SlideShare a Scribd company logo
2
Most read
3
Most read
6
Most read
Chương III
     TRÌNH TỰ LÔGIC
CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG
3.1.1. Trình tự lôgic
 Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học công
nghệ đều tuân theo một trật tự lôgic xác định, bao
gồm các bước sau đây:
 Lựa chọn chủ đề (topic) nghiên cứu và đặt tên đề tài.
 Xác định mục tiêu (objective) nghiên cứu.
 Đặt câu hỏi (question) nghiên cứu.
 Đưa luận điểm, tức giả thuyết (hypothesis) nghiên
cứu.
   Đưa các luận cứ (evidence) để chứng minh giả
thuyết.
  Lựa chọn các phương pháp (methods) chứng minh
giả thuyết.
3.1.2. LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ VÀ ĐẶT TÊN ĐỀ
TÀI
 Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu
khoa học, trong đó có một nhóm người (nhóm
nghiên cứu) cùng thực hiện một nhiệm vụ
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu có thể là một
hoặc nhiều hơn một người.
 Đề tài được lựa chọn từ một sự kiện khoa học.
3.1.3. Xác định mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần
 được xem xét và là rõ trong nghiên cứu. Mục
 tiêu trả lời câu hỏi : Nghiên cứu cái gì ?
  Trong một đề tài khoa học xã hội, nghiên cứu
 bao giờ cũng có mục tiêu xuyên suốt, mang
 tính chủ đạo, gọi là "Mục tiêu chung" ; còn các
 mục tiêu khác là ‘Mục tiêu cụ thể’.
3.1.4. Xác định nội dung nghiên cứu để
thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
3.1. 5.Giới hạn phạm vi nghiên cứu
  Phạm vi nghiên cứu được xác định trong một giới hạn
  nhất định. Có nhiều loại phạm vi được đặt ra để xem
  xét. Nhìn chung, có 3 loại phạm vi cần quan tâm :
• Phạm vi về quy mô của mẫu khảo sát.
• Phạm vi về thời gian, không gian của tiến trình thực
  hiện.
• Phạm vi về nội dung của tiến trình thực hiện.
   Khi người nghiên cứu xác định được một giới hạn
  hợp lý phạm vi nghiên cứu thì sẽ tiết kiệm được các
  nguồn lực phải đầu tư cho nghiên cứu, tiết kiệm thời
  gian dành cho nghiên cứu. Đương nhiên, khi xác định
  giới hạn phạm vi nghiên cứu phải đảm bảo rằng, kết
  quả nghiên cứu vẫn trong khuôn khổ độ tin cậy cần
  thiết theo đúng yêu cầu của nghiên cứu khoa học.
3.2. Chứng minh luận điểm khoa học
• Muốn chứng minh một luận điểm khoa
  học, người nghiên cứu phải có đầy đủ
  luận cứ khoa học.
• Muốn tìm được các luận cứ và làm cho
  luận cứ có sức thuyết phục người nghiên
  cứu phải sử dụng những phương pháp
  nhất định. Phương pháp ở đây bao gồm
  hai lọai : phương pháp tìm kiếm và chứng
  minh luận cứ, tiếp đó là phương pháp sắp
  xếp các luận cứ để chứng minh luận điểm
  khoa học.
3.2.1. Luận cứ
 Để chứng minh luận điểm khoa học người
nghiên cứu cần có các luận cứ. Luận cứ là
bằng chứng để khẳng định giả thuyết của tác
giả đặt ra là đúng. Về mặt lôgic học, là phán
đóan đã được chứng minh trước khi được sử
dụng để làm bằng chứng chứng minh giả
thuyết. Trong khoa học có hai lọai luận cứ :
luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tế.
Luận cứ lý thuyết là các luận điểm khoa học
đã được chứng minh, bao gồm các khái
niệm, các tiền đề, định lý, định luật hoặc các
quy luật xã hội, tức là các mối liên hệ đã
được khoa học chứng minh là đúng. Luận
cứ lý thuyết được khai thác từ các tài liệu,
công trình khoa học của các đồng nghiệp đi
trước.
Việc sử dụng luận cứ lý thuyết sẽ giúp người
nghiên cứu tiết kiệm thời gian, không tốn
kém thời gian để tìm các sự kiện thực tế,
chứng minh lại những gì mà các đồng nghiệp
đã chứng minh.
• Luận cứ thực tế được thu thập từ các sự kiện
  từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực
  nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ
  những báo cáo về các công trình nghiên cứu
  của các đồng nghiệp.
• Về mặt lôgic, luận cứ thực tế là các sự kiện
  thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm
  khoa học. Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa
  học, là quá trình tìm kiếm và chứng minh luận
  cứ.
3.2.2. Phương pháp tìm kiếm, chứng minh
và sử dụng luận cứ
 Nhiệm vụ của người nghiên cứu phải làm ba
việc : tìm kiếm luận cứ, chứng minh tính đúng
đắn của bản thân luận cứ và sử dụng luận cứ
để chứng minh giả thuyết. Để là ba việc đó
phải có phương pháp. Phương pháp trả lời câu
hỏi :’Chứng minh bằng cách nào ?’
Trong quá trình tìm kiếm luận cứ, người nghiên cứu
  cần những loại thông tin sau :
• Cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu.
• Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của các đồng
  nghiệp đi trước.
• Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân
  người nghiên cứu.
   Để có được những thông tin đó, người nghiên cứu
  phải biết thu thập thông tin. Những lọai thông tin trên
  đây có thể được thu thập qua các tác phẩm khoa học,
  sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, báo chí và các
  phương tiện truyền thông, hiện vật, phỏng vấn chuyên
  gia trong và ngoài ngành.
3.3. XÂY DỰNG LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC
• Luận điểm khoa học là một phán đóan đã
  được chứng minh về bản chất sự vật.
• Quá trình xây dựng luận điểm khoa học bao
  gồm các bước : Phát hiện vấn đề nghiên
  cứu ; đặt giả thiết nghiên cứu. Giả thiết chính
  là luận điểm cần chứng minh.
3.3.1 Vấn đề nghiên cứu
  Vấn đề nghiên cứu (tiếng Anh là Research
Problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (tiếng Anh
là Research Question) là câu hỏi được đặt ra
khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý
thuyết hiện có với thực tế mới phát sinh, đặt ra
nhu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao
hơn. Đặt được câu hỏi nghiên cứu là giai đọan
quan trọng trên bước đường phát triển nhận
thức.
Tuy nhiên, đặt câu hỏi nghiên cứu, tức là nêu
vấn đề nghiên cứu lại chính là công việc khó
nhất đối với người mới làm quen với công
việc nghiên cứu. Nhiều bạn sinh viên mới bắt
đầu làm nghiên cứu khoa học luôn phải đặt
những với thầy cô như : Nghiên cứu một đề
tài khoa học nên bắt đầu từ cái gì ? Câu
trả lời trong các trường hợp này luôn là : Hãy
bắt đầu từ phát hiện vấn đề nghiên cứu, nghĩa
là đặt câu hỏi nghiên cứu.
• Trong nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai
  lọai câu hỏi : Câu hỏi về bản chất sự vật cần
  tìm kiếm, và câu hỏi về phương pháp nghiên
  cứu để làm sáng tỏ lý thuyết và thực tiễn, để
  trả lời những câu hỏi thuộc lớp thứ nhất.
• Trong nghiên cứu, câu hỏi đầu tiên cần đặt ra
  là : Cần chứng minh điều gì ? Như vậy, thực
  chất việc phát hiện vấn đề khoa học chính là
  đưa ra được những câu hỏi để làm cơ sở cho
  việc tìm kiếm câu trả lời.
Có thể sử dụng những phương pháp sau đây
  để đặt câu hỏi nghiên cứu :
• Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận
  khoa học :
  Khi hai đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là
  họ đã nhận ra những mặt yếu của nhau.
  Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu
  nhận dạng những vấn đề mà các đồng
  nghiệp đã phát hiện, từ đó đặt câu hỏi nghiên
  cứu.
• Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường
    Người nghiên cứu phải luôn đặt những câu
  hỏi ngược lại quan niệm thông thường.
    Chẳng hạn, trong khi nhiều người cho rằng,
  trẻ em suy dinh dưỡng là do các bà mẹ kém
  hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ, thì có người
  đã nêu câu hỏi ngược lại : Các bà mẹ trí thức
  chắc chắn phải hiểu biết về dinh dưỡng trẻ em
  hơn các bà mẹ nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ
  em suy dinh dưỡng trong nhóm con cái các bà
  mẹ tri thức lại cao hơn trong nhóm các bà mẹ
  là nông dân ?
• Nhận dạng những vướng mắc trong họat
  động thực tế :
    Nhiều khó khăn nảy sinh trong họat động
  sản xuất, họat động xã hội, không thể sử
  dụng những biện pháp thông thường để
  xử lý. Thực tế này đặt người nghiên cứu
  trước những câu hỏi phải trả lời, tức là xuất
  hiện vấn đề, đòi hỏi người nghiên cứu phải
  đề xuất những giải pháp mới.
• Lắng nghe lời phàn nàn của những người
  không am hiểu :
  Đôi khi nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất hiện
  nhờ lời phàn nàn của người hoàn toàn
  không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên
  cứu quan tâm.
   Chẳng hạn, sáng chế xe điện của Edison
  chính là kết quả bất ngờ sau khi ông nghe
  được lời phàn nàn của một cụ già trong
  đêm khánh thành mạng đèn điện chiếu
  sáng đầu tiên ở một thị trấn ngọai ô của
  thành phố New York.
• Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên
  cứu của đồng nghiệp :
   Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương
  pháp của đồng nghiệp sẽ được sử dụng làm
  luận cứ hoặc phương pháp để chứng minh
  luận điểm của mình ; còn mặt yếu được sử
  dụng để phát hiện vấn đề (tức đặt câu hỏi
  nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho
  nghiên cứu của mình.
• Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không
  phụ thuộc lý do nào :
   Đây là những câu hỏi xuất hiện ở nghiên
  cứu do bất chợt quan sát được một sự
  kiện nào đó, cũng có thể xuất hiện rất
  ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do,
  thời gian hoặc không gian nào.

More Related Content

PDF
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
DOC
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
PDF
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
DOC
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
DOCX
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
PDF
TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ...
DOCX
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
PPT
Phương pháp nghiên cứu định lượng
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Câu hỏi on thi Tâm lí học 2
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
Bai tap kinh te vi mo co loi giai
Đề Cương cơ sở văn hóa việt nam
TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ...
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Phương pháp nghiên cứu định lượng

What's hot (20)

DOCX
Dàn ý
PPT
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
DOC
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
PPT
Slide đồ án tốt nghiệp
DOC
Tiểu luận kỹ năng làm việc nhóm - PTIT
PDF
Phương pháp xử lý số liệu
DOC
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
PDF
đề Thi xác suất thống kê và đáp án
PDF
bai tap co loi giai xac suat thong ke
DOCX
200+ MẪU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HAY VÀ ẤN TƯỢNG NHẤT 2022
PDF
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
DOC
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
PDF
Bảng giá trị hàm Laplace
DOC
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
PDF
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
PPT
Thuyết trình triết học
PDF
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
PPT
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
PPT
Chương 1, tư tưởng hchinh
DOC
Httt bai tap
Dàn ý
BAI GIANG PP LUAN NGHIEN CUU KHOA HOC
Phieu dieu tra tinh hinh hoc tap sv
Slide đồ án tốt nghiệp
Tiểu luận kỹ năng làm việc nhóm - PTIT
Phương pháp xử lý số liệu
56 câu hỏi tự luận và đáp án chi tiết Tư Tưởng Hồ Chí Minh
đề Thi xác suất thống kê và đáp án
bai tap co loi giai xac suat thong ke
200+ MẪU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HAY VÀ ẤN TƯỢNG NHẤT 2022
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI MUA
Bảng giá trị hàm Laplace
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Thuyết trình triết học
Kinh tế chính trị Mac - Lenin
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Chương 1, tư tưởng hchinh
Httt bai tap
Ad

Similar to Chương iii.trinh tu logic cua nckh (20)

PPT
Chương 3 van de khoa hoc
PDF
PPNC Slide - National Economics University.pdf
PDF
PPNCKH 2022.pdf
DOCX
CHƯƠNG 2 (1).docxd awdadadw ad awda sdwadsa
DOCX
CHƯƠNG 2 (1).qư dqwd wqdwqd wq dwq dwqd qwqd qư
DOCX
CHƯƠNG 2 (1).docxdadwadsavnhrnhnjn ưduwanduanduandu
DOCX
CHƯƠNG 2 (1).docx đawadsawdacđqưd qqd q dwq dqd
DOC
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
DOCX
CHƯƠNG 2.docxfedwadwadwdadadawdawdwadwadwada
DOCX
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.docx
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN.docx
PPT
Phuong phap luan nckh(3)
PPT
Thao luan phuong phap nckh
PPT
Thao luan phuong phap nckh
PPTX
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
PPT
Chương v. thu thap tai lieu
PPT
Chương ii.đai cuong ve nckh
PDF
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
PPT
Chương iv. phuong phap khoa hoc. ppt
DOCX
Chương 3 van de khoa hoc
PPNC Slide - National Economics University.pdf
PPNCKH 2022.pdf
CHƯƠNG 2 (1).docxd awdadadw ad awda sdwadsa
CHƯƠNG 2 (1).qư dqwd wqdwqd wq dwq dwqd qwqd qư
CHƯƠNG 2 (1).docxdadwadsavnhrnhnjn ưduwanduanduandu
CHƯƠNG 2 (1).docx đawadsawdacđqưd qqd q dwq dqd
Bài giảng môn học phương pháp nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG 2.docxfedwadwadwdadadawdawdwadwadwada
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.docx
BÀI TIỂU LUẬN.docx
Phuong phap luan nckh(3)
Thao luan phuong phap nckh
Thao luan phuong phap nckh
Buổi 1 - Lớp Phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên
Chương v. thu thap tai lieu
Chương ii.đai cuong ve nckh
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
Chương iv. phuong phap khoa hoc. ppt
Ad

Chương iii.trinh tu logic cua nckh

  • 1. Chương III TRÌNH TỰ LÔGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
  • 2. 3.1. KHÁI NIỆM CHUNG 3.1.1. Trình tự lôgic Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học công nghệ đều tuân theo một trật tự lôgic xác định, bao gồm các bước sau đây: Lựa chọn chủ đề (topic) nghiên cứu và đặt tên đề tài. Xác định mục tiêu (objective) nghiên cứu. Đặt câu hỏi (question) nghiên cứu. Đưa luận điểm, tức giả thuyết (hypothesis) nghiên cứu. Đưa các luận cứ (evidence) để chứng minh giả thuyết. Lựa chọn các phương pháp (methods) chứng minh giả thuyết.
  • 3. 3.1.2. LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ VÀ ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có một nhóm người (nhóm nghiên cứu) cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu có thể là một hoặc nhiều hơn một người. Đề tài được lựa chọn từ một sự kiện khoa học.
  • 4. 3.1.3. Xác định mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là những nội dung cần được xem xét và là rõ trong nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi : Nghiên cứu cái gì ? Trong một đề tài khoa học xã hội, nghiên cứu bao giờ cũng có mục tiêu xuyên suốt, mang tính chủ đạo, gọi là "Mục tiêu chung" ; còn các mục tiêu khác là ‘Mục tiêu cụ thể’.
  • 5. 3.1.4. Xác định nội dung nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
  • 6. 3.1. 5.Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được xác định trong một giới hạn nhất định. Có nhiều loại phạm vi được đặt ra để xem xét. Nhìn chung, có 3 loại phạm vi cần quan tâm : • Phạm vi về quy mô của mẫu khảo sát. • Phạm vi về thời gian, không gian của tiến trình thực hiện. • Phạm vi về nội dung của tiến trình thực hiện. Khi người nghiên cứu xác định được một giới hạn hợp lý phạm vi nghiên cứu thì sẽ tiết kiệm được các nguồn lực phải đầu tư cho nghiên cứu, tiết kiệm thời gian dành cho nghiên cứu. Đương nhiên, khi xác định giới hạn phạm vi nghiên cứu phải đảm bảo rằng, kết quả nghiên cứu vẫn trong khuôn khổ độ tin cậy cần thiết theo đúng yêu cầu của nghiên cứu khoa học.
  • 7. 3.2. Chứng minh luận điểm khoa học • Muốn chứng minh một luận điểm khoa học, người nghiên cứu phải có đầy đủ luận cứ khoa học. • Muốn tìm được các luận cứ và làm cho luận cứ có sức thuyết phục người nghiên cứu phải sử dụng những phương pháp nhất định. Phương pháp ở đây bao gồm hai lọai : phương pháp tìm kiếm và chứng minh luận cứ, tiếp đó là phương pháp sắp xếp các luận cứ để chứng minh luận điểm khoa học.
  • 8. 3.2.1. Luận cứ Để chứng minh luận điểm khoa học người nghiên cứu cần có các luận cứ. Luận cứ là bằng chứng để khẳng định giả thuyết của tác giả đặt ra là đúng. Về mặt lôgic học, là phán đóan đã được chứng minh trước khi được sử dụng để làm bằng chứng chứng minh giả thuyết. Trong khoa học có hai lọai luận cứ : luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tế.
  • 9. Luận cứ lý thuyết là các luận điểm khoa học đã được chứng minh, bao gồm các khái niệm, các tiền đề, định lý, định luật hoặc các quy luật xã hội, tức là các mối liên hệ đã được khoa học chứng minh là đúng. Luận cứ lý thuyết được khai thác từ các tài liệu, công trình khoa học của các đồng nghiệp đi trước.
  • 10. Việc sử dụng luận cứ lý thuyết sẽ giúp người nghiên cứu tiết kiệm thời gian, không tốn kém thời gian để tìm các sự kiện thực tế, chứng minh lại những gì mà các đồng nghiệp đã chứng minh.
  • 11. • Luận cứ thực tế được thu thập từ các sự kiện từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ những báo cáo về các công trình nghiên cứu của các đồng nghiệp. • Về mặt lôgic, luận cứ thực tế là các sự kiện thu thập được từ quan sát hoặc thực nghiệm khoa học. Toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học, là quá trình tìm kiếm và chứng minh luận cứ.
  • 12. 3.2.2. Phương pháp tìm kiếm, chứng minh và sử dụng luận cứ Nhiệm vụ của người nghiên cứu phải làm ba việc : tìm kiếm luận cứ, chứng minh tính đúng đắn của bản thân luận cứ và sử dụng luận cứ để chứng minh giả thuyết. Để là ba việc đó phải có phương pháp. Phương pháp trả lời câu hỏi :’Chứng minh bằng cách nào ?’
  • 13. Trong quá trình tìm kiếm luận cứ, người nghiên cứu cần những loại thông tin sau : • Cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu. • Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước. • Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu. Để có được những thông tin đó, người nghiên cứu phải biết thu thập thông tin. Những lọai thông tin trên đây có thể được thu thập qua các tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, báo chí và các phương tiện truyền thông, hiện vật, phỏng vấn chuyên gia trong và ngoài ngành.
  • 14. 3.3. XÂY DỰNG LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC • Luận điểm khoa học là một phán đóan đã được chứng minh về bản chất sự vật. • Quá trình xây dựng luận điểm khoa học bao gồm các bước : Phát hiện vấn đề nghiên cứu ; đặt giả thiết nghiên cứu. Giả thiết chính là luận điểm cần chứng minh.
  • 15. 3.3.1 Vấn đề nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu (tiếng Anh là Research Problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (tiếng Anh là Research Question) là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn. Đặt được câu hỏi nghiên cứu là giai đọan quan trọng trên bước đường phát triển nhận thức.
  • 16. Tuy nhiên, đặt câu hỏi nghiên cứu, tức là nêu vấn đề nghiên cứu lại chính là công việc khó nhất đối với người mới làm quen với công việc nghiên cứu. Nhiều bạn sinh viên mới bắt đầu làm nghiên cứu khoa học luôn phải đặt những với thầy cô như : Nghiên cứu một đề tài khoa học nên bắt đầu từ cái gì ? Câu trả lời trong các trường hợp này luôn là : Hãy bắt đầu từ phát hiện vấn đề nghiên cứu, nghĩa là đặt câu hỏi nghiên cứu.
  • 17. • Trong nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai lọai câu hỏi : Câu hỏi về bản chất sự vật cần tìm kiếm, và câu hỏi về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ lý thuyết và thực tiễn, để trả lời những câu hỏi thuộc lớp thứ nhất. • Trong nghiên cứu, câu hỏi đầu tiên cần đặt ra là : Cần chứng minh điều gì ? Như vậy, thực chất việc phát hiện vấn đề khoa học chính là đưa ra được những câu hỏi để làm cơ sở cho việc tìm kiếm câu trả lời.
  • 18. Có thể sử dụng những phương pháp sau đây để đặt câu hỏi nghiên cứu : • Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học : Khi hai đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng những vấn đề mà các đồng nghiệp đã phát hiện, từ đó đặt câu hỏi nghiên cứu.
  • 19. • Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường Người nghiên cứu phải luôn đặt những câu hỏi ngược lại quan niệm thông thường. Chẳng hạn, trong khi nhiều người cho rằng, trẻ em suy dinh dưỡng là do các bà mẹ kém hiểu biết về dinh dưỡng của trẻ, thì có người đã nêu câu hỏi ngược lại : Các bà mẹ trí thức chắc chắn phải hiểu biết về dinh dưỡng trẻ em hơn các bà mẹ nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong nhóm con cái các bà mẹ tri thức lại cao hơn trong nhóm các bà mẹ là nông dân ?
  • 20. • Nhận dạng những vướng mắc trong họat động thực tế : Nhiều khó khăn nảy sinh trong họat động sản xuất, họat động xã hội, không thể sử dụng những biện pháp thông thường để xử lý. Thực tế này đặt người nghiên cứu trước những câu hỏi phải trả lời, tức là xuất hiện vấn đề, đòi hỏi người nghiên cứu phải đề xuất những giải pháp mới.
  • 21. • Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu : Đôi khi nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người hoàn toàn không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan tâm. Chẳng hạn, sáng chế xe điện của Edison chính là kết quả bất ngờ sau khi ông nghe được lời phàn nàn của một cụ già trong đêm khánh thành mạng đèn điện chiếu sáng đầu tiên ở một thị trấn ngọai ô của thành phố New York.
  • 22. • Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp : Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương pháp của đồng nghiệp sẽ được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng minh luận điểm của mình ; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện vấn đề (tức đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho nghiên cứu của mình.
  • 23. • Những câu hỏi bất chợt xuất hiện không phụ thuộc lý do nào : Đây là những câu hỏi xuất hiện ở nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó, cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do, thời gian hoặc không gian nào.