SlideShare a Scribd company logo
Third Sunday of Lent - Year A
Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A
19/03/2017
2017
Gospel
John
4:5-42
Phúc Âm theo
Thánh Gioan
4:5-42
2017
Khi ấy, Đức Giêsu đến một thành xứ Sa-ma-ri,
tên là Xy-kha, gần thửa đất ông Gia-cóp đã cho
con là ông Giu-se
Jesus came to the Samaritan town called
Sychar, near the land that Jacob gave to his son
Joseph.
Ở đấy, có giếng của ông Gia-cóp.
Người đi đường mỏi mệt, nên ngồi
ngay xuống bờ giếng. Lúc đó vào
khoảng mười hai giờ trưa.
Jacob’s
well is
there and
Jesus,
tired by
the
journey,
sat straight
down by
the well. It
was about
the sixth
hour.
Có một người phụ nữ Sa-ma-ri đến lấy nước.
Đức Giê-su nói với người ấy : "Chị cho tôi xin
chút nước uống
When a Samaritan woman came to draw water,
Jesus said to her, ‘Give me a drink.’
Lúc đó, các môn đệ của Người đã vào thành
mua thức ăn.
His disciples had gone into the town to buy
food.
Người phụ nữ Sa-ma-ri liền nói :
"Ông là người Do-thái, mà lại xin
tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho ông
nước uống sao ?" Quả thế, người
Do-thái không được giao thiệp với
người Sa-ma-ri.
The
Samaritan
woman said
to him,
‘What? You
are a Jew and
you ask me, a
Samaritan,
for a drink?’ –
Jews, in fact,
do not
associate with
Samaritans.
Đức Giê-su trả lời : "Nếu chị
nhận ra ân huệ Thiên Chúa
ban, và ai là người nói với chị
: "Cho tôi chút nước uống", thì
hẳn chị đã xin, và người ấy đã
ban cho chị nước hằng sống."
Jesus replied:
‘If you only
knew what God
is offering and
who it is that is
saying to you:
Give me a
drink, you
would have
been the one
to ask, and he
would have
given you living
water.’
Chị ấy nói : "Thưa ông,
ông không có gầu, mà
giếng lại sâu. Vậy ông
lấy đâu ra nước hằng
sống ?
‘You have no bucket,
sir,’ she answered ‘and
the well is deep: how
could you get this
living water?
Chẳng lẽ ông lớn hơn tổ phụ chúng
tôi là Gia-cóp, người đã cho chúng tôi
giếng này ? Chính Người đã uống
nước giếng này, cả con cháu và đàn
gia súc của Người cũng vậy."
Are you a
greater
man than
our father
Jacob who
gave us
this well
and drank
from it
himself
with his
sons and
his cattle?’
Đức Giê-su trả lời : "Ai uống nước này, sẽ lại
khát
Jesus replied: ‘Whoever drinks this water will
get thirsty again;
Còn ai uống nước tôi cho, sẽ
không bao giờ khát nữa. Và
nước tôi cho sẽ trở thành nơi
người ấy một mạch nước vọt
lên, đem lại sự sống đời đời."
but anyone
who drinks the
water that I
shall give will
never be
thirsty again:
the water that
I shall give
will turn into a
spring inside
him, welling
up to eternal
life.’
Người phụ nữ nói với Đức Giê-
su : "Thưa ông, xin ông cho tôi
thứ nước ấy, để tôi hết khát và
khỏi phải đến đây lấy nước.
‘Sir,’ said the
woman,
‘give me
some of that
water, so
that I may
never get
thirsty and
never have
to come
here again
to draw
water.’
Người bảo chị ấy : "Chị hãy gọi chồng chị, rồi
trở lại đây.
‘Go and call your husband’ said Jesus to her
‘and come back here.’
Người phụ nữ
đáp : "Tôi không
có chồng." Đức
Giê-su bảo : "Chị
nói : ' Tôi không
có chồng ' là
phải,
The woman
answered, ‘I
have no
husband.’ He
said to her, ‘You
are right to say,
vì chị đã năm đời chồng rồi, và người hiện đang
sống với chị không phải là chồng chị. Chị đã nói
đúng."
“I have no husband”; for although you have had
five, the one you have now is not your husband.
You spoke the truth there.’
Người phụ nữ nói với Người : "Thưa ông, tôi
thấy ông thật là một ngôn sứ .
‘I see you are a prophet, sir’ said the woman.
Cha ông chúng tôi đã thờ phượng
Thiên Chúa trên núi này ; còn các
ông lại bảo : Giê-ru-sa-lem mới
chính là nơi phải thờ phượng
Thiên Chúa.
‘Our fathers
worshipped
on this
mountain,
while you
say that
Jerusalem
is the place
where one
ought to
worship.’
Đức Giê-su phán : "Này
chị, hãy tin tôi : đã đến
giờ các người sẽ thờ
phượng Chúa Cha,
không phải trên núi này
hay tại Giê-ru-sa-lem.
Jesus said: ‘Believe me,
woman, the hour is
coming when you will
worship the Father
neither on this mountain
nor in Jerusalem.
Các người thờ Đấng các người không biết ; còn
chúng tôi thờ Đấng chúng tôi biết, vì ơn cứu độ
phát xuất từ dân Do-thái.
You worship what you do not know; we worship
what we do know; for salvation comes from the
Jews.
Nhưng giờ đã đến -và chính là lúc
này đây- giờ những người thờ
phượng đích thực sẽ thờ phượng
Chúa Cha trong thần khí và sự
thật, vì Chúa Cha tìm kiếm những
ai thờ phượng Người như thế.
But the hour
will come – in
fact it is here
already –
when true
worshippers
will worship
the Father in
spirit and
truth:
that is the kind
of worshipper
the Father
wants.
Thiên Chúa là thần khí, và những kẻ thờ
phượng Người phải thờ phượng trong thần khí
và sự thật."
God is spirit, and those who worship must
worship in spirit and truth.’
Người phụ nữ thưa : "Tôi biết Đấng Mê-si-a, gọi
là Đức Ki-tô, sẽ đến. Khi Người đến, Người sẽ
loan báo cho chúng tôi mọi sự
The woman said to him, ‘I know that Messiah –
that is, Christ – is coming; and when he comes
he will tell us everything.’
Đức Giê-su nói : "Đấng ấy chính là tôi, người
đang nói với chị đây."
‘I who am speaking to you,’ said Jesus ‘I am
he.’
Vừa lúc đó, các môn đệ trở về.
Các ông ngạc nhiên vì thấy
Người nói chuyện với một phụ
nữ. Tuy thế, không ai dám hỏi
: "Thầy cần gì vậy ?" Hoặc
"Thầy nói gì với chị ấy ?
At this point his
disciples
returned, and
were surprised
to find him
speaking to a
woman, though
none of them
asked, ‘What
do you want
from her?’ or,
‘Why are you
talking to her?’
The woman put down her water jar and hurried
back to the town to tell the people,
Người phụ nữ để vò nước lại, vào thành và nói
với người ta :
Đến mà xem : có một người đã nói với tôi tất
cả những gì tôi đã làm. Ông ấy không phải là
Đấng Ki-tô sao ?"
‘Come and see a man who has told me everything
I ever did; I wonder if he is the Christ?’
Họ ra khỏi thành và đến gặp Người.
This brought people out of the town and they
started walking towards him.
Trong khi đó, các môn đệ thưa với Người rằng
: "Ráp-bi, xin mời Thầy dùng bữa."
Meanwhile, the disciples were urging him,
‘Rabbi, do have something to eat’
Người nói với các ông : "Thầy phải dùng một
thứ lương thực mà anh em không biết."
but he said, ‘I have food to eat that you do not
know about.
Các môn đệ mới hỏi nhau : "Đã có ai mang
thức ăn đến cho Thầy rồi chăng ?"
So the disciples asked one another, ‘Has
someone been bringing him food?’
Đức Giê-su nói với các ông : "Lương thực của
Thầy là thi hành ý muốn của Đấng đã sai Thầy,
và hoàn tất công trình của Người.
But Jesus said: ‘My food is to do the will of the
one who sent me, and to complete his work.
Nào anh em chẳng nói : Còn bốn
tháng nữa mới đến mùa gặt ?
Nhưng này, Thầy bảo anh em :
Ngước mắt lên mà xem, đồng lúa
đã chín vàng đang chờ ngày gặt
hái !
Have you not
got a saying:
Four months
and then the
harvest? Well,
I tell you:
Look around
you, look at
the fields;
already they
are white,
ready for
harvest!
Ai gặt thì lãnh tiền công và thu hoa lợi để được
sống muôn đời, và như thế, cả người gieo lẫn
kẻ gặt đều hớn hở vui mừng.
Already the reaper is being paid his wages,
already he is bringing in the grain for eternal
life, and thus sower and reaper rejoice together.
Thật vậy, câu tục ngữ "kẻ này gieo, người kia
gặt" quả là đúng !
For here the proverb holds
good: one sows, another
reaps;
Thầy sai anh em đi gặt những gì
chính anh em đã không phải vất
vả làm ra. Người khác đã làm
lụng vất vả ; còn anh em, anh
em được vào hưởng kết quả
công lao của họ."
I sent you to
reap a
harvest you
had not
worked for.
Others
worked for
it; and you
have come
into the
rewards of
their
trouble.’
Có nhiều người Sa-ma-
ri trong thành đó đã tin
vào Đức Giê-su, vì lời
người phụ nữ làm
chứng : ông ấy nói với
tôi mọi việc tôi đã làm.
Many Samaritans of that
town had believed in him
on the strength of the
woman’s testimony when
she said, ‘He told me all
I have ever done’,
Vậy, khi đến gặp Người, dân Sa-ma-ri xin Người
ở lại với họ, và Người đã ở lại đó hai ngày.
so, when the Samaritans came up to him, they
begged him to stay with them. He stayed for
two days,
Số người tin vì lời Đức Giê-su nói còn đông hơn
nữa.
and when he spoke to them many more came
to believe;
Họ bảo người phụ nữ :
"Không còn phải vì lời chị kể
mà chúng tôi tin. Quả thật,
chính chúng tôi đã nghe và
biết rằng Người thật là Đấng
cứu độ trần gian…"
and they said
to the woman,
‘Now we no
longer believe
because of
what you told
us; we have
heard him
ourselves and
we know that
he really is the
saviour of the
world.’..
Third Sunday of Lent - Year A
Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A
2017
19/03/2017
Third Sunday of Lent - Year A
Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A
19/03/2017
2017

More Related Content

PPTX
Chủ Nhật V Mùa Chay
PPS
Lễ Kính Mình Máu Thánh Chúa - Slideshow
PDF
So 147
PPTX
17th sunday c
PPTX
3 easter year a
PDF
Chuẩn bị đón nhận Đức Giesu
PPTX
Le minhmauthanhchua2019
PPS
Gmd.152.10 the chin nguoi kia dau
Chủ Nhật V Mùa Chay
Lễ Kính Mình Máu Thánh Chúa - Slideshow
So 147
17th sunday c
3 easter year a
Chuẩn bị đón nhận Đức Giesu
Le minhmauthanhchua2019
Gmd.152.10 the chin nguoi kia dau

What's hot (18)

PDF
So 143
PPTX
Body and blood
PPTX
Chua nhat ii vong a
PPTX
11th sunday c
PDF
Nội san Loisusong.net 2013-10.pdf
PPS
Slideshow chúa nhật 1 mùa vọng, năm c
DOC
Mẫu cầu nguyện Taize 3: Tận hiến cho Ngài
PDF
Dan tuan thanh tam nhat vuot qua
DOCX
Gkpv cn 11 tn (tv 3)
DOCX
ôN tập các kinh xưng tội
PPT
Nhac longthuongxotchua4
PDF
So 174
PPTX
CN 6 PS Slideshow
DOCX
Tuần cửu nhật
DOC
Khuon mau ht dau tien
PDF
Ke hoach cua dct qua cac loi tien tri
PDF
Thong Tin Dan Chua - Thang 11/2020
DOC
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
So 143
Body and blood
Chua nhat ii vong a
11th sunday c
Nội san Loisusong.net 2013-10.pdf
Slideshow chúa nhật 1 mùa vọng, năm c
Mẫu cầu nguyện Taize 3: Tận hiến cho Ngài
Dan tuan thanh tam nhat vuot qua
Gkpv cn 11 tn (tv 3)
ôN tập các kinh xưng tội
Nhac longthuongxotchua4
So 174
CN 6 PS Slideshow
Tuần cửu nhật
Khuon mau ht dau tien
Ke hoach cua dct qua cac loi tien tri
Thong Tin Dan Chua - Thang 11/2020
Mẫu cầu nguyện Taize 6: Sức mạnh cùa lòng tin
Ad

Similar to Third sundaylent2017 (20)

DOC
Cnps4aphucam
PDF
Cnps3a
PPTX
5th lent c
PPTX
Chua Nhat 4 Mua Chay - Nam B Nha Tho Bernadettes
PPTX
3rd easter
PPTX
3rd easter c
DOC
Ephata 609
PPTX
10th sunday c
PPTX
5th sunday of lent c
PPTX
5th sunday of lent c
PPS
Chúa nhật 16 thường niên, năm A
PPTX
15th sunday c
PDF
Vietnamese - The Gospel of the Birth of Mary.pdf
PPTX
15 quanhnamc2016fix
PPTX
4 lent year a long form john 9 1 41
PDF
A1 nhung tang cua duc tin
PPTX
3rd sunday of lent c
PPTX
2 advent year a
PPT
Cn 2 vong.a
PDF
Le chua3ngoia
Cnps4aphucam
Cnps3a
5th lent c
Chua Nhat 4 Mua Chay - Nam B Nha Tho Bernadettes
3rd easter
3rd easter c
Ephata 609
10th sunday c
5th sunday of lent c
5th sunday of lent c
Chúa nhật 16 thường niên, năm A
15th sunday c
Vietnamese - The Gospel of the Birth of Mary.pdf
15 quanhnamc2016fix
4 lent year a long form john 9 1 41
A1 nhung tang cua duc tin
3rd sunday of lent c
2 advent year a
Cn 2 vong.a
Le chua3ngoia
Ad

More from chuyen tran (20)

PPTX
21st ordinary c
PPTX
Trinity c
PPTX
Pentecost c
PPTX
Ascension year c
PPTX
6th easter c
PPTX
5fth easter c
PPTX
4th easter c
PPTX
3rd lentc
PPTX
1st lentc
PPTX
8th ordinaryc
PPTX
4 ordinary c
PPTX
2 sunday 2019
PPTX
Epiphany2019
PPTX
Holy family
PPTX
1st advent c
PPTX
30 ordinary b
PPTX
29 ordinary b long form
PPTX
28 ordinary b long form
PPTX
27 ordinary b long form
PPTX
26 ordinary b
21st ordinary c
Trinity c
Pentecost c
Ascension year c
6th easter c
5fth easter c
4th easter c
3rd lentc
1st lentc
8th ordinaryc
4 ordinary c
2 sunday 2019
Epiphany2019
Holy family
1st advent c
30 ordinary b
29 ordinary b long form
28 ordinary b long form
27 ordinary b long form
26 ordinary b

Recently uploaded (8)

PPTX
Nhom9_Áp dụng quy trình và công cụ vào dự án.pptx
PDF
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_1_9949.pdf
PDF
bÃ-i-4.pdf Bnaia sjnshsjiddujeudbdbieneudb
PPTX
Duyên hải Nam Trung Bộ Nhóm 5 - CSVHVN fix lần 3 - Copy.pptx
PPTX
BS Trung-CBL viêm da mạn tính_Y5 _Tại lớp.pptx
PDF
bài giảng báo cáo kế hoạch kinh doanh.pdf
PDF
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_6_0654.pdf
PDF
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_3_0174.pdf
Nhom9_Áp dụng quy trình và công cụ vào dự án.pptx
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_1_9949.pdf
bÃ-i-4.pdf Bnaia sjnshsjiddujeudbdbieneudb
Duyên hải Nam Trung Bộ Nhóm 5 - CSVHVN fix lần 3 - Copy.pptx
BS Trung-CBL viêm da mạn tính_Y5 _Tại lớp.pptx
bài giảng báo cáo kế hoạch kinh doanh.pdf
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_6_0654.pdf
bai_giang_plc_va_mang_cong_nghiep_chuong_3_0174.pdf

Third sundaylent2017

  • 1. Third Sunday of Lent - Year A Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 19/03/2017 2017
  • 3. Khi ấy, Đức Giêsu đến một thành xứ Sa-ma-ri, tên là Xy-kha, gần thửa đất ông Gia-cóp đã cho con là ông Giu-se Jesus came to the Samaritan town called Sychar, near the land that Jacob gave to his son Joseph.
  • 4. Ở đấy, có giếng của ông Gia-cóp. Người đi đường mỏi mệt, nên ngồi ngay xuống bờ giếng. Lúc đó vào khoảng mười hai giờ trưa. Jacob’s well is there and Jesus, tired by the journey, sat straight down by the well. It was about the sixth hour.
  • 5. Có một người phụ nữ Sa-ma-ri đến lấy nước. Đức Giê-su nói với người ấy : "Chị cho tôi xin chút nước uống When a Samaritan woman came to draw water, Jesus said to her, ‘Give me a drink.’
  • 6. Lúc đó, các môn đệ của Người đã vào thành mua thức ăn. His disciples had gone into the town to buy food.
  • 7. Người phụ nữ Sa-ma-ri liền nói : "Ông là người Do-thái, mà lại xin tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho ông nước uống sao ?" Quả thế, người Do-thái không được giao thiệp với người Sa-ma-ri. The Samaritan woman said to him, ‘What? You are a Jew and you ask me, a Samaritan, for a drink?’ – Jews, in fact, do not associate with Samaritans.
  • 8. Đức Giê-su trả lời : "Nếu chị nhận ra ân huệ Thiên Chúa ban, và ai là người nói với chị : "Cho tôi chút nước uống", thì hẳn chị đã xin, và người ấy đã ban cho chị nước hằng sống." Jesus replied: ‘If you only knew what God is offering and who it is that is saying to you: Give me a drink, you would have been the one to ask, and he would have given you living water.’
  • 9. Chị ấy nói : "Thưa ông, ông không có gầu, mà giếng lại sâu. Vậy ông lấy đâu ra nước hằng sống ? ‘You have no bucket, sir,’ she answered ‘and the well is deep: how could you get this living water?
  • 10. Chẳng lẽ ông lớn hơn tổ phụ chúng tôi là Gia-cóp, người đã cho chúng tôi giếng này ? Chính Người đã uống nước giếng này, cả con cháu và đàn gia súc của Người cũng vậy." Are you a greater man than our father Jacob who gave us this well and drank from it himself with his sons and his cattle?’
  • 11. Đức Giê-su trả lời : "Ai uống nước này, sẽ lại khát Jesus replied: ‘Whoever drinks this water will get thirsty again;
  • 12. Còn ai uống nước tôi cho, sẽ không bao giờ khát nữa. Và nước tôi cho sẽ trở thành nơi người ấy một mạch nước vọt lên, đem lại sự sống đời đời." but anyone who drinks the water that I shall give will never be thirsty again: the water that I shall give will turn into a spring inside him, welling up to eternal life.’
  • 13. Người phụ nữ nói với Đức Giê- su : "Thưa ông, xin ông cho tôi thứ nước ấy, để tôi hết khát và khỏi phải đến đây lấy nước. ‘Sir,’ said the woman, ‘give me some of that water, so that I may never get thirsty and never have to come here again to draw water.’
  • 14. Người bảo chị ấy : "Chị hãy gọi chồng chị, rồi trở lại đây. ‘Go and call your husband’ said Jesus to her ‘and come back here.’
  • 15. Người phụ nữ đáp : "Tôi không có chồng." Đức Giê-su bảo : "Chị nói : ' Tôi không có chồng ' là phải, The woman answered, ‘I have no husband.’ He said to her, ‘You are right to say,
  • 16. vì chị đã năm đời chồng rồi, và người hiện đang sống với chị không phải là chồng chị. Chị đã nói đúng." “I have no husband”; for although you have had five, the one you have now is not your husband. You spoke the truth there.’
  • 17. Người phụ nữ nói với Người : "Thưa ông, tôi thấy ông thật là một ngôn sứ . ‘I see you are a prophet, sir’ said the woman.
  • 18. Cha ông chúng tôi đã thờ phượng Thiên Chúa trên núi này ; còn các ông lại bảo : Giê-ru-sa-lem mới chính là nơi phải thờ phượng Thiên Chúa. ‘Our fathers worshipped on this mountain, while you say that Jerusalem is the place where one ought to worship.’
  • 19. Đức Giê-su phán : "Này chị, hãy tin tôi : đã đến giờ các người sẽ thờ phượng Chúa Cha, không phải trên núi này hay tại Giê-ru-sa-lem. Jesus said: ‘Believe me, woman, the hour is coming when you will worship the Father neither on this mountain nor in Jerusalem.
  • 20. Các người thờ Đấng các người không biết ; còn chúng tôi thờ Đấng chúng tôi biết, vì ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái. You worship what you do not know; we worship what we do know; for salvation comes from the Jews.
  • 21. Nhưng giờ đã đến -và chính là lúc này đây- giờ những người thờ phượng đích thực sẽ thờ phượng Chúa Cha trong thần khí và sự thật, vì Chúa Cha tìm kiếm những ai thờ phượng Người như thế. But the hour will come – in fact it is here already – when true worshippers will worship the Father in spirit and truth: that is the kind of worshipper the Father wants.
  • 22. Thiên Chúa là thần khí, và những kẻ thờ phượng Người phải thờ phượng trong thần khí và sự thật." God is spirit, and those who worship must worship in spirit and truth.’
  • 23. Người phụ nữ thưa : "Tôi biết Đấng Mê-si-a, gọi là Đức Ki-tô, sẽ đến. Khi Người đến, Người sẽ loan báo cho chúng tôi mọi sự The woman said to him, ‘I know that Messiah – that is, Christ – is coming; and when he comes he will tell us everything.’
  • 24. Đức Giê-su nói : "Đấng ấy chính là tôi, người đang nói với chị đây." ‘I who am speaking to you,’ said Jesus ‘I am he.’
  • 25. Vừa lúc đó, các môn đệ trở về. Các ông ngạc nhiên vì thấy Người nói chuyện với một phụ nữ. Tuy thế, không ai dám hỏi : "Thầy cần gì vậy ?" Hoặc "Thầy nói gì với chị ấy ? At this point his disciples returned, and were surprised to find him speaking to a woman, though none of them asked, ‘What do you want from her?’ or, ‘Why are you talking to her?’
  • 26. The woman put down her water jar and hurried back to the town to tell the people, Người phụ nữ để vò nước lại, vào thành và nói với người ta :
  • 27. Đến mà xem : có một người đã nói với tôi tất cả những gì tôi đã làm. Ông ấy không phải là Đấng Ki-tô sao ?" ‘Come and see a man who has told me everything I ever did; I wonder if he is the Christ?’
  • 28. Họ ra khỏi thành và đến gặp Người. This brought people out of the town and they started walking towards him.
  • 29. Trong khi đó, các môn đệ thưa với Người rằng : "Ráp-bi, xin mời Thầy dùng bữa." Meanwhile, the disciples were urging him, ‘Rabbi, do have something to eat’
  • 30. Người nói với các ông : "Thầy phải dùng một thứ lương thực mà anh em không biết." but he said, ‘I have food to eat that you do not know about.
  • 31. Các môn đệ mới hỏi nhau : "Đã có ai mang thức ăn đến cho Thầy rồi chăng ?" So the disciples asked one another, ‘Has someone been bringing him food?’
  • 32. Đức Giê-su nói với các ông : "Lương thực của Thầy là thi hành ý muốn của Đấng đã sai Thầy, và hoàn tất công trình của Người. But Jesus said: ‘My food is to do the will of the one who sent me, and to complete his work.
  • 33. Nào anh em chẳng nói : Còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt ? Nhưng này, Thầy bảo anh em : Ngước mắt lên mà xem, đồng lúa đã chín vàng đang chờ ngày gặt hái ! Have you not got a saying: Four months and then the harvest? Well, I tell you: Look around you, look at the fields; already they are white, ready for harvest!
  • 34. Ai gặt thì lãnh tiền công và thu hoa lợi để được sống muôn đời, và như thế, cả người gieo lẫn kẻ gặt đều hớn hở vui mừng. Already the reaper is being paid his wages, already he is bringing in the grain for eternal life, and thus sower and reaper rejoice together.
  • 35. Thật vậy, câu tục ngữ "kẻ này gieo, người kia gặt" quả là đúng ! For here the proverb holds good: one sows, another reaps;
  • 36. Thầy sai anh em đi gặt những gì chính anh em đã không phải vất vả làm ra. Người khác đã làm lụng vất vả ; còn anh em, anh em được vào hưởng kết quả công lao của họ." I sent you to reap a harvest you had not worked for. Others worked for it; and you have come into the rewards of their trouble.’
  • 37. Có nhiều người Sa-ma- ri trong thành đó đã tin vào Đức Giê-su, vì lời người phụ nữ làm chứng : ông ấy nói với tôi mọi việc tôi đã làm. Many Samaritans of that town had believed in him on the strength of the woman’s testimony when she said, ‘He told me all I have ever done’,
  • 38. Vậy, khi đến gặp Người, dân Sa-ma-ri xin Người ở lại với họ, và Người đã ở lại đó hai ngày. so, when the Samaritans came up to him, they begged him to stay with them. He stayed for two days,
  • 39. Số người tin vì lời Đức Giê-su nói còn đông hơn nữa. and when he spoke to them many more came to believe;
  • 40. Họ bảo người phụ nữ : "Không còn phải vì lời chị kể mà chúng tôi tin. Quả thật, chính chúng tôi đã nghe và biết rằng Người thật là Đấng cứu độ trần gian…" and they said to the woman, ‘Now we no longer believe because of what you told us; we have heard him ourselves and we know that he really is the saviour of the world.’..
  • 41. Third Sunday of Lent - Year A Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 2017 19/03/2017
  • 42. Third Sunday of Lent - Year A Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 19/03/2017 2017