SlideShare a Scribd company logo
Pháp Luật Đại Cương
SỰ TAN RÃ CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY VÀ SỰ HÌNH THÀNH XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP
Kim loại và sự phát triển của chăn nuôi và nông nghiệp, của thủ công nghiệp và thương nghiệp   1 thời gian dài công cụ con người là đồ đá. Song ko đem lại năng suất cao Stonehenge
Tìm ra kim loại ->bước tiến lớn. +  Tính vượt trội  :của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng. +  Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ   :  kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt  +  Sản xuất phát triển  :  nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt) ; thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...) ; năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. +  Quan hệ xã hội   :  công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền
Phân công lao động xã hội: - Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại sản phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chuyên môn hóa. - Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn: + làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt + làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp + dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp. - Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc lẫn nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ lại cần đến nhiều sản phẩm khác ->  cầ n trao đổi -> phụ thuộc  lẫn nhau.
Sự phân công lao động lần thứ nhất ra đời do sự hình thành những bộ lạc chăn nuôi tách khỏi những bộ lạc trồng trọt.  Nghề chăn nuôi phát triển dưới dạng chăn nuôi gia súc nhỏ kết hợp chặt chẽ với nông nghiệp và những ngành kinh tế khác .
Trong quá trình sống và lao động con người ngày một phát triển hơn nên hiểu hơn về các qui luật tự nhiên, biết thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi cách kiếm sống và cả những quan hệ xã hội tạo động lực cho sự thay đổi phát triển của nền kinh tế xã hội.  Sự phát triển của các  ngành kinh tế Nền nông nghiệp phải tôn trọng theo đúng tiết lịch nông nghiêp nên công việc lao động chỉ tập trung vào một số tháng trong năm.Cư dân nông nghiệp có thời gian nông nhàn để làm và phát triển các nghề thủ công.Đó là một lí do để người dân chuyên môn hóa nghề nghiệp  Vd: Những sản phẩm trống đồng của văn hóa Đông Sơn Dệt vải, đồ gốm….
 
-> Hệ qủa tất yếu: thủ công nghiệp  tách khỏi nông  nghiệp  để phát triển thành nghề mới
Trao đổi sản phẩm giữa các bộ lạc chăn nuôi, nông nghiệp và thủ công nghiệp đã thường xuyên và đều đặn. Nền sản xuất và thương nghiệp ra đời, cả nội bộ thị tộc và bộ lạc mà cả với bên ngoài. ->Buôn bán và thương nghiệp ra đời, tách khỏi sản xuất. Do phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp, thành thị cổ đại, trung tâm của bộ lạc hoặc của liên minh bộ lạc, nơi tập trung sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp, xuất hiện và đối lập với nông dân.Bấy giờ loài người đã đứng trước ngưỡng cửa của thời đại văn minh, thời đại xã hội phân chia thành giai cấp và nhà nước ra đời.
Sự phát triển cao hơn của nền sản xuất xã hội ở thời đại đồ kim loại đã đem lại những biến đổi mới trong xã hội và thay đổi địa vị của người phụ nữ.  Trước tiên ở các bộ lạc chăn nuôi. Chăn nuôi phát triển đã làm tăng của cải cho gia đình và thị tộc, đời sống do đó được cải thiện nhiều. Công việc của người đàn bà trở nên kém quan trọng. Người đàn ông bắt đầu có nhận thức về sự mâu thuẫn giữa địa vị thấp kém của mình với công lao ngày càng lớn của mình trong gia đình và thị tộc. Chế độ mẫu quyền dần dần chuyển thành chế độ phụ quyền.
Chế độ hôn nhân đối mẫu đã chuyển sang chế độ gia đình một vợ một chồng. Quá trình hình thành gia đình một vợ một chồng lại gắn liền với quá trình phát sinh chế độ tư hữu, với quá trình phân hoá xã hội thành giai cấp.
Sự hình thành xã hội có giai cấp  Sự xuất hiện nhà nước Sự tích lũy của cải tư hữu ngày càng nhiều dưới nhiều hình thức làm chênh lệch về tài sản và về địa vị xã hội giữa các gia đình phụ hệ ngày càng rõ rệt. Dần dần xã hội thị tộc phân hóa thành lớp những người giàu và lớp những kẻ nghèo.
Giai cấp xuất hiện thì mâu thuẫn giai cấp phát sinh và không ngừng phát triển ngày càng sâu sắc.  Ðến thời kỳ, mâu thuẫn  giai cấp không thể điều hòa được nữa thì giai cấp quý  tộc giàu có đặt ra bộ máy nhà nước làm công cụ  thống trị để đàng áp sự  phản kháng của nô lệ  và dân nghèo.
 
.Ending Slide. Thank You !

More Related Content

PPTX
Dẫn luận ngôn ngữ học
PPT
Cấu Trúc Của Ngôn Ngữ
PPT
PLDC.NguyenThiKhuyen
PPT
âm tố và hiện tượng ngôn điệu
PPTX
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC_TỪ VỰNG
PPT
Phap luat dai_cuong
PPT
dan luan ngon ngu - DH Hue.ppt
PPT
Chương i
Dẫn luận ngôn ngữ học
Cấu Trúc Của Ngôn Ngữ
PLDC.NguyenThiKhuyen
âm tố và hiện tượng ngôn điệu
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC_TỪ VỰNG
Phap luat dai_cuong
dan luan ngon ngu - DH Hue.ppt
Chương i

Similar to Dạ hương. (20)

PDF
đạI học y dược
PDF
Đại Học Y Dược
PDF
Đại Học Y Dược
PDF
Đại Học Y Dược
PDF
Đại Học Y Dược
PDF
đạI học y dược
PDF
đạI học y dược
PDF
đạI học y dược
PDF
đạI học y dược
DOCX
đạI học y dược
DOCX
đạI học y dược
DOCX
Đại Học Y Dược
DOCX
đạI học y dược
DOCX
Đại Học Y Dược
DOCX
đạI học y dược
DOCX
Đại Học Y Dược
DOCX
Đại Học Y Dược
DOCX
Đại Học Y Dược
DOCX
đạI học y dược
DOCX
Kinh tế
đạI học y dược
Đại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
đạI học y dược
đạI học y dược
đạI học y dược
đạI học y dược
đạI học y dược
đạI học y dược
Đại Học Y Dược
đạI học y dược
Đại Học Y Dược
đạI học y dược
Đại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
Đại Học Y Dược
đạI học y dược
Kinh tế
Ad

Dạ hương.

  • 2. SỰ TAN RÃ CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THỦY VÀ SỰ HÌNH THÀNH XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP
  • 3. Kim loại và sự phát triển của chăn nuôi và nông nghiệp, của thủ công nghiệp và thương nghiệp 1 thời gian dài công cụ con người là đồ đá. Song ko đem lại năng suất cao Stonehenge
  • 4. Tìm ra kim loại ->bước tiến lớn. + Tính vượt trội :của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng. + Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt + Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt) ; thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...) ; năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. + Quan hệ xã hội : công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền
  • 5. Phân công lao động xã hội: - Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại sản phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chuyên môn hóa. - Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn: + làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt + làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp + dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp. - Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc lẫn nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ lại cần đến nhiều sản phẩm khác -> cầ n trao đổi -> phụ thuộc lẫn nhau.
  • 6. Sự phân công lao động lần thứ nhất ra đời do sự hình thành những bộ lạc chăn nuôi tách khỏi những bộ lạc trồng trọt. Nghề chăn nuôi phát triển dưới dạng chăn nuôi gia súc nhỏ kết hợp chặt chẽ với nông nghiệp và những ngành kinh tế khác .
  • 7. Trong quá trình sống và lao động con người ngày một phát triển hơn nên hiểu hơn về các qui luật tự nhiên, biết thay đổi phương thức sản xuất, thay đổi cách kiếm sống và cả những quan hệ xã hội tạo động lực cho sự thay đổi phát triển của nền kinh tế xã hội. Sự phát triển của các ngành kinh tế Nền nông nghiệp phải tôn trọng theo đúng tiết lịch nông nghiêp nên công việc lao động chỉ tập trung vào một số tháng trong năm.Cư dân nông nghiệp có thời gian nông nhàn để làm và phát triển các nghề thủ công.Đó là một lí do để người dân chuyên môn hóa nghề nghiệp Vd: Những sản phẩm trống đồng của văn hóa Đông Sơn Dệt vải, đồ gốm….
  • 8.  
  • 9. -> Hệ qủa tất yếu: thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp để phát triển thành nghề mới
  • 10. Trao đổi sản phẩm giữa các bộ lạc chăn nuôi, nông nghiệp và thủ công nghiệp đã thường xuyên và đều đặn. Nền sản xuất và thương nghiệp ra đời, cả nội bộ thị tộc và bộ lạc mà cả với bên ngoài. ->Buôn bán và thương nghiệp ra đời, tách khỏi sản xuất. Do phát triển thủ công nghiệp và thương nghiệp, thành thị cổ đại, trung tâm của bộ lạc hoặc của liên minh bộ lạc, nơi tập trung sản xuất thủ công nghiệp và thương nghiệp, xuất hiện và đối lập với nông dân.Bấy giờ loài người đã đứng trước ngưỡng cửa của thời đại văn minh, thời đại xã hội phân chia thành giai cấp và nhà nước ra đời.
  • 11. Sự phát triển cao hơn của nền sản xuất xã hội ở thời đại đồ kim loại đã đem lại những biến đổi mới trong xã hội và thay đổi địa vị của người phụ nữ. Trước tiên ở các bộ lạc chăn nuôi. Chăn nuôi phát triển đã làm tăng của cải cho gia đình và thị tộc, đời sống do đó được cải thiện nhiều. Công việc của người đàn bà trở nên kém quan trọng. Người đàn ông bắt đầu có nhận thức về sự mâu thuẫn giữa địa vị thấp kém của mình với công lao ngày càng lớn của mình trong gia đình và thị tộc. Chế độ mẫu quyền dần dần chuyển thành chế độ phụ quyền.
  • 12. Chế độ hôn nhân đối mẫu đã chuyển sang chế độ gia đình một vợ một chồng. Quá trình hình thành gia đình một vợ một chồng lại gắn liền với quá trình phát sinh chế độ tư hữu, với quá trình phân hoá xã hội thành giai cấp.
  • 13. Sự hình thành xã hội có giai cấp Sự xuất hiện nhà nước Sự tích lũy của cải tư hữu ngày càng nhiều dưới nhiều hình thức làm chênh lệch về tài sản và về địa vị xã hội giữa các gia đình phụ hệ ngày càng rõ rệt. Dần dần xã hội thị tộc phân hóa thành lớp những người giàu và lớp những kẻ nghèo.
  • 14. Giai cấp xuất hiện thì mâu thuẫn giai cấp phát sinh và không ngừng phát triển ngày càng sâu sắc. Ðến thời kỳ, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được nữa thì giai cấp quý tộc giàu có đặt ra bộ máy nhà nước làm công cụ thống trị để đàng áp sự phản kháng của nô lệ và dân nghèo.
  • 15.