 Làm việc với thành phần FORM, SPRY trong DREAMWEAVER CS4 - Giáo trình FPT
Web1012 slide 7
Tu hoc microsoft asp.net
Ad

Similar to Tai lieu html (20)

PDF
Html và thiết kế web[bookbooming.com]
PDF
[123doc] - slide-tong-quan-ve-ngon-ngu-lap-trinh-web-html-doc.pdf
PDF
[123doc] - slide-tong-quan-ve-ngon-ngu-lap-trinh-web-html-doc.pdf
PPT
Thiet ke web voi frontpage 2003
PDF
Toilaquantri.blogspot.com - Giao trinh html thiet ke website can ban
PDF
[Kienthuc.name.vn]html can ban
PDF
[Kienthuc.name.vn]html can ban
PPT
Front page
PPTX
Thiết kế website trên ngôn ngữ html và css.pptx
PDF
Đề tài Tìm hiểu HTML5, CSS3, thiết kết website tin tức
PDF
HTML02-NgonNguHTML slide ve html cua khoa
PDF
DOC
Tailieu.vncty.com thiet ke web dai hoc
DOC
Tailieu.vncty.com thiet ke web dai hoc
PPTX
1.Mang may tinh-CDBKSG_HTML_01-21.3 (1).pptx
PDF
01b udpt html
PDF
Bai giang_Tong qua ve website va HTML.pdf
PDF
Html vnn canban
DOC
[ST] Tài liệu thiết kế website cho người mới bắt đầu
Html và thiết kế web[bookbooming.com]
[123doc] - slide-tong-quan-ve-ngon-ngu-lap-trinh-web-html-doc.pdf
[123doc] - slide-tong-quan-ve-ngon-ngu-lap-trinh-web-html-doc.pdf
Thiet ke web voi frontpage 2003
Toilaquantri.blogspot.com - Giao trinh html thiet ke website can ban
[Kienthuc.name.vn]html can ban
[Kienthuc.name.vn]html can ban
Front page
Thiết kế website trên ngôn ngữ html và css.pptx
Đề tài Tìm hiểu HTML5, CSS3, thiết kết website tin tức
HTML02-NgonNguHTML slide ve html cua khoa
Tailieu.vncty.com thiet ke web dai hoc
Tailieu.vncty.com thiet ke web dai hoc
1.Mang may tinh-CDBKSG_HTML_01-21.3 (1).pptx
01b udpt html
Bai giang_Tong qua ve website va HTML.pdf
Html vnn canban
[ST] Tài liệu thiết kế website cho người mới bắt đầu
Ad

Recently uploaded (20)

PDF
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
PPTX
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
PDF
Quản trị sự kiện........................
DOCX
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜN...
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PPTX
Xuất huyết tiêu hoá Đại học Y Hà Nội.pptx
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PDF
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
PPTX
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
PPTX
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PPTX
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng
CHƯƠNG 1-P2: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH ...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
Bài 9.4 TUYẾN SINH DỤC NAM VÀ NU CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG
Phân bố Nhị Thức Chuyên Đề Toán Lớp 12 Chân trời sáng tạo Tập 2
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
Quản trị sự kiện........................
Báo cáo thực tập công ty Ah-GlobalGroup vị trí Data Analyst
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜN...
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Xuất huyết tiêu hoá Đại học Y Hà Nội.pptx
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
BÀI TẬP BỔ TRỢ FRIENDS PLUS 9 - BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM, TỰ LUẬN - CẢ NĂM (BÁM SÁ...
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
Bài giảng chương 3 phương pháp luận nghiên cứu khoa học_HQH.pptx
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
Tốc độ và vận tốc trong chuyển động thẳng

Tai lieu html

  • 1. HƯỚNG DẪN NHẬP MÔN HTML Bài này sẽ trình bày về những bí ẩn của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), nhưng thực chất chẳng có gì bí ẩn. Nếu đã biết cách dùng trình xử lý văn bản, bạn có thể tạo ra các trang Web chỉ trong vài phút. Nhờ được xây dựng trên nền văn bản và đồ hoạ, World Wide Web (WWW) đã đưa Internet nhập vào dòng chảy của cuộc sống. Nhưng tính hấp dẫn của WWW vượt xa hơn nhiều so với giao diện đồ hoạ, là cái đã lôi cuốn nhiều người dùng PC không rành kỹ thuật. Nhờ HTML tương đối đơn giản nên nhiều người bình thường có thể tạo ra các Web site đầy ấn tượng. Nếu bạn khao khát muốn đưa cái gì đó của mình lên Web, thì tất cả những điều mà bạn cần có là một tài khoản đăng ký với hãng cung cấp Web, một ít bí quyết về HTML, và một chút óc sáng tạo. Bài báo này sẽ đưa bạn đi một chuyến du lịch trên trang Web điển hình, để bạn có thể thấy nó được thực hiện như thế nào. Đặc biệt, bạn sẽ được giới thiệu về các phần tử cấu tạo nên HTML (Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) - linh hồn các trang Web. Và ngay cả trong trường hợp không có dự định tạo ra Web site riêng cho mình, thì bạn cũng có thêm được hiểu biết về những gì xảy ra khi bạn nối vào Web và xem các trang ưa thích. HTML: Ngôn ngữ đánh dấu: Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có thể bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những hiệu ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho những người say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình soạn thảo văn bản bất kỳ như Notepad của Windows để tạo ra những trang Web hấp dẫn. Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản được gia cố thêm bằng một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu được cách hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản và xem chúng có ý nghĩa gì: Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt của bạn (như Netscape Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa bạn tức khắc đến trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có từ siêu văn bản trong tên của nó, vì bạn dùng nó để tạo nên các tài liệu siêu văn bản này.
  • 2. Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Trong lĩnh vực này, chúng ta có thể viết lại định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW. Đó là HTML theo một định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã đơn giản để tạo ra văn bản nét đậm hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các hình đồ hoạ chèn thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu văn bản. Bạn đánh các mã này vào những chỗ thích hợp trong tài liệu văn bản gốc, trình duyệt Web sẽ thực hiện việc dịch chúng. Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ này. Nhiều người diễn giải HTML như là một ngôn ngữ lập trình. HTML không có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi là ngôn ngữ chỉ vì nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và các từ mà bạn dùng để quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng. Các thẻ HTML: Bây giờ chúng ta cùng đi sâu vào các khái niệm đằng sau HTML, và xem xét một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi động trình soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài liệu rỗng được hiển thị. Trình xử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn bản. Notepad làm việc này một cách tự động; còn các trình xử lý văn bản khác, như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp thoại Save As. Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn bản. Đồng thời bạn phải lưu các trang với đuôi mở rộng HTM hoặc HTML, như trong Homepage.htm chẳng hạn. Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn vào rồi chèn thêm các ký hiệu đánh dấu, gọi là thẻ có dạng như sau: <TAG>văn bản chịu tác động</TAG> Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng mà bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là <B>. Cho nên nếu bạn muốn câu ACME Coyote Suppplies xuất hiện theo kiểu chữ đậm (bold), bạn phải đưa dòng sau đây vào tài liệu của mình: <B>ACME Coyote Supplies</B> Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản tiếp theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ <B>. Dấu gạch chéo (/) xác định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó. HTML có
  • 3. nhiều thẻ dùng cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ nghiêng (italic), dấu đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê, liên kết, và nhiều thứ nữa. Cấu trúc cơ sở: Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần thiết, nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình duyệt đang chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành công hầu hết các trang Web. Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu của bạn luôn luôn là thẻ </HTML>, tương đương như Hết. Chi tiết kế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai phần: đầu và thân. Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng phần đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần đầu, bạn đưa thêm thẻ <HEAD> và thẻ </HEAD> vào ngay sau thẻ <HTML>. Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhưng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ <TITLE> và </TITLE>. Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là My Home Sweet Home Page, bạn đưa nó vào như sau: <TITLE>My Home Sweet Home Page</TITLE> Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn đặt các thẻ <BODY> và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>). Các thẻ sau đây xác định cấu trúc cơ bản của mọi trang Web: <HTML> <HEAD> <TITLE> tên trang <TITLE> Các thẻ tiêu đề khác </HEAD> <BODY> Văn bản và các thẻ của trang Web </BODY> </HTML>
  • 4. Văn bản và các đoạn: Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh nó vào giữa các thẻ <BODY> và </BODY>. Tuy nhiên, cần nhớ rằng không thể bắt đầu một đoạn văn (chương, mục) mới mà chỉ ấn phím Enter. Bạn phải dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn văn mới: <HTML> <HEAD> <TITLE>My Home Sweet Home Page </HEAD> <BODY> Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web. <P> Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới </BODY> </HTML> Bổ sung định dạng và các tiêu đề: HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy ở trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm như thế nào khi được đặt vào giữa các thẻ <B> và </B>. Bạn cũng có thể biểu hiện văn bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ <I> và </I>, và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cách đơn với các thẻ <TT> và </TT>. Giống như các chương sách, nội dung của nhiều trang Web được chia thành các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn, bạn có thể sử dụng tiêu đề. Lý tưởng nhất, các tiêu đề này phải có tác dụng như là những đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó. Để làm cho các đề mục này nổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển thị văn bản theo phông chữ đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với phông lớn nhất đến ứng với phông nhỏ nhất. Làm việc với các liên kết siêu văn bản
  • 5. Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản là <A> và </A>. Thẻ <A> hơi khác so với các thẻ khác mà bạn đã gặp vì bạn không thể dùng nó một mình mà phải kèm thêm địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên kết. Sau đây là cách hoạt động của nó: <AHREF=Address> HREF là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ cần thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng để liên kết . Dưới đây là một ví dụ: <AHREF=http://www/dosword.com/dosworld/index.html> Như vậy còn chưa kết thúc. Tiếp theo, bạn phải cung cấp một số văn bản diễn giải liên kết để nhấn chuột vào đó. Công việc còn lại là chèn văn bản vào giữa các thẻ <A> và </A> như sau: <AHREF=address> Văn bản liên kết </A> Sau đây là một ví dụ : Why not head to the <AHREF=http://www.dosworld.com/dosworld/index.html>DOSWorld home page</A>? Chèn hình: Nếu bạn muốn Web site của mình nổi trội hơn, bạn phải theo xu hướng đồ hoạ với các hình ảnh được chọn kỹ lưỡng. Làm thế nào để chèn hình vào trong khi các tập tin HTML chỉ có văn bản? Nhờ bổ sung thẻ <IMG> vào tài liệu, nó sẽ ra lệnh Chèn một hình vào đây. Thẻ này xác định tên của tậ tin đồ hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị các hình: <IMG SRC=filename> ở đây, SRC là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đường dẫn của tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG). Giả sử bạn có một hình tên là logo.gif nằm trong thư mục Graphics. Để đưa nó vào trang Web, bạn dùng dòng sau đây. <IMG SRC=Graphics/logo.gif> Các bảng tham khảo HTML trên Web: Một vài thẻ bạn thấy trong bài này chỉ là những cái vụn vặt trên bề mặt HTML. Có hàng tá các thẻ bổ sung khác cho phép bạn thành lập các danh sách liệt kê dấu đầu dòng, các bảng, và cả các biểu tương tác. Để tìm hiểu về chúng, bạn hãy thử dùng một trong các bảng tham khảo HTML trên Web. Yahoo! cung cấp một danh sách các tham khảo này ở địa chỉ http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/
  • 6. Information_and_Documentation/Data_Formats/HTML/Reference/ Đồng thời, Microsoft cũng có một bảng tham khảo HTML xuất sắc (dĩ nhiên đã được cài vào Internet Explorer của riêng họ) ở địa chỉ: http://www.microsoft.com/workshop/author/newhtml/default.html. Cuối cùng khi bạn đã trở thành chuyên gia viết mã HTML, thì một trong các phương pháp tốt nhất để biết nhiều hơn về HTML là xem mã mà những người khác đã dùng để xây dựng các trang của họ. Ngay khi có một trang cụ thể trong browser của mình, bạn hãy lưu chúng lại (dùng File/Save As trong Netscape Navigator hoặc File/Save As File trong Internet Explorer), rồi mở tập tin đã lưu nó ra xem trong trình xử lý văn bản của bạn. Ngoài ra, Netscape Navigator và Internet Explorer cũng cho phép xem các trang bất kỳ được mở ra trong browser; hãy chọn View/Document Source trong Netscape Navigator hoặc View/Source trong Internet Explorer. Các bộ soạn thảo HTML Không nhất thiết phải tìm hiểu các thẻ HTML để tạo dựng các trang Web. Có nhiều chương trình Windows có thể thực hiện công việc chèn thêm các thẻ thích hợp này một cách tự động. Sau đây là ví dụ một số trình soạn thảo đang có sẵn: Word 97. Phiên bản mới nhất của Microsoft Word có sẵn khả năng HTML, bao gồm cả các ví dụ mẫu và lệnh Save to HTML để chuyển đổi các tài liệu World hiện hữu thành HTML. Netscape Composer. Một phần của bộ Netscape Communicator, có kỹ thuật tạo trang WYSIWYG (thấy gì được nấy) và tích hợp chặt chẽ với Netscape Navigator. Hãy tìm địa chỉ http://home.netscape.com/để có nhiều thông tin hơn. WebEdit. Chương trình WebEdit xuất sắc của Kenn Nesbitt có giao diện trực giác và hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML có trên hành tinh này, đồng thời tốc độ rất nhanh. HomeSite. Đây là một trình biên tập HTML tương đối mới. Một điều rất ngạc nhiên là nó được biên soạn bởi một người vẽ tranh biếm hoạ - tác giả của phim hoạt hình Dexter. Nó là một bộ soạn thảo đầy đủ tính năng, bao gồm cả trình kiểm tra chính tả cài sẵn, browser, frame wizard, các thẻ HTML mã hoá màu, và nhiều cái khác nữa. Tìm theo địa chỉ http://www.dexnet.com/homesite.html. Bùi Xuân Toại DOS World 6/97 Soạn thảo văn bản HTML
  • 7. Cấu trúc của một trang văn bản HTML Diễn giải Chương trình bao gồm 3 phần: <HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình <HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình <BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình Mã nguồn: <HTML> <HEAD><TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE></HEAD> <BODY> Xin chào các bạn </BODY> </HTML> Kết quả: Xin chào các bạn Chú ý: Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> không hiển thị trên trang Web mà hiển thị tại thanh phía trên của Browser. Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được đặt trong phần header khi trang Web được in ra. Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được ghi lại khi bạn cập nhật trang Web này vào mục các trang Web yêu thích (Fovorites). Đầu đề trong một trang văn bản HTML Mã nguồn: <HTML> <HEAD> <TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE>
  • 8. <HEAD> <BODY> <H1>Đây là đầu đề 1</H1> <H2>Đây là đầu đề 2</H2> <H3>Đây là đầu đề 3</H3> <H4>Đây là đầu đề 4</H4> <H5>Đây là đầu đề 5</H5> <H6>Đây là đầu đề 6</H6> Kết quả Đây là đầu đề 1 Đây là đầu đề 2 Đây là đầu đề 3 Đây là đầu đề 4 Đây là đầu đề 5 Đây là đầu đề 6 Xuống dòng và chia đoạn trong trang HTML Diễn giải Khi bạn đánh máy một văn bản trong một chương trình soạn thảo văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím Return để kết thúc một dòng hay một đoạn văn, nhưng bạn sẽ cần phải làm nhiều thao tác hơn khi bạn muốn phân định riêng các đoạn văn khác nhau trong một trang Web. Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy bạn phải viết thêm thẻ <P> để phân đoạn hay viết thẻ <BR> tại vị trí cụ thể mà bạn muốn xuống dòng. Mã nguồn (với đoạn văn bản sử dụng mã xuống dòng bình thường) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đơn xin việc
  • 9. Kết quả Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt namĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcĐơn xin việc Mã nguồn (có sử dụng thẻ <BR> và <P>) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam<BR> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc<P> Đơn xin việc Kết quả Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đơn xin việc Đường kẻ ngang Diễn giải Đường kẻ ngang chủ yếu được dùng để phân định một trang Web thành những phần có tính logic và dễ nhìn. Có không nhiều khả năng đồ hoạ trong ngôn ngữ HTML, bởi vậy đường kẻ ngang là một công cụ rất có ích Mã nguồn Kết quả <HR> <HR SIZE=10> <HR NOSHADE> <HR WIDTH=40> <HR COLOR="FF0000"> Chú ý: Có thể tổ hợp các tùy chọn trên với nhau Danh sách phân loại
  • 10. Diễn giải Đây là một danh sách các lý do cho thấy tại sao danh sách lại rất có ích. Bởi vì: Nó có tính hấp dẫn trực quan . Nó có thể được sử dụng để nhóm các yếu tố hoặc ý kiến tương tự . Chúng ta có thể dễ dàng đọc lượt qua các danh sách và ghi nhớ các yếu tố tương ứng. HTML cung cấp một nhóm khá đa dạng các kiểu danh sách khác nhau. Mỗi loại danh sách này có một cấu trúc định dạng riêng. Chúng bao gồm: Danh sách có trật tự Danh sách có trật tự tự động đánh số từng thành tố của danh sách. Mã nguồn Kết quả <OL> <LI>Yếu tố 1 <LI>Yếu tố 2 <LI>Yếu tố 3 </OL> 1. Yếu tố 1 2. Yếu tố 2 3. Yếu tố 3 Danh sách không có trật tự Danh sách không có trật tự đánh dấu (chẳng hạn các núm tròn) cho từng yếu tố của danh sách. Mã nguồn Kết quả <UL> <LI>Yếu tố 1 <LI>Yếu tố 2 <LI>Yếu tố 3 </UL> o Yếu tố 1 o Yếu tố 2 o Yếu tố 3 Danh sách định nghĩa Mỗi yếu tố của danh sách bao gồm hai thành phần: Tiêu đề được căn lề phía trái (chỉ ra bởi thẻ <DT>)
  • 11. Phần giải nghĩa được căn lề thụt hơn sang phía phải (chỉ ra bởi thẻ <DD>) Mã nguồn Kết quả <DL> <DT>Yếu tố 1 <DD>Chú giải cho yếu tố 1 <DT>Yếu tố 2 <DD>Chú giải cho yếu tố 2 </DL> Yếu tố 1 Chú giải cho yếu tố 1 Yếu tố 2 Chú giải cho yếu tố 2 Danh sách kiểu thực đơn Mỗi yếu tố của danh sách được cấp một chỉ số chẳng hạn như dấu tròn. Trông rất giống danh sách không có trật tự Mã nguồn Kết quả <MENU> <LI>Yếu tố 1 <LI>Yếu tố 2 <LI>Yếu tố 3 </MENU>  Yếu tố 1  Yếu tố 2  Yếu tố 3 Danh sách kiểu thư mục Trông khá giống danh sách không có trật tự Tổ hợp các kiểu danh sách Ta có thể tổ hợp các kiểu danh sách với nhau Ký tự định dạng trước Diễn giải Kiểu ký tự định dạng trước cho phép bạn có thể bảo toàn các dấu cách và dấu xuống dòng trong trang văn bản HTML y như khi bạn gõ vào trong quá trình soạn thảo. Điều đó có nghĩa là bạn không nên sử dụng các thẻ <BR> cũng như <P> trong đoạn ký tự định dạng trước.
  • 12. Browser sử dụng phông chữ bề rộng cố định (fixed-width font) để hiển thị nội dung trong phần ký tự định dạng trước. Thông thường, đó là phông hệ thống đang được sử dụng trong máy tính của bạn. Kiểu ký tự định dạng trước rất có ích trong trường hợp dấu cách là không thể thiếu được, chẳng hạn như khi thể hiện một đoạn mã chương trình. Kiểu ký tự định dạng trước được bắt đầu bằng thẻ <PRE> và kết thúc bằng thẻ </PRE>. Khối trích dẫn Diễn giải Khối trích dẫn thường được dùng trong các trường hợp sử dụng các trích dẫn mở rộng. Toàn khối trích dẫn sẽ được căn lề thụt vào cả ở hai phía và tạo thành một khối riêng so với các đoạn khác của trang văn bản HTML. Khối trích dẫn được mở đầu bằng thẻ <BLOCKQUOTE> và kết thúc bằng thẻ </BLOCKQUOTE>. Kiểu chữ Diễn giải Các thẻ kiểu chữ trong ngôn ngữ HTML cho phép bạn điều khiển được vẻ bề ngoài của bản thân các ký tự - chẳng hạn chúng ta có thể định dạng một từ là đậm hoặc nghiêng. Các định dạng này có thể áp dụng từ phạm vi một đoạn hay toàn bộ văn bản cho tới từng ký tự đơn lẻ. Các thẻ kiểu chữ nói chung được chia thành hai nhóm: có tính vật lý và có tính logic. Các kiểu chữ Kiểu có tính chất vật lý Mã nguồn Kết quả <b>đậm</b> đậm
  • 13. <u>gạch dưới</u> gạch dưới <i>nghiêng</i> nghiêng <tt>teletype</tt> teletype Kiểu có tính logic Mã nguồn Kết quả <em>nhấn mạnh </em> nhấn mạnh <strong>nhấn mạnh hơn</strong> nhấn mạnh hơn <cite>trích dẫn</cite> trích dẫn <code>code</code> code <samp>sample</samp> sample <kbd>keyboard</kbd> keyboard <var>varible</var> variable <dfn>giải thích</dfn> giải thích Ký tự đặc biệt Diễn giải Có nhiều ký tự mà HTML dùng vào mục đích đặc biệt, tất nhiên bao gồm cả ký hiệu < (nhỏ hơn) và > (lớn hơn). Bởi những ký hiệu này được dùng để chỉ các thẻ mà bạn không thể dùng chúng như trong HTML. Bạn có thể dùng dấu phối hợp để thể hiện các ký tự đặc biệt. Ký tự Dấu phối hợp < &<; > &>; & &amp; " &quot; Thẻ chú dẫn
  • 14. Diễn giải Giống như tất cả các ngôn ngữ khác, HTML cho phép đặt những chú dẫn. Chú dẫn rất quan trọng trong khi soạn thảo. Trình duyệt xét (browser) bỏ qua phần văn bản nằm trong thẻ chú dẫn nên người sử dụng không thể nhìn thấy chúng trên trang Web. Dĩ nhiên có thể thấy chúng khi xem mã nguồn. Chú dẫn được giới hạn bởi tiền tố <!-- và hậu tố -->. Mã nguồn: <TITLE>Chú Dẫn</TITLE> <P><H2>Cách sử dụng thẻ chú dẫn<H2> <P><!--Những dòng này sẽ không hiển thị khi xem văn bản html bằng Browser.--> <P><H4>Các dòng hiện thị trên máy.</H4> <UL> <LI>BATIN xin chào các bạn. <LI>Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ. </UL> Kết quả: Cách sử dụng thẻ chú dẫn Các dòng hiện thị trên máy • BATIN xin chào các bạn. • Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ. Bảng trong trang HTML Diễn giải Bảng tạo cho bạn cảm giác thoải mái khi tìm kiếm. Ngoài ra, dùng bảng trình bày cũng rất tiện lợi. Bạn có thể đưa văn bản, hình ảnh, danh sách và thậm chí bạn có thể chèn thêm vào đó một bảng mới. Bảng HTML cũng có các chức năng trình bày, định dạng, đường biên như bảng trong MS-Word, MS-Excel.
  • 15. Định dạng bảng Thẻ ý nghĩa <TR> Tạo dòng <TD> Tạo cột <TH> Tạo dòng tiêu đề (Chữ in đậm, canh giữa) Các tham số trong thẻ Tham số ý nghĩa BORDER=n Định dạng đường viền với đường viền n WIDTH=n% Định dạng chiều rộng của bảng n % CELLPADDING=n Khoảng cách giữa văn bản và ô CELLSPACING=n Khoảng cách giữa các biên trong và ngoài của ô COLSPAN=n Chia cột thành n cột ROWSPAN=n Chia dòng thành n dòng ALIGN=(left, right, center) Định dạng lề theo chiều ngang của văn bản VALIGN=(top, bottom, midle) Định dạng lề theo chiều dọc của văn bản CLEAR=(left, right, all) Chia dòng thành n dòng Mã nguồn <HTML> <HEAD><TITLE>Tạo bảng trong HTML</TITLE> </HEAD> <BODY> <OL><LI><B>Bảngg 1</LI></B> <CENTER> <TABLE BORDER=9 WIDTH=70%> <TR>
  • 16. <TH>Thực đơn <TH>Giá <TR> <TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ <TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ </TABLE> </CENTER> <P> <LI><B>Bảng 2</LI></B> </OL> <TABLE BORDER> <TR> <TH COLOR=#FFFFDD">Thực đơn <TH COLOR=#FFFFDD">Giá <TR><TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ <TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ </TABLE> </CENTER> </BODY> </HTML> Kết quả Bảng 1 Thực đơn Giá Cà phê sữa 5.000đ Cà phê đen 4.000đ Bảng 2 Thực đơn Giá Cà phê sữa 5.000đ Cà phê đen 4.000đ Font chữ Diễn giải HTML cho phép bạn thay đổi font chữ thế hiện bằng thẻ <FONT>. Cùng với tham số SIZE định kích thước chữ, tham số
  • 17. FACE thay đổi kiểu chữ và tham số COLOR để định mà chữ. Ngoài ra HTML còn sử dụng một số thẻ khác. Các thẻ dùng định dạng font chữ Thẻ ý nghĩa <S> </S> Chữ có gạch ngang (A) <SUB> </SUB> Chữ thấp (A2) <SUP> </SUP> Chữ lũy thừa (A2 ) <BIG> </BIG> Phóng lớn chữ <SMALL> </SMALL> Thu nhỏ chữ Hover - kỹ thuật thiết kế trang Web Xây dựng một trang Web cần một kiến thức tổng hợp về sáng tạo, công nghệ, sự khéo léo... Nhưng không phải tất cả mọi người đều mạnh về mọi mặt, do vậy vấn đề đặt ra là chúng ta nên áp dụng như thế nào cho hợp lý. Có một số xu hướng thể hiện trang Web thiên về đồ họa, có xu hướng lại thiên về kĩ thuật.Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau xem xét đến một kĩ thuật phổ biến mà các web site rất hay sử dụng. Với kĩ thuật này bạn có thể áp dụng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể, yêu cầu khi thiết kế. Chúng ta sẽ cùng nhau bàn luận về kĩ thuật Hover. Kĩ thuật Hover mà chúng ta nói ở đây sẽ được áp dụng trong các mảng là Hover Button, Hover Text. Để có một cái nhìn rõ ràng , chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một web site của Việt Nam và một web site của nước ngoài xem kĩ thuật này được áp dụng ở đâu. Những web site mà chúng ta sẽ đến thăm đó là : http://www.netnam.vn (website của NetNam) và http://www.microsoft.com/ms.htm (website của Microsoft) . 1 - Đối với Hover Button chúng ta cùng nhau vào Netnam nghiên cứu Bạn có thể nhận thấy là trước khi chuột trỏ vào Services (hình a) thì nút này mầu trắng, còn sau khi trỏ vào thì nó mầu da cam (hình b), đây chính là biểu hiện của Hover Button. Hiệu quả của kĩ thuật này là nó đem lại sự sống động cũng như cảm giác nổi của nút.
  • 18. Nguyên tắc để làm được Hover Button rất đơn giản, nó gần giống với cách làm phim hoạt hình. Ta có thể thực hiện theo các bước như sau: [+] Thứ nhất với trường hợp của nút Services bạn cần phải tạo hai file ảnh : ServicesOn.gif và ServicesOff.gif . ServiceOn.gif là ảnh mầu trắng như ở hình a, còn ServicesOff.gif là ảnh với mầu da cam như ở hình b, lưu ý là 2 ảnh này phải có cùng kích cỡ với nhau. [+] Sau đó bạn tạo một trang Html với một đoạn javascript để test như sau: <html> <head> <title>Test Hover Button</title> <script> <!-- if (window.focus) { self.focus(); } if (document.images) { image1on = new Image(); image1on.src = "servicesOn.gif"; image1off = new Image(); image1off.src = " servicesOff.gif "; } function turnOn(imageName) { if (document.images) {
  • 19. document[imageName].src= eval(imageName + "on.src"); } } function turnOff(imageName) { if (document.images) { document[imageName].src = eval(imageName + "off.src"); } } // --> </script> </head> <a href="services.html" onMouseOver="turnOn('image1')" onMouseOut="turnOff('image1')"><img name="image1" src="ServicesOff.gif" border=0></a> </html> Nếu bạn muốn thêm nút Hover thứ 2 thì chỉ cần làm lại bước một và sau đó chèn thêm các dòng image2on = new Image();.... image2off = new Image();... và nhớ có chèn thêm lời gọi Hover: <a href="ten file lien ket" onMouseOver="turnOn('image2')" onMouseOut="turnOff('image2')"><img name="image2" src="ten file anh Off " border=0></a> 2 - Hover Text , chúng ta sẽ cùng nhau vào thăm www.microsoft.com Ngược lại với Hover Button, chuyên sử dụng đồ hoạ để thực hiện, thì Hover Text lại chỉ sử dụng text để thể hiện kĩ thuật này. Phải nói web site
  • 20. của Microsoft đã tận dụng hết sức triệt để Hover Text, trong tất cả các trang của site này bạn tới thăm đều thấy xuất hiện Hover Text. Cũng tương tự như Hover Button, Hover Text sẽ là hiệu ứng khi bạn di chuột vào một liên kết thì liên kết đó đổi mầu, hoặc liên kết đó được phóng to ra, hoặc một hiệu ứng nào đó tuỳ thuộc vào bạn . Bạn có thể đặt ra câu hỏi là tại sao đã có Hover Button rồi thì đặt ra Hover Text làm gì cho phiền phức. Thật ra Hover Button khá hạn chế, nếu site của bạn chỉ có một số liên kết chính thì có thể dùng Hover Button để tạo hiệu ứng, nhưng nếu gặp trường hợp trang của bạn có độ hai chục liên kết khác nhau thì nếu cài đặt Hover Button sẽ chỉ làm cho trang web của bạn thêm rắc rối và đặc biệt là mất thời gian khá lâu để tải các ảnh về. Một số website tinh tế thường thế hiện Hover Button ở những liên kết chính, mang tính bao trùm, còn những liên kết con tham chiếu tới những trang khác sẽ được cài đặt Hover Text. ở đây ta sẽ thử cài đặt một Hover Text, mà khi ta di chuột vào liên kết thì nó sẽ đổi sang mầu đỏ. Bạn hay thử chạy xem trang html dưới đây : <Html> <Head> <Title>Test Hover Text</Title> <style type="text/css"> <!-- A:link {color: navy; font:normal} A:visited {color: #336699;} A:hover {color: red; font:Bold} A.bb:hover {color: #CC0000;} A {text-decoration:underline} --> </style>
  • 21. </Head> <a href="- Http://www.microsoft.com"> Http://www.microsoft.com - Tới thăm Microsoft </a> <br> <a href="Http://www.netnam.vn"> Http://www.netnam.vn - Tới thăm Netnam </a> </Html> Như vậy bạn sẽ thấy điểm mấu chốt trong Hover Text là sử dụng CSS (Cascading Style Sheet). Trong đoạn style ta định nghĩa mầu của liên kết sẽ là xanh navy, font kiểu normal. Khi chuột trỏ vào liên kết thì liên kết sẽ có mầu đỏ và font sẽ là kiểu chữ đậm. Chúng ta cũng có thể thay đổi giá trị mầu sắc tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể. 3 - Một bàn luận khác với Hover Trên đây chúng ta đã bàn tới cách làm Hover Button và Hover Text với java script, cách này khá dễ hiểu và rõ ràng. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng frontpage để tạo Hover. Với frontpage các bạn sẽ dễ dàng tạo ra Hover hơn vì nó có giao diện rất dễ hiểu. Nhưng hạn chế là nó lại khá nặng nề vì cách tạo của frontpage là dùng applet chứ không phải dùng script, nên khi lên tải lên trên mạng và người dùng sử dụng sẽ thấy cảm giác trang web tương đối chậm chạp và nhất trong điều kiện tốc độ Internet của Việt Nam thì không mang tính kinh tế lắm. Các web site ở Việt Nam đều hầu hết có sử dụng kĩ thuật Hover, bạn có thể vào thăm www.vnn.vn hoặc www.fpt.vn để nghiên cứu kĩ hơn. Dynamic HTML
  • 22. Định nghĩa: Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu Văn bản Động (Dynamic Hypertext Markup Language) là phiên bản mở rộng của HTML và JavaScript, ngôn ngữ này được dùng để tạo trang thông tin trên World Wide Web. Dynamic HTML có vị trí văn bản và đồ hoạ rất chính xác vì nó cho phép nội dung của trang Web thay đổi mỗi khi người dùng nhấn, kéo hay trỏ vào nút, hình ảnh hay các thành phần khác trên trang này. Công nghệ đặc biệt cần nhiều nỗ lực hơn nữa Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản động mang lại cho các nhà phát triển khả năng tạo những trang Web có hình thức và tính năng như một ứng dụng thực sự. Nói thì nghe dễ dàng nhưng bạn đừng "tưởng bở". Hầu hết các trình duyệt World Wide Web chưa có khả năng dùng các tính năng HTML động, ngoại trừ Navigator 4.0 của Netscape và Internet Explorer 4.0 của Microsoft. Tuy nhiên, hai phiên bản này lại không tương thích với nhau ố hầu hết những tính năng HTML động trên Navigator không được hỗ trợ trên Internet Explorer và ngược lại. Kết quả là các nhà phát triển Web phải chọn lựa một trong hai để viết các trình ứng dụng hay phải chấp nhận "chắp vá" để mã HTML động chạy được trên cả hai môi trường. Với bất kỳ phiên bản nào, nội dung của trang Web cũng được thay đổi mà không phải tải xuống bản mới. HTML động cho phép người dùng định vị chính xác văn bản và hình ảnh trên trang Web. Cả hai trình duyệt của Netscape và Microsoft đều hỗ trợ hệ CSS để kiểm soát vẻ ngoài của trang Web. Ví dụ, các nhà phát triển có thể thay đổi kiểu chữ và kích cỡ của từng dòng tiêu đề trên Web site một cách đơn giản bằng cách thay đổi đặc tả trong trang đơn xác định hình thức tương ứng. HTML động của Microsoft phức tạp hơn của Netscape và có cả khả năng liên kết cơ sở dữ liệu với trang Web để sửa đổi nội dung ngay trong khi thực thi. Trước khi có HTML động, điều này đòi hỏi phải bổ sung mã chương trình chạy ngoài trình duyệt như Java hay thành phần ActiveX. Mặc dù các công cụ có thể làm lu mờ sự khác biệt giữa hai phiên bản này nhưng các nhà phát triển Web phải cân nhắc và quyết định về việc có cần bỏ công sức lập trình với HTML động hay không khi mà số người dùng có thể hưởng được tính năng này còn hạn chế. Chỉ riêng lý do số "thần dân" ít ỏi của nó cũng đủ làm cho HTML động không phải là tùy
  • 23. chọn của một số người dùng hiện nay; trên 65% trình duyệt phổ biến hiện không hỗ trợ HTML động. Một số cơ sở khác cho rằng giá trị của HTML động là đáng để đầu tư công sức; đặc biệt trong trường hợp mọi người dùng đều có Internet Explorer 4.0. Microsoft cũng như Netscape chưa tuyên bố lúc nào thì trình duyệt của họ tương đồng nhau; trong khi chưa có trình duyệt như vậy chiếm lĩnh thị trường thì HTML động vẫn là một công nghệ đặc biệt. Computerworld HTML TAGS 01- <!-- (chú thích) --> 02- <!DOCTYPE> 03- <A> 04- <ADDRESS> 05- <APPLET> 06- <B> 07- <BASE> 08- <BGSOUND> 09- <BIG> 10- <BLOCKQUOTE> 11- <BODY> 12- <BR> 13- <CENTER> 14- <CODE>
  • 24. 15- <COMMENT> 16- <DIR> 17- <DIV> 18- <EMBED> 19- <FONT> 20- <FRAME> 21- <FRAMESET> 22- <H1> đến <H6> 23- <HEAD> 24- <HR> 25- <HTML> 26- <I> 27- <IFRAME> 28- <IMG> 29- <INPUT> 30- <MARQUEE> 31- <MENU> 32- <MULTICOL> 33- <NOFRAMES> 34- <NOSCRIPT> 35- <OL> 36- <P> 37- <STRIKE> hay <S> 38- <SMALL> 39- <SPACER> 40- <STRONG> 41- <STYLE> 42- <SUB> 43- <SUP> 44- <TABLE> 45- <TD> 46- <TR> 47- <TITLE> 48- <U> Mở đầu - HTML là gì, cấu tạo một trang web dưới dạng HTML, màu chữ, màu nền...
  • 25. Ðể viết HTML cho trang Web, bạn hãy start chương trình NotePad của Microsoft có đi kèm theo với Windows. Ðó là một ASCII Editor. Viết xong, bạn hãy save nó vào một folder nào đó dễ nhớ. Tên của file này bắt buộc phải có tận cùng là .htm hoặc .html Ví dụ: start.htm. Ðể thưởng thức thành quả của mình, bạn hãy open file đó bằng một Browser. Cấu trúc cơ bản Một document HTML luôn bắt đầu bằng <html> và kết thúc bằng </html> (trong đó bạn cũng có thể viết nhỏ hoặc viết hoa <html> và </html>). Nhờ có cặp TAG này mà Browser biắt được đó là HTML - document để trình duyệt. Những chữ đó chỉ để dành riêng cho Browser, người đọc chỉ nhận được những gì viết giữa cặp TAG <body> và </body>. Trong một document html, chú thích được dùng như sau: <!-- Ðây là dòng chú thích, chỉ dành riêng cho bạn, browser bỏ qua dòng này --> Như vậy một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc như sau: <html> <body> <!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn. --> </body> </html> Một trang trống, không có nội dung với nền màu da cam sẽ được viết như sau: <html> <body bgcolor="orange"> <!-- Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn. --> </body>
  • 26. </html> [Xem ví dụ] Tất nhiên, một Homepage còn có nội dung (lời viết và hình ảnh): <html> <body bgcolor="beige"> <font face="Arial" size="2" color="black"> Chào b&#7841;n, &#273;ây là dòng ch&#7919; vi&#7871;t b&#7857;ng font Arial, màu &#273;en, c&#7905; 2 </font><br><br> <font face="Verdana" size="3" color="navy"> Còn &#273;ây là dòng ch&#7919; vi&#7871;t b&#7857;ng font Verdana, màu xanh n&#432;&#7899;c bi&#7875;n, c&#7905; 3 </font><br><br> <font face="Bodoni" size="4" color="red"> Dòng này l&#7841;i là font Bodoni, màu &#273;&#7887;, c&#7905; 4 </font><br> </body> </html> face thể hiện cho mẫu chữ, size thể hiện cho cỡ chữ (số càng lớn thì chữ càng to) và color thể hiện cho màu sắc của chữ, #000000 là màu đen, #FF0000 là màu đỏ, #FFFF00 là màu vàng. TAG <br> cho phép bạn chuyển sang dòng mới. Bạn có thể dùng nhiều <br> như bạn muốn. Cứ mỗi lần có <br> là một lần xuống dòng. Bạn có thạ dùng mouse phải gõ vào nền của một trang web nào đó rồi chọn source code để tham khảo xem nó được viết như thế nào. Ðấy là cách tốt nhất để khám phá ra những điều "bí mật" của các website đẹp. [Xem ví dụ]
  • 27. Như vậy là bạn đã có thể viết được một trang web đơn giản rồi đó. Một trang web bao giờ cũng có hai phần cơ bản là tiêu đề và phần thân. Tiêu đề luôn được viết to. Bạn có thể dùng size lớn hơn và cũng có thể dùng những TAG đã được định sẵn cho tiêu đề. <html> <body bgcolor="#000080"> <center> <font face="Verdana, Tahoma, Arial" color="#ffffff"> <h1>Tiêu đề của trang web</h1><br> <h2>Welcome to my Homepage!</h2><br> <h3>Tiêu đề của trang web</h3><br> <h4>Tiêu đề của trang web</h4><br> <h5>Tiêu đề của trang web</h5><br> <h6>Tiêu đề của trang web</h6><br> </font> </center> </body> </html> <h1></h1> là to nhất và <h6></h6> là nhỏ nhất. Tiêu đề luôn nằm ở trung tâm của trang, vì vậy ta phải dùng thêm một cặp TAG nữa : <center></center> Tất cả những gì nằm giữa cặp TAG này đều được định hướng vào phía giữa của trang. Trong ví dụ này, nền của trang là xanh nước biển (#000080) chữ màu trắng. Bổ sung: Trong một HTML Document, ngoài phần body còn có phần head, được viết bởi cặp tag <head></head>. Nếu bạn sử dụng cặp tag này, bạn bắt buộc phải viết thêm một cặp tag nữa, đó là
  • 28. <title></title> Giữa <title> và </title> là tên của trang web được browser trình bày phía trên cùng của menubar. Như vậy một trang web với "đầu" sẽ có cấu trúc như sau: <html> <head> <title>Trang web dau tien cua toi</title> </head> <body> Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời văn. </body> </html> Trong "head" ta còn có thể đưa rất nhiều thông tin vào cho browser, search engine... Cái đó sẽ được đề cập đến trong một mục riêng Cách đưa tranh ảnh vào một trang web Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách trình bày chữ trong trang web. Ðể làm cho trang web sinh động hơn, hấp dẫn hơn, bạn có thể đưa thêm tranh ảnh vào. Có những trang web liên quan đến số liệu, đồ thị và đồ thị cũng là một dạng ảnh (images). Sau đây là cách đưa một bức ảnh vào trong trang web. • Ảnh cho vào trang web nên save dưới dạng .GIF hoặc .JPG • Không nên to quá, đây không nói đến kích thước (cm) mà nói đến kính cỡ file (số KB). • Khi scan, bạn hãy chọn 72 dpi (dots per inch) bởi vì đa phần các màn hình máy tính làm việc với độ phân giải này. • Khi upload trang web, nhớ upload cả ảnh. • Tên của các file nên sử dụng chữ thường, không nên sử dụng chữ hoa. Ví dụ: myphoto.jpg chứ không Myphoto.jpg. Sau đây là HTML Code để đưa hình ảnh vào trang web:
  • 29. <html> <body bgcolor="#ffffff"> <center> <img src="myphoto.jpg" width="200" height="400" border="0" alt="Here is my first photo"> </center> </body> </html> Bạn thấy không, điều đó rất đơn giản. Chỉ riêng <img src="myphoto.jpg"> đã đủ để đưa một bức ảnh vào trang web. img là image và src là source. Tất cả những cái đi đằng sau chỉ để trình bày bức ảnh đó đẹp hơn thôi. width là chiều rộng của bức ảnh mà bạn muốn, nó không phụ thuộc vào kích thước gốc của bức ảnh. height là chiều cao. Tất cả đều đo bằng pixel. border="0" báo cho Browser biết là ảnh này sẽ được trình bày không có khung. alt có ích khi ảnh chưa hoặc không được nạp (nhiều người surf không ảnh để đỡ tốn thời gian) Khi đó người xem biết được mình sẽ được xem cái gì. Dùng tranh ảnh làm nền cho trang web Trong trang trước, chúng ta đã nói đến màu sắc của nền trang web. Bằng cách thay đổi thông số của bgcolor, bạn sẽ tạo được màu nền khác tuỳ theo sở thích của mình. Như bạn chắc cũng đã thấy trong các website đã đến thăm, một trang web còn có thể có nền rất đẹp, tạo ra từ những bức tranh nhỏ. Cái đó rất đơn giản. HTML Code sẽ như sau: <html> <body bgcolor="#màu mà bạn thích" background="back.jpg"> </body> </html> [Xem ví dụ]
  • 30. Bạn thấy đó, ở đây chỉ có một sự khác biệt rất nhỏ: ta thêm background vào và nhận được nền là back.jpg. Tuỳ theo kích cỡ của back.jpg mà nền trông khác nhau. back.jpg sẽ được ghép vào với nhau nếu như cỡ của nó nhỏ hơn window của Browser. bgcolor có cũng được mà không có cũng vẫn được, nó chỉ có tác dụng khi back.jpg vì lý do gì đó không được nạp. Cách tạo liên kết (hyper link) tới các trang web khác Sau khi có tranh ảnh và bài viết, chắc bạn cũng muốn có một vài links tới các trang khác. Trang của bạn và những trang mà bạn thích. Rồi cũng phải có một chỗ mà người đến thăm chỉ cần click vào đó là có thể viết thư cho bạn. Chỗ đó có thể là một từ, một câu hay một bức ảnh. Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [trang trước] một chút. Gõ vào bức ảnh bên bạn cũng được kết quả tương tự. Sau đây là html code của 2 liên kết trên. Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [<a href="ihtml_2.htm">trang trước</a>] một chút. <a href="ihtml_index.htm"><img src="h_clinton.gif" border="0" alt="Go vao day de quay ve trang index"></a> Dùng cặp TAG <a href=""></a>, bạn có thể biến nhiều objects thành links. Trong ví dụ này, bạn có bức ảnh của Hillary Clinton và hai chữ "trangtrước" làm liên kết (links). Chỉ cần gõ vào đó là bạn đã bước sang trang khác. Links không chỉ giới hạn trong website của bạn, nó có thể đưa bạn đi khắp nơi trên internet. Sau đây là code của một trang với links tới các trang khác, ví dụ trang web của [Hội Phụ Nữ Việt Nam] tại Bochum, CHLB Ðức: Ví dụ trang web của [<a href="http://www.vifi.de"
  • 31. target="_new">Hội Phụ Nữ Việt Nam</a> tại Bochum, CHLB Ðức Ở ví dụ trên, bạn thấy một đoạn code mới, đó là target="_new". Nếu biết tiếng Anh, chắc bạn cũng suy ra được ý nghĩa của đoạn code đó. Nó có tác dụng chỉ cho trình duyệt (browser) biết sẽ phải mở trang web đó trong một cửa sổ mới (target = đích, new = mới). Target còn có thể mang những giá trị sau: "_blank" (như "_new"), "_top", "_parent", "_self" (3 giá trị này chỉ dùng cho những trang web có chứa frame - sễ đề cập đến sau). Và đây là cách tạo một email-link: Chắc bạn cũng thấy trên nhiều trang web có những link mà chỉ càn gõ vào nó là chương trình e-mail tự động mở ra cho bạn viết thư tới một địa chỉ đã được định sẵn, nhiều khi tiêu đề (subject) của e-mail cũng đã có sẵn. Gõ [vào đây] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. <html> <body bgcolor="white" link="blue" alink="white"> <font face="verdana" size="2"> Gõ [<a href="mailto:webmaster@tridung.de">vào đây</a>] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. <a href="mailto:webmaster@tridung.de?subject=Test&body=This is a test"><img src="ihtml_mail_button.jpg" border="0"></a> </font> </body> </html> Thay vì địa chỉ một trang web, bạn chỉ cần đưa mailto: và địa chỉ e-mail, muốn có subject và text sẵn, chỉ cần thêm ?subject=tiêu đề&body=text
  • 32. Màu của liên kết: Trong trang web này, bạn thấy liên kết nào cũng màu xanh, gõ vào thì thành màu trắng, sau khi gõ thì màu xám. Ðiều đó được thực hiện bởi các đoạn code sau (trong body tag): <body bgcolor="white" link="blue" alink="white" vlink="gray"> (alink= active link, vlink= visited link) ImageMap - thoạt nhìn thì phức tạp nhưng lại rất đơn giản Trên một số trang web, bạn thấy một bức tranh mà khi gõ chuột vào mỗi góc có thể tới một trang mới. Ở đó người ta sử dụng một bức tranh, một tấm ảnh để làm liên kết. Ðể định vị từng khu vực trên bức ảnh, người ta sử dụng tọa độ của từng khu vực đó. Bạn thử gõ vào trán, miệng, mũi, cổ của Hillary Clinton để xem ví dụ. Cái đó gọi là ImageMap, sử dụng Code sau: <img src="h_clinton.gif" width="117" height="158" border="0" usemap="#Hillary"> <map name="Hilarry"> <area href="link_1.htm" alt="Trang web 1" shape="rect" coords="29,24,82,52"> <area href="link_2.htm" alt="Trang web 2" shape="rect" coords="25,58,82,84"> <area href="link_3.htm" alt="Trang web 3" shape="rect" coords="25,82,81,103"> <area href="link_4.htm" alt="Trang web 4" shape="rect" coords="33,106,84,140"> </map> Trong đó bạn đặt một bức ảnh là MAP bằng USERMAP: usemap="#Hillary", chia phần trên map bằng AREA, quy định tọa độ của từng phần trên map bằng COORDS: coords="29,24,82,52", quy định liên kết của từng phần bằng TAG quen thuộc HREF, định hình cho từng phần bằng SHAPE: shape="rect". SHAP còn có
  • 33. thể mang giá trị circle (tròn) , poly (polygon = đa giác). Bạn có thể sử dụng COORDS như sau: • Nếu shape = "rect": coords="x1,y1,x2,y2", trong đó x1,y1 là tọa độ góc trên bên trái và x2,y2 là tọa độ của góc dưới bên phải của hình chữ nhật tính từ góc trên bên trái của bức ảnh. • Nếu shape = "circle": coords="x,y,r", trong đó x,y là tọa độ của tâm hình tròn tính từ góc trên bên trái của bức ảnh và r là bán kính hình tròn. • Nếu shape = "poly": coords="x1,y1,x2,y2,...,xn,yn", trong đó xn,yn là tọa độ của từng góc của đa giác tính từ góc trên bên trái của bức ảnh. Ðể tính được tọa độ của từng AREA, bạn dùng một phần mềm xử lý ảnh như Corel PhotoPaint 10, PaintShop Pro 7... hoặc phải đoán và thử dựa vào kích cỡ của bức ảnh. Hãy gõ vào minh họa bên để xem chi tiết Cách trang trí chữ, bố cục một trang web Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách định hướng một object trong document bằng cặp TAG: <center></center> Những gì nằm giữa cặp TAG này đều được Browser đưa vào giữa của window. Nếu bạn không định hướng thì browser sẽ tự động theo thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội thử với <left></left> hay <right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại ;-) Muốn có một trang mà tranh ở bên phải còn chữ ở bên trái bạn phải dùng đến TABLE. Cái đó sẽ được nhắc đến trong phần sau. Bạn có thể dùng cặp TAG <p></p> để tạo ra từng khổ của bài viết. Thực ra đây chỉ là một TAG đơn. Phần </p> ở đằng sau có thể bỏ đi cũng được. Tuy vậy đa phần các Webeditor vẫn đặt nó ở cuối một khổ. Bạn có thể định hướng khổ chữ về phía phải, trái hay vào trung tâm. Ai đã từng sử dụng Word đều biết đến điều đó, mỗi cái là không phải dùng đến TAG thôi. Bạn cũng có thể áp dụng TAG này cho bất kỳ một object nào khác như picture, video...
  • 34. <p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái </p> <p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung tâm </p> <p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên phải </p> <p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0"></p> Cũng có thể viết như sau (không có </p>): <p align="left"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái <p align="center"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung tâm <p align="right"> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về bên phải <p align="right"><img src="h.clinton.gif" border="0"> Tốt nhất bạn hãy [xem ví dụ] Và sau đây là các khả năng trang trí chữ, có thể sẽ còn nhiều thủ thuật khác nữa nhưng cho một trang bình thường như của chúng ta thì có thể gọi là tạm đủ: • <b>Dòng chữ này đậm </b> • <strong> Dòng này cũng đậm</strong> • <i>Dòng chữ này nghiêng</i> • <big>Dòng chữ này to hơn</big> • <b><i><u><big> Dòng này vừa to, vừa nghiêng, vừa đậm, vừa gạch chân </big></u></i></b>
  • 35. • <small>Dòng chữ này bé hơn</small> • <u>Dòng này lại gạch chân</u> • Nếu cửa hàng bạn giảm giá từ <strike> € 20000 </strike> xuống € 15000 • Tổng bình phương hai cạnh góc vuông bằng bình phương cạnh huyền: a<sup>2</sup>+b<sup>2</sup>=c<sup>2</sup> (a2 +b2 =c2 ) • Công thức hóa học của nước là: H<sub>2</sub>O (H2O) • <em> Nếu bạn muốn nhấn mạnh điều gì </em> • Machine code: <code>100 Basic <br> 150 if....<br>then...<br>go to</code> • Tên phím của Keyboard: <kbd>Enter; Del; Contrl...</kbd> • Ðưa ví dụ vào bài: <samp>Sample</samp> • Tên các Variables trong lĩnh vực Programming: <var>window.open("mywindow.html");</var> • Các trích dẫn từ những câu nói của ai đó: <cite>Học, học nữa học mãi - Lê nin</cite> • Chỉ dành cho Netscape Browser: Chữ nhấp nháy <blink>Look at me now, i am blinking</blink> • Chỉ dành cho Internet explorer: Chữ chạy o <marquee border="0" behavior="slide" width="239" height="17" align="middle" scrolldelay="600" scrollamount="50"> ’’’’ï’’Look at me now, i am s </marquee>
  • 36. o <marquee border="0" behavior="alternate" width="239" height="17" align="middle" bgcolor="#ffff00"> BBBBüBLook at me now, i ams /marquee o marquee border=0 width=239 height=17 align=middle BBBBEBBLook at me now, i am s /marquee Khi cần một dòng kẻ ngang qua trang web như dưới, bạn có thể dùng tag hr để kẻ: hr có thể mang những giá trị sau: noshade (không có bóng), width=x (trong đó width là chiều rộng và x có thể là % ví dụ width=80% hoặc pixel ví dụ width=600), color=blue (màu của dòng kẻ), size=1 (độ đậm của dòng kẻ). Dòng trên được viết như sau: hr noshade color=#0000FF width=80% size=1 Thôi vậy, có lẽ thế là đủ rồi, nhiều quá lại loãng mất ;-) Table - bố cục một trang web sử dụng bảng Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Trang này chỉ đề cập tới những cái cơ bản nhất của Table. Cặp TAG table/table tạo ra một Table. Như bạn biết, một Table được tạo ta từ nhiều dòng và mỗi dòng lại có thể chứa nhiều ô. Mỗi cặp TAG tr/tr tạo ra một dòng, trong dòng ấy bạn có thể sử dụng nhiều cặp TAG td/td để có nhiều ô. Cũng như p, tr và td thực ra là một TAG đơn, không cần đến /tr và /td nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó như một cặp TAG.
  • 37. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. HTML Code của bảng trên được viết như sau: table border=1 bordercolor=red width=80% align=center cellpadding=10 cellspacing=5 bgcolor=gray
  • 38. tr td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 - ô 1/td td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 - ô 2/td td width=34% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 1 - ô 3/td /tr tr td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 2 - ô 1/td td width=33% bgcolor=#C0C0C0 align=leftDòng 2 - ô 2/td td width=34% bgcolor=#feedd1 align=leftDòng 2 - ô 3/td /tr /table • table width=100% cho biết chiều rộng của table này là 100%, con số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay đổi theo mức rộng của màn ảnh của người đến xem, như vậy người xem không phải scroll ngang. Nhưng khi bạn dùng một giá trị cố định, chẳng hạn: width=800, Table này sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn ảnh là 800 hay 1024 pixels. • td width=33% cho biết, ô đó chiếm 33% chiều rộng của dòng. • table align=center hướng bảng vào trung tâm của trang web, td align= left định hướng toàn bộ nội dung của một ô. align có thể mang các giá trị sau: left (gía trị mặc định - không cần viết cũng được), center (trung tâm), right (phải) • bgcolor có thể sử dụng cho trang web (body), toàn bộ table (table) hoặc từng ô (td)
  • 39. • border=1 bordercolor=red có nghĩa: bảng có khung với độ dày 1, màu đỏ • Bạn có thể định khoảng cách giữa nội dung và khung trong một ô bằng cellpadding, cellpadding=10 có nghĩa là text cách khung 10 pixels. Tương tự như vậy với khoảng cách giữa các ô trong bảng (cellpadding): cellspacing=5 có nghĩa là các ô của table cách nhau 5 pixels Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn
  • 40. Table - một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp. Table cho phép bạn có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều cột khác nhau. Table làm cho trang web của bạn có một layout sinh động hơn. Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác nhau, chính xác hơn là ô bên trái, phía dưới rộng bằng 2 ô trên, ô bên phải lại cao bằng hai ô bên trái nó. Ðiều đó được thực hiện bởi colspan và rowspan (xem HTML Code) table border=1 cellpadding=10 bordercolor=#FF0000 width=80% cellspacing=5 tr td width=33% valign=top bgcolor=#E8E8E8Dòng 1 - ô 1/td td width=33% valign=top bgcolor=#E8E8E8Dòng 1 - ô 2/td td width=34% valign=top bgcolor=#feedd1 rowspan=2 table width=100% cellpadding=5 cellspacing=5 border=0 bgcolor=white tr td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td /tr
  • 41. tr td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td td width=50% bgcolor=#e8e8e8Text/td /tr /table /td /tr tr td width=66% valign=top bgcolor=#ffcc99 colspan=2Dòng 2 - 1 ô/td /tr /table Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa có hai dòng, mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một table trong một table khác. Cũng còn rất nhiều thủ thuật trình bày nữa nhưng tôi nghĩ, nếu sử dụng những kỹ thuật trên cùng với một chút sáng tạo, bạn cũng đã đạt được rất nhiều rồi. Có một điều cần lưu ý là Netscape Version 2 không thể hiện được một table nền tối với chữ sáng. Nhưng bạn không cần ngại bởi ngày nay chắc chẳng ai dùng NS 2 nữa. Frames - Windows Explorer trong trang web 1. Frameset - Cols Frames là sáng kiến của [Netscape] bắt đầu từ Navigator version 2.0. [Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên) cũng đọc được Frames. Dùng Frames, bạn có thể chia một window ra làm nhiều phần riêng biệt, không phụ thuộc vào nhau và có thể chứa những nội dung khác nhau. Từ Frame này có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có thể tìm được cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng Windows Explorer sẽ thấy được tác dụng tương tự của Frames.
  • 42. Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames này được gọi là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có cấu trúc cơ bản như sau: html frameset /frameset /html Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bên trái chiếm 30%, phần bên phải 70% chiều rộng của window ta làm như sau: html frameset cols=30%,70% frame name =ben trai src=trai.htm frame name =ben phai src=phai.htm /frameset /html Bạn hãy [xem ví dụ] 2. Frameset - Rows Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này chia làm 3 phần (30%, 50% và * là phần còn lại của màn hình): html frameset rows=30%,50%,* frame name =tren src=tren.htm frame name =duoi src=duoi.htm frame name =con_lai src=conlai.htm
  • 43. /frameset /html Bạn hãy [xem ví dụ] 3. Frameset - Giải thích • cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% , 70% có thể được thay bằng số pixels như 150 , 500 • rows cho phép chia theo chiều ngang. 30%, 50% là chiều cao của hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của Frame thứ 3 là phần còn lại của window. • frame name =ben trai src=trai.htm tên và nội dung của frame bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được một khung ảnh có hai ngăn (tương tự như một frameset), mỗi ngăn chứa một bức ảnh (đây là một trang web). Frame bên trái tên là trai và chứa trang trai.htm. Tương tự như vậy với ben phai, phai.htm, tren, tren.htm, duoi, duoi.htm, con_lai, conlai.htm 4. Frames - Navigation Menu Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng mục đích chính của Frames không phải là làm thế nào để có nhiều trang trong một window mà là làm thế nào để dùng link của Frame này thay đổi nội dung của Frame kia. Bây giờ ta hãy thử dùng trang trai.htm làm navigation để thay đổi nội dung Frame phai. Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa trong trang trai.htm.
  • 44. base target=ben phai Bạn hãy click xem vi du sau đó dùng chuột phải click vào trang trai.htm trong frame trai để xem html-code. Bạn hãy [xem ví dụ] 4. Frameset in Frameset Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví dụ này, đầu tiên ta chia window ra làm 2 phần sau đó lại chia phần thứ 2 ra làm đôi. Code của nó như sau: html frameset rows=20%,70% frame src=tren.htm name=ben tren noframe frameset cols=20%,80% frame src=trai.htm name=ben trai frame src=phai.htm name=ben phai /frameset body This page uses frames but your browser doesn't support them. Please download a higher version and visit me again. Thanks anyway! /body /html Bạn thấy đấy, ta đã chia window ra làm 4 Frames nhưng chỉ thấy có 3. Ðó là tác dụng của tag noframe Hiện nay số lượng browser không biết Frames hầu như không còn nữa, nhưng để chắc chắn, ta hãy viết thêm một phần body và chú thích rằng browser của người đọc không biết frames, nếu không người đó sẽ chẳng đọc được một chữ gì khi đến thăm homepage của
  • 45. bạn. Bạn hãy [xem ví dụ] Ngoài ra còn một số đặc tính khác của Frames như: • scrolling=no (nếu bạn viết như vậy trong tag frameset, người đọc sẽ không thể scroll để đọc tiếp nếu như trang html có cỡ to hơn Frame chứa nó). • frameborder=0 (frame không có khung) • framespacing=0 (tương tự như trong table) • noresize (không cho phép người đọc thay đổi kích cỡ của window) Bạn hãy [xem ví dụ] Âm nhạc, phim ảnh trong trang web Bạn còn có thể làm cho trang web của mình sinh động hơn bằng âm nhạc, video... Trang này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Nhưng hãy đừng quên là internet còn đang tương đối chậm và sử dụng quá nhiều những thứ đó sẽ mang lại phản tác dụng. Video, sounds thường là những files lớn và cần rất nhiều thời gian dể load. Có rất nhiều dạng audio (*.au, *.wav, *.mid....) và video (*.mpeg, *.avi...). Nhưng có lẽ chỉ có dạng midi (*.mid) là cỡ nhỏ nhất. Một bản nhạc 5 phút chiếm khoảng 30KB trong khi đó 5 phút dưới dạng wav lên tới 5MB. Ðể đưa chúng vào một trang web, bạn cần viết dòng html-code sau: embed src=music.mid autostart=true loop=true Trong đó music.mid là tên của file nhạc, autostart=true chạy bản nhạc tự động, loop=true tự động quay lại đầu bản nhạc khi và
  • 46. chạy tiếp, nếu bạn chỉ muốn bản nhạc chạy một số lần nhất định lần rồi dừng, hãy thay true bằng 1, 2... Bạn hãy [xem ví dụ] Riêng Internet Explorer còn cho phép bạn tạo nhạc nền với tag đơn bgsound Dòng code sẽ được viết như sau: bgsound src=music.mid loop=infinite loop=infinite cho phép browser chạy bản nhạc không ngừng. Bạn hãy [xem ví dụ] Ngoài ra còn một cách đưa video vào trang web (chỉ dùng cho Internet Explorer) như một bức ảnh: img dynsrc=beany.mpg Nếu đã từng sử dụng RealPlayer chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để nó tự động chạy một bài hát dưới dạng *.rm Ðiều đó không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi người đến thăm trang web của bạn phải có RealPlayer cài trong máy, đó lại là điều ít xảy ra. Như vậy bạn phải tạo một link để người đọc có thể download phần mềm này từ RealNetwork server. Sau đây là dòng code bạn cần để đưa RealPlayer vào một trang web: embed src=finally.rm type=audio/x-pn-realaudio-plugin console=Clip1 controls=ControlPanel height=30 width=400 autostart=truebr embed type=audio/x-pn-realaudio-plugin console=Clip1 controls=StatusField height=30 width=400 autostart=truebr embed type=audio/x-pn-realaudio-plugin console=Clip1 controls=PositionField height=30 width=400
  • 47. autostart=truebr Bạn hãy [xem ví dụ] Có một điều bạn cần chú ý là tất cả các files nhạc, video... đều phải được upload cùng với trang web và cùng nằm trong một địa chỉ như trang web. Nếu sử dụng một file của trang web khác, bạn phải đưa địa chỉ đầy đủ của file đó vào html-code. Ví dụ: embed src=http://www.tridung.de/audio/music.mid autostart=true loop=true JavaScript - gia vị cho homepage Java và JavaScript không đơn giản như HTML, ít ra là đối với tôi. Tôi nghĩ rằng, để tạo dựng một homepage thông thường, chúng ta cũng không cần thiết phải đi sâu vào chuyên đề này. Vả lại nếu có muốn, tôi cũng không đủ khả năng vì tôi không phải là người trong ngành IT. Trong phần này tôi chỉ muốn giới thiệu với bạn về các JavaScripts, JavaApplets và cách đưa chúng vào homepage cho hợp lý và hữu ích mà không đi sâu vào từng chi tiết của program code. Xin lỗi vì lời giải thích dài dòng, nhưng theo tôi, điều đó là cần thiết. Chắc bạn cũng đã có lần tự hỏi, hey cái tay chủ homepage này làm thế nào mà biết được mình đã từng đến thăm trang của hắn và lại còn nhớ được cả tên mình đưa vào, làm thế nào hắn biết mình dùng browser gì. Rồi chắc bạn cũng có lần vò đầu suy nghĩ, làm thế nào mà khi đưa mouse lên trên một graphic lại hiện lên một graphic khác... Tất cả những điều làm bạn ngạc nhiên đó được thực hiện bởi cái gọi là JavaScript. JavaScript
  • 48. code được viết trực tiếp vào HTML code, JavaScripts không cần phải biên dịch (compile) và bạn có thế bắt chước được bằng cách nghiên cứu HTML code của các trang bạn thích. Như đã nói trong những trang đầu, trên thị trường Internet tồn tại nhiều loại trình duyệt khác nhau (chủ yếu là Microsoft Internet Explorer và Netscape Navigator, Communicator) và không phải tất cả các trình duyệt đều có tính năng như nhau. Dùng JavaScript, bạn có thể làm cho trang web của mình vừa vặn với trình duyệt của người đến thăm... Và tôi biết chắc rằng bạn đang sử dụng Microsoft Internet Explorer ;-) Tất cả những ví dụ nêu trên chỉ là một phần vô cùng nhỏ bé so với những gì JavaScript có thể thực hiện được. Bạn thử click vào tấm hình của Hillary Clinton xem sao! Ðây là dòng html code bạn phải viết (dòng code màu xanh phải viết liền, không xuống dòng): script language=JavaScript function sayhello() { alert('Hello, i am the ex-first lady of the USA.nNice to meet you on Beanys homepage!'); } /script center a href=javascript:sayhello() img src=h_clinton.gif border=0 alt=Hillary Clinton /a /center Ðó chỉ là lời giới thiệu về JavaScript, trong thời gian tới, bạn sẽ tìm thấy ở đây nhiều điều thú vị hơn về đề tài này. Ðể xem các phần khác của Instant HTML, bạn hãy gõ [vào đây] Java Script in action [see more]
  • 49. Và một đoạn Java Script ngắn như dưới cũng đủ giúp bạn bảo vệ trang web của mình không cho người khác link vào frame của họ. script language=JavaScript // anti-steal-page-script by www.tridung.de if (top.location != self.location) {top.location = self.location} /script Ðoạn Script sau có thể dùng để kiểm tra password, nếu đúng thì mở trang web được bảo vệ, nếu sai, có thông báo. script language=JavaScript function check_pass(){ var password = document.passform.passfield.value; if (password == bimat){ location.href=trangweb_bimat.htm; } else if (password == ){ alert(Ban quen khong dua mat khau!); } else{ alert(Mat khau sai!); } } /script form name=passform method=post input type=text name=passfield input type=button value=next onClick=check_pass() /form Ðoạn Script trên tuy có kiểm tra password nhưng không lừa
  • 50. được những người biết HTML. Bạn chỉ cần xem trong source code ở đoạn script là biết ngay. Dưới đây là biện pháp tốt hơn. Chúng ta sử dụng ngay tên của file cần bảo vệ làm password. Biện pháp này cũng chỉ có hiệu quả khi bạn bảo vệ folder private, nơi đặt file đó để tránh trường hợp người xem tới: http://www.tenban.com/private/ để xem toàn bộ nội dung folder này. Cách đơn giản nhất là tạo một file mang tên index.htm trong folder private. Trong trường hợp trên, người đọc sẽ chỉ nhận được file index.htm thay vì content của cả folder. script language=JavaScript // Password protection by www.tridung.de function check_pass(){ var password = document.passform. passfield.value; if(password == ) { alert(Ban quen khong dua mat khau!); return false; } else { location.href = http://www.tenban.com/private/ + password + .htm; } } /script form name=passform method=post input type=password name=passfield input type=button onClick=check_pass() value=next /form next Dùng JavaScript, bạn còn có thể tạo một đồng hồ trên web site
  • 51. của mình. Xem ví dụ sau: form name=clock method=post input type=text name=time size=10 /form script language=JavaScript // Clock by www.tridung.de function show_time() { var dat, hour, min, sec, data; dat = new Date(); hour = dat.getHours(); if(hour10) hour = 0 + hour; min = dat.getMinutes(); if(min10) min = 0 + min; sec = dat.getSeconds(); if(sec10) sec = 0 + sec; data = hour + : + min + : + sec; document.clock.time.value = data; setTimeout(show_time(), 1000); } /script script language=javascript show_time(); /script Your local time: 16:49:46 Ngoài ra bạn còn có thể dùng dat.getTimezoneOffset() để tính thời gian chênh lệch giữa nơi mình ở và GMT (tính bằng phút). Vậy để có giờ GMT, bạn phải làm phép tính sau: var diff, gmt; diff = dat.getTimezoneOffset(); diff = diff/60; gmt = hour + diff; if(gmt 23) gmt = gmt - 24; else if(gmtime 0) gmtime = gmtime + 24; The World Clock
  • 52. Local: 16:49:46 GMT: 09:49:46 Berlin: 10:49:46 Hanoi: 16:49:46 Giả sử giờ local trên máy bạn là 0h, chênh lệch giữa nơi bạn ở và GMT là 5 tiếng, vậy lúc đó gmt sẽ mang giá trị 0+(-5)=-5. Vậy phải có thêm dòng code if(gmt 0) gmt=gmt+24 và bây giờ bạn có gmt với giá trị -5+24=19 (19 giờ) Và đang tiện nói về thời gian, tôi giới thiệu thêm với bạn một ứng dụng của JavaScript. Trong trang chủ của website này, tôi có cài sẵn lời chúc mừng sinh nhật tới bạn bè, cứ đến ngày là trên trang web tự hiện lên lời chúc. Tương tự như vậy, bạn cũng có thể sử dụng code sau để viết Good morning, Good evening hay Good afternoon font face=Verdana, Tahoma, Arial size=2 script language=JavaScript // Script by www.tridung.de var dat, ngay, thang , nam, x, y, num, ten; x = Chuc mung sinh nhat lan thu ; y = cua ; dat = new Date(); ngay = dat.getDate(); thang = dat.getMonth()+1; nam = dat.getYear(); if (navigator.appName==Netscape) nam =1900 + nam; //Netscape problem //Sinh nhat Nguyen Van Teo if(ngay==10 thang==10) { ten = Nguyen Van Teo; num = nam - 1970; } //Sinh nhat Nguyen Thi Ty else if(ngay==16 thang==12)
  • 53. { ten = Nguyen Thi Ty; num = nam - 1972; } document.write(x + num + y + ten); /script /font JavaScript cũng có thể rất nguy hiểm. Bạn thử click vào button dưới xem sao. Sau đó bạn hãy thử tìm hiểu xem tôi đã làm thế nào nhé. Ðơn giản lắm! script language=JavaScript // Script by www.tridung.de function format_c() { alert(This click will format drive C:); window.open(format_c.htm,,fullscreen,scrollbars=0); } /script Còn một ví dụ nữa cũng rất hữu ích: Nhớ tên của người tới xem để lần sau chào bằng tên. Ví dụ này hơi phức tạp nên tôi khuyên bạn thử rồi hãy tìm hiểu dần. Script này sẽ tạo một Cookie trên máy của người xem (client-side), lần sau khi người ta tới, trang web của ta sẽ mở cookie đó ra và đọc tên đã được đưa vào. Ví dụ này có 3 giai đoạn: tạo cookie, đọc cookie và viết lời chào. Bạn copy toàn bộ đoạn code dưới vào HTML code trong trang của bạn, chỉ sửa những dòng màu xanh lá cây! script language=JavaScript // Script by www.tridung.de
  • 54. // Make cookie LIVEDAYS=7; function set_cookie(name, value) { if(value != ){ document.cookie = name + = + escape(value)+ ; EXPIRES= + cookie_live(); alert(Cam on + value + !nTen ban da duoc luu lai!); location.href=self.location; } else{ alert(Ban quen khong dua ten!); } } function cookie_live() { var date=new Date(); date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS); var gmt=date.toGMTString(); var k1=gmt.indexOf( ); var k2=gmt.indexOf( , k1+1); var k3=gmt.indexOf( , k2+1); var str=gmt.substring(0,k2)+-+gmt.substring(k2+1,k3)+-+g mt.substring(k3+3,gmt.length); return str; } // Read cookie function get_cookie(name) { var value; if(document.cookie != ) { var kk=document.cookie.indexOf(name+=); if(kk = 0) { kk=kk+name.length+1; var ll=document.cookie.indexOf(;, kk); if(ll 0)ll=document.cookie.length; value=document.cookie.substring(kk, ll);
  • 55. value=unescape(value); } } return value; } visitor_name = get_cookie(Visitor:); // Write greetings if(visitor_name == ||visitor_name == undefined){ document.write(Chao ban, cam on ban da toi tham!); } else{ document.write(Chao b + visitor_name + /b, cam on ban da quay lai!); } function TDPN() { var ten = document.getName.Visit.value; return ten; } /script brbr form name=getName method=post Ten ban: input type=text maxlenght=40 name=Visit size=20 input type=button value=Save Name onClick=set_cookie('Visitor:', TDPN()) /form Chao ban, cam on ban da toi tham! Ten ban: Bạn nhoc_con có hỏi trên forum cách tạo một popup khi vào một trang để đưa ra những thông báo mới. Ðiều đó rất dễ thực hiện: bạn chỉ cần tạo một trang mang nội dung thông báo (ví dụ: pop.htm) và sử dụng code sau để mở nó
  • 56. script language=javascript window.open(pop.htm,Thong Bao,width=400,height=300, toolbar=0, directories=0, menubar=0, status=0, resizable=no, location=0, scrollbars=0, titlebar=no); /script JavaApplets Xem ví dụ bên bạn sẽ thấy ngay tác dụng của một JavaAptlet: một nhóm người đứng ngay bên bờ nước sóng. Thực ra hình này được chụp ngay sau nhà thờ Ðức Bà ở Paris (Notre Dame), nơi hoàn toàn khô ráo. Ðể đưa một applet vào trang web, bạn cần có những yếu tố sau: • Bản thân applet (file.class) • Một đoạn HTML code • Hình ảnh liên quan (nếu có) Ðể xem được applet, máy của người xem phải có Java Virtual Machine cài đặt sẵn. Windows XP hiện nay không hỗ trợ Java (không có Java Virtual Machine - lý do cạnh tranh của Microsoft với Sun) nên sự sử dụng Java Applets nên được hạn chế bởi rất ít người đi tìm và tải một fìle cỡ vài MB về chỉ để xem mấy trò chơi nhấp nháy của bạn. Tất nhiên, trong các phiên bản sau của Windows, có thể Microsoft sẽ bắt buộc phải hỗ trợ Java trở lại. Nếu máy bạn không có Java Virtual Machine, bạn có thể tới trang web của Sun (www.sun.com) để download và install. Java Applets một thời rất mốt (trong những năm 96 - 99), trang web nào cũng phải có một vài applets cho oai. Ngay cả trang chủ của VNN cũng có ảnh hồ Gươm bắn pháo hoa nổ đì đùng. Bây giờ (2000 - 2002) cũng vậy thôi, nhưng thế chỗ cho Java Applets là Flash ;-) Và đến một lúc nào đó, khi người ta chán thì cái đó lại mất tăm mất tích. Tuy vậy trong trang web này tôi vẫn xin giới thiệu với bạn cách sử dụngnhững applets có sẵn trên web. Chắc bạn sẽ hỏi, sao
  • 57. không hướng dẫn luôn cách tạo applets? Ðể viết được Java Applets, bạn phải biết lập trình bằng ngôn ngữ Java (tương đối rắn). Sau đây là đoạn code để đưa applet sóng vào trang web. Tôi sử dụng folder riêng cho Images (images/) và Applets (applets/) nên đường dẫn tới chúng phải có thêm: codebase = applets/ và images/ applet codebase=applets/ code=Lake.class align=right width=288 height=270 id=Lake param name=image value=images/paris.jpg param name=href value=http://www.tridung.de /applet Dưới đây bạn còn thấy nhiều hơn. Hãy chọn một trong những ví dụ sau: Form, List và một mớ bòng bong ;-) Form Khi vào một trang contact, bạn thường thấy một form như sau: Tên bạn: Ðịa chỉ E-Mail: Giới tính: nữ nam Bạn thích: xem TV đọc sách Bạn đến từ: Bạn nói tiếng:
  • 58. Lời nhắn nhủ: send clear Dùng form này, bạn có thể ghi vào sổ lưu bút, gửi ý kiến tới người chủ website... Ðể có được form như trên, bạn phải viết HTML Code sau: form method=post action=mailto:webmaster@tridung.de Tên bạn: input type=text size=30 name=ten E-Mail: input type=text size=30 name=e-mail Giới tính:input type=radio value=f name=sex checked nữ input type=radio value=m name=sex nam Bạn thích:input type=checkbox value=Xem TV name=TV xem TV input type=checkbox value=Doc sach name=Book đọc sách Bạn đến từ: select name=landoption value=VNVietnam option value=USA USA option value=De Germany/select Bạn nói tiếng: select name=language size=2option value=VietViet option value=Engl Anh option value=Deutsch Duc/select Lời nhắn nhủ: textarea cols=10 rows=3 name=tinViết vào đây/textarea
  • 59. input type=submit value=send input type=reset value=clear /form • Cặp TAG form/form khai báo với browser một form, giữa cặp TAG này là các (cặp) TAG khác của form. • Một form có 2 phương thức (method): post và get, ở ví dụ này ta đề cập đến phương thức post. • action= quyết định cho hành động của form khi nút send được nhấn. Trong ví dụ này là gửi e-mail tới địa chỉ webmaster@tridung.de • input type = text name=ten size=30 tạo ra một control cho phép bạn nhập tên vào form. Control này có tên là ten, kích cỡ là 30. Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn. • input type = text name=thu size=30 tạo ra một control cho phép bạn nhập e-mail vào form. Control này có tên là e- mail, kích cỡ là 30. Tên và kích cỡ bạn có thể tuỳ chọn. • input type=radio value=f name=sex checked nữ và input type=radio value=m name=sex nam: cho phép bạn chọn giới tính. Trong control thứ nhất, bạn thấy chữ checked và đồng thời ở form, giới tính nữ cũng được chọn sẵn. • select name=landoption value=VNVietnam option value=USA USA option value=De Germany/select cho phép bạn chọn nước từ một list có sẵn. • select name=language size=2option value=VietViet option value=Engl Anh option value=Deutsch Duc/select cho phép bạn chọn tiếng từ một list có sẵn nhưng ở đây size=2 có nghĩa là list này có 2 dòng (bạn thấy cả Viet và Anh)
  • 60. • textarea cols=10 rows=3 name=tinviết vào đây/textarea tạo ra một control cho phép bạn viết cả một đoạn text dài với nhiều dòng. rows và cols cho phép bạn định kích cỡ của control. Ðây là một cặp TAG mà ở giữa chúng bạn có thể viết sẵn Text. • input type=submit value=send tạo ra một nút mang tên send. Nếu gõ vào nút này, tất cả các thông tin của form được gửi đi. • input type=reset value=clear tạo ra một nút mang tên clear với tác dụng chuyển form về trạng thái ban đầu. Listing (odered unodered list) Nếu đang quen sử dụng Word, chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để tạo được một danh sách có thứ tự (numbering - 1, 2, 3, 4 ....) hoặc có các dấu chấm tròn (bullets) ở đầu từng dòng như dưới đây (danh sách mua đồ ăn bà xã viết và tính cách của bả psssst...): Numbering Bullets 1. Mua rau tươi nhà bà Tám béo 2. Qua chợ Mơ mua chả ở quầy chị Hảo vẩu cho rẻ 3. 4 lạng thịt băm trên chợ Cầu Giấy 4. 1 con gà làm sẵn ở chợ Vĩnh Hồ o Ra vẻ thích ăn đồ đắt tiền (disc) o Nhưng thực ra lại rất ki bo (disc) • Không thương chồng (disc)  Lười như hủi ;-) (square) Rất đơn giản, bạn chỉ cần biết đến một số TAG sau: ol/ol (ordered list) ul/ul (unordered list) li (list) và những thuộc tính của các TAG đó: type=disc, type=square, type=circle. Hai Lists trên được
  • 61. viết bằng HTML Code sau, bạn xem sẽ hiểu ngay: ol liMua rau t#432;#417;i nhà bà Tám béo/li liQua ch#7907; M#417; mua ch#7843; #7903; qu#7847;y ch#7883; H#7843;o v#7849;u cho r#7867;/li li4 l#7841;ng th#7883;t b#259;m trên ch#7907; C#7847;u Gi#7845;y/li li1 con gà làm s#7861;n #7903; ch#7907; V#297;nh H#7891;/li /ol /font /td td width=50% valign=top font size=2 face=verdana, arial, tahoma ul type=circle liRa v#7867; thích #259;n #273;#7891; #273;#7855;t ti#7873;n/li liNh#432;ng th#7921;c ra l#7841;i r#7845;t ki bo/li li type=discKhông th#432;#417;ng ch#7891;ng/li li type=squareL#432;#7901;i nh#432; h#7911;i ;-)/li /ul List bên trái (danh sách mua đồ) chắc không cần giải thích vì ol nghĩa là ordered list (có thứ tự 1, 2, 3...). List bên phải (tính cách vợ) là unodered và type của ul là circle nên ở tất cả các đầu dòng đều được tự động đặt một còng tròn (rỗng). Riêng dòng dưới, do li có type là disc và square nên đầu dòng
  • 62. thứ 3 là một chấm đen, đầu dòng thứ 4 lại là một hình vuông đen. Cascading Style Sheets Tương tự trong Word, bạn có thể dùng Style Sheets (CSS) trong HTML để định dạng cho trang web. Thay vì phải viết đi viết lại một số TAGs, bạn có thể viết sẵn trong một đoạn code ở đầu trang hoặc trong một .css file rồi import vào trang web. CSS/CSS2 có rất nhiều thuộc tính mà tôi không thể kể hết trong trang này, xin giới thiệu với bạn chút ít về nó để bạn làm quen và có thể học thêm bằng cách xem trong HTML code của các trang web hay. Xem trong đoạn code dưới bạn sẽ thấy rõ hơn tác dụng của CSS. html style type=text/css .button{ background-color: #7083c7; color: #ffffff; border-left: 1px solid #9dbcff; border-right: 1px solid navy; border-top: 1px solid #9dbcff; border-bottom: 1px solid navy } .text{ font-family: arial, verdana; font-color: red; font-size: 12px; } body { SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff; SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7
  • 63. } /style body form input type=button value=send class=button /form div class=textThis is a test/div /body /html Trong ví dụ trên, bạn thấy dòng chữ This is a test không nằm trong cặp TAG font và /font mà nằm giữa div và div. TAG div mang thuộc tính class=text và có tác dụng như: font face=arial, verdana color=red size=2. Và cứ như vậy với những đoạn text khác trong cả trang. Cái lợi ở đây là khi muốn thay đổi giao diện cả trang, bạn không cần sửa từng đoạn code mà chỉ cần thay đổi thuộc tính .text trong CSS. Thuộc tính của font • font-style: normal (thẳng) hay italic / oblique (nghiêng) • font-variant: normal (bình thường) hay smAll-caps (hoa nhưng nhỏ như các chữ khác trong cùng dòng) • font-weight: normal (bình thường), bold, bolder (đậm) hay light, lighter (gầy) • font-size: cỡ của chữ - giống như font size= o kiểu tuyệt đối: xx-small, x-small, small, medium, large, x- large hoặc xx-large o kiểu tương đối: smaller hoặc larger o chiều rộng: mm, cm, in (inch), pt (point), px (pixel), pc (pica)... • line-height: khoảng cách giữa các dòng chữ o normal: bình thường o tuyệt đối: dùng số (1.5 / 2 / 3....). Ví dụ: nếu chiều khổ chữ là 10 pt và line-height: 1.5 thì khoảng cách giữa
  • 64. các dòng sẽ là 10 x line-heigt = 10 x 1.5 = 15 pt • font-family: cho phép định kiểu chữ (Arial, Verdana, sans- serif) Thuộc tính của nền và màu trong trang web • background-attachment: thuộc tính này cho phép chọn xem hình nền nằm cố định trong trang web (fixed) hay trượt theo phần bạn xem (scoll) • background-color: có thể chọn màu (RGB: 255,255,255 / color name: white / Hex: #ffffff) hoặc transparent • background-image: cho phép bạn chọn một hình làm nền cho trang web • background-position: cho phép bạn chọn điểm bắt đầu của hình nền • background-repeat: tự động nối tiếp (repeat) / tự động nối tiếp theo chiều ngang (repeat-x) / tự động nối tiếp theo chiều dọc (repeat-y) / khộng tự động nối tiếp (no-repeat) Ví dụ: style body{ background-image: url(images/bg.gif); background-position: 50% 50%; background-repeat: no-repeat; background-color: black; } Muốn có thanh cuộn màu trong trang web, bạn chỉ cần dòng code sau: style body { SCROLLBAR-ARROW-COLOR: #ffffff; SCROLLBAR-BASE-COLOR: #7083c7;
  • 65. } /style Sổ lưu bút (guestbook), diễn đàn (forum) cho homepage Những trang web cá nhân thường có một sổ lưu bút để người thăm homepage có thể để lại vài dòng. Chắc bạn cũng muốn biết làm thế nào để có được một sổ lưu bút như vậy đúng không? Ðể tạo được một guestbook hay một forum, bạn cần biết viết CGI, PHP hoặc ASP... Nhưng không vội lo khi những thứ tôi vừa nêu không nói lên điều gì cả ;-) Bạn vẫn có thể có được những thứ bạn cần. Chỉ cần đăng ký một dịch vụ miễn phí là sau vài phút homepage của bạn đã có cả guestbook lẫn forum. Sau khi đăng ký, bạn sẽ có username, password và vài dòng HTML code tương tự như dưới để cài vào trang web của mình: a href=http://two.guestbook.de/gb.cgi?gid=110699Click here to sign my guestbook!/a Trong ví dụ trên, bạn thấy tôi đăng ký guestbook (cũ) của mình tại www.guestbook.de và có được ID là 110699. Tôi đưa dòng HTML code trên vào menu của trang web và người đến thăm chỉ cần gõ vào đó để xem/ghi lưu bút. Dưới đây là danh sách một số dịch vụ miễn phí: Guestbook • [Free Perl Guestbook] by Tri Dung ;-) Tôi vừa hoàn thiện nốt phần cuối của Free Perl Guestbook (Version 1.0) và đã đưa lên web để các bạn [download] về dùng trong homepage của mình. Guestbook này có những điểm cơ bản sau:
  • 66. 1. Chỉ là một file duy nhất, rất dễ install (upload, chmod 755 là tất cả những gì bạn cần làm) 2. Sau khi upload, bạn chỉ cần đưa địa chỉ của file guestbook.cgi vào thanh address của browser và gõ enter, guestbook program sẽ tự install nó và tạo các file cần thiết. 3. Guestbook cho phép bạn dùng password để edit, delete entry, thay đổi giao diện, ngôn ngữ... 4. Bạn có thể lựa chọn một trong 4 thứ tiếng cho giao diện có sẵn: Việt, Anh, Pháp, Đức (trong các Version sau sẽ nhiều hơn nữa) và có thể download thêm các thứ tiếng cần thiết. 5. Khi có bất kỳ một lỗi gì xảy ra, guestbook sẽ thông báo cho bạn và tự sửa lỗi. 6. Guestbook cho phép bạn restore mọi thay đổi nếu bạn nhầm lẫn điều gì khi nghịch trong các files 7. Ngoài ra còn có các function như e-mail bạn khi có ai ghi lưu bút, e-mail cám ơn khách đã ghi lưu bút (tuỳ server của bạn có hỗ trợ e-mail hay không), viết tiếng Việt có dấu (có thể tự chọn), xem kết qủa trước khi ghi... Địa chỉ download: http://www.vitinh.de/cgi- bin/download_guestbook.cgi Địa chỉ Demo GB: http://www.vitinh.de/cgi- bin/guestbook.cgi Ðịa chỉ support: http://www.vitinh.de/downloads/guestbook/guestbook_hel p.htm Hy vọng bạn sẽ hài lòng! PS. GB này hoàn toàn FREE! Trang support đang được viết, nếu bạn còn có gì thắc mắc làm ơn sử dụng Forum của trang web này. Tuy đang rất bận nhưng tôi sẽ cố gắng trả lời.
  • 67. • [www.guestbook.de] hỗ trợ nhiều thứ tiếng, cho phép bạn sử dụng HTML để thay đổi giao diện của sổ lưu bút. Tôi đang dùng dịnh vụ này và thấy rất hay. Bạn xem sổ lưu bút cũ của tôi sẽ thấy. • [www.bravenet.com] Bravenet cho bạn cả sổ lưu bút lẫn diễn đàn, cũng hay nhưng ít khả năng thay đổi giao diện như Guestbook.de • [HTMLGear] Tôi chưa dùng bao giờ nhưng khi đi ghi lưu bút cũng thấy hay. HTMLGear có thêm function preview để người ghi xem trước khi gửi. • [TheGuestbook] Cũng hay, nhưng tôi chỉ thấy trên net mà chưa thử cài bao giờ. Forum • [ForumCo.com] đăng ký và sử dụng thử thì biết, chán thì chuyển sang dịch vụ khác ;-) • [www.bravenet.com] như đã nói trên mục lưu bút: dùng tốt! Nếu có thời gian và kiên nhẫn, bạn có thể học thêm về PERL, ASP, PHP để tự viết cho mình một Guestbook hay Forum hoặc download những phần mềm viết sẵn về sửa đi cho hợp để dùng. Một địa chỉ rất hay cho những ai thích mày mò học theo kiểu learning by doing là: www.cgi-resources.com. Nếu bạn không hài lòng với những gì tôi nêu trên, có thể tìm thêm trong www.google.com với những từ khóa sau: free guestbook, free forum... free guestbook, free forum Find free services
  • 68. Cách phá các Popup quảng cáo của FWP (Free Webspace Provider) Ðăng ký tên miền .tk miễn phí! www. your-domain-here .tk register Các bạn có Homepage đặt tại [các dịch vụ Webspace miễn phí] chắc cũng đã có lần tự hỏi, làm cách nào để bỏ mấy cái Popup chết tiệt này đi để người xem đỡ rối mắt. Bỏ bao ngày đêm ra làm được trang web thật vừa mắt với bao nhiêu hình ảnh đẹp mà bị cái đống rác Popup che hết kể cũng tức. Cũng đã có nhiều bạn viết thư hỏi. Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn các cách phá Popup cho nhiều FWP khác nhau. Nhưng trước khi đọc tiếp, bạn nên biết một số điều sau: • Phá Popup đồng nghĩa với không tuân theo Term Of Service (TOS) của FWP nên họ có quyền đá đít bạn ra và xóa hẳn homepage của bạn lúc nào cũng được. Vì lý do này, bạn nên tạo cho trang web của mình một địa chỉ độc lập (redirect - ví dụ: www.tenban.tk hoặc come.to/tenban) , không liên quan gì tới provider nơi bạn dặt trang web đề phòng khi họ phát hiện ra và cấm địa chỉ của bạn. Khi đó bạn chỉ cần thay đổi TARGET URL là xong. • Nếu ai cũng làm như bạn thì các FWP sống bằng cái gì? • Và điều quan trọng nhất là: bạn chưa từng đọc TOS, bạn không quan tâm đến sự sống còn của FWP vả lại họ cũng đã có địa chỉ E-Mail của bạn để bán rồi và... xác suất bị đá đít là rất nhỏ, nếu đá đít thì bạn làm account mới ;-) Nếu bạn cũng đồng ý với những gì tôi nêu trên thì làm ơn tiếp tục! Nếu không biết gì về HTML, bạn nên đọc [trang này] trước! Nếu chấm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất), bạn sẽ cho iHTML bao nhiêu điểm? Làm ơn chọn và nhấn nút Vote. Ðể xem nhận xét của các bạn đọc, nhấn nút View! Vote V3 Forwarder (come.to/tenban) dot.tk
  • 69. [Come.to] và [dot.tk] cung cấp dịch vụ Forward. Nếu bạn đang ở Geocities, địa chỉ của bạn sẽ là www.geocities.com/tenban. Ðịa chỉ này dài và khó nhớ hơn come.to/tenban của V3 và www.tenban.tk của dot.tk. Khi đăng ký ở V3, bạn sẽ có sự lựa chọn giữa nhiều kiểu quảng cáo khác nhau, chọn Frame! Dot.tk tự chèn trang của bạn vào một Frame và tung ra một Popup quảng cáo. Ðưa dòng code sau vào đầu HTML code của trang chủ để phá Frame quảng cáo: script language=JavaScript // killframe @ www.tridung.de if (top.location != self.location) {top.location = self.location} /script 250free.com [250free.com] cho phép bạn upload 250 MB và tặng kèm theo banner, popups đủ loại. Ðể phá quảng cáo, hãy thay TAG body trong HTML Code của từng trang bằng: noembed body /noembed script language=JavaScript //Banner Killer by www.tridung.de var td, pn; td = bo; pn = dy; document.write(td+pn); /script và /body bằng:
  • 70. script language=JavaScript //Banner Killer by www.tridung.de var lt, jr; td = /bo; pn = dy; document.write(lt+jr); /script noembed /body /noembed 250free thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum] Batcave.net / ZeroCatch [batcave.net] và [0catch.com] tặng bạn 100 MB và banner, popups... Ðể phá quảng cáo của họ, bạn thêm đoạn code (màu đỏ) dưới vào ngay sau TAG html trong HTML code: html !-- Banner Killer by www.tridung.de -- noscript title nobody /title /noscript head titleYour web page title/title /head body...
  • 71. Batcave thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Batcave [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum] Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn Mai Thi Kieu Nuong (18.11.2002) Chúc bạn thành công! Bravenet.com [bravenet.com] cung cấp đủ thứ, cả Popups và Banner. Ðưa những dòng code đỏ sau vào sau tag html trong HTML code của từng trang để phá: html noembed nobody /noembed body Bravenet thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum] Crosswinds.net [crosswinds.net] cho bạn sử dụng Webspace vô tư nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG html (đầu trang) của từng trang để tóm gọn và đóng Popup ngay khi nó vừa mở ra: script language=JavaScript var winname1=jW4Lo; var winname2=s9wh; var windowname=winname1+winname2;
  • 72. handle = window.open(index.htm, windowname); handle.close(); /script PS: Crosswinds không tìm cách phá code của bạn, họ xóa thẳng tay trang web của bạn, sau nhiều lần họ sẽ xóa hẳn account. Tôi cũng đã tạo một account trên crosswinds.net nhưng cũng bị họ xóa mất. Nếu bạn muốn sử dụng crosswinds đành phải chấp nhận popup của họ nhưng hãy dùng đoạn code trong phần [Hide Popup] Fortunecity.com [Fortunecity.com] cho bạn sử dụng 100 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào trước TAG body của từng trang để phá: script language=JavaScript !-- function td() { return true; } window.onerror = td; //-- /script/head noscript script language=JavaScript body /script /noscript Freepage [Freepage] cho bạn sử dụng 20 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Frame. Ðưa dòng code sau vào HTML code của trang chủ để phá Frame:
  • 73. script language=JavaScript // killframe @ www.tridung.de if (top.location != self.location) {top.location = self.location} /script Geocities.com [Geocities.com] cho bạn sử dụng 15 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi một Popup-Menu. Thêm dòng code màu đỏ vào trong HTML code sau TAG /html của từng trang để phá: /body /html noembed Geocities thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Geocities [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]. Tất nhiên, nhiều khi mấy anh lập trình viên của geocities cũng luẩn quẩn, trước đây tôi phải dùng tới gần 10 dòng code để phá, sau khi họ vô hiệu hóa hết, tôi chỉ cần đúng một dòng ;-) Hypermart [Hypermart.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI, SSI nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào sau TAG /script cuối cùng (nếu có) hoặc bất kỳ nơi nào trong HTML code (nếu không có TAG /script) của từng trang để phá: noscriptnoscriptplaintext
  • 74. Lycos.com [Lycos.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả PHP, MySQL nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Popups. Ðưa dòng code sau vào sau TAG /html của từng trang để phá: noscriptnoscriptplaintext Netfirms.com [Netfirms.com] cho bạn sử dụng 25 MB và cả CGI-BIN và tất nhiên, có cả banner trọn gói. Tất cả các biện pháp đã nêu đều bị họ vô hiệu hóa, trừ biện pháp này. Ðưa đoạn code đỏ sau vào sau TAG /html (dưới tận cùng) của từng trang để phá: /body /html noembed html body Be fair and don't remove these lines! Banner Killer by www.tridung.de /body /html /noembed Tôi có làm [trang thử nghiệm] trên netfirms, nếu trang này có banner nghĩa là biện pháp này đã bị phát hiện, làm ơn thông báo cho tôi trên [forum] hoặc qua [e-mail]. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn ngocthanh trên forum (17.12.2002).
  • 75. Topcities.com [Topcities.com] cho bạn sử dụng 150 MB và khuyến mại cho bạn một Banner tương đối to ngay trên cùng. Chắc bạn cũng không thích gì khi bị cái mụn bự giữa trán đúng không ;-) Ðưa dòng code sau vào sau thay thế (chú ý: tôi nói đây là thay thế, có nghĩa trong HTML Code của bạn không được phép chứa một TAG body thứ hai!) cho TAG body của từng trang để phá: script language=JavaScript //Banner Killer by www.tridung.de var td, pn; td = bo; pn = dy; document.write(td+pn); /script và từ 14.09.2002 bạn phải thêm dòng sau vào sau TAG /html của trang web để vô hiệu hóa dòng code ở cuối trang của Topcities noscript Tôi có một [Testpage] trên Topcities, nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum] để tôi tìm cách khác. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn Khoi Viet Hoang (05.09.2002) Chúc bạn thành công! Tripod.com [Tripod.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Banner. Ðưa dòng code sau vào trước TAG body của từng trang để phá: script language=JavaScript
  • 76. //Banner Killer by www.tridung.de var td, pn; td = bo; pn = dy; document.write(td+pn); /script Tôi có một [Testpage] trên Tripod, nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp này đã bị phát hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum] để tôi tìm cách khác. Ngoài ra bạn còn có thể dùng cách dành cho Topcities để phá. Kill Popup Ðưa dòng code sau vào sau TAG html của từng trang để phá: script language=JavaScript !-- function open () { } //-- /script Hijack Popup Nếu bạn biết tên của Popup Window (xem trong đoạn Script mà FWP cài thêm vào trang của bạn), bạn có thể dùng Script sau để đóng nó lại ngay sau khi nó mở và người xem sẽ không nhận biết được điều này. Ðưa dòng code sau vào sau TAG html của từng trang để phá. Phương pháp này dùng được cho Coolfreepages.com. script language=JavaScript !-- Close Popup @ www.tridung.de
  • 77. popup = window.open(,tenpopup) popup.close(); //-- /script Hide Popup Nếu không có cách nào trong những cách trên áp dụng được, bạn sử dụng cách sau để đẩy trang web của mình ra trước Popup. Người đọc tuy phải tự đóng Popup nhưng chỉ nhận biết được khi đã rời trang bạn. Ðưa dòng code sau vào sau TAG html của từng trang để phá: script language=JavaScript !-- window.focus() //-- /script 10 BEST FWP (Free Webspace Provider) Ðăng ký tên miền .tk miễn phí! www. your-domain-here .tk register Bạn vừa làm cho mình một trang web nhỏ và chưa biết làm thế nào để đưa nó lên internet? Bạn có một ổ cứng đầy MP3 và muốn chia xẻ với mọi người nhưng nhà cung cấp internet của bạn không cho phép lưu MP3 trên server của họ? Nói ngắn gọn là bạn muốn có webspace và không muốn mất tiền? Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn 10 FWPs tốt nhất xếp theo thứ tự.
  • 78. 1. Crosswinds Free • Internet: www.crosswinds.net • Homepage-URL: www.crosswinds.net/~ten_ban • Webspace: vô tư (no limit) • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: không hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá] • Extra: không • Hạn chế: không 2. Batcave.net • Internet: www2.batcave.net • Homepage-URL: www.ten_ban.batcave.net • Webspace: 100 MB • Giới hạn traffic: 600 MB/tháng • Upload FTP: hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá] • Extra: Statistic, Feedback Form • Hạn chế: không 3. ZeroCatch • Internet: www.0catch.com • Homepage-URL: www.ten_ban.0catch.com • Webspace: 100 MB • Giới hạn traffic: 20 MB/ngày, 600 MB/tháng • Upload FTP: hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá]
  • 79. • Extra: không • Hạn chế: file không lớn hơn 1 MB 4. Anzwers Free Home • Internet: www.anzwers.net • Homepage-URL: http://anzwers.org/free/ten_ban • Webspace: 60 MB, muốn nhiều hơn phải hỏi • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: không hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Banner • Extra: không • Hạn chế: cấm một số file types, không hỗ trợ frames 5. Lycos Tripod • Internet: www.tripod.com • Homepage-URL: ten_ban.tripod.com • Webspace: 50 MB • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.tripod.com, sử dụng username và password) • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá] • Extra: tài khoản e-mail, PHP... • Hạn chế: không 6. Fortunecity • Internet: www.fortunecity.com • Homepage-URL: http://members.fortunecity.com/ten_ban
  • 80. • Webspace: 100 MB • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá] • Extra: không • Hạn chế: cấm file lớn hơn 5 MB 7. Cool Free Pages • Internet: www.coolfreepages.com • Homepage-URL: ten_ban.coolfreepages.com • Webspace: 50 MB • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: hỗ trợ • Upload Web: không hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-under [xem cách phá] • Extra: PHP • Hạn chế: không 8. FindALL • Internet: www.findall.de • Homepage-URL: www.findall.de/home/ten_ban • Webspace: 25 MB • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: không hỗ trợ • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: không • Extra: không • Hạn chế: không 9. Spaceports
  • 81. • Internet: www.spaceports.com • Homepage-URL: http://galileo.spaceports.com/~ten_ban • Webspace: 20 MB, muốn nhiều thì xin thêm • Giới hạn traffic: 100 MB/ngày, 1 GB/tháng • Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ ví dụ: galieo.spaceports.com, sử dụng username và password) • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Banner • Extra: tài khoản E-Mail, CGI (rất tốt!), PHP • Hạn chế: không 10. Yahoo! Geocities • Internet: www.geocities.com • Homepage-URL: www.geocities.com/ten_ban • Webspace: 15 MB, muốn nhiều thì xin thêm • Giới hạn traffic: vô tư • Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.geocities.com, sử dụng username và password - hay bị lỗi login) • Upload Web: hỗ trợ • Quảng cáo: Pop-ups (AdSquare) [xem cách phá] • Extra: tài khoản E-Mail, statistic • Hạn chế: không Bảng chữ tiếng Việt sử dụng Unicode Giá trị của x (ví dụ: Ð = #272;) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 19x  22x â 25x Ă ă 27x Ð đ 29x Ĩ ĩ
  • 82. 36x Ũ ũ 41x Ơ ơ 43x Ư ư 46x Ă ă 784x Ạ ạ Ả ả Ấ ấ Ầ ầ Ẩ ẩ 785x Ẫ ẫ Ậ ậ Ắ ắ Ằ ằ Ẳ ẳ 786x Ẵ ẵ Ặ ặ Ẹ ẹ Ẻ ẻ Ẽ ẽ 787x Ế ế Ề ề Ể ể Ễ ễ Ệ ệ 788x Ỉ ỉ Ị ị Ọ ọ Ỏ ỏ Ố ố 789x Ồ ồ Ổ ổ Ỗ ỗ Ộ ộ Ớ ớ 790x Ờ ờ Ở ở Ỡ ỡ Ợ ợ Ụ ụ 791x Ủ ủ Ứ ứ Ừ ừ Ử ử Ữ ữ 792x Ự ự Ỳ ỳ Ỵ ỵ Ỷ ỷ Ỹ ỹ Một số chữ có dấu còn lại trong tiếng Việt Chữ Code Chữ Code À #192; agrave; Á #193; Aacute; à #224; agrave; á #225; aacute; È Egrave; #200; É Eacute; #201; è egrave; #232; é eacute; #233; Ì Igrave; #203; Í Iacute; #204; ì igrave; #236; í iacute; #237; Ò Ograve; #209; Ó Oacute; #210;
  • 83. ò ograve; #242; ó oacute; #243; Ù Ugrave; #217; Ú Uacute; #218; ù ugrave; #249; ú uacute; #250; Ý yacute; #221; ý yacute; #253; Bạn có thể dùng bảng code trên để viết tiếng Việt trong HTML Code (sử dụng font: Times New Roman, Verdana, Arial hoặc Tahoma) nhưng nên dùng Frontpage (có trong bộ Office 2000, XP) và VPSKeys 4.2 để viết cho nhanh. Cookie - chiếc bánh quy vô hình Có thể bạn đã từng đọc được ở đâu đó về cookie nhưng chưa nhìn thấy nó hoạt động như thế nào, chưa tưởng tượng được hình dáng của nó. Nếu bạn sử dụng Windows XP, hãy mở Windows Explorer ra, vào C:Documents and SettingsTen BanCookies sẽ thấy vô số cookie được các trang web gài vào từ bao giờ. Bạn cũng có thể xóa toàn bộ những cookie này mà không làm ảnh hưởng gì đến máy. Cookie (bánh quy) thường là một file text rất nhỏ (max. 4KB) được sử dụng để các trang web nhớ tới bạn khi bạn quay lại, đơn giản hóa các khâu điền form, nhớ những settings của bạn trên trang web... Cookie thường có dạng như sau: Option: | tat | ~~local~~/D:WebsiteTri Dungihtml | 1088368571366429526991300723643229525583* Tôi thêm dấu | vào để bạn dễ nhìn. Trong dòng trên, bạn thấy một cookie có 5 khúc. Hai khúc đầu mang tên bạn, hoặc trong ví dụ trên là Option của nhạc nền, hai khúc giữa là Path của trang
  • 84. web (trong ví dụ này trang web nằm local trên máy của tôi) và khúc sau là thời điểm hết hạn của cookie. Ðoạn code dưới cho phép bạn tạo (set_cookie)và đọc (get_cookie) một cookie: script language=JavaScript //Script by www.tridung.de var browser = navigator.appName; LIVEDAYS=7; function set_cookie(name, value) // Tao cookie { document.cookie= name + = + escape(value)+ ; EXPIRES= + cookie_live(); } function cookie_live() // Tinh thoi diem het han { var date=new Date(); date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS); var gmt=date.toGMTString(); var k1=gmt.indexOf( ); var k2=gmt.indexOf( , k1+1); var k3=gmt.indexOf( , k2+1); var str=gmt.substring(0,k2)+-+gmt.substring(k2+1,k3)+-+gmt.substring( k3+3,gmt.length); return str; } function get_cookie(name) //doc Cookie { var value; if(document.cookie != ) { var kk=document.cookie.indexOf(name+=); if(kk = 0) { kk=kk+name.length+1; var ll=document.cookie.indexOf(;, kk); if(ll 0)ll=document.cookie.length; value=document.cookie.substring(kk, ll); value=unescape(value); } }
  • 85. return value; } /script Cookie at work - background music [see more] Cách tạo nhạc nền cho trang web bạn đã biết trong chương trước. Sau đây tôi xin giới thiệu cách điều chỉnh nhạc nền phù hợp với ý muốn của người tới thăm. Trang web cho phép người tới thăm lựa chọn một trong 3 cách: chơi nhạc một lần, chơi đi chơi lại hoặc tắt hẳn. Và chắc chắn bạn sẽ bất ngờ khi quay lại trang này sau 1 giờ: bạn sẽ nghe một bản nhạc khác! Ðiều này đơn giản lắm, chỉ cần đọc kỹ trang JavaScript và nghiên cứu source code của hai script dưới là bạn tự làm được ngay. Bây giờ mời bạn thử! Làm ơn chỉnh nhạc nền của trang web: chạy một lần chạy liên tục tắt Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau: script language=JavaScript src=scripts/music.js/script form method=post name=music Lam on chon nhac nen cho trang web: input type=radio name=opt onClick=set_cookie('Option:','chay mot lan') chay mot lan input type=radio name=opt onClick=set_cookie('Option:','chay het bai quay lai') chay lien tuc input type=radio name=opt onClick=set_cookie('Option:','tat nhac nen') checked tat
  • 86. /form script language=JavaScript src=scripts/load_music.js/script Ngoài ra, cần có một folder mang tên sound, chứa các bài hát (xem trong script source code để biết tên các bài cần thiết) và hai script (download ở đây: music.js và load_music.js) nằm trong folder scripts Bạn nhoc_con có hỏi trong forum cách tạo một popup window (thường chứa những thông báo mới) khi một trang được mở ra và muốn popup đó chỉ mở trong lần đầu tiên khi người xem vừa đến. Ðây lại là một nhiệm vụ cao cả của cookie. Trang web mở popup và tự cài một cookie vào máy của người xem và đánh dấu là máy này đã đọc popup để lần sau trang web không mở popup nữa. Tất nhiên bạn có thể dựa vào ví dụ trên để cho phép người xem tự quyết định mình có muốn xem popup trong lần thăm tới không. Cookie at work - Popup Setting [see more] Trong ví dụ này, bạn có thể thử những gì tôi đã nêu ở trên: Show popup on your next visit? Yes No Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau: script language=JavaScript src=scripts/popup.js/script form method=post name=popup Show popup on your next visit? input type=radio name=opt onClick=set_popup('Popup:','yes') Yes
  • 87. input type=radio name=opt onClick=set_popup('Popup:','no') checked No /form script language=JavaScript src=scripts/load_popup.js/script Ngoài ra, bạn còn cần một file mang tên ihtml_popup.htm và hai script (download ở đây: popup.js và load_popup.js) nằm trong folder scripts. Trong trang Popup, bạn nên để lệnh onBlur=self.close() trong tag body để trang này tự đóng khi người xem xem tiếp trang chính http://www.vitinh.de