SlideShare a Scribd company logo
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                              LỜI MỞ ĐẦU


       Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở.
Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung
ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc
quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ
đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi
thời cơ để kinh doanh có hiệu quả.
       Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp
án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ?
Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan
trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí do tại
sao mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối
ưu .
       Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh
nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của
doanh nghiệp.
       Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc
biệt là lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn
rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương
diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế
hoạch.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là
một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm qua công ty đã
có những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo
công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và
lựa chọn đề tài:

   "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng
                     cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật"

      Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp ích
cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.

      Ngoài lời mở đầu và kết luận bố cục của đề tài gồm 3 chương:

      - Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
         sản phẩm

      - Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
         của công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật

      - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
         xuất và tiêu thụ sản phẩm tại công ty Xây dựng cấp thoát nước và
         Hạ tầng kỹ thuật

     Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn
chưa có nên bài viết của em chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy em
rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh
đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài viết của em được
hoàn thiện hơn ./.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com               2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                               CHƯƠNG I
   LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
            VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1 DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ VỊ TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
     1.1.1 Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng.
     Theo khái niệm chung nhất , doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư
cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao
đổi sản phẩm , hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi ích giữa các
bên để đạt được mục đích của mình.
     Như vậy doanh nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế , có tư
cách pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt ( sản phẩm có giá trị lớn ,
thời gian sản xuất dài ) trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa
hoá lợi nhuận.
     Doanh nghiệp xây dựng hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc gia,
phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định.
     Trong kinh tế thị trường sự đa dạng , phong phú của loại hình doanh
nghiệp xây dựng là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Ta có thể chia doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức sau :
     - Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp:
     Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do Nhà nước cấp.
     Doanh nghiệp xây dựng tư nhân , vốn kinh doanh của chủ tư nhân.
      Công ty xây dựng cổ phần , vốn kinh doanh của các cổ đông.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     Công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các thành
viên thành lập doanh nghiệp.
     Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các bên tham gia
liên doanh đóng góp.
     - Theo quy mô sản xuất kinh doanh:
     Doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn : Các Tổng công ty xây dựng ,
Các Tập đoàn xây dựng.
     Doanh nghiệp xây dựng có quy mô vừa : Các công ty xây dựng…
     Doanh nghiệp xây dựng có quy mô nhỏ : Các doanh nghiệp xây dựng tư
nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng.
     Quy mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thông qua
vốn đầu tư , tình hình trang bị TSCĐ và số lượng lao động cho doanh nghiệp.
     -Theo ngành kinh tế kỹ thuật trong xây dựng :
     Doanh nghiệp xây dựng dân dụng
     Doanh nghiệp xây dựng giao thông vận tải ….
     -Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp:
     Doanh nghiệp xây dựng trung ương.
     Doanh nghiệp xây dựng địa phương.
     - Theo tính chất hoạt động ( mục đích của doanh nghiệp theo yêu cầu
của xã hội hoặc cơ chế thị trường ).
     Doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho mục đích công cộng.
     Doanh nghiệp xây dựng vì mục tiêu lợi nhuận.
     Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, khái quát, trong thực tế
các doanh nghiệp xây dựng hoạt động kinh doanh mang tính chất tổng hợp, đa
ngành hoặc có sự đan xen nhau nhiều chủ sở hữu về vốn tạo lập doanh
nghiệp.
     Trên phương diện quản lý vĩ mô của một quốc gia , các doanh nghiệp
xây dựng đều được thành lập theo phép của cơ quan có thẩm quyền , tổ chức

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


quản lý hoạt động theo pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình.
     1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.
     Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm , trong
mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để
chứng tỏ sự văn minh của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu
thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế , xã hội của
mỗi quốc gia.
     Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày
càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển ,
hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn
giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển , xây dựng đã trở thành một
ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế .
     Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã
hội .Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng
lao động ít, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ
công. Ngày nay với số lượng lao động dồi dào , trình độ tay nghề cao, trang
thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp
dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực
tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi
công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài
nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng ngày càng
thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ,
phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp,
đến nay đã hình thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây dựng có tính
toàn quốc và xuyên quốc gia . Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp
xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia , ở các nước có nền kinh tế phát triển
như Mỹ , Anh , Pháp…chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phát triển . Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới
có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dựng . Công nghệ xây dựng thế giới
hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng , xây dựng đường hầm
và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư nghiên cứu tương đối lớn ở các
nước đã và đang phát triển.
     Ngành xây dựng ở bầt kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan
trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước , thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu vai trò của ngành xây dựng trong
một số nước có nền kinh tế phát triển.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                                     Bảng 1.1
       Các chỉ tiêu chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành xây dựng
                             Tỷ trọng sản phẩm XD      Tỷ trọng lao động XD
       Tên nước                  trong tổng SPQN       trong tổng số lao động
                              ( tính theo % , 1989 )    ( tính theo % , 1988 )
1. Cộng hoà Đức.                         11                       6,6
2. Cộng hoà Pháp.                       11,4                      7,1
3. Anh .                                10,1                      6,3
4. Hoa kỳ.                               8,7                      5,4
5. Canada.                              14,9                      5,9
6. Nhật.                                19,3                      9,1

     Qua số liệu trên ta thấy , ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào tổng
sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia , thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các
nước , khu vực và thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển
thì ngành xây dựng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động , giảm bớt nạn thất nghiệp .
     Mặt khác vốn đầu tư cho ngành xây dựng thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng ngân sách của mỗi quốc gia, do đó việc tiết kiệm , quản lý tốt các
khâu trong xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân sách Nhà nước.
     Đối với Việt Nam , Nhà nước ta thường quan tâm tới ngành xây dựng ,
coi đây là một ngành công nghiệp đặc biệt , khi ngành xây dựng phát triển là
tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu
tư của ngân sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây
dựng cơ sở hạ tầng kiến trúc.
     Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay , với xu thế hội nhập
và phát triển , nước ta đang thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước
ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế : Dự
án giao thông, điện , nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục…Tất cả các dự án này
đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng.
     Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nền kinh tế quốc dân , nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia.
     1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
     Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc thù
riêng, đặc thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
     Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây dựng
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người
mua và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản phẩm của
những ngành khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn đinh. Sản phẩm
xây dựng được phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu cầu của người
mua do vậy dẫn tới các chi phí cũng khác nhau cho cùng một loại sản phẩm.
     Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm : Các
công trình xây dựng đều được sản xuất , thi công tại một địa điểm nơi đó
đồng thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm
thi công xây dựng thường do chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử
dụng của sản phẩm.
     Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế ,
xã hội, môi trường…của nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn
với địa điểm của một địa phương nhất định do vậy phải lựa chọn công trình
phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc
điểm này chi phối tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng như là khảo sát, thiết kế , thi công.
     Sản phẩm xây dựng thường kéo dài thời gian sản xuất, yêu cầu kỹ thuật
và mỹ thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thường kéo dài, nhiều
công trình kiến trúc có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ
mục đích của công trình xây dựng không những chỉ phục vụ cho mục đích
hiện tại mà còn phục vụ cho tương lai. Do vậy khi tiến hành sản xuất sản

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                   8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


phẩm xây dựng chất lượng được coi là hàng đầu.
     Mặt khác sản phẩm xây dựng cần phải có tính thẩm mỹ cao , bởi vì sản
phẩm xây dựng là những ngôi nhà , khách sạn, sân bay…càng cần vẻ đẹp bề
ngoài để gây sự chú ý, thu hút lòng người. Tính thẩm mỹ của các công trình
còn là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ
thuật, phong tục tập quán của một quốc gia.
     Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn , tốn nhiều chi phí . Chi phí đầu tư
cho một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn
vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình
hợp thành do vậy có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ
      1.2.1 Khái niệm kế hoạch hoá
      Kế hoạch hoá là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của
quản lý. Bởi lẽ, kế hoạch hoá gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các
chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, của một doanh
nghiệp. Kế hoạch hoá cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các
mục tiêu định trước. Kế hoạch hoá là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm tra,
vì không có kế hoạch thì không thể kiểm tra. Vì vậy, mọi cơ quan quản lý ở
các cấp đều phải làm tốt công tác kế hoạch hoá.
      Kế hoạch hoá là ra quyết định; nó bao gồm việc lựa chọn môt đường lối
hành động mà một công ty hoặc một cơ sở nào đó, và mọi bộ phận của nó, sẽ
tuân theo. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế
nào, và khi nào và ai sẽ làm. Việc lập kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng
thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai.
      Các quyết định chính trong quá trình xây dựng kế hoạc là:
      • Xác định các mục tiêu và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu đó



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                      9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       • Xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã
          đề ra.
       • Xác định các nguồn lực cần thiết về vật chất, công nghệ, vốn, lao
          động….
       • Xác định các mốc thời gian bắt đầu và hoàn thành các công việc,
          các nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung đã đề ra.
       • Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân.
       Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây, người ta đã
đề cao quá mức, thâm chí đã tuyệt đối hoá kế hoạch hoá, xem kế hoạch hoá là
bao trùm có tính pháp lệnh bắt buộc. Người ta tiến hành kế hoạc hoá áp đặt từ
trên xuống dưới, nên kế hoạch hoá mang tính tập trung quan liêu, không áp
đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường.
       Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới, lại có những người phủ nhận
hoàn toàn vai trò của kế hoạch hoá. Nhận thức này cũng không đúng. Ngày
nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp và các tổ chức cần coi trọng vai
trò của kế hoạch hoá, đổi mới trong việc xây dựng kế hoạch gắn kế hoạch với
thị trường.
       1.2.2 Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng
       Khi lập kế hoạch ở các doanh nghiệp xây cần vận dụng các nguyên tắc
sau.
       • Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường xây dựng
       Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng là cung cấp sản phẩm
cho thị trường với chất lượng tốt và thu lợi nhuận. Vì vậy nếu kế hoạch không
xuất phát từ nhu cầu của thị trường thì kế hoạch không có tính hiện thực và
doanh nghiệp sẽ thua lỗ.
       • Khi lập kế hoạch phải dựa trên định hướng lớn của Nhà nước và phù
          hợp với qui định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường quyền
          chủ động của doanh nghiệp được bảo đảm. Tuy nhiên khi lập kế

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         hoạch các doanh nghiệp xây dựng (nhất là doanh nghiệp nhà nước)
         vẫn phải dựa trên các định hướng lớn của nhà nước, vì các định
         hướng này bảo đảm lợi ích cho toàn quốc gia và cộng đồng, nó đã
         được dựa trên các dự báo khoa học. Nếu doanh nghiệp biết khai thác
         nó sẽ có thể làm lợi cho bản thân mình.
      • Kế hoạch phải dựa trên khả năng thực lực của doanh nghiệp. Nếu kế
         hoạch không tính đến nhân tố này thì tính hiện thực của nó thấp.
      • Kế hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, bảo đảm tính tập trung dứt điểm,
         thoả mãn các yêu cầu của đơn đặt hàng của các chủ đầu tư.
      • Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và bảo đảm tính
         chính xác cao nhất có thể được
      • Kế hoạch phải linh hoạt, có khả năng thích ứng tốt với tình hình
         thay đổi của thị trường.
      • Kế hoạch phải cố gắng bảo đảm tính liên tục và có kế hoạch gối
         đầu. Điều này rất phụ thuộc vào khả năng tranh thầu, vào khối
         lượng xây dựng của thị trường và vào thời tiết.
      • Phải phối hợp tốt giữa kế hoạch theo công trình (hợp đồng) và theo
         niên lịch. Điều này rất quan trọng vì kế hoạch theo niên lịch có liên
         quan đến khoản chi phí bất biến, một nhân tố quan trọng bảo đảm
         cho doanh nghiệp có lãi hay bị lỗ.
      • Kế hoạch phải bảo đảm tính tin cậy, tính tối ưu và hiệu quả kinh tế –
         xã hội. Đặc biệt phải bảo đảm độ an toàn về tài chính thể hiện ở tính
         bảo đảm nguồn vốn, bảo đảm khả năng trả nợ, khả năng thanh toán
         và tối thiểu phải bảo đảm doanh thu hoà vốn.
      1.2.3. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng
      1.2.3.1   Phân loại theo thời gian thực hiện kế hoạch
      Theo tiêu chuẩn này thường được phân thành kế hoạch dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn (kế hoạch hàng năm) và kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch hàng

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ngày và hàng tháng). Kế hoạch dài hạn thường là kế hoạch có tính chiến lược.
Trong ngành xây dựng kế hoạch xây dựng một công trình có thể kéo dài nhiều
năm.
       1.2.3.2   Phân loại theo nội dung công việc sản xuất – kinh doanh
       Theo tiêu chuẩn này thường phân ra các kế hoạch như: Chương trình
sản xuất sản phẩm xây dựng (kế hoạch thi công xây lắp), kế hoạch cung ứng
vật tư, kế hoạch lao động, kế hoạch tài vụ, kế hoạch tìm kiếm hợp đồng…




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                  12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      1.2.3.3   Phân loại theo nguồn vốn xây dựng công trình
      Theo tiêu chuẩn này thường phân ra các loại kế hoạch do: nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ các chủ đầu tư (tức là từ vốn của các
doanh nghiệp) từ mọi thành phần kinh tế, từ nhân dân (nhất là xây dựng nhà
ở)
      Trong hợp tác quốc tế còn phân thành vốn nước ngoài cho vay (ODA),
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư của các cơ sở hạ tầng
theo kiểu chủ đầu tư nước ngoài đứng ra xây dựng và kinh doanh, sau đó
chuyển giao cho nước chủ nhà (ký hiệu là BOT)
      1.2.3.4 Phân loại theo đối tượng kế hoạch
      Theo tiêu chuẩn này ta phân ra kế hoạch theo niên lịch và kế hoạch
theo công trình xây dựng (tức là theo hợp đồng với các chủ đầu tư)
     1.2.4 Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng
      Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng thường gồm các
bộ phận sau:
      1.2.4.1. Kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và
marketing
      Đây là bộ phận kế hoạch rất quan trọng vì tất cả sự phát triển của doanh
nghiệp xây dựng đều phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và tìm được hợp
đồng xây dựng. Trong phần này kế hoặch nghiên cứu nhu cầu của thị trường
xây dựng cần được chú ý đặc biệt
      1.2.4.2 Kế hoạch thực hiện xây dựng theo từng hợp đồng
      ở kế hoạch này phải xác định được tiến độ thi công, khối lượng công
việc phải thực hiện cho từng giai đoạn, nhu cầu vật tư, xe máy nhân lực và
vốn cho từng giai đoạn và chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho toàn bộ công trình
      1.2.4.3 Kế hoạch năm
      Trong kế hoạch năm thường bao gồm các phần:
      a. Chương trình sản xuất sản phẩm (tức là kế hoạch thi công xây lắp)

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                     13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Trong chương trình sản xuất phải ghi rõ tên các công việc phải thực
hiện cho từng tháng, thời hạn bàn giao, các công trình chuyển tiếp và gối
đầu…
       Đây là bộ phận quan trọng nhất, vì nó là xuất phát điểm để tính toán
các bộ phận kế hoạch tiếp theo.
       b. Kế hoạch cung ứng vật tư
       Trong này phải chỉ rõ chủng loại vật tư, nguồn vật tư, nhu cầu về số
lượng và yêu cầu về chất lượng, tiến độ cung cấp, phương tiện vận tải, kho
bãi, dự trữ chi phí cho mỗi đơn vị vật tư được tính đến chân công trình, xác
định loại vật tư tự sản xuất và đi mua..
       c. Kế hoạch nhu cầu và sử dụng xe máy thi công
       Trong này phải chỉ rõ chủng loại xe máy, số lượng xe máy, số ca sử
dụng, tiến độ sử dụng, tiến độ cung cấp, số lượng xe máy đi thuê, số lượng xe
máy tự có, chi phí di chuyển, chi phí cho công trình tạm phục vụ này, tổng chi
phí sử dụng máy.
       d. Kế hoạch về nhân lực và tiền lương
       Trong này phải gồm các chỉ tiêu như số lượng nhân lực, trình độ nghề,
phân công sử dụng tiến độ sử dụng, tổng nhu cầu về tiền lương và phụ cấp
lương, năng suất lao động, nguồn bổ sung, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ…
       e. Kế hoạch tài chính
       Trong này bao gồm các bộ phận kế hoạch như kế hoạch về vốn, kế
hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch hạ giá thành, lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận,
kế hoạch trích nộp ngân sách nhà nước…
       f. Kế hoạch sản xuất phụ và các dịch vụ khác
       g. Kế hoạch đầu tư




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Trong này gồm có kế hoạch mua sắm thiết bị xây dựng, xây dựng các
xưởng sản xuất phụ và các dự án đầu tư khác có liên quan đến việc phát triển
doanh nghiệp xây dựng.
       h. Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật mới
       Trong này chỉ rõ các loại kỹ thuật mới cần phát triển, chi phí cho phát
triển, khối lượng và hiệu quả do áp dụng kỹ thuật mới cho xây dựng.
       i. Kế hoạch xã hội
       Trong này bao gồm các kế hoạch chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp, kế hoạch cho các nghĩa vụ xã hội…
       1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
       Trong điều kiện nền kinh tế XHCN, các tổ chức xây lắp đều phải hoạt
động theo một kế hoạch nhất định
       Kế hoạch của các doanh nghiệp xây lắp (Doanh nghiệp , Công ty, Liên
hiệp, Tổng công ty v.v...) được lập nên nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp
lý nhất toàn bộ giá trị tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp trực tiếp
quản lý để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ cần thiết cho xã hội, tạo nguồn thu ngày càng lớn cho ngân sách quốc
gia và cải thiện từng bước đời sống công nhân viên chức. Trong phạm vi của
xã hội giao thông các mục tiêu ấy phải thể hiện cụ thể ở khối lượng lớn các
công trình cầu đường đã xây dựng xong với chất lượng cao thích ứng với yêu
cầu vận chuyển hàng hoá và khách hàng, ở hiệu quả của sản xuất xây lắp và
hiệu quả của nền sản xuất xã hội do các công trình giao thông mang lại, phục
vụ tốt nhất cho giao lưu kinh tế của đất nước
       Theo những mục tiêu ấy, kế hoạch của doanh nghiệp không đơn thuần
là kế hoạch sản xuất. Nó cũng không chỉ là kế hoạch kinh doanh thuần tuý,
càng không phải chỉ là các giải pháp kỹ thuật đơn thuần hoặc một vài biện
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


pháp xã hội riêng rẽ. Kế hoạch của doanh nghiệp phải là kế hoạch tổng hợp
của những vấn đề kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội...
      Kế hoạch sản xuất trước hết phải được bảo đảm bằng kế hoạch giải
quyết các biện pháp kỹ thuật như kế hoạch khoa học kỹ thuật, kế hoạch cơ
giới hoá, kế hoạch đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng công nhân v.v... ở góc độ này kế hoạch của doanh nghiệp
mang nội dung là kế hoạch sản xuất - kỹ thuật.
      Sản xuất và kỹ thuật phải được bảo đảm bằng kế tài chính . Doanh
nghiệp không chỉ lập kế hoạch hiện vật mà còn có kế hoạch giá trị. Cân đối
giữa kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị là một đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường. Muốn vậy doanh nghiệp phải có các kế
hoạch tương ứng về sử dụng vốn cố định, kế hoạch tăng nhanh vòng quay của
vốn lưu động, kế hoạch giá thành, lợi nhuận, tín dụng ngân hàng v.v... ở đây
kế hoạch của doanh nghiệp có nội dung mới là kế hoạch sản xuất - kỹ thuật -
tài chính.
      Kế hoạch của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở các nội dung trên.
Kinh tế bao giờ cũng gắn liền với những vấn đề xã hội. Trong kinh doanh
hiện đại, sự thành bại của các doanh nghiệp lớn, nhỏ nhiều khi lại do cách giải
quyết các vấn đề xã hội quyết định. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải đưa vào
kế hoạch những vấn đề xã hội để đồng bộ giải quyết. Những vấn đề về tăng
thu nhập thực tế, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, tăng phúc
lợi công cộng về nhà ở, y tế, dịch vụ ăn uống v.v... đều là những vấn đề trọng
yếu trong kế hoạch của doanh nghiệp .
      Tóm lại dù cho lúc này lúc khác có những thay đổi về cơ chế, về
phương pháp, nhưng nội dung cốt lõi của kế hoạch của doanh nghiệp bao giờ
cũng bao gồm các vấn đề về sản xuất, kỹ thuật, tài chính và xã hội




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Trong điều kiện cơ chế mới, mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ
trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế
hoạch ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
      Quán triệt các mục tiêu của kế hoạch, quán triệt nội dung tổng hợp của
kế hoạch, hàng năm các doanh nghiệp xây dựng giao thông đều xây dựng kế
hoạch của mình với nhiều nội dung, nhiều tầng nấc, nhưng lại hoà hợp và
thống nhất với nhau
      Dạng chung nhất, kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp bao gồm các
bộ phận gắn bó chặt chẽ với nhau sau đây:
      - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
      - Kế hoạch vật tư - kỹ thuật
      - Kế hoạch lao động và tiền lương
      - Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
      - Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
      - Kế hoạch tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm
      - Kế hoạch lợi nhuận, tài chính và tín dụng
      - Kế hoạch đời sống, văn hoá, xã hội
      Trong hệ thống các kế hoạch kể trên, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm là kế hoạch khởi đầu, là cơ sở của mọi kế hoạch khác của doanh
nghiệp. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất từ mọi nguồn cân đối vật tư,
tiền vốn do doanh nghiệp huy động được và toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, bàn giao công trình cho tất cả các khách hàng, các chủ đầu tư của
doanh nghiệp kể cả xuất khẩu cũng như các hoạt động bảo hành, dịch vụ kỹ
thuật, bán sản phẩm mẫu v.v...
      Mọi kế hoạch đều được xây dựng và thực hiện trong khuôn khổ của
một giới hạn thời gian nhất định. Trên góc độ này kh sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm biểu thị nhiệm vụ và chương trình sản xuất của doanh nghiệp xây dựng



http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com               17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


giao thông trong một kỳ kế hoạch là một năm. Nó vừa là mục tiêu phấn đấu
vừa là phương tiện để đạt tới mục tiêu.
      Trên phương diện quản lý: kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
tiêu điểm phản ánh tập trung các mối quan hệ kinh tế - sản xuất giữa các phân
hệ trong xã hội và giữa xã hội với các pháp nhân hệ thống ngoài doanh
nghiệp. Tất cả các mối quan hệ kinh tế, tài chính, lao động, tổ chức v.v... đều
được bắt nguồn từ kế hoạch này




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 QUAN HỆ GIỮA KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VỚI CÁC
                   KẾ HOẠCH KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP

       Tốc độ và hiệu quả sản xuất xây                   Kế hoạch sản xuất và
       lắp:                                               tiêu thụ sản phẩm
       - Định hướng, cs lớn của Nhà
       nước
       - Nhu cầu thị trường
       - Chiến lược kinh doanh
       - Tiến bộ kỹ thuật                                Năng lực sản xuất của
                                                            doanh nghiệp


          Tiêu chuẩn, định mức, quy chế


           Kế hoạch khoa học kỹ thuật


                                                         Thị trường xuất, nhập

                  Đầu tư cơ bản



                 Vật tư kỹ thuật

                                                          Kích            Chính
                                                          thích          sách xã
             Sản xuất phụ và phụ trợ                     kinh tế           hội



           Lao động - tiền lương xã hội
                                                   Tài chính, tín dụng
                                                       ngân hàng

          Chi phí SX, giá thành, lợi nhuận




      Ở góc độ khác cần khẳng định rằng: trong nền kinh tế hàng hoá việc
hoạch định được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho từng năm chứng


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                     19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tỏ doanh nghiệp có uy tín với khách hàng và đó là một sự đảm bảo cho việc
tồn tại và sản phẩm của doanh nghiệp . Điều đó cũng khẳng định vai trò lớn
lao của loại kế hoạch này trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
      1.2.6. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
      1.2.6.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp xây lắp
      Khi xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp
cần đưa vào các căn cứ sau :
      a. Nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao
      Các công trình giao thông thuộc về hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế quốc dân, Nhà nước là người thay mặt xã hội đầu tư xây dựng các công
trình này. Kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp (dưới hình thức chỉ
tiêu pháp lệnh trực tiếp hoặc cho dự thầu) phải được coi là cơ sở đầu tiên của
kế hoạch của doanh nghiệp. Ngược lại đối với các doanh nghiệp xây dựng
giao thong thì việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình do Nhà nước
giao là nguồn sống chính của doanh nghiệp . Do vậy, ưu tiên số một trong
cân đối kế hoạch hoặc chương trình sản xuất của doanh nghiệp phải giành cho
các công trình trong kế hoạch Nhà nước.
      Đi đôi với nhiệm vụ kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp ,
các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, các chính sách, các
phương án quy hoạch của ngành, những thông tin, hướng dẫn của cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp v.v... đều là những căn cứ quan trọng để lập kế
hoạch sản xuất
      b. Nhu cầu thị trường
      Nếu như kế hoạch kinh tế quốc dân là kế hoạch định hướng, kế hoạch
chỉ đạo do Nhà nước xây dựng thi kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp xây lắp là kế hoạch kinh doanh, kế hoạch làm ăn - do vậy kế
hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp phải bám sát nhu

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                 20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cầu của xã hội về loại công trình mà doanh nghiệp có thể thực hiện được. Nói
các khác kế hoạch của doanh nghiệp phải gắn với thị trường, phải coi thị
trường là đối tượng, là căn cứ của mình.
        Cũng trên yêu cầu này tính nhạy bén, tính thích ứng của kế hoạch phải
thể hiện ở chỗ nó được xây dựng trên cơ sở cái mà doanh nghiệp có thể làm
được.
        Đằng sau những sôi động và đa dạng của thị trường luôn tiềm ẩn những
cái tĩnh hơn, cụ thể hơn của nó, đó là khả năng ký kết các hợp đồng để thoả
mãn các nhu cầu xây dựng, ở đây hợp đồng kinh tế đã ký kết được chính là
hiện thân của nhu cầu thị trường và phải được coi là căn cứ, là xuất phát điểm
của kế hoạch của doanh nghiệp phải được hiện thực hoá, được bảo đảm bằng
cam kết của khách hàng thông qua hợp đồng. Nó là công cụ pháp lý ràng
buộc các chủ kinh doanh trong quá trình thực hiện kế hoạch
        c. Chiến lược kinh doanh
        Trong điều kiện cơ chế kinh tế mới, mỗi doanh nghiệp xây lắp đều có
quyền tự chủ trong xây dựng các kế hoạch của mình. Ngày nay không chỉ
Nhà nước mới có chiến lược. Bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần có chiến
lược kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh là định hướng làm ăn lâu
dài, là cơ sở để tổ chức sản xuất kinh doanh, khắc phục những mất cân đối
lớn, hao lụt. Chính ở chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp tìm thấy lời
giải cho câu hỏi mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp sẽ
làm gì, quy mô doanh nghiệp đến đâu? Những đảm bảo cho thực hiện mục
tiêu, những phương tiện để đạt được mục tiêu là gì.
        Chiến lược kinh doanh phải là căn cứ, là định hướng cho việc xây dựng
kế hoạch sản xuất hàng năm
        d. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
        Mỗi doanh nghiệp đều được trang bị một lực lượng lao động có tay
nghề cùng nhiều máy thi công và các máy móc thiết bị khác để thực hiện

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com              21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nhiệm vụ xây lắp của mình. Lực lượng ấy với một quy trình thi công khoa
học, với trình độ tổ chức sản xuất tiên tiến sẽ sản xuất ra một khối lượng sản
phẩm (hoặc giá trị sản phẩm) lớn nhất trong một năm. Đó chính là năng lực
sản xuất của doanh nghiệp (ứng với một cơ cấu công tác xây lắp nhất định).
        Kế hoạch của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở năng lực
sản xuất của mình.
        Năng lực sản xuất của doanh nghiệp không phải là cố định. Nó luôn
biến động từng năm cùng với quá trình khai thác máy móc - thiết bị hiện có,
cùng với quá trình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, cùng với quá
trình biến độ lao động kỹ thuật trong doanh nghiệp. Chính vì vậy kế hoạch
sản xuất hàng năm phải được cân đối với năng lực sản xuất hiện có lữ hành,
máy móc thiết bị tiền vốn của từng năm tương ứng và khả năng phát triển
NLSX của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch
        e. Các căn cứ khác
        Cùng với những căn cứ chủ yếu trên đây, trong khi lập kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp, còn phải dựa vào kết quả và kinh nghiệm sản xuất của
năm trước, dựa vào các tiêu chuẩn, các định mức của Nhà nước, dựa vào các
hồ sơ thiết kế Dự toán của từng công trình để tính toán
        Khi dựa vào kết quả sản xuất và kinh nghiệm của năm trước cần đặc
biệt chú ý tới khối lượng dở dang từ năm trước chuyển sang. Khối lượng này
bằng lượng chênh lệch giữa tổng giá trị dự toán với tổng giá trị đã thực hiện
        Đối với các công trình khởi công mới và khối lượng thi công lớn phải
thi công trong nhiều năm thì việc lập kế hoạch sản xuất phải căn cứ vào kế
hoạch dài hạn của doanh nghiệp, thời hạn huy động các hạng mục và sử dụng,
thời hạn xây dựng khống chế hoặc định mức % khối lượng công tác gối đầu
của từng loại công trình mà tính ra được khối lượng công tác gối đầu năm kế
hoạch



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                   22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       1.2.6.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm
       Nhiệm vụ chung của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là:
       a. Đảm bảo thoả mãn nhu cầu của xã hội thể hiện trong nhiệm vụ Nhà
nước giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết
       b. Khai thác triệt để mọi nguồn tiềm năng của bản thân doanh nghiệp
và các nguồn tiềm năng do liên doanh liên kết mang lại để một mặt thoả mãn
nhu cầu xã hội mặt khác dần dần mở rộng quy mô kinh doanh theo đúng
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
       c. Đảm bảo thu được lợi nhuận, tằng bước tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp
       Nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm
của doanh nghiệp xây dựng giao thông là:
       - Xác định danh mục các công trình, hạng mục công trình sẽ thi công,
danh mục các công trình và hạng mục công trình cần hoàn thành bàn giao
trong năm kế hoạch
       - Xác định khối lượng công tác xây lắp và gái trị sản lượng xây lắp sẽ
thực hiện và sẽ hoàn thành bàn giao
       - Cân đối các nguồn tài nguyên, bố trí hợp lý lực lượng xây lắp nhằm
tập trung thi công dứt điểm, đưa nhanh công trình vào khai thác, thực hiện các
mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp về lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận
v.v.. định hướng cho các kế hoạch khác trong kế hoạch toàn diện của doanh
nghiệp).
       Ngoài những nhiệm vụ kể trên, trong quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đồng
thời tiến hành các công việc sau:



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com                  23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        - Nghiên cứu các định hướng lớn, các cs lớn của Nhà nước trong từng
kỳ kế hoạch, làm cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp bám
sát kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành, phù hợp với pháp luật hiện
hành
        - Thực hiện tiếp cận thị trường, thường xuyên nắm chắc quy luật cung
cầu, phát hiện kịp thời những nhu cầu xã hội để hoạch định và điều chỉnh kế
hoạch cho sát thực tiễn
        - Nắm chắc và định kỳ xác định lại năng lực hiện có của doanh nghiệp
để lập và điều chỉnh kế hoạch, đảm bảo tính hiệu quả của sản xuất - kinh
doanh
        - Nắm bắt kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
khác có liên quan để rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch sản xuất có khả năng
công trình hơn và có hiệu quả hơn
        Những công việc này thuộc nhiệm vụ của cơ quan kế hoạch của doanh
nghiệp.
        Trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, doanh nghiệp phải
tuân theo các nguyên tắc chung của kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và kế
hoạch hoá xây dựng cơ bản đã trình bày ở phần trước. Đồng thời tuỳ điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp công tác kế hoạch phải quán triệt những
điều có tính nguyên tắc sau đây:
        - Tập trung dứt điểm từng công trình, hạng mục công trình, không phân
tán lực lương
        - Đảm bảo, cân đối giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp (có xét
đến liên doanh liên kết) với nhiệm vụ sản xuất
        - Đảm bảo tính hài hoà ăn khớp giữa các bộ phận, các khâu trong doanh
nghiệp ; giữa sản xuất chính và sản xuất phụ, giữa doanh nghiệp và đội, giữa
khâu chính và khâu phụ v.v..
        - Kế hoạch phải được xây dựng theo nguyên tắc nhiều phương án, đảm
bảo tính thích ứng cao của kế hoạch

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com             24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Coi trọng các quan hệ phối hợp với chủ đầu tư ngay từ khi công trình
mới dược duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật. Duy trì tốt các quan hệ ngang
với các tổ chức xây dựng khác cũng tham gia xây dựng công trình
       - Đảm bảo khối lượng công tác gối đầu cuối kỳ kế hoạch
       1.2.6.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất
       Chỉ tiêu kế hoạch là một khái niệm rộng và khả biến. Tuỳ theo nhu cầu
và cơ chế quản lý, số lượng các chỉ tiêu kế hoạch, trước hết là các chỉ tiêu
pháp lệnh (thể hiện ở các công trình nhà nước trực tiếp giao hoặc các công
trình nhà nước mà công ty thắng thầu), có thể thay đổi trong một hoặc nhiều
chỉ tiêu.
       Việc lựa chọn đúng chỉ tiêu pháp lệnh và hệ thống các chỉ tiêu tính toán
sẽ có tác động trực tiếp tới quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới việc áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ
trong quản lý. Nói chung số lượng chỉ tiêu pháp lệnh càng nhiều, càng chi tiết
thì quyền của doanh nghiệp càng bị thu hẹp, tính tập trung càng cao
       Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước XHCN hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh đã có những
thay đổi rất lớn. Hiện nay theo quy định của Chính phủ về các chính sách đổi
mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh XHCN đối với các doanh nghiệp,
các chỉ tiêu pháp lệnh đối với các doanh nghiệp xây lắp chỉ gồm từ 1 đến 3
chỉ tiêu sau đây:
       - Danh mục công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
       - Giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu
       - Các khoản nộp ngân sách
       Trong phạm vi của kế hoạch sản xuất các chỉ tiêu chủ yếu sẽ là:
       * Các chỉ tiêu về danh mục công trình:
       - Danh mục công trình và hạng mục công trình chuyển tiếp (gồm
chuyển tiếp từ năm cũ sang và chuyển tiếp từ kế hoạch sang năm sau).

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com                 25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Danh mục công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn giao
trong năm kế hoạch
       - Danh mục các công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn
giao trong năm kế hoạch
       * Các chỉ tiêu về khối lượng công tác xây lắp tính bằng hiện vật như số
kilômet đường các loại, số mét cầu các loại, khối lượng công tác xây lắp từng
loại v.v...
       * Năng lực chủ yếu sẽ bàn giao trong năm
       * Các chỉ tiêu về giá trị sản lượng:
       - Giá trị sản lượng xây lắp đã thực hiện
       - Giá trị sản lượng xây lắp đã được nghiệm thu - thanh toán
       - Giá trị sản lượng các hoạt động khác
       - Giá trị tổng sản lượng v.v...
       1.2.6.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất
       Theo trình tự xây dựng cơ bản, việc xây lắp các công trình chỉ được
tiến hành khi làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất của
doanh nghiệp chỉ có thể được ghi vào kế hoạch hàng năm khi các công việc
trên đã kết thúc hoặc triển vọng kết thúc
       Dựa vào những tiền đề trên đây, công tác lập kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp cần được tiến hành theo một trình tự sau đây
       Bước 1: căn cứ và nhiệm vụ được giao và các hợp đồng đã ký kết lập
bảng danh mục và tiến độ thi công các công trình và hạng mục công trình
trong năm
       Bàng này cần phản ánh rõ tên công trình, hạng mục công trình đã thi
công trong năm trước và sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch; tên công
trình hạng mục công trình khởi công trong năm, hoàn thành bàn giao trong
năm; trên công trình, hạng mục công trình chuyển tiếp sang năm kế hoạch
sau. Ứng với mỗi loại công trình trên đây cần ấn định rõ thời gian khởi công
và kết thúc
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        Dạng chung của bảng danh mục này có thể mô tả như sau
         BẢNG DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH NĂM 200..
                                                                                   Bảng số…….
   Thứ tự loại công trình   Tên công trình, hạng Kỳ         Kỳ kế hoạch (theo tháng...)        Kỳ       Ghi
                            mục công trình (cả lý trước                                        sau      chú
                               trình nếu có)
I- Công trình sẽ hoàn thành
và bàn giao trong năm kế
hoạch. Trong đó
a. Công trình khởi công từ
năm trước
1-                          Công trình A         T6
2-                          Công trình B         T7
3-                          Hạng mục CTC         T10
b. Công trình khởi công
trong năm
1-                          Công trình D
2-                          Công trình E
II. Các công trình chuyển
tiếp sang kỳ kế hoạch sau.
Trong đó:
a. Khởi công từ kỳ trước
1-                          Công trình F         T7                                            T5
2-                          Công trình H         T9                                            T10
b. Khởi công trong năm kế
hoạch
1-                          Công trình I                                                          T8
2-                          Công trình K                                                          T3
        Bước 2: trên cơ sở danh mục các công trình thi công trong năm, dựa
vào các hồ sơ thiết kế - dự toán tiến hành tính khối lượng công tác xây lắp
phải làm trong kỳ kế hoạch
        Ở đây cần tính tổng khối lượng công tác xây lắp cần làm trong năm kế
hoạch, trong đó tách riêng phần khối lượng công tác xây lắp của các công
trình trọng điểm, công trình cần hoàn thành bàn giao trong năm
        Dạng chung của bảng tính toán này có thể mô tả như sau
  BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY LẮP CHỦ YẾU BẰNG HIỆN VẬT
                                                                                          Bảng số...
                                                       Ước thực     Khối lượng
                                        Đơn vị
STT              Chỉ tiêu                               hiện kỳ      năm kế                Ghi chú
                                         tính
                                                         trước        hoạch
  1            2                           3               4            5                     6
  1 Bê tông mác...                        m3
  2 Đào đắp đất                           m3
  3 Cốt thép trong bê tông                Tấn

http://luanvan.forumvi.com                email: luanvan84@gmail.com                               27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        Trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp chủ yếu bằng hiện vật trên đây,
dựa vào bảng danh mục các công trình và hạng mục công trình thi công trong
năm và dự toán được duyệt tiến hành phân khai kế hoạch cho các quý trong
năm theo mẫu sau:
                    PHÂN KHAI KẾ HOẠCH CHO CÁC QUÝ TRONG NĂM
                                                                      Đơn vị: 1000đ
Số      Công trình, hạng           Khối Kinh     Quý I     Quý II    Quý III    Quý IV
                           Đơn vị
TT       mục công trình           lượng phí     KL KP     KL KP     KL KP      KL KP




        Bước 3: Tính toán lập bảng năng lực chủ yếu bàn giao trong năm kỹ
thuật
        Đơn vị tính năng lực sản xuất ở bảng ngày lấy theo các đơn vị thích
ứng với từng loại công trình
        Dạng chung của bảng năng lực chủ yếu bàn giao hàng năm được mô tả
như sau


                    BẢNG NĂNG LỰC CHỦ YẾU BÀN GIAO TRONG NĂM
                                                                               Bảng...
 Số                                             Ước thực      Kế hoạch
               Chỉ tiêu          Đơn vị                                    Ghi chú
 TT                                            hiện năm ...    năm...
  1              2                  3               4            5             6
  I          Nhà cửa                m3
                ...
                ...
 II          Kho tàng
                ...
                ...
 III       Vật kiến trúc
                ...
                ...
 IV        Năng lực khác
                ...
                ...


http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com                   28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Bước 4: Tính giá trị sản lượng các loại công tác xây lắp
       Đây là một bước quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp xây lắp
       Mục tiêu cần đạt được trong bước này là xác định gái trị sản lượng xây
lắp sẽ thực hiện trong năm kế hoạch. Trong quá trình tính toán cần phân định
rõ giá trị sản lượng công tác xây lắp các công trình chuyển tiếp và của các
công trình mới khởi công trong năm
       Phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản lượng xây lắp sẽ được trình bày tỉ
mỷ trong mục 1.2.7 của chương này
       Kết quả tính toán có thể đưa vào bảng tổng hợp có dạng sau đây.




               BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÔNG TÁC XÂY LẮP
                                                                         Bảng...
                                         Ước thực Kế hoạch Nhịp độ phát
              Chỉ tiêu                                                  Chi chú
                                         hiện năm   năm       triển
                  1                          2       3          4          5
1. Giá trị sản lượng xây lắp
a. Giá trị sản lượng xây dựng
- Giá trị sản lượng xây dựng xong
- Chênh lệch giữa đầu năm và cuối
năm của sản lượng xử lý
b. Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị
máy móc
- Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị
máy móc xong
- Giá trị chênh lệch đầu năm và cuối
năm của sản lượng lắp đặt thiết bị
máy móc
2. Giá trị sản lượng xây lắp các
công trình và hạng mục công trình
hoàn thành cần bàn giao
Trong đó giá trị sản lượng xây lắp các
công trình hoàn thành bàn giao toàn

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com              29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


bộ

      Sau khi lập bảng trên đây, sử dụng các kết quả của các bước trước, tiến
hành lập bảng tổng hợp theo mẫu sau.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com                 30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                                     BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG NĂM XÂY LẮP
                                                                                                                                                      Bảng...
                             Thời gian thi                           Vốn đầu tư        Ước thực hiện từ khi khởi côn đến 31/12 năm báo cáo    Kế hoạch năm ...
                                công                                                       Giá trị sản lượng xây lắp                       Giá trị SLXL
                   Cơ quan
      Tên công                                 Địa                                              Riêng                      Năng lực mới dự                  Năng
                     chủ                                Năng                                                                               Tổng Trong
        trình,                                điểm                              Trong Tổng số năm báo Trong đó XL tính được bàn giao                      lực mới
Số TT               quản                              lực thiết                                                                             số     đó xây
      hạng mục               Khởi    Hoàn      xây              Tổng số Xây lắp đó xây           cáo                                                       dự tính
                    công                                 kế
      công trình             công    thành    dựng                               dựng                              Riêng            Riêng                   được
                    trình
                                                                                                         Tổng số năm báo Tổng số năm báo                  bàn giao
                                                                                                                    cáo              cáo
  1       2          3        4        5       6          7        8      9       10    11        12       13        14     15       16     17       18      19




http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com                                                                                      31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Bước 5: Tính giá trị sản lượng các hoạt động khác
      Ở bước này, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp cần tính giá trị
sản lượng công nghiệp, giá trị sản lượng vận tải và giá trị sản lượng các hoạt
động khác
      Phương pháp tính một số các hoạt động này sẽ trình bày ở mục III của
chương này
      Kết quả tính toán được đưa vào bảng có dạng giống như bảng giá trị
sản lượng các loại công tác xây lắp ở bước 4 trên đây
      Bước 6: Tính tổng giá trị sản lượng năm kế hoạch bằng cách tổng hợp
các kết quả tính toán của bước 4 và bước 5
      Bước 7: Ước tính các chi tiết vật tư, tiền vốn, lao động, lợi nhuận, nộp
ngân sách
      Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị tổng sản lượng, căn cứ vào tiến độ
và khối lượng xây lắp các công trình trong năm kế hoạch cần tính toán các
chỉ tiêu về lao động vật tư, tiền vốn, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách.
Những tính toán ở đây chỉ mang tính chất tổng quát, định hướng và làm tiền
đề cho việc lập các kế hoạch tương ứng sau.
      1.2.6.5. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
      a. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm
      - Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là khâu cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại các quá trình và
các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật, sản xuất;' các
nghiệp vụ kinh tế - tổ chức và kế hoạch
      Để thực hiện các nghiệp vụ và các quá trình liên quan đến giao nhận
và xuất bản sản phẩm đòi hỏi phải tổ chức hợp lý không chỉ lao động trực
tiếp ở các kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu về các loại sản phẩm của doanh nghiệp (bao gồm cả việc


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


đặt hàng sản xuất, ghép mối trong mua bán). Công việc này do các cán bộ
phân tích kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện.
       - Như vậy quan niệm về tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp
về mặt tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm
nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá
và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
       Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là:
       - Nhận thức và thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng
       - Bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
       - Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ tm
       b. Tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
       Bản chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là
tìm mọi biện pháp để hoàn thành công trình có chất lượng và bàn giao cho
chủ công trình đúng hạn như quy định trong hợp đồng xây dựng, phù hợp
với các thủ tục, chế độ về nghiệm thu bàn giao công trình của Nhà nước
       Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết,
doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất của
mình
       Mẫu chung của biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản
xuất của doanh nghiệp như sau
       Biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất năm...
                                                             Giá trị sản lượng
           Công trình, hạng mục       Kế hoạch bàn giao
Số TT                                                            bàn giao
                công trình             Ngày, tháng....
                                                                 (1000đ)
1
2
3


       Luật Xây dựng (2003) và Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên

Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


quan khác thì việc nghiệm thu - bàn giao phải thực hiện theo các yêu cầu
sau:
       - Việc nghiệm thu và bàn giao giữa chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp
phải làm từ đầu, ngay sau khi làm xong từng khối lượng công việc chủ yếu,
từng bộ phận công trình và khi đã hoàn thành từng hạng mục công trình hay
toàn bộ công trình theo tiến độ đã được duyệt.
       - Công tác nghiêm thu bàn giao do Hội đồng nghiệm thu cơ sở tiến
hành gồm: đại diện chủ đầu tư, các tổ chức nhận thầu thiết kế, xây lắp, chế
tạo thiết bị, cơ quan giám định của Nhà nước tạ cơ sở (nếu có) và do chủ đầu
tư chủ trì. Thủ tướng Chính Phủ sẽ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu của Nhà nước và giao cho Bộ Xây dựng tổ chức việc nghiệm thu đối với
một số công trình đặc biệt quan trọng.
       - Thực hiện tạm ứng ít nhất 30% khối lượng thực hiện trong năm đối
với những doanh nghiệp xây lắp
       Nội dung chính của biên bản nghiệm thu bao gồm:
       - Căn cứ để nghiệm thu:
       + Dự án được duyệt
       + Thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt
       + Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
       + Nhật ký công trình
       - Nội dung nghiệm thu
       + Khối lượng thực hiện
       + Thông số kỹ thuật của hoạt động không tải và có tải của thiết bị yêu
cầu.
       + Diện tích sử dụng theo hợp đồng kinh tế
       + Chất lượng công trình
       + Thời gian khởi công và hoàn thành
       + Các vấn đề tồn tại và biện pháp xử lý


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                              34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Nguyên tắc thanh toán giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp là thanh
toán theo sản phẩm hoàn thành, bàn giao tính theo hạng mục công trình hoặc
công trình, căn cứ thanh toán là biên bản của Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
      Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán với tổ chức nhận thầu xây lắp theo đúng hợp đồng. Khi đến thời
điểm thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, nếu chủ đầu tư không có vốn thì
phải trả thêm cho bên nhận thầu khoản tiền bằng lãi suất ngân hàng với phần
giá trị chậm thanh toán. Nếu do ngân hàng chậm thanh toán thì ngân hàng
phải trả khoản lãi này
      Các công trình tổ chức đấu thầu được thanh toán theo tiến độ tháng,
mức thanh toán hàng tháng căn cứ vào giá trị khối lượng theo tiến độ tháng
và các điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế. Sau khi nghiệm thu
toàn bộ và nhận bàn giao công trình, bên A thanh toán giá trị còn lại. Với
công trình giao thầu thì kê khai phiếu giá khi thanh toán.
      1.2.7. Giá trị tổng sản lượng
      Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ khối
lượng công tác xây lắp và khối lượng của các hoạt động khác bằng hiện vật
mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong thời kỳ kế hoạch nhất định (thường là
một năm).
      Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
      - Sản lương xây lắp
      - Sản lượng của các hoạt động khác
      Giá trị tổng sản lượng là sự biểu thị bằng tiền của tổng sản lượng trong
thời kỳ tương ứng...
      Hoàn toàn tương tự, ta có khái niệm "giá trị sản lượng xây lắp" và khái
niệm "giá trị sản lượng các hoạt động khác".
      1.2.7.1. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp
      a. Nội dung giá trị sản lượng xây lắp


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Giá trị sản lượng xây lắp bao gồm:
      + Giá trị sản lượng xây dựng
      + Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc
      + Giá trị sản lượng sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc
      Giá trị sản lượng xây dựng bao gồm:
      - Giá trị sản lượng xây dựng mới. mở rộng, khôi phục lại nhà cửa, vật
kiến trúc có tính chất lâu dài và tạm thời. Giá trị cáu trúc đúc sẵn, làm sàn
bằng kim loại, bê tông, gỗ dùng làm một bộ phận của nhà cửa, vật kiến
trúc... có ghi trong dự toán và phù hợp với kế hoạch thi công.
      - Giá trị các thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, truyền hơi ấm (kể
cả chi phí lắp đặt, sơn mạ) cần thiết kế bảo đảm cho công trình hoạt động
bình thường theo đúng chức năng của nó.
      - Giá trị đặt nền móng và vật chống đỡ các thiết bị, máy móc, sản
lượng xây trát bên trong, bên ngoài các lò đặc biệt: lò luyện thép, lò hơi, nhà
máy điện.
      - Giá trị bản thân và chi phí đường ống nước, đường ống dẫn nước,
hơi ép, ống dẫn dầu và tháo nước có ghi trong đồ án thiết kế (không bao gôm
những đường ống trực thuộc máy, thiết bị có ghi trong lý lịch máy.
      - Giá trị trị bản thân và chi phí lắp đặt đường dây điện hệ thống cáp
ngầm, đường dây liên lạc, đường dây truyền thanh.
      - Giá trị công trình thoát nước và dẫn nước (trong thuỷ lợi), giá trị lấp
hò ao, lấp móng, đào đất (trong xây dựng), giá trị đào gốc, cày bừa lượt đầu
(trong khai hoang...).
      - Giá trị sản lượng bố trí, dỡ bỏ vật kiến trúc, chuẩn bị mặt bằng để thi
công và dọn dẹp, trồng cây sau khi xây dựng xong.
      Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc bao gồm:
      - Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc trên nền hoặc bệ máy




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        - Giá trị sản lượng sơn, mạ, chống ẩm cho các thiết bị máy móc đã lắp
đặt.
        - Giá trị sản lượng lắp dặt các bàn thợ cầu thang gắn liền với thiết bị,
máy móc.
        - Giá trị sản lượng đường ống, đường dây (kể cả giá trị bản thân
đường ống và đường dây) nối liền thiết bị được lắp với cầu giao, bảng điện,
đồng hồ đo gần nhất và có ghi trong bản thiết bị, máy móc.
        - Giá trị sản lượng chạy thử nhằm xác định chất lượng công tác lắp đặt
thiết bị, máy móc.


        Giá trị sản lượng sửa chữa vật kiến trúc. Bao gồm:
        Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sửa chữa; chi phí mua sắm
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế ở bên ngoài dùng cho việc sửa chữa; chi
phí về khấu hao thiết bị, máy móc dùng cho sửa chữa; chi phí quản lý hành
chính và phục vụ cho sửa chữa.
        b. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp
        Sản phẩm của ngành xây dựng thường phải thi công trong thời gian
tương đối dài, vì vậy căn cứ vào mức độ hoàn thành, giá trị sản lượng xây
lắp năm kế hoạch bao gồm: giá trị sản lượng xây lắp xong được bên A xác
nhận (còn gọi là giá trị xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước) và giá trị
chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch của sản lượng xây lắp dở
dang:
        = ±
        b1. Giá trị sản lượng xây lắp xong
        Giá trị sản lượng xây lắp xong được tính theo công thức:
                     QX = ∑(Pi x qi) + C + TL + GTGT
        Trong đó:
        QX - Giá trị sản lượng xây lắp xong
        Pi - Đơn giá dự toán một khối lượng xây lắp thứ i



Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                 37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        qi - Khối lượng xử lý thứ i tính bằng hiện vật thi công xong (m2, m3,
m)
        C - Chi phí chung
        TL - Thu nhập chịu thuế tính trước
        GTGT - Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
        Phương pháp xác định các chỉ tiêu như sau:
        - qi: Phải có hình dạng đo được và tính được, phải kiểm tra được chất
lượng một đơn vị khối lượng và cấu tạo nên thực thể công trình.
        - Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại
công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí
phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được
tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp. Khoản chi phí này phụ thuộc từng
loại công trình được xác định ở bảng 2 phụ lục số 3 của Thông tư
04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ Xây dựng.
        TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi
phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình quy định tại bảng 2 phụ
lục số 3 của Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây
dựng.
        TL = (T + C) x Tỷ lệ qui định
        T = NC + VL + M + TT (T: Cộng chi phí trực tiếp)
        TT: 1,5% x (VL + NC + M)         (TT: Trực tiếp phí khác)
        GTGT: thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng theo qui định hiện hành.
        GTGT = G x TXDGTGT
        G: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi
công trước thuế.
        TXDGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây
dựng.
        b2. Giá trị chênh lệch giữa cuối và đầu năm kế hoạch của sản lượng
xây lắp dở dang:
        Sản lượng xây lắp dở dang là sản lượng xây lắp phải thực hiện trong
năm để bảo đảm quá trình thi công xây lắp liên tục theo tiến độ xây lắp, nhưng


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                    38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chưa đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán như trát xong 1m2 tường, đổ
xong 1m3 bê tông... chưa đủ điều kiện để bên A kiểm tra chất lượng.
      Giá trị sản lượng xây lắp dở dang được tính vào giá trị sản lượng xây
lắp với mức chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch để tránh đem
thành quả lao động của thời kỳ này tính cho thời kỳ khác
      Công thức tính:
                   Qdd = Qc - Qđ
      Trong đó:
      Qdd - Giá trị chênh lệch về giá trị sản lượng xây lắp dở dang giữa cuối
năm và đầu năm kế hoạch.
      Qc - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở cuối năm kế hoạch
      Qđ - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở đầu năm kế hoạch
      Nếu Qc > Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (+) và được cộng thêm
vào giá trị sản lượng. Nếu Qc < Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (-) và
phải trừ đi mức chênh lệch đó vào giá trị sản lượng xây lắp.
      Nội dung và phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu
năm kế hoạch và cuối năm kế hoạch như sau:
      - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch
      Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch là giá trị sản
lượng xây lắp dở dang cuối năm báo cáo chuyển sang xác định bằng cách lấy
giá trị sản lượng xây lắp dở dang kiểm kê vào cuối tháng năm báo cáo cộng với
giá trị xây lắp dở dang dự tính thi công trong 6 tháng cuối năm báo cáo trừ đi
giá trị sản lượng xây lắp đã thi công xong trong 6 tháng cuối năm báo cáo.
      Giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch: với những đối
tượng đã thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán thì giá trị sản
lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch được tính theo công thức:
                   Q = ∑ (p . q) + C + TL + GTGT
      Trong đó: Q - Khối lượng xây lắp dở dang
      Với những đối tượng chưa thi công đến phần việc cuối cùng của đơn
giá dự toán thì ta lấy khối lượng hiện vật nhận với đơn giá phân đoạn, như
đơn giá buộc 1kg cốt thép, ghép 1m2 cốp pha,... Nếu không có đơn giá phân


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                 39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


đoạn thì lấy khối lượng dở dang nhân với % lao động hao phí của từng giai
đoạn hoặc động tác lắp đặt máy móc, thiết bị chiếm trong tổng số ngày công
lao động hao phí cho toàn bộ các giai đoạn của khối lượng hoặc phần máy đó
(tính theo ngày công hao phí định mức) để quy đổi thành khối lượng xây
dựng xong rồi tính theo công thức chung ở trên.
      b3. Giá trị sản lượng xây lắp các công trình và hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao
      Giá trị sản lượng này là một bộ phận trong tổng số giá trị sản lượng
năm kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp. Đó chính là giá trị xây lắp trong
năm kế hoạch của những công trình và hạng mục công trình đã kết thúc toàn
bộ công tác xây lắp quy định trong thiết kế dự toán đã được duyệt, bảo đảm
đưa vào sử dụng và được bàn giao cho đơn vị sử dụng theo đúng chế độ
nghiệm thu của Nhà nước.
      Không tính vào chỉ tiêu này những chi phí sau:
      - Công trình và hạng mục công trình đang xây dựng dở dang.
      - Các hạng mục công trình tuy đã hoàn thành nhưng kế hoạch không quy
định bàn giao cho đơn vị sử dụng trước khi hoàn thành toàn bộ công trình.
      - Các công trình và hạng mục công trình thực tế đã đưa vào sử dụng
nhưng chưa làm xong thủ tục bàn giao theo đúng quy định của Nhà nước.
      Trong giá trị sản lượng xây lắp cá công trình và hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao cần tách riêng giá trị sản lượng xây lắp các công trình
hoàn thành toàn bộ bàn giao.
      1.2.7.2. Giá trị sản lượng các hoạt động khác
      Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động kinh doanh chính là xây
lắp, còn có các hoạt động kinh doanh và phục vụ khác như: sản xuất công
nghiệp, sửa chữa, sản xuất cấu kiện, khai thác vật liệu xây dựng v.v...
      a. Giá trị sản lượng công nghiệp
      Theo các yếu tố sau:
      - Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của
doanh nghiệp


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      G = ∑ (qi x gi)
      Trong đó:
      qi - Số lượng thành phẩm từng loại
      gi - Đơn giá từng loại thành phẩm, được xác định theo định mức đơn
giá nội bộ doanh nghiệp.
      Thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp là
những sản phẩm đã chế tạo xong trong năm kế hoạch, không còn qua một
giai đoạn chế biến nào nữa và được kiểm tra kỹ thuật xác hợp quy cách tiêu
chuẩn quy định, được nhập kho thành phẩm của doanh nghiệp để chờ bán
cho các đơn vị sản xuất hoặc bán ra ngoài doanh nghiệp . Những nửa thành
phẩm khi mới kết thúc một giai đoạn sản xuất nhất định nhưng nếu bán ra
ngoài thì cũng coi là thành phẩm và được tính vào yếu tố này.
      Những thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra rồi lại dùng vào
những công việc có tính chất công nghiệp thì không tính vào yếu tố này mà
tính vào yếu tố 3.
      - Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng
      + Nếu khách hàng đặt hàng với điều kiện là toàn bộ quá trình sản xuất
là doanh nghiệp tự lo thì tính như yếu tố 1.
      + Nếu nguyên vật liệu của khách hàng
                     Gi = ∑ (qi x gi)
      Trong đó:      Gi : giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng thứ i
                     qi - Số lượng thành phẩm từng loại
                     gi - Đơn giá gia công
      - Yếu tố 3: Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp bao gồm:
      + Giá trị công việc thực hiện trong một giai đoạn ngắn của quá trình
sản xuất công nghiệp, chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm như:
mạ kẽm, đánh bóng, sơn... làm cho khách hàng hoặc các tổ chức phụ thuộc
của doanh nghiệp ngoài sản xuất công nghiệp.


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        + Giá trị công việc sửa chữa các sản phẩm công nghiệp cho khách
hàng.
        + Giá trị công việc sửa chữa lớn thiết bị, máy móc và phương tiện vận
tải của doanh nghiệp do quỹ khấu hao đài thọ.
        - Phương pháp tính trong trường hợp này giống như yếu tố 2 trong
trường hợp 2.
        - Nếu là công việc sửa chữa thiết bị máy móc thì căn cứ vào độ phức
tạp để tính giá trị sửa chữa.
              C = R x M0
        C - Giá trị sửa chữa
        R - Độ phức tạp của thiết bị sửa chữa
        M0 - Định mức giá trị sửa chữa cho một độ phức tạp
        b. Doanh thu vận tải, bốc xếp
        Doanh thu vận tải, bốc xếp là số tiền thu được do vận chuyển bốc xếp,
cho thuê phương tiện vận tải... chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có phương
tiện độc lập và có khả năng khai thác về mặt này
                                   Dt = ∑ (Ki x Ci)
        Dt - Doanh thu vận tải
        Ki - Khối lượng luân chuyển (T.km) hoặc tấn đối với bốc xếp
        Ci - Đơn giá bốc xếp 1 tấn hàng hoặc cước phí vận tải của 1 đơn vị
khối lượng luân chuyển (Tkm), phụ thuộc: loại hàng cấp đường.




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                              42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                    CHƯƠNG II
 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
 SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT
   NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT (COMETCO)


2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC
VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT (COMETCO)
         2.1.1 Nhiệm vụ và mô hình tổ chức quản lý của Công ty
         Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là
một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng (LICOGI).
         Công ty Cometco được thành lập ngày 9 tháng 5 năm 1997 với tên ban
đầu là Công ty Kinh doanh thiết bị và Vật tư Xây dựng được thành lập theo
QĐ số 293 BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng với mục đích nhằm đẩy mạnh sự
phát triển và tăng cường sức mạnh toàn diện của Tổng Công ty với các đơn
vị trong ngành Xây dựng.
         Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 07 năm 1997 với ngành
nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh thiết bị phụ tùng, vật tư, vật liệu xây
dựng, thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
         Theo quyết định số 1371/QĐ-BXD ngày 14 tháng 12 năm 1998 của
Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ
thuật.
         Sang năm 1999 do yêu cầu của sản xuất kinh doanh và quy mô phát
triển đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty Cometco được bổ
sung thêm ngành nghề kinh doanh: Thi công các công trình cấp thoát nước,
thi công các công trình đường dây, trạm biến thế điện (theo Quyết định số:



Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                  43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


02/TCT-TCCB ngày 04 tháng 01 năm 1999 của Tổng Công ty Xây dựng và
phát triển hạ tầng).
      Địa chỉ: Toà nhà LICOGI, Đường Khuất Duy Tiến – Quận Thanh
Xuân- Hà Nội.
      Ngành nghề kinh doanh:
      • Thi công nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đồ thị
      • Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp;
      • Thi công các công trình giao thông;
      • Thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện;
      • Thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
      • Sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng vật tư vật liệu xây dựng.

                   Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty

                             BAN GIÁM ĐỐC



    PHÒNG TỔ            PHÒNG                 PHÒNG       PHÒNG         PHÒNG
      CHỨC –           TÀI CHÍNH            KINH TẾ       THIẾT          THI
      HÀNH             – KẾ TOÁN               KẾ           BỊ          CÔNG
      CHÍNH                                   HOẠCH




     TT KD                Đội sx        Xưởng           Nhà           Các
     Thiết bị             Bê tông       cơ khí          máy          đội thi
      Vật tư               nhựa         chế tạo        HDPE           công


      Đội ngũ cán bộ của Công ty gồm có: 12 kỹ sư; 31 cao đẳng và trung
cấp; 435 công nhân.
      Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám
đốc chịu trách nhiệm quản lý chung toàn công ty, xét duyệt, lập kế hoạch


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


kinh doanh cho công ty, quyết định mọi hoạt động của công ty. Quan tâm
chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
       Phòng tổ chức hành chính: là phòng chuyên môn, tham mưu cho
giám đốc về công tác: tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ
công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động,
công tác định mức trả lương sản phẩm. Công tác lễ tân tiếp khách. Đảm bảo
các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan.
       Phòng Kinh tế kế hoạch: là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức
năng tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo và trịu
trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị, đấu thầu.
       Phòng Tài vụ: thực hiện các chức năng tham mưu cho ban giám đốc
về công tác tài chính, các chủ trương chính sách về quản lý tài chính, đảm
nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác. Xây dựng các hoạt động tài chính, kiểm tra
giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty giúp giám đốc công ty hoạch
định chiến lược hoạt động kinh doanh trong tương lai.
       Phòng kỹ thuật thi công: Là phòng kỹ thuật, quản lý thiết kế, thi công
có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức triển khai các công việc về công
tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây lắp, khảo sát thiết kế, quản lý công
trình. Thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động.
       Phòng quản lý thiết bị: có chức năng quản lý, hướng dẫn thực hiện
việc khai thác có hiệu quả, các thiết bị, xe máy, các dây chuyền công nghệ.
Tổ chức thực hiện các công trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng máy móc
thiết bị.
       Công ty còn có các đơn vị trực thuộc:
       • Trung tâm kinh doanh thiết bị và Vật tư xây dựng (Địa chỉ: Đường
            Giải phóng – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội)




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      • Đội sản xuất bê tông nhựa nóng (Địa chỉ: Xã Uy nỗ- H. Đông Anh-
         Hà Nội)
      • Xưởng cơ khí chế tạo (Khu CN Vĩnh Tuy – H. Thanh Trì - Hà Nội)
      • Nhà máy sản xuất ống nhựa HDPE (Khu CN Vĩnh Tuy – Huyện
         Thanh Trì - Hà Nội)
      • Các đội thi công trực thuộc công ty: Đội thi công Hạ tầng số 1,2,3
         và Đội lắp máy điện nước số 1,2,3.
      Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Tuy
nhiên công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng
kỹ thuật. Công ty có 3 mảng hoạt động chính đó là: thi công các công trình
hạ tầng, thi công các công trình cấp thoát nước, kinh doanh vật tư thiết bị và
Bê tông nhựa. Đối với các công trình hạ tầng thì công ty thường được đảm
nhận công việc san nền, làm đường nội bộ, đó là những khâu đầu tiên của
một công trình xây dựng, vì vậy một yêu cầu đặt ra là những công trình mà
công ty đảm nhận phải đảm bảo đúng tiến độ. Nếu không đúng tiến độ thì sẽ
ảnh hưởng tới các khâu sau này của công trình.
         2.1.2 Khái quát hoạt động của Công ty
         a) Công tác kinh tế - kế hoạch :
      Công ty đã chủ động cân đối kế hoạch hàng năm của Tổng Công ty
giao. Công tác lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch
tác nghiệp, tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo sản xuất và quản
lý trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý đơn giá luôn được duy
trì. Định mức vật tư nhiên liệu đã được thực hiện tương đối đều đặn và luôn
được cải tiến phù hợp với điều kiện thực tế vừa có tác dụng tiết kiệm, nâng
cao năng suất lao động vừa đảm bảo mức thu nhập hợp lý cho người lao
động. Tập trung bố trí các cán bộ cốt cán có năng lực và đầu tư máy móc
thiết bị, phát triển thêm nhiều đội thi công, triển khai nhiều công trình mới…



Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Hàng tháng Công ty đã thực hiện giao kế hoạch sản xuất cho các đội
thi công. Giao định mức lao động và khoán tiền lương trong công tác làm
đường, sản xuất bê tông asphalt, thi công san nền, định mức nhiên liệu cho
tất cả các loại thiết bị xe máy, khoán gọn các công trình nhỏ lẻ.
      Đặc biệt công tác tìm kiếm mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh
luôn được quan tâm. Bên cạnh việc mở rộng phạm vi hoạt động trên những
địa bàn thi công cũ, Công ty đang dần tiếp cận các dự án trên phạm vi toàn
quốc. Địa bàn của Công ty đã được mở rộng tới các tỉnh như Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Đông Anh… và đặc biệt là thị trường bán và rải asphalt.
         b) Công tác thi công các công trình
      * Thi công các công trình Hạ tầng
      Công ty đã ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý cấp đội, cấp Công
trình vì vậy công tác sản xuất đã đi vào ổn định và nhịp nhàng. Công ty đã
đảm nhận thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia gây được uy tín với khách hàng như:
             - Đường nội bộ khu công nghiệp Bắc Thăng Long
             - Đường vận hành nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận Đa nhim
             - Đường nội bộ nhà máy CANON khu công nghiệp Bắc
                Thăng Long
             - Công trình đường khu công nghiệp Vĩnh Tuy
             - Công trình đường khu du lịch Tam đảo …
      Đến nay Công ty hoàn toàn vững vàng trong vận hành và thi công 2
dây chuyền làm đường đảm bảo mọi yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng cao
nhất. Bên cạnh các dây truyền thi công đường chuyên nghiệp, chúng ta đã tổ
chức được các tổ đội thi công tại các địa phương với biên chế gọn nhẹ nhưng
chúng ta đã tự chủ và đạt hiệu quả cao như đội công trình Lạng sơn, Bắc
Kạn, Văn Lâm, Sóc trăng. Tại các công trình nhỏ lẻ này, chúng ta cũng đã
khẳng định được sự trưởng thành của cán bộ quản lý, sự hoàn thiện về kỹ


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            47
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


thuật, kinh nghiệm thi công tại các đại hình khó khăn phức tạp cả về yêu cầu
kỹ thuật lẫn môi sinh xã hội.
      *Thi công các công trình cấp thoát nước
      Công ty mới được bổ sung về nhiệm vụ thi công các công trình cấp
thoát nước năm 2000, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty,
với sự quyết tâm phát triển ngành nước Công ty cũng đã phần nào khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường. Công ty đã thi công đạt chất lượng
tốt một số công trình như:
             - Cấp nước Bắc Ninh
             - Thoát nước khu công nghiệp Bắc Thăng Long
             - Lắp đặt hệ thống Cấp nước thị xã Quảng Bình
             - Cải tạo hệ thống thoát nước Hà nội….
      Ngoài ra Công ty đã tiếp cận được với các công trình có nhà đầu tư
nước ngoài như dự án cải tạo vệ sinh môi trường thị xã Cẩm Phả với giá trị
61 tỷ đồng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, máy móc, kinh
nghiệm nhưng cho đến nay với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ – công nhân
viên của công ty các công trình thi công đạt chất lượng tốt, gây được uy tín
với chủ đầu tư và nhà tư vấn nước ngoài.
         c) Công tác tài chính
      Công tác tài chính đã dần dần được thực hiện quy củ hơn. Phòng Kế
toán tài chính luôn thực hiện tốt chức năng tham mưu cho giám đốc trong
công tác quản lý kinh tế tài chính. Cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để
lãnh đạo chỉ đạo sản xuất hiệu quả. Thực hiện báo cáo tài chính đúng quy
định, đúng nội dung. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý
đầy đủ đúng chế độ. Phân tích hoạt động kinh tế theo chỉ tiêu 2 lần/năm.
Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh từng bộ phận sản xuất theo từng
loại hoạt động kinh doanh như: Hoạt động kinh doanh vật tư, hoạt động xây
lắp và phân tích kết quả cho từng công trình xây lắp theo từng quý.


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               48
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        Cung ứng và tạo các nguồn vốn kịp thời cho sản xuất và kinh doanh
trên cơ sở vốn huy động, vốn vay của Ngân hàng. Việc thu hồi công nợ cũng
đã được quan tâm nhiều nên số nợ động đã giảm.
        Công tác kiểm kê định kỳ đã được thực hiện nghiêm túc và kịp thời
sửa chữa những thiếu sót.
           d) Công tác quản lý thiết bị xe máy thi công
        Thực hiện công tác kiểm tra định ký thường xuyên. Kiểm tra công tác
an toàn xe và công tác bảo quản xe của công nhân vận hành thiết bị. Sau kết
thúc mỗi công trình tiến hành bảo dưỡng cho các thiết bị để chuẩn bị cho các
công trình sau.
           e) Công tác an toàn lao động
        Công ty thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân học tập an toàn
lao động trước khi thi công tại mỗi công trình. Công ty đã cử 1 cán bộ
chuyên trách về công tác an toàn trong toàn Công ty. Trong quá trình thi
công luôn luôn có 1 cán bộ an toàn theo dõi.
        Trang bị thiết bị bảo hộ lao động kịp thời. Công tác an toàn lao động
và an toàn thiết bị đã được đề cao rút nhiều kinh nghiệm từ bài học mất an
toàn cho các thiết bị của năm trước. Việc kiểm tra điều kiện lao động tại các
công trình đã được chú trọng, nhất là việc trang bị bảo hộ lao động tại các
Công trình Cấp thoát nước như găng tay, giầy ủng, mũ áo, biển báo…
           f) Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và hành chính
        Công ty đã cân đối sắp xếp lại lực lượng sản xuất lao động cho phù
hợp với yêu cầu và vị trí công việc. Sau một thời gian thử thách, một số cán
bộ trẻ nhiệt tình và có năng lực ngày càng nổi bật. Các đồng chí cán bộ trẻ đã
thể hiện được năng lực của mình, đảm nhận được những công việc lớn, khó
khăn.
        Công ty đã thực hiện đúng bộ luật lao động, ký hợp đồng lao động với
toàn bộ công nhân viên. Kỷ luật lao động được duy trì, củng cố và xử lý


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               49
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nghiêm minh những cá nhân vi phạm quy định của Công ty cũng như Tổng
Công ty.
        Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn và đoàn thanh niên
tỏng công tác quản lý. Tổ chức hoạt động và động viên CBCNV nâng cao
trách nhiệm cùng tập thể ban lãnh đạo Công ty khắc phục những khó khăn
chung để hoàn thành nhiệm vụ của Công ty.
        Bên cạnh việc thu hút kỹ sư, công nhân ngành cấp thoát nước, chúng
ta cũng đang dần tự đào tạo một đội ngũ CB- CNV, đầu tư máy móc thiết bị
chuyên ngành nước để kịp thời cung cấp cho loại hình công trình này.
        Công tác kỹ luật luôn luôn được duy trì trong Công ty, thường xuyên
nhắc nhở và đôn đốc mọi cán bộ CNV thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy
định.
        Tổ chức ban thanh tra nhằm kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh
doanh của Công ty, Công ty kiên quyết xoá bỏ và đề cao công tác bảo vệ
chống hiện tượng tham nhũng tiêu cực.
        Việc chăm lo phục vụ hoạt động sản xuất luôn được duy trì đều đặn,
kịp thời. Công ty đã cung cấp đầy đủ thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,
không làm gián đoạn tới hoạt động sản xuất. Bộ phận phục vụ hành chính
luôn nhiệt tình, tận tuỵ sẵn sàng phục vụ, không ngại khổ, ngại khó để hoàn
thành tốt nhiệm vụ chung.
        Hàng năm Công ty cử một số cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp
vụ quản lý kinh tế, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ,
nâng cao tay nghề cho công nhân. Đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ cấp
đội đủ năng lực trình độ phục vụ công tác sản xuất.
           g) Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật lao động
        Do yêu cầu nhiệm vụ và tiến độ thi công của các công trình trọng
điểm, Công ty kết hợp với Công đoàn, đã phát động phong trào thi đua sản
xuất để động viên khuyến khích CBCNV trong Công ty hoàn thành nhiệm


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            50
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 vụ. Sau mỗi đợt thi đua Công ty đều có sự tổng kết đánh giá và khen thưởng
 cho những có nhân và tập thể xuất sắc.
         Thường xuyên giáo dục CBCNV thi đua lao động sản xuất, tích cực
 chăm lo đời sống CBCNV bằng cách tạo điều kiện nơi ăn chốn ở cho công
 nhân ở công trường, tùy theo từng tính chất công việc Công ty thường xuyên
 nâng cao và tăng mức ăn ca tại hiện trường cho công nhân. Kết hợp với tổ
 chức Công đoàn, các quyền lợi của người lao động luôn luôn được bảo vệ và
 đảm bảo thực hiện đúng chính sách cũng như luật lao động như chế độ đối
 với lao động nữ, tai nạn lao động, các đối tượng chính sách…
 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ
 TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC
 VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
         2.2.1 Đánh giá chung
         a) Về giá trị tổng sản lượng
                                                                          Bảng 2.1
                               Giá trị tổng sản lượng
                                                               Đơn vị: triệu đồng
                               2003                2004                 2005
                          TH         Tỷ       TH         Tỷ        TH          Tỷ
                                  trọng %             trọng %               trọng %
Giá trị tổng sản lượng   56.300      100     57.121      100     58.696        100
Trong đó
+ Xây lắp                38.400       68,2   43.007       75     43.224        73
+ Kinh doanh vật tư,     17.970       31,8   14.114       25     15.472        27
cho thuê thiết bị

         Qua bảng chỉ tiêu chúng ta thấy giá trị tổng sản lượng (GTTSL) của
 Công ty năm sau cao hơn năm trước: năm 2003 đạt 56.300 triệu đồng; năm
 2004 đạt 57.121 triệu đồng; năm 2005 đạt 58.696 triệu đồng. Như vậy mức
 tăng trưởng giá trị tổng sản lượng hàng năm của công ty vào khoảng từ



 Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                   51
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


15-20%. Đây là một thành công đáng kể đối với một công ty có tuổi đời hơn
6 năm.
      Tuy nhiên trong giá trị tổng sản lượng thì giá trị xây lắp chiếm một tỷ
lệ lớn: năm 2003, giá trị xây lắp chiếm 68,2% giá trị tổng sản lượng; năm
2004 giá trị xây lắp chiếm 75, còn năm 2005 giá trị xây lắp chiếm 73%.
Những số liệu này cho thấy giá trị xây lắp đóng vai trò chủ yếu trong việc
cấu thành nên giá trị tổng sản lượng của công ty và phần giá trị xây lắp ngày
càng tăng điều đó khẳng định sản xuất sản phẩm xây lắp là nhiệm vụ hàng
đầu và trực tiếp của Công ty. Việc hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu sản phẩm
xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến hoàn thành kế hoạch của công ty.




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                              52
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      b) Doanh thu và lợi nhuận
                                                                  Bảng 2.2
                         Doanh thu và lợi nhuận
                                                       Đơn vị: Triệu đồng
                       Doanh thu                     Lợi nhuận
     Năm                       % Hoàn                        % Hoàn
                 Thực hiện                     Thực hiện
                              thành KH                      thành KH
     2003         40.273          93             416           71
     2004         55.069         103             674          44.44
     2005         60.106         103             723          61,71

      Doanh thu của Công ty Cometco có sự tăng trưởng đều đặn. Năm
2003, đạt 40.273 triệu đồng; năm 2004, doanh thu đạt 55.069 triệu đồng
bằng 136,7% so với năm 2003 (tăng 36,7%); năm 2005 đạt 60.106 triệu đồng
bằng 109% so với năm 2004 (tăng 9%).
      Về lợi nhuận của công ty, thì những năm gần đây đều không đạt kế
hoạch đề ra. Trong 3 năm gần đây thì cao nhất là năm 2002 đạt 71% kế
hoạch, năm 2004 đạt 44,44% kế hoạch, năm 2005 đạt 61,71% kế hoạch.
                                                                  Bảng 2.3
                  Tình hình sử dụng chi phí tiền lương
 TT         Chỉ tiêu               Đ.Vị       2003       2004      2005
  1 Doanh thu                     Tr.đồng    40.273     55.069    60.106
  2 Tổng quỹ lương                Tr.đồng     2.400      3.940     6.395
  3 Tổng số cán bộ CBCNV           Người       250        400       620
      (cả thuê ngoài)
 4    Thu nhập bình quân          1000đ/th     800       821        905
 5    Tỷ trọng tiền lương/DT         %          6        7,16      10,64
      (2)/(1)

      Năm 2004 quỹ lương tăng 64,16% so với năm 2003 trong khi đó
doanh thu tăng 36,7%. Năm 2005 doanh thu tăng 9,15% so với năm 2004,
còn quỹ lương tăng 62,31%. Tỷ trọngtiền lương/doanh thu tăng từ 6% năm
2003 lên 7,16% năm 2004 và 10,64 năm 2005. Như vậy là doanh thu tăng

Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            53
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chậm hơn tiền lương tức là doanh nghiệp sử dụng tiền lương chưa hiệu quả.
Nguyên nhân là nhiều lao động không làm việc hết nhiệm vụ của mình trong
khi đó vẫn nhận đủ lương.
      Mặt khác ta thấy mặc dù quỹ lương tăng và tỷ trọng tiền lương trên
doanh thu tăng nhưng mức lương bình quân ở mức trung bình (khoảng hơn
800 nghìn đồng/ tháng) điều này chứng tỏ năng suất lao động còn thấp và số
lao động làm việc không hiệu quả còn nhiều.
      Do thu nhập bình quân còn thấp nên hiện nay công ty có hiện tượng
các nhân viên sau một thời gian làm việc đã tích lũy được một số kinh
nghiệm họ đã chuyển sang nơi có thu nhập cao hơn. Điều này dẫn đến việc
hiện nay công ty rất thiếu cán bộ kỹ thuật có tay nghề vững, trong khi công
việc đảm nhận ngày càng nhiều.
      c) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
      Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy công ty được quyền
quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà
nước giao theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm
và nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước.
      Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên.
                                                                 Bảng 2.4
                         Tình hình nộp ngân sách
                                                        Đơn vị: Triệu đồng
                              2003            2004             2005
Nộp Ngân sách               256,625            375              916
- Thuế VAT                     150             215              890
- Thuế TNDN                  45,625             96              150
- Thuế khác                     61              64               73
Nộp cấp trên                                  1.978            2.046
      Năm 2004 lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm 2002 do đó
công ty đóp góp vào ngân sách tăng so với năm 2002. Và từ năm 2004 do
công ty làm ăn có lãi nên công ty đã bắt đầu nộp cho Tổng Công ty một

Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            54
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


khoản là 1.978 triệu đồng. Năm 2005 công ty nộp cho cấp trên là 2.046 triệu
đồng bằng 103,43% so với năm 2004.
      2.2.2 Phân tích kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty
xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật
      2.2.2.1      Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung phân tích
      a) Ý nghĩa phân tích
      Như chúng ta đã biết, kế hoạch sản xuất xây lắp hoàn thành hay không
là sơ sở để đánh giá, phân tích toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
      Kế hoạch sản xuất thi công kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp gồm
nhiều kế hoạch như:
                - Kế hoạch sản xuất (thi công xây lắp)
                - Kế hoạch lao động – tiền lương
                - Kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật
                - Kế hoạch sử dụng máy thi công
                - Kế hoạch giá thành – lợi nhuận
      Trong đó kế hoạch sản xuất thi công xây lắp quyết định một phần rất
lớn đến kết quả các mặt quản lý tài chính, quản lý giá thành, quản lý lao
động…
      b) Nhiệm vụ
      Việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công xây lắp
và doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch hàng năm
theo từng công trình, và từng hạng mục công trình xây dựng, muốn vậy phải
xác định các chỉ tiêu kỹ thuật khi phân tích như:
                - Sử dụng các chỉ tiêu giá dự toán công trình
                - Các số liệu thực hiện kế hoạch theo giá dự toán công trình
                   bằng các đại lượng tuyệt đối, tương đối.




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                             55
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Để đánh giá được nhịp điệu xây dựng cần phải so sánh thời hạn xây
dựng thực tế của từng công trình và toàn bộ việc sản xuất với thời hạn quy
định. Thời hạn này không được vượt khỏi thời hạn đã xác định trong hợp
đồng nhận thầu. Việc hoàn thành công trình đưa vào sử dụng có một ý nghĩa
to lớn trong nền kinh tế quốc dân.
       Khi phân tích việc hoàn thành kế hoạch sản xuất cần phải kiểm tra
việc hoàn thành chỉ tiêu hiện hành tuỳ thuộc vào công trình và thời hạn xây
dựng hàng quý sau khi kết thúc công việc.
       Khi phân tích việc thực hiện kế hoạch sản xuất ta cần đi sâu vào các
vấn đề sau:
       Kiểm tra phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch theo chỉ tiệu khối
lượng và chất lượng công trình mà kế hoạch đã quy định
       Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
       c) Nội dung phân tích
       Việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công xây lắp
là nhằm kiểm tra xem doanh nghiệp có hoàn thành khối lượng xây lắp đúng
theo tiến độ hay không và có bảo đảm chất lượng đã ký kết hay không.
Ngoài ra còn để kiểm tra xem khối lượng công trình trong những quý, những
tháng đã hoàn thành nhanh hay chậm và chiều hướng phát triển của việc
quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp như thế nào, còn kiểm tra xem tình hình
khởi công nhanh hay chậm. Như vậy, ta đi vào phân tích các mặt chủ yếu
sau:
       - Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch về trong kỳ báo cáo.
       - Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hoàn chỉnh trong XDCB
từng công trình và hạng mục công trình
       - Phân tích sự cân đối giữa các mặt trong thi công như sau: thời gian
cân đối, tự thi công và chia thầu.


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                              56
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Phân tích, kiểm tra việc thực hiện các công trình và hạng mục công
trình chủ yếu.
       - Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch bằng 3 loại mức độ: giá trị,
hiện vật và thời gian.
       2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005
                                                                       Bảng 2.5
    Bảng báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005
                                                          Đơn vi: Triệu đồng
                                                Thực
                                    Kế hoạch              Chênh lệch
   HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH                         hiện năm                    %TH
                                    năm 2005                giá trị
                                                2005
              1                        2          3           4             5
   Giá trị tổng sản lượng             58.660     58.696               36         0
San nền KCN Thăng Long                 2.342       2342                0         0
Rải asphal Đường Quốc lộ 18,             800        800                0         0
Đường C.ty 1-5 và các CT khác
Đường Liêm Thuỷ – Yên cư                 700        700              0           0
Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy                 1.500       1500              0           0
Đường Hàm thuận - Đa Mi                4.200       3900           -300          -7
Thoát nước CP2 Hà nội                  5.354       4875           -479          -8
Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà             4.050       3800           -250          -6
Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng           4.100      3.980           -120          -2
Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5          1.500       1800            300          20
Đường Nội bộ và KCN Phú Thị            3.847       4200            353           9
Đường 14 và Các CT lẻ                  4.611       4954            343           7
Thoát nước CW3 Cẩm Phả                 2.300       2650            350          15
Nước sạch khu làng nghề Bát tràng      2.900       3400            500          17
– Gia lâm
Nhà máy nước Tiên Yên                    746       900             154          20
Đường Văn Lâm – Hưng Yên                 980      1400             420          42
Rải thảm công trình Cảng Cái Lân         400       650             250          62
Cầu Nam Hồng – Vân Trì . ĐA            1.030      1300             170          16
Kinh doanh vật tư thiết bị            10.000     15472            5472          54
Đường Phai Dài – Lạng Sơn              3.500      4050             550          15
Đường Chợ mới - Bắc Kạn                1.200         0
Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn                2.080         0
Đường Cột 8- Lán Bè                    2.600         0

Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                                    57
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                    Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty

      a) Phân tích khái quát chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng năm 2005
      Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2005, giá trị sản lượng vượt mức kế
hoạch đề ra không đáng kể bằng 36 triệu đồng.
      So với giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2004 tăng lên một lượng
là: 58.696.000.000 – 57.121.000.000 = 1.575.000.000 đồng hay tăng 2% so
với năm 2004.
      Điều này có thể kết luật rằng: Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong năm 2004 là hoàn thành kế hoạch đề ra.
      Qua bảng trên ta thấy mặc dù công ty đã hoàn thành kế hoạch giá trị
tổng sản lượng nhưng trong đó có cả hạng mục công trình chưa hoàn thành
kế hoạch:
      - Các công trình hoàn thành kế hoạch đặt ra là:
      (1). Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác
      (2). Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác
      (3). Đường Liêm Thuỷ – Yên cư
      (4). Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy
      - Các công trình hoàn thành vượt mức kế hoạch
      (1) . Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 vượt kế hoạch 300 triệu đồng hay
            vượt kế hoạch 20%
      (2). Đường Nội bộ và KCN Phú Thị vượt kế hoạch 353 triệu đồng hay
      vượt kế hoạch 9%
      (3). Đường 14 và Các CT lẻ vượt kế hoạch 343 triệu đồng hay vượt
      kế hoạch 7%
      (4). Thoát nước CW3 Cẩm Phả vượt kế hoạch 350 triệu đồng hay vượt
      kế hoạch 15%
      (5). Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm vượt kế hoạch 500
      triệu đồng hay vượt kế hoạch 17%


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            58
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      (6). Nhà máy nước Tiên Yên vượt kế hoạch 154 triệu đồng hay vượt
      kế hoạch 20%
      (7). Đường Văn Lâm – Hưng Yên vượt kế hoạch 420 triệu đồng hay
      vượt kế hoạch 42%
      (8). Rải thảm công trình Cảng Cái Lân vượt kế hoạch 250 triệu đồng
      hay vượt kế hoạch 62%
      (9). Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA vượt kế hoạch 170 triệu đồng hay
      vượt kế hoạch 16%
      (10). Kinh doanh vật tư thiết bị vượt kế hoạch 5472 triệu đồng hay
      vượt kế hoạch 54%
      (11). Đường Phai Dài – Lạng Sơn vượt kế hoạch 550 triệu đồng hay
      vượt kế hoạch 15%
      - Các công trình chưa hoàn thành kết hoạch đặt ra
      (1). Đường Hàm thuận - Đa Mi giảm so với kế hoạch là 300 triệu đồng
      hay giảm 7 %
      (2). Thoát nước CP2 Hà nội giảm so với kế hoạch là 479 triệu đồng
      hay giảm 8 %
      (3). Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà giảm so với kế hoạch là 250 triệu
      đồng hay giảm 6%
      (4). Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng giảm so với kế hoạch là 120 triệu
      đồng hay giảm 2 %
      - Các công trình chưa khởi công là
      (1). Đường Chợ mới - Bắc Kạn
      (2). Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn
      (3). Đường Cột 8- Lán Bè
      b) Phân tích tình hình hoàn thành các Hạng mục công trình chủ
         yếu




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            59
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Phân tích hình hình hoàn thành kế hoạch công tác xây lắp của doanh
nghiệp xây dựng theo các loại công tác chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong
việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
cho thấy một cách cụ thể các quá trình sản xuất ở các hạng mục, đồng thời
nó còn là cơ sở để xác định và phân tích hình hình sử dụng lao động, vật tư
cũng như máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất thi công.
      Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng công tác xây lắp
theo các loại công tác chủ yếu còn là điều kiện cơ bản để kiểm tra sự đảm
bảo cơ cấu công tác kế hoạch, vạch ra một cách đầy đủ và cụ thể các nguyên
nhân ảnh hưởng tới tình hình hoàn thành kế hoạch khối lượng công tác xây
lắp của doanh nghiệp xây dựng.
                                                                  Bảng 2.6
                                                         Đơn vi: Triệu đồng
                                            Thực
                              Kế hoạch                Chênh lệch
   HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH                    hiện năm                  %TH
                              năm 2005                   giá trị
                                            2005
                1                  2          3            4           5
   Giá trị tổng sản lượng         37.204     38.151            947         2
San nền KCN Thăng Long              2342       2342              0         0
Đường Hàm thuận - Đa Mi             4200       3900           -300     -7.14
Thoát nước CP2 Hà nội               5354       4875           -479    -8.95
Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà          4050       3800           -250     -6.17
Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng        4100       3980           -120     -2.93
Đường Nội bộ và KCN Phú Thị         3847       4200            353      9.18
Đường 14 và Các CT lẻ               4611       4954            343      7.44
Thoát nước CW3 Cẩm Phả              2300       2650            350    15.22
Nước sạch khu làng nghề Bát         2900       3400
tràng – Gia lâm                                                500    17.24
Đường Phai Dài – Lạng Sơn           3500       4050            550    15.71
        Qua bảng trên ta thấy trong năm 2005 giá trị tổng sản lượng của các
công trình chủ yếu thực tế vượt mức kết hoạch một lượng là 947 triệu đồng
hay vượt mức kế hoạch 2%.




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                             60
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất của công ty có khoa
học tập trung thi công dứt điểm các công trình trọng yếu để hoàn thành đúng
kỳ hạn đã định.
      Trong 10 công trình chủ yếu thi công trong năm 2005 thì có 6 công
trình hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và 4 công trình khác chưa
hoàn thành mức kế hoạch.
      - Các công trình hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
là:
        (1). San nền KCN Thăng Long
        (2). Đường 14 và Các CT lẻ
        (3). Thoát nước CW3 Cẩm Phả
        (4). Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm
        (5). Đường Phai Dài – Lạng Sơn
       (6). Đường Nội bộ và KCN Phú Thị
      - Các công trình không hoàn thành kế hoạch
        (1). Đường Hàm thuận - Đa Mi
        (2). Thoát nước CP2 Hà nội
        (3). Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà
        (4). Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng
      - Số lượng các công trình chủ yếu hoàn thành vượt mức kế hoạch là 6
công trình chiếm 60% về mặt giá trị chiếm 21.596 triệu đồng chiếm 56% giá
trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu
      - Số các công trình chủ yếu không hoàn thành vượt mức kế hoạch là 4
công trình chiếm 40 %, về giá trị chiếm 44% giá trị tổng sản lượng của các
công trình chủ yếu.
      Chính nhờ sự hoàn thành vượt mức của các công trình chủ yếu mà làm
cho giá trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu hoàn thành vượt mức
kế hoạch đặt ra.
      c) Phân tích tình hình khởi công và hoàn thành các công trình
      Thực hiện kế hoạch khối lượng công tác xây lắp trong kì là một quá
trình lao động của cả doanh nghiệp xây dựng. Việc hoàn thành và hoàn thành


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            61
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


vượt mức chỉ tiêu kế hoạch khối lượng công tác xây lắp trong từng giai đoạn
(tháng, quí…) của kì phân tích là điều kiện cần thiết và có tính chất quyết
định cho việc hoàn thành kế hoạch của kì phân tích. Vì thế, bên cạnh các
hướng phân tích khác, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khối
lượng công tác xây lắp trong kì là cần thiết. Sự cần thiết này còn có thể nhìn
thấy từ đặc điểm mang tính đặc thù của sản xuất xây dựng là thi công chủ
yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết khí hậu nên
doanh nghiệp xây dựng không thể tiến hành sản xuất thi công xây lắp với
mức độ như nhau ở tất cả các thời đoạn trong kì phân tích. Đặc điểm này đòi
hỏi công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp xây dựng không thể
không chú ý tới việc lập kế hoạch sản xuất theo thời gian.
      Phân tích hình thực hiện kế hoạch theo các thời kì sản xuất thi công
khác nhau cho phép thấy rõ những thời kì hoạt động sản xuất tốt hoặc không
tốt, trên cơ sở đó có thể chỉ ra những biện pháp hạn chế những ảnh hưởng
của những nhân tố ảnh hưởng có tính chất thời vụ đối với hoạt động sản xuất
thi công của doanh nghiệp nhằm tăng khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành. Mặt khác, phân tích theo hướng này còn tạo điều kiện cho việc nghiên
cứu quy luật biến động của mức sản xuất thi công theo thời gian trên cơ sở
quan sát và phân tích các số liệu báo cáo nhiều năm, qua đó có thể cải tiến
công tác kế hoạch của doanh nghiệp.




Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               62
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                                  Bảng 2.7
                                    Ngày khởi công  Ngày hoàn thành
TT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH                                        Thực
                                Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch
                                                              hiện
                1                  2         3        4         5
 1 San nền KCN Thăng Long        1/3/2004 15/3/2004 4/2004 5/2004
 2 Rải asphal Đường Quốc lộ 18,  6/4/2004  3/4/2004 5/2004 4/2004
    Đường C.ty 1-5 và các CT khác
3   Đường Liêm Thuỷ – Yên cư      14/9/2002 14/9/2002      3/2004 3/2004
4   Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy         5/2004      5/2004      6/2005 7/2005
5   Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 10/9/2004 18/9/2004     10/2005 11/2005
6   Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 15/11/2004 17/11/2004      8/2005 8/2005
7   Đường 14 và Các CT lẻ          6/7/2004 20/7/2004      5/2005 6/2005
8   Thoát nước CW3 Cẩm Phả        15/3/2004 15/3/2004      8/2005 6/2005
9   Nước sạch khu làng nghề Bát      4/2004    4/2004      8/2005 7/2005
   tràng – Gia lâm
10 Nhà máy nước Tiên Yên             6/2004      7/2004 9/2005          9/2005
11 Đường Văn Lâm – Hưng Yên        1/7/2004   20/7/2004 10/2005         9/2005
12 Rải thảm công trình Cảng Cái      3/2005      4/2005 6/2005          7/2005
   Lân
13 Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA      12/2004      1/2004 11/2005 10/2005
14 Đường Phai Dài – Lạng Sơn      18/3/2004   10/3/2004 11/2005 11/2005

      * Phân tích tình hình khởi công
      Số lượng các công trình khởi công mà hoàn thành bàn giao trong năm
2005 là 14 công trình.
      - Số công trình khởi công đúng thời hạn là 4 công trình chiếm
28%
      + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư
      + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy
      + Thoát nước CW3 Cẩm Phả
      + Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm
      - Số công trình khởi công chậm kế hoạch là 8 công trình chiếm 57%
      + San nền KCN Thăng Long
      + Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5

Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                              63
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      + Đường Nội bộ và KCN Phú Thị
      + Đường 14 và Các CT lẻ
      + Nhà máy nước Tiên Yên
      + Đường Văn Lâm – Hưng Yên
      + Rải thảm công trình Cảng Cái Lân
      + Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA
      - Số công trình khởi công sớm so với kế hoạch là 2 công trình
chiếm 14%
      + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác
      + Đường Phai Dài – Lạng Sơn
      * Phân tích tình hình hoàn thành
      Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2005 có 14 công trình hoàn thành
bàn giao, trong đó có 4 công trình bàn giao đúng thời hạn đó là:
      + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư
      + Đường Nội bộ và KCN Phú Thị
      + Nhà máy nước Tiên Yên
      + Đường Phai Dài – Lạng Sơn
      - Có 5 công trình bàn giao chậm so với kế hoạch
      + Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5
      + San nền KCN Thăng Long
      + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy
      + Rải thảm công trình Cảng Cái Lân
      + Đường 14 và Các CT lẻ
      Nguyên nhân: Các công trình này thường khởi công chậm so với kế
hoạch, việc bố trí nhân công và máy móc phục vụ cho sản xuất còn thiếu và
chậm so với tiến độ công trình.


      - Có 5 công trình bàn giao sớm so với kế hoạch


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                            64
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác
         + Thoát nước CW3 Cẩm Phả
         + Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm
         + Đường Văn Lâm – Hưng Yên
         + Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA
         Nguyên nhân: các công trình khởi công chậm đúng với kế hoạch, việc
bố trí nhân công và máy móc phục vụ cho sản xuất kịp thời với tiến độ công
trình.
         d) Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong
            năm 2005
         * Ý nghĩa phân tích:
         - Chỉ tiêu này là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
         - Việc hoàn thành bàn giao đưa các công trình vào sử dụng còn nói lên
mức độ phấn đấu của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế hoạch và việc hoàn
thành vốn đầu tư XDCB
         - Chỉ tiêu hoàn thành các công trình đưa vào sử dụng còn nói lên mức
độ trang bị kỹ thuật và tăng thêm năng lực sản xuất cho nền KTQD
         - Phản ánh kết quả tiêu thụ sản phẩm
         * Nhiệm vụ;
         Nhiệm vụ chủ yếu là đưa khối lượng các công trình đã hoàn thành bàn
giao cho các đơn vị sử dụng
         Xem xét việc đưa các công trình đó vào sản xuất có đúng kế hoạch đã
quy định hay không.
         * Tài liệu phân tích
         Dùng số liệu báo cáo về việc thực hiện kế hoạch đưa các công trình
khác nhau vào sử dụng theo kế hoạch nhận thầu, danh sách các hạng mục
công trình, các nguồn tài liệu về thống kê, tài liệu kế toán…


Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC                                               65
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                                                                                                                   Bảng 2.8
                                      Tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm 2005
                                            Giá trị (triệu đồng)           Chênh lệch   %TH              Ngày hoàn thành
       Hạng mục công trình                                                                                                       Chênh lệch
                                        Kế hoạch          Thực hiện                                Kế hoạch       Thực hiện
San nền KCN Thăng Long                       2342               2342                0          0     4/2004             5/2004            1
Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường            800                800                0          0     5/2004             4/2004           -1
C.ty 1-5 và các CT khác
Đường Liêm Thuỷ – Yên cư                      700                700                0          0     3/2004            3/2004             0
Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy                       1500               1500                0          0     6/2005            7/2005             1
Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5                1500               1800              300         20    10/2005           11/2005             1
Đường Nội bộ và KCN Phú Thị                  3847               4200              353          9     8/2005            8/2005             0
Đường 14 và Các CT lẻ                        4611               4954              343          7     5/2005            6/2005             1
Thoát nước CW3 Cẩm Phả                       2300               2650              350         15     8/2005            6/2005            -2
Nước sạch khu làng nghề Bát tràng –          2900               3400              500         17     8/2005            7/2005            -1
Gia lâm
Nhà máy nước Tiên Yên                         746                900              154         20     9/2005            9/2005             0
Đường Văn Lâm – Hưng Yên                      980               1400              420         42    10/2005            9/2005            -1
Rải thảm công trình Cảng Cái Lân              400                650              250         62     6/2005            7/2005             1
Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA                  1030               1300              170         16    11/2005           10/2005            -1
Đường Phai Dài – Lạng Sơn                    3500               4050              550         15    11/2005           11/2005             0




                                                                      66
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        - Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao về số lượng
        Hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình, phấn đấu đưa nhanh các
công trình và hạng mục công trình xây dựng vào khai thác (sử dụng) thể hiện
đầy đủ và tập trung kết quả sản xuất doanh nghiệp xây dựng trong kỳ phân
tích.
        Công trình và hạng mục công trình xây dựng bàn giao được hiểu là
công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ các công tác xây
lắp theo thiết kế, đảm bảo đưa vào khai thác (sử dụng) bình thường năng lực
sản xuất (phục vụ) và đã được bàn giao cho chủ đầu tư theo đúng quy định
hiện hành.
        Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bàn giao công trình và hạng
mục công trình xây dựng hoàn thành được bắt đầu bằng việc đánh giá theo
số lượng công trình và thời hạn bàn giao
        Chỉ tiêu phân tích có thể được sử dụng để phân tích theo khía cạnh
này là: Mức độ hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình về mặt số lượng
          Số công trình và hạng mục CT xây dựng đã bàn giao
          Số công trình và hạng mục CT xây dựng cần bàn giao      x 100%
                            trong kỳ kế hoạch
        Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách khái quát về tình hình hoàn
thành kế hoạch bàn giao công trình của doanh nghiệp xây dựng, đồng thời
cũng chỉ ra sự cần thiết phải tìm ra các nguyên nhân dẫn tới việc không thể
bàn giao được các công trình và hạng mục công trình đưa vào sử dụng theo
kế hoạch.
        Theo kế hoạch đặt ra, số lượng công trình phải hoàn thành bàn giao
trong năm là 18.
        Thực tế số công trình hoàn thành bàn giao trong năm 2005 là 14 công
trình, như vậy tỷ lệ hoàn thành công trình bàn giao năm 2000 là 77%
        Như vậy; tuy không hoàn thành bàn giao hết các công trình như trong
kế hoạch nhưng với tỷ lệ 77% thì có thể kết luận rằng tình hình hoạt động


                                      67
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


sản xuất kinh doanh của công ty tạm ổn. Các công trình không hoàn thành
bàngiao trong năm 2005 là do điều kiện khách quan là chính
          - Phân tích tình hình bàn giao công trình về mặt giá trị sản lượng
          Để đánh giá chi tiết hơn tình hình thực hiện kế hoạch bàn giao đưa
công trình vào sử dụng của doanh nghiệp xây dựng, sau khi phân tích theo số
lượng cần phải phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch về mặt khối lượng và
năng lực các hạng mục bàn giao.
          Chỉ tiêu phân tích về khía cạnh này có thể là: Mức độ hoàn thành kế
hoạch bàn giao công trình về mặt giá trị.
             Giá trị dự toán các hạng mục CT xây dựng đã bàn
                                 giao trong kì
                                                                      x    100%
             Giá trị dự toán của các hạng mục CT xây dựng cần
                       bàn giao trong kì theo kế hoạch
          Đánh giá theo giá trị khối lượng công tác hoàn thành ở các hạng mục
công trình bàn giao chỉ rõ số vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng trong nền
kinh tế quốc dân như thế nào. Ngoài ra, cách đánh giá như vậy cho thấy quy
mô của các hạng mục bàn giao đồng thời cũng có thể cho thấy ở một chừng
mực nhất định sự quan tâm của các doanh nghiệp xây dựng vào việc hoàn
thành bàn giao các công trình và hạng mục công trình quan trọng có quy mô
lớn.
          Qua bảng trên ta thấy tình hình bàn giao công trình trong năm vượt
mức kế hoạch đặt ra một lượng 3.490 triệu đồng hay 14% so với kế hoạch
đặt ra.
          Trong số 14 công trình hoàn thành bàn giao trong năm 2005 có 10
công trình hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra
                                                                          Bảng 2.9
                                                    Vượt mức kế hoạch về giá
TT                    Công trình
                                                       trị sản lượng (%)
1      Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5                                       20
2      Đường Nội bộ và KCN Phú Thị                                        917
3      Đường 14 và Các CT lẻ                                             7,43

                                        68
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 4   Thoát nước CW3 Cẩm Phả                                             15,21
 5   Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm                        17,24
 6   Nhà máy nước Tiên Yên                                              20,64
 7   Đường Văn Lâm – Hưng Yên                                           42,85
 8   Rải thảm công trình Cảng Cái Lân                                    62,5
 9   Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA                                        26,21
10   Đường Phai Dài – Lạng Sơn                                          15,71
      - 4 công trình đạt mức kế hoạch đặt ra:
       + San nền KCN Thăng Long
       + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác
       + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư
       + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy
      2.2.3 Đánh giá chung thực trạng tình hình sản xuất tiệu thụ sản
phẩm của công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật
     a) Những kết quả đạt được
     - Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đáp ứng
yêu cầu quản lý của Công ty: Thực hiện mục tiêu tài chính đặt ra, giám sát
quá trình thi công đảm bảo bàn giao các công trình đúng thời gian.
     - Công ty đã vận dụng phương pháp cụ thể trong xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh là phương pháp kế hoạch hoá từ trên xuống đảm bảo tính
thống nhất trong toàn Công ty. Kế hoạch được lập theo phương pháp đó
giảm tính bất ổn định của Công ty.
     - Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty luôn
xây dựng những bản kế hoạch với những chỉ tiêu có thể thực hiện được do
vậy hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch và kinh doanh có lãi, thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác.
     - Cùng với việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Công
ty luôn xây dựng các kế hoạch đầu tư thiết bị, kế hoạch sửa chữa thiết bị, kế
hoạch lao động nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trên cở sở kế
hoạch năm phòng Kinh tế - kế hoạch xây dựng các kế hoạch ngắn hạn hơn
để thực hiện kế hoạch dài hạn.
     - Nội dung của bản kế hoạch xây dựng nhiều chỉ tiêu cả về số lượng và

                                        69
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đảm bảo Công ty hoàn thành
kế hoạch về khối lượng vừa phải có lãi.
    - Phòng kinh tế - kế hoạch điều hành và giám sát quá trình thực hiện kế
hoạch của các đội, các công trình đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động
điều chỉnh hàng năm.
    - Công ty có xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm đảm bảo
cho công tác đánh giá, kiểm tra kết quả thực hiện có căn cứ. Trên cơ sở đó
Công ty rút ra được những nguyên nhân dẫn đến hoàn thành hay không hoàn
thành kế hoạch.
    b) Những tồn tại
    - Tồn tại lớn nhất là khâu thu hồi công nợ, nợ đọng vốn của các loại
công trình lớn, các công trình rải rác. Trong khi đó công ty vẫn phải vay
ngân hàng đẻ dảm bảo hoạt động sản xuất thi công được liên tục nhịp nhàng.
    - Bộ máy quản lý của công ty chưa được tối ưu hoá cho nên quản lý
doanh nghiệp tăng làm giảm lợi nhuận của công ty
    - Việc chấp hành ý thức kỹ thuậtc chưa cao của cac đội cho nên khó
khăn trong việc nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng
    - Trong các năm vừa qua có một số công trình mà công ty hoàn thành
bàn giao không đúng thời gian quy định, lý do là công ty bố trí thời gian thi
công chưa hợp lý
    c) Nguyên nhân của những tồn tại
    - Trong quá trình xây dựng chiến lược công tác nghiên cứu và dự báo
về môi trường kinh doanh có thực hiện nhưng chưa sâu do đó thông tin về dự
báo sử dụng cho xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không đầy đủ.
    - Do đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng Kinh tế - kế hoạch hạn chế
song cùng một lúc phải làm nhiều công việc lập hồ sơ đấu thầu, lập dự toán
chi phí và quản lý chi tiêu của ban điều hành công trường, lập kế hoạch, lập
bảng lương,... Cho nên chỉ có một nhân viên phụ trách công tác xây dựng kế


                                     70
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


hoạch dưới sự chỉ đạo của Trưởng, Phó phòng. Vì vậy không có nhiều thời
gian để xây dựng kế hoạch, kế hoạch được xây dựng chưa thật tốt.
     - Do Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về xây dựng kế hoạch, chưa
có nguồn tài chính dành riêng cho công tác xây dựng kế hoạch nên nhiều
khâu chưa thực hiện sâu và triệt để.
     - Công ty sử dụng công tác kế hoạch từ trên xuống do vậy có nhiều
thông tin ở cấp dưới Công ty không nắm vững được toàn diện. Bên cạnh đó
phương pháp cân đối theo bộ phận nhiều khi không phù hợp với thị trường.
     - Do hệ thống máy móc thiết bị của Công ty tuy đa dạng về chủng loại
nhưng có nhiều máy đã được sản xuất từ những năm 90 nên công suất của
các máy đó không cao và thường không ổn định. Vì vậy các chỉ tiêu về giá
trị sản lượng hàng năm xây dựng và thực hiện được không cao. Bên cạnh đó
hệ thống trang thiết bị phục vụ cho phòng Kinh tế- kế hoạch trong công tác
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không nhiều gây ra những khó khăn
nhất định trong việc thu thập và xử lý thông tin. Công ty đã trang bị hệ thống
máy tính phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch nhưng chưa sử dụng nhiều
phần mềm hỗ trợ về các phương pháp dự báo, phương pháp cân đối,…
Những dự báo về nhu cầu của thị trường, về xu thế biến động của thị trường
đều được thực hiện theo phương pháp giản đơn và thủ công mang tính khoa
học không cao. Vì vậy trong xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không
sử dụng những công cụ toán phức tạp mà những công cụ đó thường cho kết
quả với độ chính xác cao hơn.




                                       71
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                    72
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                             CHƯƠNG III
    LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM
    NĂM 2006 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT
            NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

3.1. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2006
      3.1.1 Nhiệm vụ sản xuất năm 2006 của công ty

      Trong năm 2006 công ty phải nỗ lực phấn đấu duy trì sự ổn định của
công ty, phấn đấu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng

      - Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà công ty đã đề ra.

      - Tăng cường công tác tiếp cận thị trường khai tác công việc phát
huy tinh thần năng động sáng tạo, tự chủ của mọi thành viên trong
Công ty, tận dụng mọi cơ hội để khai thác công việc.

      - Tiếp tục phấn đấu đưa mọi hoạt động của Công ty vào nề nếp
từ công tác quản lý điều hành tới công tác quản lý kỹ thuật.
      3.1.2 Lập bảng danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng
năm 2006
                                                                   Bảng 3.1
         Danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm 2006
                                                    KLượn
TT          Danh mục công trình              ĐV                 Kinh phí
                                                       g
1    Đường Ngô Gia tự - Thị xã Bắc Ninh      Km        5        1.700.000
2    Cầu Meo Khai – Yên Bái                                      772.107
3    Đường Trường Yên Ninh Bình              Km        12       1.622.996
4    Đường tỉnh Yên Bái                      Km         8       6.000.000
5    Đường xã Kim Lan – Gia lâm              Km         2         63.000
6    Đường Tỉnh - Bắc Giang                  Km        10       5.000.000
7    Trung Tâm hội nghị quốc gia             Km         8       4.365.200
8    Đường Chợ mới - Bắc Kạn                 Km         7       4.057.205
9    Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn                 Km         9       6.078.000

                                    73
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


10 Đường Cột 8- Lán Bè                       Km        6        4.200.987

3.1.3. Lập bảng danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2006
      Căn cứ vào: - Nhiệm vụ được giao
      - Các hợp đồng đã ký kết
      Danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2006
                                                                 Bảng 3.2
      Thời gian khởi công và thời gian hoàn thành các công trình
                                                  T/g khởi       T/g hoàn
         Danh mục các công trình
                                                    công           thành
Các công trình khởi công năm trước
Đường Ngô Gia tự - Thị xã Bắc Ninh                 12/2004        12/2006
Cầu Meo Khai – Yên Bái                             11/2004         6/2006
Đường Trường Yên Ninh Bình                         10/2004         3/2006
Đường tỉnh Yên Bái                                  9/2004         5/2006
Các công trình khởi công trong năm
Đường xã Kim Lan – Gia lâm                          2/2005         7/2006
Đường Tỉnh - Bắc Giang                              2/2005        11/2006
Trung Tâm hội nghị quốc gia                         1/2005         8/2006
Đường Chợ mới - Bắc Kạn                             5/2005        12/2006
Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn                             1/2005        12/2006
Đường Cột 8- Lán Bè                                 3/2005        11/2006




3.1.4. Lập bảng khối lượng công tác năm 2006
                                                                  Bảng 3.3
                   Khối lượng công tác các công trình
(Đường Ngô Gia tự Bắc Ninh, Đường Tỉnh Yên Bái, Đường Cột 8 Lán Bè)
                             Đường Ngô      Đường    Đường
  Loại công tác        ĐV    Gia tự Bắc    Tỉnh Yên Cột 8 Lán Tổng cộng
                               Ninh           Bái      Bè


                                    74
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 Công tác đất đá
  Đào đất
 Đào đất các loại           m3         41.445,7    6.995,1      5.625,7      54.070,5
 Đào đất hữu cơ             m3              4,0                                   4,0
  Đắp đất
 đất các loại               m3         16.393,8    6.412,3      9.613,5      32.419,6
 Vét bùn                    m3            485,3                                 485,3
 Công tác nền, mặt

 Nền đường
 đá hộc rãnh dọc vữa        m3           265,7                                 265,7
 75#
 đá mương thuỷ lợi          m3             48,0                                  48,0
 Mặt đường
 đóng cấp phối 20cm         m2                     8.834,7      2.965,8      11.800,5
 kênh cấp phối 15cm         m2                    12.611,3                   12.611,5
 đệm dày 3cm                m3                      460,58                      460,6
 tông M300                  m3                     2.764,1                    2.764,1
 nhựa đường                 m3                        5,58                       6,58
 công tác thoát nước
 tròn                       Cái            14,0        4,0          2,0          20,0
 bản                        Cái            59,0        7,0          5,0          71,0
 công tác khác
 xuất, lắp dựng cọc         Cọc          362,0                                 362,0
 BTCT 200#
 xuất, lắp dựng mốc         Cọc            26,0                                  26,0
 BT 200#
 Biển báo phản quang        Bộ             12,0        2,0          2,0          14,0
 Cỏ ta luy                  m2          5.872,0                               5.872,0

                                                                      Bảng 3.4
                        Khối lượng công tác các công trình
       (Cầu Mèo Khai Yên Bái, Trung Tâm hội nghị quốc gia, Đường chợ mới Bắc
                                        Kạn)
                                                     Trung
                                       Cầu Meo                   Đường
                                                    Tâm hội                    Tổng
        Loại công tác             ĐV   Khai Yên                 Chợ mới
                                                   nghị quốc                   cộng
                                         bái                    Bắc Kạn
                                                      gia
Công tác đất đá

                                          75
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 Đào đất
dọn đất                         m3                       18,0                    18,0
đất các loại                    m3        9.746,8                 13.860,5   23.607,3
vét bùn                         m3        1.500,0                             1.500,0
Đắp đất
ất nền và sau mố, móng          m3                   21.441,0       4674,4   26.115,4
đất bãi đúc dầm                 m3                    2.000,0                  2000,0
đường tránh thi công            m3                                 2.380,0    2.380,0
đất vòng vây ngăn nước thi      m3                                   300,0      300,0

Đắp đất các loại                m3        3.625,7                             3.625,7
công tác móng mặt đường
cố lề đường cấp phối 12cm       m2         200,2                               200,2
khuôn đường                     m3          94,7                                94,7
cấp phối đá dăm 14 cm           m3        114,88                              114,88
đường đá dăm láng nhựa          m2        820,55                              820,55

lộp trên dá dăm 10 cm           m3                      539,2                   539,2
cố ta luy đá hộc vữa M75 dày    m3                    1.306,5                 1.306,5

đá hộc chắn khay ả nón M 75     m3                      430,0                   430,0
móng đá dăm 4x6 dày 15 cm       m2                    2.393,6                 2.393,6
mặt đường cấp phối              m2                      882,0                   882,0
mặt đường đá dăm láng nhựa      m2                    2.393,6                 2.393,6
Mặt đường cấp phối đường 2      m2                                   601,7      601,7
dầy 20 cm
mặt đường cấp phối sỏi suối     m2                                 4.553,5    4.553,5

tác thoát nước
rãnh thoát nước đường 2         m3            63,6                   233,7     297,3

cống D = 750                    Cái            2,0                     1,0        3,0
cống D 1000 Đường vào           Cái                                    7,0          7

tống cống                       Cái                                     24        24
phần trên và phần dưới

phần trên cầu
BTCT Dự L                      Dầm              3                                   3
dầm                            Tấn       6,42186                             6,42186
CĐC                            Tấn          1,998                               1,998

                                         76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


chôn sẵn                        Tấn           0,489                           0,489
dầm M400, đá 1x 2               m3             41,8                            41,8
dầm ngang, mối nối              Tấn           1,026                           1,026
dầm ngang, mối nối              m3               6,5                             6,5
1x2
giãn, tầng phủ mặt cầu         T.bộ             1                                  1
thoát nước + vản vựơt          T.bộ             1                                  1
gờ lan can                     Tấn         1,139                              1,139
gờ lan can M 250, đá 1x2        m3         13,54                              13,54
thép                           Tấn         1,574                              1,574
bản vượt                       Tấn        0,6135                             0,6135
bản vượt M250, đá 1x2           m3           5,73                               5,73
thoát nước mặt cầu             Cái              8                                  8
kết cấu phần dưới
cầu                             Mô                2
tông lót móng hố M150, đá       m3            11,86                           11,86

tông kệ móng hố M250, đá        m3        177,84                             177,84
thân, tường mố M200, đá         m3        304,47                             304,47
Thép mũi mố, kệ kê gối          Tấn       0,2817                             0,2817
Thép múi mố M250, đá 1x2        m3             5,04                            5,04
bảnh chôn sẵn                   Tấn       0,2374                             0,2374
đất từ nón mồ, đất cấp 3        m3           700                                700
chân khay đá hộc vữa XM         m3         33,67                              33,67
khay đá hộc 1/4 nón, Miếc       m3         99,52                              99,52
XM M100
Cọc BTCT                        md              524                             524
di động + gối cố định           Tấn       0,9703                             0,9703




                                         77
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                                      Bảng 3.5
                   Khối lượng công tác các công trình
         (Đường chợ Đồn Bắc Kạn, Đường xã Kim Lan Gia Lâm)
                                    Đường chợ Đường xã Kim
      Loại công tác        Đơn vị                                     Tổng cộng
                                         Đồn        Lan Gia Lâm
Công tác đất đá
Đào đất nền đường             m3                          3.120,0        3.120,0
Đào đất đá nền đường          m3         11.632,5                       11.632,5
Lấp đất, đá nền đường         m3          6.123,7         5.236,5       11.360,2
Đắp lề                                                    1.132,0        1.152,0
Công tác móng, mắt đường
Đào khuôn                     m3         12.165,0                       12.165,0
Móng đá dăm dày 18cm          m2         63.133,0                       63.133,0
Máng nhựa 5,5 kg/m2 dày       m2         70.125,0                       70.125,0
8cm
Làm mặt đường cấp phối        m2                          6.165,0        6.165,0
đá
láng nhựa 6cm
kênh dày 5cm                  m2          6.025,0                        6.025,0
Công tác thoát nước
Thi công rãnh dọc            m            9.621,0                        9.621,0
Thi công cống bản            Cái               15                             15
Thi công cống tròn           Cái                9                 7           16
Các công tác khác
và dựng cọc tiêu             Cọc               19                             19
Biển báo                     Cái               16                             16
Trồng cỏ                     m2          21.162,0                         21.163




                                    78
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                                                   Bảng 3.6
                   Khối lượng công tác các công trình
         (Đường Tỉnh Bắc Giang, Đường Trường Yên Ninh Bình)


                                 Đường Tỉnh Đường Trường
   Loại công tác        Đơn vị                            Tổng cộng
                                  Bắc Giang Yên Ninh Bình
Công tác đất đá
Đào đất
Đào đất các loại          m3              4.000            1.500         5.500
Đắp đất                   m3              6.500            4.100        10.600
lấp đất đồi
Công tác móng, mặt
đường
Móng đá dăm thi           m3             20.215            7.120        27.335
công
14cm
kênh đá dăm               m2                905              240         1.145
Máng nhựa dày 12cm        m2             18.200            6.200        24.400
Gia cố lề                 m2                250               50           300
Công tác thoạt nước
Thi công rãnh dọc        m                9000              2500        11.500
Hồ tụ nước               Cái                15                 6            21
Bóng tròn                Cái                25                11            36
bản                      Cái                15
Các công tác khác
Trồng cỏ                 m2              16.000            5.500        21.500
vạch kẻ đường            m2              10.201                         10.201
Cọc tiêu                 Cọc                 40               15            55




                                    79
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 3.1.5. Lập bảng phân khai khối lượng
                                                                       Bảng 3.7
                  Bảng phân khai khối lượng cho các quý năm 2006
                                                          Các quý
      Loại công tác   Đơn vị KL năm
                                             Quý I       II      III       IV
         1               2         3          4          5        6         7
Công tác đào, đắp
1.1 Đào đất             m3      152.283,     45.962    59.600,5 46.720
                                   5
                            3
1.2 Đắp đất             m       291.121 50.013,5       65.000   90.075 86.032,5
Công tác móng mặt
đường
Đá dăm                  m2       93.400   24.215       39.035   30.150
Đường cấp phối          m2      36.409,7 11.019        16.390   9.000,7
Đường cấp phối đá       m2      25.534,8 12.230,8       6.000    6.300    1.004
dăm                                 8           8
                            2
BTN                     m        77.367      15.300    32.067   20.000    10.000
Nhựa                    m2      141.525      20.505    80.020    2000     21.000
Khuôn                   m3      12.259,7     7.250,7    2.009    3000
Gia cố lề               m2      19.741.3     2.701.3   12.050    1.900    3090
Mặt đường đá dăm        m2       9.379.2     9.379,2
láng
Công tác thoát nước
Tròn                  Cái        405          105       250       50
Bản                   Cái        458          108       280       70
Dọc thoát nước         m        38.731         0       17.031   12.000    9.700
Nước                   m          86           0         26       50        10
Công tác khác
Dựng lan can           m         4.411                  1.211    2.000
Trồng cỏ               m2       68.600       12.500             26.100    30.000
***                   Cọc         501          75        50       200      176
báo                    Bộ          50           6                  20       24
Vạch kẻ đường          m2       25.801                          10.801    15.000
cấu phần trên và dưới
BTCT DU L             Dầm         3,0          3,0
Co dãn + tâng phủ T.bộ            1,0          1,0
mặt


                                        80
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


thoát nước + bản T.Bộ           1,0        1,0
vượt
BTCT                   md       524        524




                                      81
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


     3.1.6. Lập bảng nghiệm thu bàn giao, tiệu thụ sản phẩm
                                                                       Bảng 3.8
                      Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2006
                                 Thời   Giá trị sản
TT        Công trình -HMCT     điểm bàn   lượng                  Chủ đầu tư
                                 giao    (1.000đ)
1       Đường Ngô Gia tự - Thị 12/2006 1.700.000            Ban quản lý Sở
        xã Bắc Ninh                                         GTVT Bắc Giang
2       Cầu Meo Khai – Yên Bái      6/2006    772.107
3       Đường Trường Yên Ninh       3/2006    1.622.996     UBND         Huyện
        Bình                                                Trường Yên
4       Đường tỉnh Yên Bái          5/2006    6.000.000
5       Đường xã Kim Lan –          7/2006    63.000        UBND Huyện Gia
        Gia lâm                                             Lâm
6       Đường Tỉnh -         Bắc   11/2006 5.000.000        Ban quản lý Sở
        Giang                                               GTVT Bắc Giang
7       Trung Tâm hội nghị          8/2006    4.365.200
        quốc gia
8       Đường Chợ mới - Bắc 12/2006 4.057.205               Ban quản lý Sở
        Kạn                                                 GTVT Bắc Kạn
9       Đường Chợ Đồn – Bắc        12/2006 6.078.000        Ban quản lý Sở
        Kạn                                                 GTVT Bắc Kạn
10      Đường Cột 8- Lán Bè        11/2006 4.200.987




                                         82
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


3.1.7. Xác định nhu cầu nhân công - vật tư và máy thi công
                                                                  Bảng 3.9
       Xác định chi tiết nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công
        Loại công tác            Đvị        KL         ĐM          N.cầu
1. Công tác đất đá
1.1. Đào đất
- Máy T.C                       100m3      1.355,72
+ Máy xúc                        Ca                       0,37        501,62
+ Ô tô vận chuyển                Ca                       0,74       1003,23
- Nhân công                     Công
+ Công trình 3/7                Công                       62     84.054,64
+ Lao động thủ công             Công                       78    105.746,16
1.2. Đắp đất                    100m3      2.160,21
- Máy thi công                   Ca
+ Máy đầm                        Ca                     0,319           689,11
+ Máy ủi                         Ca                      0,16           345,63
- Nhân công                     Công
+ Công nhân 3/7                 Công                      3,16     6.826.26
+ Lao động thủ công             Công                      3,95     8.532,83
2. Công tác móng mặt
đường
2.1. Móng đá dăm cấp phối       100m2       843,00
- Vật liệu
+ Đá cấp phối                     m3                      138        116.334
- Máy T.C                        Ca
- Máy ủi                         Ca                       0,42          354,06
- Máy san                        Ca                       0,08           67,44
- Lu rung 25T                    Ca                       0,21          177,03
- Lu bánh lốp 16T                Ca                       0,34          286,62
- Máy lu 10T                     Ca                       0,21          177,03
- ô tô tưới nước                 Ca                       0,21          177,03
- Nhân công 4/7                 Công                       3,9          3287,7
2.2. Mặt đường cấp phối đá      100m2       278,48
dăm
- Vật liệu                       m3
+ Đá 4x6                                                19,79        5511,12
+ Đá 2x6                                                 0,53         147,59
+ Đá 1x2                                                 0,55         153,16
+ Đá 0,5x1                                               0,74         206,07

                                    83
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


- Máy thi công
+ Lu 8 tấn                       Ca                       2,19          609,87
+ Máy khác                                                   5           13,92
- Nhân công
+ Công nhân 3/7                 Công                    13,43       3739,99
2.3. Rải thảm BTN               100m2       694,85
- Vật liệu
+ Bê tông nhựa                   Tấn                    16,97       11791,6
+ Máy thi công
+ Máy rải 20T/h                  Ca                      0,14            97,28
+ Lu 10 tấn                      Ca                      0,12            83,38
+ Máy đầm bánh lốp               Ca                     0,064            44,47
+ Máy khác                       %                          2           1389,7
- Nhân công
+ Công nhân 4/7                 Công                      2,59      1799,66
2.4 Láng nhựa                   100m2      1375,25
- Vật liệu
+ Nhựa đường                     Kg                       321      441455,3
+ Củi, cao su                    Kg                       260        357565
- Máy thi công
+ Lu 8,5 tấn                     Ca                       1,85      2544,21
- Nhân công
+ Công nhân 3/7                 Công                    11,44      15732,86
2.5. Đào khuôn                  100m3       115,68
* Đất loại I                    100m3        68,54
- Máy thi công
+ Máy đào ≤ 0,8m3                Ca                        0,3           20,56
+ Máy đào ≤ 1,25m3               Ca                     0,226            15,49
+ Máy đào ≤ 2,3m3                Ca                        0,2           13,71
- Nhân công
+ Công nhân bậc 3/7             Công                    13,56           929,40
* Đất loại II                   100m3         47,14
- Máy thi công
+ Máy đào ≤ 0,8m3                Ca                     0,352         16,59
+ Máy đào ≤ 1,25m3               Ca                     0,261         12,30
+ Máy đào ≤ 2,3m3                Ca                     0,225         10,61
- Nhân công                     Công                    21,71       1023,41
+ Công nhân bậc 3/7
3. Công tác thoát nước
3.1. Cống tròn                   Cái           389
- Vật liệu

                                    84
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


+ Bê tông                        m3                       105        3.124,1
+ Thép tròn                      Kg                    2713,5     85.398,34
+ Thép dây                       Kg                     57,83       1815,36
+ Gỗ ván                         m3                       102      3.054,72
- Máy thi công
+ Máy trộn                       Ca                        9,5          297,68
+ Máy đầm dùi                    Ca                         18          563,17
- Nhân công
+ Nhân công 4/7                 Công                      425     13.824,56
3.2. Cống bản                    Cái           458
- Vật liệu
+ Bê tông                        m3                         98    18.906,48
+ Thép tròn                      Kg                      2523    486.745,56
+ Thép dày                       Kg                       61,2     11.805,9
+ Gỗ v án                        m3                         95    18.327,72
- Máy thi công
+ Máy trộn                       Ca                        9,4     1.813,48
+ Máy đầm dùi                    Ca                         18     3.472,62
- Nhân công
+ Công nhân 3/7                 Công                      425     81.992.42
3.3. Rãnh thoát nước            100m        376,54
- Vật liệu
+ Đá hộc                         m3                       33,8     12727,05
+ Vữa xi măng                    m3                       16,8      6325,87
- Nhân công
+ Công nhân 3/7                 Công                       20           7530,8
3.4. Hố tụ nước                  Cái           83,0
- Vật liệu
+ Xi măng                        Kg                    23.000     35.963,63
+ Cát vàng                       m3                     51,44        380,37
+ Đá xây                         m3                      90,2        141,04
- Nhân công
+ Công nhân 3/7                 Công                      120           187,64
Kết cấu phần trên
Dầm cầu BTCT DUL                 Tấn           6,82
* Cốt thép dầm
- Vật liệu
+ Thép tròn                      Kg                      1020           6956,4
+ Dây thép                       Kg                     14,28            97,39
+ Que hàn                        Kg                        4,7           32,05
- Nhân công 3,5/7               Công                      7,82           53,33

                                    85
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


- Máy thi công
+ Máy hàn 23kw                   Ca                     1,133             7,72
+ Máy cắt uốn                    Ca                      0,32             2,18
* Cáp thép DUL dầm cầu           Tấn           1,89
- Vật liệu
+ Cáp cường độ cao               Kg                      1025       1937,25
+ Đá cắt                        Viên                       6,7        12,66
+ Vật liệu khác                  %                           2         3,78
- Nhân công 4,5/7               Công                        24        45,36
- Máy thi công
+ Cần cẩu 25 tấn                 Ca                       0,12            0,22
+ Tời điện 5 t ấn                Ca                        0,3            0,56
+ Máy cắt cáp 10kw               Ca                        2,2            4,16
+ Máy luồn cáp 15kw              Ca                        6,5           12,28
+ Máy bơm nước 20kw              Ca                       1,15            2,17
+ Máy nén khí 10m3/ph            Ca                       0,75            1,42
+ Kính 250 tấn                   Ca                        2,8            5,29
+ Kính 500 tấn                   Ca                        2,8            5,29
+ Pha lăng xích 3T               Ca                        4,2            7,94
+ Máy khác                       %                         1,5            0,51
* Bê tông M4000, đá 1x2          m3           467,3
- Vật liệu
+ Vữa BTXM                       m3                     1,015               47
+ Vật liệu khác                  %                         0,5           23,36
- Nhân công 4/7                 Công                       5,1          238,33
- Máy thi công
+ Máy trộn 2501                  Ca                       0,12            5,61
+ Máy đầm dùi 1,5kw              Ca                       0,28           13,84
+ Máy đầm bàn 1 kw               Ca                       0,28           13,84
+ Máy khác                       %                          15            4,52
Khe co giãn, tầng phủ mặt        m3            12,6
cầu
- Vật liệu
+ Vữa BTXM                       m3                     1,015           12,789
+ Vật liệu khác                  %                         0,5              6,3
- Nhân công 4/7                 Công                       3,2           40,32
- Máy thi công
+ Máy trộn bê tông 2501          Ca                     0,095            1,197
+ máy đầm dùi 1,5kw              Ca                      0,18            2,268
+ Máy khác                       %                         10            0,347


                                    86
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Lan can, thoát nước + bản
vượt
* Cốt thép                       Tấn        1,7525
- Vật liệu
+ Thép tròn                      Kg                      1020       1787,55
+ Thép dây                       Kg                     14,28         25,06
+ Que hàn                        Kg                     4,617          8.09
- Nhân công 3,5/7               Công                    10,91         19,12
- Máy thi công
+ Máy hàn 23kw                   Ca                     1,123            1,968
+ Máy cắt uốn                    Ca                      0,32             0,56
+ Máy vận thăng                  Ca                      0,04             0,07
* Lan can thép                   Tấn          1,485
- Vật liệu
+ Thép hình                      Kg                    625,39           928,70
+ Thép tấm                       Kg                     316,0           469,26
+ Thép tròn                      Kg                      61,4            91,18
+ Que hàn                        Kg                     22,66            33,65
+ Oxi                           Chai                     0,78             1,16
+ Đất đèn                        Kg                      3,78             5,61
- Nhân công 3,5/7               Công                   36,784            54,62
- Máy thi công
+ Máy hàn 23Kw                   Ca                       3,64            5.41
+ Máy khoan 4,5Kw                Ca                       3,64            5.41
+ Máy dột dập                    Ca                       3,64            5.41
+ Máy khác                       %                        3,64           0,.54
* Bê tông m250, đá 1x2           m3           17,92
- Vật liệu
+ Vữa BTXM                       m3                     1,015            18,19
+ Vật liệu khác                  %                         0,5            8,96
- Nhân công 4/7                 Công                       3,2           57,34
- Máy thi công
+ Máy trộn BT                    Ca                     0,095             1,70
+ Máy đầm dùi                    Ca                      0,18             3,22
+ Máy khác                       %                         10            179,2
Kết cấu phần dưới cầu
Mố cầu
* Bê tông mố cầu                 m3         488,75
- Vật liệu: + Vữa BTXM           m3                     1,025           500,97
+ Vật liệu khác                  %                          2            977,5


                                    87
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


- Nhân công 4/7                 Công                      2,91      1422,26
-Máy thi công
+ Máy trộn 2501                  Ca                     0,095            46,43
+ Máy đầm dùi 1,5kw              Ca                     0,089            43,49
+ Cần cẩu 16T                    Ca                     0,045            21,99
+ Sà lan 400T                    Ca                     0,045            21,99
+ Sà lan 200T                    Ca                     0,045            21,99
+ Tàu kéo 150 CV                 Ca                     0,045            21,99
+ Máy khác                        %                         2            1,687
* Cốt thép mũ mố                 Tấn        0,2817
- Vật liệu:
+ Thép tròn                      Kg                      1020           287,33
+ Dây thép                       Kg                     14,28            4,023
+ Que hàn                        Kg                        6,5            1,83
- Nhân công 4/7                 Công                    11,72            3,302
- Máy thi công: + Máy hàn 23     Ca                        1,6            0,45
Kw
+ Máy cắt uốn                    Ca                       0,32            0,09
+ Máy cần cẩu 16T                Ca                       0,09           0,025
- Cọc BTCT
Các công tác khác
Trồng cỏ                        100m2      6374,00
-Nhân công
+ Lao động phổ thông            Công                         9          57.366
Sơn vạch kẻ đường               100m2       238,92
- Vật liệu
+ Sơn                            Kg                        58      13857,36
+ Vật liệu khác                  %                          2        477,84
- Máy thi công
+ Máy phun sơn                   Ca                          3          716,76
- Nhân công
+ Công nhân 4/7                 Công                      0,06           14,34
Đúc cọc tiêu BTCT                Cái           464
- Vật liệu:
+ XMăng Pc 30                    Kg                       4,03      1869,92
+ Thép tròn 4-6mm                Kg                     1,746        810,14
+ Thép dây buộc 1mm              Kg                     0,017          7,89
+ Cát vàng                       m3                    0,0071          3,29
+ Đá sỏi                         m3                     0,012          5,57
+ Sơn                            Kg                    0,0154          7,14


                                    88
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


+ Ván khuôn 3mm                  m3                     0,0002            0,09
+ Đinh 6 cm                      Kg                      0,015            6,96
- Nhân công 3,5/7               Công                       0,16          74,24
Biển báo                         Cái               50
- Vật liệu
+ Xi măng PC 30                  Kg                     10,072           503,6
+ Thép tròn                      Kg                      2,285          114,25
+ Thép dây buộc 1mm              Kg                      0,022           3,614
+ Cát vàng                       m3                      0,014              0,7
+ Đá sổi                         m3                      0,023            1,15
+ Sơn                            Kg                      0,185            9,25
+ Ván khuôn 3cm                  m3                     0,0017           0,085
+ Đinh 6 cm                      Kg                     0,0106            0,53
Nhân công 3,5/7                 Công                       0,46              23
Làm cột đỡ biển báo BTCT         Cột               50
- Vật liệu
+ Xi măng PC 30                  Kg                     12,261          613,05
+ Thép tròn                      Kg                         6,4            320
+ Thép dây buộc                  Kg                      0,062              3,1
+ Cát vàng                       m3                      0,017            0,85
+ Đá sỏi                         m3                        0,03             1,5
+ Sơn                            Kg                     0,2664          133,33
+ Ván khuôn 3cm                  m3                     0,0004              0,2
+ Đinh 6cm                       Kg                      0,038              1,9
+ Bu lông m20x180                Cái                        2,0            100
- Nhân công 3,5/7               Công                       0,72              36

3.1.8. Tổng hợp nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công
                                                                  Bảng 3.10
           Tổng hợp nhu cầu của nhân công - vật tư - máy thi công
        Công nhân, vật tư - máy
TT                                            Đvị           Tổng nhu cầu
                 thi công
1    2                                         3                              4
     Nhân công
     1. Công nhân 3/7                        Công                  113698,54
     2. Công nhân 3,5/7                      Công                   19832,05
     3. Công nhân 4/7                        Công                    1.632,88
     4. Công nhân 4,5/7                      Công                       45,78
     5. Công nhân phổ thông                  Công                    71.554,4


                                    89
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


I     Vật tư:
      1. Đá cấp phối                          m3                 132.844,24
      2. Bê tông nhựa                         Tấn                 12.653,64
      3. Nhựa đường                           Kg                 427.372,56
      4. Củi, cao su                          Kg                    348.895
      5. Bê tông XM (vữa0                     m3                  28.544,81
      6. Thép
      6.1. Thép tròn                          Kg                 543.978,54
      6.2. Thép dày                           Kg                 13.472,554
      6.3. Thép hình                          Kg                     964,46
      6.4. Thép tấm                           Kg                     471,38
      7. Que hàn                              Kg                      85,64
      8. Gỗ ván                               m3                  20.605,48
      9. Đá hộc                               m3                  12.763,84
      10. Xi măng                             Kg                  38.182,29
      11. Cát vàng                            m3                    4200,87
      12. Sơn ve                              Kg                  14.673,44
      13. Cáp cường độ cao                    Kg                   2.017,55
      14. Đá cắt                             Viên                     14,50
      15. Ô xi                               Chai                      1,23
      16. Đất đèn                             Kg                       5,95
      17. Vật liệu khác của cáp DUL           Kg                     596,52
      và sơn vạch kẻ đường
      18. Vật liệu khác                       m3                         55,42
III   Máy thi công
      1. Máy xúc                              Ca                        544,89
      2. Ô tô
      - Ô tô vận chuyển                       Ca                   1.026,89
      - Ô tô tưới nước                        Ca                     188,14
      3. Máy ủi                               Ca                     379,28
      4. Máy sau                              Ca                      73,29
      5. Máy lu
      - Lu rung 25T                           Ca                     190,14
      - Lu bánh lốp 16T                       Ca                     305,77
      - Lu 10T                                Ca                     276,51
      - Lu 8T                                 Ca                     537,23
      - Lu 8,5T                               Ca                   2.472,97
      6. Máy rải 20 tấn/h                     Ca                     100,25
      7. Máy đầm:
      - Đầm bánh lốp                          Ca                         48,51


                                    90
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      - Đầm dùi                               Ca                   4.092,94
      - Đầm bàn                               Ca                     12,524
      8. Máy đào:
      + Máy đào ≤ 0,8m3                       Ca                       38,5
      + Máy đào ≤ 1,25m3                      Ca                      21,26
      + Máy đào ≤ 2,3m3                       Ca                      24,82
      9. Máy trộn:                            Ca                   2.054,23
      10. Máy hàn                             Ca                      15,86
      11. Máy cắt uốn                         Ca                       3,03
      12. Máy cắt cáp                         Ca                        4,4
      13. Máy luồn cáp                        Ca                        7,5
      14. Cần cẩu                             Ca                      21,50
      15. Từ điện                             Ca                        0,6
      16. Máy bơm nước                        Ca                        2,4
      17. Máy nén khí                         Ca                      11,88
      18. Kính 9250T + 500T)                  Ca                       8,17
      19. Pha lăng xích                       Ca                       8,39
      20. Máy vận Thăng                       Ca                       0,07
      21. Máy khoan                           Ca                       5,63
      22. Mát đột dập                         Ca                       5,63
      23. Sà Lan (200T + 400T)                Ca                      40,54
      24. Tàu kéo                             Ca                      20,48
      25. Máy phun sơn                        Ca                     750,77
      26. Máy khác                            Ca                   1.601,11
          3.2 CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
          SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006 CỦA CÔNG TY XÂY
          DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
      3.2.1 Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị
trường
      Để thực hiện được công việc này cần tập trung vào một số vấn đề sau:
      - Thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ các dự án mời thầu để có
những bước triển khai kịp thời
      - Tuyển chọn cán bộ làm công tác đấu thầu và công tác tiếp thị có
năng lực kinh nghiệm, có tính chuyên nghiệp cao. Cử cán bộ đi điều tra các
dự án mà công ty có phương án tham gia đấu thầu để có những phương án
tối ưu.


                                    91
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo
đảm tiến độ các công trình
      Công tác khoa học kỹ thuật tập trung phục vụ những yêu cầu thiết
thực của công ty, phục vụ việc tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng
công trình. Công ty cố gắng đến mức cao nhất việc áp dụng công nghệ, quy
trình kỹ thuật mới vào sản xuất cũng như việc áp dụng và triển khai hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9002 vào quá trình sản xuất.
      Bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình là điều kiện tiên quyết cho
sự tồn tại, phát triển và uy tín của các công ty thuộc ngành xây dựng nói
chung và công ty XD cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật nói riêng đã rất chú
trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế thì một số công trình
do những điều kiện khách quan khác nhau như địa bàn xa, giải phóng mặt
bằng chậm… vẫn chưa đáp ứng được tiến độ đề ra. Do đó, trong thời gian tới
phải đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng và bảo đảm tiến độ các công trình,
đặc biệt là các công trình trọng điểm có khối lượng công việc và giá trị lớn,
không đưa các công nghệ lạc hậu vào thi công làm giảm tiến độ và chất
lượng của các công trình này.
      Muốn vậy, ngoài việc sắp xếp, hợp lý hoá các khâu công việc, bố trí
đúng người, đúng việc, công ty phải đầu tư chiều sâu nhằm tiếp tục hiện đại
hoá máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Công tác quản lý chất
lượng và chỉ đạo thi công phải chủ động kiên quyết và sâu sát hơn nữa.
      3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư
      Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật có số vốn lưu
động không lớn nhưng công ty đã và đang thi công nhiều công trình trên
nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số
vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng … lên tới những con số đáng kể.
Mặt khác có một số công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho
chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên công ty


                                     92
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


vẫn còn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các chủ đầu tư, gây khó khăn cho quá
trình thực hiện các công trình tiếp theo.
      Đứng trước tình hình đó, công ty cần có biện pháp nhằm huy động
vốn và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường hiệu quả kinh doanh. Có
thể thực hiện một số biện phap sau:
      - Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công
trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó trích tỷ lệ nhập quỹ vốn
phát triển sản xuất tăng lên
      - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết,
tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng năng lực vốn công
nghệ… tăng khả năng cạnh tranh đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh
nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho
sự thành công của Công ty.
      - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng
mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng có như vậy mới tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn.
      - Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong toàn
công ty với lãi suất phù hợp. Đồng thời mở rộng các hình thức kinh doanh
nhằm tăng nguồn doanh thu.
      - Tạo và mở rộng hơn nữa các quan hệ với các tổ chức Tài chính, Ngân
hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong việc vay mượn vốn,
đứng ra bảo lãnh nhận thầu, qua đó khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng.
      - Việc hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận
thầu và giao thầu lại phải được chú trọng hơn nữa bởi đây là yếu tố giúp cho
việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi
      - Duy trì các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để
có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp với điều kiện thi công
trong chương trình nhằm bảo đảm tiến độ cung ứng vật liệu phù hợp với tiến


                                      93
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


độ thi công tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm làm tăng thời gian thi
công một cách vô ích gây ứ đọng vốn và tăng chi phí không cần thiết.
      - Đẩy mạnh công tác thanh quyết toán và thu hồi nợ
      3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ
quản lý và điều hành công ty
      Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành công ty cần:
      - Tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo, coi đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển đi đôi với xã hội hoá công tác giáo dục - đào tạo.
Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý tham gia các chương trình đào tạo
trong và ngoài doanh nghiệp. Góp kinh phí đào tạo, sinh viên giỏi đang học
tập ở các trường để thu hút họ về làm việc cho doanh nghiệp khi những học
sinh, sinh viên này tốt nghiệp.
      - Chú trọng bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức và năng
lực kinh doanh, quản lý kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý và công
nhân viên trong công ty.
      - Tăng cường và chú trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề
và kỹ sư giỏi.
      - Bố trí sắp xếp lại cán bộ trong các phòng ban một cách hợp lý
      - Cải tiến mối quan hệ giữa các phòng.


      3.2.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty
      Đối với cán bộ chuyên môn và cán bộ khoa học kỹ thuật, giao cho các
đồng chí có thâm niên công tác và kinh nghiệm lâu năm trong nghề kèm cặp,
giúp đỡ các đồng chí mới ra trường, mới vào làm việc. Rèn luyện ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên.
      Xây dựng các biện pháp khuyến khích người lao động có tinh thần
trách nhiệm, hăng hái làm việc. Các biện pháp đó phải được xây dựng trên


                                      94
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cơ sở kết hợp hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động. Các
biện pháp tạo động lực cho người lao động như:
      - Hoàn thiện chính sách tiền lương: qũy lương của công ty hình thành
trên cơ sở tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch do cấp trên
duyệt. Tuy nhiên việc trả lương phải đúng người đúng việc, ai làm việc nhiều
tích cực hiệu quả thì được trả lương cao, tránh việc người làm việc ít không
hiệu quả mà vẫn trả lương cao gây tâm lý tiêu cực trong nội bộ. Người làm
thêm giờ sẽ được trả lương thích hợp.
      - Hoàn thiện chế độ tiền thưởng: những người hoàn thành công việc
xuất sắc đem lại lợi ích cho công ty sẽ được Ban Giám đốc xét duyệt khen
thưởng. Việc khen thưởng kịp thời có tác động vào tâm lý người lao động,
nó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty tới người lao động, thúc đẩy
người lao động nỗ lực phấn đấu hoàn thành công việc.




                                    95
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                        KẾT LUẬN

      Nhận thấy sự cần thiết khách quan và chủ quan cũng như vai trò đặc
biệt quan trọng của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhà
nước nói riêng, các nhà quản lý luôn coi công tác lập kế hoạch là bước khởi
đầu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nó là kim chỉ nam định
hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doah nghiệp một cách hiệu
quả. Nếu các doanh nghiệp không xây dựng kế hoạc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cho mình thì việc tổ chức thi công hoạt động không có hiệu quả, lực
lượng phân tán, không tập trung thi công dứt điểm được các loại công trình
chủ yếu, nếu công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp mà có khoa học hợp lý
thì nó tạo điều kiện cho quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp được
liên tục, nhịp nhàng có hiệu quả cao.
      Trên cơ sở sự hiểu biết, kiến thức của bản thân kết hợp với sưu tập,
tham khảo sách báo, tài liệu rồi vận dụng vào thực tế tại đơn vị thực tập, em
đã hoàn thành đồ án này. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp
nhằm giải quyết những mặt tồn tại làm hạn chế tính hiệu quả của công tác
lập kế hoạch sản xuất, phát huy những mặt tích cực để ngày càng hoàn thiện
hơn công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ
tầng kỹ thuật.




                                        96
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                         TÀI LIỆU THAM KHẢO

      1. Giáo trình kế hoạch hoá doanh nghiệp
      2. Quản lý nhà nước về kinh té và quán trị kinh doanh xây dựng
         GS.TS Nguyễn Văn Chọn
      3. Kinh tế xây dựng trong kinh tế thị trường
      4. Marketing trong xây dựng
      5. Quy chế đấu thầu
      6. Giáo trình Quản lý kinh tế
      7. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002, 2003,
         2004
      8. Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty LICOGI năm 2003, 2004
      9. Hồ sơ đăng ký dự thầu của Công ty Xây dựng cấp thoát nước và
         Hạ tầng kỹ thuật.




                                      97
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                               MỤC LỤC


Lời mở đầu.....................................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ...3
1.1. Doanh nghiệp xây dựng và vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong
nền kinh tế quốc dân.......................................................................................3
   1.1.1.Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng ..........3
   1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân..........4
   1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ....................................................7
1.2. Tổng quan về kế hoạch hoá.....................................................................8
   1.2.1. Khái niệm kế hoạch hoá....................................................................8
   1.2.2. Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng ...............9
   1.2.3. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng .........................10
       1.2.3.1. Phân loại theo thời gian thực hiện kế hoạch............................10
       1.2.3.2. Phân loại theo nội dung công việc sản xuất - kinh doanh .......10
       1.2.3.3. Phân loại theo nguồn vốn xây dựng công trình........................11
       1.2.3.4. Phân loại theo đối tượng kế hoạch...........................................11
   1.2.4. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng ..................11
       1.2.4.1. Kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và marketing..11
       1.2.4.2. Kế hoạch thực hiện xây dựng theo từng hợp đồng...................11
       1.2.4.3. Kế hoạch năm...........................................................................11
   1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .....13
   1.2.6. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .............17
       1.2.6.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
       của doanh nghiệp xây lắp......................................................................17
       1.2.6.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
       phẩm .....................................................................................................19
       1.2.6.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất .............................21
       1.2.6.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất .............................23
       1.2.6.5. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ........................28


                                                       98
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


   1.2.7. Giá trị tổng sản lượng......................................................................31
       1.2.7.1. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp..............................31
       1.2.7.2. Giá trị sản lượng các hoạt động khác.......................................36
Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco)..........38
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước và hạ
tầng kỹ thuật (Cometco)................................................................................38
   2.1.1. Nhiệm vụ và mô hình tổ chức quản lý của Công ty........................38
   2.1.2. Khái quát hoạt động của Công ty....................................................41
       a) Công tác kinh tế - kế hoạch...............................................................41
       b) Công tác thi công các công trình.......................................................42
       c) Công tác tài chính..............................................................................43
       d) Công tác quản lý thiết bị xe máy thi công.........................................43
       e) Công tác an toàn lao động ................................................................44
       f) Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và hành chính................................44
       g) Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật...........................................45
2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty.....................................................................................................45
   2.2.1. Đánh giá chung................................................................................45
       a) Về giá trị tổng sản lượng...................................................................45
       b) Doanh thu và lợi nhuận.....................................................................47
       c) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước .....................................48
   2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng cấp
   thoát nước và hạ tầng kỹ thuật...................................................................49
       2.2.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung phân tích.................................49
       a) Ý nghĩa phân tích...............................................................................49
       b) Nhiệm vụ...........................................................................................49
       c) Nội dung phân tích............................................................................50
       2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005....................51
       a) Phân tích khái quát chỉ tiêu giá trị sản lượng 2005...........................52


                                                      99
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      b) Phân tích tình hình hoàn thành các hạng mục công trình chủ yếu....54
      c) Phân tích tình hình khởi công và hoàn thành các công trình.............56
      d) Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm
      2005.......................................................................................................59
   2.2.3. Đánh giá chung thực trạng tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm của
   Công ty.......................................................................................................63
      a) Những kết quả đạt được.....................................................................63
      b) Những tồn tại.....................................................................................64
      c) Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................64
Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm và xác định nhu
cầu đảm bảo kế hoạch cho năm 2006.........................................................66
3.1. Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm năm 2006........................66
   3.1.1. Nhiệm vụ sản xuất năm 2006..........................................................66
   3.1.2. Lập bảng danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm
   2006...........................................................................................................66
   3.1.3. Lập bảng danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2guatda.com/cmx.p006...67
   3.1.4. Lập bảng khối lượng công tác năm 2006.....................................68
   3.1.5. Lập bảng phân khai khối lượng....................................................74
   3.1.6. Lập bảng nghiệm thu bàn giao, tiêu thụ sản phẩm ....................76
   3.1.7. Xác định nhu cầu nhân công - vật tư và máy thi công...............77
   3.1.8. Tổng hợp nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công.................86
3.2. Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
năm 2006 của Công ty..................................................................................89
   3.2.1. Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị trường .....89
   3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ
   các công trình.............................................................................................89
   3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư....................90
   3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý và
   điều hành Công ty .....................................................................................91
   3.1.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .......92


                                                      100
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


Kết luận.........................................................................................................93
Tài liệu tham khảo.......................................................................................94




                                                       101

More Related Content

DOC
QT057.doc
DOC
QT234.DOC
PDF
Dự án thiết kế profile công ty xây dựng Licogi 16
DOC
Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của cty xây dựng 123
DOC
Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng h...
DOC
QT064.doc
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG - XÂY DỰNG TIẾN THỊNH SỐ
DOC
QT186.doc
QT057.doc
QT234.DOC
Dự án thiết kế profile công ty xây dựng Licogi 16
Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của cty xây dựng 123
Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng h...
QT064.doc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG - XÂY DỰNG TIẾN THỊNH SỐ
QT186.doc

What's hot (17)

PDF
Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017
DOC
QT162.doc
PDF
Thiết kế profile in công ty xâu dựng Truc nghinh phong bởi Mondial.vn
DOC
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
DOC
La0054
PDF
Mẫu thiết kế Profile Công ty xăng dầu Petrolimex
DOC
1 tieuluan qttc2 hoan chinh
DOC
DA131.Doc
DOC
QT017.doc
DOC
QT232.doc
PDF
Haad's profile Word
DOC
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
PDF
Bí quyết thành công của microsoft là gì
PDF
Mẫu thiết kế Profile Công ty xây dựng Dinco Pacific
DOC
DA137.doc
DOC
Qt064
PDF
Đề tài: Chính sách quản trị nhân sự và hoạch định chiến lược kinh doanh của t...
Đề tài báo cáo thực tập đãi ngộ nguồn nhân lực hay 9 điểm 2017
QT162.doc
Thiết kế profile in công ty xâu dựng Truc nghinh phong bởi Mondial.vn
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
La0054
Mẫu thiết kế Profile Công ty xăng dầu Petrolimex
1 tieuluan qttc2 hoan chinh
DA131.Doc
QT017.doc
QT232.doc
Haad's profile Word
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty thực phẩm Minh Dương - Gửi miễn...
Bí quyết thành công của microsoft là gì
Mẫu thiết kế Profile Công ty xây dựng Dinco Pacific
DA137.doc
Qt064
Đề tài: Chính sách quản trị nhân sự và hoạch định chiến lược kinh doanh của t...
Ad

Viewers also liked (7)

DOC
QT187.DOC
DOC
QT003.doc
RTF
QT246.rtf
DOC
QT133.doc
DOC
QT169.doc
DOC
QT143.doc
DOC
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
QT187.DOC
QT003.doc
QT246.rtf
QT133.doc
QT169.doc
QT143.doc
Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp
Ad

Similar to QT170.doc (20)

PDF
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty Vật Liệu Xây Dựng.docx
DOC
QT014.doc
PPT
Chương 1 KTXD - Quan ly XD (chuẩn - DHTL
DOC
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
DOCX
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Kinh Doanh Của Công Ty.
DOCX
Chức năng nhiệm vụ và thuận lợi khó khăn của công ty
DOC
Phát Triển Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.doc
PDF
Thuc trang-hoat-dong-kinh-doanh-nhap-khau-cua-cty-cp-xay-dung-va-vat-tu-thiet...
PDF
bctntlvn (33).pdf
DOCX
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
DOC
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty lắp máy và xây dựng
PDF
Báo cáo thực tập
PDF
Báo cáo thực tập
DOCX
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tư vấn và xây dựng hưng phú, 9 điểm.docx
DOCX
Giải pháp phát triển Nguồn nhân lực tại Tổng công ty xây dựng công trình giao...
DOC
Quản trị doanh nghiệp
DOC
Quản trị doanh nghiệp
DOC
Quản trị doanh nghiệp
DOC
Phát triển công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắkv.doc
Luận văn: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, 9 ĐIỂM!
Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Tại Công Ty Vật Liệu Xây Dựng.docx
QT014.doc
Chương 1 KTXD - Quan ly XD (chuẩn - DHTL
Đề tài: Công tác kế toán tại công ty gia công Xây dựng Hưng Long - Gửi miễn p...
Luận Văn Giải Pháp Phát Triển Kinh Doanh Của Công Ty.
Chức năng nhiệm vụ và thuận lợi khó khăn của công ty
Phát Triển Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk.doc
Thuc trang-hoat-dong-kinh-doanh-nhap-khau-cua-cty-cp-xay-dung-va-vat-tu-thiet...
bctntlvn (33).pdf
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG-XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
Đề tài: Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty lắp máy và xây dựng
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty tư vấn và xây dựng hưng phú, 9 điểm.docx
Giải pháp phát triển Nguồn nhân lực tại Tổng công ty xây dựng công trình giao...
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp
Phát triển công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp Huyện Ea Kar, Tỉnh Đắk Lắkv.doc

More from Luanvan84 (20)

PDF
bctntlvn (96).pdf
PDF
bctntlvn (77).pdf
PDF
bctntlvn (76).pdf
PDF
bctntlvn (75).pdf
PDF
bctntlvn (74).pdf
PDF
bctntlvn (73).pdf
PDF
bctntlvn (72).pdf
PDF
bctntlvn (71).pdf
PDF
bctntlvn (70).pdf
PDF
bctntlvn (7).pdf
PDF
bctntlvn (69).pdf
PDF
bctntlvn (68).pdf
PDF
bctntlvn (67).pdf
PDF
bctntlvn (66).pdf
PDF
bctntlvn (65).pdf
PDF
bctntlvn (64).pdf
PDF
bctntlvn (63).pdf
PDF
bctntlvn (62).pdf
PDF
bctntlvn (61).pdf
PDF
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (60).pdf

QT170.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có hiệu quả. Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí do tại sao mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu . Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến phương pháp nội dung làm kế hoạch. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Trong những năm qua công ty đã có những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mặt khác cũng là do lãnh đạo công ty đã hiểu được công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: "Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật" Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được và sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận bố cục của đề tài gồm 3 chương: - Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn chưa có nên bài viết của em chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn ./. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1 DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ VỊ TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1 Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng. Theo khái niệm chung nhất , doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi sản phẩm , hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa lợi ích giữa các bên để đạt được mục đích của mình. Như vậy doanh nghiệp xây dựng cũng là một tổ chức kinh tế , có tư cách pháp nhân kinh doanh các sản phẩm đặc biệt ( sản phẩm có giá trị lớn , thời gian sản xuất dài ) trên thị trường xây dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp xây dựng hình thành trên cơ sở pháp lý của mỗi quốc gia, phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định. Trong kinh tế thị trường sự đa dạng , phong phú của loại hình doanh nghiệp xây dựng là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ta có thể chia doanh nghiệp xây dựng theo các tiêu thức sau : - Theo quyền sở hữu đối với vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng Nhà nước, vốn kinh doanh do Nhà nước cấp. Doanh nghiệp xây dựng tư nhân , vốn kinh doanh của chủ tư nhân. Công ty xây dựng cổ phần , vốn kinh doanh của các cổ đông. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng, vốn kinh doanh của các thành viên thành lập doanh nghiệp. Công ty liên doanh về xây dựng, vốn kinh doanh do các bên tham gia liên doanh đóng góp. - Theo quy mô sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp xây dựng có quy mô lớn : Các Tổng công ty xây dựng , Các Tập đoàn xây dựng. Doanh nghiệp xây dựng có quy mô vừa : Các công ty xây dựng… Doanh nghiệp xây dựng có quy mô nhỏ : Các doanh nghiệp xây dựng tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn về xây dựng. Quy mô của doanh nghiệp xây dựng thường được đánh giá thông qua vốn đầu tư , tình hình trang bị TSCĐ và số lượng lao động cho doanh nghiệp. -Theo ngành kinh tế kỹ thuật trong xây dựng : Doanh nghiệp xây dựng dân dụng Doanh nghiệp xây dựng giao thông vận tải …. -Theo cấp quản lý đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp xây dựng trung ương. Doanh nghiệp xây dựng địa phương. - Theo tính chất hoạt động ( mục đích của doanh nghiệp theo yêu cầu của xã hội hoặc cơ chế thị trường ). Doanh nghiệp xây dựng phục vụ cho mục đích công cộng. Doanh nghiệp xây dựng vì mục tiêu lợi nhuận. Việc phân loại trên chỉ mang tính chất tương đối, khái quát, trong thực tế các doanh nghiệp xây dựng hoạt động kinh doanh mang tính chất tổng hợp, đa ngành hoặc có sự đan xen nhau nhiều chủ sở hữu về vốn tạo lập doanh nghiệp. Trên phương diện quản lý vĩ mô của một quốc gia , các doanh nghiệp xây dựng đều được thành lập theo phép của cơ quan có thẩm quyền , tổ chức http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quản lý hoạt động theo pháp luật quy định để đạt được mục đích của mình. 1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân. Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua hàng ngàn năm , trong mỗi thời kỳ sự tồn tại của con người luôn gắn với các công trình kiến trúc để chứng tỏ sự văn minh của thời ký đó. Do vậy nhu cầu về xây dựng là nhu cầu thường xuyên và ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế , xã hội của mỗi quốc gia. Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc thì vị trí, vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển , hoạt động xây dựng chỉ phục vụ cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát triển , xây dựng đã trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền kinh tế . Các doanh nghiệp xây dựng cũng phát triển để đáp ứng nhu cầu của xã hội .Khi nền kinh tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động ít, trình độ thấp, trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công. Ngày nay với số lượng lao động dồi dào , trình độ tay nghề cao, trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng các phương pháp thi công tiên tiến, áp dụng các thành tựu khoa học vào xây dựng các công trình. Xuất phát từ thực tế, do vậy hầu như các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đủ sức đảm nhận thi công những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp trong và ngoài nước. Về mặt tổ chức quản lý sản xuất, các doanh nghiệp xây dựng ngày càng thay đổi để phù hợp với nhu cầu của xã hội. Từ những doanh nghiệp nhỏ, phân tán, hoạt động trong phạm vi hẹp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đến nay đã hình thành những Tổng công ty, các Tập đoàn xây dựng có tính toàn quốc và xuyên quốc gia . Sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp xây dựng phụ thuộc vào từng quốc gia , ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ , Anh , Pháp…chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phát triển . Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp này tương đối gay gắt dẫn tới có sự chuyên môn hoá theo ngành xây dựng . Công nghệ xây dựng thế giới hiện nay thường tập trung vào xây dựng nhà cao tầng , xây dựng đường hầm và ngoài biển với các khoản chi phí đầu tư nghiên cứu tương đối lớn ở các nước đã và đang phát triển. Ngành xây dựng ở bầt kỳ một quốc gia nào cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc nộp thuế cho ngân sách Nhà nước , thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Sau đây ta sẽ nghiên cứu vai trò của ngành xây dựng trong một số nước có nền kinh tế phát triển. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 1.1 Các chỉ tiêu chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành xây dựng Tỷ trọng sản phẩm XD Tỷ trọng lao động XD Tên nước trong tổng SPQN trong tổng số lao động ( tính theo % , 1989 ) ( tính theo % , 1988 ) 1. Cộng hoà Đức. 11 6,6 2. Cộng hoà Pháp. 11,4 7,1 3. Anh . 10,1 6,3 4. Hoa kỳ. 8,7 5,4 5. Canada. 14,9 5,9 6. Nhật. 19,3 9,1 Qua số liệu trên ta thấy , ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia , thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các nước , khu vực và thế giới. Đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển thì ngành xây dựng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , giảm bớt nạn thất nghiệp . Mặt khác vốn đầu tư cho ngành xây dựng thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng ngân sách của mỗi quốc gia, do đó việc tiết kiệm , quản lý tốt các khâu trong xây dựng có ý nghĩa quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Đối với Việt Nam , Nhà nước ta thường quan tâm tới ngành xây dựng , coi đây là một ngành công nghiệp đặc biệt , khi ngành xây dựng phát triển là tiền đề để các ngành công nghiệp khác phát triển theo. Chính vì thế vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước cấp cho ngành xây dựng ngày càng tăng để xây dựng cơ sở hạ tầng kiến trúc. Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay , với xu thế hội nhập và phát triển , nước ta đang thu hút một lượng vốn đầu tư rất lớn từ phía nước ngoài. Các dự án đầu tư đó ở nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế : Dự án giao thông, điện , nước, nông nghiệp, y tế, giáo dục…Tất cả các dự án này đều có sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nền kinh tế quốc dân , nó là chỗ dựa vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của mỗi quốc gia. 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng tuy là sản phẩm công nghiệp, nhưng nó có đặc thù riêng, đặc thù đó quyết định tới quá trình tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, đối với sản phẩm xây dựng thường được sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua hợp đồng kinh tế giữa người mua và người bán đó là những công trình kiến trúc. Trong khi sản phẩm của những ngành khác thường sản xuất hàng loạt, trong điều kiện ổn đinh. Sản phẩm xây dựng được phân bố ở khắp mọi nơi tuỳ theo địa điểm yêu cầu của người mua do vậy dẫn tới các chi phí cũng khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Nơi sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm : Các công trình xây dựng đều được sản xuất , thi công tại một địa điểm nơi đó đồng thời gắn liền với quá trình tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng. Địa điểm thi công xây dựng thường do chủ đầu tư quyết định để thoả mãn các giá trị sử dụng của sản phẩm. Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế , xã hội, môi trường…của nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng bao giờ cũng gắn với địa điểm của một địa phương nhất định do vậy phải lựa chọn công trình phù hợp với điều kiện địa lý, khí hậu, phong tục tập quán, môi trường. Đặc điểm này chi phối tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng như là khảo sát, thiết kế , thi công. Sản phẩm xây dựng thường kéo dài thời gian sản xuất, yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật cao. Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thường kéo dài, nhiều công trình kiến trúc có thể tới hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Xuất phát từ mục đích của công trình xây dựng không những chỉ phục vụ cho mục đích hiện tại mà còn phục vụ cho tương lai. Do vậy khi tiến hành sản xuất sản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phẩm xây dựng chất lượng được coi là hàng đầu. Mặt khác sản phẩm xây dựng cần phải có tính thẩm mỹ cao , bởi vì sản phẩm xây dựng là những ngôi nhà , khách sạn, sân bay…càng cần vẻ đẹp bề ngoài để gây sự chú ý, thu hút lòng người. Tính thẩm mỹ của các công trình còn là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán của một quốc gia. Sản phẩm xây dựng thường có giá trị lớn , tốn nhiều chi phí . Chi phí đầu tư cho một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp thành do vậy có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác. 1.2. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ 1.2.1 Khái niệm kế hoạch hoá Kế hoạch hoá là một nội dung và là một chức năng quan trọng nhất của quản lý. Bởi lẽ, kế hoạch hoá gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của một tổ chức, của một doanh nghiệp. Kế hoạch hoá cũng là việc lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch hoá là cơ sở để thực hiện chức năng kiểm tra, vì không có kế hoạch thì không thể kiểm tra. Vì vậy, mọi cơ quan quản lý ở các cấp đều phải làm tốt công tác kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá là ra quyết định; nó bao gồm việc lựa chọn môt đường lối hành động mà một công ty hoặc một cơ sở nào đó, và mọi bộ phận của nó, sẽ tuân theo. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, và khi nào và ai sẽ làm. Việc lập kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của chúng ta tới chỗ mà chúng ta muốn có trong tương lai. Các quyết định chính trong quá trình xây dựng kế hoạc là: • Xác định các mục tiêu và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu đó http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. • Xác định các nguồn lực cần thiết về vật chất, công nghệ, vốn, lao động…. • Xác định các mốc thời gian bắt đầu và hoàn thành các công việc, các nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chung đã đề ra. • Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân. Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây, người ta đã đề cao quá mức, thâm chí đã tuyệt đối hoá kế hoạch hoá, xem kế hoạch hoá là bao trùm có tính pháp lệnh bắt buộc. Người ta tiến hành kế hoạc hoá áp đặt từ trên xuống dưới, nên kế hoạch hoá mang tính tập trung quan liêu, không áp đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường. Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới, lại có những người phủ nhận hoàn toàn vai trò của kế hoạch hoá. Nhận thức này cũng không đúng. Ngày nay trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp và các tổ chức cần coi trọng vai trò của kế hoạch hoá, đổi mới trong việc xây dựng kế hoạch gắn kế hoạch với thị trường. 1.2.2 Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng Khi lập kế hoạch ở các doanh nghiệp xây cần vận dụng các nguyên tắc sau. • Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường xây dựng Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng là cung cấp sản phẩm cho thị trường với chất lượng tốt và thu lợi nhuận. Vì vậy nếu kế hoạch không xuất phát từ nhu cầu của thị trường thì kế hoạch không có tính hiện thực và doanh nghiệp sẽ thua lỗ. • Khi lập kế hoạch phải dựa trên định hướng lớn của Nhà nước và phù hợp với qui định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường quyền chủ động của doanh nghiệp được bảo đảm. Tuy nhiên khi lập kế http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hoạch các doanh nghiệp xây dựng (nhất là doanh nghiệp nhà nước) vẫn phải dựa trên các định hướng lớn của nhà nước, vì các định hướng này bảo đảm lợi ích cho toàn quốc gia và cộng đồng, nó đã được dựa trên các dự báo khoa học. Nếu doanh nghiệp biết khai thác nó sẽ có thể làm lợi cho bản thân mình. • Kế hoạch phải dựa trên khả năng thực lực của doanh nghiệp. Nếu kế hoạch không tính đến nhân tố này thì tính hiện thực của nó thấp. • Kế hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, bảo đảm tính tập trung dứt điểm, thoả mãn các yêu cầu của đơn đặt hàng của các chủ đầu tư. • Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và bảo đảm tính chính xác cao nhất có thể được • Kế hoạch phải linh hoạt, có khả năng thích ứng tốt với tình hình thay đổi của thị trường. • Kế hoạch phải cố gắng bảo đảm tính liên tục và có kế hoạch gối đầu. Điều này rất phụ thuộc vào khả năng tranh thầu, vào khối lượng xây dựng của thị trường và vào thời tiết. • Phải phối hợp tốt giữa kế hoạch theo công trình (hợp đồng) và theo niên lịch. Điều này rất quan trọng vì kế hoạch theo niên lịch có liên quan đến khoản chi phí bất biến, một nhân tố quan trọng bảo đảm cho doanh nghiệp có lãi hay bị lỗ. • Kế hoạch phải bảo đảm tính tin cậy, tính tối ưu và hiệu quả kinh tế – xã hội. Đặc biệt phải bảo đảm độ an toàn về tài chính thể hiện ở tính bảo đảm nguồn vốn, bảo đảm khả năng trả nợ, khả năng thanh toán và tối thiểu phải bảo đảm doanh thu hoà vốn. 1.2.3. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng 1.2.3.1 Phân loại theo thời gian thực hiện kế hoạch Theo tiêu chuẩn này thường được phân thành kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn (kế hoạch hàng năm) và kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngày và hàng tháng). Kế hoạch dài hạn thường là kế hoạch có tính chiến lược. Trong ngành xây dựng kế hoạch xây dựng một công trình có thể kéo dài nhiều năm. 1.2.3.2 Phân loại theo nội dung công việc sản xuất – kinh doanh Theo tiêu chuẩn này thường phân ra các kế hoạch như: Chương trình sản xuất sản phẩm xây dựng (kế hoạch thi công xây lắp), kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch lao động, kế hoạch tài vụ, kế hoạch tìm kiếm hợp đồng… http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.2.3.3 Phân loại theo nguồn vốn xây dựng công trình Theo tiêu chuẩn này thường phân ra các loại kế hoạch do: nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn vốn từ các chủ đầu tư (tức là từ vốn của các doanh nghiệp) từ mọi thành phần kinh tế, từ nhân dân (nhất là xây dựng nhà ở) Trong hợp tác quốc tế còn phân thành vốn nước ngoài cho vay (ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) và vốn đầu tư của các cơ sở hạ tầng theo kiểu chủ đầu tư nước ngoài đứng ra xây dựng và kinh doanh, sau đó chuyển giao cho nước chủ nhà (ký hiệu là BOT) 1.2.3.4 Phân loại theo đối tượng kế hoạch Theo tiêu chuẩn này ta phân ra kế hoạch theo niên lịch và kế hoạch theo công trình xây dựng (tức là theo hợp đồng với các chủ đầu tư) 1.2.4 Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng thường gồm các bộ phận sau: 1.2.4.1. Kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và marketing Đây là bộ phận kế hoạch rất quan trọng vì tất cả sự phát triển của doanh nghiệp xây dựng đều phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và tìm được hợp đồng xây dựng. Trong phần này kế hoặch nghiên cứu nhu cầu của thị trường xây dựng cần được chú ý đặc biệt 1.2.4.2 Kế hoạch thực hiện xây dựng theo từng hợp đồng ở kế hoạch này phải xác định được tiến độ thi công, khối lượng công việc phải thực hiện cho từng giai đoạn, nhu cầu vật tư, xe máy nhân lực và vốn cho từng giai đoạn và chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho toàn bộ công trình 1.2.4.3 Kế hoạch năm Trong kế hoạch năm thường bao gồm các phần: a. Chương trình sản xuất sản phẩm (tức là kế hoạch thi công xây lắp) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong chương trình sản xuất phải ghi rõ tên các công việc phải thực hiện cho từng tháng, thời hạn bàn giao, các công trình chuyển tiếp và gối đầu… Đây là bộ phận quan trọng nhất, vì nó là xuất phát điểm để tính toán các bộ phận kế hoạch tiếp theo. b. Kế hoạch cung ứng vật tư Trong này phải chỉ rõ chủng loại vật tư, nguồn vật tư, nhu cầu về số lượng và yêu cầu về chất lượng, tiến độ cung cấp, phương tiện vận tải, kho bãi, dự trữ chi phí cho mỗi đơn vị vật tư được tính đến chân công trình, xác định loại vật tư tự sản xuất và đi mua.. c. Kế hoạch nhu cầu và sử dụng xe máy thi công Trong này phải chỉ rõ chủng loại xe máy, số lượng xe máy, số ca sử dụng, tiến độ sử dụng, tiến độ cung cấp, số lượng xe máy đi thuê, số lượng xe máy tự có, chi phí di chuyển, chi phí cho công trình tạm phục vụ này, tổng chi phí sử dụng máy. d. Kế hoạch về nhân lực và tiền lương Trong này phải gồm các chỉ tiêu như số lượng nhân lực, trình độ nghề, phân công sử dụng tiến độ sử dụng, tổng nhu cầu về tiền lương và phụ cấp lương, năng suất lao động, nguồn bổ sung, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ… e. Kế hoạch tài chính Trong này bao gồm các bộ phận kế hoạch như kế hoạch về vốn, kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch hạ giá thành, lợi nhuận và sử dụng lợi nhuận, kế hoạch trích nộp ngân sách nhà nước… f. Kế hoạch sản xuất phụ và các dịch vụ khác g. Kế hoạch đầu tư http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong này gồm có kế hoạch mua sắm thiết bị xây dựng, xây dựng các xưởng sản xuất phụ và các dự án đầu tư khác có liên quan đến việc phát triển doanh nghiệp xây dựng. h. Kế hoạch nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật mới Trong này chỉ rõ các loại kỹ thuật mới cần phát triển, chi phí cho phát triển, khối lượng và hiệu quả do áp dụng kỹ thuật mới cho xây dựng. i. Kế hoạch xã hội Trong này bao gồm các kế hoạch chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, kế hoạch cho các nghĩa vụ xã hội… 1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Trong điều kiện nền kinh tế XHCN, các tổ chức xây lắp đều phải hoạt động theo một kế hoạch nhất định Kế hoạch của các doanh nghiệp xây lắp (Doanh nghiệp , Công ty, Liên hiệp, Tổng công ty v.v...) được lập nên nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp lý nhất toàn bộ giá trị tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp trực tiếp quản lý để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho xã hội, tạo nguồn thu ngày càng lớn cho ngân sách quốc gia và cải thiện từng bước đời sống công nhân viên chức. Trong phạm vi của xã hội giao thông các mục tiêu ấy phải thể hiện cụ thể ở khối lượng lớn các công trình cầu đường đã xây dựng xong với chất lượng cao thích ứng với yêu cầu vận chuyển hàng hoá và khách hàng, ở hiệu quả của sản xuất xây lắp và hiệu quả của nền sản xuất xã hội do các công trình giao thông mang lại, phục vụ tốt nhất cho giao lưu kinh tế của đất nước Theo những mục tiêu ấy, kế hoạch của doanh nghiệp không đơn thuần là kế hoạch sản xuất. Nó cũng không chỉ là kế hoạch kinh doanh thuần tuý, càng không phải chỉ là các giải pháp kỹ thuật đơn thuần hoặc một vài biện http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com pháp xã hội riêng rẽ. Kế hoạch của doanh nghiệp phải là kế hoạch tổng hợp của những vấn đề kinh tế, kỹ thuật, tài chính, xã hội... Kế hoạch sản xuất trước hết phải được bảo đảm bằng kế hoạch giải quyết các biện pháp kỹ thuật như kế hoạch khoa học kỹ thuật, kế hoạch cơ giới hoá, kế hoạch đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công nhân v.v... ở góc độ này kế hoạch của doanh nghiệp mang nội dung là kế hoạch sản xuất - kỹ thuật. Sản xuất và kỹ thuật phải được bảo đảm bằng kế tài chính . Doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch hiện vật mà còn có kế hoạch giá trị. Cân đối giữa kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị là một đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Muốn vậy doanh nghiệp phải có các kế hoạch tương ứng về sử dụng vốn cố định, kế hoạch tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, kế hoạch giá thành, lợi nhuận, tín dụng ngân hàng v.v... ở đây kế hoạch của doanh nghiệp có nội dung mới là kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính. Kế hoạch của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở các nội dung trên. Kinh tế bao giờ cũng gắn liền với những vấn đề xã hội. Trong kinh doanh hiện đại, sự thành bại của các doanh nghiệp lớn, nhỏ nhiều khi lại do cách giải quyết các vấn đề xã hội quyết định. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải đưa vào kế hoạch những vấn đề xã hội để đồng bộ giải quyết. Những vấn đề về tăng thu nhập thực tế, cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, tăng phúc lợi công cộng về nhà ở, y tế, dịch vụ ăn uống v.v... đều là những vấn đề trọng yếu trong kế hoạch của doanh nghiệp . Tóm lại dù cho lúc này lúc khác có những thay đổi về cơ chế, về phương pháp, nhưng nội dung cốt lõi của kế hoạch của doanh nghiệp bao giờ cũng bao gồm các vấn đề về sản xuất, kỹ thuật, tài chính và xã hội http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong điều kiện cơ chế mới, mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Quán triệt các mục tiêu của kế hoạch, quán triệt nội dung tổng hợp của kế hoạch, hàng năm các doanh nghiệp xây dựng giao thông đều xây dựng kế hoạch của mình với nhiều nội dung, nhiều tầng nấc, nhưng lại hoà hợp và thống nhất với nhau Dạng chung nhất, kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận gắn bó chặt chẽ với nhau sau đây: - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Kế hoạch vật tư - kỹ thuật - Kế hoạch lao động và tiền lương - Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản - Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - Kế hoạch tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm - Kế hoạch lợi nhuận, tài chính và tín dụng - Kế hoạch đời sống, văn hoá, xã hội Trong hệ thống các kế hoạch kể trên, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là kế hoạch khởi đầu, là cơ sở của mọi kế hoạch khác của doanh nghiệp. Nó phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất từ mọi nguồn cân đối vật tư, tiền vốn do doanh nghiệp huy động được và toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bàn giao công trình cho tất cả các khách hàng, các chủ đầu tư của doanh nghiệp kể cả xuất khẩu cũng như các hoạt động bảo hành, dịch vụ kỹ thuật, bán sản phẩm mẫu v.v... Mọi kế hoạch đều được xây dựng và thực hiện trong khuôn khổ của một giới hạn thời gian nhất định. Trên góc độ này kh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu thị nhiệm vụ và chương trình sản xuất của doanh nghiệp xây dựng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giao thông trong một kỳ kế hoạch là một năm. Nó vừa là mục tiêu phấn đấu vừa là phương tiện để đạt tới mục tiêu. Trên phương diện quản lý: kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là tiêu điểm phản ánh tập trung các mối quan hệ kinh tế - sản xuất giữa các phân hệ trong xã hội và giữa xã hội với các pháp nhân hệ thống ngoài doanh nghiệp. Tất cả các mối quan hệ kinh tế, tài chính, lao động, tổ chức v.v... đều được bắt nguồn từ kế hoạch này http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com QUAN HỆ GIỮA KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VỚI CÁC KẾ HOẠCH KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP Tốc độ và hiệu quả sản xuất xây Kế hoạch sản xuất và lắp: tiêu thụ sản phẩm - Định hướng, cs lớn của Nhà nước - Nhu cầu thị trường - Chiến lược kinh doanh - Tiến bộ kỹ thuật Năng lực sản xuất của doanh nghiệp Tiêu chuẩn, định mức, quy chế Kế hoạch khoa học kỹ thuật Thị trường xuất, nhập Đầu tư cơ bản Vật tư kỹ thuật Kích Chính thích sách xã Sản xuất phụ và phụ trợ kinh tế hội Lao động - tiền lương xã hội Tài chính, tín dụng ngân hàng Chi phí SX, giá thành, lợi nhuận Ở góc độ khác cần khẳng định rằng: trong nền kinh tế hàng hoá việc hoạch định được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho từng năm chứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tỏ doanh nghiệp có uy tín với khách hàng và đó là một sự đảm bảo cho việc tồn tại và sản phẩm của doanh nghiệp . Điều đó cũng khẳng định vai trò lớn lao của loại kế hoạch này trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.6. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 1.2.6.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp Khi xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đưa vào các căn cứ sau : a. Nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao Các công trình giao thông thuộc về hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước là người thay mặt xã hội đầu tư xây dựng các công trình này. Kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp (dưới hình thức chỉ tiêu pháp lệnh trực tiếp hoặc cho dự thầu) phải được coi là cơ sở đầu tiên của kế hoạch của doanh nghiệp. Ngược lại đối với các doanh nghiệp xây dựng giao thong thì việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình do Nhà nước giao là nguồn sống chính của doanh nghiệp . Do vậy, ưu tiên số một trong cân đối kế hoạch hoặc chương trình sản xuất của doanh nghiệp phải giành cho các công trình trong kế hoạch Nhà nước. Đi đôi với nhiệm vụ kế hoạch mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp , các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, các chính sách, các phương án quy hoạch của ngành, những thông tin, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp v.v... đều là những căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sản xuất b. Nhu cầu thị trường Nếu như kế hoạch kinh tế quốc dân là kế hoạch định hướng, kế hoạch chỉ đạo do Nhà nước xây dựng thi kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là kế hoạch kinh doanh, kế hoạch làm ăn - do vậy kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp phải bám sát nhu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cầu của xã hội về loại công trình mà doanh nghiệp có thể thực hiện được. Nói các khác kế hoạch của doanh nghiệp phải gắn với thị trường, phải coi thị trường là đối tượng, là căn cứ của mình. Cũng trên yêu cầu này tính nhạy bén, tính thích ứng của kế hoạch phải thể hiện ở chỗ nó được xây dựng trên cơ sở cái mà doanh nghiệp có thể làm được. Đằng sau những sôi động và đa dạng của thị trường luôn tiềm ẩn những cái tĩnh hơn, cụ thể hơn của nó, đó là khả năng ký kết các hợp đồng để thoả mãn các nhu cầu xây dựng, ở đây hợp đồng kinh tế đã ký kết được chính là hiện thân của nhu cầu thị trường và phải được coi là căn cứ, là xuất phát điểm của kế hoạch của doanh nghiệp phải được hiện thực hoá, được bảo đảm bằng cam kết của khách hàng thông qua hợp đồng. Nó là công cụ pháp lý ràng buộc các chủ kinh doanh trong quá trình thực hiện kế hoạch c. Chiến lược kinh doanh Trong điều kiện cơ chế kinh tế mới, mỗi doanh nghiệp xây lắp đều có quyền tự chủ trong xây dựng các kế hoạch của mình. Ngày nay không chỉ Nhà nước mới có chiến lược. Bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần có chiến lược kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh là định hướng làm ăn lâu dài, là cơ sở để tổ chức sản xuất kinh doanh, khắc phục những mất cân đối lớn, hao lụt. Chính ở chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp tìm thấy lời giải cho câu hỏi mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp sẽ làm gì, quy mô doanh nghiệp đến đâu? Những đảm bảo cho thực hiện mục tiêu, những phương tiện để đạt được mục tiêu là gì. Chiến lược kinh doanh phải là căn cứ, là định hướng cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm d. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp đều được trang bị một lực lượng lao động có tay nghề cùng nhiều máy thi công và các máy móc thiết bị khác để thực hiện http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhiệm vụ xây lắp của mình. Lực lượng ấy với một quy trình thi công khoa học, với trình độ tổ chức sản xuất tiên tiến sẽ sản xuất ra một khối lượng sản phẩm (hoặc giá trị sản phẩm) lớn nhất trong một năm. Đó chính là năng lực sản xuất của doanh nghiệp (ứng với một cơ cấu công tác xây lắp nhất định). Kế hoạch của doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở năng lực sản xuất của mình. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp không phải là cố định. Nó luôn biến động từng năm cùng với quá trình khai thác máy móc - thiết bị hiện có, cùng với quá trình đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, cùng với quá trình biến độ lao động kỹ thuật trong doanh nghiệp. Chính vì vậy kế hoạch sản xuất hàng năm phải được cân đối với năng lực sản xuất hiện có lữ hành, máy móc thiết bị tiền vốn của từng năm tương ứng và khả năng phát triển NLSX của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch e. Các căn cứ khác Cùng với những căn cứ chủ yếu trên đây, trong khi lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, còn phải dựa vào kết quả và kinh nghiệm sản xuất của năm trước, dựa vào các tiêu chuẩn, các định mức của Nhà nước, dựa vào các hồ sơ thiết kế Dự toán của từng công trình để tính toán Khi dựa vào kết quả sản xuất và kinh nghiệm của năm trước cần đặc biệt chú ý tới khối lượng dở dang từ năm trước chuyển sang. Khối lượng này bằng lượng chênh lệch giữa tổng giá trị dự toán với tổng giá trị đã thực hiện Đối với các công trình khởi công mới và khối lượng thi công lớn phải thi công trong nhiều năm thì việc lập kế hoạch sản xuất phải căn cứ vào kế hoạch dài hạn của doanh nghiệp, thời hạn huy động các hạng mục và sử dụng, thời hạn xây dựng khống chế hoặc định mức % khối lượng công tác gối đầu của từng loại công trình mà tính ra được khối lượng công tác gối đầu năm kế hoạch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.2.6.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Nhiệm vụ chung của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là: a. Đảm bảo thoả mãn nhu cầu của xã hội thể hiện trong nhiệm vụ Nhà nước giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết b. Khai thác triệt để mọi nguồn tiềm năng của bản thân doanh nghiệp và các nguồn tiềm năng do liên doanh liên kết mang lại để một mặt thoả mãn nhu cầu xã hội mặt khác dần dần mở rộng quy mô kinh doanh theo đúng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp c. Đảm bảo thu được lợi nhuận, tằng bước tăng tích luỹ cho doanh nghiệp Nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm của doanh nghiệp xây dựng giao thông là: - Xác định danh mục các công trình, hạng mục công trình sẽ thi công, danh mục các công trình và hạng mục công trình cần hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch - Xác định khối lượng công tác xây lắp và gái trị sản lượng xây lắp sẽ thực hiện và sẽ hoàn thành bàn giao - Cân đối các nguồn tài nguyên, bố trí hợp lý lực lượng xây lắp nhằm tập trung thi công dứt điểm, đưa nhanh công trình vào khai thác, thực hiện các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp về lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận v.v.. định hướng cho các kế hoạch khác trong kế hoạch toàn diện của doanh nghiệp). Ngoài những nhiệm vụ kể trên, trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần đồng thời tiến hành các công việc sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nghiên cứu các định hướng lớn, các cs lớn của Nhà nước trong từng kỳ kế hoạch, làm cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp bám sát kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành, phù hợp với pháp luật hiện hành - Thực hiện tiếp cận thị trường, thường xuyên nắm chắc quy luật cung cầu, phát hiện kịp thời những nhu cầu xã hội để hoạch định và điều chỉnh kế hoạch cho sát thực tiễn - Nắm chắc và định kỳ xác định lại năng lực hiện có của doanh nghiệp để lập và điều chỉnh kế hoạch, đảm bảo tính hiệu quả của sản xuất - kinh doanh - Nắm bắt kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác có liên quan để rút kinh nghiệm và đề ra kế hoạch sản xuất có khả năng công trình hơn và có hiệu quả hơn Những công việc này thuộc nhiệm vụ của cơ quan kế hoạch của doanh nghiệp. Trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch, doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc chung của kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và kế hoạch hoá xây dựng cơ bản đã trình bày ở phần trước. Đồng thời tuỳ điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp công tác kế hoạch phải quán triệt những điều có tính nguyên tắc sau đây: - Tập trung dứt điểm từng công trình, hạng mục công trình, không phân tán lực lương - Đảm bảo, cân đối giữa năng lực sản xuất của doanh nghiệp (có xét đến liên doanh liên kết) với nhiệm vụ sản xuất - Đảm bảo tính hài hoà ăn khớp giữa các bộ phận, các khâu trong doanh nghiệp ; giữa sản xuất chính và sản xuất phụ, giữa doanh nghiệp và đội, giữa khâu chính và khâu phụ v.v.. - Kế hoạch phải được xây dựng theo nguyên tắc nhiều phương án, đảm bảo tính thích ứng cao của kế hoạch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Coi trọng các quan hệ phối hợp với chủ đầu tư ngay từ khi công trình mới dược duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật. Duy trì tốt các quan hệ ngang với các tổ chức xây dựng khác cũng tham gia xây dựng công trình - Đảm bảo khối lượng công tác gối đầu cuối kỳ kế hoạch 1.2.6.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất Chỉ tiêu kế hoạch là một khái niệm rộng và khả biến. Tuỳ theo nhu cầu và cơ chế quản lý, số lượng các chỉ tiêu kế hoạch, trước hết là các chỉ tiêu pháp lệnh (thể hiện ở các công trình nhà nước trực tiếp giao hoặc các công trình nhà nước mà công ty thắng thầu), có thể thay đổi trong một hoặc nhiều chỉ tiêu. Việc lựa chọn đúng chỉ tiêu pháp lệnh và hệ thống các chỉ tiêu tính toán sẽ có tác động trực tiếp tới quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn tới việc áp dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý. Nói chung số lượng chỉ tiêu pháp lệnh càng nhiều, càng chi tiết thì quyền của doanh nghiệp càng bị thu hẹp, tính tập trung càng cao Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước XHCN hệ thống các chỉ tiêu pháp lệnh đã có những thay đổi rất lớn. Hiện nay theo quy định của Chính phủ về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh XHCN đối với các doanh nghiệp, các chỉ tiêu pháp lệnh đối với các doanh nghiệp xây lắp chỉ gồm từ 1 đến 3 chỉ tiêu sau đây: - Danh mục công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao - Giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu - Các khoản nộp ngân sách Trong phạm vi của kế hoạch sản xuất các chỉ tiêu chủ yếu sẽ là: * Các chỉ tiêu về danh mục công trình: - Danh mục công trình và hạng mục công trình chuyển tiếp (gồm chuyển tiếp từ năm cũ sang và chuyển tiếp từ kế hoạch sang năm sau). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Danh mục công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch - Danh mục các công trình và hạng mục công trình sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch * Các chỉ tiêu về khối lượng công tác xây lắp tính bằng hiện vật như số kilômet đường các loại, số mét cầu các loại, khối lượng công tác xây lắp từng loại v.v... * Năng lực chủ yếu sẽ bàn giao trong năm * Các chỉ tiêu về giá trị sản lượng: - Giá trị sản lượng xây lắp đã thực hiện - Giá trị sản lượng xây lắp đã được nghiệm thu - thanh toán - Giá trị sản lượng các hoạt động khác - Giá trị tổng sản lượng v.v... 1.2.6.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất Theo trình tự xây dựng cơ bản, việc xây lắp các công trình chỉ được tiến hành khi làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng. Nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể được ghi vào kế hoạch hàng năm khi các công việc trên đã kết thúc hoặc triển vọng kết thúc Dựa vào những tiền đề trên đây, công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp cần được tiến hành theo một trình tự sau đây Bước 1: căn cứ và nhiệm vụ được giao và các hợp đồng đã ký kết lập bảng danh mục và tiến độ thi công các công trình và hạng mục công trình trong năm Bàng này cần phản ánh rõ tên công trình, hạng mục công trình đã thi công trong năm trước và sẽ hoàn thành bàn giao trong năm kế hoạch; tên công trình hạng mục công trình khởi công trong năm, hoàn thành bàn giao trong năm; trên công trình, hạng mục công trình chuyển tiếp sang năm kế hoạch sau. Ứng với mỗi loại công trình trên đây cần ấn định rõ thời gian khởi công và kết thúc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Dạng chung của bảng danh mục này có thể mô tả như sau BẢNG DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH NĂM 200.. Bảng số……. Thứ tự loại công trình Tên công trình, hạng Kỳ Kỳ kế hoạch (theo tháng...) Kỳ Ghi mục công trình (cả lý trước sau chú trình nếu có) I- Công trình sẽ hoàn thành và bàn giao trong năm kế hoạch. Trong đó a. Công trình khởi công từ năm trước 1- Công trình A T6 2- Công trình B T7 3- Hạng mục CTC T10 b. Công trình khởi công trong năm 1- Công trình D 2- Công trình E II. Các công trình chuyển tiếp sang kỳ kế hoạch sau. Trong đó: a. Khởi công từ kỳ trước 1- Công trình F T7 T5 2- Công trình H T9 T10 b. Khởi công trong năm kế hoạch 1- Công trình I T8 2- Công trình K T3 Bước 2: trên cơ sở danh mục các công trình thi công trong năm, dựa vào các hồ sơ thiết kế - dự toán tiến hành tính khối lượng công tác xây lắp phải làm trong kỳ kế hoạch Ở đây cần tính tổng khối lượng công tác xây lắp cần làm trong năm kế hoạch, trong đó tách riêng phần khối lượng công tác xây lắp của các công trình trọng điểm, công trình cần hoàn thành bàn giao trong năm Dạng chung của bảng tính toán này có thể mô tả như sau BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY LẮP CHỦ YẾU BẰNG HIỆN VẬT Bảng số... Ước thực Khối lượng Đơn vị STT Chỉ tiêu hiện kỳ năm kế Ghi chú tính trước hoạch 1 2 3 4 5 6 1 Bê tông mác... m3 2 Đào đắp đất m3 3 Cốt thép trong bê tông Tấn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp chủ yếu bằng hiện vật trên đây, dựa vào bảng danh mục các công trình và hạng mục công trình thi công trong năm và dự toán được duyệt tiến hành phân khai kế hoạch cho các quý trong năm theo mẫu sau: PHÂN KHAI KẾ HOẠCH CHO CÁC QUÝ TRONG NĂM Đơn vị: 1000đ Số Công trình, hạng Khối Kinh Quý I Quý II Quý III Quý IV Đơn vị TT mục công trình lượng phí KL KP KL KP KL KP KL KP Bước 3: Tính toán lập bảng năng lực chủ yếu bàn giao trong năm kỹ thuật Đơn vị tính năng lực sản xuất ở bảng ngày lấy theo các đơn vị thích ứng với từng loại công trình Dạng chung của bảng năng lực chủ yếu bàn giao hàng năm được mô tả như sau BẢNG NĂNG LỰC CHỦ YẾU BÀN GIAO TRONG NĂM Bảng... Số Ước thực Kế hoạch Chỉ tiêu Đơn vị Ghi chú TT hiện năm ... năm... 1 2 3 4 5 6 I Nhà cửa m3 ... ... II Kho tàng ... ... III Vật kiến trúc ... ... IV Năng lực khác ... ... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bước 4: Tính giá trị sản lượng các loại công tác xây lắp Đây là một bước quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp xây lắp Mục tiêu cần đạt được trong bước này là xác định gái trị sản lượng xây lắp sẽ thực hiện trong năm kế hoạch. Trong quá trình tính toán cần phân định rõ giá trị sản lượng công tác xây lắp các công trình chuyển tiếp và của các công trình mới khởi công trong năm Phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản lượng xây lắp sẽ được trình bày tỉ mỷ trong mục 1.2.7 của chương này Kết quả tính toán có thể đưa vào bảng tổng hợp có dạng sau đây. BẢNG GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CÁC LOẠI CÔNG TÁC XÂY LẮP Bảng... Ước thực Kế hoạch Nhịp độ phát Chỉ tiêu Chi chú hiện năm năm triển 1 2 3 4 5 1. Giá trị sản lượng xây lắp a. Giá trị sản lượng xây dựng - Giá trị sản lượng xây dựng xong - Chênh lệch giữa đầu năm và cuối năm của sản lượng xử lý b. Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị máy móc - Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị máy móc xong - Giá trị chênh lệch đầu năm và cuối năm của sản lượng lắp đặt thiết bị máy móc 2. Giá trị sản lượng xây lắp các công trình và hạng mục công trình hoàn thành cần bàn giao Trong đó giá trị sản lượng xây lắp các công trình hoàn thành bàn giao toàn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com bộ Sau khi lập bảng trên đây, sử dụng các kết quả của các bước trước, tiến hành lập bảng tổng hợp theo mẫu sau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG NĂM XÂY LẮP Bảng... Thời gian thi Vốn đầu tư Ước thực hiện từ khi khởi côn đến 31/12 năm báo cáo Kế hoạch năm ... công Giá trị sản lượng xây lắp Giá trị SLXL Cơ quan Tên công Địa Riêng Năng lực mới dự Năng chủ Năng Tổng Trong trình, điểm Trong Tổng số năm báo Trong đó XL tính được bàn giao lực mới Số TT quản lực thiết số đó xây hạng mục Khởi Hoàn xây Tổng số Xây lắp đó xây cáo dự tính công kế công trình công thành dựng dựng Riêng Riêng được trình Tổng số năm báo Tổng số năm báo bàn giao cáo cáo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bước 5: Tính giá trị sản lượng các hoạt động khác Ở bước này, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp cần tính giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị sản lượng vận tải và giá trị sản lượng các hoạt động khác Phương pháp tính một số các hoạt động này sẽ trình bày ở mục III của chương này Kết quả tính toán được đưa vào bảng có dạng giống như bảng giá trị sản lượng các loại công tác xây lắp ở bước 4 trên đây Bước 6: Tính tổng giá trị sản lượng năm kế hoạch bằng cách tổng hợp các kết quả tính toán của bước 4 và bước 5 Bước 7: Ước tính các chi tiết vật tư, tiền vốn, lao động, lợi nhuận, nộp ngân sách Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị tổng sản lượng, căn cứ vào tiến độ và khối lượng xây lắp các công trình trong năm kế hoạch cần tính toán các chỉ tiêu về lao động vật tư, tiền vốn, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách. Những tính toán ở đây chỉ mang tính chất tổng quát, định hướng và làm tiền đề cho việc lập các kế hoạch tương ứng sau. 1.2.6.5. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp a. Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm - Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là khâu cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại các quá trình và các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm: các nghiệp vụ kỹ thuật, sản xuất;' các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức và kế hoạch Để thực hiện các nghiệp vụ và các quá trình liên quan đến giao nhận và xuất bản sản phẩm đòi hỏi phải tổ chức hợp lý không chỉ lao động trực tiếp ở các kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về các loại sản phẩm của doanh nghiệp (bao gồm cả việc Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đặt hàng sản xuất, ghép mối trong mua bán). Công việc này do các cán bộ phân tích kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện. - Như vậy quan niệm về tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất. Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là: - Nhận thức và thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng - Bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm - Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ tm b. Tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp Bản chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp là tìm mọi biện pháp để hoàn thành công trình có chất lượng và bàn giao cho chủ công trình đúng hạn như quy định trong hợp đồng xây dựng, phù hợp với các thủ tục, chế độ về nghiệm thu bàn giao công trình của Nhà nước Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất của mình Mẫu chung của biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất của doanh nghiệp như sau Biểu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn sản xuất năm... Giá trị sản lượng Công trình, hạng mục Kế hoạch bàn giao Số TT bàn giao công trình Ngày, tháng.... (1000đ) 1 2 3 Luật Xây dựng (2003) và Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quan khác thì việc nghiệm thu - bàn giao phải thực hiện theo các yêu cầu sau: - Việc nghiệm thu và bàn giao giữa chủ đầu tư và các tổ chức xây lắp phải làm từ đầu, ngay sau khi làm xong từng khối lượng công việc chủ yếu, từng bộ phận công trình và khi đã hoàn thành từng hạng mục công trình hay toàn bộ công trình theo tiến độ đã được duyệt. - Công tác nghiêm thu bàn giao do Hội đồng nghiệm thu cơ sở tiến hành gồm: đại diện chủ đầu tư, các tổ chức nhận thầu thiết kế, xây lắp, chế tạo thiết bị, cơ quan giám định của Nhà nước tạ cơ sở (nếu có) và do chủ đầu tư chủ trì. Thủ tướng Chính Phủ sẽ quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu của Nhà nước và giao cho Bộ Xây dựng tổ chức việc nghiệm thu đối với một số công trình đặc biệt quan trọng. - Thực hiện tạm ứng ít nhất 30% khối lượng thực hiện trong năm đối với những doanh nghiệp xây lắp Nội dung chính của biên bản nghiệm thu bao gồm: - Căn cứ để nghiệm thu: + Dự án được duyệt + Thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt + Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp + Nhật ký công trình - Nội dung nghiệm thu + Khối lượng thực hiện + Thông số kỹ thuật của hoạt động không tải và có tải của thiết bị yêu cầu. + Diện tích sử dụng theo hợp đồng kinh tế + Chất lượng công trình + Thời gian khởi công và hoàn thành + Các vấn đề tồn tại và biện pháp xử lý Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguyên tắc thanh toán giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp là thanh toán theo sản phẩm hoàn thành, bàn giao tính theo hạng mục công trình hoặc công trình, căn cứ thanh toán là biên bản của Hội đồng nghiệm thu cơ sở. Sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán với tổ chức nhận thầu xây lắp theo đúng hợp đồng. Khi đến thời điểm thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, nếu chủ đầu tư không có vốn thì phải trả thêm cho bên nhận thầu khoản tiền bằng lãi suất ngân hàng với phần giá trị chậm thanh toán. Nếu do ngân hàng chậm thanh toán thì ngân hàng phải trả khoản lãi này Các công trình tổ chức đấu thầu được thanh toán theo tiến độ tháng, mức thanh toán hàng tháng căn cứ vào giá trị khối lượng theo tiến độ tháng và các điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế. Sau khi nghiệm thu toàn bộ và nhận bàn giao công trình, bên A thanh toán giá trị còn lại. Với công trình giao thầu thì kê khai phiếu giá khi thanh toán. 1.2.7. Giá trị tổng sản lượng Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ khối lượng công tác xây lắp và khối lượng của các hoạt động khác bằng hiện vật mà doanh nghiệp sẽ thực hiện trong thời kỳ kế hoạch nhất định (thường là một năm). Tổng sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: - Sản lương xây lắp - Sản lượng của các hoạt động khác Giá trị tổng sản lượng là sự biểu thị bằng tiền của tổng sản lượng trong thời kỳ tương ứng... Hoàn toàn tương tự, ta có khái niệm "giá trị sản lượng xây lắp" và khái niệm "giá trị sản lượng các hoạt động khác". 1.2.7.1. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp a. Nội dung giá trị sản lượng xây lắp Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Giá trị sản lượng xây lắp bao gồm: + Giá trị sản lượng xây dựng + Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc + Giá trị sản lượng sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc Giá trị sản lượng xây dựng bao gồm: - Giá trị sản lượng xây dựng mới. mở rộng, khôi phục lại nhà cửa, vật kiến trúc có tính chất lâu dài và tạm thời. Giá trị cáu trúc đúc sẵn, làm sàn bằng kim loại, bê tông, gỗ dùng làm một bộ phận của nhà cửa, vật kiến trúc... có ghi trong dự toán và phù hợp với kế hoạch thi công. - Giá trị các thiết bị vệ sinh, thông gió, chiếu sáng, truyền hơi ấm (kể cả chi phí lắp đặt, sơn mạ) cần thiết kế bảo đảm cho công trình hoạt động bình thường theo đúng chức năng của nó. - Giá trị đặt nền móng và vật chống đỡ các thiết bị, máy móc, sản lượng xây trát bên trong, bên ngoài các lò đặc biệt: lò luyện thép, lò hơi, nhà máy điện. - Giá trị bản thân và chi phí đường ống nước, đường ống dẫn nước, hơi ép, ống dẫn dầu và tháo nước có ghi trong đồ án thiết kế (không bao gôm những đường ống trực thuộc máy, thiết bị có ghi trong lý lịch máy. - Giá trị trị bản thân và chi phí lắp đặt đường dây điện hệ thống cáp ngầm, đường dây liên lạc, đường dây truyền thanh. - Giá trị công trình thoát nước và dẫn nước (trong thuỷ lợi), giá trị lấp hò ao, lấp móng, đào đất (trong xây dựng), giá trị đào gốc, cày bừa lượt đầu (trong khai hoang...). - Giá trị sản lượng bố trí, dỡ bỏ vật kiến trúc, chuẩn bị mặt bằng để thi công và dọn dẹp, trồng cây sau khi xây dựng xong. Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc bao gồm: - Giá trị sản lượng lắp đặt thiết bị, máy móc trên nền hoặc bệ máy Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Giá trị sản lượng sơn, mạ, chống ẩm cho các thiết bị máy móc đã lắp đặt. - Giá trị sản lượng lắp dặt các bàn thợ cầu thang gắn liền với thiết bị, máy móc. - Giá trị sản lượng đường ống, đường dây (kể cả giá trị bản thân đường ống và đường dây) nối liền thiết bị được lắp với cầu giao, bảng điện, đồng hồ đo gần nhất và có ghi trong bản thiết bị, máy móc. - Giá trị sản lượng chạy thử nhằm xác định chất lượng công tác lắp đặt thiết bị, máy móc. Giá trị sản lượng sửa chữa vật kiến trúc. Bao gồm: Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sửa chữa; chi phí mua sắm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế ở bên ngoài dùng cho việc sửa chữa; chi phí về khấu hao thiết bị, máy móc dùng cho sửa chữa; chi phí quản lý hành chính và phục vụ cho sửa chữa. b. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp Sản phẩm của ngành xây dựng thường phải thi công trong thời gian tương đối dài, vì vậy căn cứ vào mức độ hoàn thành, giá trị sản lượng xây lắp năm kế hoạch bao gồm: giá trị sản lượng xây lắp xong được bên A xác nhận (còn gọi là giá trị xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước) và giá trị chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch của sản lượng xây lắp dở dang: = ± b1. Giá trị sản lượng xây lắp xong Giá trị sản lượng xây lắp xong được tính theo công thức: QX = ∑(Pi x qi) + C + TL + GTGT Trong đó: QX - Giá trị sản lượng xây lắp xong Pi - Đơn giá dự toán một khối lượng xây lắp thứ i Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com qi - Khối lượng xử lý thứ i tính bằng hiện vật thi công xong (m2, m3, m) C - Chi phí chung TL - Thu nhập chịu thuế tính trước GTGT - Thuế giá trị gia tăng đầu ra. Phương pháp xác định các chỉ tiêu như sau: - qi: Phải có hình dạng đo được và tính được, phải kiểm tra được chất lượng một đơn vị khối lượng và cấu tạo nên thực thể công trình. - Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường của doanh nghiệp xây dựng, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp. Khoản chi phí này phụ thuộc từng loại công trình được xác định ở bảng 2 phụ lục số 3 của Thông tư 04/2005/TT-BXD ngày 1/4/2005 của Bộ Xây dựng. TL: Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình quy định tại bảng 2 phụ lục số 3 của Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng. TL = (T + C) x Tỷ lệ qui định T = NC + VL + M + TT (T: Cộng chi phí trực tiếp) TT: 1,5% x (VL + NC + M) (TT: Trực tiếp phí khác) GTGT: thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng theo qui định hiện hành. GTGT = G x TXDGTGT G: Giá trị dự toán xây dựng công trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi công trước thuế. TXDGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng. b2. Giá trị chênh lệch giữa cuối và đầu năm kế hoạch của sản lượng xây lắp dở dang: Sản lượng xây lắp dở dang là sản lượng xây lắp phải thực hiện trong năm để bảo đảm quá trình thi công xây lắp liên tục theo tiến độ xây lắp, nhưng Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chưa đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán như trát xong 1m2 tường, đổ xong 1m3 bê tông... chưa đủ điều kiện để bên A kiểm tra chất lượng. Giá trị sản lượng xây lắp dở dang được tính vào giá trị sản lượng xây lắp với mức chênh lệch giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch để tránh đem thành quả lao động của thời kỳ này tính cho thời kỳ khác Công thức tính: Qdd = Qc - Qđ Trong đó: Qdd - Giá trị chênh lệch về giá trị sản lượng xây lắp dở dang giữa cuối năm và đầu năm kế hoạch. Qc - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở cuối năm kế hoạch Qđ - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang ở đầu năm kế hoạch Nếu Qc > Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (+) và được cộng thêm vào giá trị sản lượng. Nếu Qc < Qđ thì chênh lệch biểu hiện bằng dấu (-) và phải trừ đi mức chênh lệch đó vào giá trị sản lượng xây lắp. Nội dung và phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch và cuối năm kế hoạch như sau: - Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch Giá trị sản lượng xây lắp dở dang đầu năm kế hoạch là giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm báo cáo chuyển sang xác định bằng cách lấy giá trị sản lượng xây lắp dở dang kiểm kê vào cuối tháng năm báo cáo cộng với giá trị xây lắp dở dang dự tính thi công trong 6 tháng cuối năm báo cáo trừ đi giá trị sản lượng xây lắp đã thi công xong trong 6 tháng cuối năm báo cáo. Giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch: với những đối tượng đã thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán thì giá trị sản lượng xây lắp dở dang cuối năm kế hoạch được tính theo công thức: Q = ∑ (p . q) + C + TL + GTGT Trong đó: Q - Khối lượng xây lắp dở dang Với những đối tượng chưa thi công đến phần việc cuối cùng của đơn giá dự toán thì ta lấy khối lượng hiện vật nhận với đơn giá phân đoạn, như đơn giá buộc 1kg cốt thép, ghép 1m2 cốp pha,... Nếu không có đơn giá phân Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đoạn thì lấy khối lượng dở dang nhân với % lao động hao phí của từng giai đoạn hoặc động tác lắp đặt máy móc, thiết bị chiếm trong tổng số ngày công lao động hao phí cho toàn bộ các giai đoạn của khối lượng hoặc phần máy đó (tính theo ngày công hao phí định mức) để quy đổi thành khối lượng xây dựng xong rồi tính theo công thức chung ở trên. b3. Giá trị sản lượng xây lắp các công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao Giá trị sản lượng này là một bộ phận trong tổng số giá trị sản lượng năm kế hoạch của doanh nghiệp xây lắp. Đó chính là giá trị xây lắp trong năm kế hoạch của những công trình và hạng mục công trình đã kết thúc toàn bộ công tác xây lắp quy định trong thiết kế dự toán đã được duyệt, bảo đảm đưa vào sử dụng và được bàn giao cho đơn vị sử dụng theo đúng chế độ nghiệm thu của Nhà nước. Không tính vào chỉ tiêu này những chi phí sau: - Công trình và hạng mục công trình đang xây dựng dở dang. - Các hạng mục công trình tuy đã hoàn thành nhưng kế hoạch không quy định bàn giao cho đơn vị sử dụng trước khi hoàn thành toàn bộ công trình. - Các công trình và hạng mục công trình thực tế đã đưa vào sử dụng nhưng chưa làm xong thủ tục bàn giao theo đúng quy định của Nhà nước. Trong giá trị sản lượng xây lắp cá công trình và hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cần tách riêng giá trị sản lượng xây lắp các công trình hoàn thành toàn bộ bàn giao. 1.2.7.2. Giá trị sản lượng các hoạt động khác Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động kinh doanh chính là xây lắp, còn có các hoạt động kinh doanh và phục vụ khác như: sản xuất công nghiệp, sửa chữa, sản xuất cấu kiện, khai thác vật liệu xây dựng v.v... a. Giá trị sản lượng công nghiệp Theo các yếu tố sau: - Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com G = ∑ (qi x gi) Trong đó: qi - Số lượng thành phẩm từng loại gi - Đơn giá từng loại thành phẩm, được xác định theo định mức đơn giá nội bộ doanh nghiệp. Thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những sản phẩm đã chế tạo xong trong năm kế hoạch, không còn qua một giai đoạn chế biến nào nữa và được kiểm tra kỹ thuật xác hợp quy cách tiêu chuẩn quy định, được nhập kho thành phẩm của doanh nghiệp để chờ bán cho các đơn vị sản xuất hoặc bán ra ngoài doanh nghiệp . Những nửa thành phẩm khi mới kết thúc một giai đoạn sản xuất nhất định nhưng nếu bán ra ngoài thì cũng coi là thành phẩm và được tính vào yếu tố này. Những thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra rồi lại dùng vào những công việc có tính chất công nghiệp thì không tính vào yếu tố này mà tính vào yếu tố 3. - Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng + Nếu khách hàng đặt hàng với điều kiện là toàn bộ quá trình sản xuất là doanh nghiệp tự lo thì tính như yếu tố 1. + Nếu nguyên vật liệu của khách hàng Gi = ∑ (qi x gi) Trong đó: Gi : giá trị chế biến sản phẩm cho khách hàng thứ i qi - Số lượng thành phẩm từng loại gi - Đơn giá gia công - Yếu tố 3: Giá trị các công việc có tính chất công nghiệp bao gồm: + Giá trị công việc thực hiện trong một giai đoạn ngắn của quá trình sản xuất công nghiệp, chỉ làm tăng thêm giá trị sử dụng của sản phẩm như: mạ kẽm, đánh bóng, sơn... làm cho khách hàng hoặc các tổ chức phụ thuộc của doanh nghiệp ngoài sản xuất công nghiệp. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Giá trị công việc sửa chữa các sản phẩm công nghiệp cho khách hàng. + Giá trị công việc sửa chữa lớn thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải của doanh nghiệp do quỹ khấu hao đài thọ. - Phương pháp tính trong trường hợp này giống như yếu tố 2 trong trường hợp 2. - Nếu là công việc sửa chữa thiết bị máy móc thì căn cứ vào độ phức tạp để tính giá trị sửa chữa. C = R x M0 C - Giá trị sửa chữa R - Độ phức tạp của thiết bị sửa chữa M0 - Định mức giá trị sửa chữa cho một độ phức tạp b. Doanh thu vận tải, bốc xếp Doanh thu vận tải, bốc xếp là số tiền thu được do vận chuyển bốc xếp, cho thuê phương tiện vận tải... chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có phương tiện độc lập và có khả năng khai thác về mặt này Dt = ∑ (Ki x Ci) Dt - Doanh thu vận tải Ki - Khối lượng luân chuyển (T.km) hoặc tấn đối với bốc xếp Ci - Đơn giá bốc xếp 1 tấn hàng hoặc cước phí vận tải của 1 đơn vị khối lượng luân chuyển (Tkm), phụ thuộc: loại hàng cấp đường. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT (COMETCO) 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT (COMETCO) 2.1.1 Nhiệm vụ và mô hình tổ chức quản lý của Công ty Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco) là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI). Công ty Cometco được thành lập ngày 9 tháng 5 năm 1997 với tên ban đầu là Công ty Kinh doanh thiết bị và Vật tư Xây dựng được thành lập theo QĐ số 293 BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng với mục đích nhằm đẩy mạnh sự phát triển và tăng cường sức mạnh toàn diện của Tổng Công ty với các đơn vị trong ngành Xây dựng. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng 07 năm 1997 với ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh thiết bị phụ tùng, vật tư, vật liệu xây dựng, thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị. Theo quyết định số 1371/QĐ-BXD ngày 14 tháng 12 năm 1998 của Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật. Sang năm 1999 do yêu cầu của sản xuất kinh doanh và quy mô phát triển đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh Công ty Cometco được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh: Thi công các công trình cấp thoát nước, thi công các công trình đường dây, trạm biến thế điện (theo Quyết định số: Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 02/TCT-TCCB ngày 04 tháng 01 năm 1999 của Tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng). Địa chỉ: Toà nhà LICOGI, Đường Khuất Duy Tiến – Quận Thanh Xuân- Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: • Thi công nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đồ thị • Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp; • Thi công các công trình giao thông; • Thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện; • Thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường • Sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng vật tư vật liệu xây dựng. Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG CHỨC – TÀI CHÍNH KINH TẾ THIẾT THI HÀNH – KẾ TOÁN KẾ BỊ CÔNG CHÍNH HOẠCH TT KD Đội sx Xưởng Nhà Các Thiết bị Bê tông cơ khí máy đội thi Vật tư nhựa chế tạo HDPE công Đội ngũ cán bộ của Công ty gồm có: 12 kỹ sư; 31 cao đẳng và trung cấp; 435 công nhân. Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý chung toàn công ty, xét duyệt, lập kế hoạch Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh doanh cho công ty, quyết định mọi hoạt động của công ty. Quan tâm chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Phòng tổ chức hành chính: là phòng chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về công tác: tổ chức sản xuất, quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, công tác định mức trả lương sản phẩm. Công tác lễ tân tiếp khách. Đảm bảo các công việc về hành chính quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan. Phòng Kinh tế kế hoạch: là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo và trịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư, thiết bị, đấu thầu. Phòng Tài vụ: thực hiện các chức năng tham mưu cho ban giám đốc về công tác tài chính, các chủ trương chính sách về quản lý tài chính, đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Xây dựng các hoạt động tài chính, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty giúp giám đốc công ty hoạch định chiến lược hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phòng kỹ thuật thi công: Là phòng kỹ thuật, quản lý thiết kế, thi công có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức triển khai các công việc về công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây lắp, khảo sát thiết kế, quản lý công trình. Thực hiện công tác an toàn, bảo hộ lao động. Phòng quản lý thiết bị: có chức năng quản lý, hướng dẫn thực hiện việc khai thác có hiệu quả, các thiết bị, xe máy, các dây chuyền công nghệ. Tổ chức thực hiện các công trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng máy móc thiết bị. Công ty còn có các đơn vị trực thuộc: • Trung tâm kinh doanh thiết bị và Vật tư xây dựng (Địa chỉ: Đường Giải phóng – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội) Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 45
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Đội sản xuất bê tông nhựa nóng (Địa chỉ: Xã Uy nỗ- H. Đông Anh- Hà Nội) • Xưởng cơ khí chế tạo (Khu CN Vĩnh Tuy – H. Thanh Trì - Hà Nội) • Nhà máy sản xuất ống nhựa HDPE (Khu CN Vĩnh Tuy – Huyện Thanh Trì - Hà Nội) • Các đội thi công trực thuộc công ty: Đội thi công Hạ tầng số 1,2,3 và Đội lắp máy điện nước số 1,2,3. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật. Công ty có 3 mảng hoạt động chính đó là: thi công các công trình hạ tầng, thi công các công trình cấp thoát nước, kinh doanh vật tư thiết bị và Bê tông nhựa. Đối với các công trình hạ tầng thì công ty thường được đảm nhận công việc san nền, làm đường nội bộ, đó là những khâu đầu tiên của một công trình xây dựng, vì vậy một yêu cầu đặt ra là những công trình mà công ty đảm nhận phải đảm bảo đúng tiến độ. Nếu không đúng tiến độ thì sẽ ảnh hưởng tới các khâu sau này của công trình. 2.1.2 Khái quát hoạt động của Công ty a) Công tác kinh tế - kế hoạch : Công ty đã chủ động cân đối kế hoạch hàng năm của Tổng Công ty giao. Công tác lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch tác nghiệp, tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực chỉ đạo sản xuất và quản lý trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý đơn giá luôn được duy trì. Định mức vật tư nhiên liệu đã được thực hiện tương đối đều đặn và luôn được cải tiến phù hợp với điều kiện thực tế vừa có tác dụng tiết kiệm, nâng cao năng suất lao động vừa đảm bảo mức thu nhập hợp lý cho người lao động. Tập trung bố trí các cán bộ cốt cán có năng lực và đầu tư máy móc thiết bị, phát triển thêm nhiều đội thi công, triển khai nhiều công trình mới… Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 46
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hàng tháng Công ty đã thực hiện giao kế hoạch sản xuất cho các đội thi công. Giao định mức lao động và khoán tiền lương trong công tác làm đường, sản xuất bê tông asphalt, thi công san nền, định mức nhiên liệu cho tất cả các loại thiết bị xe máy, khoán gọn các công trình nhỏ lẻ. Đặc biệt công tác tìm kiếm mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh luôn được quan tâm. Bên cạnh việc mở rộng phạm vi hoạt động trên những địa bàn thi công cũ, Công ty đang dần tiếp cận các dự án trên phạm vi toàn quốc. Địa bàn của Công ty đã được mở rộng tới các tỉnh như Bắc Kạn, Lạng Sơn, Đông Anh… và đặc biệt là thị trường bán và rải asphalt. b) Công tác thi công các công trình * Thi công các công trình Hạ tầng Công ty đã ngày càng hoàn thiện hệ thống quản lý cấp đội, cấp Công trình vì vậy công tác sản xuất đã đi vào ổn định và nhịp nhàng. Công ty đã đảm nhận thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia gây được uy tín với khách hàng như: - Đường nội bộ khu công nghiệp Bắc Thăng Long - Đường vận hành nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận Đa nhim - Đường nội bộ nhà máy CANON khu công nghiệp Bắc Thăng Long - Công trình đường khu công nghiệp Vĩnh Tuy - Công trình đường khu du lịch Tam đảo … Đến nay Công ty hoàn toàn vững vàng trong vận hành và thi công 2 dây chuyền làm đường đảm bảo mọi yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng cao nhất. Bên cạnh các dây truyền thi công đường chuyên nghiệp, chúng ta đã tổ chức được các tổ đội thi công tại các địa phương với biên chế gọn nhẹ nhưng chúng ta đã tự chủ và đạt hiệu quả cao như đội công trình Lạng sơn, Bắc Kạn, Văn Lâm, Sóc trăng. Tại các công trình nhỏ lẻ này, chúng ta cũng đã khẳng định được sự trưởng thành của cán bộ quản lý, sự hoàn thiện về kỹ Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 47
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thuật, kinh nghiệm thi công tại các đại hình khó khăn phức tạp cả về yêu cầu kỹ thuật lẫn môi sinh xã hội. *Thi công các công trình cấp thoát nước Công ty mới được bổ sung về nhiệm vụ thi công các công trình cấp thoát nước năm 2000, nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty, với sự quyết tâm phát triển ngành nước Công ty cũng đã phần nào khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Công ty đã thi công đạt chất lượng tốt một số công trình như: - Cấp nước Bắc Ninh - Thoát nước khu công nghiệp Bắc Thăng Long - Lắp đặt hệ thống Cấp nước thị xã Quảng Bình - Cải tạo hệ thống thoát nước Hà nội…. Ngoài ra Công ty đã tiếp cận được với các công trình có nhà đầu tư nước ngoài như dự án cải tạo vệ sinh môi trường thị xã Cẩm Phả với giá trị 61 tỷ đồng. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, máy móc, kinh nghiệm nhưng cho đến nay với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ – công nhân viên của công ty các công trình thi công đạt chất lượng tốt, gây được uy tín với chủ đầu tư và nhà tư vấn nước ngoài. c) Công tác tài chính Công tác tài chính đã dần dần được thực hiện quy củ hơn. Phòng Kế toán tài chính luôn thực hiện tốt chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế tài chính. Cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết để lãnh đạo chỉ đạo sản xuất hiệu quả. Thực hiện báo cáo tài chính đúng quy định, đúng nội dung. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý đầy đủ đúng chế độ. Phân tích hoạt động kinh tế theo chỉ tiêu 2 lần/năm. Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh từng bộ phận sản xuất theo từng loại hoạt động kinh doanh như: Hoạt động kinh doanh vật tư, hoạt động xây lắp và phân tích kết quả cho từng công trình xây lắp theo từng quý. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 48
  • 49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cung ứng và tạo các nguồn vốn kịp thời cho sản xuất và kinh doanh trên cơ sở vốn huy động, vốn vay của Ngân hàng. Việc thu hồi công nợ cũng đã được quan tâm nhiều nên số nợ động đã giảm. Công tác kiểm kê định kỳ đã được thực hiện nghiêm túc và kịp thời sửa chữa những thiếu sót. d) Công tác quản lý thiết bị xe máy thi công Thực hiện công tác kiểm tra định ký thường xuyên. Kiểm tra công tác an toàn xe và công tác bảo quản xe của công nhân vận hành thiết bị. Sau kết thúc mỗi công trình tiến hành bảo dưỡng cho các thiết bị để chuẩn bị cho các công trình sau. e) Công tác an toàn lao động Công ty thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân học tập an toàn lao động trước khi thi công tại mỗi công trình. Công ty đã cử 1 cán bộ chuyên trách về công tác an toàn trong toàn Công ty. Trong quá trình thi công luôn luôn có 1 cán bộ an toàn theo dõi. Trang bị thiết bị bảo hộ lao động kịp thời. Công tác an toàn lao động và an toàn thiết bị đã được đề cao rút nhiều kinh nghiệm từ bài học mất an toàn cho các thiết bị của năm trước. Việc kiểm tra điều kiện lao động tại các công trình đã được chú trọng, nhất là việc trang bị bảo hộ lao động tại các Công trình Cấp thoát nước như găng tay, giầy ủng, mũ áo, biển báo… f) Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và hành chính Công ty đã cân đối sắp xếp lại lực lượng sản xuất lao động cho phù hợp với yêu cầu và vị trí công việc. Sau một thời gian thử thách, một số cán bộ trẻ nhiệt tình và có năng lực ngày càng nổi bật. Các đồng chí cán bộ trẻ đã thể hiện được năng lực của mình, đảm nhận được những công việc lớn, khó khăn. Công ty đã thực hiện đúng bộ luật lao động, ký hợp đồng lao động với toàn bộ công nhân viên. Kỷ luật lao động được duy trì, củng cố và xử lý Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 49
  • 50. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiêm minh những cá nhân vi phạm quy định của Công ty cũng như Tổng Công ty. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn và đoàn thanh niên tỏng công tác quản lý. Tổ chức hoạt động và động viên CBCNV nâng cao trách nhiệm cùng tập thể ban lãnh đạo Công ty khắc phục những khó khăn chung để hoàn thành nhiệm vụ của Công ty. Bên cạnh việc thu hút kỹ sư, công nhân ngành cấp thoát nước, chúng ta cũng đang dần tự đào tạo một đội ngũ CB- CNV, đầu tư máy móc thiết bị chuyên ngành nước để kịp thời cung cấp cho loại hình công trình này. Công tác kỹ luật luôn luôn được duy trì trong Công ty, thường xuyên nhắc nhở và đôn đốc mọi cán bộ CNV thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy định. Tổ chức ban thanh tra nhằm kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty kiên quyết xoá bỏ và đề cao công tác bảo vệ chống hiện tượng tham nhũng tiêu cực. Việc chăm lo phục vụ hoạt động sản xuất luôn được duy trì đều đặn, kịp thời. Công ty đã cung cấp đầy đủ thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, không làm gián đoạn tới hoạt động sản xuất. Bộ phận phục vụ hành chính luôn nhiệt tình, tận tuỵ sẵn sàng phục vụ, không ngại khổ, ngại khó để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Hàng năm Công ty cử một số cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ quản lý kinh tế, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân. Đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ cấp đội đủ năng lực trình độ phục vụ công tác sản xuất. g) Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật lao động Do yêu cầu nhiệm vụ và tiến độ thi công của các công trình trọng điểm, Công ty kết hợp với Công đoàn, đã phát động phong trào thi đua sản xuất để động viên khuyến khích CBCNV trong Công ty hoàn thành nhiệm Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 50
  • 51. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vụ. Sau mỗi đợt thi đua Công ty đều có sự tổng kết đánh giá và khen thưởng cho những có nhân và tập thể xuất sắc. Thường xuyên giáo dục CBCNV thi đua lao động sản xuất, tích cực chăm lo đời sống CBCNV bằng cách tạo điều kiện nơi ăn chốn ở cho công nhân ở công trường, tùy theo từng tính chất công việc Công ty thường xuyên nâng cao và tăng mức ăn ca tại hiện trường cho công nhân. Kết hợp với tổ chức Công đoàn, các quyền lợi của người lao động luôn luôn được bảo vệ và đảm bảo thực hiện đúng chính sách cũng như luật lao động như chế độ đối với lao động nữ, tai nạn lao động, các đối tượng chính sách… 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 2.2.1 Đánh giá chung a) Về giá trị tổng sản lượng Bảng 2.1 Giá trị tổng sản lượng Đơn vị: triệu đồng 2003 2004 2005 TH Tỷ TH Tỷ TH Tỷ trọng % trọng % trọng % Giá trị tổng sản lượng 56.300 100 57.121 100 58.696 100 Trong đó + Xây lắp 38.400 68,2 43.007 75 43.224 73 + Kinh doanh vật tư, 17.970 31,8 14.114 25 15.472 27 cho thuê thiết bị Qua bảng chỉ tiêu chúng ta thấy giá trị tổng sản lượng (GTTSL) của Công ty năm sau cao hơn năm trước: năm 2003 đạt 56.300 triệu đồng; năm 2004 đạt 57.121 triệu đồng; năm 2005 đạt 58.696 triệu đồng. Như vậy mức tăng trưởng giá trị tổng sản lượng hàng năm của công ty vào khoảng từ Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 51
  • 52. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 15-20%. Đây là một thành công đáng kể đối với một công ty có tuổi đời hơn 6 năm. Tuy nhiên trong giá trị tổng sản lượng thì giá trị xây lắp chiếm một tỷ lệ lớn: năm 2003, giá trị xây lắp chiếm 68,2% giá trị tổng sản lượng; năm 2004 giá trị xây lắp chiếm 75, còn năm 2005 giá trị xây lắp chiếm 73%. Những số liệu này cho thấy giá trị xây lắp đóng vai trò chủ yếu trong việc cấu thành nên giá trị tổng sản lượng của công ty và phần giá trị xây lắp ngày càng tăng điều đó khẳng định sản xuất sản phẩm xây lắp là nhiệm vụ hàng đầu và trực tiếp của Công ty. Việc hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến hoàn thành kế hoạch của công ty. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 52
  • 53. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com b) Doanh thu và lợi nhuận Bảng 2.2 Doanh thu và lợi nhuận Đơn vị: Triệu đồng Doanh thu Lợi nhuận Năm % Hoàn % Hoàn Thực hiện Thực hiện thành KH thành KH 2003 40.273 93 416 71 2004 55.069 103 674 44.44 2005 60.106 103 723 61,71 Doanh thu của Công ty Cometco có sự tăng trưởng đều đặn. Năm 2003, đạt 40.273 triệu đồng; năm 2004, doanh thu đạt 55.069 triệu đồng bằng 136,7% so với năm 2003 (tăng 36,7%); năm 2005 đạt 60.106 triệu đồng bằng 109% so với năm 2004 (tăng 9%). Về lợi nhuận của công ty, thì những năm gần đây đều không đạt kế hoạch đề ra. Trong 3 năm gần đây thì cao nhất là năm 2002 đạt 71% kế hoạch, năm 2004 đạt 44,44% kế hoạch, năm 2005 đạt 61,71% kế hoạch. Bảng 2.3 Tình hình sử dụng chi phí tiền lương TT Chỉ tiêu Đ.Vị 2003 2004 2005 1 Doanh thu Tr.đồng 40.273 55.069 60.106 2 Tổng quỹ lương Tr.đồng 2.400 3.940 6.395 3 Tổng số cán bộ CBCNV Người 250 400 620 (cả thuê ngoài) 4 Thu nhập bình quân 1000đ/th 800 821 905 5 Tỷ trọng tiền lương/DT % 6 7,16 10,64 (2)/(1) Năm 2004 quỹ lương tăng 64,16% so với năm 2003 trong khi đó doanh thu tăng 36,7%. Năm 2005 doanh thu tăng 9,15% so với năm 2004, còn quỹ lương tăng 62,31%. Tỷ trọngtiền lương/doanh thu tăng từ 6% năm 2003 lên 7,16% năm 2004 và 10,64 năm 2005. Như vậy là doanh thu tăng Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 53
  • 54. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chậm hơn tiền lương tức là doanh nghiệp sử dụng tiền lương chưa hiệu quả. Nguyên nhân là nhiều lao động không làm việc hết nhiệm vụ của mình trong khi đó vẫn nhận đủ lương. Mặt khác ta thấy mặc dù quỹ lương tăng và tỷ trọng tiền lương trên doanh thu tăng nhưng mức lương bình quân ở mức trung bình (khoảng hơn 800 nghìn đồng/ tháng) điều này chứng tỏ năng suất lao động còn thấp và số lao động làm việc không hiệu quả còn nhiều. Do thu nhập bình quân còn thấp nên hiện nay công ty có hiện tượng các nhân viên sau một thời gian làm việc đã tích lũy được một số kinh nghiệm họ đã chuyển sang nơi có thu nhập cao hơn. Điều này dẫn đến việc hiện nay công ty rất thiếu cán bộ kỹ thuật có tay nghề vững, trong khi công việc đảm nhận ngày càng nhiều. c) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy công ty được quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Ngân sách theo quy định của Nhà nước. Các khoản mà công ty phải nộp là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế khác và nộp cấp trên. Bảng 2.4 Tình hình nộp ngân sách Đơn vị: Triệu đồng 2003 2004 2005 Nộp Ngân sách 256,625 375 916 - Thuế VAT 150 215 890 - Thuế TNDN 45,625 96 150 - Thuế khác 61 64 73 Nộp cấp trên 1.978 2.046 Năm 2004 lợi nhuận của công ty tăng hơn so với năm 2002 do đó công ty đóp góp vào ngân sách tăng so với năm 2002. Và từ năm 2004 do công ty làm ăn có lãi nên công ty đã bắt đầu nộp cho Tổng Công ty một Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 54
  • 55. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khoản là 1.978 triệu đồng. Năm 2005 công ty nộp cho cấp trên là 2.046 triệu đồng bằng 103,43% so với năm 2004. 2.2.2 Phân tích kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật 2.2.2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung phân tích a) Ý nghĩa phân tích Như chúng ta đã biết, kế hoạch sản xuất xây lắp hoàn thành hay không là sơ sở để đánh giá, phân tích toàn bộ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kế hoạch sản xuất thi công kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp gồm nhiều kế hoạch như: - Kế hoạch sản xuất (thi công xây lắp) - Kế hoạch lao động – tiền lương - Kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật - Kế hoạch sử dụng máy thi công - Kế hoạch giá thành – lợi nhuận Trong đó kế hoạch sản xuất thi công xây lắp quyết định một phần rất lớn đến kết quả các mặt quản lý tài chính, quản lý giá thành, quản lý lao động… b) Nhiệm vụ Việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công xây lắp và doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch hàng năm theo từng công trình, và từng hạng mục công trình xây dựng, muốn vậy phải xác định các chỉ tiêu kỹ thuật khi phân tích như: - Sử dụng các chỉ tiêu giá dự toán công trình - Các số liệu thực hiện kế hoạch theo giá dự toán công trình bằng các đại lượng tuyệt đối, tương đối. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 55
  • 56. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Để đánh giá được nhịp điệu xây dựng cần phải so sánh thời hạn xây dựng thực tế của từng công trình và toàn bộ việc sản xuất với thời hạn quy định. Thời hạn này không được vượt khỏi thời hạn đã xác định trong hợp đồng nhận thầu. Việc hoàn thành công trình đưa vào sử dụng có một ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Khi phân tích việc hoàn thành kế hoạch sản xuất cần phải kiểm tra việc hoàn thành chỉ tiêu hiện hành tuỳ thuộc vào công trình và thời hạn xây dựng hàng quý sau khi kết thúc công việc. Khi phân tích việc thực hiện kế hoạch sản xuất ta cần đi sâu vào các vấn đề sau: Kiểm tra phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch theo chỉ tiệu khối lượng và chất lượng công trình mà kế hoạch đã quy định Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. c) Nội dung phân tích Việc phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công xây lắp là nhằm kiểm tra xem doanh nghiệp có hoàn thành khối lượng xây lắp đúng theo tiến độ hay không và có bảo đảm chất lượng đã ký kết hay không. Ngoài ra còn để kiểm tra xem khối lượng công trình trong những quý, những tháng đã hoàn thành nhanh hay chậm và chiều hướng phát triển của việc quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp như thế nào, còn kiểm tra xem tình hình khởi công nhanh hay chậm. Như vậy, ta đi vào phân tích các mặt chủ yếu sau: - Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch về trong kỳ báo cáo. - Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch hoàn chỉnh trong XDCB từng công trình và hạng mục công trình - Phân tích sự cân đối giữa các mặt trong thi công như sau: thời gian cân đối, tự thi công và chia thầu. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 56
  • 57. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phân tích, kiểm tra việc thực hiện các công trình và hạng mục công trình chủ yếu. - Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch bằng 3 loại mức độ: giá trị, hiện vật và thời gian. 2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005 Bảng 2.5 Bảng báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005 Đơn vi: Triệu đồng Thực Kế hoạch Chênh lệch HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH hiện năm %TH năm 2005 giá trị 2005 1 2 3 4 5 Giá trị tổng sản lượng 58.660 58.696 36 0 San nền KCN Thăng Long 2.342 2342 0 0 Rải asphal Đường Quốc lộ 18, 800 800 0 0 Đường C.ty 1-5 và các CT khác Đường Liêm Thuỷ – Yên cư 700 700 0 0 Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy 1.500 1500 0 0 Đường Hàm thuận - Đa Mi 4.200 3900 -300 -7 Thoát nước CP2 Hà nội 5.354 4875 -479 -8 Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà 4.050 3800 -250 -6 Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng 4.100 3.980 -120 -2 Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 1.500 1800 300 20 Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 3.847 4200 353 9 Đường 14 và Các CT lẻ 4.611 4954 343 7 Thoát nước CW3 Cẩm Phả 2.300 2650 350 15 Nước sạch khu làng nghề Bát tràng 2.900 3400 500 17 – Gia lâm Nhà máy nước Tiên Yên 746 900 154 20 Đường Văn Lâm – Hưng Yên 980 1400 420 42 Rải thảm công trình Cảng Cái Lân 400 650 250 62 Cầu Nam Hồng – Vân Trì . ĐA 1.030 1300 170 16 Kinh doanh vật tư thiết bị 10.000 15472 5472 54 Đường Phai Dài – Lạng Sơn 3.500 4050 550 15 Đường Chợ mới - Bắc Kạn 1.200 0 Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn 2.080 0 Đường Cột 8- Lán Bè 2.600 0 Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 57
  • 58. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty a) Phân tích khái quát chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng năm 2005 Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2005, giá trị sản lượng vượt mức kế hoạch đề ra không đáng kể bằng 36 triệu đồng. So với giá trị tổng sản lượng thực hiện năm 2004 tăng lên một lượng là: 58.696.000.000 – 57.121.000.000 = 1.575.000.000 đồng hay tăng 2% so với năm 2004. Điều này có thể kết luật rằng: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004 là hoàn thành kế hoạch đề ra. Qua bảng trên ta thấy mặc dù công ty đã hoàn thành kế hoạch giá trị tổng sản lượng nhưng trong đó có cả hạng mục công trình chưa hoàn thành kế hoạch: - Các công trình hoàn thành kế hoạch đặt ra là: (1). Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác (2). Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác (3). Đường Liêm Thuỷ – Yên cư (4). Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy - Các công trình hoàn thành vượt mức kế hoạch (1) . Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 vượt kế hoạch 300 triệu đồng hay vượt kế hoạch 20% (2). Đường Nội bộ và KCN Phú Thị vượt kế hoạch 353 triệu đồng hay vượt kế hoạch 9% (3). Đường 14 và Các CT lẻ vượt kế hoạch 343 triệu đồng hay vượt kế hoạch 7% (4). Thoát nước CW3 Cẩm Phả vượt kế hoạch 350 triệu đồng hay vượt kế hoạch 15% (5). Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm vượt kế hoạch 500 triệu đồng hay vượt kế hoạch 17% Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 58
  • 59. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com (6). Nhà máy nước Tiên Yên vượt kế hoạch 154 triệu đồng hay vượt kế hoạch 20% (7). Đường Văn Lâm – Hưng Yên vượt kế hoạch 420 triệu đồng hay vượt kế hoạch 42% (8). Rải thảm công trình Cảng Cái Lân vượt kế hoạch 250 triệu đồng hay vượt kế hoạch 62% (9). Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA vượt kế hoạch 170 triệu đồng hay vượt kế hoạch 16% (10). Kinh doanh vật tư thiết bị vượt kế hoạch 5472 triệu đồng hay vượt kế hoạch 54% (11). Đường Phai Dài – Lạng Sơn vượt kế hoạch 550 triệu đồng hay vượt kế hoạch 15% - Các công trình chưa hoàn thành kết hoạch đặt ra (1). Đường Hàm thuận - Đa Mi giảm so với kế hoạch là 300 triệu đồng hay giảm 7 % (2). Thoát nước CP2 Hà nội giảm so với kế hoạch là 479 triệu đồng hay giảm 8 % (3). Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà giảm so với kế hoạch là 250 triệu đồng hay giảm 6% (4). Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng giảm so với kế hoạch là 120 triệu đồng hay giảm 2 % - Các công trình chưa khởi công là (1). Đường Chợ mới - Bắc Kạn (2). Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn (3). Đường Cột 8- Lán Bè b) Phân tích tình hình hoàn thành các Hạng mục công trình chủ yếu Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 59
  • 60. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phân tích hình hình hoàn thành kế hoạch công tác xây lắp của doanh nghiệp xây dựng theo các loại công tác chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho thấy một cách cụ thể các quá trình sản xuất ở các hạng mục, đồng thời nó còn là cơ sở để xác định và phân tích hình hình sử dụng lao động, vật tư cũng như máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất thi công. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng công tác xây lắp theo các loại công tác chủ yếu còn là điều kiện cơ bản để kiểm tra sự đảm bảo cơ cấu công tác kế hoạch, vạch ra một cách đầy đủ và cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng tới tình hình hoàn thành kế hoạch khối lượng công tác xây lắp của doanh nghiệp xây dựng. Bảng 2.6 Đơn vi: Triệu đồng Thực Kế hoạch Chênh lệch HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH hiện năm %TH năm 2005 giá trị 2005 1 2 3 4 5 Giá trị tổng sản lượng 37.204 38.151 947 2 San nền KCN Thăng Long 2342 2342 0 0 Đường Hàm thuận - Đa Mi 4200 3900 -300 -7.14 Thoát nước CP2 Hà nội 5354 4875 -479 -8.95 Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà 4050 3800 -250 -6.17 Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng 4100 3980 -120 -2.93 Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 3847 4200 353 9.18 Đường 14 và Các CT lẻ 4611 4954 343 7.44 Thoát nước CW3 Cẩm Phả 2300 2650 350 15.22 Nước sạch khu làng nghề Bát 2900 3400 tràng – Gia lâm 500 17.24 Đường Phai Dài – Lạng Sơn 3500 4050 550 15.71 Qua bảng trên ta thấy trong năm 2005 giá trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu thực tế vượt mức kết hoạch một lượng là 947 triệu đồng hay vượt mức kế hoạch 2%. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 60
  • 61. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất của công ty có khoa học tập trung thi công dứt điểm các công trình trọng yếu để hoàn thành đúng kỳ hạn đã định. Trong 10 công trình chủ yếu thi công trong năm 2005 thì có 6 công trình hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và 4 công trình khác chưa hoàn thành mức kế hoạch. - Các công trình hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch là: (1). San nền KCN Thăng Long (2). Đường 14 và Các CT lẻ (3). Thoát nước CW3 Cẩm Phả (4). Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm (5). Đường Phai Dài – Lạng Sơn (6). Đường Nội bộ và KCN Phú Thị - Các công trình không hoàn thành kế hoạch (1). Đường Hàm thuận - Đa Mi (2). Thoát nước CP2 Hà nội (3). Đường Quốc lộ 51- Biên Hoà (4). Đường Tỉnh lộ 13 – Sóc Trăng - Số lượng các công trình chủ yếu hoàn thành vượt mức kế hoạch là 6 công trình chiếm 60% về mặt giá trị chiếm 21.596 triệu đồng chiếm 56% giá trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu - Số các công trình chủ yếu không hoàn thành vượt mức kế hoạch là 4 công trình chiếm 40 %, về giá trị chiếm 44% giá trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu. Chính nhờ sự hoàn thành vượt mức của các công trình chủ yếu mà làm cho giá trị tổng sản lượng của các công trình chủ yếu hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. c) Phân tích tình hình khởi công và hoàn thành các công trình Thực hiện kế hoạch khối lượng công tác xây lắp trong kì là một quá trình lao động của cả doanh nghiệp xây dựng. Việc hoàn thành và hoàn thành Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 61
  • 62. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vượt mức chỉ tiêu kế hoạch khối lượng công tác xây lắp trong từng giai đoạn (tháng, quí…) của kì phân tích là điều kiện cần thiết và có tính chất quyết định cho việc hoàn thành kế hoạch của kì phân tích. Vì thế, bên cạnh các hướng phân tích khác, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng công tác xây lắp trong kì là cần thiết. Sự cần thiết này còn có thể nhìn thấy từ đặc điểm mang tính đặc thù của sản xuất xây dựng là thi công chủ yếu ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết khí hậu nên doanh nghiệp xây dựng không thể tiến hành sản xuất thi công xây lắp với mức độ như nhau ở tất cả các thời đoạn trong kì phân tích. Đặc điểm này đòi hỏi công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp xây dựng không thể không chú ý tới việc lập kế hoạch sản xuất theo thời gian. Phân tích hình thực hiện kế hoạch theo các thời kì sản xuất thi công khác nhau cho phép thấy rõ những thời kì hoạt động sản xuất tốt hoặc không tốt, trên cơ sở đó có thể chỉ ra những biện pháp hạn chế những ảnh hưởng của những nhân tố ảnh hưởng có tính chất thời vụ đối với hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp nhằm tăng khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Mặt khác, phân tích theo hướng này còn tạo điều kiện cho việc nghiên cứu quy luật biến động của mức sản xuất thi công theo thời gian trên cơ sở quan sát và phân tích các số liệu báo cáo nhiều năm, qua đó có thể cải tiến công tác kế hoạch của doanh nghiệp. Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 62
  • 63. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 2.7 Ngày khởi công Ngày hoàn thành TT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH Thực Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch hiện 1 2 3 4 5 1 San nền KCN Thăng Long 1/3/2004 15/3/2004 4/2004 5/2004 2 Rải asphal Đường Quốc lộ 18, 6/4/2004 3/4/2004 5/2004 4/2004 Đường C.ty 1-5 và các CT khác 3 Đường Liêm Thuỷ – Yên cư 14/9/2002 14/9/2002 3/2004 3/2004 4 Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy 5/2004 5/2004 6/2005 7/2005 5 Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 10/9/2004 18/9/2004 10/2005 11/2005 6 Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 15/11/2004 17/11/2004 8/2005 8/2005 7 Đường 14 và Các CT lẻ 6/7/2004 20/7/2004 5/2005 6/2005 8 Thoát nước CW3 Cẩm Phả 15/3/2004 15/3/2004 8/2005 6/2005 9 Nước sạch khu làng nghề Bát 4/2004 4/2004 8/2005 7/2005 tràng – Gia lâm 10 Nhà máy nước Tiên Yên 6/2004 7/2004 9/2005 9/2005 11 Đường Văn Lâm – Hưng Yên 1/7/2004 20/7/2004 10/2005 9/2005 12 Rải thảm công trình Cảng Cái 3/2005 4/2005 6/2005 7/2005 Lân 13 Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA 12/2004 1/2004 11/2005 10/2005 14 Đường Phai Dài – Lạng Sơn 18/3/2004 10/3/2004 11/2005 11/2005 * Phân tích tình hình khởi công Số lượng các công trình khởi công mà hoàn thành bàn giao trong năm 2005 là 14 công trình. - Số công trình khởi công đúng thời hạn là 4 công trình chiếm 28% + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy + Thoát nước CW3 Cẩm Phả + Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm - Số công trình khởi công chậm kế hoạch là 8 công trình chiếm 57% + San nền KCN Thăng Long + Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 63
  • 64. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Đường Nội bộ và KCN Phú Thị + Đường 14 và Các CT lẻ + Nhà máy nước Tiên Yên + Đường Văn Lâm – Hưng Yên + Rải thảm công trình Cảng Cái Lân + Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA - Số công trình khởi công sớm so với kế hoạch là 2 công trình chiếm 14% + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác + Đường Phai Dài – Lạng Sơn * Phân tích tình hình hoàn thành Qua bảng trên ta thấy, trong năm 2005 có 14 công trình hoàn thành bàn giao, trong đó có 4 công trình bàn giao đúng thời hạn đó là: + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư + Đường Nội bộ và KCN Phú Thị + Nhà máy nước Tiên Yên + Đường Phai Dài – Lạng Sơn - Có 5 công trình bàn giao chậm so với kế hoạch + Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 + San nền KCN Thăng Long + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy + Rải thảm công trình Cảng Cái Lân + Đường 14 và Các CT lẻ Nguyên nhân: Các công trình này thường khởi công chậm so với kế hoạch, việc bố trí nhân công và máy móc phục vụ cho sản xuất còn thiếu và chậm so với tiến độ công trình. - Có 5 công trình bàn giao sớm so với kế hoạch Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 64
  • 65. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác + Thoát nước CW3 Cẩm Phả + Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm + Đường Văn Lâm – Hưng Yên + Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA Nguyên nhân: các công trình khởi công chậm đúng với kế hoạch, việc bố trí nhân công và máy móc phục vụ cho sản xuất kịp thời với tiến độ công trình. d) Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm 2005 * Ý nghĩa phân tích: - Chỉ tiêu này là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. - Việc hoàn thành bàn giao đưa các công trình vào sử dụng còn nói lên mức độ phấn đấu của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế hoạch và việc hoàn thành vốn đầu tư XDCB - Chỉ tiêu hoàn thành các công trình đưa vào sử dụng còn nói lên mức độ trang bị kỹ thuật và tăng thêm năng lực sản xuất cho nền KTQD - Phản ánh kết quả tiêu thụ sản phẩm * Nhiệm vụ; Nhiệm vụ chủ yếu là đưa khối lượng các công trình đã hoàn thành bàn giao cho các đơn vị sử dụng Xem xét việc đưa các công trình đó vào sản xuất có đúng kế hoạch đã quy định hay không. * Tài liệu phân tích Dùng số liệu báo cáo về việc thực hiện kế hoạch đưa các công trình khác nhau vào sử dụng theo kế hoạch nhận thầu, danh sách các hạng mục công trình, các nguồn tài liệu về thống kê, tài liệu kế toán… Lê Thị Thuý Hậu - KTXD K38TC 65
  • 66. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 2.8 Tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm 2005 Giá trị (triệu đồng) Chênh lệch %TH Ngày hoàn thành Hạng mục công trình Chênh lệch Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện San nền KCN Thăng Long 2342 2342 0 0 4/2004 5/2004 1 Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường 800 800 0 0 5/2004 4/2004 -1 C.ty 1-5 và các CT khác Đường Liêm Thuỷ – Yên cư 700 700 0 0 3/2004 3/2004 0 Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy 1500 1500 0 0 6/2005 7/2005 1 Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 1500 1800 300 20 10/2005 11/2005 1 Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 3847 4200 353 9 8/2005 8/2005 0 Đường 14 và Các CT lẻ 4611 4954 343 7 5/2005 6/2005 1 Thoát nước CW3 Cẩm Phả 2300 2650 350 15 8/2005 6/2005 -2 Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – 2900 3400 500 17 8/2005 7/2005 -1 Gia lâm Nhà máy nước Tiên Yên 746 900 154 20 9/2005 9/2005 0 Đường Văn Lâm – Hưng Yên 980 1400 420 42 10/2005 9/2005 -1 Rải thảm công trình Cảng Cái Lân 400 650 250 62 6/2005 7/2005 1 Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA 1030 1300 170 16 11/2005 10/2005 -1 Đường Phai Dài – Lạng Sơn 3500 4050 550 15 11/2005 11/2005 0 66
  • 67. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao về số lượng Hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình, phấn đấu đưa nhanh các công trình và hạng mục công trình xây dựng vào khai thác (sử dụng) thể hiện đầy đủ và tập trung kết quả sản xuất doanh nghiệp xây dựng trong kỳ phân tích. Công trình và hạng mục công trình xây dựng bàn giao được hiểu là công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành toàn bộ các công tác xây lắp theo thiết kế, đảm bảo đưa vào khai thác (sử dụng) bình thường năng lực sản xuất (phục vụ) và đã được bàn giao cho chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bàn giao công trình và hạng mục công trình xây dựng hoàn thành được bắt đầu bằng việc đánh giá theo số lượng công trình và thời hạn bàn giao Chỉ tiêu phân tích có thể được sử dụng để phân tích theo khía cạnh này là: Mức độ hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình về mặt số lượng Số công trình và hạng mục CT xây dựng đã bàn giao Số công trình và hạng mục CT xây dựng cần bàn giao x 100% trong kỳ kế hoạch Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách khái quát về tình hình hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình của doanh nghiệp xây dựng, đồng thời cũng chỉ ra sự cần thiết phải tìm ra các nguyên nhân dẫn tới việc không thể bàn giao được các công trình và hạng mục công trình đưa vào sử dụng theo kế hoạch. Theo kế hoạch đặt ra, số lượng công trình phải hoàn thành bàn giao trong năm là 18. Thực tế số công trình hoàn thành bàn giao trong năm 2005 là 14 công trình, như vậy tỷ lệ hoàn thành công trình bàn giao năm 2000 là 77% Như vậy; tuy không hoàn thành bàn giao hết các công trình như trong kế hoạch nhưng với tỷ lệ 77% thì có thể kết luận rằng tình hình hoạt động 67
  • 68. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản xuất kinh doanh của công ty tạm ổn. Các công trình không hoàn thành bàngiao trong năm 2005 là do điều kiện khách quan là chính - Phân tích tình hình bàn giao công trình về mặt giá trị sản lượng Để đánh giá chi tiết hơn tình hình thực hiện kế hoạch bàn giao đưa công trình vào sử dụng của doanh nghiệp xây dựng, sau khi phân tích theo số lượng cần phải phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch về mặt khối lượng và năng lực các hạng mục bàn giao. Chỉ tiêu phân tích về khía cạnh này có thể là: Mức độ hoàn thành kế hoạch bàn giao công trình về mặt giá trị. Giá trị dự toán các hạng mục CT xây dựng đã bàn giao trong kì x 100% Giá trị dự toán của các hạng mục CT xây dựng cần bàn giao trong kì theo kế hoạch Đánh giá theo giá trị khối lượng công tác hoàn thành ở các hạng mục công trình bàn giao chỉ rõ số vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng trong nền kinh tế quốc dân như thế nào. Ngoài ra, cách đánh giá như vậy cho thấy quy mô của các hạng mục bàn giao đồng thời cũng có thể cho thấy ở một chừng mực nhất định sự quan tâm của các doanh nghiệp xây dựng vào việc hoàn thành bàn giao các công trình và hạng mục công trình quan trọng có quy mô lớn. Qua bảng trên ta thấy tình hình bàn giao công trình trong năm vượt mức kế hoạch đặt ra một lượng 3.490 triệu đồng hay 14% so với kế hoạch đặt ra. Trong số 14 công trình hoàn thành bàn giao trong năm 2005 có 10 công trình hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra Bảng 2.9 Vượt mức kế hoạch về giá TT Công trình trị sản lượng (%) 1 Đường nội bộ nhà máy ô tô 1-5 20 2 Đường Nội bộ và KCN Phú Thị 917 3 Đường 14 và Các CT lẻ 7,43 68
  • 69. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4 Thoát nước CW3 Cẩm Phả 15,21 5 Nước sạch khu làng nghề Bát tràng – Gia lâm 17,24 6 Nhà máy nước Tiên Yên 20,64 7 Đường Văn Lâm – Hưng Yên 42,85 8 Rải thảm công trình Cảng Cái Lân 62,5 9 Cầu Nam Hồng – Vân trì . ĐA 26,21 10 Đường Phai Dài – Lạng Sơn 15,71 - 4 công trình đạt mức kế hoạch đặt ra: + San nền KCN Thăng Long + Rải asphal Đường Quốc lộ 18, Đường C.ty 1-5 và các CT khác + Đường Liêm Thuỷ – Yên cư + Nhà xưởng KCN Vĩnh Tuy 2.2.3 Đánh giá chung thực trạng tình hình sản xuất tiệu thụ sản phẩm của công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật a) Những kết quả đạt được - Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty: Thực hiện mục tiêu tài chính đặt ra, giám sát quá trình thi công đảm bảo bàn giao các công trình đúng thời gian. - Công ty đã vận dụng phương pháp cụ thể trong xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh là phương pháp kế hoạch hoá từ trên xuống đảm bảo tính thống nhất trong toàn Công ty. Kế hoạch được lập theo phương pháp đó giảm tính bất ổn định của Công ty. - Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty luôn xây dựng những bản kế hoạch với những chỉ tiêu có thể thực hiện được do vậy hàng năm Công ty đều hoàn thành kế hoạch và kinh doanh có lãi, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác. - Cùng với việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty luôn xây dựng các kế hoạch đầu tư thiết bị, kế hoạch sửa chữa thiết bị, kế hoạch lao động nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trên cở sở kế hoạch năm phòng Kinh tế - kế hoạch xây dựng các kế hoạch ngắn hạn hơn để thực hiện kế hoạch dài hạn. - Nội dung của bản kế hoạch xây dựng nhiều chỉ tiêu cả về số lượng và 69
  • 70. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đảm bảo Công ty hoàn thành kế hoạch về khối lượng vừa phải có lãi. - Phòng kinh tế - kế hoạch điều hành và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch của các đội, các công trình đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động điều chỉnh hàng năm. - Công ty có xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh năm đảm bảo cho công tác đánh giá, kiểm tra kết quả thực hiện có căn cứ. Trên cơ sở đó Công ty rút ra được những nguyên nhân dẫn đến hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch. b) Những tồn tại - Tồn tại lớn nhất là khâu thu hồi công nợ, nợ đọng vốn của các loại công trình lớn, các công trình rải rác. Trong khi đó công ty vẫn phải vay ngân hàng đẻ dảm bảo hoạt động sản xuất thi công được liên tục nhịp nhàng. - Bộ máy quản lý của công ty chưa được tối ưu hoá cho nên quản lý doanh nghiệp tăng làm giảm lợi nhuận của công ty - Việc chấp hành ý thức kỹ thuậtc chưa cao của cac đội cho nên khó khăn trong việc nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng - Trong các năm vừa qua có một số công trình mà công ty hoàn thành bàn giao không đúng thời gian quy định, lý do là công ty bố trí thời gian thi công chưa hợp lý c) Nguyên nhân của những tồn tại - Trong quá trình xây dựng chiến lược công tác nghiên cứu và dự báo về môi trường kinh doanh có thực hiện nhưng chưa sâu do đó thông tin về dự báo sử dụng cho xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không đầy đủ. - Do đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng Kinh tế - kế hoạch hạn chế song cùng một lúc phải làm nhiều công việc lập hồ sơ đấu thầu, lập dự toán chi phí và quản lý chi tiêu của ban điều hành công trường, lập kế hoạch, lập bảng lương,... Cho nên chỉ có một nhân viên phụ trách công tác xây dựng kế 70
  • 71. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hoạch dưới sự chỉ đạo của Trưởng, Phó phòng. Vì vậy không có nhiều thời gian để xây dựng kế hoạch, kế hoạch được xây dựng chưa thật tốt. - Do Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về xây dựng kế hoạch, chưa có nguồn tài chính dành riêng cho công tác xây dựng kế hoạch nên nhiều khâu chưa thực hiện sâu và triệt để. - Công ty sử dụng công tác kế hoạch từ trên xuống do vậy có nhiều thông tin ở cấp dưới Công ty không nắm vững được toàn diện. Bên cạnh đó phương pháp cân đối theo bộ phận nhiều khi không phù hợp với thị trường. - Do hệ thống máy móc thiết bị của Công ty tuy đa dạng về chủng loại nhưng có nhiều máy đã được sản xuất từ những năm 90 nên công suất của các máy đó không cao và thường không ổn định. Vì vậy các chỉ tiêu về giá trị sản lượng hàng năm xây dựng và thực hiện được không cao. Bên cạnh đó hệ thống trang thiết bị phục vụ cho phòng Kinh tế- kế hoạch trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không nhiều gây ra những khó khăn nhất định trong việc thu thập và xử lý thông tin. Công ty đã trang bị hệ thống máy tính phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch nhưng chưa sử dụng nhiều phần mềm hỗ trợ về các phương pháp dự báo, phương pháp cân đối,… Những dự báo về nhu cầu của thị trường, về xu thế biến động của thị trường đều được thực hiện theo phương pháp giản đơn và thủ công mang tính khoa học không cao. Vì vậy trong xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh không sử dụng những công cụ toán phức tạp mà những công cụ đó thường cho kết quả với độ chính xác cao hơn. 71
  • 72. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 72
  • 73. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG III LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM NĂM 2006 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 3.1. LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2006 3.1.1 Nhiệm vụ sản xuất năm 2006 của công ty Trong năm 2006 công ty phải nỗ lực phấn đấu duy trì sự ổn định của công ty, phấn đấu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng - Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra. - Tăng cường công tác tiếp cận thị trường khai tác công việc phát huy tinh thần năng động sáng tạo, tự chủ của mọi thành viên trong Công ty, tận dụng mọi cơ hội để khai thác công việc. - Tiếp tục phấn đấu đưa mọi hoạt động của Công ty vào nề nếp từ công tác quản lý điều hành tới công tác quản lý kỹ thuật. 3.1.2 Lập bảng danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm 2006 Bảng 3.1 Danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm 2006 KLượn TT Danh mục công trình ĐV Kinh phí g 1 Đường Ngô Gia tự - Thị xã Bắc Ninh Km 5 1.700.000 2 Cầu Meo Khai – Yên Bái 772.107 3 Đường Trường Yên Ninh Bình Km 12 1.622.996 4 Đường tỉnh Yên Bái Km 8 6.000.000 5 Đường xã Kim Lan – Gia lâm Km 2 63.000 6 Đường Tỉnh - Bắc Giang Km 10 5.000.000 7 Trung Tâm hội nghị quốc gia Km 8 4.365.200 8 Đường Chợ mới - Bắc Kạn Km 7 4.057.205 9 Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn Km 9 6.078.000 73
  • 74. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 10 Đường Cột 8- Lán Bè Km 6 4.200.987 3.1.3. Lập bảng danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2006 Căn cứ vào: - Nhiệm vụ được giao - Các hợp đồng đã ký kết Danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2006 Bảng 3.2 Thời gian khởi công và thời gian hoàn thành các công trình T/g khởi T/g hoàn Danh mục các công trình công thành Các công trình khởi công năm trước Đường Ngô Gia tự - Thị xã Bắc Ninh 12/2004 12/2006 Cầu Meo Khai – Yên Bái 11/2004 6/2006 Đường Trường Yên Ninh Bình 10/2004 3/2006 Đường tỉnh Yên Bái 9/2004 5/2006 Các công trình khởi công trong năm Đường xã Kim Lan – Gia lâm 2/2005 7/2006 Đường Tỉnh - Bắc Giang 2/2005 11/2006 Trung Tâm hội nghị quốc gia 1/2005 8/2006 Đường Chợ mới - Bắc Kạn 5/2005 12/2006 Đường Chợ Đồn – Bắc Kạn 1/2005 12/2006 Đường Cột 8- Lán Bè 3/2005 11/2006 3.1.4. Lập bảng khối lượng công tác năm 2006 Bảng 3.3 Khối lượng công tác các công trình (Đường Ngô Gia tự Bắc Ninh, Đường Tỉnh Yên Bái, Đường Cột 8 Lán Bè) Đường Ngô Đường Đường Loại công tác ĐV Gia tự Bắc Tỉnh Yên Cột 8 Lán Tổng cộng Ninh Bái Bè 74
  • 75. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công tác đất đá Đào đất Đào đất các loại m3 41.445,7 6.995,1 5.625,7 54.070,5 Đào đất hữu cơ m3 4,0 4,0 Đắp đất đất các loại m3 16.393,8 6.412,3 9.613,5 32.419,6 Vét bùn m3 485,3 485,3 Công tác nền, mặt Nền đường đá hộc rãnh dọc vữa m3 265,7 265,7 75# đá mương thuỷ lợi m3 48,0 48,0 Mặt đường đóng cấp phối 20cm m2 8.834,7 2.965,8 11.800,5 kênh cấp phối 15cm m2 12.611,3 12.611,5 đệm dày 3cm m3 460,58 460,6 tông M300 m3 2.764,1 2.764,1 nhựa đường m3 5,58 6,58 công tác thoát nước tròn Cái 14,0 4,0 2,0 20,0 bản Cái 59,0 7,0 5,0 71,0 công tác khác xuất, lắp dựng cọc Cọc 362,0 362,0 BTCT 200# xuất, lắp dựng mốc Cọc 26,0 26,0 BT 200# Biển báo phản quang Bộ 12,0 2,0 2,0 14,0 Cỏ ta luy m2 5.872,0 5.872,0 Bảng 3.4 Khối lượng công tác các công trình (Cầu Mèo Khai Yên Bái, Trung Tâm hội nghị quốc gia, Đường chợ mới Bắc Kạn) Trung Cầu Meo Đường Tâm hội Tổng Loại công tác ĐV Khai Yên Chợ mới nghị quốc cộng bái Bắc Kạn gia Công tác đất đá 75
  • 76. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đào đất dọn đất m3 18,0 18,0 đất các loại m3 9.746,8 13.860,5 23.607,3 vét bùn m3 1.500,0 1.500,0 Đắp đất ất nền và sau mố, móng m3 21.441,0 4674,4 26.115,4 đất bãi đúc dầm m3 2.000,0 2000,0 đường tránh thi công m3 2.380,0 2.380,0 đất vòng vây ngăn nước thi m3 300,0 300,0 Đắp đất các loại m3 3.625,7 3.625,7 công tác móng mặt đường cố lề đường cấp phối 12cm m2 200,2 200,2 khuôn đường m3 94,7 94,7 cấp phối đá dăm 14 cm m3 114,88 114,88 đường đá dăm láng nhựa m2 820,55 820,55 lộp trên dá dăm 10 cm m3 539,2 539,2 cố ta luy đá hộc vữa M75 dày m3 1.306,5 1.306,5 đá hộc chắn khay ả nón M 75 m3 430,0 430,0 móng đá dăm 4x6 dày 15 cm m2 2.393,6 2.393,6 mặt đường cấp phối m2 882,0 882,0 mặt đường đá dăm láng nhựa m2 2.393,6 2.393,6 Mặt đường cấp phối đường 2 m2 601,7 601,7 dầy 20 cm mặt đường cấp phối sỏi suối m2 4.553,5 4.553,5 tác thoát nước rãnh thoát nước đường 2 m3 63,6 233,7 297,3 cống D = 750 Cái 2,0 1,0 3,0 cống D 1000 Đường vào Cái 7,0 7 tống cống Cái 24 24 phần trên và phần dưới phần trên cầu BTCT Dự L Dầm 3 3 dầm Tấn 6,42186 6,42186 CĐC Tấn 1,998 1,998 76
  • 77. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chôn sẵn Tấn 0,489 0,489 dầm M400, đá 1x 2 m3 41,8 41,8 dầm ngang, mối nối Tấn 1,026 1,026 dầm ngang, mối nối m3 6,5 6,5 1x2 giãn, tầng phủ mặt cầu T.bộ 1 1 thoát nước + vản vựơt T.bộ 1 1 gờ lan can Tấn 1,139 1,139 gờ lan can M 250, đá 1x2 m3 13,54 13,54 thép Tấn 1,574 1,574 bản vượt Tấn 0,6135 0,6135 bản vượt M250, đá 1x2 m3 5,73 5,73 thoát nước mặt cầu Cái 8 8 kết cấu phần dưới cầu Mô 2 tông lót móng hố M150, đá m3 11,86 11,86 tông kệ móng hố M250, đá m3 177,84 177,84 thân, tường mố M200, đá m3 304,47 304,47 Thép mũi mố, kệ kê gối Tấn 0,2817 0,2817 Thép múi mố M250, đá 1x2 m3 5,04 5,04 bảnh chôn sẵn Tấn 0,2374 0,2374 đất từ nón mồ, đất cấp 3 m3 700 700 chân khay đá hộc vữa XM m3 33,67 33,67 khay đá hộc 1/4 nón, Miếc m3 99,52 99,52 XM M100 Cọc BTCT md 524 524 di động + gối cố định Tấn 0,9703 0,9703 77
  • 78. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 3.5 Khối lượng công tác các công trình (Đường chợ Đồn Bắc Kạn, Đường xã Kim Lan Gia Lâm) Đường chợ Đường xã Kim Loại công tác Đơn vị Tổng cộng Đồn Lan Gia Lâm Công tác đất đá Đào đất nền đường m3 3.120,0 3.120,0 Đào đất đá nền đường m3 11.632,5 11.632,5 Lấp đất, đá nền đường m3 6.123,7 5.236,5 11.360,2 Đắp lề 1.132,0 1.152,0 Công tác móng, mắt đường Đào khuôn m3 12.165,0 12.165,0 Móng đá dăm dày 18cm m2 63.133,0 63.133,0 Máng nhựa 5,5 kg/m2 dày m2 70.125,0 70.125,0 8cm Làm mặt đường cấp phối m2 6.165,0 6.165,0 đá láng nhựa 6cm kênh dày 5cm m2 6.025,0 6.025,0 Công tác thoát nước Thi công rãnh dọc m 9.621,0 9.621,0 Thi công cống bản Cái 15 15 Thi công cống tròn Cái 9 7 16 Các công tác khác và dựng cọc tiêu Cọc 19 19 Biển báo Cái 16 16 Trồng cỏ m2 21.162,0 21.163 78
  • 79. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 3.6 Khối lượng công tác các công trình (Đường Tỉnh Bắc Giang, Đường Trường Yên Ninh Bình) Đường Tỉnh Đường Trường Loại công tác Đơn vị Tổng cộng Bắc Giang Yên Ninh Bình Công tác đất đá Đào đất Đào đất các loại m3 4.000 1.500 5.500 Đắp đất m3 6.500 4.100 10.600 lấp đất đồi Công tác móng, mặt đường Móng đá dăm thi m3 20.215 7.120 27.335 công 14cm kênh đá dăm m2 905 240 1.145 Máng nhựa dày 12cm m2 18.200 6.200 24.400 Gia cố lề m2 250 50 300 Công tác thoạt nước Thi công rãnh dọc m 9000 2500 11.500 Hồ tụ nước Cái 15 6 21 Bóng tròn Cái 25 11 36 bản Cái 15 Các công tác khác Trồng cỏ m2 16.000 5.500 21.500 vạch kẻ đường m2 10.201 10.201 Cọc tiêu Cọc 40 15 55 79
  • 80. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.1.5. Lập bảng phân khai khối lượng Bảng 3.7 Bảng phân khai khối lượng cho các quý năm 2006 Các quý Loại công tác Đơn vị KL năm Quý I II III IV 1 2 3 4 5 6 7 Công tác đào, đắp 1.1 Đào đất m3 152.283, 45.962 59.600,5 46.720 5 3 1.2 Đắp đất m 291.121 50.013,5 65.000 90.075 86.032,5 Công tác móng mặt đường Đá dăm m2 93.400 24.215 39.035 30.150 Đường cấp phối m2 36.409,7 11.019 16.390 9.000,7 Đường cấp phối đá m2 25.534,8 12.230,8 6.000 6.300 1.004 dăm 8 8 2 BTN m 77.367 15.300 32.067 20.000 10.000 Nhựa m2 141.525 20.505 80.020 2000 21.000 Khuôn m3 12.259,7 7.250,7 2.009 3000 Gia cố lề m2 19.741.3 2.701.3 12.050 1.900 3090 Mặt đường đá dăm m2 9.379.2 9.379,2 láng Công tác thoát nước Tròn Cái 405 105 250 50 Bản Cái 458 108 280 70 Dọc thoát nước m 38.731 0 17.031 12.000 9.700 Nước m 86 0 26 50 10 Công tác khác Dựng lan can m 4.411 1.211 2.000 Trồng cỏ m2 68.600 12.500 26.100 30.000 *** Cọc 501 75 50 200 176 báo Bộ 50 6 20 24 Vạch kẻ đường m2 25.801 10.801 15.000 cấu phần trên và dưới BTCT DU L Dầm 3,0 3,0 Co dãn + tâng phủ T.bộ 1,0 1,0 mặt 80
  • 81. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thoát nước + bản T.Bộ 1,0 1,0 vượt BTCT md 524 524 81
  • 82. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.1.6. Lập bảng nghiệm thu bàn giao, tiệu thụ sản phẩm Bảng 3.8 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2006 Thời Giá trị sản TT Công trình -HMCT điểm bàn lượng Chủ đầu tư giao (1.000đ) 1 Đường Ngô Gia tự - Thị 12/2006 1.700.000 Ban quản lý Sở xã Bắc Ninh GTVT Bắc Giang 2 Cầu Meo Khai – Yên Bái 6/2006 772.107 3 Đường Trường Yên Ninh 3/2006 1.622.996 UBND Huyện Bình Trường Yên 4 Đường tỉnh Yên Bái 5/2006 6.000.000 5 Đường xã Kim Lan – 7/2006 63.000 UBND Huyện Gia Gia lâm Lâm 6 Đường Tỉnh - Bắc 11/2006 5.000.000 Ban quản lý Sở Giang GTVT Bắc Giang 7 Trung Tâm hội nghị 8/2006 4.365.200 quốc gia 8 Đường Chợ mới - Bắc 12/2006 4.057.205 Ban quản lý Sở Kạn GTVT Bắc Kạn 9 Đường Chợ Đồn – Bắc 12/2006 6.078.000 Ban quản lý Sở Kạn GTVT Bắc Kạn 10 Đường Cột 8- Lán Bè 11/2006 4.200.987 82
  • 83. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.1.7. Xác định nhu cầu nhân công - vật tư và máy thi công Bảng 3.9 Xác định chi tiết nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công Loại công tác Đvị KL ĐM N.cầu 1. Công tác đất đá 1.1. Đào đất - Máy T.C 100m3 1.355,72 + Máy xúc Ca 0,37 501,62 + Ô tô vận chuyển Ca 0,74 1003,23 - Nhân công Công + Công trình 3/7 Công 62 84.054,64 + Lao động thủ công Công 78 105.746,16 1.2. Đắp đất 100m3 2.160,21 - Máy thi công Ca + Máy đầm Ca 0,319 689,11 + Máy ủi Ca 0,16 345,63 - Nhân công Công + Công nhân 3/7 Công 3,16 6.826.26 + Lao động thủ công Công 3,95 8.532,83 2. Công tác móng mặt đường 2.1. Móng đá dăm cấp phối 100m2 843,00 - Vật liệu + Đá cấp phối m3 138 116.334 - Máy T.C Ca - Máy ủi Ca 0,42 354,06 - Máy san Ca 0,08 67,44 - Lu rung 25T Ca 0,21 177,03 - Lu bánh lốp 16T Ca 0,34 286,62 - Máy lu 10T Ca 0,21 177,03 - ô tô tưới nước Ca 0,21 177,03 - Nhân công 4/7 Công 3,9 3287,7 2.2. Mặt đường cấp phối đá 100m2 278,48 dăm - Vật liệu m3 + Đá 4x6 19,79 5511,12 + Đá 2x6 0,53 147,59 + Đá 1x2 0,55 153,16 + Đá 0,5x1 0,74 206,07 83
  • 84. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Máy thi công + Lu 8 tấn Ca 2,19 609,87 + Máy khác 5 13,92 - Nhân công + Công nhân 3/7 Công 13,43 3739,99 2.3. Rải thảm BTN 100m2 694,85 - Vật liệu + Bê tông nhựa Tấn 16,97 11791,6 + Máy thi công + Máy rải 20T/h Ca 0,14 97,28 + Lu 10 tấn Ca 0,12 83,38 + Máy đầm bánh lốp Ca 0,064 44,47 + Máy khác % 2 1389,7 - Nhân công + Công nhân 4/7 Công 2,59 1799,66 2.4 Láng nhựa 100m2 1375,25 - Vật liệu + Nhựa đường Kg 321 441455,3 + Củi, cao su Kg 260 357565 - Máy thi công + Lu 8,5 tấn Ca 1,85 2544,21 - Nhân công + Công nhân 3/7 Công 11,44 15732,86 2.5. Đào khuôn 100m3 115,68 * Đất loại I 100m3 68,54 - Máy thi công + Máy đào ≤ 0,8m3 Ca 0,3 20,56 + Máy đào ≤ 1,25m3 Ca 0,226 15,49 + Máy đào ≤ 2,3m3 Ca 0,2 13,71 - Nhân công + Công nhân bậc 3/7 Công 13,56 929,40 * Đất loại II 100m3 47,14 - Máy thi công + Máy đào ≤ 0,8m3 Ca 0,352 16,59 + Máy đào ≤ 1,25m3 Ca 0,261 12,30 + Máy đào ≤ 2,3m3 Ca 0,225 10,61 - Nhân công Công 21,71 1023,41 + Công nhân bậc 3/7 3. Công tác thoát nước 3.1. Cống tròn Cái 389 - Vật liệu 84
  • 85. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Bê tông m3 105 3.124,1 + Thép tròn Kg 2713,5 85.398,34 + Thép dây Kg 57,83 1815,36 + Gỗ ván m3 102 3.054,72 - Máy thi công + Máy trộn Ca 9,5 297,68 + Máy đầm dùi Ca 18 563,17 - Nhân công + Nhân công 4/7 Công 425 13.824,56 3.2. Cống bản Cái 458 - Vật liệu + Bê tông m3 98 18.906,48 + Thép tròn Kg 2523 486.745,56 + Thép dày Kg 61,2 11.805,9 + Gỗ v án m3 95 18.327,72 - Máy thi công + Máy trộn Ca 9,4 1.813,48 + Máy đầm dùi Ca 18 3.472,62 - Nhân công + Công nhân 3/7 Công 425 81.992.42 3.3. Rãnh thoát nước 100m 376,54 - Vật liệu + Đá hộc m3 33,8 12727,05 + Vữa xi măng m3 16,8 6325,87 - Nhân công + Công nhân 3/7 Công 20 7530,8 3.4. Hố tụ nước Cái 83,0 - Vật liệu + Xi măng Kg 23.000 35.963,63 + Cát vàng m3 51,44 380,37 + Đá xây m3 90,2 141,04 - Nhân công + Công nhân 3/7 Công 120 187,64 Kết cấu phần trên Dầm cầu BTCT DUL Tấn 6,82 * Cốt thép dầm - Vật liệu + Thép tròn Kg 1020 6956,4 + Dây thép Kg 14,28 97,39 + Que hàn Kg 4,7 32,05 - Nhân công 3,5/7 Công 7,82 53,33 85
  • 86. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Máy thi công + Máy hàn 23kw Ca 1,133 7,72 + Máy cắt uốn Ca 0,32 2,18 * Cáp thép DUL dầm cầu Tấn 1,89 - Vật liệu + Cáp cường độ cao Kg 1025 1937,25 + Đá cắt Viên 6,7 12,66 + Vật liệu khác % 2 3,78 - Nhân công 4,5/7 Công 24 45,36 - Máy thi công + Cần cẩu 25 tấn Ca 0,12 0,22 + Tời điện 5 t ấn Ca 0,3 0,56 + Máy cắt cáp 10kw Ca 2,2 4,16 + Máy luồn cáp 15kw Ca 6,5 12,28 + Máy bơm nước 20kw Ca 1,15 2,17 + Máy nén khí 10m3/ph Ca 0,75 1,42 + Kính 250 tấn Ca 2,8 5,29 + Kính 500 tấn Ca 2,8 5,29 + Pha lăng xích 3T Ca 4,2 7,94 + Máy khác % 1,5 0,51 * Bê tông M4000, đá 1x2 m3 467,3 - Vật liệu + Vữa BTXM m3 1,015 47 + Vật liệu khác % 0,5 23,36 - Nhân công 4/7 Công 5,1 238,33 - Máy thi công + Máy trộn 2501 Ca 0,12 5,61 + Máy đầm dùi 1,5kw Ca 0,28 13,84 + Máy đầm bàn 1 kw Ca 0,28 13,84 + Máy khác % 15 4,52 Khe co giãn, tầng phủ mặt m3 12,6 cầu - Vật liệu + Vữa BTXM m3 1,015 12,789 + Vật liệu khác % 0,5 6,3 - Nhân công 4/7 Công 3,2 40,32 - Máy thi công + Máy trộn bê tông 2501 Ca 0,095 1,197 + máy đầm dùi 1,5kw Ca 0,18 2,268 + Máy khác % 10 0,347 86
  • 87. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lan can, thoát nước + bản vượt * Cốt thép Tấn 1,7525 - Vật liệu + Thép tròn Kg 1020 1787,55 + Thép dây Kg 14,28 25,06 + Que hàn Kg 4,617 8.09 - Nhân công 3,5/7 Công 10,91 19,12 - Máy thi công + Máy hàn 23kw Ca 1,123 1,968 + Máy cắt uốn Ca 0,32 0,56 + Máy vận thăng Ca 0,04 0,07 * Lan can thép Tấn 1,485 - Vật liệu + Thép hình Kg 625,39 928,70 + Thép tấm Kg 316,0 469,26 + Thép tròn Kg 61,4 91,18 + Que hàn Kg 22,66 33,65 + Oxi Chai 0,78 1,16 + Đất đèn Kg 3,78 5,61 - Nhân công 3,5/7 Công 36,784 54,62 - Máy thi công + Máy hàn 23Kw Ca 3,64 5.41 + Máy khoan 4,5Kw Ca 3,64 5.41 + Máy dột dập Ca 3,64 5.41 + Máy khác % 3,64 0,.54 * Bê tông m250, đá 1x2 m3 17,92 - Vật liệu + Vữa BTXM m3 1,015 18,19 + Vật liệu khác % 0,5 8,96 - Nhân công 4/7 Công 3,2 57,34 - Máy thi công + Máy trộn BT Ca 0,095 1,70 + Máy đầm dùi Ca 0,18 3,22 + Máy khác % 10 179,2 Kết cấu phần dưới cầu Mố cầu * Bê tông mố cầu m3 488,75 - Vật liệu: + Vữa BTXM m3 1,025 500,97 + Vật liệu khác % 2 977,5 87
  • 88. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nhân công 4/7 Công 2,91 1422,26 -Máy thi công + Máy trộn 2501 Ca 0,095 46,43 + Máy đầm dùi 1,5kw Ca 0,089 43,49 + Cần cẩu 16T Ca 0,045 21,99 + Sà lan 400T Ca 0,045 21,99 + Sà lan 200T Ca 0,045 21,99 + Tàu kéo 150 CV Ca 0,045 21,99 + Máy khác % 2 1,687 * Cốt thép mũ mố Tấn 0,2817 - Vật liệu: + Thép tròn Kg 1020 287,33 + Dây thép Kg 14,28 4,023 + Que hàn Kg 6,5 1,83 - Nhân công 4/7 Công 11,72 3,302 - Máy thi công: + Máy hàn 23 Ca 1,6 0,45 Kw + Máy cắt uốn Ca 0,32 0,09 + Máy cần cẩu 16T Ca 0,09 0,025 - Cọc BTCT Các công tác khác Trồng cỏ 100m2 6374,00 -Nhân công + Lao động phổ thông Công 9 57.366 Sơn vạch kẻ đường 100m2 238,92 - Vật liệu + Sơn Kg 58 13857,36 + Vật liệu khác % 2 477,84 - Máy thi công + Máy phun sơn Ca 3 716,76 - Nhân công + Công nhân 4/7 Công 0,06 14,34 Đúc cọc tiêu BTCT Cái 464 - Vật liệu: + XMăng Pc 30 Kg 4,03 1869,92 + Thép tròn 4-6mm Kg 1,746 810,14 + Thép dây buộc 1mm Kg 0,017 7,89 + Cát vàng m3 0,0071 3,29 + Đá sỏi m3 0,012 5,57 + Sơn Kg 0,0154 7,14 88
  • 89. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Ván khuôn 3mm m3 0,0002 0,09 + Đinh 6 cm Kg 0,015 6,96 - Nhân công 3,5/7 Công 0,16 74,24 Biển báo Cái 50 - Vật liệu + Xi măng PC 30 Kg 10,072 503,6 + Thép tròn Kg 2,285 114,25 + Thép dây buộc 1mm Kg 0,022 3,614 + Cát vàng m3 0,014 0,7 + Đá sổi m3 0,023 1,15 + Sơn Kg 0,185 9,25 + Ván khuôn 3cm m3 0,0017 0,085 + Đinh 6 cm Kg 0,0106 0,53 Nhân công 3,5/7 Công 0,46 23 Làm cột đỡ biển báo BTCT Cột 50 - Vật liệu + Xi măng PC 30 Kg 12,261 613,05 + Thép tròn Kg 6,4 320 + Thép dây buộc Kg 0,062 3,1 + Cát vàng m3 0,017 0,85 + Đá sỏi m3 0,03 1,5 + Sơn Kg 0,2664 133,33 + Ván khuôn 3cm m3 0,0004 0,2 + Đinh 6cm Kg 0,038 1,9 + Bu lông m20x180 Cái 2,0 100 - Nhân công 3,5/7 Công 0,72 36 3.1.8. Tổng hợp nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công Bảng 3.10 Tổng hợp nhu cầu của nhân công - vật tư - máy thi công Công nhân, vật tư - máy TT Đvị Tổng nhu cầu thi công 1 2 3 4 Nhân công 1. Công nhân 3/7 Công 113698,54 2. Công nhân 3,5/7 Công 19832,05 3. Công nhân 4/7 Công 1.632,88 4. Công nhân 4,5/7 Công 45,78 5. Công nhân phổ thông Công 71.554,4 89
  • 90. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com I Vật tư: 1. Đá cấp phối m3 132.844,24 2. Bê tông nhựa Tấn 12.653,64 3. Nhựa đường Kg 427.372,56 4. Củi, cao su Kg 348.895 5. Bê tông XM (vữa0 m3 28.544,81 6. Thép 6.1. Thép tròn Kg 543.978,54 6.2. Thép dày Kg 13.472,554 6.3. Thép hình Kg 964,46 6.4. Thép tấm Kg 471,38 7. Que hàn Kg 85,64 8. Gỗ ván m3 20.605,48 9. Đá hộc m3 12.763,84 10. Xi măng Kg 38.182,29 11. Cát vàng m3 4200,87 12. Sơn ve Kg 14.673,44 13. Cáp cường độ cao Kg 2.017,55 14. Đá cắt Viên 14,50 15. Ô xi Chai 1,23 16. Đất đèn Kg 5,95 17. Vật liệu khác của cáp DUL Kg 596,52 và sơn vạch kẻ đường 18. Vật liệu khác m3 55,42 III Máy thi công 1. Máy xúc Ca 544,89 2. Ô tô - Ô tô vận chuyển Ca 1.026,89 - Ô tô tưới nước Ca 188,14 3. Máy ủi Ca 379,28 4. Máy sau Ca 73,29 5. Máy lu - Lu rung 25T Ca 190,14 - Lu bánh lốp 16T Ca 305,77 - Lu 10T Ca 276,51 - Lu 8T Ca 537,23 - Lu 8,5T Ca 2.472,97 6. Máy rải 20 tấn/h Ca 100,25 7. Máy đầm: - Đầm bánh lốp Ca 48,51 90
  • 91. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Đầm dùi Ca 4.092,94 - Đầm bàn Ca 12,524 8. Máy đào: + Máy đào ≤ 0,8m3 Ca 38,5 + Máy đào ≤ 1,25m3 Ca 21,26 + Máy đào ≤ 2,3m3 Ca 24,82 9. Máy trộn: Ca 2.054,23 10. Máy hàn Ca 15,86 11. Máy cắt uốn Ca 3,03 12. Máy cắt cáp Ca 4,4 13. Máy luồn cáp Ca 7,5 14. Cần cẩu Ca 21,50 15. Từ điện Ca 0,6 16. Máy bơm nước Ca 2,4 17. Máy nén khí Ca 11,88 18. Kính 9250T + 500T) Ca 8,17 19. Pha lăng xích Ca 8,39 20. Máy vận Thăng Ca 0,07 21. Máy khoan Ca 5,63 22. Mát đột dập Ca 5,63 23. Sà Lan (200T + 400T) Ca 40,54 24. Tàu kéo Ca 20,48 25. Máy phun sơn Ca 750,77 26. Máy khác Ca 1.601,11 3.2 CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006 CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 3.2.1 Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị trường Để thực hiện được công việc này cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ các dự án mời thầu để có những bước triển khai kịp thời - Tuyển chọn cán bộ làm công tác đấu thầu và công tác tiếp thị có năng lực kinh nghiệm, có tính chuyên nghiệp cao. Cử cán bộ đi điều tra các dự án mà công ty có phương án tham gia đấu thầu để có những phương án tối ưu. 91
  • 92. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ các công trình Công tác khoa học kỹ thuật tập trung phục vụ những yêu cầu thiết thực của công ty, phục vụ việc tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng công trình. Công ty cố gắng đến mức cao nhất việc áp dụng công nghệ, quy trình kỹ thuật mới vào sản xuất cũng như việc áp dụng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 vào quá trình sản xuất. Bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, phát triển và uy tín của các công ty thuộc ngành xây dựng nói chung và công ty XD cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật nói riêng đã rất chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế thì một số công trình do những điều kiện khách quan khác nhau như địa bàn xa, giải phóng mặt bằng chậm… vẫn chưa đáp ứng được tiến độ đề ra. Do đó, trong thời gian tới phải đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng và bảo đảm tiến độ các công trình, đặc biệt là các công trình trọng điểm có khối lượng công việc và giá trị lớn, không đưa các công nghệ lạc hậu vào thi công làm giảm tiến độ và chất lượng của các công trình này. Muốn vậy, ngoài việc sắp xếp, hợp lý hoá các khâu công việc, bố trí đúng người, đúng việc, công ty phải đầu tư chiều sâu nhằm tiếp tục hiện đại hoá máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động. Công tác quản lý chất lượng và chỉ đạo thi công phải chủ động kiên quyết và sâu sát hơn nữa. 3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật có số vốn lưu động không lớn nhưng công ty đã và đang thi công nhiều công trình trên nhiều địa bàn khác nhau nên nhu cầu về vốn lưu động ứng trước cũng như số vốn dùng để bảo lãnh thực hiện hợp đồng … lên tới những con số đáng kể. Mặt khác có một số công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán kịp thời nên công ty 92
  • 93. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vẫn còn một số vốn ứ đọng khá lớn ở các chủ đầu tư, gây khó khăn cho quá trình thực hiện các công trình tiếp theo. Đứng trước tình hình đó, công ty cần có biện pháp nhằm huy động vốn và thu hồi vốn đầu tư của mình để tăng cường hiệu quả kinh doanh. Có thể thực hiện một số biện phap sau: - Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất, tăng cường chất lượng công trình để tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận, từ đó trích tỷ lệ nhập quỹ vốn phát triển sản xuất tăng lên - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên doanh liên kết, tạo điều kiện để hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng năng lực vốn công nghệ… tăng khả năng cạnh tranh đồng thời qua đó cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đây là yếu tố giúp cho sự thành công của Công ty. - Đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách thi công dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng có như vậy mới tăng nhanh khả năng thu hồi vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. - Nhanh chóng huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ trong toàn công ty với lãi suất phù hợp. Đồng thời mở rộng các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu. - Tạo và mở rộng hơn nữa các quan hệ với các tổ chức Tài chính, Ngân hàng nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức trong việc vay mượn vốn, đứng ra bảo lãnh nhận thầu, qua đó khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng. - Việc hoàn thành nhanh chóng các hồ sơ pháp lý và hợp đồng nhận thầu và giao thầu lại phải được chú trọng hơn nữa bởi đây là yếu tố giúp cho việc thanh toán được dễ dàng và thuận lợi - Duy trì các mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán phù hợp với điều kiện thi công trong chương trình nhằm bảo đảm tiến độ cung ứng vật liệu phù hợp với tiến 93
  • 94. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com độ thi công tránh tình trạng nguyên vật liệu về chậm làm tăng thời gian thi công một cách vô ích gây ứ đọng vốn và tăng chi phí không cần thiết. - Đẩy mạnh công tác thanh quyết toán và thu hồi nợ 3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành công ty Để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành công ty cần: - Tăng cường đầu tư cho giáo dục và đào tạo, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển đi đôi với xã hội hoá công tác giáo dục - đào tạo. Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài doanh nghiệp. Góp kinh phí đào tạo, sinh viên giỏi đang học tập ở các trường để thu hút họ về làm việc cho doanh nghiệp khi những học sinh, sinh viên này tốt nghiệp. - Chú trọng bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức và năng lực kinh doanh, quản lý kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên trong công ty. - Tăng cường và chú trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và kỹ sư giỏi. - Bố trí sắp xếp lại cán bộ trong các phòng ban một cách hợp lý - Cải tiến mối quan hệ giữa các phòng. 3.2.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty Đối với cán bộ chuyên môn và cán bộ khoa học kỹ thuật, giao cho các đồng chí có thâm niên công tác và kinh nghiệm lâu năm trong nghề kèm cặp, giúp đỡ các đồng chí mới ra trường, mới vào làm việc. Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên. Xây dựng các biện pháp khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm, hăng hái làm việc. Các biện pháp đó phải được xây dựng trên 94
  • 95. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cơ sở kết hợp hài hoà các yếu tố vật chất và tinh thần người lao động. Các biện pháp tạo động lực cho người lao động như: - Hoàn thiện chính sách tiền lương: qũy lương của công ty hình thành trên cơ sở tổng giá trị sản lượng và tổng quỹ lương kế hoạch do cấp trên duyệt. Tuy nhiên việc trả lương phải đúng người đúng việc, ai làm việc nhiều tích cực hiệu quả thì được trả lương cao, tránh việc người làm việc ít không hiệu quả mà vẫn trả lương cao gây tâm lý tiêu cực trong nội bộ. Người làm thêm giờ sẽ được trả lương thích hợp. - Hoàn thiện chế độ tiền thưởng: những người hoàn thành công việc xuất sắc đem lại lợi ích cho công ty sẽ được Ban Giám đốc xét duyệt khen thưởng. Việc khen thưởng kịp thời có tác động vào tâm lý người lao động, nó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty tới người lao động, thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn đấu hoàn thành công việc. 95
  • 96. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com KẾT LUẬN Nhận thấy sự cần thiết khách quan và chủ quan cũng như vai trò đặc biệt quan trọng của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp nhà nước nói riêng, các nhà quản lý luôn coi công tác lập kế hoạch là bước khởi đầu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nó là kim chỉ nam định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doah nghiệp một cách hiệu quả. Nếu các doanh nghiệp không xây dựng kế hoạc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho mình thì việc tổ chức thi công hoạt động không có hiệu quả, lực lượng phân tán, không tập trung thi công dứt điểm được các loại công trình chủ yếu, nếu công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp mà có khoa học hợp lý thì nó tạo điều kiện cho quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp được liên tục, nhịp nhàng có hiệu quả cao. Trên cơ sở sự hiểu biết, kiến thức của bản thân kết hợp với sưu tập, tham khảo sách báo, tài liệu rồi vận dụng vào thực tế tại đơn vị thực tập, em đã hoàn thành đồ án này. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những mặt tồn tại làm hạn chế tính hiệu quả của công tác lập kế hoạch sản xuất, phát huy những mặt tích cực để ngày càng hoàn thiện hơn công tác lập kế hoạch sản xuất ở công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật. 96
  • 97. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế hoạch hoá doanh nghiệp 2. Quản lý nhà nước về kinh té và quán trị kinh doanh xây dựng GS.TS Nguyễn Văn Chọn 3. Kinh tế xây dựng trong kinh tế thị trường 4. Marketing trong xây dựng 5. Quy chế đấu thầu 6. Giáo trình Quản lý kinh tế 7. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002, 2003, 2004 8. Báo cáo Tổng kết của Tổng công ty LICOGI năm 2003, 2004 9. Hồ sơ đăng ký dự thầu của Công ty Xây dựng cấp thoát nước và Hạ tầng kỹ thuật. 97
  • 98. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com MỤC LỤC Lời mở đầu.....................................................................................................1 Chương 1: Lý luận chung về lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ...3 1.1. Doanh nghiệp xây dựng và vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân.......................................................................................3 1.1.1.Doanh nghiệp xây dựng và phân loại doanh nghiệp xây dựng ..........3 1.1.2. Vị trí của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân..........4 1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ....................................................7 1.2. Tổng quan về kế hoạch hoá.....................................................................8 1.2.1. Khái niệm kế hoạch hoá....................................................................8 1.2.2. Nguyên tắc lập kế hoạch của các doanh nghiệp xây dựng ...............9 1.2.3. Phân loại kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng .........................10 1.2.3.1. Phân loại theo thời gian thực hiện kế hoạch............................10 1.2.3.2. Phân loại theo nội dung công việc sản xuất - kinh doanh .......10 1.2.3.3. Phân loại theo nguồn vốn xây dựng công trình........................11 1.2.3.4. Phân loại theo đối tượng kế hoạch...........................................11 1.2.4. Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh xây dựng ..................11 1.2.4.1. Kế hoạch tìm kiếm hợp đồng xây dựng, tranh thầu và marketing..11 1.2.4.2. Kế hoạch thực hiện xây dựng theo từng hợp đồng...................11 1.2.4.3. Kế hoạch năm...........................................................................11 1.2.5. Ý nghĩa và vai trò của kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .....13 1.2.6. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .............17 1.2.6.1. Những căn cứ để lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp......................................................................17 1.2.6.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm .....................................................................................................19 1.2.6.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất .............................21 1.2.6.4. Nội dung và trình tự lập kế hoạch sản xuất .............................23 1.2.6.5. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ........................28 98
  • 99. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.2.7. Giá trị tổng sản lượng......................................................................31 1.2.7.1. Phương pháp tính giá trị sản lượng xây lắp..............................31 1.2.7.2. Giá trị sản lượng các hoạt động khác.......................................36 Chương 2: Thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco)..........38 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật (Cometco)................................................................................38 2.1.1. Nhiệm vụ và mô hình tổ chức quản lý của Công ty........................38 2.1.2. Khái quát hoạt động của Công ty....................................................41 a) Công tác kinh tế - kế hoạch...............................................................41 b) Công tác thi công các công trình.......................................................42 c) Công tác tài chính..............................................................................43 d) Công tác quản lý thiết bị xe máy thi công.........................................43 e) Công tác an toàn lao động ................................................................44 f) Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và hành chính................................44 g) Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật...........................................45 2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty.....................................................................................................45 2.2.1. Đánh giá chung................................................................................45 a) Về giá trị tổng sản lượng...................................................................45 b) Doanh thu và lợi nhuận.....................................................................47 c) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước .....................................48 2.2.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật...................................................................49 2.2.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung phân tích.................................49 a) Ý nghĩa phân tích...............................................................................49 b) Nhiệm vụ...........................................................................................49 c) Nội dung phân tích............................................................................50 2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005....................51 a) Phân tích khái quát chỉ tiêu giá trị sản lượng 2005...........................52 99
  • 100. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com b) Phân tích tình hình hoàn thành các hạng mục công trình chủ yếu....54 c) Phân tích tình hình khởi công và hoàn thành các công trình.............56 d) Phân tích tình hình hoàn thành các công trình bàn giao trong năm 2005.......................................................................................................59 2.2.3. Đánh giá chung thực trạng tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm của Công ty.......................................................................................................63 a) Những kết quả đạt được.....................................................................63 b) Những tồn tại.....................................................................................64 c) Nguyên nhân của những tồn tại.........................................................64 Chương 3: Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm và xác định nhu cầu đảm bảo kế hoạch cho năm 2006.........................................................66 3.1. Lập kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm năm 2006........................66 3.1.1. Nhiệm vụ sản xuất năm 2006..........................................................66 3.1.2. Lập bảng danh mục công trình thi công và giá trị sản lượng năm 2006...........................................................................................................66 3.1.3. Lập bảng danh mục công trình và tiến độ thi công năm 2guatda.com/cmx.p006...67 3.1.4. Lập bảng khối lượng công tác năm 2006.....................................68 3.1.5. Lập bảng phân khai khối lượng....................................................74 3.1.6. Lập bảng nghiệm thu bàn giao, tiêu thụ sản phẩm ....................76 3.1.7. Xác định nhu cầu nhân công - vật tư và máy thi công...............77 3.1.8. Tổng hợp nhu cầu nhân công - vật tư - máy thi công.................86 3.2. Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2006 của Công ty..................................................................................89 3.2.1. Tích cực tìm kiếm điều tra các gói thầu và mở rộng thị trường .....89 3.2.2. Công tác khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng, bảo đảm tiến độ các công trình.............................................................................................89 3.2.3. Tăng cường công tác huy động và thu hồi vốn đầu tư....................90 3.2.4. Nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành Công ty .....................................................................................91 3.1.5. Nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .......92 100
  • 101. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kết luận.........................................................................................................93 Tài liệu tham khảo.......................................................................................94 101