SlideShare a Scribd company logo
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                                    Baøi 1:GIỚI THIỆU


1.1.GIỚI THIỆU
        Máy tính là công cụ giúp con người giải quyết các công việc tính toán với tốc độ cao.
Về căn bản, máy tính được chia ra làm các loại như sau:
        •Máy tính lớn (Mainframe computer)
        •Máy tính con (Mini computer)
        •Máy vi tính (Micro computer)
        Máy tính lớn là những loại máy tính có khả năng giải những bài toán lớn với tốc độ
nhanh và có thể được sử dụng bởi nhiều người qua các thiết bị đầu cuối. Giá thành máy tính
lớn rất cao và chỉ được chuyên dùng cho những ứng dụng trong quân sự, hàng không, ngân
hàng, khí tượng…
        Máy tính con là một dạng thu nhỏ về kích thước cũng như tính năng của máy tính
lớn. Nó ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng máy tính cho các ứng dụng vừa phải mà nếu
dùng máy tính lớn vào đó sẽ gây lãng phí. Máy tính con thường dùng cho các tính toán khoa
học kỹ thuật, gia công dữ liệu qui mô nhỏ hay để điều khiển quá trình công nghệ…
        Máy vi tính bao gồm những máy tính dùng bộ vi xử lý (họ Intel, Motorola, AMD…)
làm cốt lõi, các vi điều khiển (microcontroller) và máy vi tính trong một vi mạch (one-chip
microcomputer).
        Máy tính cá nhân PC (Personal Computer) thuộc loại máy vi tính. Nó chỉ được sử
dụng bởi một người tại mỗi thời điểm. Giá thành của nó rẻ do cấu hình đơn giản, được
chuẩn hóa và được sản xuất hàng loạt với số lượng lớn. Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ vi xử lý, máy tính cá nhân ngày nay đã đạt được những khả năng mà chỉ
cách đây vài năm đó là đặc quyền của máy tính lớn.
        Máy tính hiện đang được phát triển trên cơ sở hai phần:
        Phần cứng (hardware) là phần vật chất cụ thể tạo nên máy tính như bộ vi xử lý,
mainboard, bộ nhớ, màn hình, bàn phím, …
        Phần mềm (software) gồm các thuật giải và sự thể hiện trên máy tính của nó là các
chương trình. Chương trình là một tập hợp các lệnh được mã hóa theo một ngôn ngữ đặc
biệt (ngôn ngữ máy) nhằm điều khiển hoạt động của máy tính. Chương trình có thể được
lưu trên các thiết bị lưu trữ như RAM, đĩa từ, đĩa quang…

1.2.SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY TÍNH CÁ NHÂN (PC)
      Sơ đồ khối chức năng của một PC hiện đại có thể được mô tả như hình sau:
                             Processor Bus                Memory Bus
                    CPU                      Chipset                   Memory
                                                I/O Bus




                                              I/O


                          Hình 1.1: Sơ đồ khối của một PC hiện đại.
1.2.1. CPU (Central Proccessing Unit)_ Bộ xử lý trung tâm
       CPU đóng vai trò chủ đạo trong một máy tính. Đây là một mạch vi điện tử có độ tích
hợp rất cao (VLSI_Very Large Scale Integration). Khi hoạt động nó đọc mã lệnh từ bộ nhớ,
sau đó giải mã các lệnh này thành một dãy các xung điều khiển ứng với các thao tác trong
lệnh để điều khiển các khối khác thực hiện từng bước các thao tác đó.
1.2.2. Bộ nhớ (Memory)



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                       Trang 1
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


        Lưu trữ các lệnh và dữ liệu dùng cho bộ xử lý.
1.2.3.  Nhập/xuất (Input/Output - I/O)
        Gồm các thiết bị ngoại vi (peripheral device) dùng để nhập hay xuất dữ liệu. Các
thiết bị ngoại vi này liên lạc với hệ thống thông qua các mạch giao tiếp nhập/xuất (I/O
interface).
        -Thiết bị nhập: bàn phím, chuột, máy quét…
        -Thiết bị xuất: màn hình, máy in…
        -Thiết bị nhập/xuất: ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng…
1.2.4. Bus
        Là một tập hợp các đường dây dẫn liên kết các thành phần trong hệ thống. Bus
thường bao gồm 3 thành phần: bus địa chỉ (address bus), bus dữ liệu (data bus) và bus điều
khiển (control bus). Tùy theo bus được kết nối với thành phần nào mà có các loại bus như :
bus bộ xử lý (processor bus, host bus, system bus…), bus bộ nhớ (memory bus) và bus I/O.
Bus I/O cũng bao gồm nhiều loại: ISA, PCI, AGP, USB… Các loại bus khác nhau có thể hoạt
động ở các tốc độ khác nhau.
1.2.5. Chipset
        Là thành phần trung tâm điều khiển các đường bus giao tiếp giữa các thành phần
khác nhau trong hệ thống.
        Như vậy, về mặt cơ bản, các PC đều bao gồm các khối chức năng giống nhau như
trên. Chúng chỉ khác nhau về mặt kích cỡ và số lượng các thiết bị ngoại vi kết nối vào. Một
PC điển hình có cấu hình gồm:
        -Hộp máy (case) và bộ nguồn cung cấp (power supply)
        -Board mạch chính (mainboard hay motherboard)
        -Bộ xử lý trung tâm (CPU)
        -Bộ nhớ RAM (bộ nhớ làm việc)
        -Ổ đĩa cứng HDD (Hard Disk Drive)
        -Ổ đĩa mềm FDD (Floppy Disk Drive)
        -Card màn hình (VGA card) và màn hình (monitor)
        -Bàn phím (keyboard) và chuột (mouse)
        -Hệ thống multimedia (CD-ROM, card âm thanh (sound card), loa (speaker)).
1.3. CÁC ĐƠN VỊ ĐO THƯỜNG DÙNG TRONG MÁY TÍNH
1.3.1. Đơn vị lưu trữ
        Thông tin trong máy tính được mã hóa dựa trên hai trạng thái: không có xung điện
hoặc có xung điện. Để biểu diễn hai trạng thái này người ta sử dụng hệ nhị phân với hai chữ
số 0 và 1. Một chữ số trong hệ nhị phân được gọi là bit. Bit là đơn vị nhỏ nhất mà máy tính
có thể xử lý được. Tuy nhiên thông tin được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ (RAM, ROM, đĩa
từ, …) thường dùng theo đơn vị byte.
                1 byte = 8 bit
                1 KB (kilobyte) = 210 byte = 1024 byte
                1 MB (megabyte) = 210 KB = 1024 KB
                1 GB (gigabyte) = 210 MB = 1024 MB
                1 TB (tegabyte) = 210 GB = 1024 GB
1.3.2. Đơn vị tốc độ xử lý
        Tốc độ xử lý thông tin thường được tính theo đơn vị Hz (Hertz). Tốc độ xử lý của các
máy tính cá nhân hiện nay thường tính bằng MHz (megahertz) hay GHz (gigahertz).
                1 MHz = 106 Hz = 1.000.000 Hz
                1 GHz = 103 MHz = 1.000 MHz
        Đôi khi người ta còn đánh giá tốc độ theo thời gian xử lý. Các đơn vị thời gian
thường dùng là:
                1 ms (mili giây) = 10 − 3 s (giây)
                1 µs (micro giây) = 10 − 6 s



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 2
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


              1 ns (nano giây) = 10 − 9 s
              1 ps (pico giây) = 10 − 12 s
1.3.3. Đơn vị tốc độ truyền thông
       Trong truyền thông, tốc độ được tính theo lượng dữ liệu truyền đi trong mỗi giây.
Hiện nay, tốc độ truyền thông thường được tính theo đơn vị MByte/s (MBps) hay GByte/s
(GBps). Đối với truyền thông trên mạng, đơn vị thường dùng là Mbit/s (Mbps) hay Gbit/s
(Gbps).

                                        




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 3
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                            Baøi 2:HỘP MÁY VÀ BỘ NGUỒN


2.1. HỘP MÁY (CASE)
       Hộp máy là một hộp khung kim loại và nhựa vững chắc chứa các thành phần chính
của một máy tính. Ngoài ra hộp máy còn có tác dụng ngăn cách điện từ trường. Để phù hợp
với quy định của FCC (Ferderal Communication Commission) hộp máy phải cứng, tất cả các
lỗ hổng (tương ứng với vị trí của các khe cắm mở rộng chưa dùng) phải có nắp đậy để che
sóng điện từ do các bộ phận bên trong máy tính phát ra bên ngoài trong lúc làm việc. Ngăn
cách điện từ trường không tốt thì không gây nguy hiểm cho máy tính hay làm cho quá trình
hoạt động trục trặc mà có xu hướng gây nhiễu vô tuyến cho các thiết bị xung quanh mỗi khi
máy tính hoạt động.




                                  Hình 2.1: Các loại hộp máy.
2.1.1.  Phân loại
        Có 2 loại hộp máy chính:
        Loại đặt nằm ngang (desktop): được thiết kế để đặt trên bàn làm việc. Loại này
có đặc điểm tiện sử dụng do các thao tác điều khiển đều nằm trong tầm tay. Mainboard
được đặt nằm ngang, các card mở rộng được cắm thẳng đứng và vuông góc với mainboard.
Cấu trúc này rất tiện lợi để thoát nhiệt phát sinh từ các mạch điện bên trong máy. Màn hình
được đặt bên trên hộp máy, đặc điểm này rất bất tiện khi màn hình có kích thước lớn và
vượt ra khỏi tầm nhìn của người làm việc.
        Một loại hộp máy khác có kích thước nhỏ hơn được gọi là “desktop slim-line”. Để có
được ưu điểm nhỏ gọn, máy slim-line phải chịu một nhược điểm là các card mở rộng được
cắm nằm song song với mainboard nên gây khó khăn cho sự thoát nhiệt. Để cắm các card
mở rộng, cần phải có một card gốc (riser card) cắm vuông góc với mainboard.
        Loại đặt đứng (tower): được ưu tiên dùng nếu diện tích làm việc tương đối lớn.
Loại này thường được đặt phía dưới hay bên cạnh bàn làm việc. Với ưu điểm kích thước lớn,
loại đặt đứng có nhiều chỗ để mở rộng cấu hình. Kích thước lớn thoáng cũng làm cho sự
thoát nhiệt dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các card mở rộng nằm phía dưới sẽ tỏa nhiệt lên làm
nhanh nóng các card phía trên. Máy không nằm trên bàn làm việc nên ngoài bàn phím và
màn hình, người sử dụng có nhiều không gian để làm việc.
        Ngoài ra còn có loại đặt đứng nhỏ (mini-tower), thực ra là một hộp máy nằm
ngang đặt ngược lên. Các loại hộp máy mini-tower thường có hai loại chân đế: một loại dành
cho tư thế đứng và một loại cho tư thế nằm. Loại này có ưu điểm tiết kiệm diện tích bàn làm
việc hơn loại đặt ngang. Tuy vậy, khi dựng đứng các card mở rộng chuyển từ nằm thẳng góc
sang nằm song song với mặt bàn, điều này làm cản trở đáng kể sự thoát nhiệt.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 4
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




2.1.2.     Các thành phần của hộp máy

             Mặt trên
              Mặt sau                                     Mặt trước
                                                          Các hộc ổ đĩa
    Đầu cắm nguồn                                         5.25 inch

         Các cổng I/O
                                                          Các hộc ổ đĩa
                                                          3.5 inch
            Bộ nguồn
                                                          Các dây cắm
     Quạt bộ nguồn                                        led, loa, reset
                                                          …
          Panel I/O                                       Quạt giải nhiệt
      Các khe card                                        phụ
           mở rộng
                                                          Đầu cấp
                                                          nguồn cho
    Các lỗ thông gió
                                                          quạt
         Các chân đế                                      Mặt dưới


                  Hình 2.2: Các thành phần của hộp máy.
        Chú ý: Các kiểu giao tiếp khác nhau tương ứng với các loại hình dạng của mainboard
(xem thêm trong phần mainboard):
        Loại để bàn: LPX và NLX.
        Loại đặt đứng: AT và ATX.
2.2. BỘ NGUỒN (POWER SUPPLY)
        Bộ nguồn có chức năng chuyển đổi điện xoay chiều AC (110V hay 220V, 50Hz hay
60Hz) thành điện một chiều DC (± 5V, ± 12V, +3.3V) cung cấp cho các mạch điện tử bên
trong máy tính cũng như các thiết bị ngoại vi. Ngoài ra, bên trong bộ nguồn có gắn quạt giải
nhiệt để làm mát cho nó cũng như toàn bộ máy. Vì nguồn điện là điều kiện cơ bản cho máy
tính hoạt động nên một bộ nguồn làm việc ổn định và cung cấp đủ công suất rất quan trọng
đối với một PC. Tùy theo chủng loại và cấu hình, mỗi PC cần công suất nguồn khác nhau.
Khi trang bị thêm các card mở rộng hay các thiết bị ngoại vi, cần đảm bảo rằng công suất
tiêu thụ của máy tính không được vượt quá công suất cho phép của bộ nguồn. Các PC hiện
nay thường dùng bộ nguồn có công suất tối thiểu là 200W.




                    Hình 2.3: Bộ nguồn máy tính cá nhân (loại ATX).
2.2.1. Các mức điện thế DC ngõ ra
       Bộ nguồn trong PC cung cấp cho mainboard và các thiết bị ngoại vi những mức điện
thế sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 5
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


         +5V: là điện thế cung cấp chủ yếu cho các mạch điện tử trong máy tính. Dây dẫn
         mang điện thế này thường có màu đỏ.
         +12V: là điện thế được dùng chủ yếu cho các động cơ của các ổ đĩa, quạt giải
         nhiệt… Dây dẫn mang điện thế này thường có màu vàng.
         –5V và –12V: các điện thế này được các vi mạch thế hệ cũ dùng đến. Các máy tính
         hiện đại thường không cần đến chúng nhưng các bộ nguồn vẫn cung cấp các điện
         thế âm này vì lý do tương thích. Do ít được sử dụng nên các điện thế này được thiết
         kế với định mức dòng điện thấp (thường khoảng 1A). Dây dẫn –5V thường có màu
         trắng và –12V thường có màu xanh dương.
         +3,3V: các bộ xử lý cũng như các vi mạch hiện đại được sản xuất bằng công nghệ
         CMOS mới nên cần điện thế làm việc thấp hơn các thế hệ trước. Những vi mạch này
         thường làm việc với điện thế +3,3V hay thấp hơn. Một số mainboard tích hợp thêm vi
         mạch hạ thế để cung cấp nguồn +3,3V từ nguồn +5V. Nhược điểm của vi mạch hạ
         thế này là tăng thêm lượng nhiệt trên mainboard. Chính vì vậy, bộ nguồn theo chuẩn
         cấu hình mới ATX (AT eXtended) qui định điện thế +3,3V đến trực tiếp từ bộ nguồn.
         Dây dẫn mang điện thế này thường có màu cam.
         GND (Ground): dây đất (mass), thường có màu đen.
2.2.2.   Phân loại
         Hiện nay, về cơ bản, bộ nguồn trong PC có thể được chia thành hai loại: AT và ATX.
         2.2.2.1.Bộ nguồn AT
         Bộ nguồn AT cấp điện cho mainboard thông qua hai đầu cắm, mỗi đầu cắm có 6
                            4 dây đen ở giữa
                              khi cắm vào




                        P             P
chân thường được ký hiệu là P8 và P9.


                  Màu        Tín hiệu          P8     P9   Tín hiệu   Màu
                  dây                                                 dây
                  Cam       Power_Goo          P8_1
                                              P9_      GND            Đen
                                d              1
                 Đỏ            +5V     P8_2 P9_        GND          Đen
                                               2
                Vàng        +12V       P8_3 P9_         -5V        Trắng
                                               3
                Xanh         -12V      P8_4 P9_        +5V          Đỏ
                                               4
                 Đen         GND       P8_5 P9_        +5V          Đỏ
                                               5
                Đen          GND       P8_6 P9_        +5V          Đỏ
                                               6
                 Hình 2.4: Đầu cắm cấp điện mainboard của bộ nguồn AT.
       Ngoài các mức điện thế DC, bộ nguồn còn cung cấp một tín hiệu ngõ ra đặc biệt là
Power-Good (còn gọi là Power-OK hay PS-OK). Tín hiệu này tích cực ở mức điện thế khoảng
từ 3V đến 5V. Nó được tạo ra sau khi bật nguồn và bộ nguồn tự kiểm tra các mức điện thế


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 6
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


DC ngõ ra đã ổn định (quá trình này thường mất khoảng 0,1s đến 0,5s sau khi bật nguồn).
CPU sẽ liên tục bị reset cho đến khi có tín hiệu Power-Good từ bộ nguồn mới có thể bắt đầu
hoạt động. Điều này nhằm ngăn hệ thống hoạt động dưới các điều kiện nguồn không ổn
định.
       Bộ nguồn AT được bật/tắt bởi một công tắc 4 chấu gắn ở mặt trước của hộp máy.
Cáp đưa ra từ bộ nguồn để nối với công tắc này thường có 4 dây với các màu: đen, trắng,
nâu và xanh dương (có thể có thêm dây thứ năm với màu xanh lá hay xanh lá có sọc vàng
để nối đất với hộp máy). Quy tắc nối dây được trình bày trên hình 2.5.
       2.2.2.2.Bộ nguồn ATX
       Đây là một dạng cải tiến của bộ nguồn AT. Bộ nguồn loại này chỉ có duy nhất một
đầu cắm cấp điện cho mainboard gồm 20 chân chia thành 2 hàng chân. Việc bật/tắt nguồn
                          (Black) Đen                   Nâu (Brown)
                        (White) Trắng                   Xanh dương
                                                        (Blue)




                          (Blue) Xanh
                               dương
                        (White) Trắng
                                                   Nâu (Brown)

                                                 Đen (Black)

                  Hình 2.5: Quy tắc nối dây nguồn AT với công tắc 4
                  chấu.
được thực hiện thông qua phần mềm hay nút nhấn Power-Switch trên hộp máy nối với
mainboard. Các thiết kế này làm cho việc nối dây bộ nguồn trở nên dễ dàng hơn.
       Ngoài việc bổ sung thêm mức điện thế +3,3V, bộ nguồn ATX còn có hai tín hiệu mới
là Power-On (hay PS-On) và +5V Standby (+5VSB). Tín hiệu Power-On là tín hiệu được dùng
để bật/tắt nguồn thông qua phần mềm (soft-power), tích cực ở mức điện thế khoảng 0V.
Điều này cho phép thực hiện các đặc tính chẳng hạn như Wake on Ring hay Wake on LAN
mà cho phép một tín hiệu từ modem hay card mạng có thể bật máy tính lên. Tín hiệu +5V
Standby luôn luôn được cung cấp cho mainboard, ngay cả khi tắt máy (miễn là bộ nguồn
                                             1




                                          10
vẫn được nối với nguồn điện AC) và cho phép các đặc tính trên.

                 Màu       Tín hiệu       Chân            Tín hiệu     Màu
                 dây                                                    dây
                 Cam         +3,3V       1       11       +3,3V        Cam
                 Cam         +3,3V       2       12        −12V        Xanh
                 Đen         GND         3       13        GND          Đen
                  Đỏ          +5V        4       14      Power-On     Xanh lá
                 Đen         GND         5       15        GND          Đen
                  Đỏ          +5V        6       16        GND          Đen
                 Đen         GND         7       17        GND          Đen
                 Xám       Power-OK      8       18        −5V        Trắng



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 7
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                   Tím       +5VSB        9     19       +5V      Đỏ
                  Vàng       +12V        10     20       +5V      Đỏ
                 Hình 2.6: Đầu cắm cấp điện mainboard của bộ nguồn ATX
                                  (nhìn từ mặt các chân).
        Hiện nay, còn có một loại nguồn ATX mới được gọi là ATX12V. Bộ nguồn loại này
tăng định mức dòng điện đối với ngõ ra +12V và cung cấp thêm một đầu cắm nguồn +12V
với 4 chân như hình 2.7.
                                          1
                                    GND           +12V
                                    GND           +12V

                                          2
                                       4
                  Hình 2.7: Đầu cắm nguồn +12V của bộ nguồn ATX12V.
                 Đầu cắm cấp điện cho các ổ đĩa cứng, CD-ROM,
                 DVD, quạt giải nhiệt…




                 Đầu cắm cấp điện cho các ổ đĩa mềm.




                 Đầu cắm cấp điện nguồn AC.




                 Đầu cắm cấp điện cho monitor.


Chú ý: Do sự hiện diện liên tục của tín hiệu +5V Standby trên mainboard khi bộ nguồn ATX
vẫn còn nối với nguồn điện AC (mặc dù đã tắt máy) nên để an toàn khi làm việc bên trong
hộp máy, cần tháo bộ nguồn khỏi ổ cắm AC.
       Ngoài các sự khác biệt trên, các đầu cắm còn lại của hai loại nguồn là giống nhau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 8
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                                  Baøi 3:MAINBOARD


       Mainboard là một thành phần rất quan trọng trong một máy tính cá nhân. Nếu như
bộ xử lý (CPU) là bộ não của máy tính thì mainboard và các thành phần chính của nó
(chipset, BIOS, super I/O…) là các hệ thống chính mà bộ não đó dùng để điều khiển các
phần còn lại của máy tính. Chính vì vậy mainboard là một trong các yếu tố chính xác định
hiệu năng của một hệ thống. Đồng thời mainboard cũng quyết định phạm vi có thể nâng cấp
của một máy tính.
3.1. CÁC LOẠI HÌNH DẠNG (FORM FACTOR) CỦA MAINBOARD
       Loại hình dạng liên quan đến các kích thước vật lý, cách sắp xếp của một board
mạch và xác định loại hộp máy (case) nào phù hợp với nó. Một số loại hình dạng của
mainboard thông dụng trong các máy tính cá nhân là:
       -Các hệ thống cũ: Full-size AT, Baby AT, LPX.
       -Các hệ thống hiện đại: ATX, Micro-ATX, Flex-ATX, NLX.
       Ngoài ra còn có một số loại hình dạng theo các thiết kế độc quyền của các hãng như:
Compaq, Dell, Hewlett-Packard…
3.1.1. AT




                               Hình 3.1: Mainboard Baby AT.
        Các máy tính cá nhân trước đây dùng các mainboard full-size AT với chiều rộng
khoảng 12 inch và chiều dài khoảng 13 inch. Kích thước lớn này gây khó khăn cho việc nâng
cấp các máy tính và không dùng được trên các hộp máy slimline. Do đó người ta đưa ra
một phiên bản nhỏ hơn, gọi là Baby AT (BAT). BAT giảm kích thước của mainboard xuống
với chiều rộng còn khoảng 9 inch và chiều dài khoảng 10 inch. Trên mainboard BAT chỉ hàn
sẵn 1 cổng bàn phím AT (đầu nối DIN 5 chân), các cổng giao tiếp còn lại như cổng nối tiếp
(serial port), cổng song song (parallel port)… được gắn trên hộp máy và nối xuống các đầu
cắm tương ứng trên mainboard thông qua các dây cáp. Bộ xử lý nằm ở mặt trước của
mainboard và các card mở rộng dài có thể nằm trên bộ xử lý. Điều này có nghĩa là khi cần di
chuyển bộ xử lý thì phải di chuyển một số card mở rộng trước. Mainboard BAT thường dùng
nguồn cung cấp loại AT, một số có thể hỗ trợ dùng một trong hai loại AT hay ATX.
3.1.2. ATX
        Mainboard ATX có kích thước và cách sắp xếp hoàn toàn khác với loại BAT:
        -Mainboard ATX có chiều rộng 12 inch và chiều dài 9,6 inch. Dạng biến thể mini ATX
có chiều rộng 11,2 inch và chiều dài 8,2 inch.
        -Tích hợp sẵn một số cổng giao tiếp ngoại vi cơ bản như: 2 cổng PS/2, 2 cổng USB, 2
cổng nối tiếp (COM1 và COM2), 1 cổng song song (LPT)… Ngoài ra, còn có thể có các cổng
của các thành phần ngoại vi tích hợp sẵn trên mainboard như card màn hình, âm thanh…
        -Sử dụng nguồn theo chuẩn ATX, cho phép tắt và mở nguồn thông qua một tín hiệu
từ mainboard. Đồng thời, bộ nguồn này cũng hỗ trợ sẵn điện thế +3,3V cho mainboard.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 9
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       -Định lại vị trí của CPU và bộ nhớ so với các card mở rộng để có thể dễ dàng thao tác
với chúng mà không phải di chuyển bất kì card mở rộng nào. Đồng thời, CPU và bộ nhớ
cũng được đặt gần bộ nguồn để có thể được giải nhiệt thông qua quạt trong bộ nguồn.
       -Vị trí của các đầu nối ổ đĩa (ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CD, …) cũng được định lại cho
gần các hộc chứa ổ đĩa (drive bays) và tách biệt với các khe cắm mở rộng. Điều này có
nghĩa là các cáp nối ổ đĩa với mainboard có thể ngắn hơn và dễ dàng thao tác với các đầu
nối mà không cần phải di chuyển các card.




                    Hình 3.2: Mainboard ATX và các cổng tích hợp trên nó.
       Ngoài ra còn có một số biến thể của ATX:
       - Micro-ATX: kích thước giảm so với loại ATX chuẩn, chiều dài và rộng chỉ còn 9,6
inch. Do kích thước giảm nên sốù khe mở rộng cũng ít hơn. Tuy nhiên điều này không phải
là vấn đề vì nhiều thành phần chẳng hạn như card âm thanh (sound card) và card màn hình
(video card) được tích hợp trên mainboard, do đó không cần các khe mở rộng cho chúng.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 10
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Loại micro-ATX tương thích ngược với loại ATX chuẩn nên có thể lắp được trong các hộp
máy full-size ATX.
       - Flex-ATX: đây là một biến thể nhỏ hơn của loại ATX, kích thước chỉ là 9,0 inch x
7,5 inch. Ngoài kích thước nhỏ hơn, khác biệt chính giữa loại flex-ATX và micro-ATX là flex-
ATX chỉ hỗ trợ bộ xử lý loại “socket”. Điều này có nghĩa là mainboard flex-ATX không có slot
1 hay slot 2 dành cho một số phiên bản của các bộ xử lý Pentium II/III và Celeron. Loại này
cũng tương thích ngược với loại ATX chuẩn.
3.1.3. LPX




               Hình 3.3: Hộp máy, mainboard LPX và các cổng tích hợp trên nó.
        Đây là một biến thể đặc biệt của BAT được dùng trong các hệ thống máy low-profile.
Các khe cắm mở rộng không nằm trên mainboard mà được đặt trên một card đặc biệt, được
gọi là “riser card”. Card này được gắn vào một khe cắm trên mainboard. Cách sắp xếp này
gây khó khăn cho việc di chuyển mainboard và sự thoát nhiệt của các thành phần trong
máy. Do đó, các máy loại này thường có thêm một quạt giải nhiệt gắn trên hộp máy (fan
case).
        Mainboard LPX tích hợp sẵn một số cổng giao tiếp ngoại vi cơ bản như : 2 cổng PS/2
(dành cho chuột và bàn phím), 2 cổng nối tiếp (COM1 và COM2), 1 cổng song song (LPT)…
Nguồn sử dụng thường là loại AT.
3.1.4. NLX




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 11
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                          Hình 3.4: Mainboard NLX và card riser.
       Đây là một dạng low-profile mới được thiết kế để thay thế loại LPX không chuẩn
được dùng trong các hệ thống low-profile trước đó. NLX tương tự với hình dạng ban đầu của
LPX nhưng có nhiều cải tiến hơn, cho phép tích hợp đầy đủ các công nghệ mới nhất (AGP,
USB, bộ nhớ DIMM hay RIMM…). Về cơ bản, NLX là một phiên bản cải tiến của thiết kế LPX
độc quyền và nó được chuẩn hóa hoàn toàn. Điều này có nghĩa là có thể thay thế một
mainboard NLX với một mainboard cùng loại của nhà sản xuất khác.
       Mainboard NLX tiêu biểu rộng 8.8 inch và dài 13 inch. Đặc tính chính của hệ thống
NLX là mainboard được gắn vào card riser. Một đặc điểm khác nữa là tất cả các khe mở
rộng, cáp nguồn và các đầu nối ổ đĩa đều được đặt trên card riser. Tất cả điều này cho phép
mainboard có thể được tháo ra khỏi hệ thống một cách dễ dàng mà không đụng gì đến các
card mở rộng và các cáp.
3.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MAINBOARD

                       9         8   7       6          5     4

                  10
                  11                                                      3

                  12
                  13
                  14                                                      2
                  15

                  16
                                                                          1
                  17



                  18                                                      20
                                                                          19


               1. Khe cắm bộ xử lý (socket       11. Cổng bàn phím AT.
               7).
               2. Bộ nhớ đệm cache.              12. Đầu nối giao tiếp đĩa mềm
                                                 (FDC, FDD, Floppy, …).
               3. Các jumper.                    13. Đầu nối cổng nối tiếp
                                                 (COM1 và COM2).
               4. Các chipset.                   14. Đầu nối giao tiếp đĩa cứng
                                                 IDE.
               5. Khe cắm bộ nhớ SIMM.           15. Khe cắm AGP.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 12
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                  6. Khe cắm bộ nhớ DIMM.       16. Khe cắm PCI.
                  7. Đầu nối cổng song song     17. Pin (battery).
                  (LPT, PRN, PRINT, PRINTER,
                  …).
                  8. Đầu nối nguồn ATX.         18. Khe cắm ISA.
                  9. Đầu nối nguồn AT.          19. ROM BIOS.
                  10. Lỗ gắn chân đế.           20. Các bộ ổn áp.

                   Hình 3.5: Các thành phần tiêu biểu của một mainboard AT.




         9   8    7    6 5 4 3                  2




                                                                1


                                                                16




 10


             11       12           13     14        15

                  1. Khe cắm bộ xử lý (socket   9. Khe cắm CNR.
                  370).
                  2. Các cổng tích hợp.         10. Đầu nối cho các dây tín
                                                hiệu từ Case
                  3. Đầu nối audio.             11. Pin (battery).
                  4. Khe cắm AGP.               12. Các chipset.
                  5. Vi mạch Audio Codec.       13. Đầu nối giao tiếp đĩa cứng
                                                IDE.
                  6. Các khe cắm PCI.           14. Đầu nối giao tiếp đĩa mềm
                                                (FDC, FDD …)
                  7. Vi mạch Super I/O.         15. Khe cắm DIMM.
                  8. ROM BIOS.                  16. Đầu nối nguồn ATX.

                  Hình 3.6: Các thành phần tiêu biểu của một mainboard ATX.

3.2.1. Board mạch in (Printed Circuit Board _ PCB)
       Mainboard được sản xuất bằng công nghệ mạch in nhiều lớp (multi layer PCB). Các
lớp xếp chồng nhau tương tự như công nghệ chế tạo vi mạch, do đó làm giảm kích thước
của board mạch. Mainboard của máy tính cá nhân hiện nay có 4 hay 6 lớp dây dẫn. Một
công nghệ nữa góp phần thu nhỏ kích thước mainboard là công nghệ dán bề mặt SMT




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 13
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


(Surface Mounted Technology). Công nghệ này cho phép dán trực tiếp vi mạch lên board
mạch, giảm bớt công đoạn khoan board mạch và giảm đáng kể kích thước vỏ vi mạch.
3.2.2. Khe cắm CPU
        Board mạch chính có thể có một hay nhiều khe cắm dành cho CPU. Mainboard
thường gặp nhất trong máy tính cá nhân có một khe cắm CPU. Máy chủ (server) hay trạm
làm việc (workstation) có thể có 2 hay 4 khe cắm CPU trên một mainboard. Có hai loại khe
cắm:
        Socket: khe cắm có dạng hình vuông gồm nhiều hàng chân. Khe cắm này định vị
các chân của CPU bằng một cần kéo bên cạnh khe. Các chân sẽ được giữ chặt vào vị trí làm
việc khi cần được hạ xuống. Điều này giúp cho việc lắp CPU an toàn, không cần tác dụng
lực, tránh nguy cơ chân vi mạch bị gãy hay uốn cong.




                           Hình 3.7: Khe cắm bộ xử lý loại socket.
         Slot: khe cắm CPU có dạng như hình 3.8.




                              Hình 3.8: Khe cắm bộ xử lý loại slot.
3.2.3. Khe cắm bộ nhớ
       Mainboard hiện đại có thể có từ 2 đến 8 khe cắm bộ nhớ. Một số loại khe cắm bộ
nhớ tiêu biểu trên các mainboard là:
       -SIMM (Single Inline Memory Module): khe cắm loại này thường có màu trắng, tiếp
xúc với các module bộ nhớ theo một hàng chân. SIMM có hai loại:
           SIMM-30 chân: thường dùng trên các mainboard của các hệ thống 286, 386 và
           486.
           SIMM-72 chân: thường dùng trên các mainboard của các hệ thống 486 hay
           Pentium.
       -DIMM (Dual Inline Memory Module): khe cắm loại này thường có màu đen và tiếp
xúc với các module bộ nhớ theo hai hàng chân. DIMM bắt đầu xuất hiện từ các mainboard
Pentium trở đi. Hiện nay, DIMM cũng có 2 loại:
           DIMM-168 chân: sử dụng bộ nhớ theo công nghệ SDRAM, được dùng trên các
           mainboard từ thế hệ Pentium trở đi.
           DIMM-184 chân: sử dụng bộ nhớ theo công nghệ DDR SDRAM, hiện được dùng
           trên các mainboard Pentium IV hay AMD K7.
       -RIMM (Rambus Inline Memory Module): khe cắm loại này có 184 chân, hiện được
dùng trên các mainboard Pentium IV sử dụng bộ nhớ theo công nghệ Rambus.
3.2.4. Bộ nhớ đệm cache
       Cache là bộ nhớ đệm giữa bộ xử lý và bộ nhớ RAM chính nhằm làm tăng tốc độ xử lý
của hệ thống. Mọi mainboard cho Intel 486 hay Pentium đều tích hợp sẵn bộ nhớ đệm cache
thứ cấp (secondary cache) hay có một khe cắm dành cho nó. Các module cache thường có
dung lượng 256 KB hay 512 KB. Các mainboard cho Pentium Pro hay Pentium II trở lên
thường không cần bộ nhớ đệm cache thứ cấp vì nó đã được tích hợp trong vi mạch hay trên
các thẻ vi mạch (thẻ SEC/SEP).



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                 Trang 14
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


3.2.5.  Các khe cắm bus mở rộng (bus I/O)
        Mọi mainboard đều có một hay nhiều khe cắm bus mở rộng. Các khe cắm này cho
phép cắm thêm các card chức năng (card màn hình, âm thanh, modem, TV Tuner…) để mở
rộng hệ thống máy tính. Phần lớn các máy tính cá nhân hiện đại có 3 loại khe cắm sau:
        -Khe cắm ISA (Industry Standard Architecture): mỗi máy tính cá nhân có từ 3 đến 4
khe cắm này. ISA là chuẩn bus cũ nhất và chậm nhất. Nó có bus dữ liệu rộng 8 hay 16 bit và
tốc độ làm việc tối đa là 8,33 MHz. Khe cắm ISA thường có màu đen và được dành cho các
card mở rộng không đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu quá cao. Theo qui định PC99, khe cắm ISA
đã được loại ra khỏi các máy tính cá nhân từ sau năm 1999.
        -Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconnect): xuất hiện trên các mainboard
từ khi có Intel 486 trên thị trường. Khe cắm PCI thường có màu trắng và ngắn hơn khe cắm
ISA. Bus PCI tiêu biểu có bus dữ liệu 32 bit và tốc độ làm việc 33 MHz. Đây là loại khe cắm
chủ yếu trên các máy tính cá nhân hiện đại. Ngoài ra cũng có phiên bản PCI với bus dữ liệu
có thể là 64 bit và tốc độ lên đến 133 MHz (PCI-X).
        -Khe cắm AGP (Accelerated Graphics Port): đây không thực sự là một bus mở rộng.
Mỗi mainboard chỉ có một khe cắm AGP duy nhất được dành riêng cho card màn hình tốc độ
cao. Khe cắm AGP có hình dạng gần giống với khe cắm PCI nhưng nó thường có màu nâu và
nằm xa vỏ máy hơn so với khe PCI. AGP cũng có bus dữ liệu 32 bit nhưng tốc độ làm việc
nhanh hơn bus PCI (tốc độ cơ bản (1x) là 66 MHz). Hiện nay, AGP có các loại: AGP 1x, 2x,
4x và 8x.

                                                     Loại bus
                      Thông số                                  AGP
                                       ISA   PCI
                                                    1x     2x     4x    8x
               Tốc độ bus (MHz)       8,33    33    1x     2x     4x    8x
                                                    66     66     66    66
               Bus dữ liệu (bit)       8/1    32    32     32     32    32
                                        6
              Băng thông cực đại       16    133 266 533 106 213
              (MB/s)                                                6     3
          Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các thông số của một số loại bus I/O tiêu biểu.
       Ngoài ra trên các mainboard hiện đại còn có một khe cắm nhỏ màu nâu, đó là khe
cắm theo kiến trúc riser mới. Các khe cắm này hỗ trợ các card riser đặc biệt có thể bao gồm
nhiều chức năng truyền thông.




                            Hình 3.9: Khe cắm CNR và card CNR.
         Một số chuẩn cho các khe cắm này là:
            AMR (Audio/Modem Riser): hỗ trợ cả hai chức năng audio và modem.
            CNR (Communication and Networking Riser): hỗ trợ audio, modem, các giao
            diện LAN và xDSL. CNR không tương thích với AMR.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 15
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


          ACR (Audio Communication Riser): hỗ trợ audio, modem, các giao diện LAN và
            xDSL. ACR tương thích ngược với AMR.
3.2.6. ROM BIOS (Basic Input Output System)
        Bất cứ mainboard nào cũng có một vi mạch ROM (thường là loại EEPROM hay Flash
ROM) chứa các chương trình nhập xuất cơ bản. Các chương trình này cần thiết để khởi động
máy và cài đặt chế độ làm việc cho các thành phần phần cứng (bộ nhớ, bàn phím, ổ đĩa
mềm, ổ đĩa cứng…). Đồng thời BIOS cũng cung cấp các thủ tục (hàm) cho phép điều khiển
các thiết bị ngoại vi. Các thành phần tiêu biểu bên trong BIOS hệ thống nằm trên mainboard
là:
        -POST (Power On Self Test): chương trình này sẽ kiểm tra các thành phần phần
cứng mỗi khi bật máy như CPU, bộ nhớ, chipset, card màn hình, các bộ điều khiển đĩa (disk
controllers), các ổ đĩa (disk drives), bàn phím… Nếu có lỗi xảy ra, chương trình có thể báo
thông qua các tiếng bip hay các thông điệp lỗi trên màn hình.
        -CMOS Setup (BIOS Setup): chương trình này cho phép người sử dụng cài đặt ngày
giờ hệ thống, mật mã (password), định cấu hình cho các thành phần phần cứng (các ổ đĩa,
bộ nhớ, cache, chipset…)… Các thông tin sau khi thiết lập được lưu giữ trong bộ nhớ CMOS
RAM. Bộ nhớ này được nuôi bởi một nguồn pin khi tắt máy. Khi khởi động POST sẽ kiểm tra
cấu hình phần cứng và so sánh với bản ghi trong RAM CMOS, nếu không khớp nhau thì máy
tính sẽ thông báo:
                                    “CMOS checksum error”
                                  hay “CMOS checksum failure”
        Lỗi này cũng có thể xuất hiện khi nguồn pin nuôi CMOS RAM bị hỏng.
        -Bootstrap loader: chương trình này sẽ tìm và nạp hệ điều hành từ ổ đĩa khởi động
hợp lệ, sau đó chuyển điều khiển cho hệ điều hành. Trình tự tìm ổ đĩa khởi động có thể
được thiết lập trong chương trình CMOS Setup. Nếu không có ổ đĩa nào khởi động được,
chương trình sẽ báo một thông điệp lỗi, chẳng hạn như:
                                   “Missing operating system”
                               hay “No boot device available” …
        -BIOS: đây là một tập hợp các trình điều khiển đóng vai trò giao tiếp giữa hệ điều
hành và phần cứng khi hệ thống khởi động và chạy. Khi chạy DOS hay Windows trong chế
độ safe mode, hầu như máy chỉ sử dụng các trình điều khiển từ BIOS vì chúng không được
nạp từ đĩa.
        ROM BIOS được đặt trong một khe cắm trên mainboard và có thể dễ dàng nhận
dạng nó thông qua một tấm nhãn với tên của nhà sản xuất, phiên bản BIOS… được dán trên
bề mặt của nó. Có ba hãng sản xuất BIOS chủ yếu: Award, Phoenix và American Megatrends
(AMI).




                                   Hình 3.10: ROM BIOS.
3.2.7.  Vi mạch tổng hợp (chipset) và các bộ điều khiển (controllers)
        Chipset là một vi mạch tích hợp nhiều chức năng bên trong. Nó điều khiển việc giao
tiếp giữa các thành phần chính trong một máy tính cá nhân. Chính vì vậy, chipset là một
trong các yếu tố quyết định đến chất lượng, tính năng và tốc độ của một máy tính cá nhân.
Trên các mainboard hiện đại, thường có hai chipset: một điều khiển các thành phần tốc độ
cao như bộ xử lý, bộ nhớ đệm cache, bộ nhớ RAM chính, AGP và thường được gọi là cầu bắc
(North Bridge) hay bộ điều khiển bộ nhớ-đồ họa GMCH (Graphics Memory Controller Hub) và
một điều khiển các thành phần tốc độ thấp hơn như giao tiếp đĩa cứng IDE, bus PCI, USB…




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 16
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


và thường được gọi là cầu nam (South Bridge) hay bộ điều khiển I/O ICH (I/O Controller
Hub). Một số nhà sản xuất chipset tiêu biểu là: INTEL, VIA, SIS, ALI…
        Tuy nhiên, chipset không tích hợp tất cả các chức năng cần thiết cho một mainboard.
Một số chức năng được thực hiện trên các vi mạch điều khiển khác như:
        -Bộ điều khiển bàn phím (keyboard controller): điều khiển bàn phím và cổng chuột
PS/2 (thí dụ như vi mạch 8042). Trên các mainboard hiện đại, bộ điều khiển này được tích
hợp vào vi mạch điều khiển I/O (Super I/O controller).
        -Bộ điều khiển I/O (Super I/O controller): điều khiển các cổng nối tiếp (serial port),
cổng song song (parallel port), ổ đĩa mềm, cổng hồng ngoại... Ngoài ra, trên các mainboard
hiện đại thường có thêm các chức năng như đồng hồ thời gian thực RTC (Real-Time Clock),
bộ điều khiển bàn phím và trong một số trường hợp có thể có cả các bộ điều khiển giao tiếp
đĩa cứng IDE. Tuy nhiên các bộ điều khiển IDE thường được tích hợp trong các chipset.
        Chú ý: Trên các mainboard cũ không có vi mạch điều khiển I/O. Các chức năng này
được thực hiện trên một card điều khiển I/O (I/O controller card).
3.2.8. Đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock-RTC) và CMOS RAM
        Hai chức năng này thường được tích hợp trong một vi mạch được gọi là vi mạch
RTC/NVRAM (chẳng hạn như vi mạch MC146818 của hãng Motorola). Vi mạch này giữ thông
tin về ngày, giờ hệ thống cũng như các cài đặt cấu hình phần cứng trong một bộ nhớ, đó là
CMOS RAM. Nó được cung cấp năng lượng bởi một nguồn pin (battery). Trên các mainboard
hiện đại, các chức năng này thường được tích hợp vào vi mạch điều khiển I/O hay chipset.
3.2.9. Nguồn pin (battery)
        Máy tính cá nhân dùng một pin nhỏ để giữ thông tin trong CMOS RAM và duy trì sự
hoạt động của đồng hồ thời gian thực. Pin có thể có nhiều dạng khác nhau:
        -Trong các máy tính cũ, pin có dạng hình khối lớn nối với mainboard bằng dây dẫn.
        -Pin được hàn trực tiếp lên mainboard.
        -Pin hình tròn được gắn vào một ổ hình tròn trên mainboard.
        -Trên một số mainboard, pin được tích hợp cùng với đồng hồ thời gian thực và CMOS
RAM trong một vi mạch duy nhất (thí dụ như vi mạch của hãng Dallas). Pin được nạp mỗi
khi máy hoạt động.
3.2.10. Các cầu nối (jumpers)
        Các jumper là các chân cắm trên mainboard dùng để cài đặt cấu hình phần cứng
chẳng hạn như tốc độ và điện áp hoạt động của bộ xử lý, tốc độ các bus, hệ số nhân, xóa
CMOS… Trên mỗi mainboard có thể có nhiều jumper để cài đặt nhiều chức năng khác nhau.
Các jumper thường được đánh số là JP1, JP2… Các mainboard khác nhau có cách cài đặt các
jumper khác nhau. Việc cài đặt cụ thể cần dựa vào tài liệu hướng dẫn đi kèm với mainboard.


                                 ← Jumper
                                 cap

                                 ←
                                 Jumper
                   Hình 3.11: Jumper và jumper cap.




       Một số hình dạng tiêu biểu của jumper:
          2 chân:
                         1   2                                    1     2


                        1    2   3                                1    2      3

                     Off (open …)                        On (short, close …)

GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT(1-2) Hình 3.12 : Jumper 2 chân.
                    PHẦN CỨNG                                         (2-3)        Trang 17
                                     Hình 3.13 : Jumper 3 chân.
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


          Một dãy các jumper 2 hay 3 chân tạo thành một jumper đơn (thí dụ như
          trong hình vẽ 3.14).




                              Hình 3.14: Jumper có dạng một dãy.
        Ngoài ra, còn có một dạng khác của jumper đó là các chuyển mạch (switch) với 2
trạng thái on và off.

                                         1 2 3
                                  ON
                                                       …
                                  OFF

                                          Hình 3.15 : Switch.

3.2.11. Các đầu nối (Headers/Connectors)
        Các đầu nối được dùng để nối mainboard với các cổng và các thiết bị ngoại vi. Các
mainboard theo chuẩn ATX, NLX thường tích hợp sẵn các cổng cơ bản như: 2 cổng PS/2
dành cho bàn phím và chuột, 2 cổng USB, 2 cổng nối tiếp và 1 cổng LPT. Các mainboard
theo chuẩn AT chỉ tích hợp sẵn 1 cổng bàn phím AT, các cổng còn lại thường gắn trên hộp
máy và được nối xuống các đầu nối trên mainboard thông qua các cáp. Những đầu nối
thường thấy trên mainboard là:
        -Cổng nối tiếp: thường có hai đầu nối tương ứng với hai cổng COM1 và COM2. Mỗi
đầu nối có 9 hay 10 chân cắm ( thực sự chỉ có 9 chân được dùng).
        -Cổng song song (thường ký hiệu là LPT, PRN, PRINT, PRINTER…): đầu nối này có
26 chân cắm (chỉ có 25 chân được dùng).
        -Cổng chuột PS/2 (PS/2 mouse): đầu nối này thường có 5 chân cắm.
        -Cổng USB (Universal Serial Bus): mỗi đầu nối thường có 4 chân cắm.
        -Giao tiếp IDE/ATA: thường có hai đầu nối, tương ứng là sơ cấp ( Primary IDE) và
thứ cấp (Secondary IDE). Mỗi đầu nối có 40 chân cắm và có thể hỗ trợ hai thiết bị với cấu
hình là master và slave. Đầu nối này được dùng cho các thiết bị theo chuẩn IDE như ổ đĩa
cứng, ổ CD-ROM, ổ DVD…
        -Giao tiếp đĩa mềm (FDC, FDD, Floppy…): đầu nối này có 34 chân cắm, dùng để
kết nối mainboard và ổ đĩa mềm.
        -Giao tiếp SCSI: một số mainboard tích hợp sẵn đầu nối cho giao tiếp SCSI. Đầu
nối này có 50 hay 68 chân cắm tùy theo loại SCSI được sử dụng.
        -Đầu nối cấp nguồn cho mainboard: thường có hai loại:
           Nguồn AT: 12 chân, 1 hàng chân.
           Nguồn ATX: 20 chân, 2 hàng chân.
        -Các đầu nối cho các tín hiệu từ hộp máy:
           Đèn báo nguồn ( Power-led, PWR-led…): đèn xanh, sáng mỗi khi bật nguồn cho
           máy. Đầu nối này thường có 3 chân nhưng chỉ dùng 2 chân. Các chân này có
           phân biệt cực tính.
                                            1      3


                         1       3 4 5 +               −
                                Hình 3.16: Đầu nối đèn báo nguồn.


                          +         −

                        Power led Keylock
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 18
           Hình 3.17: Đầu nối đèn báo nguồn và ổ khoá.
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


          Đèn báo ổ cứng (IDE-led, HDD-led, …): đèn đỏ, sáng mỗi khi hệ thống phát hiện
          ổ cứng đang hoạt dộng. Đầu nối này thường có 2 chân, có phân biệt cực tính.

                                          1    2


                                           +       −

                             Hình 3.18: Đầu nối đèn báo ổ cứng.

          Công tắc khởi động ( Reset, RST, …): dùng để khởi động lại hệ thống, 2 chân
          của đầu nối này không phân biệt cực tính.
          Loa ( Speaker, SPK, …): đầu nối này thường có 4 chân nhưng chỉ sử dụng 2
          chân bên ngoài.
                                          1        4


                                           +           −
                                Hình 3.19: Đầu nối speaker.

          Công tắc nguồn ( Power-Switch, PWR-Switch, …): mainboard theo chuẩn ATX
           nối công tắc nguồn với bộ điều khiển nguồn trên mainboard mà không nối trực
           tiếp vào bộ nguồn. Bộ điều khiển nguồn này sẽ gián tiếp bật và tắt máy. Đầu nối
           này có 2 chân, không phân biệt cực tính.
           Công tắc Turbo và đèn báo Turbo: hai chức năng này hiện không được sử dụng
           nhưng một số mainboard vẫn có đầu nối dành cho chúng.
3.2.12. Các bộ ổn áp
        Các vi mạch hiện đại làm việc với điện áp nhỏ hơn chuẩn 5V và 3,3V nên trên các
mainboard cần có các bộ ổn áp hạ áp để cung cấp các mức điện áp thấp hơn. Các bộ ổn áp
này thường được gắn tấm nhôm tản nhiệt phía sau hay được tản nhiệt ngay trên bề mặt
mainboard.

                                          

Câu hỏi ôn tập
1.Nêu các đặc điểm chính để nhận dạng mainboard AT, ATX, LPX và NLX?
2.Hãy kể tên các thành phần cơ bản trên mainboard?
3.Các dạng khe cắm CPU? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
4.Các loại khe cắm bộ nhớ? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
5.Các loại khe cắm mở rộng? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
6.Nêu tóm tắt vai trò của ROM BIOS trên mainboard?
7.Nêu tóm tắt vai trò của chipset trên mainboard?
8.Hãy kể tên các loại đầu nối (header/connector) có thể có trên mainboard? Đặc điểm nhận
dạng từng loại?
9.Sự khác nhau cơ bản giữa các đầu nối và các cầu nối (jumper)?
10.Công dụng của nguồn pin trên mainboard?


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 19
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                          Baøi 4:BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU)


4.1. GIỚI THIỆU
        CPU là bộ não của PC đúng như tên gọi “bộ xử lý trung tâm”. Nó điều khiển hầu hết
các hoạt động trong hệ thống máy tính. CPU được phát triển trên cơ sở công nghệ chế tạo vi
mạch có độ tích hợp rất lớn VLSI (Very Large Scale Integration) với các phần tử cơ bản là
transitor trường CMOS có độï tiêu hao công suất rất nhỏ. Các CPU hiện đại có thể chế tạo từ
vài triệu transitor nằm trên một lớp bán dẫn nền nhỏ hình vuông. CPU là một trong những
thành phần đắt nhất của PC mặc dù nó là một trong những thành phần nhỏ nhất.
        Hãng sản xuất CPU dùng cho PC hàng đầu thế giới hiện nay là Intel. Ngoài ra cũng
có nhiều hãng khác đang cạnh tranh quyết liệt về tính năng và giá cả, trong đó nổi bật là
hãng AMD và Cyrix. Các bảng sau trình bày một số đặc tính kỹ thuật của các thế hệ CPU của
hãng Intel và các CPU tương thích của hãng AMD và Cyrix.

                                             B
                                             ộ
                                     Bus     n
                   Tốc                                                Tốc
                                      dữ     h
                   độ      Tỷ số                                      độ
                                     liệu    ớ    Cach                        Điện
        CPU        bus    core/b                         Cache L2     cac
                                    trong    c    e L1                        áp lõi
                  (MHz      us                                        he
                                    /ngo     ự
                    )                                                 L2
                                       ài    c
                                             đ
                                             ại
     8086         4,77-      1      16/16    1     No        No         _      5V
     8088           8        1       bit     M     ,,        ,,         ,,      ,,
                  4,77-             16/8b    1
                    8                 it     M
     80286        6-20       1      16/32    1     ,,         ,,        ,,      ,,
                                     bit     6
                                             M
     80386DX      16-33      1      32/32    4     ,,         ,,        ,,      ,,
     80386SX      16-33      1       bit     G     ,,         ,,        ,,      ,,
                                    32/16    ,,
                                     bit
     80486DX      25-50      1      32/32    ,,    8K         ,,        ,,      ,,
     80486SX      25-50      1       bit     ,,    8K         ,,        ,,      ,,
     80486DX2     25-40      2        ,,     ,,    8K        (1)       Bus      ,,
     80486DX4     25-40      3        ,,     ,,   8+8K       (1)       Bus    3,3V
                                      ,,
     Pentium     60/66       1      32/64    ,,   8+8K       (1)       Bus     5V
     60/66       60/66     1,5-3     bit     ,,   8+8K       (1)       Bus   3,3/3,5
     Pentium       66     2,5-3,5     ,,     ,,   16+1       (1)       Bus      V
     75-200                           ,,           6K                         2,8V
     Pentium
     MMX
     Pentium Pro 60/66      2-3        ,,    6    8+8K   256/512K/     Cor    3,3V
     Pentium II 66/10     3,5-4,5      ,,    4    16+1      1M          e    1,8-2,8
     Pentium II     0      4-4,5       ,,    G     6K      512K        ½        V
     Xeon         100     3,5-4,5      ,,    ,,     ,,   512K/1M/2     Cor   1,8-2,8



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 20
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


     Celeron        66     3,5-13      ,,     ,,    ,,        M          e         V
     Celeron       66/10   4,5-8,5     ,,     ,,    ,,        No        Cor       2V
     Pentium III     0      5-8,5      ,,     ,,    ,,     128/256K      e      1,5-2V
     Pentium III   100/1                      ,,    ,,       256K        _     1,65/1,
     Xeon           33                        ,,          512K/1M/2     Cor       7V
                   100/1                                      M          e     1,65-2V
                    33                                                  Cor
                                                                         e
                                                                        Cor
                                                                         e
     Pentium IV    400/5   Từ 3,5      ,,     ,,   12+8   256K/512K     Cor    1,5-1,7
                    33                               K                   e       5V
                                              B
                                              ộ
                                      Bus     n
                    Tốc                                                 Tốc
                                       dữ     h
                    độ      Tỷ số                                       độ
                                      liệu    ớ    Cach                        Điện
        CPU         bus    core/b                          Cache L2     cac
                                     trong    c    e L1                        áp lõi
                   (MHz      us                                         he
                                     /ngo     ự
                     )                                                  L2
                                        ài    c
                                              đ
                                              ại
     AMD K5       66       1,5-1,7   32/64    4
                                              16+8       (1)      Bus    3,5V
     AMD K6       66          5       bit     G  K       (1)      Bus 2,2-3,2
     AMD K6-II   100        2,5-5      ,,     ,,
                                              32+3       (1)      Bus      V
     AMD K6-III  100       3,5-5,5     ,,     ,,2K      256K      Cor 2,2-2,4
     Cyrix      66-10       4-5,5      ,,     ,,
                                              32+3       (1)       e       V
     6x86MX/MII    0        2-3,5      ,,     ,,2K                Bus 2,2-2,4
                                              32+3                         V
                                                2K                       2,9V
                                               64K
(1): cache L2 nằm trên mainboard nên dung lượng tùy thuộc vào từng mainboard (thường
có các dung lượng 64/128/256/512KB) .
       Bảng 4.1: Một số đặc tính kỹ thuật của các CPU của hãng Intel, AMD và Cyrix.
4.2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
4.2.1. Tốc độ xử lý
        CPU hoạt động dựa trên sự kích hoạt của xung nhịp clock (clock pulse) của hệ thống.
Xung nhịp này được tạo ra từ một mạch dao động nằm trên mainboard (thường được tích
hợp trong chipset trên các hệ thống sau này). Tốc độ xung nhịp thường được tính bằng đơn
vị MHz (một triệu xung nhịp mỗi giây) hay GHz (một tỉ xung nhịp mỗi giây). Thời gian dành
cho một xung nhịp (chu kỳ) càng ngắn thì tốc độ xung nhịp của CPU càng nhanh, dẫn đến
việc truyền/nhận dữ liệu của CPU càng nhanh. Tuy nhiên, tốc độ xung nhịp càng cao sẽ làm
CPU càng mau nóng vì tỏa ra một lượng nhiệt nhiều, nếu quạt (fan) và tấm giải nhiệt
(heatsink) cho CPU không tốt sẽ làm giảm tuổi thọ của CPU.
        Khi xét đến tốc độ xử lý của CPU, cần quan tâm hai yếu tố: tốc độ xử lý bên trong lõi
CPU (CPU Speed, CPU Clock, Internal Clock, …) và tốc độ giao tiếp với các thành phần trên
mainboard (system bus, host bus, external clock, Front-Side Bus (FSB)…) còn gọi là tốc độ
bus hay tốc độ mainboard. Các CPU thế hệ cũ (từ 80486SX/DX trở về trước) có các tốc độ
này là bằng nhau. Các CPU hiện đại đều có tốc độ lõi lớn hơn tốc độ bus, thường là theo
một tỷ số (multiplier, ratio…) nào đó (lớn hơn 1). Một mainboard hiện đại thường hỗ trợ
nhiều tốc độ bus và tỷ số khác nhau. Các thông số này có thể được cài đặt thông qua các



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 21
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


jumper tương ứng trên mainboard hay thông qua phần mềm (thường là trong chương trình
CMOS Setup). Do đó, cần phải thiết lập một cấu hình thích hợp cho loại CPU được sử dụng
trên mainboard. Hiện nay, các mainboard có thể tự động định cấu hình cho CPU.
        Việc đánh giá tốc độ của một hệ thống không đơn thuần chỉ dựa vào tốc độ CPU mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như cấu trúc xử lý lệnh bên trong, số lệnh
có thể thực thi đồng thời, bộ nhớ cache, chipset, bộ nhớ làm việc, …
4.2.2. Bus dữ liệu (Data bus)
        Bus dữ liệu là các đường dây để truyền dữ liệu đến và đi từ CPU. Số lượng đường
dây của bus này cho biết số bit dữ liệu có thể truyền tại một thời điểm. Do đó, bus càng
rộng thì tốc độ truyền dữ liệu của bus càng nhanh. Băng thông của bus chính là tích số giữa
tốc độ bus và độ rộng bus.
        Ví dụ: Hệ thống Pentium II có tốc độ bus 100 MHz, độ rộng 64 bit → băng thông là
800 Mbyte/s.
        Ở đây cũng cần quan tâm đến hai loại bus: bus dữ liệu trong và bus dữ liệu ngoài.
Bus dữ liệu ngoài được kết nối với mainboard và bus dữ liệu trong liên quan đến các thanh
ghi bên trong CPU. Chỉ một số loại CPU có bus dữ liệu ngoài nhỏ hơn bus dữ liệu trong (ví
dụ: 8088, 80386SX), còn lại hầu hết các loại CPU đều có bus dữ liệu ngoài là lớn hơn.
4.2.3. Bus địa chỉ (Address bus)
        Bus địa chỉ là các đường dây truyền thông tin về địa chỉ ô nhớ mà CPU cần truy xuất.
Độ rộng của bus cho biết khả năng quản lý bộ nhớ tối đa của CPU.
        Ví dụ: - Pentium có bus địa chỉ là 32 bit → có thể quản lý
                        232 byte = 4 GB bộ nhớ
               - Pentium II/III có bus địa chỉ là 36 bit → có thể quản lý
                        236 byte = 64 GB bộ nhớ
4.2.4. Bộ nhớ cache
        Với các CPU có tốc độ nhanh cần phải xen vào các trạng thái đợi khi truy xuất dữ liệu
tới bộ nhớ chính (DRAM) có tốc độ chậm hơn. Điều đó làm giảm hiệu suất của máy tính. Các
nhà thiết kế đã dùng một loại bộ nhớ đặc biệt (SRAM) có tốc độ nhanh hơn làm bộ nhớ đệm
giữa CPU và bộ nhớ chính, gọi là bộ nhớ cache, nhằm làm tăng tốc độ xử lý của hệ thống.
Kỹ thuật này bắt đầu xuất hiện từ các CPU 486. Dưới sự điều khiển của bộ điều khiển cache

                                     Bộ nhớ
                                     cache



                                    Bộ điều             Bộ nhớ
                  CPU                khiển               chính
                                     cache
                             Hình 4.1: Bộ nhớ cache
(thường được tích hợp trong chipset hệ thống), bộ nhớ này lưu trữ tạm thời các thông tin
thường được gọi và cung cấp cho CPU trong thời gian ngắn nhất.
       Cache thường được chia làm hai mức: cache mức 1 (L1 cache) hay cache sơ cấp
(primary cache), và cache mức 2 (L2 cache) hay cache thứ cấp (secondary cache).
       Cache mức 1: là bộ nhớ nhanh nhất trong PC. Nó được tích hợp bên trong CPU.
Cache này có dung lượng rất nhỏ, thường từ 8KB đến 64KB, nhưng có tốc độ rất nhanh,
bằng với tốc độ CPU. Cache mức 1 thường được chia làm hai phần riêng biệt: cache mã lệnh
(code cache) và cache dữ liệu (data cache).
       Cache mức 2: cache mức 2 có dung lượng lớn hơn cache mức 1, thông thường là
từ 64KB đến 2MB. Nó có thể nằm trên mainboard hay trên cùng một board mạch nhỏ với
CPU hoặc nằm ngay trong các CPU hiện đại. Các CPU thế hệ thứ 4 và 5 của Intel cũng như
các loại tương thích của các hãng khác đều có bộ nhớ cache L2 nằm trên mainboard. Bắt
đầu từ các CPU thế hệ thứ 6, bộ nhớ cache L2 được đưa lên một board mạch nhỏ cùng với


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 22
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


CPU (dạng vỏ SEC/SEP) hay được tích hợp ngay bên trong CPU và được dành riêng một
đường bus tốc độ cao để truy xuất cache được gọi là Back-Side Bus (BSB). Trường hợp
cache L2 nằm trên board mạch SEC/SEP, tốc độ truy xuất nó bằng ½ tốc độ CPU. Trường
hợp cache L2 tích hợp trong CPU thì tốc độ truy xuất bằng chính tốc độ CPU.
        Ngoài ra, trên các mainboard dành cho các bộ xử lý AMD K6-III, AMD K7 của hãng
AMD còn hỗ trợ cache mức 3.
4.2.5. Điện áp hoạt động
        Xu hướng hiện nay của các nhà sản xuất là càng ngày càng giảm điện áp hoạt động
của CPU. Điều này thực sự mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất, giảm điện áp hoạt động sẽ làm
giảm năng lượng tiêu tốn, điều này đặc biệt hữu ích đối với các hệ thống xách tay. Thứ hai,
giảm điện áp cũng làm giảm lượng nhiệt phát sinh, do đó CPU hoạt động ít nóng hơn và có
thể đặt trong các hệ thống nhỏ gọn hơn. Thứ ba, CPU hoạt động ít nóng hơn, công suất tiêu
tán ít hơn có thể làm cho nó chạy nhanh hơn. Giảm điện áp là một trong những yếu tố chính
cho phép tốc độ xung đồng hồ của các CPU càng ngày càng cao.
        Cho đến các phiên bản của Pentium, hầu hết các CPU đều chỉ dùng một mức điện áp
(single voltage) cho cả phần lõi và phần mạch I/O. Ban đầu, các CPU dùng điện áp 5V, sau
đó giảm xuống còn 3,5V hay 3,3V. Bắt đầu từ Pentium MMX và các CPU tương thích của các
hãng khác, người ta dùng hai mức điện áp khác nhau (dual voltage) cho hai phần trên, trong
đó phần mạch I/O thường dùng điện áp 3,3V, còn phần lõi bên trong thì dùng một mức điện
áp thấp hơn (tùy thuộc vào từng loại CPU).
        Chú ý: Một mainboard có thể hỗ trợ nhiều loại CPU khác nhau mà sử dụng các mức
điện áp khác nhau (đặc biệt là các mainboard với socket 7). Do đó phải thiết lập mức điện
áp thích hợp cho loại CPU cụ thể được sử dụng trên mainboard. Nếu sai mức điện áp CPU có
thể không hoạt động hay bị hỏng (trường hợp điện áp quá cao so với định mức). Tuy nhiên,
từ các CPU thế hệ thứ 6 (như Pentium Pro, Pentium II/III…), trên CPU có các chân nhận
dạng điện áp (Voltage ID_VID) dùng để báo cho mainboard các yêu cầu điện áp chính xác.
Điều này cho phép các bộ ổn áp trên mainboard có thể tự động thiết lập các mức điện áp
thích hợp cho CPU.


                             CPU              Điện áp      Điện áp I/
                                                 lõi           O
                      Intel Pentium           3,5/3,3V        3,3V
                      Intel Pentium MMX         2,8V          3,3V
                      AMD K5                    3,5V          3,5V
                      AMD K6                 3,2/2,9/2,2      3,3V
                                                  V
                      AMD K6-II               2,4/2,2V        3,3V
                      AMD K6-III              2,4/2,2V        3,3V
                      Cyrix 6x86                3,5V          3,5V
                      Cyrix 6x86MX/MII          2,9V          3,3V
                  Bảng 4.2: Các mức điện áp của các loại CPU dùng socket 7.
4.2.6. Các kiểu vỏ CPU (CPU packages)
        Hiện nay, có hai kiểu vỏ CPU phổ biến, đó là: PGA (Pin Grid Array) và thẻ cắm SEC
(Single Edge Contact) hay SEP (Single Edge Processor).
        4.2.6.1.PGA
        CPU là một chip rời, có nhiều hàng chân, được gắn vào một khe cắm trên mainboard
gọi là ZIF Socket (Zero Insertion Force Socket). Bảng 4.3 trình bày một số loại socket tiêu
biểu và các loại CPU mà chúng hỗ trợ.

                    Loại Socket         Số      Loại CPU được hỗ trợ
                                       chân


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 23
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                Socket 7               321    Pentium 75-200 MHz
                                              Pentium MMX
                                              AMD K5, K6, K6-II, K6-III
                                              Cyrix 6x86, 6x86MX/MII
                Socket 370 (PGA        370    Celeron, Pentium III
                370)
                Socket 423 (µPGA       423    Pentium IV (dùng với
                423)                          chipset Intel 850, bộ nhớ
                                              RDRAM)
                Socket 478 (µPGA 478          Pentium IV (dùng với
                478)                          chipset Intel 845, bộ nhớ
                                              SDRAM– PC133 hay DDR
                                              SDRAM)
                Socket A             462      AMD                    K7
                                              (Duron/Thunderbird)
                         Bảng 4.3: Một số loại Socket tiêu biểu.




                                   Hình 4.1: CPU dạng PGA.
       4.2.6.2.SEC/SEP
       CPU được tích hợp trên một board mạch nhỏ cùng với một số thành phần (cache L2,
quạt giải nhiệt, …) và được gắn vào một khe cắm trên mainboard gọi là Slot. Bảng 4.5 trình
bày một số loại Slot tiêu biểu và các loại CPU mà chúng hỗ trợ.

                        Loại Slot    Số        Loại CPU được hỗ
                                    chân               trợ
                     Slot 1     (SC 242       Pentium II/III
                     242)                     Celeron
                     Slot 2 (SC 330           Pentium II/III Xeon
                     330)
                     Slot A (SC 242          AMD K7 (Athlon)
                     242)
                          Bảng 4.4: Một số loại Slot tiêu biểu.




                           Hình 4.2: CPU dạng thẻ cắm SEP/SEC.
4.2.7.  Bộ giải nhiệt
        Bộ giải nhiệt cho CPU bao gồm một tấm giải nhiệt (heatsink) bằng nhôm và quạt
(fan). Đầu cắm cấp điện cho quạt có thể được nối với bộ nguồn hay nối với chân cắm FAN1
hay CPU FAN trên mainboard.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 24
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                              Hình 4.3: Bộ giải nhiệt cho CPU.

                                          

Câu hỏi ôn tập
1.Quan hệ giữa tốc độ bên trong (tốc độ CPU) và tốc độ bên ngoài (tốc độ bus) của CPU?
2.Vai trò của bộ nhớ cache trong hệ thống? Có bao nhiêu mức cache trong hệ thống?
3.Bộ nhớ cache L2 có thể nằm ở các vị trí nào? Tốc độ của nó ứng với từng vị trí?
4.Nêu sơ lược đặc điểm của hai kiểu vỏ CPU: PGA và SEC/SEP?




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                       Trang 25
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                                     Baøi 5:BỘ NHỚ


5.1. PHÂN LOẠI
        Bộ nhớ là nơi máy tính dùng để lưu trữ các chương trình và dữ liệu dùng cho CPU.
Trong máy tính, bộ nhớ có thể được chia ra làm hai loại: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ
nhớ trong được chế tạo từ các vi mạch nhớ bán dẫn như ROM và RAM, còn bộ nhớ ngoài
dùng môi trường nhớ là từ (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, …), quang (đĩa CD_ROM, DVD, …)
hay cũng có thể là bán dẫn (ổ đĩa Flash).
5.1.1. ROM (Read Only Memory)
         Chỉ có thể đọc thông tin từ bộ nhớ này trong quá trình hoạt động bình thường của
máy tính. Thông tin lưu trữ trong ROM là cố định, không bị mất ngay cả khi tắt điện. Chính
vì vậy, ROM được dùng để lưu trữ các chương trình không thay đổi, chẳng hạn như BIOS.
ROM được chia ra làm nhiều loại, trong đó loại dùng phổ biến trong các PC hiện nay là Flash
ROM mà cho phép ghi lại (cập nhật) thông tin trong nó nhiều lần.
5.1.2. RAM (Random Access Memory)
        Là loại bộ nhớ cho phép đọc hoặc ghi thông tin bất kỳ lúc nào trong quá trình hoạt
động. Thông tin trong RAM chỉ tồn tại trong khi làm việc, có nghĩa là khi tắt điện thông tin
trong nó sẽ bị mất hết. RAM được chia làm hai loại chính: RAM tĩnh (Static RAM – SRAM) và
RAM động (Dynamic RAM – DRAM).
        SRAM: có tốc độ truy xuất nhanh, giá thành đắt hơn DRAM. SRAM thường được
dùng làm bộ nhớ cache.
        DRAM: có tốc độ truy xuất chậm, giá rẻ, có thể tích hợp với dung lượng lớn. Thông
tin trong DRAM không tồn tại như trong SRAM mà sẽ bị rò rỉ mất sau một thời gian, do đó
cần có quá trình làm tươi (refresh) định kì để giữ nội dung trong DRAM trong khi làm việc.
DRAM thường được dùng làm bộ nhớ làm việc chính trong máy tính hay bộ nhớ trên card
màn hình.
        DRAM liên tục được cải tiến cách thức truy xuất cũng như tốc độ để theo kịp tốc độ
ngày càng cao của các loại CPU. Sau đây là một vài công nghệ DRAM tiêu biểu:

                                          Tốc độ bus tiêu     Hệ thống sử
                  Công nghệ DRAM
                                               biểu              dụng
                                                             286, 386, 486,
              FPM (Fast Page Mode)           16-66 MHz
                                                             Pentium
               EDO (Extended Data Out)       33-75 MHz       486, Pentium
               SDRAM (Syncronous                             Từ Pentium trở
                                            60-133 MHz
               DRAM)                                         đi
               DRDRAM (Direct Rambus
                                           600-800 MHz     Pentium IV
               DRAM)
               DDR SDRAM (Double Data                      Pentium IV
                                           200-400 MHz
               Rate SDRAM)                                 AMD K7
                         Bảng 5.1: Các công nghệ DRAM tiêu biểu.
       Máy tính có dung lượng bộ nhớ làm việc càng lớn thì có thể hoạt động càng nhanh,
nhất là khi chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng lúc (trong môi trường Windows chẳng
hạn).
5.2. CÁC MODULE BỘ NHỚ
       Trong các PC ban đầu, bộ nhớ là các chip rời đặt trên maiboard. Hiện nay, bộ nhớ
đều ở dạng module gồm nhiều chip nhớ tích hợp trên một board mạch nhỏ và gắn vào một
khe cắm trên mainboard. Trong máy tính, bộ nhớ được quản lý theo từng bank. Một bank bộ
nhớ có thể gồm một hay vài module kết hợp lại sao cho có độ rộng bus dữ liệu tương ứng




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 26
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


với bus dữ liệu của CPU. Các loại module bộ nhớ thông dụng hiện nay là SIMM, DIMM và
RIMM.
5.2.1. SIMM (Simple Inline Memory Module)
        Module loại này tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo một hàng chân. SIMM
thường dùng công nghệ FPM hay EDO. Có hai loại SIMM: 30 chân (30 pin) và 72 chân (72
pin). SIMM-30 chân là một chuẩn cũ hơn, phổ biến trên các mainboard 286, 386, và 486. Nó
thường có dung lượng từ 1 đến 16MB và có bus dữ liệu rộng 8 bit, do đó khi sử dụng với các
CPU có bus dữ liệu 32 bit (386 hay 486) phải dùng cùng lúc 4 thanh mới đủ tạo thành 1
bank bộ nhớ. SIMM-72 chân thường được dùng trên các mainboard 486 hay Pentium. Nó
thường có dung lượng 4, 8, 16, 32, hay 64MB và cung cấp một đường dẫn dữ liệu rộng 32
bit nên khi dùng với các bộ xử lý Pentium 64 bit thì phải dùng 2 thanh cho mỗi bank bộ nhớ.
        Chú ý: Các module SIMM trên cùng một bank bộ nhớ phải đồng nhất (cùng loại,
dung lượng, tốc độ).




               Hình 5.1: Module SIMM-72 chân (trên) và SIMM-30 chân (dưới).
        SIMM có thể ở dạng một mặt (single-sided) hay hai mặt (double-sided). Hầu hết tất
cả SIMM-30 chân đều là một mặt, còn các SIMM-72 chân thì có thể có một mặt hay hai mặt.
Đối với các loại hai mặt cần phải có sự hỗ trợ của mainboard. Cả hai loại SIMM đều sử dụng
điện áp 5V.
5.2.2. DIMM (Dual Inline Memory Module)
        DIMM là một loại module bộ nhớ mới hơn, được dùng từ các mainboard Pentium trở
đi. DIMM tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo hai hàng chân trên hai mặt và có đường
dẫn dữ liệu 64 bit nên chỉ cần một module cho mỗi bank bộ nhớ đối với các CPU 64 bit. Hiện
nay, DIMM có hai loại phổ biến: một loại dùng công nghệ SDRAM, có 168 chân, sử dụng
điện áp 3,3V và một loại dùng công nghệ mới DDR SDRAM (hay còn gọi là DDRAM), có 184
chân, sử dụng điện áp 2,5V. Các module DIMM có thể có dung lượng lên đến 512 MB hay
hơn nữa và cũng có thể là 1 mặt hay 2 mặt . Bảng sau trình bày một số module DIMM tiêu
biểu và băng thông cực đại tương ứng theo lý thuyết.

                          Loại             Băng thông cực đại (theo
                                                   lý thuyết)
              SDRAM 100 MHz (PC100)       100 MHz x 64 bit = 800 MB/s
              SDRAM 133 MHz (PC133)       133 MHz x 64 bit = 1064 MB/s
              DDR    SDRAM    200    MHz 2 x 100 MHz x 64 bit = 1600
              (PC1600)                    MB/s
              DDR    SDRAM    266    MHz 2 x 133 MHz x 64 bit = 2100
              (PC2100)                    MB/s
              DDR    SDRAM    333    MHz 2 x 166 MHz x 64 bit = 2656
              (PC2700)                    MB/s
              DDR    SDRAM    400    MHz 2 x 200 MHz x 64 bit = 3200
              (PC3200)                    MB/s
                       Bảng 5.2: Một số module DIMM tiêu biểu.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 27
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




           Hình 5.2: Module SDRAM-168 chân (trên) và DDRAM-184 chân (dưới).
5.2.3. RIMM (Rambus Inline Memory Module)
       RIMM thường sử dụng công nghệ DRDRAM với bus dữ liệu (kênh Rambus) hẹp (16
bit) nhưng hoạt động ở tốc độ rất cao (tốc độ bus hiệu dụng có thể lên đến 800 MHz).
Module loại này có 184 chân, tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo hai hàng chân, hoạt
động ở điện áp 2,5V và thường được bao bởi một lớp vỏ nhôm bên ngoài. RIMM được dùng
trên các mainboard Pentium IV với các chipset đặc biệt hỗ trợ nó (Intel 820, 850…). Bộ nhớ
RIMM thường có hiệu suất cao hơn các loại khác.




                            Hình 5.3: Module RIMM-184 chân.
        Chú ý:
        -Do kênh Rambus là một đường dẫn liên tục xuyên qua mỗi chip DRDRAM và mỗi
module trên kênh nên bất kì khe cắm nào không có bộ nhớ đều phải gắn một module RIMM
nối (Continuity RIMM - CRIMM) để đảm bảo đường dẫn được toàn vẹn.
        -Có thể ghép nhiều kênh song song (2 hay 4 kênh) để tăng băng thông bộ nhớ.
        Bảng sau trình bày một số module RIMM tiêu biểu và băng thông cực đại tương ứng
theo lý thuyết.

                        Loại           Băng thông cực đại (theo lý
                                                 thuyết)
              DRDRAM 600 MHz          600 MHz x 16 bit = 1200 MB/s
              DRDRAM 700 MHz          700 MHz x 16 bit = 1400 MB/s
              DRDRAM 800 MHz          800 MHz x 16 bit = 1600 MB/s
                      Bảng 5.3: Một số module RIMM tiêu biểu.

                                         

Câu hỏi ôn tập
1.Chức năng của bộ nhớ trong PC? Kể tên các loại bộ nhớ và ứng dụng của nó trong PC?
2.Có mấy loại module bộ nhớ? Đặc điểm nhận dạng và tốc độ bus của từng loại? Hệ thống
có thể sử dụng chúng?




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 28
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                      Baøi 6:CÁC CỔNG & THIẾT BỊ I/O CƠ BẢN


6.1. CỔNG NỐI TIẾP (SERIAL PORT)
        Cổng này truyền và nhận dữ liệu theo từng bit đơn. Cổng nối tiếp có thể được nối với
các thiết bị như : chuột (mouse), modem ngoài (external modem), máy quét (scanner)… Nó
có hai dạng đầu nối: đầu nối dương (Male) 9 chân (DB-9) và đầu nối dương 25 chân
(DB-25), trong đó loại DB-9 được sử dụng phổ biến hiện nay.
        Cổng nối tiếp được máy tính quản lý thành 4 cổng logic: COM1, COM2, COM3 và
COM4.



                              Hình 6.1: Cổng nối tiếp (DB-9M).
6.2. CỔNG SONG SONG (PARALLEL PORT)
        Cổng này cho phép máy tính truyền và nhận dữ liệu với thiết bị ngoại vi mỗi lần 8 bit,
do đó có tốc độ cao hơn cổng nối tiếp. Nó có thể được nối với các thiết bị như: máy in
(printer), các ổ đĩa gắn ngoài (external storage)… Cổng song song có dạng đầu nối âm
(Female) 25 chân (DB-25).



                            Hình 6.2: Cổng song song (DB-25F).
        Ngoài cổng song song chuẩn SPP (Standard Parallel Port) thường gặp ở những máy
tính trước đây, các nhà sản xuất đã cho ra đời thêm các tiêu chuẩn cổng song song:
        -EPP (Enhanced Parallel Port): có khả năng truyền dữ liệu hai chiều với tốc độ có thể
lên đến 2 MB/s, vượt xa tốc độ 150 KB/s của các cổng trước đây.
        -ECP (Enhanced Capabilities Port): hoàn thiện hơn về tốc độ cũng như khả năng liên
lạc hai chiều. Hầu hết các mainboard hiện nay đều hỗ trợ cả hai chuẩn trên.
6.3. CỔNG USB (UNIVERSAL SERIAL BUS)
        USB là một chuẩn bus cho các thiết bị gắn ngoài được phát triển bởi các nhà sản
xuất PC và viễn thông hàng đầu thế giới. USB làm đơn giản việc kết nối và cài đặt thiết bị.
Nó cho phép thiết bị được gắn vào khi máy đang hoạt động và tự động định cấu hình thiết
bị mà không cần phải khởi động lại máy. Cổng USB cho phép ghép nối lên đến 127 thiết bị
đồng thời và có thể cấp nguồn cho thiết bị (khoảng 0,5A). Để mở rộng đầu cắm USB cho
thiết bị, có thể dùng các hub USB. Trên một số thiết bị USB chẳng hạn như monitor và bàn
phím, thường có các đầu cắm USB bổ sung.




                        Hình 6.3: Hub USB rời và trên bàn phím USB.
        Hiện nay, có rất nhiều thiết bị được sản xuất theo chuẩn USB, chẳng hạn như bàn
phím, chuột, máy in, máy quét, máy ảnh số (digital camera), Webcam…
        Các thiết bị được gắn trực tiếp vào một khe cắm 4 chân trên PC hay hub, đó là khe
cắm loại A. Tất cả các cáp gắn liền với thiết bị đều có một đầu cắm loại A. Các thiết bị dùng
cáp rời có một khe cắm loại B và cáp nối sẽ có một đầu là loại A và đầu kia là loại B.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 29
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                              Hình 6.4: Hai loại đầu cắm USB.
       Hai phiên bản USB được dùng phổ biến hiện nay là:
       -USB1.1: tốc độ truyền tối đa 12Mbit/s.
       -USB 2.0: tốc độ truyền tối đa 480 Mbit/s.
6.4. BÀN PHÍM (KEYBOARD)
       Là thiết bị cho phép người sử dụng nhập dữ liệu và các điều khiển vào máy tính.
       Bàn phím được nối với mainboard thông qua một đầu cắm, thường có hai dạng sau:
       -Đầu cắm DIN 5 chân (cổng AT): dùng trên các mainboard AT.
       -Đầu cắm mini DIN 6 chân (cổng PS/2): dùng trên các mainboard ATX, LPX và NLX.




                     Hình 6.5: Đầu cắm DIN 5 chân và mini DIN 6 chân.
       Ngoài ra, còn có loại bàn phím giao tiếp qua cổng USB.
       Các loại bàn phím thông dụng hiện nay:
       -Bàn phím 101 phím.
       -Bàn phím 104 phím (thêm ba nút chức năng cho Windows).
       -Bàn phím multimedia (thêm các nút điều khiển multimedia).
       -Bàn phím không dây (sử dụng sóng hồng ngoại hay vô tuyến).




                              Hình 6.6: Bàn phím 104 phím.
6.5. CHUỘT (MOUSE)
        Là thiết bị điều khiển máy tính thông qua con trỏ hiển thị trên màn hình, giúp thao
tác các công việc nhanh hơn bàn phím, đặc biệt là với các chương trình có giao diện đồ họa.
Mouse có thể được nối với máy tính thông qua cổng nối tiếp (COM1), cổng PS/2 (PS/2
Mouse) hay cổng USB.




                                    Hình 6.7: Mouse.
       Lưu ý: Đừng nhầm lẫn giữa cổng PS/2 dành cho bàn phím và mouse.
       Các loại mouse phổ biến hiện nay:
       -Mouse 2 nút.
       -Mouse 3 nút.
       -Mouse có nút cuộn (scroll).
       -Mouse quang (optical mouse).



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 30
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       -Mouse không dây (sử dụng sóng hồng ngoại hay vô tuyến)
6.6. CARD MÀN HÌNH – MÀN HÌNH (VIDEO CARD – MONITOR)
        Hệ thống hiển thị hình ảnh của PC bao gồm: card màn hình và màn hình. Card màn
hình giao tiếp với hệ thống và nhận các thông tin cần hiển thị rồi phát ra các tín hiệu điều
khiển màn hình hiển thị các thông tin đó.
        Hiện nay có hai loại màn hình thông dụng: CRT và LCD. Màn hình LCD nhỏ gọn hơn,
tạo cảm giác dễ chịu hơn cho người sử dụng nhưng thường có giá thành đắt hơn nhiều so
với loại CRT cùng kích cỡ và có góc nhìn hạn chế hơn CRT. Màn hình được nối với card màn
hình qua một dây cáp. Có hai dạng đầu nối thông dụng: cổng VGA (DB-15) dùng cho các
màn hình tương tự (analog) như loại analog CRT, và cổng DVI dùng cho các màn hình kỹ
thuật số (digital) như LCD hay digital CRT.




                            Hình 6.8: Màn hình CRT và LCD.
       Các card màn hình thông thường chỉ có duy nhất một cổng VGA, các card màn hình
cao cấp thường hỗ trợ cả cổng VGA và cổng DVI, ngoài ra còn có thể thêm các cổng như
TV-out, AV In/Out, S-Video…




                           Hình 6.9: Card màn hình và các cổng nối.
        Card màn hình được gắn vào mainboard qua một khe cắm mở rộng, có thể là loại
ISA, PCI hay AGP. Card màn hình AGP là loại được sử dụng phổ biến hiện nay. Trên mỗi
card màn hình thường chứa các thành phần cơ bản như: bộ xử lý đồ họa (graphic
processor), bộ nhớ RAM màn hình (video memory), bộ chuyển đổi số-tương tự RAM DAC và
ROM BIOS.
        Một số thông số liên quan đến chất lượng hình ảnh:
        -Độ phân giải (Resolution): hình ảnh trên màn hình được chia thành nhiều điểm
sáng nhỏ có thể được điều khiển riêng lẻ gọi là các pixel. Mỗi pixel có thể được thiết lập màu
sắc và cường độ khác nhau. Độ phân giải chính là mật độ pixel được phân bố trên màn hình,
thường được biểu diễn dưới dạng ma trận A x B, với A là số pixel trên hàng và B là số pixel
trên cột. Độ phân giải càng lớn thì ảnh càng sắc nét.
        Chú ý: Độ phân giải càng lớn thì lượng thông tin có thể hiển thị trên màn hình càng
nhiều nên các đối tượng trên màn hình sẽ trở nên nhỏ hơn. Do đó, cần chọn độ phân giải
cho phù hợp với kích cỡ của màn hình. Bảng sau trình bày một số kích cỡ màn hình và độ
phân giải phù hợp với chúng.

                    Độ phân         Số         Tiêu        Kích cỡ màn
                      giải         pixel      chuẩn            hình
                    640 x 480     307.200      VGA              14”
                    800 x 600     480.000      SVGA          15”, 17”
                   1024 x 768     786.432       XGA          17”, 19”



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 31
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                    1152 x 864 995.328         XGA        17”, 19”, 21”
                   1280 x 1024 1.310.72       SXGA           19”, 21”
                                    0
                   1600 x 1200 1.920.00       UXGA       21” hay lớn hơn
                                    0
                           Bảng 6.1: Các độ phân giải màn hình.
        -Độ sâu màu (Colour depth): mỗi pixel ảnh màn hình được hiển thị bởi sự kết hợp
của 3 tín hiệu màu sắc khác nhau: đỏ (Red), xanh lá (Green) và xanh dương (Blue). Sự biểu
hiện của mỗi pixel được điều khiển bởi cường độ của 3 tia sáng và lượng thông tin lưu trữ về
mỗi pixel xác định độ sâu màu của nó. Càng nhiều bit được dùng cho mỗi pixel, chi tiết màu
sắc của hình ảnh càng đẹp.

                           Độ sâu        Số màu          Chế độ
                            màu
                            4 bit           16           Standard
                                                            VGA
                               8 bit          256       256 colors
                              16 bit        65356       High color
                              24 bit      16.777.216    True color
                                      Bảng 6.2: Độ sâu màu.
         Dung lượng RAM màn hình càng nhiều thì card màn hình hỗ trợ độ phân giải và độ
sâu màu càng cao.
         Chú ý: Các card màn hình onboard (tích hợp sẵn trên mainboard) sử dụng một phần
bộ nhớ chính của hệ thống làm bộ nhớ màn hình.
         -Khoảng cách điểm (dot pitch): là khoảng cách giữa các hạt màu hay dải màu (đối
với màn hình trinitron) trên bề mặt màn hình, đơn vị đo là milimet (mm). Chỉ số này nói lên
độ trung thực của hình ảnh trên màn hình, giá trị càng nhỏ càng tốt.
         -Tốc độ làm tươi (refresh rate): còn gọi là tốc độ quét (scan rate), là số lần lặp lại
toàn bộ hình ảnh trên màn hình trong thời gian 1 giây. Nếu tốc độ làm tươi thấp, hình ảnh
có thể nhấp nháy gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng. Thông số này cần phải được
chọn phù hợp với định mức của màn hình.
6.7. CARD ÂM THANH (SOUND CARD)
         Là thiết bị xử lý các tín hiệu âm thanh trong máy tính. Âm thanh có thể được đưa
vào máy tính qua các thiết bị như CD-ROM, micro… hay từ máy tính phát ra loa (speaker).
         Để phát âm thanh, sound card chuyển tín hiệu âm thanh được lưu trữ trong các tập
tin trên đĩa ở dạng số (digital) sang dạng tương tự (analog) nhờ bộ chuyển đổi DAC (Digital
to Analog Converter).
         Để thu âm thanh, sound card chuyển tín hiệu tương tự đưa vào thành tín hiệu số và
lưu trên đĩa hay xử lý nhờ bộ chuyển đổi ADC (Analog to Digital Converter).
         Các đầu nối thường gặp trên sound card là:
         -Cổng Game (đầu nối âm 15 chân DB-15)
         -Line-out/Speaker
         -Line-in
         -Microphone
         -CD Audio-in (đầu nối 4 chân đối với âm thanh analog và 2 chân đối với âm thanh
digital).
         Ngoài ra, với các sound card hỗ trợ các chuẩn âm thanh 4.1 hay 5.1, ngõ ra loa gồm
2 đường (Front-out + Rear-out với 4.1) hay 3 đường (Front-out + Rear-out +
Subwoofer/Center với 5.1). Hình 6.10 mô tả cách nối dây giữa sound card và loa trong hệ
thống âm thanh 5.1.
         Sound card được gắn vào mainboard qua khe cắm ISA hay PCI tùy thuộc vào chuẩn
giao tiếp của card. Hiện nay, các sound card thường theo chuẩn PCI.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                       Trang 32
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       Trên các mainboard hiện nay, thường tích hợp sẵn sound card. Để sử dụng sound
card rời cần phải vô hiệu hóa (disabled) sound card tích hợp trên mainboard, thường là
thông qua thiết lập trong CMOS Setup.


                             CD
                           Audio-in




                               Mic Line-in
                                             Out   Cổng
                                                   Game
                          Hình 6.9: Card âm thanh và các đầu nối.




                      Hình 6.10: Nối dây trong hệ thống âm thanh 5.1.
6.8.MODEM
       Modem (Modulator-Demodulator) là thiết bị dùng để giao tiếp hai máy tính ở xa
thông qua đường dây điện thoại. Khi phát, thông tin từ máy tính được điều chế (modulation)
thông qua modem để truyền lên đường dây điện thoại đến phía thu và ngược lại, khi thu,
thông tin từ đường dây điện thoại sẽ được giải điều chế (demodulation) thông qua modem
và đưa vào máy tính.
       Về hình dạng, có hai loại modem: modem gắn trong (internal modem) và modem
gắn ngoài (external modem). Modem gắn trong được gắn vào mainboard qua khe cắm mở
rộng ISA, PCI hay AMR/CNR tùy thuộc chuẩn giao tiếp của nó (thông thường là loại PCI).
Modem gắn ngoài được nối với mainboard qua cổng nối tiếp (thường là cổng COM2).




                          Hình 6.11: Modem gắn ngoài và gắn trong.
        Hai đầu nối cơ bản trên modem là line (nối với đường dây từ tổng đài) và phone (nối
với điện thoại).
        Các chuẩn phổ biến dùng cho modem hiện nay là V.90 và V.92 với tốc độ tối đa 56
Kbit/s (56 Kbps). Ngoài ra, còn có các loại modem tốc độ cao dùng cho mạng ADSL, ISDN.
6.9. Ổ ĐĨA MỀM (FLOPPY DISK DRIVE - FDD)
        Là một thiết bị điện cơ được thiết kế để đọc và ghi dữ liệu trên đĩa mềm. Có 2 loại ổ
đĩa mềm truyền thống:
        -Ổ đĩa mềm kích thước 5.25 inch dùng với các đĩa mềm có dung lượng 360KB,
1.2MB.


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 33
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       -Ổ đĩa mềm kích thước 3.5 inch dùng với các đĩa mềm có dung lượng 720KB, 1.2MB.
       Loại thông dụng hiện nay là 3.5 inch dùng với các đĩa mềm 1.44MB.




                              Hình 6.12: Ổ đĩa mềm 3.5 inch.
       Trên ổ đĩa mềm có 2 đầu nối:
       -Đầu nối 4 chân: dùng để cắm cáp điện từ nguồn cung cấp.
       -Đầu nối 34 chân: dùng để cắm cáp dữ liệu nối kết ổ đĩa mềm với I/O card (trên các
hệ thống cũ) hay với mainboard (thông dụng hiện nay).
       Cáp dữ liệu của ổ đĩa mềm thường hỗ trợ 2 ổ đĩa: ổ đĩa A (đầu xoắn) và ổ đĩa B
(không xoắn). Tuy nhiên, trên mỗi PC thường chỉ dùng một ổ đĩa mềm (ổ A) nên một số cáp
đơn giản chỉ hỗ trợ một đầu nối với I/O card hay mainboard và một đầu nối cho ổ đĩa A. Dây
số 1 của cáp thường có màu đỏ hay sọc đỏ.




                             Hình 6.13: Cáp dữ liệu của đĩa mềm.
6.10.Ổ ĐĨA CỨNG (HARD DISK DRIVE - HDD)
         Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chủ yếu của máy tính. Đĩa cứng có dung lượng lớn hơn
nhiều so với đĩa mềm, hiện nay có thể lên đến trên 100GB. Cấu tạo của một ổ đĩa cứng được
trình bày trên hình 6.14.


                      Đĩa phẳng
                                                                       Trục quay

                                                                       Đầu đọc/ghi
                       Cần trục

                                                                       Vỏ bao




                                  Hình 6.14: Cấu tạo của ổ đĩa cứng.
       Không giống như đĩa mềm chỉ có một đĩa phẳng và nằm rời bên ngoài, đĩa cứng
thường bao gồm một vài đĩa phẳng (platter) được gắn trên cùng một trục quay (spindle) cố
định bên trong ổ đĩa cứng. Trục này được quay bởi một motor với tốc độ rất nhanh, thường
là 5400, 7200, 10000 rpm (round per minute – vòng/phút) hay hơn nữa. Trên mỗi đĩa phẳng



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                        Trang 34
Đĩa phẳng                           Trục quay
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông           Đầu đọc/ghi
          Cần trục

                                             Vỏ bao
đều có hai đầu đọc/ghi (read/write head) tương ứng với hai mặt của đĩa. Khoảng cách giữa
đầu đọc/ghi và mặt đĩa là rất nhỏ (nhỏ hơn cả bề dày của một dấu vân tay). Các đầu
đọc/ghi này được gắn trên các cần trục (head arm) và được di chuyển theo đường thẳng bởi
một motor bước (step motor) để truy xuất dữ liệu trên các vòng tròn đồng tâm ( xem thêm
cấu trúc vật lý trên đĩa cứng trong bài 9).
        Hiện nay, có hai dạng chuẩn giao tiếp tiêu biểu cho ổ đĩa cứng:
        IDE (Integrated Drive Electronic):
        Chuẩn này còn gọi là ATA, là chuẩn phổ biến nhất của đĩa cứng. Các mainboard hiện
nay đều hỗ trợ chuẩn IDE/ATA. Thông thường, trên các mainboard đều có hai đầu cắm cho
giao tiếp IDE/ATA: primary IDE và secondary IDE . Mỗi đầu cắm hỗ trợ hai thiết bị IDE/ATA
với cấu hình là master và slave. Các cấu hình này được thiết lập thông qua các jumper trên
thiết bị (xem tài liệu đi kèm với thiết bị để thiết lập chính xác). Chuẩn IDE/ATA hiện nay hỗ
trợ các thiết bị như HDD, ổ đĩa CD-ROM, CD-RW, DVD… Bảng sau đưa ra một số cấu hình
tiêu biểu đối với các thiết bị gắn trên hai kênh IDE/ATA:

                Số ổ      Số ổ                        Ghi chú
                 đĩa       đĩa
                cứng     quang
                                   Cấu hình này không thông dụng vì hầu hết
                                   các hệ thống hiện nay có ít nhất 1 ổ đĩa
                                   quang. Cấu hình tốt nhất là đặt ổ đĩa cứng
                 1         0
                                   là ổ đĩa đơn (single drive hay master) trên
                                   kênh primary và vô hiệu hóa kênh
                                   secondary.
                                   Đây là cấu hình thường gặp. Đặt ổ đĩa
                 1         1       cứng là ổ đĩa đơn trên kênh primary và ổ
                                   đĩa quang trên kênh secondary.
                                   Đặt ổ đĩa cứng nhanh nhất là ổ đĩa đơn
                                   trên kênh primary để làm ổ đĩa khởi động.
                 2         1
                                   Ổ đĩa cứng thứ hai là master và ổ đĩa
                                   quang là slave trên kênh secondary.
                                   Cách tổng quát là đặt ổ đĩa cứng là ổ đĩa
                                   đơn trên kênh primary và kênh secondary
                                   dùng chung cho 2 ổ đĩa quang (master và
                                   slave). Tuy nhiên, nếu hai ổ đĩa quang là
                 1         2
                                   CD-ROM và CD-RW, và cần thực hiện việc
                                   sao chép thường xuyên từ ổ đĩa CD-ROM
                                   sang CD-RW, cách tốt hơn là tách các thiết
                                   bị này trên hai kênh riêng biệt.
                                   Có thể có một vài tùy chọn. Ở đây có thể
                                   đặt ổ đĩa cứng nhanh nhất trên kênh
                                   primary với thiết lập là master để làm ổ đĩa
                                   khởi động và 1 trong 3 ổ đĩa kia là slave
                 2         2
                                   trên kênh này. Hai ổ đĩa còn lại dùng
                                   chung kênh secondary. Cần tránh đặt ổ đĩa
                                   không hỗ trợ Ultra DMA chung với ổ đĩa
                                   khởi động.
     Bảng 6.3: Một số cấu hình tiêu biểu đối với các thiết bị gắn trên hai kênh IDE/ATA.
       Ngoài ra, trên các mainboard hiện đại với các chipset như Intel
875P/865G/865PE/865P… còn hỗ trợ một chuẩn IDE/ATA mới gọi là serial ATA. Chuẩn này
truyền dữ liệu theo kiểu nối tiếp từng bit, khác với loại IDE/ATA thông thường truyền theo




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 35
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


kiểu song song (16 bit). Bảng sau trình bày tốc độ tối đa của một số chuẩn IDE/ATA tiêu
biểu hiện nay:

                              Chuẩn        Tốc độ tối đa (Mbyte/
                            IDE/ATA                    s)
                             ATA-33                   33.3
                             ATA-66                   66.6
                             ATA-100                  100
                             ATA-133                  133
                          Serial ATA 1.0              150
                Bảng 6.3: Tốc độ tối đa của một số chuẩn IDE/ATA tiêu biểu.
       SCSI (Small Computer Systems Interface):
       Đây là một chuẩn ít phổ biến, vì thế chỉ một số mainboard đặc biệt (thường thấy trên
các server) có hỗ trợ sẵn giao tiếp này, còn lại đa số thường không hỗ trợ sẵn. Do đó, đối
với các ổ đĩa theo chuẩn này, cần phải có một card điều khiển riêng cho nó gắn thêm vào
mainboard gọi là card SCSI. Chuẩn này có 2 loại: SCSI hẹp (Narrow SCSI) 8-bit và SCSI rộng
(Wide SCSI) 16-bit. Nó cho phép nối chuỗi đến 7 thiết bị (SCSI hẹp) hay 15 thiết bị (SCSI
rộng). Các thiết bị ở đầu và cuối chuỗi phải có đầu kết thúc (terminator). Mỗi thiết bị phải
được gán một số ID, thường là ID0-ID6 hay ID0-ID14. ID7 và ID15, có độ ưu tiên cao nhất,
theo mặc định thường dùng cho card điều khiển SCSI. Các ID này được định thông qua các
jumper trên thiết bị. Chuẩn SCSI hỗ trợ các thiết bị như HDD, ổ CD-ROM, CD-RW, DVD, các
ổ đĩa di động (removable storage)… Các ổ đĩa cứng SCSI thường có tốc độ quay đĩa nhanh
hơn (10000 hay 15000rpm) so với loại IDE/ATA (5400, 7200 hay 10000rpm).




                         Hình 6.15: Nối chuỗi các thiết bị SCSI.
       Các đầu nối trên ổ đĩa cứng:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 36
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                     Cáp dữ liệu   Jumper Nguồn

              Hình 6.16: Các đầu nối trên ổ đĩa cứng.
       -Đầu nối điện nguồn: 4 chân, dùng để cắm cáp điện từ nguồn cung cấp.
       -Đầu nối cáp dữ liệu: dùng để cắm cáp dữ liệu nối kết ổ đĩa với card điều khiển hay
với mainboard. Tùy theo chuẩn giao tiếp mà đầu nối này có số chân khác nhau:
            IDE/ATA: 40 chân.
            Serial ATA: 7 chân.
            SCSI hẹp: 50 chân.
            SCSI rộng: 68 chân.
        Lưu ý: Các ổ đĩa cứng IDE/ATA có tốc độ cao (ATA-66/100/133) thường sử dụng loại
cáp ATA đặc biệt 80 dây/40 chân, khác với loại cáp thường 40 dây/40 chân.
        Ngoài ra trên các ổ đĩa cứng còn có các jumper để định cấu hình master/slave (đối
với chuẩn IDE/ATA) hay định số ID (đối với chuẩn SCSI).
6.11.CÁC Ổ ĐĨA QUANG (OPTICAL DRIVE)
        Khác với các ổ đĩa mềm và ổ đĩa cứng truy xuất dữ liệu dựa trên nguyên tắc từ tính,
các thiết bị này dựa trên nguyên tắc quang học. Hiện nay, có các loại ổ đĩa quang tiêu biểu
sau:
        -Ổ đĩa CD-ROM: là thiết bị dùng để đọc các thông tin được lưu trữ trên đĩa CD (dung
lượng tối đa khoảng 640MB hay 700MB).
        -Ổ đĩa CD-RW: là thiết bị dùng để đọc/ghi các thông tin trên đĩa CD. Trong trường
hợp ghi, phải dùng loại đĩa CD-R (chỉ ghi 1 lần) hay CD-RW (có thể ghi nhiều lần).
        -Ổ đĩa DVD-ROM: là thiết bị dùng để đọc các thông tin được lưu trữ trên đĩa CD, DVD
(dung lượng tối đa khoảng 4.7GB).
        -Ổ đĩa DVD-RW: ngoài khả năng đọc, thiết bị này còn có thể ghi các thông tin trên
đĩa CD-R, CD-RW, DVD-R, DVD-RW.




                                  Hình 6.17: Ổ đĩa CD-ROM.
        Thông tin có thể là dữ liệu, nhạc (music) hay video. Tốc độ cơ bản của các ổ đĩa CD
là 1X = 150KByte/s, trong khi tốc độ cơ bản của các ổ đĩa DVD là 1X = 1350KByte/s.
        Các ổ đĩa loại này có các chuẩn giao tiếp, các đầu nối và jumper tương tự như ổ đĩa
cứng. Ngoài ra, còn có thêm đầu nối audio dùng để nối cáp với đầu nối tương ứng trên
sound card hay trên mainboard (nếu là onboard sound card). Có 2 loại đầu nối audio:
        -Analog: 4 chân.
        -Digital: 2 chân.
6.12.CÁC Ổ ĐĨA KHÁC
        Ngoài các ổ đĩa nêu ra ở trên, hiện nay còn có các ổ đĩa như: LS-120, ZIP, ổ đĩa
Flash (Flash drive)…




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 37
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


6.12.1. Ổ đĩa LS-120
       Ổ đĩa LS-120 được thiết kế để trở thành một chuẩn ổ đĩa mềm mới trong công
nghiệp PC. Công nghệ LS-120 được phát triển bởi Imation (3M) Corporation, Matsushita-
Kotobuki Industries và O.R. Technology. Nó có thể lưu trữ 120MB dữ liệu, gấp khoảng 83 lần
ổ đĩa mềm 1.44MB và tốc độ đọc/ghi nhanh hơn khoảng 5 lần so với tốc độ của ổ đĩa mềm
chuẩn. Ngoài ra, ổ đĩa LS-120 cũng hỗ trợ các đĩa mềm chuẩn 720KB và 1.44MB.




                                Hình 6.18: Đĩa và ổ đĩa LS-120.
        Ổ đĩa LS-120 thường dùng giao tiếp IDE chuẩn, đồng thời cũng có các phiên bản
dùng USB hay parallel port cho giao tiếp bên ngoài. Nó có thể đóng vai trò như ổ đĩa khởi
động PC (các hệ thống hiện nay đều có BIOS hỗ trợ chuẩn này).
6.12.2. Ổ đĩa ZIP
        Ổ đĩa này có tốc độ truy xuất nhanh và có kích thước cỡ ổ đĩa mềm chuẩn. Nó dùng
các đĩa 3.5 inch độc quyền của hãng Iomega, dày khoảng 2 lần so với đĩa mềm chuẩn. Hiện
nay, các đĩa này có dung lượng 100MB, 250MB và 750MB. Ổ đĩa ZIP không hỗ trợ các đĩa
mềm chuẩn 720KB và 1.44MB.
        Có 2 loại ổ đĩa ZIP:
        -Gắn trong: qua giao tiếp IDE hay SCSI.
        -Gắn ngoài: qua giao tiếp SCSI hay parallel port.




                               Hình 6.19: Đĩa và ổ đĩa ZIP.
6.12.3. Ổ đĩa Flash
        Ổ đĩa này dùng công nghệ bộ nhớ Flash, có kích thước nhỏ gọn giống như một cây
viết. Nó giao tiếp với máy tính bên ngoài qua cổng USB. Hiện nay, ổ đĩa Flash có các dung
lượng 32MB, 64MB,128MB, 256MB, 512MB hay hơn nữa.




                                 Hình 6.21: Ổ đĩa Flash.

                                         

Câu hỏi ôn tập



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 38
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



1.Đặc điểm nhận dạng của các cổng nối tiếp (serial port), cổng song song (parallel port) và
cổng USB? Nêu một số thiết bị có thể gắn vào từng loại cổng?
2.Tốc độ của phiên bản USB 1.1 và 2.0?
3.Các loại cổng giao tiếp của bàn phím? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
4.Các loại cổng giao tiếp của chuột (mouse)? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
5.Các loại cổng giao tiếp tiêu biểu của card màn hình và màn hình? Đặc điểm nhận dạng
từng loại?
6.Các đầu nối thường gặp trên card âm thanh? Đặc điểm nhận dạng từng loại?
7.Chức năng của modem trong PC? Có mấy loại modem? Các đầu nối tiêu biểu trên modem?
8.Các đầu nối tiêu biểu trên một ổ đĩa mềm?
9.Hai chuẩn giao tiếp thường dùng cho các ổ đĩa cứng và ổ đĩa quang là gì? Đặc điểm đầu
nối cáp của từng chuẩn?
10.Chức năng của các jumper trên các ổ đĩa cứng và ổ đĩa quang?




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 39
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                              Baøi 7:LẮP RÁP MÁY TÍNH


        Khi tiến hành lắp ráp một máy mới, cần thực hiện các bước sau:
        -Lắp ráp và kết nối các thành phần của máy.
        -Thiết lập các thông số CMOS.
        -Phân chia partition trên đĩa cứng.
        -Cài đặt hệ điều hành (DOS, Windows…), các trình điều khiển (driver) thiết bị
(chipset, card màn hình, card âm thanh, modem…) và các chương trình ứng dụng (Microsoft
Office, WinZip, AutoCAD…).
        Trong bài thực hành này sẽ hướng dẫn các bước lắp ráp và tháo rời các thành phần
của một máy tính. Các bài thực hành sau sẽ lần lượt hướng dẫn cách thực hiện các bước còn
lại.
7.1. LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH MỚI
        Tiến hành theo các bước sau:
7.1.1. Chuẩn bị tiến hành
        -Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết: 1 vít 4 chấu, 1 vít dẹt và 1 kìm mũi nhọn. Để an
toàn cho các linh kiện, có thể dùng vòng đeo tay chống tĩnh điện (hình 7.1) bắt vào hộp máy
(case).
        -Tập trung tất cả các thành phần linh kiện và kiểm tra xem đã đầy đủ chưa. Lấy hộp
máy ra khỏi bao đựng và đặt lên bàn. Bên trong hộp máy sẽ bao gồm bộ nguồn, cáp nguồn
AC, các giá đỡ và bao đựng đinh ốc.




                           Hình 7.1: Vòng đeo tay chống tĩnh điện.
7.1.2. Chuẩn bị mainboard
       -Thiết lập các jumper trên main board cho phù hợp, đặc biệt là các jumper liên quan
đến tốc độ CPU, tốc độ bus CPU, tốc độ bus bộ nhớ, điện áp CPU và bộ nhớ. Đa số các
mainboard hiện nay với thiết lập mặc định đều có thể tự động định các thông số trên. Tuy
nhiên cũng không thừa nếu đọc kỹ tài liệu (user’s manual) đi kèm, có thể có một vài thay
đổi để phù hợp với các linh kiện của máy.
       -Lắp CPU vào khe cắm trên mainboard. Cần hết sức chú ý các góc chỉ số tương ứng
trên CPU và khe cắm.




                             Hình 7.2: Lắp CPU vào khe cắm.
       -Gắn bộ giải nhiệt lên CPU và cấp nguồn cho quạt. Các quạt giải nhiệt cho các CPU
hiện nay thường lấy nguồn từ khe cắm CPU FAN hay FAN1 trên mainboard. Khi gắn bộ giải



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 40
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


nhiệt vào 2 chấu trên khe cắm, phải hết sức cẩn thận tránh làm hỏng các linh kiện xung
quanh khe cắm.




                           Hình 7.3: Gắn bộ giải nhiệt cho CPU.
         -Lắp bộ nhớ RAM vào các khe cắm tương ứng trên mainboard, thường bắt đầu từ
khe đánh dấu là “Bank 0”. Chú ý quan sát các rãnh phân cách tương ứng trên thanh RAM và
khe cắm.




                            Hình 7.4: Lắp RAM vào khe cắm.

7.1.3. Lắp mainboard vào hộp máy
       -Canh vị trí của các lỗ bắt đinh ốc trên mainboard để bắt các chân đế đồng và nhựa
tương ứng trên hộp máy, sau đó đặt mainboard vào và dùng vít bắt chặt vào hộp máy. Một
số mainboard ATX có các cổng tích hợp không phù hợp với panel I/O mặt sau hộp máy.
Trong trường hợp này cần phải thay thế bởi panel I/O đi kèm với mainboard.




                          Hình 7.5: Lắp mainboard vào hộp máy.
       -Gắn các đầu nối mặt trước case (Power-led, Power-switch, HDD-led, Speaker,
Reset… ) vào các vị trí tương ứng trên mainboard. Tham khảo tài liệu hướng dẫn để gắn
chính xác.
       -Gắn đầu nối cung cấp nguồn cho mainboard. Chú ý đối với nguồn AT phải đặt 4 dây
đen ở giữa.
7.1.4. Thực hiện kiểm tra sơ bộ
       -Cắm card màn hình vào khe cắm trên mainboard và dùng vít bắt chặt vào hộp máy.
Tùy thuộc vào chuẩn giao tiếp của card (PCI hay AGP) mà gắn vào khe cắm thích hợp.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 41
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                          Hình 7.6: Lắp card màn hình vào khe cắm.
        -Gắn bàn phím và chuột vào máy.
        -Dùng cáp nguồn AC nối máy tính với nguồn điện và bật công tắc máy.
        -Nếu nghe một tiếng bíp phát ra từ PC và nhìn thấy các thông tin BIOS trên màn
hình thì chứng tỏ các thành phần chính của máy hoạt động tốt. Ngắt nguồn ra khỏi máy và
tiếp tục các bước sau.
        -Nếu nghe một chuỗi bíp đều cách quãng thì cần kiểm tra lại RAM, nếu là một chuỗi
bit nhanh thì kiểm tra lại card màn hình. Nếu không lên hình và cũng không nghe tiếng bip
thì có thể có trục trặc gì đó trên mainboard hay CPU, cần kiểm tra lại các jumper trên
mainboard đã được thiết lập đúng chưa.
7.1.5. Lắp các ổ đĩa vào hộp máy
        -Thiết lập các jumper trên các ổ đĩa cứng, ổ CD, DVD… đúng theo cấu hình mong
muốn (master hay slave đối với các ổ đĩa IDE/ATA hay số thứ tự ID đối với các ổ đĩa SCSI).




                        Hình 7.7: Thiết lập các jumper trên ổ đĩa.
      -Lắp các ổ đĩa vào các hộc tương ứng trên hộp máy. Chú ý đối với các ổ đĩa mềm, ổ
CD-ROM, DVD, CD-RW phải gắn sao cho mặt trước của chúng thẳng hàng với mặt trước của
hộp máy.




                            Hình 7.8: Lắp các ổ đĩa vào hộp máy.
7.1.6. Lắp các card mở rộng
       Lần lượt gắn các card chức năng còn lại (chẳng hạn như card âm thanh, modem…)
vào các khe cắm trên mainboard tương ứng với chuẩn giao tiếp của card (thông thường là
PCI) và dùng vít bắt chặt vào hộp máy.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 42
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                              Hình 7.9: Lắp các card mở rộng.
7.1.7. Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa
       Lần lượt nối cáp từ các ổ đĩa xuống mainboard và cấp nguồn cho các ổ đĩa. Cần chú
ý chân 1 của cáp (thường là dây đỏ hay sọc đỏ) phải nối vào chân 1 của ổ đĩa và đầu nối
trên mainboard cũng như chiều của các đầu cắm nguồn. Cấu tạo của các đầu nối hiện nay
thường chỉ có thể gắn theo một chiều.




       A. Nối cáp từ ổ đĩa mềm đến đầu nối trên mainboard.
       B. Nối cáp từ ổ đĩa cứng thứ nhất đến đầu nối kênh primary IDE trên mainboard.
       C. Nối cáp từ ổ CD-ROM (DVD, CD-RW) đến đầu nối kênh secondary IDE trên
       mainboard, sau đó nối dây audio từ mặt sau của CD-ROM hay DVD đến đầu nối
       tương ứng trên card âm thanh.
         Chú ý: mỗi kênh IDE có thể gắn 2 thiết bị.
       E. Gắn các dây cắm nguồn vào ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, CD-ROM, DVD, CD-RW…
                           Hình 7.10: Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa.
7.1.8. Nối các thiết bị ngoại vi
         Nối các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột, màn hình, loa… vào các đầu nối tương
ứng trên hộp máy. Cuối cùng, cắm dây nguồn AC vào ổ điện và bật máy.
         Ngay khi màn hình xuất hiện bảng cấu hình hệ thống, nhấn nút <Pause> để dừng
quá trình khởi động và ghi nhận các thông tin cấu hình như: loại CPU (CPU type), tốc độ
CPU (CPU clock), tổng dung lượng RAM, vị trí gắn RAM, dung lượng bộ nhớ cache L2, thông
số của các ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, serial port, parallel port… Sau đó nhấn một phím bất kì
để tiếp tục quá trình khởi động và có thể tiến hành các bước còn lại.
         Nếu máy không lên hình và không nghe tiếng bíp thì nguyên nhân có thể là do các
thiết bị vừa gắn sau gây ra. Lần lượt gỡ từng thiết bị để xác định nguyên nhân. Sau mỗi lần
gỡ, bật máy và kiểm tra lại. Nếu máy hoạt động tốt thì có nghĩa thiết bị cuối cùng vừa gỡ là
nguyên nhân gây trục trặc.
7.2. THÁO RỜI CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY
     Tiến hành theo trình tự ngược với khi lắp vào.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 43
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


7.3. MỘT SỐ PAN CƠ BẢN
        Trong phần này, học viên tự giả lập một số pan cơ bản, sau đó bật máy và quan sát
hiện tượng xảy ra (các tiếng bip, các thông điệp lỗi trên màn hình…) rồi tự rút ra kết luận
đối với từng trường hợp:
        1.Tháo bộ nhớ RAM, sau đó bật máy và chú ý nghe các tiếng bip phát ra từ máy. Kết
luận?
        2.Tháo card màn hình, sau đó bật máy và chú ý nghe các tiếng bip phát ra từ máy.
Kết luận?
        3.Không gắn bàn phím vào cổng bàn phím trên mainboard, bật máy và ghi nhận
thông điệp lỗi trên màn hình.
        4.Tháo cáp dữ liệu của ổ đĩa mềm, bật máy và ghi nhận thông điệp lỗi trên màn
hình.
        5.Tháo cáp dữ liệu (IDE) của ổ đĩa cứng, bật máy và quan sát bảng cấu hình hệ
thống ở các dòng liên quan đến ổ đĩa cứng. Kết luận?

                                          

Câu hỏi ôn tập
       Trong quá trình lắp ráp, học viên quan sát các thành phần của máy tính đang thực
hành và trả lời các câu hỏi sau:
1.Mainboard theo chuẩn gì?
2.Nguồn cung cấp (power supply) theo chuẩn gì?
3.Khe cắm CPU là loại gì? Hỗ trợ các loại CPU nào?
4.CPU là loại gì? Tốc độ bao nhiêu?
5.Xác định số lượng mỗi loại khe cắm RAM (SIMM, DIMM, RIMM) mà mainboard hỗ trợ?
6.Xác định số lượng mỗi loại khe cắm mở rộng (ISA, PCI, AGP, AMR/CNR) mà mainboard hỗ
trợ?
7.Xác định số lượng mỗi loại connector có trên mainboard: IDE, FDC (FDD, Floppy…), COM,
LPT (PRN, PRINT, PRINTER…), PS/2 Mouse, USB?
8.Xác định jumper trên mainboard dùng để xóa RAM CMOS (Clear CMOS)? Cách thực hiện
xóa CMOS?
9.Cổng bàn phím là loại AT hay PS/2?
10.Ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM theo chuẩn giao tiếp (giao diện) gì?
11.Card màn hình có chân cắm giao tiếp với mainboard theo chuẩn gì? Xác định tên và mã
của chip xử lý trên card?
12.Tham khảo các bảng hướng dẫn trên mainboard hay tài liệu đi kèm mainboard (user’s
manual) để xác định xem mainboard hỗ trợ các tốc độ bus, tỷ số nào? Các jumper nào dùng
để thiết lập các thông số đó?




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 44
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                       Baøi 8:THIẾT LẬP CÁC THÔNG SỐ CMOS


         Chương trình CMOS Setup (hay BIOS Setup) là một thành phần trong BIOS hệ thống.
Nó hiển thị trạng thái cấu hình của hệ thống và cung cấp các tùy chọn để cài đặt các thông
số hệ thống. Các thông số này được lưu trữ trong bộ nhớ CMOS RAM. Bộ nhớ này được nuôi
bởi một nguồn pin khi tắt máy. Khi hệ thống được bật trở lại, cấu hình hệ thống sẽ được
kiểm tra với các giá trị chứa trong CMOS RAM.
         Chương trình CMOS Setup cho phép định cấu hình:
         -Các đĩa cứng, đĩa mềm và thiết bị ngoại vi.
         -Các loại hiển thị video và các tùy chọn hiển thị.
         -Các định thời bộ nhớ.
         -Password bảo vệ.
         -Các đặc tính quản lý nguồn …
         Các thiết lập được thực hiện trong chương trình CMOS Setup sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của máy tính. Các loại BIOS khác nhau có thể có cách trình bày và thiết lập các thông
số trong CMOS Setup khác nhau. Trong phần này sẽ trình bày về chương trình Award CMOS
Setup Utility thường dùng trên các mainboard hiện nay.
         Để vào chương trình CMOS Setup, cần phải nhấn một phím đặc biệt (Del, F2, …) khi
khởi động, tùy thuộc vào loại BIOS của máy tính. Đối với chương trình Award CMOS Setup
Utility, nhấn phím <Del> để vào CMOS Setup khi thấy dòng chữ sau xuất hiện ở góc trái
dưới của màn hình khi khởi động:
                                   Press DEL to enter SETUP




                .
       Khi vào CMOS Setup, menu chính sẽ xuất hiện. Menu chính của CMOS Setup hiển thị
một bảng liệt kê các tùy chọn có sẵn. Một thanh sáng chỉ ra tùy chọn đang được chọn. Sử
dụng các phím mũi tên để di chuyển thanh sáng đến các tùy chọn khác. Khi một tùy chọn đã
được làm nổi bởi thanh sáng, chọn nó bằng cách nhấn phím <Enter>.
       Các tùy chọn được đánh dấu bằng một tam giác “” sẽ đưa ra các menu con cho
phép thay đổi các giá trị của tùy chọn. Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển trên các mục
trong menu con. Mỗi mục thường có sẵn một giá trị mặc định. Trong phần trình bày dưới
đây, các giá trị mặc định được đính kèm song song với tên mục.
       Các phím tắt điều khiển trong CMOS Setup:
                     Phím                     Chức năng
                      Esc      Thoát khỏi menu hiện thời
                     ←↑↓→      Chuyển qua lại các mục trên menu
                    +/–/PU/P   Điều chỉnh giá trị của mục được chọn
                       D
                       F1      Hiển thị màn hình help



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 45
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                      F5      Nạp các giá trị đã lưu trước đó cho
                              CMOS
                      F6      Nạp một cấu hình nhỏ nhất để giải quyết
                              sự cố
                      F7      Nạp các giá trị tối ưu để đạt hiệu suất tốt
                              nhất
                      F10     Lưu cấu hình hiện tại và thoát khỏi setup

8.1.STANDARD CMOS FEATURES




       Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục xác định các thông tin cơ bản về hệ thống.
Date và Time
       Các mục Date, Time cho phép xem và hiệu chỉnh ngày, giờ hiện tại trên máy tính.
Nếu đang chạy trên một hệ điều hành Windows, các mục này sẽ tự động cập nhật bất cứ khi
nào thay đổi các thuộc tính Date và Time trên Windows.
IDE Devices (None)
       Máy tính có hai kênh IDE (Primary và Secondary) và mỗi kênh có thể được cài đặt với
một hoặc hai thiết bị (Master và Slave). Sử dụng các mục này để định cấu hình mỗi thiết bị
trên kênh IDE.
       Nhấn <Enter> để hiển thị menu con IDE:




       IDE HDD Auto-Detection
              Nhấn <Enter> khi mục này được chọn để CMOS Setup tự động phát hiện và
       định cấu hình một thiết bị IDE trên kênh IDE.
       IDE Primary/Secondary Master/Slave (Auto)
              Để mục này ở chế độ Auto sẽ cho phép hệ thống tự động phát hiện và định
       cấu hình các thiết bị IDE trên các kênh. Nếu chọn giá trị này là Manual thì phải tự



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 46
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


        định cấu hình ổ đĩa bằng cách nhập các đặc tính của ổ đĩa vào các mục được mô tả
        ở dưới. Xem các tài liệu về đĩa cứng hoặc xem trên hộp đĩa cứng nếu cần các thông
        tin này. Nếu không có thiết bị nào được cài đặt, đổi giá trị này thành None.
                Chú ý: Trước khi tự định cấu hình của một đĩa cứng, phải đảm bảo là có các
        thông tin về đĩa cứng đó được cung cấp bởi nhà sản xuất. Nếu cài đặt sai thì hệ
        thống có thể không nhận dạng ổ cứng được cài đặt.
        Access Mode (Auto)
                Mục này xác định cách truy xuất đĩa cứng IDE, chẳng hạn như LBA (Large
        Block Addressing), LARGE hay CHS. Để giá trị này là Auto và hệ thống sẽ tự động
        quyết định cách nhanh nhất để truy xuất ổ đĩa cứng.
        Nhấn <Esc> để trở về trang Standard CMOS Features.
Drive A/Drive B (1.44M, 3.5 in./None)
        Mục này xác định các đặc tính của ổ đĩa mềm (dung lượng, kích thước) được gắn vào
hệ thống. Có thể gắn một hoặc hai ổ đĩa mềm.
Floppy 3 Mode Support (Disabled)
        Chế độ Floppy 3 xét một đĩa mềm 3.5-inch với dung lượng 1.2 MB. Chế độ Floppy 3
thường được dùng ở Nhật Bản.
Video (EGA/VGA)
        Mục này xác định chế độ video của hệ thống. Các máy tính hiện nay đều sử dụng hệ
thống đồ họa VGA, do đó phải để mục này ở giá trị mặc định.
Halt On (All Errors)
        Mục này xác định hệ thống có dừng quá trình khởi động khi có một lỗi được phát
hiện trong quá trình POST hay không.
        -No Errors: hệ thống sẽ không dừng với bất kì lỗi nào. Không nên chọn mục này vì sẽ
        không phát hiện được các lỗi để khắc phục kịp thời.
        -All Errors: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào.
        -All, But Keyboard: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ lỗi bàn
        phím.
        -All, But Diskette: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ lỗi đĩa.
        -All, But Disk/Key: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ ø lỗi đĩa
        và bàn phím.
Base Memory, Extended Memory, and Total Memory
        Các mục này liên quan đến bộ nhớ hệ thống và tự động được phát hiện bởi POST lúc
khởi động. Chúng là các mục chỉ hiển thị chứ không thay đổi được.
8.2.ADVANCED BIOS FEATURES
        Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục xác định các thông tin cấp cao của hệ
thống.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 47
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Anti-Virus Protection (Disabled)
        Khi được cho phép (Enabled), mục này sẽ bảo vệ chống lại các virus muốn ghi vào
boot sector và bảng partition của đĩa cứng. Cần phải không cho phép (Disabled) mục này khi
cài đặt hệ điều hành.
CPU Internal Cache (Enabled)
        Cho phép mục này để cải tiến hiệu suất làm việc của máy tính.
External Cache (Enabled)
        Cho phép mục này để cải tiến hiệu suất làm việc của máy tính.
CPU L2 Cache ECC Checking (Enabled)
        Mục này cho phép hay không cho phép kiểm tra lỗi ECC (Error Correction Code) trên
bộ nhớ cache L2 của CPU. Nên để mục này ở giá trị mặc định.
Processor Number Feature (Enabled)
        Một vài bộ xử lý thế hệ mới được cài đặt với một processor number duy nhất. Số này
có thể được dùng cho việc kiểm tra sự giao dịch và thương mại trên Internet. Nếu không
thích việc sử dụng hay phân phối một processor number duy nhất, hãy không cho phép mục
này.
Quick Power On Self Test (Enabled)
        Cho phép mục này sẽ rút ngắn quá trình POST và làm cho hệ thống khởi động nhanh
hơn. Nên cho phép sau khi đã chắc chắn là phần cứng hệ thống đã hoạt động ổn định.

1st/2nd/3rd Boot Device (Floppy/HDD-0/LS120)
       Dùng 3 mục này để chọn quyền ưu tiên và thứ tự của các thiết bị mà hệ thống sẽ tìm
hệ điều hành lúc khởi động.
Boot Other Device (Enabled)
       Khi cho phép mục này, hệ thống sẽ tìm hệ điều hành trên tất cả các vị trí có thể khác
nếu không tìm thấy trong các thiết bị được chỉ định ở các mục 1st/2nd/3rd.
Swap Floppy Drive (Disabled)
       Nếu có hai ổ đĩa mềm trong hệ thống, mục này sẽ cho phép hoán đổi các kí tự ổ đĩa
để ổ A thành ổ B và ngược lại. Mặc định là không cho phép.
Boot Up Floppy Seek (Enabled)
       Nếu mục này được cho phép, dung lượng ổ đĩa mềm sẽ được kiểm tra lúc khởi động.
Không cần cho phép mục này trừ khi có một ổ đĩa mềm cũ loại 360 KB.
Boot Up NumLock Status (On)
       Mục này xác định phím Num Lock của bàn phím có được bật (On) khi hệ thống khởi
động hay không.
Gate A20 Option (Fast)



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 48
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


        Mục này xác định cổng A20 được dùng như thế nào khi định địa chỉ bộ nhớ trên 1
MB. Nếu chọn là Fast, chipset hệ thống sẽ điều khiển cổng A20. Khi chọn là Normal, một
chân của bộ điều khiển bàn phím sẽ điều khiển cổng này. Nên để mục này ở giá trị mặc
định.
Typematic Rate Setting (Disabled)
        Nếu mục này được cho phép, có thể dùng hai mục bên dưới để thiết lập Typematic
Rate và Typematic Delay cho bàn phím.
        Typematic Rate (Chars/Sec): dùng mục này để xác định số ký tự được lặp lại
        trong một giây khi nhấn và giữ một phím.
        Typematic Delay (Msec): dùng mục này để xác định thời gian trễ cần thiết từ khi
        một phím được nhấn và giữ đến khi bắt đầu tạo ra các ký tự lặp lại.
Security Option (Setup)
        Nếu có cài password cho máy, mục này sẽ xác định password đó được yêu cầu lúc
khởi động hay chỉ được yêu cầu khi vào chương trình CMOS Setup này. Có hai tùy chọn:
        -Setup: chỉ yêu cầu password khi vào CMOS Setup.
        -System (Always): yêu cầu password khi khởi động và cả khi vào CMOS Setup.
OS Select For DRAM > 64 MB (Non-OS/2)
        Mục này chỉ cần thiết nếu chạy hệ điều hành OS/2 trên máy có hơn 64MB bộ nhớ.
Nếu không, để mục này ở giá trị mặc định.
HDD S.M.A.R.T Capability (Disabled)
        S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là một công nghệ
chẩn đoán mà sẽ kiểm tra và dự đoán hiệu suất thiết bị. Phần mềm S.M.A.R.T phải thường
trú trên cả ổ đĩa và máy tính.
Report No FDD For WIN95 (Yes)
        Nếu chạy một hệ thống không có ổ đĩa mềm và dùng Windows 95, chọn Yes cho
mục này. Nếu không, chọn No.
8.3.ADVANCED CHIPSET FEATURES
        Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục dùng để xác định các thông số định thời
giới hạn của mainboard. Nên để các mục này ở giá trị mặc định trừ khi thật sự thông thạo
các đặc tính kỹ thuật của phần cứng hệ thống. Nếu thay đổi giá trị không đúng, có thể sẽ
gây ra các lỗi tai hại hay làm cho hệ thống hoạt động không ổn định.




8.4.INTEGRATED PERIPHERALS
       Tùy chọn này hiển thị một bảng liệt kê các mục dùng để xác định hoạt động của các
thành phần ngoại vi trên các port I/O của hệ thống.
On-Chip IDE Primary/Secondary PCI IDE (Enabled)
       Sử dụng mục này để cho phép hay không cho phép các kênh PCI IDE được tích hợp
trên mainboard.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                 Trang 49
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



IDE Primary/Secondary Master/Slave PIO (Auto)
       Mỗi kênh IDE hỗ trợ một thiết bị chủ (master) và một thiết bị tớ (slave). Bốn mục
này cho phép định loại PIO (Programmed Input/Output) được sử dụng bởi các thiết bị IDE.
Chọn Auto để hệ thống tự động phát hiện loại PIO tốt nhất hay chọn loại PIO từ 0-4.




IDE Primary/Secondary Master/Slave UDMA (Auto)
       Công nghệ UltraDMA cung cấp khả năng truy xuất đến các thiết bị IDE nhanh hơn.
Nếu cài đặt một thiết bị có hỗ trợ UltraDMA, đổi mục tương ứng trên bảng thành Auto. Có
thể cần phải cài driver UltraDMA được cung cấp với loại mainboard đang sử dụng để có thể
dùng thiết bị UltraDMA.
USB Controller (Enabled)
       Cho phép mục này nếu muốn dùng các port USB trên mainboard.
USB Keyboard Support (Disabled)
       Cho phép mục này nếu muốn dùng một bàn phím kết nối qua port USB trong hệ điều
hành cũ vốn không hỗ trợ chuẩn Plug and Play (chẳng hạn như DOS).
Init Display First (PCI Slot)
       Dùng mục này để xác định khởi động từ card đồ họa được cài đặt ở một trong các
khe PCI hay trong khe AGP (hay được tích hợp sẵn trên mainboard).

AC97 Audio (Auto)
        Cho phép hay không cho phép chip audio tích hợp trên mainboard (onboard). Nếu
định cài đặt một card PCI Audio thì chọn Disabled cho mục này.
AC97 Modem (Auto)
        Cho phép hay không cho phép hỗ trợ modem tích hợp trên mainboard (onboard).
Nếu sử dụng modem ngoài hay định cài đặt một card modem thêm vào, chọn Disabled cho
mục này.
Hardware Reset Control (Enabled)
        Mục này cho phép hay không cho phép nút reset phần cứng. Khi chọn Disabled, nhấn
nút reset sẽ không làm reset hệ thống.
IDE HDD Block Mode (Enabled)
        Cho phép mục này nếu ổ đĩa cứng IDE hỗ trợ chế độ khối (block mode). Block mode
cho phép BIOS tự động phát hiện số block tối ưu đọc và ghi trên một sector mà ổ đĩa có thể
hỗ trợ và cải thiện tốc độ truy xuất các thiết bị IDE.
POWER ON Function (Hot KEY)
        Cho phép bật nguồn máy tính bằng bàn phím, chuột hay phím tắt.
KB Power ON Password



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 50
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       Cho phép cài đặt password để đăng nhập khi sử dụng bàn phím để bật máy tính.
Hot Key Power ON (Ctrl-F12)
       Cho phép chọn phím tắt để bật máy tính.
Onboard FDC Controller (Enabled)
       Tùy chọn này cho phép bộ điều khiển ổ đĩa mềm trên mainboard.
Onboard Serial Port 1 (3F8/IRQ4)
       Tùy chọn này để định địa chỉ I/O và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port nối tiếp 1 (COM 1)
trên mainboard.
Onboard Serial Port 2 (2F8/IRQ3)
       Tùy chọn này để định địa chỉ I/O và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port nối tiếp 2 (COM 2)
trên mainboard.
Onboard Parallel Port (378/IRQ7)
       Tùy chọn này được dùng để định địa chỉ và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port song song
trên mainboard.
Parallel Port Mode (ECP)
       Cho phép thiết lập chuẩn truyền dữ liệu cho port song song. Có 4 tùy chọn: SPP
(Standard Parallel Port), EPP (Enhanced Parallel Port), ECP (Extended Capabilities Port) và
ECP+EPP. SPP chỉ cho phép xuất dữ liệu. ECP và EPP là các chế độ hai chiều, cho phép nhập
và xuất dữ liệu. Các chế độ ECP và EPP chỉ được hỗ trợ cho các thiết bị ngoại vi nhận biết
được ECP and EPP.
ECP Mode Use DMA (3)
       Khi port song song được thiết lập ở chế độ ECP, port song song có thể sử dụng
DMA3 hay DMA1.
PWRON After PWR-Fail (Off)
       Mục này cho phép máy tính tự động khởi động lại hay trở về trạng thái hoạt động
gần nhất sau khi bị một lỗi về nguồn.
Game Port Address (201)
       Mục này thiết lập địa chỉ I/O cho game port.
Midi Port Address (330)
       Mục này thiết lập địa chỉ I/O cho chức năng Midi.
Midi Port IRQ (10)
       Mục này thiết lập yêu cầu ngắt cho chức năng Midi.
8.5.POWER MANAGEMENT SETUP
       Tùy chọn này hiển thị các mục cho phép điều khiển việc quản lý nguồn điện của hệ
thống. Hệ thống có các chế độ tiết kiệm điện khác nhau bao gồm tắt ổ đĩa cứng, tắt video,
suspend to RAM và tắt nguồn qua phần mềm (software power down) cho phép hệ thống tự
động khôi phục lại (resume) bởi một sự kiện xác định.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 51
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




        Có thể điều khiển các chế độ tiết kiệm nguồn bằng các bộ đếm timeout. Nếu hệ
thống không hoạt động trong một khoảng thời gian xác định, các bộ đếm timeout bắt đầu
đếm. Nếu hệ thống vẫn tiếp tục không hoạt động cho đến lúc vượt quá thời gian định trước,
hệ thống sẽ chuyển sang chế độ tiết kiệm nguồn. Nếu mục nào đó trong danh sách Reload
Global Timer Events được cho phép (Enabled) thì một hoạt động bất kì tương ứng với mục
đó sẽ thiết lập lại các bộ đếm timeout trở về zero.
        Nếu hệ thống đang bị treo (suspend) hay đang được tắt bởi phần mềm, hệ thống có
thể được khôi phục lại bởi tín hiệu đến từ modem, card LAN, card PCI hay một tín hiệu báo
thức trên đồng hồ thời gian thực của hệ thống.
ACPI Function (Enabled)
        ACPI (Advanced Configuration and Power management Interface) là một đặc tính
quản lý nguồn mà cung cấp thông tin trạng thái phần cứng cho hệ điều hành. ACPI cho
phép PC bật/tắt các thiết bị ngoại vi để cải thiện việc quản lý nguồn. Nó cũng cho phép PC
được bật/tắt bởi các thiết bị ngoài như chuột, bàn phím. Nên để mục này là Enabled nếu
mainboard hỗ trợ đặc tính ACPI.
ACPI Suspend Type (S1 (POS))
        Dùng mục này để xác định hệ thống vào chế độ suspend như thế nào. Theo mặc
định, S1 (POS), chế độ suspend tương ứng với việc tắt nguồn qua phần mềm. Nếu chọn là
S3 (STR), chế độ suspend là suspend to RAM – hệ thống sẽ shutdown ngoại trừ việc refresh
bộ nhớ hệ thống.
Power Management Option (User Define)
        Mục này cho phép đặt thời gian timeout cho các chế độ tiết kiệm nguồn.
        -Max Saving: các chế độ tiết kiệm nguồn xảy ra sau một thời gian ngắn.
        -Min Saving: các chế độ tiết kiệm nguồn xảy ra sau một thời gian dài hơn.
        -User Define: cho phép người sử dụng đặt các khoảng thời gian timeout cho các chế
độ tiết kiệm nguồn.
Video Off Method (DPMS)
        Mục này xác định video được tắt để tiết kiệm nguồn như thế nào.
Video Off In Suspend (Yes)
        Mục này xác định video có được tắt khi hệ thống vào chế độ suspend hay không.

Suspend Type (Stop Grant)
       Nếu mục này được đặt mặc định là Stop Grant, CPU sẽ vào chế độ Idle trong suốt
chế độ tiết kiệm nguồn.
MODEM Use IRQ (3)




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 52
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


        Nếu muốn một cuộc gọi đến modem tự động khôi phục lại hệ thống từ chế độ tiết
kiệm nguồn, dùng mục này để chỉ định đường IRQ được dùng bởi modem. Cần phải kết nối
fax/modem với chân cắm Wake On Modem của mainboard để đặc tính này làm việc.
Suspend Mode (Disable)
        Xung clock CPU và tín hiệu video sẽ dừng nếu không có các sự kiện Power
Management nào xảy ra trong một khoảng thời gian định trước (có thể chọn từ 1 phút đến 1
giờ). Hệ thống sẽ trở lại bình thường khi một sự kiện Power Management được phát hiện.
Mặc định là không cho phép chế độ này.
HDD PwrDown in Suspend (Enabled)
        Khi cho phép mục này, HDD sẽ ngừng quay khi hệ thống vào chế độ suspend.
HDD Power Down (Disable)
        HDD sẽ ngừng quay nếu không được truy xuất trong một khoảng thời gian định
trước. Có thể chọn từ 1 phút đến 15 phút hay không cho phép.
Soft-Off by PWRBTN (Instant-Off)
        Nếu đặt mục này là Instant-Off, nhấn nút Power sẽ tắt nguồn ngay lập tức. Nếu đặt
là Delay 4 Sec, phải nhấn và giữ nút Power trong 4 giây mới tắt nguồn.
Wake-Up by PCI Card (Disabled)
        Khi mục này được cho phép, nguồn hệ thống sẽ được bật nếu có một card PCI nào
đó hoạt động.
Power On by Ring (Disabled)
        Khi mục này được cho phép, hệ thống có thể được khôi phục lại khi có một cuộc gọi
đến fax/modem trong máy. Cần phải kết nối fax/modem với chân cắm Wake On Modem của
mainboard để đặc tính này làm việc.
Wake Up On LAN (Enabled)
        Khi mục này được cho phép, nguồn hệ thống sẽ được bật nếu port LAN nhận một tín
hiệu đến. Cần phải kết nối card LAN với chân cắm Wake On LAN của mainboard để đặc tính
này làm việc.
USB KB Wake-Up S3 (Disabled)
        Nếu hệ thống đang dùng bàn phím USB và ACPI suspend type được đặt là S3, có thể
cho phép mục này để một sự nhấn phím sẽ bật hệ thống từ chế độ tiết kiệm nguồn.
Resume by Alarm (Disabled)
        Khi mục này được cho phép, hai mục kế tiếp có thể được dùng đặt ngày (date) và
thời gian (time) để bật hệ thống. Khi đặt là 0 ở mục date, hệ thống sẽ được bật mỗi ngày ở
thời gian đã định.
** Reload Global Timer Events **
        Hoạt động của các sự kiện Global Timer (Power Management) được đặt là Enabled có
thể ngăn hệ thống vào chế độ tiết kiệm nguồn hay bật hệ thống từ chế độ đó.
8.6.PNP/PCI CONFIGURATION
        Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục dùng để định cấu hình các card mở rộng
PCI và PnP (Plug and Play) hoạt động trong hệ thống. Cả hai loại bus ISA và PCI trên
mainboard đều sử dụng các IRQ (Interrupt ReQuests) và DMA (Direct Memory Access) hệ
thống. Phải thiết lập các chỉ định IRQ và DMA cho đúng, nếu không mainboard sẽ hoạt động
sai. Chọn PnP/PCI Configurations trên màn hình chính, xuất hiện menu sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 53
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




8.7.PC HEALTH STATUS
         Trên các mainboard có hỗ trợ việc kiểm tra phần cứng, tùy chọn này cho phép kiểm
tra các thông số về điện áp giới hạn, nhiệt độ giới hạn và tốc độ của quạt làm mát. Một số
giá trị trong phần này chỉ hiển thị để xem, không thể thay đổi.
Shutdown Temperature (Disabled)
         Cho phép cài đặt nhiệt độ làm việc tối đa. Khi hoạt động, nếu nhiệt độ vượt quá giá
trị này, hệ thống sẽ bị tắt.
Chassis Function (Disabled)
         Nếu được cho phép, mục này dùng để cảnh báo là hộp máy tính đang bị mở.




8.8.FREQUENCY/VOLTAGE CONTROL
       Mục này cho phép cài đặt tốc độ clock và bus hệ thống. Tốc độ clock và bus hệ
thống được xác định tùy thuộc vào loại bộ xử lý được cài đặt trong hệ thống.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 54
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



Auto Detect DIMM/PCI Clk (Enabled)
        Mục này cho phép hệ thống tự động phát hiện clock DIMM/PCI hay có thể cài đặt thủ
công.
CPU Internal Core Speed (Auto)
        Nếu đặt là Auto, hệ thống sẽ tự động phát hiện tốc độ core của CPU. Nếu đặt mục
này ở Manual, các mục CPU Host/PCI Clock và CPU Clock Ratio sẽ xuất hiện.
Spread Spectrum (Enabled)
        Cho phép mục này có thể giảm đáng kể nhiễu điện từ EMI (Electro-Magnetic
Interference) được tạo ra bởi hệ thống.
CPU Host/PCI Clock & CPU Clock Ratio
        Hai mục này xuất hiện nếu mục CPU Internal Core Speed được đặt là Manual. Dùng
CPU Host/PCI Clock để thiết lập tốc độ frontside bus (FSB) cho bộ xử lý được cài đặt. Sau đó
dùng CPU Clock Ratio để thiết lập tỷ số. Tỷ số đó nhân với frontside bus phải bằng tốc độ
core của bộ xử lý được cài đặt - ví dụ: 3.5 (tỷ số) x 100 MHz (frontside bus) = 350 MHz (tốc
độ clock của bộ xử lý được cài đặt).
8.9.LOAD FAIL-SAFE DEFAULTS
        Tùy chọn này sẽ mở một hộp thoại cho phép cài đặt các giá trị mặc định fail-safe cho
các mục thích hợp trong CMOS Setup. Nhấn <Y> và <Enter> để cài đặt các giá trị mặc định.
Nếu không, nhấn <N> và <Enter>. Các giá trị mặc định này cho phép hiệu suất hệ thống
nhỏ nhất và thường chạy ổn định. Nếu hệ thống hoạt động không đúng, hãy thử cài đặt các
giá trị mặc định fail-safe ngay bước đầu tiên để hệ thống hoạt động đúng trở lại. Nếu chỉ
muốn cài đặt các giá trị mặc định fail-safe cho một tùy chọn cụ thể nào đó, hãy chọn và
hiển thị tùy chọn đó rồi nhấn <F6>.
8.10.LOAD OPTIMIZED DEFAULTS
        Tùy chọn này mở một hộp thoại cho phép cài đặt các giá trị tối ưu cho các mục thích
hợp trong CMOS Setup. Nhấn <Y> và <Enter> để cài đặt các giá trị mặc định. Nếu không,
nhấn <N> và <Enter>. Các giá trị mặc định tối ưu có thể vượt quá định mức hoạt động của
các thành phần trên hệ thống, chẳng hạn như CPU và bộ nhớ. Có thể sẽ gây ra các lỗi tai
hại hay khiến hệ thống hoạt động không ổn định nếu cài đặt các giá trị mặc định tối ưu khi
phần cứng máy tính không hỗ trợ chúng. Nếu chỉ nuốn cài đặt các giá trị mặc định cho một
tùy chọn xác định nào đó, chọn và hiển thị tùy chọn đó rồi nhấn <F7>.


8.11.SET SUPERVISOR/USER PASSWORD
      Các mục này có thể dùng để cài đặt password. Supervisor password có ưu tiên cao
hơn User password và Supervisor có thể giới hạn hoạt động của User. Để cài đặt một
password, làm theo các bước sau:
       1.Chọn mục Set Supervisor/User Password trên menu chính và nhấn <Enter>.
       2.Xuất hiện hộp thoại password.


        3.Nếu muốn cài đặt password mới, nhập vào ô password. Password không thể dài
quá 8 kí tự. Nhấn <Enter> sau khi nhập xong password. Nếu muốn xóa password đã được
cài đặt, chỉ cần nhấn <Enter> khi hộp thoại password xuất hiện sẽ thấy dòng thông báo
password đã được xóa và nhấn một phím bất kì để tiếp tục.



       4.Sau đó hộp thoại confirm password xuất hiện:



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 55
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




        5.Nhập password lần nữa và nhấn <Enter>, hay chỉ nhấn <Enter> nếu muốn xóa
password đã cài đặt.
        Nếu nhập đúng password thì password sẽ được cài đặt.
8.12.SAVE & EXIT SETUP
        Chọn mục này và nhấn <Enter> để lưu lại các thay đổi đã thực hiện trong CMOS
Setup và thoát khỏi CMOS Setup. Khi hộp thoại Save and Exit xuất hiện, nhấn <Y> để lưu và
thoát, hay nhấn <N> để trở về menu chính.
8.13.EXIT WITHOUT SAVING
        Chọn mục này và nhấn <Enter> để bỏ qua các thay đổi đã thực hiện trong CMOS
Setup và thoát khỏi CMOS Setup. Khi hộp thoại Exit Without Saving xuất hiện, nhấn <Y> để
bỏ qua các thay đổi và thoát, hay nhấn <N> để trở về menu chính.
        Chú ý: Nếu đã thực hiện các thiết lập mà không muốn lưu lại, dùng mục "Exit
Without Saving" và nhấn <Y> để bỏ qua các thay đổi đó.

                                             



Thực hành
1.Thiết lập ngày giờ hệ thống đúng với ngày giờ hiện hành.
2.Cho BIOS tự động nhận biết (Auto detection) các thông số của các ổ đĩa cứng trên máy.
3.Thiết lập trình tự tìm thiết bị khởi động là:
      • Floppy
      • HDD-0
      • CDROM
      (hay dạng A, C, CDROM đối với một số loại BIOS)
      Sau đó lưu lại các thiết lập và thoát khỏi CMOS Setup. Đưa đĩa mểm vào ổ, khởi
động máy và quan sát trên màn hình. Nhận xét?
      Sửa lại trình tự khởi động là: HDD-0, Floppy, CDROM. Thực hiện tương tự như trên.
Nhận xét?
4.Đối với các mainboard có khe cắm AGP, chọn ưu tiên khởi động trước từ loại card màn
hình đang có trong máy (ở mục Init display first).
5.Lần lượt thiết lập password và kiểm chứng với 2 trường hợp sau:
       a. Password chỉ được hỏi khi vào CMOS Setup (chọn tùy chọn Setup).
       b. Password được hỏi cả khi vào CMOS Setup và khi khởi động bên ngoài (chọn tùy
           chọn System hay Always).
6.Tắt máy, dùng jumper “Clear CMOS” trên mainboard để xóa CMOS RAM, sau đó bật máy
lại và quan sát trên màn hình. Nhận xét?




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 56
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                             Baøi 9:LÀM VIỆC VỚI ĐĨA CỨNG


9.1. ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG
        Để một đĩa cứng có thể sử dụng được cần phải thực hiện 3 quá trình sau:
        -Định dạng cấp thấp (low-level formatting) hay định dạng vật lý (physical
formatting).
        -Phân chia partition (partitioning).
        -Định dạng cấp cao (high-level formating) hay định dạng logic (logical formatting).
9.1.1. Định dạng cấp thấp
        Định dạng cấp thấp chia đĩa cứng thành các phần tử vật lý: head, track, sector và
cylinder. Quá trình này thường do nhà sản xuất đĩa cứng thực hiện.
        Mỗi đĩa cứng thường bao gồm một vài đĩa phẳng. Trên mỗi đĩa phẳng đều có hai
đầu đọc/ghi (head) tương ứng với hai mặt của đĩa. Các đầu đọc/ghi này được đánh số thứ
tự, bắt đầu từ 0 trở đi.
        Track: là các đường tròn đồng tâm chứa dữ liệu trên mỗi mặt đĩa. Các track được
đánh số thứ tự, bắt đầu từ track 0 ở mép ngoài cùng. Mỗi mặt đĩa có số track bằng nhau.
        Các track được chia thành các cung nhỏ hơn gọi là các sector. Mỗi sector thường
chứa 512 byte. Các sector cũng được đánh số thứ tự, bắt đầu từ 1. Số sector trên mỗi track
tùy thuộc loại đĩa và vị trí của track.
        Cylinder: gồm một tập hợp các track có cùng số thứ tự trên tất cả các mặt đĩa. Ví
dụ, trên một đĩa cứng có 4 đĩa phẳng thì sẽ có 8 track được đánh số là track 0, tất cả các
track 0 này tạo nên cylinder 0.




                          Hình 9.1: Các phần tử vật lý trên đĩa cứng.
9.1.2.  Phân chia partition
        Sau khi đĩa cứng được định dạng vật lý, nó có thể được chia thành một hay nhiều
partition. Mỗi partition được gán một tập hợp các cylinder liền kề tương ứng với một vùng
vật lý riêng biệt của đĩa cứng. Sau đó mỗi partition hoạt động như một ổ đĩa riêng lẻ và có
thể được định dạng với một hệ thống file bất kỳ.




                               Hình 9.2: Đĩa cứng với 4 partition.
         Phân chia đĩa cứng thành các partition có các ưu điểm:
         -Có thể cài đặt nhiều hệ điều hành trên đĩa cứng.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 57
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


       -Sử dụng không gian đĩa hiệu quả hơn.
       -Dữ liệu được tách biệt vật lý nên dễ dàng quản lý.
        Có 3 loại partition: partition chính (primary partition), partition mở rộng (partition)
và partition logic (logical partition) hay ổ đĩa logic (logical drive).
        Partition chính: mỗi đĩa cứng có thể chia thành tối đa 4 partition chính. Một trong
bốn partition này có thể là partition mở rộng. Mỗi partition chính có thể được cài đặt một hệ
điều hành và chứa các dữ liệu. Partition chính được chọn là Active sẽ khởi động máy.
        Partition mở rộng: là partition chính đặc biệt được phát triển để khắc phục giới
hạn 4 partition. Bản thân partition mở rộng không trực tiếp chứa dữ liệu mà phải tạo ra các
vùng nhỏ bên trong nó gọi là partition logic hay ổ đĩa logic để chứa dữ liệu.
        Partition logic: nằm trong partition mở rộng và chỉ có thể chứa dữ liệu hay các hệ
điều hành có hỗ trợ khởi động từ partition logic (Windows NT/2000/XP, Linux, …).
        Có rất nhiều chương trình tiện ích để phân chia partition đĩa cứng, chẳng hạn như
Fdisk, Disk Manager (DM), Partition Magic, Partition Commander… Trong phần này sẽ hướng
dẫn cách sử dụng chương trình Fdisk để phân chia partition đĩa cứng.
9.1.3. Định dạng cấp cao
        Sau khi phân chia partition, đĩa cứng phải được định dạng logic hay định dạng cấp
cao. Quá trình này sẽ đặt một hệ thống file (file system) lên partition. Một hệ thống file chứa
các cấu trúc cần thiết để hệ điều hành có thể lưu trữ và truy xuất dữ liệu trên partition. Các
hệ điều hành khác nhau có thể sử dụng các hệ thống file khác nhau.

                         Hệ điều hành                  Hệ thống file
                   Windows 95                 FAT
                   Windows 95 OSR2            FAT, FAT32
                   Windows 98/Me              FAT, FAT32
                   Windows NT v4              FAT, NTFS
                   Windows 2000/XP            FAT, FAT32, NTFS
          Bảng 9.1: Các hệ điều hành thông dụng và các hệ thống file tương thích.
        Lưu ý: Các hệ điều hành và các hệ thống file liên quan hỗ trợ dung lượng partition tối
đa là khác nhau.

                     Hệ điều hành            Hệ thống         Dung lượng
                                                file           partition
                                                                tối đa
               Windows (tất cả các phiên        FAT              2 GB
               bản)                           (FAT16)
               Windows 95 OSR2                 FAT32        Trên 1000 GB
               Windows 98/Me/2000/XP
               Windows NT/2000/XP              NTFS         Trên 1000 GB
          Bảng 9.2: Các hệ điều hành và giới hạn dung lượng partition.
        Mỗi partition sau khi định dạng được gọi là một volume. Khi dùng các hệ điều hành
DOS hay Windows, mỗi partition tương ứng với một ký tự ổ đĩa, bắt đầu từ C (ngoại trừ
partition mở rộng). Đồng thời mỗi volume cũng có thể được đặt một nhãn ( label) để có thể
dễ dàng xác định volume.
9.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK:
        Chương trình Fdisk có thể chạy được trên hệ điều hành DOS hay MS-DOS Prompt của
Windows 9x. Trên DOS để chạy chương trình Fdisk, chuyển đến thư mục chứa chương trình
Fdisk.exe, sau đó gõ Fdisk rồi nhấn <Enter>. Trên máy đang chạy Windows 9x, có thể
chạy chương trình Fdisk theo các bước sau: chọn Start > Run, trong cửa sổ Open gõ vào
lệnh Fdisk sau đó chọn OK.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                       Trang 58
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


        Một màn hình sẽ hiện ra cho phép chọn hỗ trợ ổ đĩa dung lượng lớn mà không gian
đĩa sẽ được sử dụng hiệu quả hơn và có thể chia các partition lớn hơn 2 GB với hệ thống file
là FAT32. Tuy nhiên, một số hệ điều hành MS-DOS và Windows cũ không hỗ trợ FAT32 sẽ
không thể truy xuất các partition này. Chọn Y (Yes) để cho phép hỗ trợ, ngược lại chọn N
(No), sau đó nhấn <Enter>.




                    Hình 9.3: Chọn chế độ hỗ trợ ổ đĩa dung lượng lớn.
      Chú ý: Màn hình này chỉ xuất hiện khi ổ đĩa cứng có dung lượng từ 512 MB trở lên.
      Màn hình chính của chương trình Fdisk xuất hiện đưa ra các tùy chọn. Để chọn một
mục, nhập số thứ tự tương ứng vào dòng Enter choice, sau đó nhấn <Enter>.




                       Hình 9.4: Các tùy chọn của chương trình Fdisk.
        Chú ý: Nếu trên máy tính có từ hai ổ đĩa cứng vật lý trở lên mới xuất hiện thêm tùy
chọn thứ 5. Tùy chọn này cho phép chọn ổ đĩa cứng để thao tác. Chương trình Fdisk sắp các
ổ đĩa cứng IDE theo thứ tự ưu tiên sau:
        •Disk 1: Primary Master.
        •Disk 2: Primary Slave.
        •Disk 3: Secondary Master.
        •Disk 4: Secondary Slave.
        Nhập “5” vào dòng Enter choice sau đó nhấn <Enter>. Một màn hình xuất hiện cho
phép chọn ổ đĩa cứng. Nhập vào số thứ tự của ổ đĩa cứng cần chọn rồi nhấn <Enter>.




                                Hình 9.5: Chọn ổ đĩa cứng.


GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 59
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


9.2.1. Create DOS partition or Logical DOS Drive
        Tùy chọn này cho phép tạo mới các partition hay ổ đĩa logic trên ổ đĩa cứng được
chọn. Chương trình Fdisk của Microsoft chỉ có thể tạo ra tối đa hai partition trên một đĩa
cứng, một partition chính (Primary DOS Partition) và một partition mở rộng (Extended DOS
Partition). Trong partition mở rộng có thể chia làm nhiều vùng nhỏ gọi là các ổ đĩa logic
(Logical DOS Drive).
        Để chọn mục này, nhập “1” vào dòng Enter choice trong màn hình chính sau đó
nhấn <Enter>. Một màn hình sẽ hiện ra với 3 tùy chọn.




                        Hình 9.6: Tạo các partition hay ổ đĩa logic.
       Lưu ý: Khi tạo mới các partition trên đĩa cứng cần phải thực hiện theo trình tự từ trên
xuống (1→ 3).
       9.2.1.1.Create Primary DOS Partition
       Tùy chọn này cho phép tạo partition chính. Nhập “1” vào dòng Enter choice và
nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu chọn dung lượng cho partition chính. Nếu
chọn Y (Yes), dung lượng tối đa có thể của đĩa cứng sẽ được dùng cho partition này. Chọn
N (No) nếu muốn chia đĩa cứng thành nhiều partition và nhập vào dung lượng mong muốn ở
dạng Mbytes hay tỷ lệ phần trăm so với tổng dung lượng rồi nhấn <Enter>. Nhấn <Esc> để
trở về màn hình chính.




                       Hình 9.7: Chọn dung lượng cho partition chính.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                      Trang 60
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


      9.2.1.2.Create Extended DOS Partition
      Tùy chọn này cho phép tạo partition mở rộng. Nhập “2” vào dòng Enter choice và
nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu nhập vào dung lượng cho partition mở rộng.
Nhập dung lượng vào rồi nhấn <Enter>. Nhấn <Esc> để trở về màn hình chính.




                     Hình 9.8: Chọn dung lượng cho partition mở rộng.
        Lưu ý: Sau khi nhấn <Esc>, có thể tiến hành ngay việc chia các ổ đĩa logic bên trong
partition mở rộng như mô tả trong phần dưới đây.
        9.2.1.3.Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
        Tùy chọn này cho phép tạo các ổ đĩa logic bên trong partition mở rộng. Nhập “3” vào
dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu nhập vào dung lượng
mong muốn cho các ổ đĩa logic. Lần lượt nhập vào các dung lượng. Sau khi thực hiện xong,
nhấn <Esc> để trở về màn hình chính.




                        Hình 9.9: Chọn dung lượng cho các ổ đĩa logic.
        Lưu ý: Các partition chính và ổ đĩa logic tạo ra sẽ được gán các ký tự ổ đĩa từ C  Z.
Fdisk sẽ gán các ký tự theo thứ tự ưu tiên là: lần lượt các partition chính trên các đĩa, sau đó
đến lần lượt các ổ đĩa logic trên các đĩa.
        Ví dụ:
                     Disk 1    Primary →      Logical 1 →    Logical 2 →
                                   C               E              F
                     Disk 2    Primary →      Logical 1 →    Logical 2 →
                                   D               G              H
9.2.2. Set active partition
       Tùy chọn này cho phép chọn một partition chính là Active (A) để làm partition khởi
động. Từ màn hình chính, nhập “2” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, màn hình
Set active partition xuất hiện. Nhập vào số thứ tự của partition chính muốn chọn là Active
rồi nhấn <Enter>. Partition được chọn là Active sẽ có chữ A ở cột Status. Nhấn <Esc> để trở
về màn hình chính.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                        Trang 61
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                    Hình 9.10: Chọn một partition chính là Active (A).
9.2.3. Delete Partition or Logiccal DOS Drive
       Tùy chọn này cho phép xóa các partition hay ổ đĩa logic. Từ màn hình chính, nhập
“3” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, một màn hình sẽ xuất hiện với 4 tùy chọn.




                       Hình 9.11: Xóa các partition hay ổ đĩa logic.
      Lưu ý: Khi xóa cần phải thực hiện theo trình tự từ dưới lên (4 → 1).

        9.2.3.1.Delete Non-DOS Partition
        Tùy chọn này cho phép xóa partition Non-DOS. Nhập “4” vào dòng Enter choice và
nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn partition cần xóa. Nhập vào số thứ tự của
partition rồi nhấn <Enter>. Sau khi xóa xong, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính.




                          Hình 9.12: Xóa partition Non-DOS.
      9.2.3.2.Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition
      Tùy chọn này cho phép xóa các ổ đĩa logic trong partition mở rộng. Nhập “3” vào
dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn ổ đĩa cần xóa.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                Trang 62
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                  Hình 9.13: Xóa các ổ đĩa logic trong partition mở rộng.
      Lần lượt nhập vào các thông tin sau:
      -Ký tự ổ đĩa (ở dòng What drive do you want to delete).
      -Nhãn của volume (ở dòng Enter Volume Label).
      -Xác nhận việc xóa Y (Yes) nếu chắc chắn (ở dòng Are you sure (Y/N)).
      Sau khi xóa các ổ đĩa, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính.
      9.2.3.3.Delete Extended DOS Partition
      Tùy chọn này cho phép xóa partition mở rộng. Nhập “2” vào dòng Enter choice và
nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để xác nhận việc xóa. Chọn Y (Yes) nếu chắc chắn
muốn xóa. Sau khi xóa xong, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính.




                             Hình 9.14: Xóa partition mở rộng.
       Lưu ý: Để xóa partition mở rộng, trước tiên cần phải xóa tất cả các ổ đĩa logic bên
trong nó.
       9.2.3.4.Delete Primary DOS Partition
       Tùy chọn này cho phép xóa partition chính. Nhập “1” vào dòng Enter choice và
nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn partition cần xóa.




                                Hình 9.15: Xóa partition chính.
       Lần lượt nhập vào các thông tin sau:
       -Số thứ tự của partition (ở dòng What primary partition do you want to delete).
       -Nhãn của volume (ở dòng Enter Volume Label).
       -Xác nhận việc xóa Y (Yes) nếu chắc chắn (ở dòng Are you sure (Y/N)).



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 63
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


9.2.4. Display partition information
       Tùy chọn này cho phép hiển thị các thông tin về các partition và ổ đĩa logic. Từ màn
hình chính, nhập “4” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, một màn hình sẽ xuất hiện
với các thông tin về partition chính và partition mở rộng. Chọn Y (Yes) nếu muốn xem các
thông tin về các ổ đĩa logic trong partition mở rộng (nếu có).




                    Hình 9.16: Thông tin về các partition và ổ đĩa logic.
       Ý nghĩa các cột:
       Partition: số thứ tự của partition.
       Status: partition là loại Active (A) hay không.
       Type: loại partition (chính hay mở rộng).
       Volume Label: nhãn của volume (được đặt khi định dạng cấp cao).
       Mbytes: dung lượng partition/ổ đĩa logic, đơn vị là Mbyte.
       System: loại hệ thống file trên partition/ổ đĩa logic.
       Usage: dung lượng partition/ổ đĩa logic tính theo tỷ lệ phần trăm.
9.3. PHÂN CHIA PARTITION DÙNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK
       Phần dưới đây sẽ trình bày các bước để phân chia partition cho một ổ đĩa cứng bằng
chương trình Fdisk qua ví dụ cụ thể với ổ đĩa cứng có dung lượng 120 MB:
       Giả sử cần tạo các partition trên đĩa theo yêu cầu sau:
       -Primary:      50 MB (Active)
       -Logical 1:    40 MB
       -Logical 2:    30 MB
       Tiến hành theo các bước sau:
        1.Vào chương trình Fdisk.
        2.Chọn ổ đĩa cứng cần thao tác (nếu trong máy có từ 2 ổ đĩa cứng trở lên).
        3.Tạo primary partition với dung lượng là 50 MB.
        4.Tạo extended partition với dung lượng là 70 MB (toàn bộ dung lượng còn lại).
        5.Lần lượt tạo các logical drive với dung lượng là 40 MB và 30 MB trong extended
partition.
        6.Thiết lập Active cho primary partition.



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                        Trang 64
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



       7.Thoát khỏi chương trình Fdisk và khởi động máy lại để hệ thống cập nhật thông tin.
       Lưu ý: Nếu trên đĩa đã có phân chia partition nhưng không đúng yêu cầu đưa ra, cần
phải xoá các partition trước rồi mới tiến hành tạo lại theo đúng yêu cầu.
       Sau khi phân chia partition xong, có thể tiến hành định dạng các partition dùng
chương trình Format.
       Cú pháp lệnh Format:
                     <đường dẫn>:format <tên ổ đĩa:> [/s][/q]…
       Trong đó:
       -đường dẫn: chỉ đến nơi chứa chương trình Format.
       -tên ổ đĩa: nhập vào ký tự của ổ đĩa cần format.
       -/s: copy các file hệ thống (tùy chọn).
       -/q: format nhanh (tùy chọn).
       Ví dụ: A:format c:/s

                                           

Thực hành
        Với đĩa cứng 120 MB như trên, dùng chương trình Fdisk lần lượt tạo ra các partition
trên đĩa theo các yêu cầu sau:

                        Primary:   60 MB       2. Primary: 40 MB (A)
                    1. (A)                        Logical 1: 40 MB
                        Logical 1: 30 MB          Logical 2: 40 MB
                        Logical 2: 30 MB

                    3. Primary: 70 MB          4. Primary: 80 MB (A)
                       (A)                        Logical 1: 30 MB
                       Logical 1: 30 MB           Logical 2: 10 MB
                       Logical 2: 20 MB




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 65
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                         Baøi 10:CÀI ĐẶT/GỠ BỎ PHẦN MỀM


10.1.GIỚI THIỆU CHUNG
        Để cài đặt một chương trình cần phải có đĩa chương trình gốc (source) của nó. Đĩa
này thường chứa các file ở dạng nén mà khi cài đặt chúng sẽ được giải nén và chép vào các
thư mục thích hợp trên đĩa cứng.
        Trước khi cài đặt một chương trình, điều quan trọng là phải xem xét các yêu cầu tối
thiểu (minimum requirements) về phần cứng cũng như phần mềm cần thiết cho chương
trình, chẳng hạn như loại CPU, dung lượng bộ nhớ RAM, không gian trống trên đĩa cứng,
phiên bản hệ điều hành… Nếu máy tính đang sử dụng thỏa mãn các yêu cầu trên thì có thể
tiến hành cài đặt chương trình.
        Bảng sau minh họa một số yêu cầu tối thiểu về phần cứng cho một số hệ điều hành
thông dụng:

                                            Hệ điều hành
               Yêu                                                Windows
             cầu tối Windo                       Windows
                                  Windows                            XP
              thiểu ws 98                          2000
                                    Me                          Professiona
                                                Professional
                                                                      l
                                    Pentium         Pentium        Pentium
                       486DX
               CPU                150MHz hay      133MHz hay     233MHz hay
                       66MHz
                                 tương đương     tương đương    tương đương
             Bộ nhớ
                       16 MB        32 MB           64 MB          128 MB
              RAM
                         Còn                    Đĩa cứng 2 GB    Đĩa cứng 2
               Đĩa                Còn trống
                        trống                   còn trống 650   GB còn trống
              cứng                 320 MB
                       195 MB                         MB           1.5 GB
                 Hệ
               thống      VGA          VGA             VGA            SVGA
              hiển thị
            Bảng 10.1: Các yêu cầu tối thiểu đối với các hệ điều hành thông dụng.
        Bước đầu tiên khi cài đặt chương trình là tìm trong thư mục của chương trình cần cài
đặt một file có tên là setup.exe hay install.exe và chạy nó (các đĩa CD chương trình đơn
có thể tự động chạy file này nếu có autorun). Sau đó nhập các thông tin cần thiết theo yêu
cầu của chương trình. Chương trình cài đặt sẽ tiến hành chép các file lên đĩa cứng và sắp
xếp vào các thư mục thích hợp.
        Một số thông tin tiêu biểu cần nhập khi cài đặt các chương trình:
        -Thư mục cài đặt (Installation directory): chọn thư mục trên đĩa để chứa các
file của chương trình cần cài đặt (ví dụ: C:Windows; C:Program FilesMicrosoft Office).
Thông thường, theo mặc định chương trình sẽ được cài đặt vào một thư mục đã được định
trước. Tuy nhiên, các chương trình cũng cho phép thay đổi thư mục cài đặt (chọn các mục
như Other directory, Browse, Change… và chỉ ra thư mục cài đặt khác).
        -Số serial (hay cdkey, product key…) của chương trình : để bảo vệ bản quyền,
mỗi đĩa chương trình đều có một số mã riêng. Cần phải nhập đúng thông tin này thì mới có
thể cài đặt và sử dụng chương trình. Thông tin này thường được cho trong tài liệu hướng
dẫn đi kèm với đĩa chương trình hay ghi trên nhãn đĩa hoặc trong một file chứa trong đĩa.
        -Tên người sử dụng (user name), tên công ty (company name), địa chỉ
email (email address)…: nhập các thông tin liên quan đến người sử dụng chương trình.
        Ví dụ: User name: Nguyễn Văn A
               Company name:          ABC



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 66
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


              Email address:nguyenvana@yahoo.com
       -Kiểu cài đặt (Setup Option): một chương trình thường có nhiều thành phần, tùy
theo kiểu cài đặt được chọn mà số lượng các thành phần được cài đặt sẽ khác nhau và do
đó yêu cầu về không gian trống trên đĩa cứng cũng khác nhau. Thông thường, có thể chọn
một trong hai kiểu sau:
         •Typical: đây là kiểu cài đặt tiêu biểu của nhà sản xuất. Tùy chọn này sẽ cài đặt
những thành phần đã được chọn sẵn theo mặc định.
         •Custom: nếu chọn mục này, người sử dụng có thể tùy chọn các thành phần muốn
cài đặt.
         Thông thường, trước tên mỗi thành phần sẽ có một checkbox:
              Thành phần chưa được chọn
          m   Thành phần được chọn hoàn toàn
          m   Thành phần được chọn chưa hoàn toàn (một số
              thành phần con bên trong chưa được chọn).
10.2.CÀI ĐẶT WINXP PRO SP2
     Trước tiên, chúng ta khởi động máy lên và nhấn phím DEL để vào CMOS chỉnh lại cho
máy khởi động bằng CD-ROM trước.




                            Hình 10.1 Chọn khởi động máy từ ổ CD

      Rồi sau đó chúng ta cho đĩa CD-ROM boot có chứa chương trình hỗ trợ CHIA và
ĐỊNH DẠNG đĩa cứng như Partition Magic 8.05 hay Disk Manager 5.0 … vào ổ đĩa và khởi
động lại rồi tiến hành phân chia đĩa cứng theo như yêu cầu. Sau khi đã phân chia và định
dạng ổ cứng xong. Chúng ta tiến hành cho đĩa CD-ROM Windows XP Pro SP2 vào ổ đĩa
CD và bắt đầu khởi động máy lại. Sau khi khởi động lại, thì chương trình yêu cầu chúng ta
nhấn bất kỳ phím nào để quá trình cài đặt bắt đầu. Chúng ta cứ nhấn phím bất kỳ và quá
trình cài đặt xuất hiện hộp thoại như sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 67
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                         Hình 10.2 Tiến trình cài đặt đang chạy




                            Hình 10.3 Hộp thoại tùy chọn cài đặt
Ở hộp thoại này cho chúng ta ba tùy chọn:
   • To set up Windows XP now, press ENTER: Cho phép chúng ta cài đặt mới
       Windows vào hệ thống. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn ENTER.
   • To repair a Windows XP installation using Recovery Console, press R: Cho
       phép ta sữa chữa lại bản Windows đã cài đặt dùng trình Recovery Console. Nếu sử
       dụng tùy chọn này nhấn R.
   • To quit Setup without installing Windows XP, press F3: Cho phép ta thoát ra
       không tiếp tục cài đặt Windows. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn F3.
       Vì đây là quá trình cài đặt mới HĐH, nên chúng ta chọn tùy chọn thứ nhất, nhấn
ENTER để tiếp tục, xuất hiện hộp thoại sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                               Trang 68
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                  Hình 10.4 Hộp thoại thông báo thỏa thuận bản quyền

Đây là hộp thông báo về bản quyền, chúng ta chỉ chấp nhận bằng cách nhấn phìm F8 để
tiếp tục, xuất hiện tiếp hộp thoại sau:




                          Hình 10.5 Lựa chọn phân vùng cài đặt

Ở hộp thoại này cho chúng ta ba tùy chọn:
   • To set up Windows XP on the selected item, press ENTER: Cho phép chúng ta
       cài đặt Windows lên phân vùng đĩa mà chúng ta chọn. Nếu sử dụng tùy chọn này
       nhấn ENTER.
   • To create a partition in the unpartitioned space, press C: Cho phép cho chúng
       ta tạo phân vùng đĩa mà chúng ta cần sử dụng. Chỉ sử dụng chức năng này khi trong
       hệ thống của chúng ta có ổ cứng mới mà chưa được phân vùng. Nếu sử dụng tùy
       chọn này nhấn C.
   • To delete the selected partition, press D: Cho phép ta xóa đi phân vùng đĩa đã
       có để lấy lại không gian đĩa phân chia phân vùng mới. Chỉ sử dụng trường hợp này
       khi ổ cứng đã được phân vùng rồi mà chúng ta muốn phân vùng lại. Nếu sử dụng tùy
       chọn này nhấn D.
       Vì ổ cứng này đã được phân vùng rồi, nên chúng ta chọn tùy chọn thứ nhất bằng
cách nhấn ENTER để tiếp tục, xuất hiện hộp thoại sau:




                        Hình 10.6 Tùy chọn định dạng phân vùng

Ở hộp thoại này có ba tùy chọn chính:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                 Trang 69
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


   • Format the partition using the NTFS file system: Định dạng phân vùng ổ cứng
       sử dụng hệ thống NTFS.
   • Format the partition using the FAT file system: Định dạng phân vùng ổ cứng
       sử dụng hệ thống FAT.
   • Leave the current file system intact <no changes>: Để nguyên hệ thống tập
       tin hiện tại, không thay đổi gì hết.
        Vì hệ thống đĩa của chúng ta đã được phân chia và định dạng từ trước, nên chúng ta
sử dụng tùy chọn thứ ba. Để thanh sáng ngay tùy chọn thứ ba và nhấn ENTER để tiếp tục,
xuất hiện tiếp hộp thoại sau:




               Hình 10.7 Tiến trình cài đặt copy các file cần thiết vào đĩa cứng

Ở hộp thoại này cho chúng ta biết quá trình copy các tập tin của HĐH và hệ thống đang diễn
ra. Chúng ta để ý thanh sáng màu vàng chạy hết 100% thì quá trình copy tập tin đã xong.
Và xuất hiện hộp thoại sau:




                       Hình 10.8 Hộp thoại thông báo khởi động máy

Hộp thoại yêu cầu chúng ta nhấn ENTER để khởi động lại hệ thống nếu không thì sau 15
giây hệ thống sẽ tự khởi động lại. Sau khi đã khởi động lại thì tiếp tục quá trình cài đặt bằng
giao diện đồ họa xuất hiện như sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                       Trang 70
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                             Hình 10.9 Quá trình cài đặt thiết bị
Quá trình cài đặt các thiết bị cần thiết diễn ra chừng vài phút thì xuất hiện tiếp hộp thoại
sau:




                    Hình 10.10 Hộp thoại Regional and Language Options
Ở hộp thoại Regional and Language Options chúng ta không cần chỉnh gì cả, chúng ta
có thể chỉnh sau trong Control Pannel. Nhấn Next để tiếp tục:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 71
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                           Hình 10.11 Nhập tên và tổ chức

Hộp thoại Personalize Your Software yêu cầu chúng ta nhập vào tên và tổ chức của
mình. Chúng ta nhập tên vào Name và tổ chức vào Organization, rồi nhấn Next để tiếp
tục:




                               Hình 10.12 Nhập CD Key
Hộp thoại Your Product Key yêu cầu chúng ta nhập vào số Serial dược cung cấp theo
HĐH. Trong trường hợp file chứa CD Key nằm trong đĩa cài Win chúng ta có thể áp dụng
cách sau để xem CD Key: Nhấn tổ hợp phím Shift + F10 để mở cửa sổ Comand Promt
(cmd) lên




                               Hình 10.13 Cửa cổ cmd



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                             Trang 72
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Từ cửa sổ này ta gõ “notepad”  Enter để mở chương trình notepad lên và mở Menu File
 Open  chọn đường dẫn đến ổ CD cài đặt của chúng ta và mở file CDKey.txt lên. Chúng
ta cần nhập chính xác 25 ký tự số Serial, rồi nhấn Next để tiếp tục.




                   Hình 10.14 Nhập tên máy tính và mật khẩu quản trị
Hộp thoại Computer Name and Administrator Password yêu cầu ta nhập vào tên của
máy tính và mật khẩu để bảo vệ máy tính này (chúng ta có thể không cần nhập mật khẩu
cũng được). Chúng ta nhập đầy đủ tên và mật khẩu rồi nhấn Next để tiếp tục:




                            Hình 10.15 Chọn ngày giờ hệ thống
Hộp thoại yêu cầu ta chọn lại ngày giờ hệ thống cho chính xác và chọn múi thời gian phải là
(GMT+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta. Nhấn Next để tiếp tục




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 73
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                         Hình 10.16 Quá trình cài đặt tiếp tục diễn ra
Quá trình cài đặt các thiết bị mạng diễn ra, xuất hiện tiếp hộp thoại sau:




                      Hình 10.17 Quá trình cài đặt các thiết bị mạng
Ta chọn Typical settings rồi nhấn Next để tiếp tục:




                                  Hình 10.18 Cài đặt mạng

Cứ để mặc định, rồi nhấn Next để tiếp tục:



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                Trang 74
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




                            Hình 10.19 Quá trình cài đặt tiếp tục

Quá trình copy tập tin vào hệ thống tiếp tục diễn ra, copy xong xuất hiện hộp thoại sau:




                           Hình 10.20 Quá trình cài đặt đang hoàn thành

Hộp thoại báo cho ta biết quá trình cài đặt đang hoàn thành. Khi hoàn tất xuất hiện tiếp hộp
thoại sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 75
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


              Hình 10.21 Quá trình cài đặt đang tạo các mục trong Start menu
Hộp thoại thông báo đang tiến hành cài đặt các mục trên menu Start, cài xong xuất hiệp
tiếp hộp thoại sau:




            Hình 10.22 Quá trình cài đặt đăng ký các thành phần vào hệ thống

Hộp thoại thông báo rằng đang đăng ký các thành phần vào hệ thống. Đăng ký xong xuất
hiện tiếp hộp thoại sau:




Hộp thoại thông báo đang lưu các cấu hình cài đặt vào hệ thống. Lưu xong xuất hiện tiếp
hộp thoại sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 76
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Hộp thoại thông báo rằng đang gỡ bỏ các tập tin tạm đã dùng. Sau khi gỡ bỏ xong máy tự
động khởi động lại và vào giao diện Windows như sau:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                               Trang 77
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Hộp thoại Display Settings cảnh báo cho chúng ta biết nếu như chưa có driver card màn
hình thì Windows sẽ tự động điều chỉnh độ phân giải cho thích hợp. chọn OK để tiếp tục:




Windows đã điều chỉnh xong độ phân giài màn hình, nhấn OK để tiếp tục:




Hộp thoại này chúc mừng chúng ta vào được Windows và cám ơn chúng ta đã sử dụng HĐH
này. Nhấn Next để tiếp tục:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                Trang 78
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Hộp thoại này hỏi chúng ta có muốn kiểm tra các kết nối mạng hay không. Chọn Skip để bỏ
qua (chúng ta sẽ cấu hình sau cho đỡ rắc rối), xuất hiệp tiếp hộp thoại sau:




Hộp thoại hỏi chúng ta có muốn đăng ký sử dụng bản Windows này với Microsoft hay không.
Ta chọn No, not at this time và chọn Next để tiếp tục:




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                Trang 79
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Hộp thoại yêu cầu chúng ta tạo ra những User nào sẽ sử dụng máy này, tối thiểu bắt buộc
phải có 01 user, tạo xong chọn Next để tiếp tục:




Hộp thoại cảm ơn và chúng mừng chúng ta đã sẳn sàng sử dụng HĐH này. Chọn Finish,
xuất hiện giao diện chính thức của Windows XP như sau:




10.3. CÀI ĐẶT WINDOWS VISTA

Lưu ý: Để cài được Windows Vista máy tính của bạn phải đáp ứng được yêu cầu tối thiểu
của VISTA, nhất là WINDOWS VISTA ULTIMATE. Microsoft khuyến cáo cấu hình để chạy
VISTA là: CPU Core 2 Duo, RAM 1GB, ổ cứng còn trống 15GB, phải có Card đồ họa rời để
chạy giao diện AERO Glasse, ngoài ra bạn cần phải có 1 ổ DVD.
Cách cài đặt của Windows Vista về cơ bản là giống với WinXP.

Bước 1: Đầu tiên bạn chọn boot từ DVD. Màn hình sẽ xuất hiện menu yêu cần bạn chọn
phiên        bản        cài         đặt.        Lưu        ý:        (x86) là
phiên bản chạy trên nền 32 bit và (x64) là phiên bản chạy trên nên 64 Bit




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                Trang 80
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Bước 2: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt và một vài thuộc tính của từng quốc gia




Bước 3: chọn Install now để xác nhận quá trình cài đặt.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                               Trang 81
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Bước 4: yêu cầu nhập vào Product key. Bạn để trống và ấn Next để đi tiếp.




Một bản thông báo sẽ xuất hiện và bạn nhấn No để tiếp tục quá trình cài đặt




Bước 5: Lựa chọn phiên bản cho Windows.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                 Trang 82
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Gồm có:
        Windows Vista Home Basic (x86) or (x64)
        Windows Vista Home Basic N (x86) or (x64)
        Windows Vista Home Premium (x86) or (x64)
        Windows Vista Business (x86) or (x64)
        Windows Vista Business N (x86) or (x64)
        Windows Vista Ultimate (x86) or (x64)
        Windows Vista Starter (x86)
Ở đây   ta chọn cài đặt phiên bản Ultimate, đây là bản đầy đủ nhất

Bước 6: Check vào ô I accept the license terms để tiếp tục




Buớc 7: Chọn Custom để cài đặt mới windows Vista




Bước 8: Chọn phân vùng cài đặt cho Windows




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                        Trang 83
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Bước 9: Bắt đầu tiến trình cài đặt Win.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG             Trang 84
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Sau đây là các bước cấu hình cho Win

Đặt tên và mật khẩu. nhấn NEXT




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG          Trang 85
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Chọn một hình làm hình nền nhấn NEXT




Cấu hình Automatic update.




Lựa chọn múi giờ , ngày giờ hiện hành. nhấn NEXT




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                      Trang 86
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




Màn hình thông báo cám ơn đã cài đặt. nhấn START để khởi động




Quá trình kiểm tra hệ thống diễn ra trong chốc lát




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                   Trang 87
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


Giao diện của Vista sau khi cài đặt hoàn tất




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                  Trang 88
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                              Bài 11CÀI ĐẶT DRIVER VÀ FONT CHỮ


11.1. Driver là gì?
        Driver là những phần mềm giúp HĐH nhận dạng, quản lý và điều khiển hoạt động của
các thiết bị ngoại vi.
        Bất kỳ thiết bị ngoại vi nào cũng cần phải có driver để hoạt động. Riêng đối với những
thiết bị như chuột, bàn phím luôn có sẵn driver đi kèm với hệ điều hành nên chúng ta không
cần phải cài đặt.
        Driver có trong các đĩa đi kèm với các thiết bị ngoại vi khi bạn mua chúng và phải cài
chúng vào để hệ điều hành nhận dạng và quản lý được thiết bị.

11.2. Quản lý thiết bị
     Quản lý thiết bị nhằm xác định thiết bị phần cứng nào của máy chưa có Driver, nếu
chưa có phải cài driver cho thiết bị đó.
     Vào Control Panel, kích đúp biểu tượng System. Chọn thẻ Hardware, kích nút Device
Manger để khởi động trình quản lý thiết bị, hay bấm chuột phải vào My Computer, chọn
Manager  Device Manager (WINDOWS XP)




      Thiết bị nào không có driver sẽ có dấu hỏi màu vàng. Khi đó thiết bị sẽ không hoạt
động được và bạn cần phải cài driver cho thiết bị đó.
11.3. Cài đặt Driver trong Win XP
   Cách 1: Cài đặt tự động
    • Chuẩn bị đĩa driver đi kèm thiết bị.
    • Nhấn đúp tập tin setup.exe để cài.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                                     Trang 89
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




   Chương trình cài đặt (Setup) sẽ tự động chạy và hiển thị bảng liệt kê các Driver cần phải
   cài đặt, thông thường chỉ cần để nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Install, Go,
   Next,... để tiến hành cài đặt Driver và chương trình ứng dụng cho thiết bị.

   Cách 2: Đối với các thiết bị không có chương trình cài đặt tự động hoặc khi cần nâng
cấp Driver mới cho thiết bị thì có thể sử dụng cách cài đặt như sau:
   •   Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng My Computer và chọn Properties trong
       Menu.




   •   Trong System Properties chọn Hardware -> Device Manager.




   •   Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho
       biết tình trạng hoạt động của chúng.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                    Trang 90
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




  •   Kích phải chuột trên dấu hỏi màu vàng trong cửa sổ Device Manger. Chọn Update
      Driver.




  •   Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not
      this time và nhấn Next.




  •   Chọn mục Install the software automatically để chương trình tự động tìm kiếm
      File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có chứa các
      thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ
      tiến hành cài đặt. Nhấn Next để tiếp tục.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 91
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




  •   Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép
      người dùng chỉ định nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn




  •   Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include
      this loacation in the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông
      tin (.INF) của thiết bị.




  •   Lần lượt chọn ổ dĩa, thư mục chứa Driver, lưu ý là có thể có nhiều Driver dành cho
      các phiên bản Windows khác nhau (Win98, Win2000, Winxp,...) nên cần phải chọn
      đúng, chỉ khi nào khi tìm thấy File .INF nút Ok mới hiện lên, nhấn Ok để đồng ý.
      Chương trình sẽ đọc thông tin của File này và nếu thấy đúng với thiết bị thì sẽ tiến
      hành cài đặt Driver.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                  Trang 92
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




   •   Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị
       và xuất hiện bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay
       lại và chọn Don't search. I will choose the driver to Install và nhấn Next.




   •   Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn
       Driver tương ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu
       muốn. Nhấn Next để cài đặt.




Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 93
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




   •     Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và
         nhấn Next. Nếu không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk
         và chọn Driver khác.




Lưu ý:
   •     Trong quá trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện các bảng cảnh báo về sự không tương
         thích hoặc Driver chưa được Windows chứng nhận, nhấn Continue Anyway để
         đồng ý và tiếp tục cài đặt.




   •     Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing
         the Hardware Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device
         Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị khác.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                   Trang 94
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




   •   Một số chương trình sau khi cài đặt sẽ yêu cầu khởi động lại máy để cập nhật Driver
       mới, nhấn Ok để đồng ý.
   •   Trong một số trường hợp thiết bị không hoạt động (Disable) thì truy cập vào Device
       Manager, lúc đó sẽ thấy xuất hiện dấu X màu đỏ phía trước tên của thiết bị, nhấn
       nút phải chuột vào tên thiết bị đó và chọn Enable để cho phép hoạt động trở lại.
       Nếu vì lý do nào đó mà không muốn thiết bị hoạt động thì cũng làm như trên nhưng
       chọn Disable.




11.4. Cài đặt thêm font chữ
      Font là tập hợp hoàn chỉnh các chữ cái, các dấu câu, các con số, và các ký tự đặc biệt,
theo một kiểu loại, định dạng (thường hoặc đậm nét), hình dáng (thẳng hoặc nghiêng) và
kích cỡ phù hợp và có thể phân biệt khác nhau
        Để cài font vào máy tính ta tiến hành theo các bước sau:
       1.Vào Start > Settings > Control Panel. Nhắp đúp chuột vào Fonts để mở cửa
sổ Fonts.




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                     Trang 95
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông


                                  Hình 10.23: Cửa sổ Fonts.
       2.Vào menu File, chọn Install New Fonts… Một cửa sổ xuất hiện để chọn các font
cần cài đặt.




                        Hình 10.24: Cửa sổ chọn các font cần cài đặt.
       3.Chọn ổ đĩa ở mục Drives và thư mục chứa các font cần cài đặt ở mục Folders, sau
đó đợi Windows thu thập 100% các font trong thư mục vừa chọn.
       4.Chọn các font cần cài đặt ở mục List of fonts rồi chọn OK.
        Lưu ý: Nhấn phím CTRL khi nhắp vào tên font nếu chọn nhiều font hay nhắp Select
All để chọn tất cả các font.
        Các font vừa chọn được copy đến folder Fonts của Windows.
11.5. Xem cấu hình máy

       Gõ Dxdiag vào cửa sổ RUN để khởi động công cụ DirectX.

11.5.1. Thông tin hệ thống (Thẻ System)




      Operating System: Phiên bản hệ điều hành
      Language: Ngôn ngữ sử dụng
      Processor: Thông tin về CPU
      Memory: dung lượng RAM.
      Page file: Bộ nhớ ảo
11.5.2. Thông tin về card màn hình (Thẻ Display)




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                 Trang 96
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông




      Name: Tên card màn hình
      Manufacture: Tên hãng sản xuất
      Total Memory: Dung lượng card màn hình
      Monitor: Tên của màn hình.
11.5.3. Thông tin về card âm thanh (Thẻ Sound)




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                      Trang 97
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



                                                                    Mục Lục

Baøi 1: GIỚ I THIỆ U .......................................................................................................................................... 1
 GIỚ I THIỆ U ........................................................................................................................................................... 1
    1.1. GIỚI THIỆU ..............................................................................................................................1
    1.2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY TÍNH CÁ NHÂN (PC).........................................................................1

         1.2.1. CPU (Central Proccessing Unit)_ Bộ xử lý trung tâm.......................1
         1.2.2. Bộ nhớ (Memory)..............................................................................1
         1.2.3. Nhập/xuất (Input/Output - I/O)..........................................................2
         1.2.4. Bus....................................................................................................2
         1.2.5. Chipset .............................................................................................2
    1.3. CÁC ĐƠN VỊ ĐO THƯỜNG DÙNG TRONG MÁY TÍNH...........................................................2

         1.3.1. Đơn vị lưu trữ ...................................................................................2
         1.3.2. Đơn vị tốc độ xử lý............................................................................2
         1.3.3. Đơn vị tốc độ truyền thông................................................................3
Baøi 2: HỘP MÁY VÀ BỘ NGUỒN ............................................................... 4
    2.1. HỘP MÁY (CASE).....................................................................................................................4

         2.1.1. Phân loại...........................................................................................4
         2.1.2. Các thành phần của hộp máy...........................................................5
    2.2. BỘ NGUỒN (POWER SUPPLY)...............................................................................................5

         2.2.1. Các mức điện thế DC ngõ ra............................................................5
         2.2.2. Phân loại...........................................................................................6
Baøi 3: MAINBOARD ................................................................................. 9
    3.1. CÁC LOẠI HÌNH DẠNG (FORM FACTOR) CỦA MAINBOARD................................................9

         3.1.1. AT......................................................................................................9
         3.1.2. ATX...................................................................................................9
         3.1.3. LPX.................................................................................................11
         3.1.4. NLX.................................................................................................11
    3.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MAINBOARD.................................................................................12

         3.2.1. Board mạch in (Printed Circuit Board _ PCB).................................13
         3.2.2. Khe cắm CPU ................................................................................14
         3.2.3. Khe cắm bộ nhớ..............................................................................14
         3.2.4. Bộ nhớ đệm cache..........................................................................14
         3.2.5. Các khe cắm bus mở rộng (bus I/O)...............................................15



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                                                                                           Trang 98
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



       3.2.6. ROM BIOS (Basic Input Output System)........................................16
       3.2.7. Vi mạch tổng hợp (chipset) và các bộ điều khiển (controllers).......16
       3.2.8. Đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock-RTC) và CMOS RAM....17
       3.2.9. Nguồn pin (battery).........................................................................17
       3.2.10. Các cầu nối (jumpers)...................................................................17
       3.2.11. Các đầu nối (Headers/Connectors)..............................................18
       3.2.12. Các bộ ổn áp.................................................................................19
Baøi 4: BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU) ........................................................................................... 20
   4.1. GIỚI THIỆU.............................................................................................................................20
   4.2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT....................................................................................................21

       4.2.1. Tốc độ xử lý.....................................................................................21
       4.2.2. Bus dữ liệu (Data bus)....................................................................22
       4.2.3. Bus địa chỉ (Address bus)...............................................................22
       4.2.4. Bộ nhớ cache..................................................................................22
       4.2.5. Điện áp hoạt động...........................................................................23
       4.2.6. Các kiểu vỏ CPU (CPU packages).................................................23
       4.2.7. Bộ giải nhiệt....................................................................................24
Baøi 5: BỘ NHỚ ...................................................................................... 26
   5.1. PHÂN LOẠI.............................................................................................................................26

       5.1.1. ROM (Read Only Memory).............................................................26
       5.1.2. RAM (Random Access Memory)....................................................26
   5.2. CÁC MODULE BỘ NHỚ.........................................................................................................26

       5.2.1. SIMM (Simple Inline Memory Module)............................................27
       5.2.2. DIMM (Dual Inline Memory Module)...............................................27
       5.2.3. RIMM (Rambus Inline Memory Module)........................................28
Baøi 6: CÁC CỔNG & THIẾT BỊ I/O CƠ BẢN ............................................. 29
   6.1. CỔNG NỐI TIẾP (SERIAL PORT)..........................................................................................29
   6.2. CỔNG SONG SONG (PARALLEL PORT)..............................................................................29
   6.3. CỔNG USB (UNIVERSAL SERIAL BUS)...............................................................................29
   6.4. BÀN PHÍM (KEYBOARD)........................................................................................................30
   6.5. CHUỘT (MOUSE)...................................................................................................................30
   6.6. CARD MÀN HÌNH – MÀN HÌNH (VIDEO CARD – MONITOR)................................................31
   6.7. CARD ÂM THANH (SOUND CARD).......................................................................................32
   6.8. MODEM..................................................................................................................................33
   6.9. Ổ ĐĨA MỀM (Floppy Disk Drive - FDD)...................................................................................33



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                                                                     Trang 99
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



    6.10. Ổ ĐĨA CỨNG (Hard Disk Drive - HDD).................................................................................34
    6.11. CÁC Ổ ĐĨA QUANG (Optical Drive)......................................................................................37
    6.12. CÁC Ổ ĐĨA KHÁC.................................................................................................................37

        6.12.1. Ổ đĩa LS-120.................................................................................38
        6.12.2. Ổ đĩa ZIP.......................................................................................38
        6.12.3. Ổ đĩa Flash....................................................................................38
Baøi 7: LẮ P RÁ M Á TÍ NH................................................................................................................... 40
               P   Y
    7.1. LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH MỚI..............................................................................................40

        7.1.1. Chuẩn bị tiến hành..........................................................................40
        7.1.2. Chuẩn bị mainboard........................................................................40
        7.1.3. Lắp mainboard vào hộp máy.........................................................41
        7.1.4. Thực hiện kiểm tra sơ bộ................................................................41
        7.1.5. Lắp các ổ đĩa vào hộp máy.............................................................42
        7.1.6. Lắp các card mở rộng.....................................................................42
        7.1.7. Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa..............................................43
        7.1.8. Nối các thiết bị ngoại vi...................................................................43
    7.2. THÁO RỜI CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY.............................................................................43
    7.3. Một số pan cơ bản...................................................................................................................44
Baøi 8: THIẾT LẬP CÁC THÔNG SỐ CMOS ............................................... 45
    8.1. STANDARD CMOS FEATURES.............................................................................................46
    8.2. ADVANCED BIOS FEATURES ..............................................................................................47
    8.3. ADVANCED CHIPSET FEATURES .......................................................................................49
    8.4. INTEGRATED PERIPHERALS ..............................................................................................49
    8.5. POWER MANAGEMENT SETUP ..........................................................................................51
    8.6. PNP/PCI CONFIGURATION ..................................................................................................53
    8.7. PC HEALTH STATUS ............................................................................................................54
    8.8. FREQUENCY/VOLTAGE CONTROL.....................................................................................54
    8.9. LOAD FAIL-SAFE DEFAULTS ...............................................................................................55
    8.10. LOAD OPTIMIZED DEFAULTS ...........................................................................................55
    8.11. SET SUPERVISOR/USER PASSWORD .............................................................................55
    8.12. SAVE & EXIT SETUP ..........................................................................................................56
    8.13. EXIT WITHOUT SAVING......................................................................................................56
Baøi 9: LÀM VIỆC VỚI ĐĨA CỨNG ............................................................ 57
    9.1. ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG.........................................................................................................57

        9.1.1. Định dạng cấp thấp .......................................................................57
        9.1.2. Phân chia partition..........................................................................57



GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                                                                 Trang 100
Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông



       9.1.3. Định dạng cấp cao .........................................................................58
   9.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK:...............................................................58

       9.2.1. Create DOS partition or Logical DOS Drive....................................60
       9.2.2. Set active partition..........................................................................61
       9.2.3. Delete Partition or Logiccal DOS Drive...........................................62
       9.2.4. Display partition information............................................................64
   9.3. PHÂN CHIA PARTITION DÙNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK.....................................................64
Baøi 10: CÀI ĐẶT/ GỠ BỎ PHẦ N MỀM ............................................................................................ 66
   10.1. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................................66
   10.2. CÀI ĐẶT WINXP PRO SP2...................................................................................................67
   11. 4. Cài đặt thêm font chữ...........................................................................................................95
 Mụ c Lụ c ................................................................................................ 98




GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG                                                                                              Trang 101

More Related Content

PPT
Nguyên lý kế toán
PPTX
Sinh lí tuần hoàn.pptx
PDF
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
PPT
Moi Truong
PDF
[Sáng kiến cộng đồng] Thuyết minh kỹ thuật bể lọc nước
PPT
Cap cuu Chấn thương Hàm Mặt
DOC
Chương 6 ho hap cua thuc vat
PPT
Hoa sinh hoc
Nguyên lý kế toán
Sinh lí tuần hoàn.pptx
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Moi Truong
[Sáng kiến cộng đồng] Thuyết minh kỹ thuật bể lọc nước
Cap cuu Chấn thương Hàm Mặt
Chương 6 ho hap cua thuc vat
Hoa sinh hoc

What's hot (14)

PPT
Bệnh uốn ván
PPTX
Xử lý báo động máy thở
 
DOCX
đề Tài viêm tai giữa, viêm tai giữa ứ dịch
PDF
Mô phỏng vi điều khiển
PPT
BAI 3. THAN.ppt
PPTX
Đại cương lịch sử VN - nhóm 2.pptx
PDF
GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (K-2021).pdf
PPTX
Xử lý cơ bản khi Viêm họng
PDF
Bai giang so cap cuu 2
DOCX
Kt dược-lý
PPT
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
PPT
Vitamin tan trong dầu
PPT
TL-TAPHUAN-SUDUNG-XN-ROTEM.ppt
PPT
HVQY | Sinh lý bệnh | Hệ tiết niệu
Bệnh uốn ván
Xử lý báo động máy thở
 
đề Tài viêm tai giữa, viêm tai giữa ứ dịch
Mô phỏng vi điều khiển
BAI 3. THAN.ppt
Đại cương lịch sử VN - nhóm 2.pptx
GIÁO TRÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (K-2021).pdf
Xử lý cơ bản khi Viêm họng
Bai giang so cap cuu 2
Kt dược-lý
1. chuong 1.on nguon nuoc va qttls
Vitamin tan trong dầu
TL-TAPHUAN-SUDUNG-XN-ROTEM.ppt
HVQY | Sinh lý bệnh | Hệ tiết niệu
Ad

Similar to Giao trinh phan cung (20)

PPT
Phancungcomputer
PDF
May tinh mang_windows7
PPTX
Bài 1,2 Lắp ráp và cài đặt máy tính.pptx
PPT
Lap Rap Va Bao Tri May Tinh Prof Kbc
PDF
Phan 2
PDF
Bai1laprapcaidat ttth
DOC
Báo cáo thực tập lắp ráp cài đặt sữa chữa máy tính
PPT
Bai 01 tong quan ve phan cung may tinh
DOCX
De cuong btht (cdcq)
DOC
Báo cáo thực tập - LẮP RÁP, CÀI ĐẶT, SỬA CHỮA MÁY TÍNH !!
PPTX
C6_Co Ban May Tinh - Introduction of.pptx
PDF
kiến trúc máy tính và hợp ngữ Bài 00
PPT
Bai01tongquanvephancungmaytinh 121223194355-phpapp01
DOCX
Viết lại SGK TH10
DOCX
Viết lại SGK TH 10
PPTX
bai-1-thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh-61bf5c2f19a37lec02.pptx
DOCX
Bai tap3
PPTX
Unit 1 recognizing computers vn
PDF
PPT
Bai Giang Cho Sv K53
Phancungcomputer
May tinh mang_windows7
Bài 1,2 Lắp ráp và cài đặt máy tính.pptx
Lap Rap Va Bao Tri May Tinh Prof Kbc
Phan 2
Bai1laprapcaidat ttth
Báo cáo thực tập lắp ráp cài đặt sữa chữa máy tính
Bai 01 tong quan ve phan cung may tinh
De cuong btht (cdcq)
Báo cáo thực tập - LẮP RÁP, CÀI ĐẶT, SỬA CHỮA MÁY TÍNH !!
C6_Co Ban May Tinh - Introduction of.pptx
kiến trúc máy tính và hợp ngữ Bài 00
Bai01tongquanvephancungmaytinh 121223194355-phpapp01
Viết lại SGK TH10
Viết lại SGK TH 10
bai-1-thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh-61bf5c2f19a37lec02.pptx
Bai tap3
Unit 1 recognizing computers vn
Bai Giang Cho Sv K53
Ad

More from Ly hai (20)

PDF
Lap rap va_cai_dat
PDF
Bai1 Mang truyen so lieu va chuan hoa
PDF
Cài đặt mạng bootroom
PPT
6 he thong xuat nhap
PPT
4 ky thuat xu ly tt
PPT
3 To chuc bo vi xu ly
PPT
2 kien truc phan mem
PPT
1 Tong quan máy tính
PPT
7 can ban assembly
PPT
5 bo nho may tinh
PDF
Bai giang asp.net full
PDF
Hung dan cai dat va su dung dot netnuke5.x
DOC
Ktmt kt c1_c2
PDF
Hephantan
PPT
Phan2 chuong8 chuoikitu
PPT
Phan2 chuong6 mang
PPT
Phan2 chuong5 ctrinhcon
PPT
Phan2 chuong4 caclenhcautruc
PPT
Phan2 chuong1 gioithieu_c
PPT
Phan1 gioithieu
Lap rap va_cai_dat
Bai1 Mang truyen so lieu va chuan hoa
Cài đặt mạng bootroom
6 he thong xuat nhap
4 ky thuat xu ly tt
3 To chuc bo vi xu ly
2 kien truc phan mem
1 Tong quan máy tính
7 can ban assembly
5 bo nho may tinh
Bai giang asp.net full
Hung dan cai dat va su dung dot netnuke5.x
Ktmt kt c1_c2
Hephantan
Phan2 chuong8 chuoikitu
Phan2 chuong6 mang
Phan2 chuong5 ctrinhcon
Phan2 chuong4 caclenhcautruc
Phan2 chuong1 gioithieu_c
Phan1 gioithieu

Giao trinh phan cung

  • 1. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 1:GIỚI THIỆU 1.1.GIỚI THIỆU Máy tính là công cụ giúp con người giải quyết các công việc tính toán với tốc độ cao. Về căn bản, máy tính được chia ra làm các loại như sau: •Máy tính lớn (Mainframe computer) •Máy tính con (Mini computer) •Máy vi tính (Micro computer) Máy tính lớn là những loại máy tính có khả năng giải những bài toán lớn với tốc độ nhanh và có thể được sử dụng bởi nhiều người qua các thiết bị đầu cuối. Giá thành máy tính lớn rất cao và chỉ được chuyên dùng cho những ứng dụng trong quân sự, hàng không, ngân hàng, khí tượng… Máy tính con là một dạng thu nhỏ về kích thước cũng như tính năng của máy tính lớn. Nó ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng máy tính cho các ứng dụng vừa phải mà nếu dùng máy tính lớn vào đó sẽ gây lãng phí. Máy tính con thường dùng cho các tính toán khoa học kỹ thuật, gia công dữ liệu qui mô nhỏ hay để điều khiển quá trình công nghệ… Máy vi tính bao gồm những máy tính dùng bộ vi xử lý (họ Intel, Motorola, AMD…) làm cốt lõi, các vi điều khiển (microcontroller) và máy vi tính trong một vi mạch (one-chip microcomputer). Máy tính cá nhân PC (Personal Computer) thuộc loại máy vi tính. Nó chỉ được sử dụng bởi một người tại mỗi thời điểm. Giá thành của nó rẻ do cấu hình đơn giản, được chuẩn hóa và được sản xuất hàng loạt với số lượng lớn. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ vi xử lý, máy tính cá nhân ngày nay đã đạt được những khả năng mà chỉ cách đây vài năm đó là đặc quyền của máy tính lớn. Máy tính hiện đang được phát triển trên cơ sở hai phần: Phần cứng (hardware) là phần vật chất cụ thể tạo nên máy tính như bộ vi xử lý, mainboard, bộ nhớ, màn hình, bàn phím, … Phần mềm (software) gồm các thuật giải và sự thể hiện trên máy tính của nó là các chương trình. Chương trình là một tập hợp các lệnh được mã hóa theo một ngôn ngữ đặc biệt (ngôn ngữ máy) nhằm điều khiển hoạt động của máy tính. Chương trình có thể được lưu trên các thiết bị lưu trữ như RAM, đĩa từ, đĩa quang… 1.2.SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY TÍNH CÁ NHÂN (PC) Sơ đồ khối chức năng của một PC hiện đại có thể được mô tả như hình sau: Processor Bus Memory Bus CPU Chipset Memory I/O Bus I/O Hình 1.1: Sơ đồ khối của một PC hiện đại. 1.2.1. CPU (Central Proccessing Unit)_ Bộ xử lý trung tâm CPU đóng vai trò chủ đạo trong một máy tính. Đây là một mạch vi điện tử có độ tích hợp rất cao (VLSI_Very Large Scale Integration). Khi hoạt động nó đọc mã lệnh từ bộ nhớ, sau đó giải mã các lệnh này thành một dãy các xung điều khiển ứng với các thao tác trong lệnh để điều khiển các khối khác thực hiện từng bước các thao tác đó. 1.2.2. Bộ nhớ (Memory) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 1
  • 2. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Lưu trữ các lệnh và dữ liệu dùng cho bộ xử lý. 1.2.3. Nhập/xuất (Input/Output - I/O) Gồm các thiết bị ngoại vi (peripheral device) dùng để nhập hay xuất dữ liệu. Các thiết bị ngoại vi này liên lạc với hệ thống thông qua các mạch giao tiếp nhập/xuất (I/O interface). -Thiết bị nhập: bàn phím, chuột, máy quét… -Thiết bị xuất: màn hình, máy in… -Thiết bị nhập/xuất: ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng… 1.2.4. Bus Là một tập hợp các đường dây dẫn liên kết các thành phần trong hệ thống. Bus thường bao gồm 3 thành phần: bus địa chỉ (address bus), bus dữ liệu (data bus) và bus điều khiển (control bus). Tùy theo bus được kết nối với thành phần nào mà có các loại bus như : bus bộ xử lý (processor bus, host bus, system bus…), bus bộ nhớ (memory bus) và bus I/O. Bus I/O cũng bao gồm nhiều loại: ISA, PCI, AGP, USB… Các loại bus khác nhau có thể hoạt động ở các tốc độ khác nhau. 1.2.5. Chipset Là thành phần trung tâm điều khiển các đường bus giao tiếp giữa các thành phần khác nhau trong hệ thống. Như vậy, về mặt cơ bản, các PC đều bao gồm các khối chức năng giống nhau như trên. Chúng chỉ khác nhau về mặt kích cỡ và số lượng các thiết bị ngoại vi kết nối vào. Một PC điển hình có cấu hình gồm: -Hộp máy (case) và bộ nguồn cung cấp (power supply) -Board mạch chính (mainboard hay motherboard) -Bộ xử lý trung tâm (CPU) -Bộ nhớ RAM (bộ nhớ làm việc) -Ổ đĩa cứng HDD (Hard Disk Drive) -Ổ đĩa mềm FDD (Floppy Disk Drive) -Card màn hình (VGA card) và màn hình (monitor) -Bàn phím (keyboard) và chuột (mouse) -Hệ thống multimedia (CD-ROM, card âm thanh (sound card), loa (speaker)). 1.3. CÁC ĐƠN VỊ ĐO THƯỜNG DÙNG TRONG MÁY TÍNH 1.3.1. Đơn vị lưu trữ Thông tin trong máy tính được mã hóa dựa trên hai trạng thái: không có xung điện hoặc có xung điện. Để biểu diễn hai trạng thái này người ta sử dụng hệ nhị phân với hai chữ số 0 và 1. Một chữ số trong hệ nhị phân được gọi là bit. Bit là đơn vị nhỏ nhất mà máy tính có thể xử lý được. Tuy nhiên thông tin được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ (RAM, ROM, đĩa từ, …) thường dùng theo đơn vị byte. 1 byte = 8 bit 1 KB (kilobyte) = 210 byte = 1024 byte 1 MB (megabyte) = 210 KB = 1024 KB 1 GB (gigabyte) = 210 MB = 1024 MB 1 TB (tegabyte) = 210 GB = 1024 GB 1.3.2. Đơn vị tốc độ xử lý Tốc độ xử lý thông tin thường được tính theo đơn vị Hz (Hertz). Tốc độ xử lý của các máy tính cá nhân hiện nay thường tính bằng MHz (megahertz) hay GHz (gigahertz). 1 MHz = 106 Hz = 1.000.000 Hz 1 GHz = 103 MHz = 1.000 MHz Đôi khi người ta còn đánh giá tốc độ theo thời gian xử lý. Các đơn vị thời gian thường dùng là: 1 ms (mili giây) = 10 − 3 s (giây) 1 µs (micro giây) = 10 − 6 s GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 2
  • 3. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 1 ns (nano giây) = 10 − 9 s 1 ps (pico giây) = 10 − 12 s 1.3.3. Đơn vị tốc độ truyền thông Trong truyền thông, tốc độ được tính theo lượng dữ liệu truyền đi trong mỗi giây. Hiện nay, tốc độ truyền thông thường được tính theo đơn vị MByte/s (MBps) hay GByte/s (GBps). Đối với truyền thông trên mạng, đơn vị thường dùng là Mbit/s (Mbps) hay Gbit/s (Gbps).  GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 3
  • 4. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 2:HỘP MÁY VÀ BỘ NGUỒN 2.1. HỘP MÁY (CASE) Hộp máy là một hộp khung kim loại và nhựa vững chắc chứa các thành phần chính của một máy tính. Ngoài ra hộp máy còn có tác dụng ngăn cách điện từ trường. Để phù hợp với quy định của FCC (Ferderal Communication Commission) hộp máy phải cứng, tất cả các lỗ hổng (tương ứng với vị trí của các khe cắm mở rộng chưa dùng) phải có nắp đậy để che sóng điện từ do các bộ phận bên trong máy tính phát ra bên ngoài trong lúc làm việc. Ngăn cách điện từ trường không tốt thì không gây nguy hiểm cho máy tính hay làm cho quá trình hoạt động trục trặc mà có xu hướng gây nhiễu vô tuyến cho các thiết bị xung quanh mỗi khi máy tính hoạt động. Hình 2.1: Các loại hộp máy. 2.1.1. Phân loại Có 2 loại hộp máy chính: Loại đặt nằm ngang (desktop): được thiết kế để đặt trên bàn làm việc. Loại này có đặc điểm tiện sử dụng do các thao tác điều khiển đều nằm trong tầm tay. Mainboard được đặt nằm ngang, các card mở rộng được cắm thẳng đứng và vuông góc với mainboard. Cấu trúc này rất tiện lợi để thoát nhiệt phát sinh từ các mạch điện bên trong máy. Màn hình được đặt bên trên hộp máy, đặc điểm này rất bất tiện khi màn hình có kích thước lớn và vượt ra khỏi tầm nhìn của người làm việc. Một loại hộp máy khác có kích thước nhỏ hơn được gọi là “desktop slim-line”. Để có được ưu điểm nhỏ gọn, máy slim-line phải chịu một nhược điểm là các card mở rộng được cắm nằm song song với mainboard nên gây khó khăn cho sự thoát nhiệt. Để cắm các card mở rộng, cần phải có một card gốc (riser card) cắm vuông góc với mainboard. Loại đặt đứng (tower): được ưu tiên dùng nếu diện tích làm việc tương đối lớn. Loại này thường được đặt phía dưới hay bên cạnh bàn làm việc. Với ưu điểm kích thước lớn, loại đặt đứng có nhiều chỗ để mở rộng cấu hình. Kích thước lớn thoáng cũng làm cho sự thoát nhiệt dễ dàng hơn. Tuy nhiên, các card mở rộng nằm phía dưới sẽ tỏa nhiệt lên làm nhanh nóng các card phía trên. Máy không nằm trên bàn làm việc nên ngoài bàn phím và màn hình, người sử dụng có nhiều không gian để làm việc. Ngoài ra còn có loại đặt đứng nhỏ (mini-tower), thực ra là một hộp máy nằm ngang đặt ngược lên. Các loại hộp máy mini-tower thường có hai loại chân đế: một loại dành cho tư thế đứng và một loại cho tư thế nằm. Loại này có ưu điểm tiết kiệm diện tích bàn làm việc hơn loại đặt ngang. Tuy vậy, khi dựng đứng các card mở rộng chuyển từ nằm thẳng góc sang nằm song song với mặt bàn, điều này làm cản trở đáng kể sự thoát nhiệt. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 4
  • 5. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 2.1.2. Các thành phần của hộp máy Mặt trên Mặt sau Mặt trước Các hộc ổ đĩa Đầu cắm nguồn 5.25 inch Các cổng I/O Các hộc ổ đĩa 3.5 inch Bộ nguồn Các dây cắm Quạt bộ nguồn led, loa, reset … Panel I/O Quạt giải nhiệt Các khe card phụ mở rộng Đầu cấp nguồn cho Các lỗ thông gió quạt Các chân đế Mặt dưới Hình 2.2: Các thành phần của hộp máy. Chú ý: Các kiểu giao tiếp khác nhau tương ứng với các loại hình dạng của mainboard (xem thêm trong phần mainboard): Loại để bàn: LPX và NLX. Loại đặt đứng: AT và ATX. 2.2. BỘ NGUỒN (POWER SUPPLY) Bộ nguồn có chức năng chuyển đổi điện xoay chiều AC (110V hay 220V, 50Hz hay 60Hz) thành điện một chiều DC (± 5V, ± 12V, +3.3V) cung cấp cho các mạch điện tử bên trong máy tính cũng như các thiết bị ngoại vi. Ngoài ra, bên trong bộ nguồn có gắn quạt giải nhiệt để làm mát cho nó cũng như toàn bộ máy. Vì nguồn điện là điều kiện cơ bản cho máy tính hoạt động nên một bộ nguồn làm việc ổn định và cung cấp đủ công suất rất quan trọng đối với một PC. Tùy theo chủng loại và cấu hình, mỗi PC cần công suất nguồn khác nhau. Khi trang bị thêm các card mở rộng hay các thiết bị ngoại vi, cần đảm bảo rằng công suất tiêu thụ của máy tính không được vượt quá công suất cho phép của bộ nguồn. Các PC hiện nay thường dùng bộ nguồn có công suất tối thiểu là 200W. Hình 2.3: Bộ nguồn máy tính cá nhân (loại ATX). 2.2.1. Các mức điện thế DC ngõ ra Bộ nguồn trong PC cung cấp cho mainboard và các thiết bị ngoại vi những mức điện thế sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 5
  • 6. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông +5V: là điện thế cung cấp chủ yếu cho các mạch điện tử trong máy tính. Dây dẫn mang điện thế này thường có màu đỏ. +12V: là điện thế được dùng chủ yếu cho các động cơ của các ổ đĩa, quạt giải nhiệt… Dây dẫn mang điện thế này thường có màu vàng. –5V và –12V: các điện thế này được các vi mạch thế hệ cũ dùng đến. Các máy tính hiện đại thường không cần đến chúng nhưng các bộ nguồn vẫn cung cấp các điện thế âm này vì lý do tương thích. Do ít được sử dụng nên các điện thế này được thiết kế với định mức dòng điện thấp (thường khoảng 1A). Dây dẫn –5V thường có màu trắng và –12V thường có màu xanh dương. +3,3V: các bộ xử lý cũng như các vi mạch hiện đại được sản xuất bằng công nghệ CMOS mới nên cần điện thế làm việc thấp hơn các thế hệ trước. Những vi mạch này thường làm việc với điện thế +3,3V hay thấp hơn. Một số mainboard tích hợp thêm vi mạch hạ thế để cung cấp nguồn +3,3V từ nguồn +5V. Nhược điểm của vi mạch hạ thế này là tăng thêm lượng nhiệt trên mainboard. Chính vì vậy, bộ nguồn theo chuẩn cấu hình mới ATX (AT eXtended) qui định điện thế +3,3V đến trực tiếp từ bộ nguồn. Dây dẫn mang điện thế này thường có màu cam. GND (Ground): dây đất (mass), thường có màu đen. 2.2.2. Phân loại Hiện nay, về cơ bản, bộ nguồn trong PC có thể được chia thành hai loại: AT và ATX. 2.2.2.1.Bộ nguồn AT Bộ nguồn AT cấp điện cho mainboard thông qua hai đầu cắm, mỗi đầu cắm có 6 4 dây đen ở giữa khi cắm vào P P chân thường được ký hiệu là P8 và P9. Màu Tín hiệu P8 P9 Tín hiệu Màu dây dây Cam Power_Goo P8_1 P9_ GND Đen d 1 Đỏ +5V P8_2 P9_ GND Đen 2 Vàng +12V P8_3 P9_ -5V Trắng 3 Xanh -12V P8_4 P9_ +5V Đỏ 4 Đen GND P8_5 P9_ +5V Đỏ 5 Đen GND P8_6 P9_ +5V Đỏ 6 Hình 2.4: Đầu cắm cấp điện mainboard của bộ nguồn AT. Ngoài các mức điện thế DC, bộ nguồn còn cung cấp một tín hiệu ngõ ra đặc biệt là Power-Good (còn gọi là Power-OK hay PS-OK). Tín hiệu này tích cực ở mức điện thế khoảng từ 3V đến 5V. Nó được tạo ra sau khi bật nguồn và bộ nguồn tự kiểm tra các mức điện thế GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 6
  • 7. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông DC ngõ ra đã ổn định (quá trình này thường mất khoảng 0,1s đến 0,5s sau khi bật nguồn). CPU sẽ liên tục bị reset cho đến khi có tín hiệu Power-Good từ bộ nguồn mới có thể bắt đầu hoạt động. Điều này nhằm ngăn hệ thống hoạt động dưới các điều kiện nguồn không ổn định. Bộ nguồn AT được bật/tắt bởi một công tắc 4 chấu gắn ở mặt trước của hộp máy. Cáp đưa ra từ bộ nguồn để nối với công tắc này thường có 4 dây với các màu: đen, trắng, nâu và xanh dương (có thể có thêm dây thứ năm với màu xanh lá hay xanh lá có sọc vàng để nối đất với hộp máy). Quy tắc nối dây được trình bày trên hình 2.5. 2.2.2.2.Bộ nguồn ATX Đây là một dạng cải tiến của bộ nguồn AT. Bộ nguồn loại này chỉ có duy nhất một đầu cắm cấp điện cho mainboard gồm 20 chân chia thành 2 hàng chân. Việc bật/tắt nguồn (Black) Đen Nâu (Brown) (White) Trắng Xanh dương (Blue) (Blue) Xanh dương (White) Trắng Nâu (Brown) Đen (Black) Hình 2.5: Quy tắc nối dây nguồn AT với công tắc 4 chấu. được thực hiện thông qua phần mềm hay nút nhấn Power-Switch trên hộp máy nối với mainboard. Các thiết kế này làm cho việc nối dây bộ nguồn trở nên dễ dàng hơn. Ngoài việc bổ sung thêm mức điện thế +3,3V, bộ nguồn ATX còn có hai tín hiệu mới là Power-On (hay PS-On) và +5V Standby (+5VSB). Tín hiệu Power-On là tín hiệu được dùng để bật/tắt nguồn thông qua phần mềm (soft-power), tích cực ở mức điện thế khoảng 0V. Điều này cho phép thực hiện các đặc tính chẳng hạn như Wake on Ring hay Wake on LAN mà cho phép một tín hiệu từ modem hay card mạng có thể bật máy tính lên. Tín hiệu +5V Standby luôn luôn được cung cấp cho mainboard, ngay cả khi tắt máy (miễn là bộ nguồn 1 10 vẫn được nối với nguồn điện AC) và cho phép các đặc tính trên. Màu Tín hiệu Chân Tín hiệu Màu dây dây Cam +3,3V 1 11 +3,3V Cam Cam +3,3V 2 12 −12V Xanh Đen GND 3 13 GND Đen Đỏ +5V 4 14 Power-On Xanh lá Đen GND 5 15 GND Đen Đỏ +5V 6 16 GND Đen Đen GND 7 17 GND Đen Xám Power-OK 8 18 −5V Trắng GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 7
  • 8. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Tím +5VSB 9 19 +5V Đỏ Vàng +12V 10 20 +5V Đỏ Hình 2.6: Đầu cắm cấp điện mainboard của bộ nguồn ATX (nhìn từ mặt các chân). Hiện nay, còn có một loại nguồn ATX mới được gọi là ATX12V. Bộ nguồn loại này tăng định mức dòng điện đối với ngõ ra +12V và cung cấp thêm một đầu cắm nguồn +12V với 4 chân như hình 2.7. 1 GND +12V GND +12V 2 4 Hình 2.7: Đầu cắm nguồn +12V của bộ nguồn ATX12V. Đầu cắm cấp điện cho các ổ đĩa cứng, CD-ROM, DVD, quạt giải nhiệt… Đầu cắm cấp điện cho các ổ đĩa mềm. Đầu cắm cấp điện nguồn AC. Đầu cắm cấp điện cho monitor. Chú ý: Do sự hiện diện liên tục của tín hiệu +5V Standby trên mainboard khi bộ nguồn ATX vẫn còn nối với nguồn điện AC (mặc dù đã tắt máy) nên để an toàn khi làm việc bên trong hộp máy, cần tháo bộ nguồn khỏi ổ cắm AC. Ngoài các sự khác biệt trên, các đầu cắm còn lại của hai loại nguồn là giống nhau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 8
  • 9. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 3:MAINBOARD Mainboard là một thành phần rất quan trọng trong một máy tính cá nhân. Nếu như bộ xử lý (CPU) là bộ não của máy tính thì mainboard và các thành phần chính của nó (chipset, BIOS, super I/O…) là các hệ thống chính mà bộ não đó dùng để điều khiển các phần còn lại của máy tính. Chính vì vậy mainboard là một trong các yếu tố chính xác định hiệu năng của một hệ thống. Đồng thời mainboard cũng quyết định phạm vi có thể nâng cấp của một máy tính. 3.1. CÁC LOẠI HÌNH DẠNG (FORM FACTOR) CỦA MAINBOARD Loại hình dạng liên quan đến các kích thước vật lý, cách sắp xếp của một board mạch và xác định loại hộp máy (case) nào phù hợp với nó. Một số loại hình dạng của mainboard thông dụng trong các máy tính cá nhân là: -Các hệ thống cũ: Full-size AT, Baby AT, LPX. -Các hệ thống hiện đại: ATX, Micro-ATX, Flex-ATX, NLX. Ngoài ra còn có một số loại hình dạng theo các thiết kế độc quyền của các hãng như: Compaq, Dell, Hewlett-Packard… 3.1.1. AT Hình 3.1: Mainboard Baby AT. Các máy tính cá nhân trước đây dùng các mainboard full-size AT với chiều rộng khoảng 12 inch và chiều dài khoảng 13 inch. Kích thước lớn này gây khó khăn cho việc nâng cấp các máy tính và không dùng được trên các hộp máy slimline. Do đó người ta đưa ra một phiên bản nhỏ hơn, gọi là Baby AT (BAT). BAT giảm kích thước của mainboard xuống với chiều rộng còn khoảng 9 inch và chiều dài khoảng 10 inch. Trên mainboard BAT chỉ hàn sẵn 1 cổng bàn phím AT (đầu nối DIN 5 chân), các cổng giao tiếp còn lại như cổng nối tiếp (serial port), cổng song song (parallel port)… được gắn trên hộp máy và nối xuống các đầu cắm tương ứng trên mainboard thông qua các dây cáp. Bộ xử lý nằm ở mặt trước của mainboard và các card mở rộng dài có thể nằm trên bộ xử lý. Điều này có nghĩa là khi cần di chuyển bộ xử lý thì phải di chuyển một số card mở rộng trước. Mainboard BAT thường dùng nguồn cung cấp loại AT, một số có thể hỗ trợ dùng một trong hai loại AT hay ATX. 3.1.2. ATX Mainboard ATX có kích thước và cách sắp xếp hoàn toàn khác với loại BAT: -Mainboard ATX có chiều rộng 12 inch và chiều dài 9,6 inch. Dạng biến thể mini ATX có chiều rộng 11,2 inch và chiều dài 8,2 inch. -Tích hợp sẵn một số cổng giao tiếp ngoại vi cơ bản như: 2 cổng PS/2, 2 cổng USB, 2 cổng nối tiếp (COM1 và COM2), 1 cổng song song (LPT)… Ngoài ra, còn có thể có các cổng của các thành phần ngoại vi tích hợp sẵn trên mainboard như card màn hình, âm thanh… -Sử dụng nguồn theo chuẩn ATX, cho phép tắt và mở nguồn thông qua một tín hiệu từ mainboard. Đồng thời, bộ nguồn này cũng hỗ trợ sẵn điện thế +3,3V cho mainboard. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 9
  • 10. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông -Định lại vị trí của CPU và bộ nhớ so với các card mở rộng để có thể dễ dàng thao tác với chúng mà không phải di chuyển bất kì card mở rộng nào. Đồng thời, CPU và bộ nhớ cũng được đặt gần bộ nguồn để có thể được giải nhiệt thông qua quạt trong bộ nguồn. -Vị trí của các đầu nối ổ đĩa (ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CD, …) cũng được định lại cho gần các hộc chứa ổ đĩa (drive bays) và tách biệt với các khe cắm mở rộng. Điều này có nghĩa là các cáp nối ổ đĩa với mainboard có thể ngắn hơn và dễ dàng thao tác với các đầu nối mà không cần phải di chuyển các card. Hình 3.2: Mainboard ATX và các cổng tích hợp trên nó. Ngoài ra còn có một số biến thể của ATX: - Micro-ATX: kích thước giảm so với loại ATX chuẩn, chiều dài và rộng chỉ còn 9,6 inch. Do kích thước giảm nên sốù khe mở rộng cũng ít hơn. Tuy nhiên điều này không phải là vấn đề vì nhiều thành phần chẳng hạn như card âm thanh (sound card) và card màn hình (video card) được tích hợp trên mainboard, do đó không cần các khe mở rộng cho chúng. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 10
  • 11. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Loại micro-ATX tương thích ngược với loại ATX chuẩn nên có thể lắp được trong các hộp máy full-size ATX. - Flex-ATX: đây là một biến thể nhỏ hơn của loại ATX, kích thước chỉ là 9,0 inch x 7,5 inch. Ngoài kích thước nhỏ hơn, khác biệt chính giữa loại flex-ATX và micro-ATX là flex- ATX chỉ hỗ trợ bộ xử lý loại “socket”. Điều này có nghĩa là mainboard flex-ATX không có slot 1 hay slot 2 dành cho một số phiên bản của các bộ xử lý Pentium II/III và Celeron. Loại này cũng tương thích ngược với loại ATX chuẩn. 3.1.3. LPX Hình 3.3: Hộp máy, mainboard LPX và các cổng tích hợp trên nó. Đây là một biến thể đặc biệt của BAT được dùng trong các hệ thống máy low-profile. Các khe cắm mở rộng không nằm trên mainboard mà được đặt trên một card đặc biệt, được gọi là “riser card”. Card này được gắn vào một khe cắm trên mainboard. Cách sắp xếp này gây khó khăn cho việc di chuyển mainboard và sự thoát nhiệt của các thành phần trong máy. Do đó, các máy loại này thường có thêm một quạt giải nhiệt gắn trên hộp máy (fan case). Mainboard LPX tích hợp sẵn một số cổng giao tiếp ngoại vi cơ bản như : 2 cổng PS/2 (dành cho chuột và bàn phím), 2 cổng nối tiếp (COM1 và COM2), 1 cổng song song (LPT)… Nguồn sử dụng thường là loại AT. 3.1.4. NLX GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 11
  • 12. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 3.4: Mainboard NLX và card riser. Đây là một dạng low-profile mới được thiết kế để thay thế loại LPX không chuẩn được dùng trong các hệ thống low-profile trước đó. NLX tương tự với hình dạng ban đầu của LPX nhưng có nhiều cải tiến hơn, cho phép tích hợp đầy đủ các công nghệ mới nhất (AGP, USB, bộ nhớ DIMM hay RIMM…). Về cơ bản, NLX là một phiên bản cải tiến của thiết kế LPX độc quyền và nó được chuẩn hóa hoàn toàn. Điều này có nghĩa là có thể thay thế một mainboard NLX với một mainboard cùng loại của nhà sản xuất khác. Mainboard NLX tiêu biểu rộng 8.8 inch và dài 13 inch. Đặc tính chính của hệ thống NLX là mainboard được gắn vào card riser. Một đặc điểm khác nữa là tất cả các khe mở rộng, cáp nguồn và các đầu nối ổ đĩa đều được đặt trên card riser. Tất cả điều này cho phép mainboard có thể được tháo ra khỏi hệ thống một cách dễ dàng mà không đụng gì đến các card mở rộng và các cáp. 3.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MAINBOARD 9 8 7 6 5 4 10 11 3 12 13 14 2 15 16 1 17 18 20 19 1. Khe cắm bộ xử lý (socket 11. Cổng bàn phím AT. 7). 2. Bộ nhớ đệm cache. 12. Đầu nối giao tiếp đĩa mềm (FDC, FDD, Floppy, …). 3. Các jumper. 13. Đầu nối cổng nối tiếp (COM1 và COM2). 4. Các chipset. 14. Đầu nối giao tiếp đĩa cứng IDE. 5. Khe cắm bộ nhớ SIMM. 15. Khe cắm AGP. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 12
  • 13. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 6. Khe cắm bộ nhớ DIMM. 16. Khe cắm PCI. 7. Đầu nối cổng song song 17. Pin (battery). (LPT, PRN, PRINT, PRINTER, …). 8. Đầu nối nguồn ATX. 18. Khe cắm ISA. 9. Đầu nối nguồn AT. 19. ROM BIOS. 10. Lỗ gắn chân đế. 20. Các bộ ổn áp. Hình 3.5: Các thành phần tiêu biểu của một mainboard AT. 9 8 7 6 5 4 3 2 1 16 10 11 12 13 14 15 1. Khe cắm bộ xử lý (socket 9. Khe cắm CNR. 370). 2. Các cổng tích hợp. 10. Đầu nối cho các dây tín hiệu từ Case 3. Đầu nối audio. 11. Pin (battery). 4. Khe cắm AGP. 12. Các chipset. 5. Vi mạch Audio Codec. 13. Đầu nối giao tiếp đĩa cứng IDE. 6. Các khe cắm PCI. 14. Đầu nối giao tiếp đĩa mềm (FDC, FDD …) 7. Vi mạch Super I/O. 15. Khe cắm DIMM. 8. ROM BIOS. 16. Đầu nối nguồn ATX. Hình 3.6: Các thành phần tiêu biểu của một mainboard ATX. 3.2.1. Board mạch in (Printed Circuit Board _ PCB) Mainboard được sản xuất bằng công nghệ mạch in nhiều lớp (multi layer PCB). Các lớp xếp chồng nhau tương tự như công nghệ chế tạo vi mạch, do đó làm giảm kích thước của board mạch. Mainboard của máy tính cá nhân hiện nay có 4 hay 6 lớp dây dẫn. Một công nghệ nữa góp phần thu nhỏ kích thước mainboard là công nghệ dán bề mặt SMT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 13
  • 14. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông (Surface Mounted Technology). Công nghệ này cho phép dán trực tiếp vi mạch lên board mạch, giảm bớt công đoạn khoan board mạch và giảm đáng kể kích thước vỏ vi mạch. 3.2.2. Khe cắm CPU Board mạch chính có thể có một hay nhiều khe cắm dành cho CPU. Mainboard thường gặp nhất trong máy tính cá nhân có một khe cắm CPU. Máy chủ (server) hay trạm làm việc (workstation) có thể có 2 hay 4 khe cắm CPU trên một mainboard. Có hai loại khe cắm: Socket: khe cắm có dạng hình vuông gồm nhiều hàng chân. Khe cắm này định vị các chân của CPU bằng một cần kéo bên cạnh khe. Các chân sẽ được giữ chặt vào vị trí làm việc khi cần được hạ xuống. Điều này giúp cho việc lắp CPU an toàn, không cần tác dụng lực, tránh nguy cơ chân vi mạch bị gãy hay uốn cong. Hình 3.7: Khe cắm bộ xử lý loại socket. Slot: khe cắm CPU có dạng như hình 3.8. Hình 3.8: Khe cắm bộ xử lý loại slot. 3.2.3. Khe cắm bộ nhớ Mainboard hiện đại có thể có từ 2 đến 8 khe cắm bộ nhớ. Một số loại khe cắm bộ nhớ tiêu biểu trên các mainboard là: -SIMM (Single Inline Memory Module): khe cắm loại này thường có màu trắng, tiếp xúc với các module bộ nhớ theo một hàng chân. SIMM có hai loại: SIMM-30 chân: thường dùng trên các mainboard của các hệ thống 286, 386 và 486. SIMM-72 chân: thường dùng trên các mainboard của các hệ thống 486 hay Pentium. -DIMM (Dual Inline Memory Module): khe cắm loại này thường có màu đen và tiếp xúc với các module bộ nhớ theo hai hàng chân. DIMM bắt đầu xuất hiện từ các mainboard Pentium trở đi. Hiện nay, DIMM cũng có 2 loại: DIMM-168 chân: sử dụng bộ nhớ theo công nghệ SDRAM, được dùng trên các mainboard từ thế hệ Pentium trở đi. DIMM-184 chân: sử dụng bộ nhớ theo công nghệ DDR SDRAM, hiện được dùng trên các mainboard Pentium IV hay AMD K7. -RIMM (Rambus Inline Memory Module): khe cắm loại này có 184 chân, hiện được dùng trên các mainboard Pentium IV sử dụng bộ nhớ theo công nghệ Rambus. 3.2.4. Bộ nhớ đệm cache Cache là bộ nhớ đệm giữa bộ xử lý và bộ nhớ RAM chính nhằm làm tăng tốc độ xử lý của hệ thống. Mọi mainboard cho Intel 486 hay Pentium đều tích hợp sẵn bộ nhớ đệm cache thứ cấp (secondary cache) hay có một khe cắm dành cho nó. Các module cache thường có dung lượng 256 KB hay 512 KB. Các mainboard cho Pentium Pro hay Pentium II trở lên thường không cần bộ nhớ đệm cache thứ cấp vì nó đã được tích hợp trong vi mạch hay trên các thẻ vi mạch (thẻ SEC/SEP). GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 14
  • 15. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 3.2.5. Các khe cắm bus mở rộng (bus I/O) Mọi mainboard đều có một hay nhiều khe cắm bus mở rộng. Các khe cắm này cho phép cắm thêm các card chức năng (card màn hình, âm thanh, modem, TV Tuner…) để mở rộng hệ thống máy tính. Phần lớn các máy tính cá nhân hiện đại có 3 loại khe cắm sau: -Khe cắm ISA (Industry Standard Architecture): mỗi máy tính cá nhân có từ 3 đến 4 khe cắm này. ISA là chuẩn bus cũ nhất và chậm nhất. Nó có bus dữ liệu rộng 8 hay 16 bit và tốc độ làm việc tối đa là 8,33 MHz. Khe cắm ISA thường có màu đen và được dành cho các card mở rộng không đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu quá cao. Theo qui định PC99, khe cắm ISA đã được loại ra khỏi các máy tính cá nhân từ sau năm 1999. -Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconnect): xuất hiện trên các mainboard từ khi có Intel 486 trên thị trường. Khe cắm PCI thường có màu trắng và ngắn hơn khe cắm ISA. Bus PCI tiêu biểu có bus dữ liệu 32 bit và tốc độ làm việc 33 MHz. Đây là loại khe cắm chủ yếu trên các máy tính cá nhân hiện đại. Ngoài ra cũng có phiên bản PCI với bus dữ liệu có thể là 64 bit và tốc độ lên đến 133 MHz (PCI-X). -Khe cắm AGP (Accelerated Graphics Port): đây không thực sự là một bus mở rộng. Mỗi mainboard chỉ có một khe cắm AGP duy nhất được dành riêng cho card màn hình tốc độ cao. Khe cắm AGP có hình dạng gần giống với khe cắm PCI nhưng nó thường có màu nâu và nằm xa vỏ máy hơn so với khe PCI. AGP cũng có bus dữ liệu 32 bit nhưng tốc độ làm việc nhanh hơn bus PCI (tốc độ cơ bản (1x) là 66 MHz). Hiện nay, AGP có các loại: AGP 1x, 2x, 4x và 8x. Loại bus Thông số AGP ISA PCI 1x 2x 4x 8x Tốc độ bus (MHz) 8,33 33 1x 2x 4x 8x 66 66 66 66 Bus dữ liệu (bit) 8/1 32 32 32 32 32 6 Băng thông cực đại 16 133 266 533 106 213 (MB/s) 6 3 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các thông số của một số loại bus I/O tiêu biểu. Ngoài ra trên các mainboard hiện đại còn có một khe cắm nhỏ màu nâu, đó là khe cắm theo kiến trúc riser mới. Các khe cắm này hỗ trợ các card riser đặc biệt có thể bao gồm nhiều chức năng truyền thông. Hình 3.9: Khe cắm CNR và card CNR. Một số chuẩn cho các khe cắm này là: AMR (Audio/Modem Riser): hỗ trợ cả hai chức năng audio và modem. CNR (Communication and Networking Riser): hỗ trợ audio, modem, các giao diện LAN và xDSL. CNR không tương thích với AMR. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 15
  • 16. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông ACR (Audio Communication Riser): hỗ trợ audio, modem, các giao diện LAN và xDSL. ACR tương thích ngược với AMR. 3.2.6. ROM BIOS (Basic Input Output System) Bất cứ mainboard nào cũng có một vi mạch ROM (thường là loại EEPROM hay Flash ROM) chứa các chương trình nhập xuất cơ bản. Các chương trình này cần thiết để khởi động máy và cài đặt chế độ làm việc cho các thành phần phần cứng (bộ nhớ, bàn phím, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng…). Đồng thời BIOS cũng cung cấp các thủ tục (hàm) cho phép điều khiển các thiết bị ngoại vi. Các thành phần tiêu biểu bên trong BIOS hệ thống nằm trên mainboard là: -POST (Power On Self Test): chương trình này sẽ kiểm tra các thành phần phần cứng mỗi khi bật máy như CPU, bộ nhớ, chipset, card màn hình, các bộ điều khiển đĩa (disk controllers), các ổ đĩa (disk drives), bàn phím… Nếu có lỗi xảy ra, chương trình có thể báo thông qua các tiếng bip hay các thông điệp lỗi trên màn hình. -CMOS Setup (BIOS Setup): chương trình này cho phép người sử dụng cài đặt ngày giờ hệ thống, mật mã (password), định cấu hình cho các thành phần phần cứng (các ổ đĩa, bộ nhớ, cache, chipset…)… Các thông tin sau khi thiết lập được lưu giữ trong bộ nhớ CMOS RAM. Bộ nhớ này được nuôi bởi một nguồn pin khi tắt máy. Khi khởi động POST sẽ kiểm tra cấu hình phần cứng và so sánh với bản ghi trong RAM CMOS, nếu không khớp nhau thì máy tính sẽ thông báo: “CMOS checksum error” hay “CMOS checksum failure” Lỗi này cũng có thể xuất hiện khi nguồn pin nuôi CMOS RAM bị hỏng. -Bootstrap loader: chương trình này sẽ tìm và nạp hệ điều hành từ ổ đĩa khởi động hợp lệ, sau đó chuyển điều khiển cho hệ điều hành. Trình tự tìm ổ đĩa khởi động có thể được thiết lập trong chương trình CMOS Setup. Nếu không có ổ đĩa nào khởi động được, chương trình sẽ báo một thông điệp lỗi, chẳng hạn như: “Missing operating system” hay “No boot device available” … -BIOS: đây là một tập hợp các trình điều khiển đóng vai trò giao tiếp giữa hệ điều hành và phần cứng khi hệ thống khởi động và chạy. Khi chạy DOS hay Windows trong chế độ safe mode, hầu như máy chỉ sử dụng các trình điều khiển từ BIOS vì chúng không được nạp từ đĩa. ROM BIOS được đặt trong một khe cắm trên mainboard và có thể dễ dàng nhận dạng nó thông qua một tấm nhãn với tên của nhà sản xuất, phiên bản BIOS… được dán trên bề mặt của nó. Có ba hãng sản xuất BIOS chủ yếu: Award, Phoenix và American Megatrends (AMI). Hình 3.10: ROM BIOS. 3.2.7. Vi mạch tổng hợp (chipset) và các bộ điều khiển (controllers) Chipset là một vi mạch tích hợp nhiều chức năng bên trong. Nó điều khiển việc giao tiếp giữa các thành phần chính trong một máy tính cá nhân. Chính vì vậy, chipset là một trong các yếu tố quyết định đến chất lượng, tính năng và tốc độ của một máy tính cá nhân. Trên các mainboard hiện đại, thường có hai chipset: một điều khiển các thành phần tốc độ cao như bộ xử lý, bộ nhớ đệm cache, bộ nhớ RAM chính, AGP và thường được gọi là cầu bắc (North Bridge) hay bộ điều khiển bộ nhớ-đồ họa GMCH (Graphics Memory Controller Hub) và một điều khiển các thành phần tốc độ thấp hơn như giao tiếp đĩa cứng IDE, bus PCI, USB… GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 16
  • 17. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông và thường được gọi là cầu nam (South Bridge) hay bộ điều khiển I/O ICH (I/O Controller Hub). Một số nhà sản xuất chipset tiêu biểu là: INTEL, VIA, SIS, ALI… Tuy nhiên, chipset không tích hợp tất cả các chức năng cần thiết cho một mainboard. Một số chức năng được thực hiện trên các vi mạch điều khiển khác như: -Bộ điều khiển bàn phím (keyboard controller): điều khiển bàn phím và cổng chuột PS/2 (thí dụ như vi mạch 8042). Trên các mainboard hiện đại, bộ điều khiển này được tích hợp vào vi mạch điều khiển I/O (Super I/O controller). -Bộ điều khiển I/O (Super I/O controller): điều khiển các cổng nối tiếp (serial port), cổng song song (parallel port), ổ đĩa mềm, cổng hồng ngoại... Ngoài ra, trên các mainboard hiện đại thường có thêm các chức năng như đồng hồ thời gian thực RTC (Real-Time Clock), bộ điều khiển bàn phím và trong một số trường hợp có thể có cả các bộ điều khiển giao tiếp đĩa cứng IDE. Tuy nhiên các bộ điều khiển IDE thường được tích hợp trong các chipset. Chú ý: Trên các mainboard cũ không có vi mạch điều khiển I/O. Các chức năng này được thực hiện trên một card điều khiển I/O (I/O controller card). 3.2.8. Đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock-RTC) và CMOS RAM Hai chức năng này thường được tích hợp trong một vi mạch được gọi là vi mạch RTC/NVRAM (chẳng hạn như vi mạch MC146818 của hãng Motorola). Vi mạch này giữ thông tin về ngày, giờ hệ thống cũng như các cài đặt cấu hình phần cứng trong một bộ nhớ, đó là CMOS RAM. Nó được cung cấp năng lượng bởi một nguồn pin (battery). Trên các mainboard hiện đại, các chức năng này thường được tích hợp vào vi mạch điều khiển I/O hay chipset. 3.2.9. Nguồn pin (battery) Máy tính cá nhân dùng một pin nhỏ để giữ thông tin trong CMOS RAM và duy trì sự hoạt động của đồng hồ thời gian thực. Pin có thể có nhiều dạng khác nhau: -Trong các máy tính cũ, pin có dạng hình khối lớn nối với mainboard bằng dây dẫn. -Pin được hàn trực tiếp lên mainboard. -Pin hình tròn được gắn vào một ổ hình tròn trên mainboard. -Trên một số mainboard, pin được tích hợp cùng với đồng hồ thời gian thực và CMOS RAM trong một vi mạch duy nhất (thí dụ như vi mạch của hãng Dallas). Pin được nạp mỗi khi máy hoạt động. 3.2.10. Các cầu nối (jumpers) Các jumper là các chân cắm trên mainboard dùng để cài đặt cấu hình phần cứng chẳng hạn như tốc độ và điện áp hoạt động của bộ xử lý, tốc độ các bus, hệ số nhân, xóa CMOS… Trên mỗi mainboard có thể có nhiều jumper để cài đặt nhiều chức năng khác nhau. Các jumper thường được đánh số là JP1, JP2… Các mainboard khác nhau có cách cài đặt các jumper khác nhau. Việc cài đặt cụ thể cần dựa vào tài liệu hướng dẫn đi kèm với mainboard. ← Jumper cap ← Jumper Hình 3.11: Jumper và jumper cap. Một số hình dạng tiêu biểu của jumper: 2 chân: 1 2 1 2 1 2 3 1 2 3 Off (open …) On (short, close …) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT(1-2) Hình 3.12 : Jumper 2 chân. PHẦN CỨNG (2-3) Trang 17 Hình 3.13 : Jumper 3 chân.
  • 18. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Một dãy các jumper 2 hay 3 chân tạo thành một jumper đơn (thí dụ như trong hình vẽ 3.14). Hình 3.14: Jumper có dạng một dãy. Ngoài ra, còn có một dạng khác của jumper đó là các chuyển mạch (switch) với 2 trạng thái on và off. 1 2 3 ON … OFF Hình 3.15 : Switch. 3.2.11. Các đầu nối (Headers/Connectors) Các đầu nối được dùng để nối mainboard với các cổng và các thiết bị ngoại vi. Các mainboard theo chuẩn ATX, NLX thường tích hợp sẵn các cổng cơ bản như: 2 cổng PS/2 dành cho bàn phím và chuột, 2 cổng USB, 2 cổng nối tiếp và 1 cổng LPT. Các mainboard theo chuẩn AT chỉ tích hợp sẵn 1 cổng bàn phím AT, các cổng còn lại thường gắn trên hộp máy và được nối xuống các đầu nối trên mainboard thông qua các cáp. Những đầu nối thường thấy trên mainboard là: -Cổng nối tiếp: thường có hai đầu nối tương ứng với hai cổng COM1 và COM2. Mỗi đầu nối có 9 hay 10 chân cắm ( thực sự chỉ có 9 chân được dùng). -Cổng song song (thường ký hiệu là LPT, PRN, PRINT, PRINTER…): đầu nối này có 26 chân cắm (chỉ có 25 chân được dùng). -Cổng chuột PS/2 (PS/2 mouse): đầu nối này thường có 5 chân cắm. -Cổng USB (Universal Serial Bus): mỗi đầu nối thường có 4 chân cắm. -Giao tiếp IDE/ATA: thường có hai đầu nối, tương ứng là sơ cấp ( Primary IDE) và thứ cấp (Secondary IDE). Mỗi đầu nối có 40 chân cắm và có thể hỗ trợ hai thiết bị với cấu hình là master và slave. Đầu nối này được dùng cho các thiết bị theo chuẩn IDE như ổ đĩa cứng, ổ CD-ROM, ổ DVD… -Giao tiếp đĩa mềm (FDC, FDD, Floppy…): đầu nối này có 34 chân cắm, dùng để kết nối mainboard và ổ đĩa mềm. -Giao tiếp SCSI: một số mainboard tích hợp sẵn đầu nối cho giao tiếp SCSI. Đầu nối này có 50 hay 68 chân cắm tùy theo loại SCSI được sử dụng. -Đầu nối cấp nguồn cho mainboard: thường có hai loại: Nguồn AT: 12 chân, 1 hàng chân. Nguồn ATX: 20 chân, 2 hàng chân. -Các đầu nối cho các tín hiệu từ hộp máy: Đèn báo nguồn ( Power-led, PWR-led…): đèn xanh, sáng mỗi khi bật nguồn cho máy. Đầu nối này thường có 3 chân nhưng chỉ dùng 2 chân. Các chân này có phân biệt cực tính. 1 3 1 3 4 5 + − Hình 3.16: Đầu nối đèn báo nguồn. + − Power led Keylock GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 18 Hình 3.17: Đầu nối đèn báo nguồn và ổ khoá.
  • 19. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Đèn báo ổ cứng (IDE-led, HDD-led, …): đèn đỏ, sáng mỗi khi hệ thống phát hiện ổ cứng đang hoạt dộng. Đầu nối này thường có 2 chân, có phân biệt cực tính. 1 2 + − Hình 3.18: Đầu nối đèn báo ổ cứng. Công tắc khởi động ( Reset, RST, …): dùng để khởi động lại hệ thống, 2 chân của đầu nối này không phân biệt cực tính. Loa ( Speaker, SPK, …): đầu nối này thường có 4 chân nhưng chỉ sử dụng 2 chân bên ngoài. 1 4 + − Hình 3.19: Đầu nối speaker. Công tắc nguồn ( Power-Switch, PWR-Switch, …): mainboard theo chuẩn ATX nối công tắc nguồn với bộ điều khiển nguồn trên mainboard mà không nối trực tiếp vào bộ nguồn. Bộ điều khiển nguồn này sẽ gián tiếp bật và tắt máy. Đầu nối này có 2 chân, không phân biệt cực tính. Công tắc Turbo và đèn báo Turbo: hai chức năng này hiện không được sử dụng nhưng một số mainboard vẫn có đầu nối dành cho chúng. 3.2.12. Các bộ ổn áp Các vi mạch hiện đại làm việc với điện áp nhỏ hơn chuẩn 5V và 3,3V nên trên các mainboard cần có các bộ ổn áp hạ áp để cung cấp các mức điện áp thấp hơn. Các bộ ổn áp này thường được gắn tấm nhôm tản nhiệt phía sau hay được tản nhiệt ngay trên bề mặt mainboard.  Câu hỏi ôn tập 1.Nêu các đặc điểm chính để nhận dạng mainboard AT, ATX, LPX và NLX? 2.Hãy kể tên các thành phần cơ bản trên mainboard? 3.Các dạng khe cắm CPU? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 4.Các loại khe cắm bộ nhớ? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 5.Các loại khe cắm mở rộng? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 6.Nêu tóm tắt vai trò của ROM BIOS trên mainboard? 7.Nêu tóm tắt vai trò của chipset trên mainboard? 8.Hãy kể tên các loại đầu nối (header/connector) có thể có trên mainboard? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 9.Sự khác nhau cơ bản giữa các đầu nối và các cầu nối (jumper)? 10.Công dụng của nguồn pin trên mainboard? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 19
  • 20. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 4:BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU) 4.1. GIỚI THIỆU CPU là bộ não của PC đúng như tên gọi “bộ xử lý trung tâm”. Nó điều khiển hầu hết các hoạt động trong hệ thống máy tính. CPU được phát triển trên cơ sở công nghệ chế tạo vi mạch có độ tích hợp rất lớn VLSI (Very Large Scale Integration) với các phần tử cơ bản là transitor trường CMOS có độï tiêu hao công suất rất nhỏ. Các CPU hiện đại có thể chế tạo từ vài triệu transitor nằm trên một lớp bán dẫn nền nhỏ hình vuông. CPU là một trong những thành phần đắt nhất của PC mặc dù nó là một trong những thành phần nhỏ nhất. Hãng sản xuất CPU dùng cho PC hàng đầu thế giới hiện nay là Intel. Ngoài ra cũng có nhiều hãng khác đang cạnh tranh quyết liệt về tính năng và giá cả, trong đó nổi bật là hãng AMD và Cyrix. Các bảng sau trình bày một số đặc tính kỹ thuật của các thế hệ CPU của hãng Intel và các CPU tương thích của hãng AMD và Cyrix. B ộ Bus n Tốc Tốc dữ h độ Tỷ số độ liệu ớ Cach Điện CPU bus core/b Cache L2 cac trong c e L1 áp lõi (MHz us he /ngo ự ) L2 ài c đ ại 8086 4,77- 1 16/16 1 No No _ 5V 8088 8 1 bit M ,, ,, ,, ,, 4,77- 16/8b 1 8 it M 80286 6-20 1 16/32 1 ,, ,, ,, ,, bit 6 M 80386DX 16-33 1 32/32 4 ,, ,, ,, ,, 80386SX 16-33 1 bit G ,, ,, ,, ,, 32/16 ,, bit 80486DX 25-50 1 32/32 ,, 8K ,, ,, ,, 80486SX 25-50 1 bit ,, 8K ,, ,, ,, 80486DX2 25-40 2 ,, ,, 8K (1) Bus ,, 80486DX4 25-40 3 ,, ,, 8+8K (1) Bus 3,3V ,, Pentium 60/66 1 32/64 ,, 8+8K (1) Bus 5V 60/66 60/66 1,5-3 bit ,, 8+8K (1) Bus 3,3/3,5 Pentium 66 2,5-3,5 ,, ,, 16+1 (1) Bus V 75-200 ,, 6K 2,8V Pentium MMX Pentium Pro 60/66 2-3 ,, 6 8+8K 256/512K/ Cor 3,3V Pentium II 66/10 3,5-4,5 ,, 4 16+1 1M e 1,8-2,8 Pentium II 0 4-4,5 ,, G 6K 512K ½ V Xeon 100 3,5-4,5 ,, ,, ,, 512K/1M/2 Cor 1,8-2,8 GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 20
  • 21. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Celeron 66 3,5-13 ,, ,, ,, M e V Celeron 66/10 4,5-8,5 ,, ,, ,, No Cor 2V Pentium III 0 5-8,5 ,, ,, ,, 128/256K e 1,5-2V Pentium III 100/1 ,, ,, 256K _ 1,65/1, Xeon 33 ,, 512K/1M/2 Cor 7V 100/1 M e 1,65-2V 33 Cor e Cor e Pentium IV 400/5 Từ 3,5 ,, ,, 12+8 256K/512K Cor 1,5-1,7 33 K e 5V B ộ Bus n Tốc Tốc dữ h độ Tỷ số độ liệu ớ Cach Điện CPU bus core/b Cache L2 cac trong c e L1 áp lõi (MHz us he /ngo ự ) L2 ài c đ ại AMD K5 66 1,5-1,7 32/64 4 16+8 (1) Bus 3,5V AMD K6 66 5 bit G K (1) Bus 2,2-3,2 AMD K6-II 100 2,5-5 ,, ,, 32+3 (1) Bus V AMD K6-III 100 3,5-5,5 ,, ,,2K 256K Cor 2,2-2,4 Cyrix 66-10 4-5,5 ,, ,, 32+3 (1) e V 6x86MX/MII 0 2-3,5 ,, ,,2K Bus 2,2-2,4 32+3 V 2K 2,9V 64K (1): cache L2 nằm trên mainboard nên dung lượng tùy thuộc vào từng mainboard (thường có các dung lượng 64/128/256/512KB) . Bảng 4.1: Một số đặc tính kỹ thuật của các CPU của hãng Intel, AMD và Cyrix. 4.2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT 4.2.1. Tốc độ xử lý CPU hoạt động dựa trên sự kích hoạt của xung nhịp clock (clock pulse) của hệ thống. Xung nhịp này được tạo ra từ một mạch dao động nằm trên mainboard (thường được tích hợp trong chipset trên các hệ thống sau này). Tốc độ xung nhịp thường được tính bằng đơn vị MHz (một triệu xung nhịp mỗi giây) hay GHz (một tỉ xung nhịp mỗi giây). Thời gian dành cho một xung nhịp (chu kỳ) càng ngắn thì tốc độ xung nhịp của CPU càng nhanh, dẫn đến việc truyền/nhận dữ liệu của CPU càng nhanh. Tuy nhiên, tốc độ xung nhịp càng cao sẽ làm CPU càng mau nóng vì tỏa ra một lượng nhiệt nhiều, nếu quạt (fan) và tấm giải nhiệt (heatsink) cho CPU không tốt sẽ làm giảm tuổi thọ của CPU. Khi xét đến tốc độ xử lý của CPU, cần quan tâm hai yếu tố: tốc độ xử lý bên trong lõi CPU (CPU Speed, CPU Clock, Internal Clock, …) và tốc độ giao tiếp với các thành phần trên mainboard (system bus, host bus, external clock, Front-Side Bus (FSB)…) còn gọi là tốc độ bus hay tốc độ mainboard. Các CPU thế hệ cũ (từ 80486SX/DX trở về trước) có các tốc độ này là bằng nhau. Các CPU hiện đại đều có tốc độ lõi lớn hơn tốc độ bus, thường là theo một tỷ số (multiplier, ratio…) nào đó (lớn hơn 1). Một mainboard hiện đại thường hỗ trợ nhiều tốc độ bus và tỷ số khác nhau. Các thông số này có thể được cài đặt thông qua các GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 21
  • 22. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông jumper tương ứng trên mainboard hay thông qua phần mềm (thường là trong chương trình CMOS Setup). Do đó, cần phải thiết lập một cấu hình thích hợp cho loại CPU được sử dụng trên mainboard. Hiện nay, các mainboard có thể tự động định cấu hình cho CPU. Việc đánh giá tốc độ của một hệ thống không đơn thuần chỉ dựa vào tốc độ CPU mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như cấu trúc xử lý lệnh bên trong, số lệnh có thể thực thi đồng thời, bộ nhớ cache, chipset, bộ nhớ làm việc, … 4.2.2. Bus dữ liệu (Data bus) Bus dữ liệu là các đường dây để truyền dữ liệu đến và đi từ CPU. Số lượng đường dây của bus này cho biết số bit dữ liệu có thể truyền tại một thời điểm. Do đó, bus càng rộng thì tốc độ truyền dữ liệu của bus càng nhanh. Băng thông của bus chính là tích số giữa tốc độ bus và độ rộng bus. Ví dụ: Hệ thống Pentium II có tốc độ bus 100 MHz, độ rộng 64 bit → băng thông là 800 Mbyte/s. Ở đây cũng cần quan tâm đến hai loại bus: bus dữ liệu trong và bus dữ liệu ngoài. Bus dữ liệu ngoài được kết nối với mainboard và bus dữ liệu trong liên quan đến các thanh ghi bên trong CPU. Chỉ một số loại CPU có bus dữ liệu ngoài nhỏ hơn bus dữ liệu trong (ví dụ: 8088, 80386SX), còn lại hầu hết các loại CPU đều có bus dữ liệu ngoài là lớn hơn. 4.2.3. Bus địa chỉ (Address bus) Bus địa chỉ là các đường dây truyền thông tin về địa chỉ ô nhớ mà CPU cần truy xuất. Độ rộng của bus cho biết khả năng quản lý bộ nhớ tối đa của CPU. Ví dụ: - Pentium có bus địa chỉ là 32 bit → có thể quản lý 232 byte = 4 GB bộ nhớ - Pentium II/III có bus địa chỉ là 36 bit → có thể quản lý 236 byte = 64 GB bộ nhớ 4.2.4. Bộ nhớ cache Với các CPU có tốc độ nhanh cần phải xen vào các trạng thái đợi khi truy xuất dữ liệu tới bộ nhớ chính (DRAM) có tốc độ chậm hơn. Điều đó làm giảm hiệu suất của máy tính. Các nhà thiết kế đã dùng một loại bộ nhớ đặc biệt (SRAM) có tốc độ nhanh hơn làm bộ nhớ đệm giữa CPU và bộ nhớ chính, gọi là bộ nhớ cache, nhằm làm tăng tốc độ xử lý của hệ thống. Kỹ thuật này bắt đầu xuất hiện từ các CPU 486. Dưới sự điều khiển của bộ điều khiển cache Bộ nhớ cache Bộ điều Bộ nhớ CPU khiển chính cache Hình 4.1: Bộ nhớ cache (thường được tích hợp trong chipset hệ thống), bộ nhớ này lưu trữ tạm thời các thông tin thường được gọi và cung cấp cho CPU trong thời gian ngắn nhất. Cache thường được chia làm hai mức: cache mức 1 (L1 cache) hay cache sơ cấp (primary cache), và cache mức 2 (L2 cache) hay cache thứ cấp (secondary cache). Cache mức 1: là bộ nhớ nhanh nhất trong PC. Nó được tích hợp bên trong CPU. Cache này có dung lượng rất nhỏ, thường từ 8KB đến 64KB, nhưng có tốc độ rất nhanh, bằng với tốc độ CPU. Cache mức 1 thường được chia làm hai phần riêng biệt: cache mã lệnh (code cache) và cache dữ liệu (data cache). Cache mức 2: cache mức 2 có dung lượng lớn hơn cache mức 1, thông thường là từ 64KB đến 2MB. Nó có thể nằm trên mainboard hay trên cùng một board mạch nhỏ với CPU hoặc nằm ngay trong các CPU hiện đại. Các CPU thế hệ thứ 4 và 5 của Intel cũng như các loại tương thích của các hãng khác đều có bộ nhớ cache L2 nằm trên mainboard. Bắt đầu từ các CPU thế hệ thứ 6, bộ nhớ cache L2 được đưa lên một board mạch nhỏ cùng với GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 22
  • 23. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông CPU (dạng vỏ SEC/SEP) hay được tích hợp ngay bên trong CPU và được dành riêng một đường bus tốc độ cao để truy xuất cache được gọi là Back-Side Bus (BSB). Trường hợp cache L2 nằm trên board mạch SEC/SEP, tốc độ truy xuất nó bằng ½ tốc độ CPU. Trường hợp cache L2 tích hợp trong CPU thì tốc độ truy xuất bằng chính tốc độ CPU. Ngoài ra, trên các mainboard dành cho các bộ xử lý AMD K6-III, AMD K7 của hãng AMD còn hỗ trợ cache mức 3. 4.2.5. Điện áp hoạt động Xu hướng hiện nay của các nhà sản xuất là càng ngày càng giảm điện áp hoạt động của CPU. Điều này thực sự mang lại nhiều lợi ích. Thứ nhất, giảm điện áp hoạt động sẽ làm giảm năng lượng tiêu tốn, điều này đặc biệt hữu ích đối với các hệ thống xách tay. Thứ hai, giảm điện áp cũng làm giảm lượng nhiệt phát sinh, do đó CPU hoạt động ít nóng hơn và có thể đặt trong các hệ thống nhỏ gọn hơn. Thứ ba, CPU hoạt động ít nóng hơn, công suất tiêu tán ít hơn có thể làm cho nó chạy nhanh hơn. Giảm điện áp là một trong những yếu tố chính cho phép tốc độ xung đồng hồ của các CPU càng ngày càng cao. Cho đến các phiên bản của Pentium, hầu hết các CPU đều chỉ dùng một mức điện áp (single voltage) cho cả phần lõi và phần mạch I/O. Ban đầu, các CPU dùng điện áp 5V, sau đó giảm xuống còn 3,5V hay 3,3V. Bắt đầu từ Pentium MMX và các CPU tương thích của các hãng khác, người ta dùng hai mức điện áp khác nhau (dual voltage) cho hai phần trên, trong đó phần mạch I/O thường dùng điện áp 3,3V, còn phần lõi bên trong thì dùng một mức điện áp thấp hơn (tùy thuộc vào từng loại CPU). Chú ý: Một mainboard có thể hỗ trợ nhiều loại CPU khác nhau mà sử dụng các mức điện áp khác nhau (đặc biệt là các mainboard với socket 7). Do đó phải thiết lập mức điện áp thích hợp cho loại CPU cụ thể được sử dụng trên mainboard. Nếu sai mức điện áp CPU có thể không hoạt động hay bị hỏng (trường hợp điện áp quá cao so với định mức). Tuy nhiên, từ các CPU thế hệ thứ 6 (như Pentium Pro, Pentium II/III…), trên CPU có các chân nhận dạng điện áp (Voltage ID_VID) dùng để báo cho mainboard các yêu cầu điện áp chính xác. Điều này cho phép các bộ ổn áp trên mainboard có thể tự động thiết lập các mức điện áp thích hợp cho CPU. CPU Điện áp Điện áp I/ lõi O Intel Pentium 3,5/3,3V 3,3V Intel Pentium MMX 2,8V 3,3V AMD K5 3,5V 3,5V AMD K6 3,2/2,9/2,2 3,3V V AMD K6-II 2,4/2,2V 3,3V AMD K6-III 2,4/2,2V 3,3V Cyrix 6x86 3,5V 3,5V Cyrix 6x86MX/MII 2,9V 3,3V Bảng 4.2: Các mức điện áp của các loại CPU dùng socket 7. 4.2.6. Các kiểu vỏ CPU (CPU packages) Hiện nay, có hai kiểu vỏ CPU phổ biến, đó là: PGA (Pin Grid Array) và thẻ cắm SEC (Single Edge Contact) hay SEP (Single Edge Processor). 4.2.6.1.PGA CPU là một chip rời, có nhiều hàng chân, được gắn vào một khe cắm trên mainboard gọi là ZIF Socket (Zero Insertion Force Socket). Bảng 4.3 trình bày một số loại socket tiêu biểu và các loại CPU mà chúng hỗ trợ. Loại Socket Số Loại CPU được hỗ trợ chân GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 23
  • 24. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Socket 7 321 Pentium 75-200 MHz Pentium MMX AMD K5, K6, K6-II, K6-III Cyrix 6x86, 6x86MX/MII Socket 370 (PGA 370 Celeron, Pentium III 370) Socket 423 (µPGA 423 Pentium IV (dùng với 423) chipset Intel 850, bộ nhớ RDRAM) Socket 478 (µPGA 478 Pentium IV (dùng với 478) chipset Intel 845, bộ nhớ SDRAM– PC133 hay DDR SDRAM) Socket A 462 AMD K7 (Duron/Thunderbird) Bảng 4.3: Một số loại Socket tiêu biểu. Hình 4.1: CPU dạng PGA. 4.2.6.2.SEC/SEP CPU được tích hợp trên một board mạch nhỏ cùng với một số thành phần (cache L2, quạt giải nhiệt, …) và được gắn vào một khe cắm trên mainboard gọi là Slot. Bảng 4.5 trình bày một số loại Slot tiêu biểu và các loại CPU mà chúng hỗ trợ. Loại Slot Số Loại CPU được hỗ chân trợ Slot 1 (SC 242 Pentium II/III 242) Celeron Slot 2 (SC 330 Pentium II/III Xeon 330) Slot A (SC 242 AMD K7 (Athlon) 242) Bảng 4.4: Một số loại Slot tiêu biểu. Hình 4.2: CPU dạng thẻ cắm SEP/SEC. 4.2.7. Bộ giải nhiệt Bộ giải nhiệt cho CPU bao gồm một tấm giải nhiệt (heatsink) bằng nhôm và quạt (fan). Đầu cắm cấp điện cho quạt có thể được nối với bộ nguồn hay nối với chân cắm FAN1 hay CPU FAN trên mainboard. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 24
  • 25. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 4.3: Bộ giải nhiệt cho CPU.  Câu hỏi ôn tập 1.Quan hệ giữa tốc độ bên trong (tốc độ CPU) và tốc độ bên ngoài (tốc độ bus) của CPU? 2.Vai trò của bộ nhớ cache trong hệ thống? Có bao nhiêu mức cache trong hệ thống? 3.Bộ nhớ cache L2 có thể nằm ở các vị trí nào? Tốc độ của nó ứng với từng vị trí? 4.Nêu sơ lược đặc điểm của hai kiểu vỏ CPU: PGA và SEC/SEP? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 25
  • 26. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 5:BỘ NHỚ 5.1. PHÂN LOẠI Bộ nhớ là nơi máy tính dùng để lưu trữ các chương trình và dữ liệu dùng cho CPU. Trong máy tính, bộ nhớ có thể được chia ra làm hai loại: bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Bộ nhớ trong được chế tạo từ các vi mạch nhớ bán dẫn như ROM và RAM, còn bộ nhớ ngoài dùng môi trường nhớ là từ (băng từ, đĩa mềm, đĩa cứng, …), quang (đĩa CD_ROM, DVD, …) hay cũng có thể là bán dẫn (ổ đĩa Flash). 5.1.1. ROM (Read Only Memory) Chỉ có thể đọc thông tin từ bộ nhớ này trong quá trình hoạt động bình thường của máy tính. Thông tin lưu trữ trong ROM là cố định, không bị mất ngay cả khi tắt điện. Chính vì vậy, ROM được dùng để lưu trữ các chương trình không thay đổi, chẳng hạn như BIOS. ROM được chia ra làm nhiều loại, trong đó loại dùng phổ biến trong các PC hiện nay là Flash ROM mà cho phép ghi lại (cập nhật) thông tin trong nó nhiều lần. 5.1.2. RAM (Random Access Memory) Là loại bộ nhớ cho phép đọc hoặc ghi thông tin bất kỳ lúc nào trong quá trình hoạt động. Thông tin trong RAM chỉ tồn tại trong khi làm việc, có nghĩa là khi tắt điện thông tin trong nó sẽ bị mất hết. RAM được chia làm hai loại chính: RAM tĩnh (Static RAM – SRAM) và RAM động (Dynamic RAM – DRAM). SRAM: có tốc độ truy xuất nhanh, giá thành đắt hơn DRAM. SRAM thường được dùng làm bộ nhớ cache. DRAM: có tốc độ truy xuất chậm, giá rẻ, có thể tích hợp với dung lượng lớn. Thông tin trong DRAM không tồn tại như trong SRAM mà sẽ bị rò rỉ mất sau một thời gian, do đó cần có quá trình làm tươi (refresh) định kì để giữ nội dung trong DRAM trong khi làm việc. DRAM thường được dùng làm bộ nhớ làm việc chính trong máy tính hay bộ nhớ trên card màn hình. DRAM liên tục được cải tiến cách thức truy xuất cũng như tốc độ để theo kịp tốc độ ngày càng cao của các loại CPU. Sau đây là một vài công nghệ DRAM tiêu biểu: Tốc độ bus tiêu Hệ thống sử Công nghệ DRAM biểu dụng 286, 386, 486, FPM (Fast Page Mode) 16-66 MHz Pentium EDO (Extended Data Out) 33-75 MHz 486, Pentium SDRAM (Syncronous Từ Pentium trở 60-133 MHz DRAM) đi DRDRAM (Direct Rambus 600-800 MHz Pentium IV DRAM) DDR SDRAM (Double Data Pentium IV 200-400 MHz Rate SDRAM) AMD K7 Bảng 5.1: Các công nghệ DRAM tiêu biểu. Máy tính có dung lượng bộ nhớ làm việc càng lớn thì có thể hoạt động càng nhanh, nhất là khi chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng lúc (trong môi trường Windows chẳng hạn). 5.2. CÁC MODULE BỘ NHỚ Trong các PC ban đầu, bộ nhớ là các chip rời đặt trên maiboard. Hiện nay, bộ nhớ đều ở dạng module gồm nhiều chip nhớ tích hợp trên một board mạch nhỏ và gắn vào một khe cắm trên mainboard. Trong máy tính, bộ nhớ được quản lý theo từng bank. Một bank bộ nhớ có thể gồm một hay vài module kết hợp lại sao cho có độ rộng bus dữ liệu tương ứng GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 26
  • 27. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông với bus dữ liệu của CPU. Các loại module bộ nhớ thông dụng hiện nay là SIMM, DIMM và RIMM. 5.2.1. SIMM (Simple Inline Memory Module) Module loại này tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo một hàng chân. SIMM thường dùng công nghệ FPM hay EDO. Có hai loại SIMM: 30 chân (30 pin) và 72 chân (72 pin). SIMM-30 chân là một chuẩn cũ hơn, phổ biến trên các mainboard 286, 386, và 486. Nó thường có dung lượng từ 1 đến 16MB và có bus dữ liệu rộng 8 bit, do đó khi sử dụng với các CPU có bus dữ liệu 32 bit (386 hay 486) phải dùng cùng lúc 4 thanh mới đủ tạo thành 1 bank bộ nhớ. SIMM-72 chân thường được dùng trên các mainboard 486 hay Pentium. Nó thường có dung lượng 4, 8, 16, 32, hay 64MB và cung cấp một đường dẫn dữ liệu rộng 32 bit nên khi dùng với các bộ xử lý Pentium 64 bit thì phải dùng 2 thanh cho mỗi bank bộ nhớ. Chú ý: Các module SIMM trên cùng một bank bộ nhớ phải đồng nhất (cùng loại, dung lượng, tốc độ). Hình 5.1: Module SIMM-72 chân (trên) và SIMM-30 chân (dưới). SIMM có thể ở dạng một mặt (single-sided) hay hai mặt (double-sided). Hầu hết tất cả SIMM-30 chân đều là một mặt, còn các SIMM-72 chân thì có thể có một mặt hay hai mặt. Đối với các loại hai mặt cần phải có sự hỗ trợ của mainboard. Cả hai loại SIMM đều sử dụng điện áp 5V. 5.2.2. DIMM (Dual Inline Memory Module) DIMM là một loại module bộ nhớ mới hơn, được dùng từ các mainboard Pentium trở đi. DIMM tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo hai hàng chân trên hai mặt và có đường dẫn dữ liệu 64 bit nên chỉ cần một module cho mỗi bank bộ nhớ đối với các CPU 64 bit. Hiện nay, DIMM có hai loại phổ biến: một loại dùng công nghệ SDRAM, có 168 chân, sử dụng điện áp 3,3V và một loại dùng công nghệ mới DDR SDRAM (hay còn gọi là DDRAM), có 184 chân, sử dụng điện áp 2,5V. Các module DIMM có thể có dung lượng lên đến 512 MB hay hơn nữa và cũng có thể là 1 mặt hay 2 mặt . Bảng sau trình bày một số module DIMM tiêu biểu và băng thông cực đại tương ứng theo lý thuyết. Loại Băng thông cực đại (theo lý thuyết) SDRAM 100 MHz (PC100) 100 MHz x 64 bit = 800 MB/s SDRAM 133 MHz (PC133) 133 MHz x 64 bit = 1064 MB/s DDR SDRAM 200 MHz 2 x 100 MHz x 64 bit = 1600 (PC1600) MB/s DDR SDRAM 266 MHz 2 x 133 MHz x 64 bit = 2100 (PC2100) MB/s DDR SDRAM 333 MHz 2 x 166 MHz x 64 bit = 2656 (PC2700) MB/s DDR SDRAM 400 MHz 2 x 200 MHz x 64 bit = 3200 (PC3200) MB/s Bảng 5.2: Một số module DIMM tiêu biểu. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 27
  • 28. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 5.2: Module SDRAM-168 chân (trên) và DDRAM-184 chân (dưới). 5.2.3. RIMM (Rambus Inline Memory Module) RIMM thường sử dụng công nghệ DRDRAM với bus dữ liệu (kênh Rambus) hẹp (16 bit) nhưng hoạt động ở tốc độ rất cao (tốc độ bus hiệu dụng có thể lên đến 800 MHz). Module loại này có 184 chân, tiếp xúc với khe cắm trên mainboard theo hai hàng chân, hoạt động ở điện áp 2,5V và thường được bao bởi một lớp vỏ nhôm bên ngoài. RIMM được dùng trên các mainboard Pentium IV với các chipset đặc biệt hỗ trợ nó (Intel 820, 850…). Bộ nhớ RIMM thường có hiệu suất cao hơn các loại khác. Hình 5.3: Module RIMM-184 chân. Chú ý: -Do kênh Rambus là một đường dẫn liên tục xuyên qua mỗi chip DRDRAM và mỗi module trên kênh nên bất kì khe cắm nào không có bộ nhớ đều phải gắn một module RIMM nối (Continuity RIMM - CRIMM) để đảm bảo đường dẫn được toàn vẹn. -Có thể ghép nhiều kênh song song (2 hay 4 kênh) để tăng băng thông bộ nhớ. Bảng sau trình bày một số module RIMM tiêu biểu và băng thông cực đại tương ứng theo lý thuyết. Loại Băng thông cực đại (theo lý thuyết) DRDRAM 600 MHz 600 MHz x 16 bit = 1200 MB/s DRDRAM 700 MHz 700 MHz x 16 bit = 1400 MB/s DRDRAM 800 MHz 800 MHz x 16 bit = 1600 MB/s Bảng 5.3: Một số module RIMM tiêu biểu.  Câu hỏi ôn tập 1.Chức năng của bộ nhớ trong PC? Kể tên các loại bộ nhớ và ứng dụng của nó trong PC? 2.Có mấy loại module bộ nhớ? Đặc điểm nhận dạng và tốc độ bus của từng loại? Hệ thống có thể sử dụng chúng? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 28
  • 29. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 6:CÁC CỔNG & THIẾT BỊ I/O CƠ BẢN 6.1. CỔNG NỐI TIẾP (SERIAL PORT) Cổng này truyền và nhận dữ liệu theo từng bit đơn. Cổng nối tiếp có thể được nối với các thiết bị như : chuột (mouse), modem ngoài (external modem), máy quét (scanner)… Nó có hai dạng đầu nối: đầu nối dương (Male) 9 chân (DB-9) và đầu nối dương 25 chân (DB-25), trong đó loại DB-9 được sử dụng phổ biến hiện nay. Cổng nối tiếp được máy tính quản lý thành 4 cổng logic: COM1, COM2, COM3 và COM4. Hình 6.1: Cổng nối tiếp (DB-9M). 6.2. CỔNG SONG SONG (PARALLEL PORT) Cổng này cho phép máy tính truyền và nhận dữ liệu với thiết bị ngoại vi mỗi lần 8 bit, do đó có tốc độ cao hơn cổng nối tiếp. Nó có thể được nối với các thiết bị như: máy in (printer), các ổ đĩa gắn ngoài (external storage)… Cổng song song có dạng đầu nối âm (Female) 25 chân (DB-25). Hình 6.2: Cổng song song (DB-25F). Ngoài cổng song song chuẩn SPP (Standard Parallel Port) thường gặp ở những máy tính trước đây, các nhà sản xuất đã cho ra đời thêm các tiêu chuẩn cổng song song: -EPP (Enhanced Parallel Port): có khả năng truyền dữ liệu hai chiều với tốc độ có thể lên đến 2 MB/s, vượt xa tốc độ 150 KB/s của các cổng trước đây. -ECP (Enhanced Capabilities Port): hoàn thiện hơn về tốc độ cũng như khả năng liên lạc hai chiều. Hầu hết các mainboard hiện nay đều hỗ trợ cả hai chuẩn trên. 6.3. CỔNG USB (UNIVERSAL SERIAL BUS) USB là một chuẩn bus cho các thiết bị gắn ngoài được phát triển bởi các nhà sản xuất PC và viễn thông hàng đầu thế giới. USB làm đơn giản việc kết nối và cài đặt thiết bị. Nó cho phép thiết bị được gắn vào khi máy đang hoạt động và tự động định cấu hình thiết bị mà không cần phải khởi động lại máy. Cổng USB cho phép ghép nối lên đến 127 thiết bị đồng thời và có thể cấp nguồn cho thiết bị (khoảng 0,5A). Để mở rộng đầu cắm USB cho thiết bị, có thể dùng các hub USB. Trên một số thiết bị USB chẳng hạn như monitor và bàn phím, thường có các đầu cắm USB bổ sung. Hình 6.3: Hub USB rời và trên bàn phím USB. Hiện nay, có rất nhiều thiết bị được sản xuất theo chuẩn USB, chẳng hạn như bàn phím, chuột, máy in, máy quét, máy ảnh số (digital camera), Webcam… Các thiết bị được gắn trực tiếp vào một khe cắm 4 chân trên PC hay hub, đó là khe cắm loại A. Tất cả các cáp gắn liền với thiết bị đều có một đầu cắm loại A. Các thiết bị dùng cáp rời có một khe cắm loại B và cáp nối sẽ có một đầu là loại A và đầu kia là loại B. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 29
  • 30. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 6.4: Hai loại đầu cắm USB. Hai phiên bản USB được dùng phổ biến hiện nay là: -USB1.1: tốc độ truyền tối đa 12Mbit/s. -USB 2.0: tốc độ truyền tối đa 480 Mbit/s. 6.4. BÀN PHÍM (KEYBOARD) Là thiết bị cho phép người sử dụng nhập dữ liệu và các điều khiển vào máy tính. Bàn phím được nối với mainboard thông qua một đầu cắm, thường có hai dạng sau: -Đầu cắm DIN 5 chân (cổng AT): dùng trên các mainboard AT. -Đầu cắm mini DIN 6 chân (cổng PS/2): dùng trên các mainboard ATX, LPX và NLX. Hình 6.5: Đầu cắm DIN 5 chân và mini DIN 6 chân. Ngoài ra, còn có loại bàn phím giao tiếp qua cổng USB. Các loại bàn phím thông dụng hiện nay: -Bàn phím 101 phím. -Bàn phím 104 phím (thêm ba nút chức năng cho Windows). -Bàn phím multimedia (thêm các nút điều khiển multimedia). -Bàn phím không dây (sử dụng sóng hồng ngoại hay vô tuyến). Hình 6.6: Bàn phím 104 phím. 6.5. CHUỘT (MOUSE) Là thiết bị điều khiển máy tính thông qua con trỏ hiển thị trên màn hình, giúp thao tác các công việc nhanh hơn bàn phím, đặc biệt là với các chương trình có giao diện đồ họa. Mouse có thể được nối với máy tính thông qua cổng nối tiếp (COM1), cổng PS/2 (PS/2 Mouse) hay cổng USB. Hình 6.7: Mouse. Lưu ý: Đừng nhầm lẫn giữa cổng PS/2 dành cho bàn phím và mouse. Các loại mouse phổ biến hiện nay: -Mouse 2 nút. -Mouse 3 nút. -Mouse có nút cuộn (scroll). -Mouse quang (optical mouse). GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 30
  • 31. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông -Mouse không dây (sử dụng sóng hồng ngoại hay vô tuyến) 6.6. CARD MÀN HÌNH – MÀN HÌNH (VIDEO CARD – MONITOR) Hệ thống hiển thị hình ảnh của PC bao gồm: card màn hình và màn hình. Card màn hình giao tiếp với hệ thống và nhận các thông tin cần hiển thị rồi phát ra các tín hiệu điều khiển màn hình hiển thị các thông tin đó. Hiện nay có hai loại màn hình thông dụng: CRT và LCD. Màn hình LCD nhỏ gọn hơn, tạo cảm giác dễ chịu hơn cho người sử dụng nhưng thường có giá thành đắt hơn nhiều so với loại CRT cùng kích cỡ và có góc nhìn hạn chế hơn CRT. Màn hình được nối với card màn hình qua một dây cáp. Có hai dạng đầu nối thông dụng: cổng VGA (DB-15) dùng cho các màn hình tương tự (analog) như loại analog CRT, và cổng DVI dùng cho các màn hình kỹ thuật số (digital) như LCD hay digital CRT. Hình 6.8: Màn hình CRT và LCD. Các card màn hình thông thường chỉ có duy nhất một cổng VGA, các card màn hình cao cấp thường hỗ trợ cả cổng VGA và cổng DVI, ngoài ra còn có thể thêm các cổng như TV-out, AV In/Out, S-Video… Hình 6.9: Card màn hình và các cổng nối. Card màn hình được gắn vào mainboard qua một khe cắm mở rộng, có thể là loại ISA, PCI hay AGP. Card màn hình AGP là loại được sử dụng phổ biến hiện nay. Trên mỗi card màn hình thường chứa các thành phần cơ bản như: bộ xử lý đồ họa (graphic processor), bộ nhớ RAM màn hình (video memory), bộ chuyển đổi số-tương tự RAM DAC và ROM BIOS. Một số thông số liên quan đến chất lượng hình ảnh: -Độ phân giải (Resolution): hình ảnh trên màn hình được chia thành nhiều điểm sáng nhỏ có thể được điều khiển riêng lẻ gọi là các pixel. Mỗi pixel có thể được thiết lập màu sắc và cường độ khác nhau. Độ phân giải chính là mật độ pixel được phân bố trên màn hình, thường được biểu diễn dưới dạng ma trận A x B, với A là số pixel trên hàng và B là số pixel trên cột. Độ phân giải càng lớn thì ảnh càng sắc nét. Chú ý: Độ phân giải càng lớn thì lượng thông tin có thể hiển thị trên màn hình càng nhiều nên các đối tượng trên màn hình sẽ trở nên nhỏ hơn. Do đó, cần chọn độ phân giải cho phù hợp với kích cỡ của màn hình. Bảng sau trình bày một số kích cỡ màn hình và độ phân giải phù hợp với chúng. Độ phân Số Tiêu Kích cỡ màn giải pixel chuẩn hình 640 x 480 307.200 VGA 14” 800 x 600 480.000 SVGA 15”, 17” 1024 x 768 786.432 XGA 17”, 19” GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 31
  • 32. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 1152 x 864 995.328 XGA 17”, 19”, 21” 1280 x 1024 1.310.72 SXGA 19”, 21” 0 1600 x 1200 1.920.00 UXGA 21” hay lớn hơn 0 Bảng 6.1: Các độ phân giải màn hình. -Độ sâu màu (Colour depth): mỗi pixel ảnh màn hình được hiển thị bởi sự kết hợp của 3 tín hiệu màu sắc khác nhau: đỏ (Red), xanh lá (Green) và xanh dương (Blue). Sự biểu hiện của mỗi pixel được điều khiển bởi cường độ của 3 tia sáng và lượng thông tin lưu trữ về mỗi pixel xác định độ sâu màu của nó. Càng nhiều bit được dùng cho mỗi pixel, chi tiết màu sắc của hình ảnh càng đẹp. Độ sâu Số màu Chế độ màu 4 bit 16 Standard VGA 8 bit 256 256 colors 16 bit 65356 High color 24 bit 16.777.216 True color Bảng 6.2: Độ sâu màu. Dung lượng RAM màn hình càng nhiều thì card màn hình hỗ trợ độ phân giải và độ sâu màu càng cao. Chú ý: Các card màn hình onboard (tích hợp sẵn trên mainboard) sử dụng một phần bộ nhớ chính của hệ thống làm bộ nhớ màn hình. -Khoảng cách điểm (dot pitch): là khoảng cách giữa các hạt màu hay dải màu (đối với màn hình trinitron) trên bề mặt màn hình, đơn vị đo là milimet (mm). Chỉ số này nói lên độ trung thực của hình ảnh trên màn hình, giá trị càng nhỏ càng tốt. -Tốc độ làm tươi (refresh rate): còn gọi là tốc độ quét (scan rate), là số lần lặp lại toàn bộ hình ảnh trên màn hình trong thời gian 1 giây. Nếu tốc độ làm tươi thấp, hình ảnh có thể nhấp nháy gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng. Thông số này cần phải được chọn phù hợp với định mức của màn hình. 6.7. CARD ÂM THANH (SOUND CARD) Là thiết bị xử lý các tín hiệu âm thanh trong máy tính. Âm thanh có thể được đưa vào máy tính qua các thiết bị như CD-ROM, micro… hay từ máy tính phát ra loa (speaker). Để phát âm thanh, sound card chuyển tín hiệu âm thanh được lưu trữ trong các tập tin trên đĩa ở dạng số (digital) sang dạng tương tự (analog) nhờ bộ chuyển đổi DAC (Digital to Analog Converter). Để thu âm thanh, sound card chuyển tín hiệu tương tự đưa vào thành tín hiệu số và lưu trên đĩa hay xử lý nhờ bộ chuyển đổi ADC (Analog to Digital Converter). Các đầu nối thường gặp trên sound card là: -Cổng Game (đầu nối âm 15 chân DB-15) -Line-out/Speaker -Line-in -Microphone -CD Audio-in (đầu nối 4 chân đối với âm thanh analog và 2 chân đối với âm thanh digital). Ngoài ra, với các sound card hỗ trợ các chuẩn âm thanh 4.1 hay 5.1, ngõ ra loa gồm 2 đường (Front-out + Rear-out với 4.1) hay 3 đường (Front-out + Rear-out + Subwoofer/Center với 5.1). Hình 6.10 mô tả cách nối dây giữa sound card và loa trong hệ thống âm thanh 5.1. Sound card được gắn vào mainboard qua khe cắm ISA hay PCI tùy thuộc vào chuẩn giao tiếp của card. Hiện nay, các sound card thường theo chuẩn PCI. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 32
  • 33. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Trên các mainboard hiện nay, thường tích hợp sẵn sound card. Để sử dụng sound card rời cần phải vô hiệu hóa (disabled) sound card tích hợp trên mainboard, thường là thông qua thiết lập trong CMOS Setup. CD Audio-in Mic Line-in Out Cổng Game Hình 6.9: Card âm thanh và các đầu nối. Hình 6.10: Nối dây trong hệ thống âm thanh 5.1. 6.8.MODEM Modem (Modulator-Demodulator) là thiết bị dùng để giao tiếp hai máy tính ở xa thông qua đường dây điện thoại. Khi phát, thông tin từ máy tính được điều chế (modulation) thông qua modem để truyền lên đường dây điện thoại đến phía thu và ngược lại, khi thu, thông tin từ đường dây điện thoại sẽ được giải điều chế (demodulation) thông qua modem và đưa vào máy tính. Về hình dạng, có hai loại modem: modem gắn trong (internal modem) và modem gắn ngoài (external modem). Modem gắn trong được gắn vào mainboard qua khe cắm mở rộng ISA, PCI hay AMR/CNR tùy thuộc chuẩn giao tiếp của nó (thông thường là loại PCI). Modem gắn ngoài được nối với mainboard qua cổng nối tiếp (thường là cổng COM2). Hình 6.11: Modem gắn ngoài và gắn trong. Hai đầu nối cơ bản trên modem là line (nối với đường dây từ tổng đài) và phone (nối với điện thoại). Các chuẩn phổ biến dùng cho modem hiện nay là V.90 và V.92 với tốc độ tối đa 56 Kbit/s (56 Kbps). Ngoài ra, còn có các loại modem tốc độ cao dùng cho mạng ADSL, ISDN. 6.9. Ổ ĐĨA MỀM (FLOPPY DISK DRIVE - FDD) Là một thiết bị điện cơ được thiết kế để đọc và ghi dữ liệu trên đĩa mềm. Có 2 loại ổ đĩa mềm truyền thống: -Ổ đĩa mềm kích thước 5.25 inch dùng với các đĩa mềm có dung lượng 360KB, 1.2MB. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 33
  • 34. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông -Ổ đĩa mềm kích thước 3.5 inch dùng với các đĩa mềm có dung lượng 720KB, 1.2MB. Loại thông dụng hiện nay là 3.5 inch dùng với các đĩa mềm 1.44MB. Hình 6.12: Ổ đĩa mềm 3.5 inch. Trên ổ đĩa mềm có 2 đầu nối: -Đầu nối 4 chân: dùng để cắm cáp điện từ nguồn cung cấp. -Đầu nối 34 chân: dùng để cắm cáp dữ liệu nối kết ổ đĩa mềm với I/O card (trên các hệ thống cũ) hay với mainboard (thông dụng hiện nay). Cáp dữ liệu của ổ đĩa mềm thường hỗ trợ 2 ổ đĩa: ổ đĩa A (đầu xoắn) và ổ đĩa B (không xoắn). Tuy nhiên, trên mỗi PC thường chỉ dùng một ổ đĩa mềm (ổ A) nên một số cáp đơn giản chỉ hỗ trợ một đầu nối với I/O card hay mainboard và một đầu nối cho ổ đĩa A. Dây số 1 của cáp thường có màu đỏ hay sọc đỏ. Hình 6.13: Cáp dữ liệu của đĩa mềm. 6.10.Ổ ĐĨA CỨNG (HARD DISK DRIVE - HDD) Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chủ yếu của máy tính. Đĩa cứng có dung lượng lớn hơn nhiều so với đĩa mềm, hiện nay có thể lên đến trên 100GB. Cấu tạo của một ổ đĩa cứng được trình bày trên hình 6.14. Đĩa phẳng Trục quay Đầu đọc/ghi Cần trục Vỏ bao Hình 6.14: Cấu tạo của ổ đĩa cứng. Không giống như đĩa mềm chỉ có một đĩa phẳng và nằm rời bên ngoài, đĩa cứng thường bao gồm một vài đĩa phẳng (platter) được gắn trên cùng một trục quay (spindle) cố định bên trong ổ đĩa cứng. Trục này được quay bởi một motor với tốc độ rất nhanh, thường là 5400, 7200, 10000 rpm (round per minute – vòng/phút) hay hơn nữa. Trên mỗi đĩa phẳng GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 34
  • 35. Đĩa phẳng Trục quay Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Đầu đọc/ghi Cần trục Vỏ bao đều có hai đầu đọc/ghi (read/write head) tương ứng với hai mặt của đĩa. Khoảng cách giữa đầu đọc/ghi và mặt đĩa là rất nhỏ (nhỏ hơn cả bề dày của một dấu vân tay). Các đầu đọc/ghi này được gắn trên các cần trục (head arm) và được di chuyển theo đường thẳng bởi một motor bước (step motor) để truy xuất dữ liệu trên các vòng tròn đồng tâm ( xem thêm cấu trúc vật lý trên đĩa cứng trong bài 9). Hiện nay, có hai dạng chuẩn giao tiếp tiêu biểu cho ổ đĩa cứng: IDE (Integrated Drive Electronic): Chuẩn này còn gọi là ATA, là chuẩn phổ biến nhất của đĩa cứng. Các mainboard hiện nay đều hỗ trợ chuẩn IDE/ATA. Thông thường, trên các mainboard đều có hai đầu cắm cho giao tiếp IDE/ATA: primary IDE và secondary IDE . Mỗi đầu cắm hỗ trợ hai thiết bị IDE/ATA với cấu hình là master và slave. Các cấu hình này được thiết lập thông qua các jumper trên thiết bị (xem tài liệu đi kèm với thiết bị để thiết lập chính xác). Chuẩn IDE/ATA hiện nay hỗ trợ các thiết bị như HDD, ổ đĩa CD-ROM, CD-RW, DVD… Bảng sau đưa ra một số cấu hình tiêu biểu đối với các thiết bị gắn trên hai kênh IDE/ATA: Số ổ Số ổ Ghi chú đĩa đĩa cứng quang Cấu hình này không thông dụng vì hầu hết các hệ thống hiện nay có ít nhất 1 ổ đĩa quang. Cấu hình tốt nhất là đặt ổ đĩa cứng 1 0 là ổ đĩa đơn (single drive hay master) trên kênh primary và vô hiệu hóa kênh secondary. Đây là cấu hình thường gặp. Đặt ổ đĩa 1 1 cứng là ổ đĩa đơn trên kênh primary và ổ đĩa quang trên kênh secondary. Đặt ổ đĩa cứng nhanh nhất là ổ đĩa đơn trên kênh primary để làm ổ đĩa khởi động. 2 1 Ổ đĩa cứng thứ hai là master và ổ đĩa quang là slave trên kênh secondary. Cách tổng quát là đặt ổ đĩa cứng là ổ đĩa đơn trên kênh primary và kênh secondary dùng chung cho 2 ổ đĩa quang (master và slave). Tuy nhiên, nếu hai ổ đĩa quang là 1 2 CD-ROM và CD-RW, và cần thực hiện việc sao chép thường xuyên từ ổ đĩa CD-ROM sang CD-RW, cách tốt hơn là tách các thiết bị này trên hai kênh riêng biệt. Có thể có một vài tùy chọn. Ở đây có thể đặt ổ đĩa cứng nhanh nhất trên kênh primary với thiết lập là master để làm ổ đĩa khởi động và 1 trong 3 ổ đĩa kia là slave 2 2 trên kênh này. Hai ổ đĩa còn lại dùng chung kênh secondary. Cần tránh đặt ổ đĩa không hỗ trợ Ultra DMA chung với ổ đĩa khởi động. Bảng 6.3: Một số cấu hình tiêu biểu đối với các thiết bị gắn trên hai kênh IDE/ATA. Ngoài ra, trên các mainboard hiện đại với các chipset như Intel 875P/865G/865PE/865P… còn hỗ trợ một chuẩn IDE/ATA mới gọi là serial ATA. Chuẩn này truyền dữ liệu theo kiểu nối tiếp từng bit, khác với loại IDE/ATA thông thường truyền theo GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 35
  • 36. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông kiểu song song (16 bit). Bảng sau trình bày tốc độ tối đa của một số chuẩn IDE/ATA tiêu biểu hiện nay: Chuẩn Tốc độ tối đa (Mbyte/ IDE/ATA s) ATA-33 33.3 ATA-66 66.6 ATA-100 100 ATA-133 133 Serial ATA 1.0 150 Bảng 6.3: Tốc độ tối đa của một số chuẩn IDE/ATA tiêu biểu. SCSI (Small Computer Systems Interface): Đây là một chuẩn ít phổ biến, vì thế chỉ một số mainboard đặc biệt (thường thấy trên các server) có hỗ trợ sẵn giao tiếp này, còn lại đa số thường không hỗ trợ sẵn. Do đó, đối với các ổ đĩa theo chuẩn này, cần phải có một card điều khiển riêng cho nó gắn thêm vào mainboard gọi là card SCSI. Chuẩn này có 2 loại: SCSI hẹp (Narrow SCSI) 8-bit và SCSI rộng (Wide SCSI) 16-bit. Nó cho phép nối chuỗi đến 7 thiết bị (SCSI hẹp) hay 15 thiết bị (SCSI rộng). Các thiết bị ở đầu và cuối chuỗi phải có đầu kết thúc (terminator). Mỗi thiết bị phải được gán một số ID, thường là ID0-ID6 hay ID0-ID14. ID7 và ID15, có độ ưu tiên cao nhất, theo mặc định thường dùng cho card điều khiển SCSI. Các ID này được định thông qua các jumper trên thiết bị. Chuẩn SCSI hỗ trợ các thiết bị như HDD, ổ CD-ROM, CD-RW, DVD, các ổ đĩa di động (removable storage)… Các ổ đĩa cứng SCSI thường có tốc độ quay đĩa nhanh hơn (10000 hay 15000rpm) so với loại IDE/ATA (5400, 7200 hay 10000rpm). Hình 6.15: Nối chuỗi các thiết bị SCSI. Các đầu nối trên ổ đĩa cứng: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 36
  • 37. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Cáp dữ liệu Jumper Nguồn Hình 6.16: Các đầu nối trên ổ đĩa cứng. -Đầu nối điện nguồn: 4 chân, dùng để cắm cáp điện từ nguồn cung cấp. -Đầu nối cáp dữ liệu: dùng để cắm cáp dữ liệu nối kết ổ đĩa với card điều khiển hay với mainboard. Tùy theo chuẩn giao tiếp mà đầu nối này có số chân khác nhau: IDE/ATA: 40 chân. Serial ATA: 7 chân. SCSI hẹp: 50 chân. SCSI rộng: 68 chân. Lưu ý: Các ổ đĩa cứng IDE/ATA có tốc độ cao (ATA-66/100/133) thường sử dụng loại cáp ATA đặc biệt 80 dây/40 chân, khác với loại cáp thường 40 dây/40 chân. Ngoài ra trên các ổ đĩa cứng còn có các jumper để định cấu hình master/slave (đối với chuẩn IDE/ATA) hay định số ID (đối với chuẩn SCSI). 6.11.CÁC Ổ ĐĨA QUANG (OPTICAL DRIVE) Khác với các ổ đĩa mềm và ổ đĩa cứng truy xuất dữ liệu dựa trên nguyên tắc từ tính, các thiết bị này dựa trên nguyên tắc quang học. Hiện nay, có các loại ổ đĩa quang tiêu biểu sau: -Ổ đĩa CD-ROM: là thiết bị dùng để đọc các thông tin được lưu trữ trên đĩa CD (dung lượng tối đa khoảng 640MB hay 700MB). -Ổ đĩa CD-RW: là thiết bị dùng để đọc/ghi các thông tin trên đĩa CD. Trong trường hợp ghi, phải dùng loại đĩa CD-R (chỉ ghi 1 lần) hay CD-RW (có thể ghi nhiều lần). -Ổ đĩa DVD-ROM: là thiết bị dùng để đọc các thông tin được lưu trữ trên đĩa CD, DVD (dung lượng tối đa khoảng 4.7GB). -Ổ đĩa DVD-RW: ngoài khả năng đọc, thiết bị này còn có thể ghi các thông tin trên đĩa CD-R, CD-RW, DVD-R, DVD-RW. Hình 6.17: Ổ đĩa CD-ROM. Thông tin có thể là dữ liệu, nhạc (music) hay video. Tốc độ cơ bản của các ổ đĩa CD là 1X = 150KByte/s, trong khi tốc độ cơ bản của các ổ đĩa DVD là 1X = 1350KByte/s. Các ổ đĩa loại này có các chuẩn giao tiếp, các đầu nối và jumper tương tự như ổ đĩa cứng. Ngoài ra, còn có thêm đầu nối audio dùng để nối cáp với đầu nối tương ứng trên sound card hay trên mainboard (nếu là onboard sound card). Có 2 loại đầu nối audio: -Analog: 4 chân. -Digital: 2 chân. 6.12.CÁC Ổ ĐĨA KHÁC Ngoài các ổ đĩa nêu ra ở trên, hiện nay còn có các ổ đĩa như: LS-120, ZIP, ổ đĩa Flash (Flash drive)… GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 37
  • 38. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 6.12.1. Ổ đĩa LS-120 Ổ đĩa LS-120 được thiết kế để trở thành một chuẩn ổ đĩa mềm mới trong công nghiệp PC. Công nghệ LS-120 được phát triển bởi Imation (3M) Corporation, Matsushita- Kotobuki Industries và O.R. Technology. Nó có thể lưu trữ 120MB dữ liệu, gấp khoảng 83 lần ổ đĩa mềm 1.44MB và tốc độ đọc/ghi nhanh hơn khoảng 5 lần so với tốc độ của ổ đĩa mềm chuẩn. Ngoài ra, ổ đĩa LS-120 cũng hỗ trợ các đĩa mềm chuẩn 720KB và 1.44MB. Hình 6.18: Đĩa và ổ đĩa LS-120. Ổ đĩa LS-120 thường dùng giao tiếp IDE chuẩn, đồng thời cũng có các phiên bản dùng USB hay parallel port cho giao tiếp bên ngoài. Nó có thể đóng vai trò như ổ đĩa khởi động PC (các hệ thống hiện nay đều có BIOS hỗ trợ chuẩn này). 6.12.2. Ổ đĩa ZIP Ổ đĩa này có tốc độ truy xuất nhanh và có kích thước cỡ ổ đĩa mềm chuẩn. Nó dùng các đĩa 3.5 inch độc quyền của hãng Iomega, dày khoảng 2 lần so với đĩa mềm chuẩn. Hiện nay, các đĩa này có dung lượng 100MB, 250MB và 750MB. Ổ đĩa ZIP không hỗ trợ các đĩa mềm chuẩn 720KB và 1.44MB. Có 2 loại ổ đĩa ZIP: -Gắn trong: qua giao tiếp IDE hay SCSI. -Gắn ngoài: qua giao tiếp SCSI hay parallel port. Hình 6.19: Đĩa và ổ đĩa ZIP. 6.12.3. Ổ đĩa Flash Ổ đĩa này dùng công nghệ bộ nhớ Flash, có kích thước nhỏ gọn giống như một cây viết. Nó giao tiếp với máy tính bên ngoài qua cổng USB. Hiện nay, ổ đĩa Flash có các dung lượng 32MB, 64MB,128MB, 256MB, 512MB hay hơn nữa. Hình 6.21: Ổ đĩa Flash.  Câu hỏi ôn tập GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 38
  • 39. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 1.Đặc điểm nhận dạng của các cổng nối tiếp (serial port), cổng song song (parallel port) và cổng USB? Nêu một số thiết bị có thể gắn vào từng loại cổng? 2.Tốc độ của phiên bản USB 1.1 và 2.0? 3.Các loại cổng giao tiếp của bàn phím? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 4.Các loại cổng giao tiếp của chuột (mouse)? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 5.Các loại cổng giao tiếp tiêu biểu của card màn hình và màn hình? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 6.Các đầu nối thường gặp trên card âm thanh? Đặc điểm nhận dạng từng loại? 7.Chức năng của modem trong PC? Có mấy loại modem? Các đầu nối tiêu biểu trên modem? 8.Các đầu nối tiêu biểu trên một ổ đĩa mềm? 9.Hai chuẩn giao tiếp thường dùng cho các ổ đĩa cứng và ổ đĩa quang là gì? Đặc điểm đầu nối cáp của từng chuẩn? 10.Chức năng của các jumper trên các ổ đĩa cứng và ổ đĩa quang? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 39
  • 40. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 7:LẮP RÁP MÁY TÍNH Khi tiến hành lắp ráp một máy mới, cần thực hiện các bước sau: -Lắp ráp và kết nối các thành phần của máy. -Thiết lập các thông số CMOS. -Phân chia partition trên đĩa cứng. -Cài đặt hệ điều hành (DOS, Windows…), các trình điều khiển (driver) thiết bị (chipset, card màn hình, card âm thanh, modem…) và các chương trình ứng dụng (Microsoft Office, WinZip, AutoCAD…). Trong bài thực hành này sẽ hướng dẫn các bước lắp ráp và tháo rời các thành phần của một máy tính. Các bài thực hành sau sẽ lần lượt hướng dẫn cách thực hiện các bước còn lại. 7.1. LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH MỚI Tiến hành theo các bước sau: 7.1.1. Chuẩn bị tiến hành -Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết: 1 vít 4 chấu, 1 vít dẹt và 1 kìm mũi nhọn. Để an toàn cho các linh kiện, có thể dùng vòng đeo tay chống tĩnh điện (hình 7.1) bắt vào hộp máy (case). -Tập trung tất cả các thành phần linh kiện và kiểm tra xem đã đầy đủ chưa. Lấy hộp máy ra khỏi bao đựng và đặt lên bàn. Bên trong hộp máy sẽ bao gồm bộ nguồn, cáp nguồn AC, các giá đỡ và bao đựng đinh ốc. Hình 7.1: Vòng đeo tay chống tĩnh điện. 7.1.2. Chuẩn bị mainboard -Thiết lập các jumper trên main board cho phù hợp, đặc biệt là các jumper liên quan đến tốc độ CPU, tốc độ bus CPU, tốc độ bus bộ nhớ, điện áp CPU và bộ nhớ. Đa số các mainboard hiện nay với thiết lập mặc định đều có thể tự động định các thông số trên. Tuy nhiên cũng không thừa nếu đọc kỹ tài liệu (user’s manual) đi kèm, có thể có một vài thay đổi để phù hợp với các linh kiện của máy. -Lắp CPU vào khe cắm trên mainboard. Cần hết sức chú ý các góc chỉ số tương ứng trên CPU và khe cắm. Hình 7.2: Lắp CPU vào khe cắm. -Gắn bộ giải nhiệt lên CPU và cấp nguồn cho quạt. Các quạt giải nhiệt cho các CPU hiện nay thường lấy nguồn từ khe cắm CPU FAN hay FAN1 trên mainboard. Khi gắn bộ giải GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 40
  • 41. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông nhiệt vào 2 chấu trên khe cắm, phải hết sức cẩn thận tránh làm hỏng các linh kiện xung quanh khe cắm. Hình 7.3: Gắn bộ giải nhiệt cho CPU. -Lắp bộ nhớ RAM vào các khe cắm tương ứng trên mainboard, thường bắt đầu từ khe đánh dấu là “Bank 0”. Chú ý quan sát các rãnh phân cách tương ứng trên thanh RAM và khe cắm. Hình 7.4: Lắp RAM vào khe cắm. 7.1.3. Lắp mainboard vào hộp máy -Canh vị trí của các lỗ bắt đinh ốc trên mainboard để bắt các chân đế đồng và nhựa tương ứng trên hộp máy, sau đó đặt mainboard vào và dùng vít bắt chặt vào hộp máy. Một số mainboard ATX có các cổng tích hợp không phù hợp với panel I/O mặt sau hộp máy. Trong trường hợp này cần phải thay thế bởi panel I/O đi kèm với mainboard. Hình 7.5: Lắp mainboard vào hộp máy. -Gắn các đầu nối mặt trước case (Power-led, Power-switch, HDD-led, Speaker, Reset… ) vào các vị trí tương ứng trên mainboard. Tham khảo tài liệu hướng dẫn để gắn chính xác. -Gắn đầu nối cung cấp nguồn cho mainboard. Chú ý đối với nguồn AT phải đặt 4 dây đen ở giữa. 7.1.4. Thực hiện kiểm tra sơ bộ -Cắm card màn hình vào khe cắm trên mainboard và dùng vít bắt chặt vào hộp máy. Tùy thuộc vào chuẩn giao tiếp của card (PCI hay AGP) mà gắn vào khe cắm thích hợp. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 41
  • 42. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 7.6: Lắp card màn hình vào khe cắm. -Gắn bàn phím và chuột vào máy. -Dùng cáp nguồn AC nối máy tính với nguồn điện và bật công tắc máy. -Nếu nghe một tiếng bíp phát ra từ PC và nhìn thấy các thông tin BIOS trên màn hình thì chứng tỏ các thành phần chính của máy hoạt động tốt. Ngắt nguồn ra khỏi máy và tiếp tục các bước sau. -Nếu nghe một chuỗi bíp đều cách quãng thì cần kiểm tra lại RAM, nếu là một chuỗi bit nhanh thì kiểm tra lại card màn hình. Nếu không lên hình và cũng không nghe tiếng bip thì có thể có trục trặc gì đó trên mainboard hay CPU, cần kiểm tra lại các jumper trên mainboard đã được thiết lập đúng chưa. 7.1.5. Lắp các ổ đĩa vào hộp máy -Thiết lập các jumper trên các ổ đĩa cứng, ổ CD, DVD… đúng theo cấu hình mong muốn (master hay slave đối với các ổ đĩa IDE/ATA hay số thứ tự ID đối với các ổ đĩa SCSI). Hình 7.7: Thiết lập các jumper trên ổ đĩa. -Lắp các ổ đĩa vào các hộc tương ứng trên hộp máy. Chú ý đối với các ổ đĩa mềm, ổ CD-ROM, DVD, CD-RW phải gắn sao cho mặt trước của chúng thẳng hàng với mặt trước của hộp máy. Hình 7.8: Lắp các ổ đĩa vào hộp máy. 7.1.6. Lắp các card mở rộng Lần lượt gắn các card chức năng còn lại (chẳng hạn như card âm thanh, modem…) vào các khe cắm trên mainboard tương ứng với chuẩn giao tiếp của card (thông thường là PCI) và dùng vít bắt chặt vào hộp máy. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 42
  • 43. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 7.9: Lắp các card mở rộng. 7.1.7. Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa Lần lượt nối cáp từ các ổ đĩa xuống mainboard và cấp nguồn cho các ổ đĩa. Cần chú ý chân 1 của cáp (thường là dây đỏ hay sọc đỏ) phải nối vào chân 1 của ổ đĩa và đầu nối trên mainboard cũng như chiều của các đầu cắm nguồn. Cấu tạo của các đầu nối hiện nay thường chỉ có thể gắn theo một chiều. A. Nối cáp từ ổ đĩa mềm đến đầu nối trên mainboard. B. Nối cáp từ ổ đĩa cứng thứ nhất đến đầu nối kênh primary IDE trên mainboard. C. Nối cáp từ ổ CD-ROM (DVD, CD-RW) đến đầu nối kênh secondary IDE trên mainboard, sau đó nối dây audio từ mặt sau của CD-ROM hay DVD đến đầu nối tương ứng trên card âm thanh. Chú ý: mỗi kênh IDE có thể gắn 2 thiết bị. E. Gắn các dây cắm nguồn vào ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, CD-ROM, DVD, CD-RW… Hình 7.10: Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa. 7.1.8. Nối các thiết bị ngoại vi Nối các thiết bị ngoại vi như bàn phím, chuột, màn hình, loa… vào các đầu nối tương ứng trên hộp máy. Cuối cùng, cắm dây nguồn AC vào ổ điện và bật máy. Ngay khi màn hình xuất hiện bảng cấu hình hệ thống, nhấn nút <Pause> để dừng quá trình khởi động và ghi nhận các thông tin cấu hình như: loại CPU (CPU type), tốc độ CPU (CPU clock), tổng dung lượng RAM, vị trí gắn RAM, dung lượng bộ nhớ cache L2, thông số của các ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, serial port, parallel port… Sau đó nhấn một phím bất kì để tiếp tục quá trình khởi động và có thể tiến hành các bước còn lại. Nếu máy không lên hình và không nghe tiếng bíp thì nguyên nhân có thể là do các thiết bị vừa gắn sau gây ra. Lần lượt gỡ từng thiết bị để xác định nguyên nhân. Sau mỗi lần gỡ, bật máy và kiểm tra lại. Nếu máy hoạt động tốt thì có nghĩa thiết bị cuối cùng vừa gỡ là nguyên nhân gây trục trặc. 7.2. THÁO RỜI CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY Tiến hành theo trình tự ngược với khi lắp vào. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 43
  • 44. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 7.3. MỘT SỐ PAN CƠ BẢN Trong phần này, học viên tự giả lập một số pan cơ bản, sau đó bật máy và quan sát hiện tượng xảy ra (các tiếng bip, các thông điệp lỗi trên màn hình…) rồi tự rút ra kết luận đối với từng trường hợp: 1.Tháo bộ nhớ RAM, sau đó bật máy và chú ý nghe các tiếng bip phát ra từ máy. Kết luận? 2.Tháo card màn hình, sau đó bật máy và chú ý nghe các tiếng bip phát ra từ máy. Kết luận? 3.Không gắn bàn phím vào cổng bàn phím trên mainboard, bật máy và ghi nhận thông điệp lỗi trên màn hình. 4.Tháo cáp dữ liệu của ổ đĩa mềm, bật máy và ghi nhận thông điệp lỗi trên màn hình. 5.Tháo cáp dữ liệu (IDE) của ổ đĩa cứng, bật máy và quan sát bảng cấu hình hệ thống ở các dòng liên quan đến ổ đĩa cứng. Kết luận?  Câu hỏi ôn tập Trong quá trình lắp ráp, học viên quan sát các thành phần của máy tính đang thực hành và trả lời các câu hỏi sau: 1.Mainboard theo chuẩn gì? 2.Nguồn cung cấp (power supply) theo chuẩn gì? 3.Khe cắm CPU là loại gì? Hỗ trợ các loại CPU nào? 4.CPU là loại gì? Tốc độ bao nhiêu? 5.Xác định số lượng mỗi loại khe cắm RAM (SIMM, DIMM, RIMM) mà mainboard hỗ trợ? 6.Xác định số lượng mỗi loại khe cắm mở rộng (ISA, PCI, AGP, AMR/CNR) mà mainboard hỗ trợ? 7.Xác định số lượng mỗi loại connector có trên mainboard: IDE, FDC (FDD, Floppy…), COM, LPT (PRN, PRINT, PRINTER…), PS/2 Mouse, USB? 8.Xác định jumper trên mainboard dùng để xóa RAM CMOS (Clear CMOS)? Cách thực hiện xóa CMOS? 9.Cổng bàn phím là loại AT hay PS/2? 10.Ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM theo chuẩn giao tiếp (giao diện) gì? 11.Card màn hình có chân cắm giao tiếp với mainboard theo chuẩn gì? Xác định tên và mã của chip xử lý trên card? 12.Tham khảo các bảng hướng dẫn trên mainboard hay tài liệu đi kèm mainboard (user’s manual) để xác định xem mainboard hỗ trợ các tốc độ bus, tỷ số nào? Các jumper nào dùng để thiết lập các thông số đó? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 44
  • 45. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 8:THIẾT LẬP CÁC THÔNG SỐ CMOS Chương trình CMOS Setup (hay BIOS Setup) là một thành phần trong BIOS hệ thống. Nó hiển thị trạng thái cấu hình của hệ thống và cung cấp các tùy chọn để cài đặt các thông số hệ thống. Các thông số này được lưu trữ trong bộ nhớ CMOS RAM. Bộ nhớ này được nuôi bởi một nguồn pin khi tắt máy. Khi hệ thống được bật trở lại, cấu hình hệ thống sẽ được kiểm tra với các giá trị chứa trong CMOS RAM. Chương trình CMOS Setup cho phép định cấu hình: -Các đĩa cứng, đĩa mềm và thiết bị ngoại vi. -Các loại hiển thị video và các tùy chọn hiển thị. -Các định thời bộ nhớ. -Password bảo vệ. -Các đặc tính quản lý nguồn … Các thiết lập được thực hiện trong chương trình CMOS Setup sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của máy tính. Các loại BIOS khác nhau có thể có cách trình bày và thiết lập các thông số trong CMOS Setup khác nhau. Trong phần này sẽ trình bày về chương trình Award CMOS Setup Utility thường dùng trên các mainboard hiện nay. Để vào chương trình CMOS Setup, cần phải nhấn một phím đặc biệt (Del, F2, …) khi khởi động, tùy thuộc vào loại BIOS của máy tính. Đối với chương trình Award CMOS Setup Utility, nhấn phím <Del> để vào CMOS Setup khi thấy dòng chữ sau xuất hiện ở góc trái dưới của màn hình khi khởi động: Press DEL to enter SETUP . Khi vào CMOS Setup, menu chính sẽ xuất hiện. Menu chính của CMOS Setup hiển thị một bảng liệt kê các tùy chọn có sẵn. Một thanh sáng chỉ ra tùy chọn đang được chọn. Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển thanh sáng đến các tùy chọn khác. Khi một tùy chọn đã được làm nổi bởi thanh sáng, chọn nó bằng cách nhấn phím <Enter>. Các tùy chọn được đánh dấu bằng một tam giác “” sẽ đưa ra các menu con cho phép thay đổi các giá trị của tùy chọn. Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển trên các mục trong menu con. Mỗi mục thường có sẵn một giá trị mặc định. Trong phần trình bày dưới đây, các giá trị mặc định được đính kèm song song với tên mục. Các phím tắt điều khiển trong CMOS Setup: Phím Chức năng Esc Thoát khỏi menu hiện thời ←↑↓→ Chuyển qua lại các mục trên menu +/–/PU/P Điều chỉnh giá trị của mục được chọn D F1 Hiển thị màn hình help GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 45
  • 46. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông F5 Nạp các giá trị đã lưu trước đó cho CMOS F6 Nạp một cấu hình nhỏ nhất để giải quyết sự cố F7 Nạp các giá trị tối ưu để đạt hiệu suất tốt nhất F10 Lưu cấu hình hiện tại và thoát khỏi setup 8.1.STANDARD CMOS FEATURES Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục xác định các thông tin cơ bản về hệ thống. Date và Time Các mục Date, Time cho phép xem và hiệu chỉnh ngày, giờ hiện tại trên máy tính. Nếu đang chạy trên một hệ điều hành Windows, các mục này sẽ tự động cập nhật bất cứ khi nào thay đổi các thuộc tính Date và Time trên Windows. IDE Devices (None) Máy tính có hai kênh IDE (Primary và Secondary) và mỗi kênh có thể được cài đặt với một hoặc hai thiết bị (Master và Slave). Sử dụng các mục này để định cấu hình mỗi thiết bị trên kênh IDE. Nhấn <Enter> để hiển thị menu con IDE: IDE HDD Auto-Detection Nhấn <Enter> khi mục này được chọn để CMOS Setup tự động phát hiện và định cấu hình một thiết bị IDE trên kênh IDE. IDE Primary/Secondary Master/Slave (Auto) Để mục này ở chế độ Auto sẽ cho phép hệ thống tự động phát hiện và định cấu hình các thiết bị IDE trên các kênh. Nếu chọn giá trị này là Manual thì phải tự GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 46
  • 47. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông định cấu hình ổ đĩa bằng cách nhập các đặc tính của ổ đĩa vào các mục được mô tả ở dưới. Xem các tài liệu về đĩa cứng hoặc xem trên hộp đĩa cứng nếu cần các thông tin này. Nếu không có thiết bị nào được cài đặt, đổi giá trị này thành None. Chú ý: Trước khi tự định cấu hình của một đĩa cứng, phải đảm bảo là có các thông tin về đĩa cứng đó được cung cấp bởi nhà sản xuất. Nếu cài đặt sai thì hệ thống có thể không nhận dạng ổ cứng được cài đặt. Access Mode (Auto) Mục này xác định cách truy xuất đĩa cứng IDE, chẳng hạn như LBA (Large Block Addressing), LARGE hay CHS. Để giá trị này là Auto và hệ thống sẽ tự động quyết định cách nhanh nhất để truy xuất ổ đĩa cứng. Nhấn <Esc> để trở về trang Standard CMOS Features. Drive A/Drive B (1.44M, 3.5 in./None) Mục này xác định các đặc tính của ổ đĩa mềm (dung lượng, kích thước) được gắn vào hệ thống. Có thể gắn một hoặc hai ổ đĩa mềm. Floppy 3 Mode Support (Disabled) Chế độ Floppy 3 xét một đĩa mềm 3.5-inch với dung lượng 1.2 MB. Chế độ Floppy 3 thường được dùng ở Nhật Bản. Video (EGA/VGA) Mục này xác định chế độ video của hệ thống. Các máy tính hiện nay đều sử dụng hệ thống đồ họa VGA, do đó phải để mục này ở giá trị mặc định. Halt On (All Errors) Mục này xác định hệ thống có dừng quá trình khởi động khi có một lỗi được phát hiện trong quá trình POST hay không. -No Errors: hệ thống sẽ không dừng với bất kì lỗi nào. Không nên chọn mục này vì sẽ không phát hiện được các lỗi để khắc phục kịp thời. -All Errors: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào. -All, But Keyboard: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ lỗi bàn phím. -All, But Diskette: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ lỗi đĩa. -All, But Disk/Key: hệ thống sẽ dừng khi phát hiện bất kì lỗi nào, ngoại trừ ø lỗi đĩa và bàn phím. Base Memory, Extended Memory, and Total Memory Các mục này liên quan đến bộ nhớ hệ thống và tự động được phát hiện bởi POST lúc khởi động. Chúng là các mục chỉ hiển thị chứ không thay đổi được. 8.2.ADVANCED BIOS FEATURES Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục xác định các thông tin cấp cao của hệ thống. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 47
  • 48. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Anti-Virus Protection (Disabled) Khi được cho phép (Enabled), mục này sẽ bảo vệ chống lại các virus muốn ghi vào boot sector và bảng partition của đĩa cứng. Cần phải không cho phép (Disabled) mục này khi cài đặt hệ điều hành. CPU Internal Cache (Enabled) Cho phép mục này để cải tiến hiệu suất làm việc của máy tính. External Cache (Enabled) Cho phép mục này để cải tiến hiệu suất làm việc của máy tính. CPU L2 Cache ECC Checking (Enabled) Mục này cho phép hay không cho phép kiểm tra lỗi ECC (Error Correction Code) trên bộ nhớ cache L2 của CPU. Nên để mục này ở giá trị mặc định. Processor Number Feature (Enabled) Một vài bộ xử lý thế hệ mới được cài đặt với một processor number duy nhất. Số này có thể được dùng cho việc kiểm tra sự giao dịch và thương mại trên Internet. Nếu không thích việc sử dụng hay phân phối một processor number duy nhất, hãy không cho phép mục này. Quick Power On Self Test (Enabled) Cho phép mục này sẽ rút ngắn quá trình POST và làm cho hệ thống khởi động nhanh hơn. Nên cho phép sau khi đã chắc chắn là phần cứng hệ thống đã hoạt động ổn định. 1st/2nd/3rd Boot Device (Floppy/HDD-0/LS120) Dùng 3 mục này để chọn quyền ưu tiên và thứ tự của các thiết bị mà hệ thống sẽ tìm hệ điều hành lúc khởi động. Boot Other Device (Enabled) Khi cho phép mục này, hệ thống sẽ tìm hệ điều hành trên tất cả các vị trí có thể khác nếu không tìm thấy trong các thiết bị được chỉ định ở các mục 1st/2nd/3rd. Swap Floppy Drive (Disabled) Nếu có hai ổ đĩa mềm trong hệ thống, mục này sẽ cho phép hoán đổi các kí tự ổ đĩa để ổ A thành ổ B và ngược lại. Mặc định là không cho phép. Boot Up Floppy Seek (Enabled) Nếu mục này được cho phép, dung lượng ổ đĩa mềm sẽ được kiểm tra lúc khởi động. Không cần cho phép mục này trừ khi có một ổ đĩa mềm cũ loại 360 KB. Boot Up NumLock Status (On) Mục này xác định phím Num Lock của bàn phím có được bật (On) khi hệ thống khởi động hay không. Gate A20 Option (Fast) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 48
  • 49. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Mục này xác định cổng A20 được dùng như thế nào khi định địa chỉ bộ nhớ trên 1 MB. Nếu chọn là Fast, chipset hệ thống sẽ điều khiển cổng A20. Khi chọn là Normal, một chân của bộ điều khiển bàn phím sẽ điều khiển cổng này. Nên để mục này ở giá trị mặc định. Typematic Rate Setting (Disabled) Nếu mục này được cho phép, có thể dùng hai mục bên dưới để thiết lập Typematic Rate và Typematic Delay cho bàn phím. Typematic Rate (Chars/Sec): dùng mục này để xác định số ký tự được lặp lại trong một giây khi nhấn và giữ một phím. Typematic Delay (Msec): dùng mục này để xác định thời gian trễ cần thiết từ khi một phím được nhấn và giữ đến khi bắt đầu tạo ra các ký tự lặp lại. Security Option (Setup) Nếu có cài password cho máy, mục này sẽ xác định password đó được yêu cầu lúc khởi động hay chỉ được yêu cầu khi vào chương trình CMOS Setup này. Có hai tùy chọn: -Setup: chỉ yêu cầu password khi vào CMOS Setup. -System (Always): yêu cầu password khi khởi động và cả khi vào CMOS Setup. OS Select For DRAM > 64 MB (Non-OS/2) Mục này chỉ cần thiết nếu chạy hệ điều hành OS/2 trên máy có hơn 64MB bộ nhớ. Nếu không, để mục này ở giá trị mặc định. HDD S.M.A.R.T Capability (Disabled) S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là một công nghệ chẩn đoán mà sẽ kiểm tra và dự đoán hiệu suất thiết bị. Phần mềm S.M.A.R.T phải thường trú trên cả ổ đĩa và máy tính. Report No FDD For WIN95 (Yes) Nếu chạy một hệ thống không có ổ đĩa mềm và dùng Windows 95, chọn Yes cho mục này. Nếu không, chọn No. 8.3.ADVANCED CHIPSET FEATURES Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục dùng để xác định các thông số định thời giới hạn của mainboard. Nên để các mục này ở giá trị mặc định trừ khi thật sự thông thạo các đặc tính kỹ thuật của phần cứng hệ thống. Nếu thay đổi giá trị không đúng, có thể sẽ gây ra các lỗi tai hại hay làm cho hệ thống hoạt động không ổn định. 8.4.INTEGRATED PERIPHERALS Tùy chọn này hiển thị một bảng liệt kê các mục dùng để xác định hoạt động của các thành phần ngoại vi trên các port I/O của hệ thống. On-Chip IDE Primary/Secondary PCI IDE (Enabled) Sử dụng mục này để cho phép hay không cho phép các kênh PCI IDE được tích hợp trên mainboard. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 49
  • 50. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông IDE Primary/Secondary Master/Slave PIO (Auto) Mỗi kênh IDE hỗ trợ một thiết bị chủ (master) và một thiết bị tớ (slave). Bốn mục này cho phép định loại PIO (Programmed Input/Output) được sử dụng bởi các thiết bị IDE. Chọn Auto để hệ thống tự động phát hiện loại PIO tốt nhất hay chọn loại PIO từ 0-4. IDE Primary/Secondary Master/Slave UDMA (Auto) Công nghệ UltraDMA cung cấp khả năng truy xuất đến các thiết bị IDE nhanh hơn. Nếu cài đặt một thiết bị có hỗ trợ UltraDMA, đổi mục tương ứng trên bảng thành Auto. Có thể cần phải cài driver UltraDMA được cung cấp với loại mainboard đang sử dụng để có thể dùng thiết bị UltraDMA. USB Controller (Enabled) Cho phép mục này nếu muốn dùng các port USB trên mainboard. USB Keyboard Support (Disabled) Cho phép mục này nếu muốn dùng một bàn phím kết nối qua port USB trong hệ điều hành cũ vốn không hỗ trợ chuẩn Plug and Play (chẳng hạn như DOS). Init Display First (PCI Slot) Dùng mục này để xác định khởi động từ card đồ họa được cài đặt ở một trong các khe PCI hay trong khe AGP (hay được tích hợp sẵn trên mainboard). AC97 Audio (Auto) Cho phép hay không cho phép chip audio tích hợp trên mainboard (onboard). Nếu định cài đặt một card PCI Audio thì chọn Disabled cho mục này. AC97 Modem (Auto) Cho phép hay không cho phép hỗ trợ modem tích hợp trên mainboard (onboard). Nếu sử dụng modem ngoài hay định cài đặt một card modem thêm vào, chọn Disabled cho mục này. Hardware Reset Control (Enabled) Mục này cho phép hay không cho phép nút reset phần cứng. Khi chọn Disabled, nhấn nút reset sẽ không làm reset hệ thống. IDE HDD Block Mode (Enabled) Cho phép mục này nếu ổ đĩa cứng IDE hỗ trợ chế độ khối (block mode). Block mode cho phép BIOS tự động phát hiện số block tối ưu đọc và ghi trên một sector mà ổ đĩa có thể hỗ trợ và cải thiện tốc độ truy xuất các thiết bị IDE. POWER ON Function (Hot KEY) Cho phép bật nguồn máy tính bằng bàn phím, chuột hay phím tắt. KB Power ON Password GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 50
  • 51. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Cho phép cài đặt password để đăng nhập khi sử dụng bàn phím để bật máy tính. Hot Key Power ON (Ctrl-F12) Cho phép chọn phím tắt để bật máy tính. Onboard FDC Controller (Enabled) Tùy chọn này cho phép bộ điều khiển ổ đĩa mềm trên mainboard. Onboard Serial Port 1 (3F8/IRQ4) Tùy chọn này để định địa chỉ I/O và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port nối tiếp 1 (COM 1) trên mainboard. Onboard Serial Port 2 (2F8/IRQ3) Tùy chọn này để định địa chỉ I/O và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port nối tiếp 2 (COM 2) trên mainboard. Onboard Parallel Port (378/IRQ7) Tùy chọn này được dùng để định địa chỉ và yêu cầu ngắt (IRQ) cho port song song trên mainboard. Parallel Port Mode (ECP) Cho phép thiết lập chuẩn truyền dữ liệu cho port song song. Có 4 tùy chọn: SPP (Standard Parallel Port), EPP (Enhanced Parallel Port), ECP (Extended Capabilities Port) và ECP+EPP. SPP chỉ cho phép xuất dữ liệu. ECP và EPP là các chế độ hai chiều, cho phép nhập và xuất dữ liệu. Các chế độ ECP và EPP chỉ được hỗ trợ cho các thiết bị ngoại vi nhận biết được ECP and EPP. ECP Mode Use DMA (3) Khi port song song được thiết lập ở chế độ ECP, port song song có thể sử dụng DMA3 hay DMA1. PWRON After PWR-Fail (Off) Mục này cho phép máy tính tự động khởi động lại hay trở về trạng thái hoạt động gần nhất sau khi bị một lỗi về nguồn. Game Port Address (201) Mục này thiết lập địa chỉ I/O cho game port. Midi Port Address (330) Mục này thiết lập địa chỉ I/O cho chức năng Midi. Midi Port IRQ (10) Mục này thiết lập yêu cầu ngắt cho chức năng Midi. 8.5.POWER MANAGEMENT SETUP Tùy chọn này hiển thị các mục cho phép điều khiển việc quản lý nguồn điện của hệ thống. Hệ thống có các chế độ tiết kiệm điện khác nhau bao gồm tắt ổ đĩa cứng, tắt video, suspend to RAM và tắt nguồn qua phần mềm (software power down) cho phép hệ thống tự động khôi phục lại (resume) bởi một sự kiện xác định. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 51
  • 52. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Có thể điều khiển các chế độ tiết kiệm nguồn bằng các bộ đếm timeout. Nếu hệ thống không hoạt động trong một khoảng thời gian xác định, các bộ đếm timeout bắt đầu đếm. Nếu hệ thống vẫn tiếp tục không hoạt động cho đến lúc vượt quá thời gian định trước, hệ thống sẽ chuyển sang chế độ tiết kiệm nguồn. Nếu mục nào đó trong danh sách Reload Global Timer Events được cho phép (Enabled) thì một hoạt động bất kì tương ứng với mục đó sẽ thiết lập lại các bộ đếm timeout trở về zero. Nếu hệ thống đang bị treo (suspend) hay đang được tắt bởi phần mềm, hệ thống có thể được khôi phục lại bởi tín hiệu đến từ modem, card LAN, card PCI hay một tín hiệu báo thức trên đồng hồ thời gian thực của hệ thống. ACPI Function (Enabled) ACPI (Advanced Configuration and Power management Interface) là một đặc tính quản lý nguồn mà cung cấp thông tin trạng thái phần cứng cho hệ điều hành. ACPI cho phép PC bật/tắt các thiết bị ngoại vi để cải thiện việc quản lý nguồn. Nó cũng cho phép PC được bật/tắt bởi các thiết bị ngoài như chuột, bàn phím. Nên để mục này là Enabled nếu mainboard hỗ trợ đặc tính ACPI. ACPI Suspend Type (S1 (POS)) Dùng mục này để xác định hệ thống vào chế độ suspend như thế nào. Theo mặc định, S1 (POS), chế độ suspend tương ứng với việc tắt nguồn qua phần mềm. Nếu chọn là S3 (STR), chế độ suspend là suspend to RAM – hệ thống sẽ shutdown ngoại trừ việc refresh bộ nhớ hệ thống. Power Management Option (User Define) Mục này cho phép đặt thời gian timeout cho các chế độ tiết kiệm nguồn. -Max Saving: các chế độ tiết kiệm nguồn xảy ra sau một thời gian ngắn. -Min Saving: các chế độ tiết kiệm nguồn xảy ra sau một thời gian dài hơn. -User Define: cho phép người sử dụng đặt các khoảng thời gian timeout cho các chế độ tiết kiệm nguồn. Video Off Method (DPMS) Mục này xác định video được tắt để tiết kiệm nguồn như thế nào. Video Off In Suspend (Yes) Mục này xác định video có được tắt khi hệ thống vào chế độ suspend hay không. Suspend Type (Stop Grant) Nếu mục này được đặt mặc định là Stop Grant, CPU sẽ vào chế độ Idle trong suốt chế độ tiết kiệm nguồn. MODEM Use IRQ (3) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 52
  • 53. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Nếu muốn một cuộc gọi đến modem tự động khôi phục lại hệ thống từ chế độ tiết kiệm nguồn, dùng mục này để chỉ định đường IRQ được dùng bởi modem. Cần phải kết nối fax/modem với chân cắm Wake On Modem của mainboard để đặc tính này làm việc. Suspend Mode (Disable) Xung clock CPU và tín hiệu video sẽ dừng nếu không có các sự kiện Power Management nào xảy ra trong một khoảng thời gian định trước (có thể chọn từ 1 phút đến 1 giờ). Hệ thống sẽ trở lại bình thường khi một sự kiện Power Management được phát hiện. Mặc định là không cho phép chế độ này. HDD PwrDown in Suspend (Enabled) Khi cho phép mục này, HDD sẽ ngừng quay khi hệ thống vào chế độ suspend. HDD Power Down (Disable) HDD sẽ ngừng quay nếu không được truy xuất trong một khoảng thời gian định trước. Có thể chọn từ 1 phút đến 15 phút hay không cho phép. Soft-Off by PWRBTN (Instant-Off) Nếu đặt mục này là Instant-Off, nhấn nút Power sẽ tắt nguồn ngay lập tức. Nếu đặt là Delay 4 Sec, phải nhấn và giữ nút Power trong 4 giây mới tắt nguồn. Wake-Up by PCI Card (Disabled) Khi mục này được cho phép, nguồn hệ thống sẽ được bật nếu có một card PCI nào đó hoạt động. Power On by Ring (Disabled) Khi mục này được cho phép, hệ thống có thể được khôi phục lại khi có một cuộc gọi đến fax/modem trong máy. Cần phải kết nối fax/modem với chân cắm Wake On Modem của mainboard để đặc tính này làm việc. Wake Up On LAN (Enabled) Khi mục này được cho phép, nguồn hệ thống sẽ được bật nếu port LAN nhận một tín hiệu đến. Cần phải kết nối card LAN với chân cắm Wake On LAN của mainboard để đặc tính này làm việc. USB KB Wake-Up S3 (Disabled) Nếu hệ thống đang dùng bàn phím USB và ACPI suspend type được đặt là S3, có thể cho phép mục này để một sự nhấn phím sẽ bật hệ thống từ chế độ tiết kiệm nguồn. Resume by Alarm (Disabled) Khi mục này được cho phép, hai mục kế tiếp có thể được dùng đặt ngày (date) và thời gian (time) để bật hệ thống. Khi đặt là 0 ở mục date, hệ thống sẽ được bật mỗi ngày ở thời gian đã định. ** Reload Global Timer Events ** Hoạt động của các sự kiện Global Timer (Power Management) được đặt là Enabled có thể ngăn hệ thống vào chế độ tiết kiệm nguồn hay bật hệ thống từ chế độ đó. 8.6.PNP/PCI CONFIGURATION Tùy chọn này hiển thị một bảng các mục dùng để định cấu hình các card mở rộng PCI và PnP (Plug and Play) hoạt động trong hệ thống. Cả hai loại bus ISA và PCI trên mainboard đều sử dụng các IRQ (Interrupt ReQuests) và DMA (Direct Memory Access) hệ thống. Phải thiết lập các chỉ định IRQ và DMA cho đúng, nếu không mainboard sẽ hoạt động sai. Chọn PnP/PCI Configurations trên màn hình chính, xuất hiện menu sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 53
  • 54. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 8.7.PC HEALTH STATUS Trên các mainboard có hỗ trợ việc kiểm tra phần cứng, tùy chọn này cho phép kiểm tra các thông số về điện áp giới hạn, nhiệt độ giới hạn và tốc độ của quạt làm mát. Một số giá trị trong phần này chỉ hiển thị để xem, không thể thay đổi. Shutdown Temperature (Disabled) Cho phép cài đặt nhiệt độ làm việc tối đa. Khi hoạt động, nếu nhiệt độ vượt quá giá trị này, hệ thống sẽ bị tắt. Chassis Function (Disabled) Nếu được cho phép, mục này dùng để cảnh báo là hộp máy tính đang bị mở. 8.8.FREQUENCY/VOLTAGE CONTROL Mục này cho phép cài đặt tốc độ clock và bus hệ thống. Tốc độ clock và bus hệ thống được xác định tùy thuộc vào loại bộ xử lý được cài đặt trong hệ thống. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 54
  • 55. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Auto Detect DIMM/PCI Clk (Enabled) Mục này cho phép hệ thống tự động phát hiện clock DIMM/PCI hay có thể cài đặt thủ công. CPU Internal Core Speed (Auto) Nếu đặt là Auto, hệ thống sẽ tự động phát hiện tốc độ core của CPU. Nếu đặt mục này ở Manual, các mục CPU Host/PCI Clock và CPU Clock Ratio sẽ xuất hiện. Spread Spectrum (Enabled) Cho phép mục này có thể giảm đáng kể nhiễu điện từ EMI (Electro-Magnetic Interference) được tạo ra bởi hệ thống. CPU Host/PCI Clock & CPU Clock Ratio Hai mục này xuất hiện nếu mục CPU Internal Core Speed được đặt là Manual. Dùng CPU Host/PCI Clock để thiết lập tốc độ frontside bus (FSB) cho bộ xử lý được cài đặt. Sau đó dùng CPU Clock Ratio để thiết lập tỷ số. Tỷ số đó nhân với frontside bus phải bằng tốc độ core của bộ xử lý được cài đặt - ví dụ: 3.5 (tỷ số) x 100 MHz (frontside bus) = 350 MHz (tốc độ clock của bộ xử lý được cài đặt). 8.9.LOAD FAIL-SAFE DEFAULTS Tùy chọn này sẽ mở một hộp thoại cho phép cài đặt các giá trị mặc định fail-safe cho các mục thích hợp trong CMOS Setup. Nhấn <Y> và <Enter> để cài đặt các giá trị mặc định. Nếu không, nhấn <N> và <Enter>. Các giá trị mặc định này cho phép hiệu suất hệ thống nhỏ nhất và thường chạy ổn định. Nếu hệ thống hoạt động không đúng, hãy thử cài đặt các giá trị mặc định fail-safe ngay bước đầu tiên để hệ thống hoạt động đúng trở lại. Nếu chỉ muốn cài đặt các giá trị mặc định fail-safe cho một tùy chọn cụ thể nào đó, hãy chọn và hiển thị tùy chọn đó rồi nhấn <F6>. 8.10.LOAD OPTIMIZED DEFAULTS Tùy chọn này mở một hộp thoại cho phép cài đặt các giá trị tối ưu cho các mục thích hợp trong CMOS Setup. Nhấn <Y> và <Enter> để cài đặt các giá trị mặc định. Nếu không, nhấn <N> và <Enter>. Các giá trị mặc định tối ưu có thể vượt quá định mức hoạt động của các thành phần trên hệ thống, chẳng hạn như CPU và bộ nhớ. Có thể sẽ gây ra các lỗi tai hại hay khiến hệ thống hoạt động không ổn định nếu cài đặt các giá trị mặc định tối ưu khi phần cứng máy tính không hỗ trợ chúng. Nếu chỉ nuốn cài đặt các giá trị mặc định cho một tùy chọn xác định nào đó, chọn và hiển thị tùy chọn đó rồi nhấn <F7>. 8.11.SET SUPERVISOR/USER PASSWORD Các mục này có thể dùng để cài đặt password. Supervisor password có ưu tiên cao hơn User password và Supervisor có thể giới hạn hoạt động của User. Để cài đặt một password, làm theo các bước sau: 1.Chọn mục Set Supervisor/User Password trên menu chính và nhấn <Enter>. 2.Xuất hiện hộp thoại password. 3.Nếu muốn cài đặt password mới, nhập vào ô password. Password không thể dài quá 8 kí tự. Nhấn <Enter> sau khi nhập xong password. Nếu muốn xóa password đã được cài đặt, chỉ cần nhấn <Enter> khi hộp thoại password xuất hiện sẽ thấy dòng thông báo password đã được xóa và nhấn một phím bất kì để tiếp tục. 4.Sau đó hộp thoại confirm password xuất hiện: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 55
  • 56. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 5.Nhập password lần nữa và nhấn <Enter>, hay chỉ nhấn <Enter> nếu muốn xóa password đã cài đặt. Nếu nhập đúng password thì password sẽ được cài đặt. 8.12.SAVE & EXIT SETUP Chọn mục này và nhấn <Enter> để lưu lại các thay đổi đã thực hiện trong CMOS Setup và thoát khỏi CMOS Setup. Khi hộp thoại Save and Exit xuất hiện, nhấn <Y> để lưu và thoát, hay nhấn <N> để trở về menu chính. 8.13.EXIT WITHOUT SAVING Chọn mục này và nhấn <Enter> để bỏ qua các thay đổi đã thực hiện trong CMOS Setup và thoát khỏi CMOS Setup. Khi hộp thoại Exit Without Saving xuất hiện, nhấn <Y> để bỏ qua các thay đổi và thoát, hay nhấn <N> để trở về menu chính. Chú ý: Nếu đã thực hiện các thiết lập mà không muốn lưu lại, dùng mục "Exit Without Saving" và nhấn <Y> để bỏ qua các thay đổi đó.  Thực hành 1.Thiết lập ngày giờ hệ thống đúng với ngày giờ hiện hành. 2.Cho BIOS tự động nhận biết (Auto detection) các thông số của các ổ đĩa cứng trên máy. 3.Thiết lập trình tự tìm thiết bị khởi động là: • Floppy • HDD-0 • CDROM (hay dạng A, C, CDROM đối với một số loại BIOS) Sau đó lưu lại các thiết lập và thoát khỏi CMOS Setup. Đưa đĩa mểm vào ổ, khởi động máy và quan sát trên màn hình. Nhận xét? Sửa lại trình tự khởi động là: HDD-0, Floppy, CDROM. Thực hiện tương tự như trên. Nhận xét? 4.Đối với các mainboard có khe cắm AGP, chọn ưu tiên khởi động trước từ loại card màn hình đang có trong máy (ở mục Init display first). 5.Lần lượt thiết lập password và kiểm chứng với 2 trường hợp sau: a. Password chỉ được hỏi khi vào CMOS Setup (chọn tùy chọn Setup). b. Password được hỏi cả khi vào CMOS Setup và khi khởi động bên ngoài (chọn tùy chọn System hay Always). 6.Tắt máy, dùng jumper “Clear CMOS” trên mainboard để xóa CMOS RAM, sau đó bật máy lại và quan sát trên màn hình. Nhận xét? GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 56
  • 57. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 9:LÀM VIỆC VỚI ĐĨA CỨNG 9.1. ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG Để một đĩa cứng có thể sử dụng được cần phải thực hiện 3 quá trình sau: -Định dạng cấp thấp (low-level formatting) hay định dạng vật lý (physical formatting). -Phân chia partition (partitioning). -Định dạng cấp cao (high-level formating) hay định dạng logic (logical formatting). 9.1.1. Định dạng cấp thấp Định dạng cấp thấp chia đĩa cứng thành các phần tử vật lý: head, track, sector và cylinder. Quá trình này thường do nhà sản xuất đĩa cứng thực hiện. Mỗi đĩa cứng thường bao gồm một vài đĩa phẳng. Trên mỗi đĩa phẳng đều có hai đầu đọc/ghi (head) tương ứng với hai mặt của đĩa. Các đầu đọc/ghi này được đánh số thứ tự, bắt đầu từ 0 trở đi. Track: là các đường tròn đồng tâm chứa dữ liệu trên mỗi mặt đĩa. Các track được đánh số thứ tự, bắt đầu từ track 0 ở mép ngoài cùng. Mỗi mặt đĩa có số track bằng nhau. Các track được chia thành các cung nhỏ hơn gọi là các sector. Mỗi sector thường chứa 512 byte. Các sector cũng được đánh số thứ tự, bắt đầu từ 1. Số sector trên mỗi track tùy thuộc loại đĩa và vị trí của track. Cylinder: gồm một tập hợp các track có cùng số thứ tự trên tất cả các mặt đĩa. Ví dụ, trên một đĩa cứng có 4 đĩa phẳng thì sẽ có 8 track được đánh số là track 0, tất cả các track 0 này tạo nên cylinder 0. Hình 9.1: Các phần tử vật lý trên đĩa cứng. 9.1.2. Phân chia partition Sau khi đĩa cứng được định dạng vật lý, nó có thể được chia thành một hay nhiều partition. Mỗi partition được gán một tập hợp các cylinder liền kề tương ứng với một vùng vật lý riêng biệt của đĩa cứng. Sau đó mỗi partition hoạt động như một ổ đĩa riêng lẻ và có thể được định dạng với một hệ thống file bất kỳ. Hình 9.2: Đĩa cứng với 4 partition. Phân chia đĩa cứng thành các partition có các ưu điểm: -Có thể cài đặt nhiều hệ điều hành trên đĩa cứng. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 57
  • 58. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông -Sử dụng không gian đĩa hiệu quả hơn. -Dữ liệu được tách biệt vật lý nên dễ dàng quản lý. Có 3 loại partition: partition chính (primary partition), partition mở rộng (partition) và partition logic (logical partition) hay ổ đĩa logic (logical drive). Partition chính: mỗi đĩa cứng có thể chia thành tối đa 4 partition chính. Một trong bốn partition này có thể là partition mở rộng. Mỗi partition chính có thể được cài đặt một hệ điều hành và chứa các dữ liệu. Partition chính được chọn là Active sẽ khởi động máy. Partition mở rộng: là partition chính đặc biệt được phát triển để khắc phục giới hạn 4 partition. Bản thân partition mở rộng không trực tiếp chứa dữ liệu mà phải tạo ra các vùng nhỏ bên trong nó gọi là partition logic hay ổ đĩa logic để chứa dữ liệu. Partition logic: nằm trong partition mở rộng và chỉ có thể chứa dữ liệu hay các hệ điều hành có hỗ trợ khởi động từ partition logic (Windows NT/2000/XP, Linux, …). Có rất nhiều chương trình tiện ích để phân chia partition đĩa cứng, chẳng hạn như Fdisk, Disk Manager (DM), Partition Magic, Partition Commander… Trong phần này sẽ hướng dẫn cách sử dụng chương trình Fdisk để phân chia partition đĩa cứng. 9.1.3. Định dạng cấp cao Sau khi phân chia partition, đĩa cứng phải được định dạng logic hay định dạng cấp cao. Quá trình này sẽ đặt một hệ thống file (file system) lên partition. Một hệ thống file chứa các cấu trúc cần thiết để hệ điều hành có thể lưu trữ và truy xuất dữ liệu trên partition. Các hệ điều hành khác nhau có thể sử dụng các hệ thống file khác nhau. Hệ điều hành Hệ thống file Windows 95 FAT Windows 95 OSR2 FAT, FAT32 Windows 98/Me FAT, FAT32 Windows NT v4 FAT, NTFS Windows 2000/XP FAT, FAT32, NTFS Bảng 9.1: Các hệ điều hành thông dụng và các hệ thống file tương thích. Lưu ý: Các hệ điều hành và các hệ thống file liên quan hỗ trợ dung lượng partition tối đa là khác nhau. Hệ điều hành Hệ thống Dung lượng file partition tối đa Windows (tất cả các phiên FAT 2 GB bản) (FAT16) Windows 95 OSR2 FAT32 Trên 1000 GB Windows 98/Me/2000/XP Windows NT/2000/XP NTFS Trên 1000 GB Bảng 9.2: Các hệ điều hành và giới hạn dung lượng partition. Mỗi partition sau khi định dạng được gọi là một volume. Khi dùng các hệ điều hành DOS hay Windows, mỗi partition tương ứng với một ký tự ổ đĩa, bắt đầu từ C (ngoại trừ partition mở rộng). Đồng thời mỗi volume cũng có thể được đặt một nhãn ( label) để có thể dễ dàng xác định volume. 9.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK: Chương trình Fdisk có thể chạy được trên hệ điều hành DOS hay MS-DOS Prompt của Windows 9x. Trên DOS để chạy chương trình Fdisk, chuyển đến thư mục chứa chương trình Fdisk.exe, sau đó gõ Fdisk rồi nhấn <Enter>. Trên máy đang chạy Windows 9x, có thể chạy chương trình Fdisk theo các bước sau: chọn Start > Run, trong cửa sổ Open gõ vào lệnh Fdisk sau đó chọn OK. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 58
  • 59. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Một màn hình sẽ hiện ra cho phép chọn hỗ trợ ổ đĩa dung lượng lớn mà không gian đĩa sẽ được sử dụng hiệu quả hơn và có thể chia các partition lớn hơn 2 GB với hệ thống file là FAT32. Tuy nhiên, một số hệ điều hành MS-DOS và Windows cũ không hỗ trợ FAT32 sẽ không thể truy xuất các partition này. Chọn Y (Yes) để cho phép hỗ trợ, ngược lại chọn N (No), sau đó nhấn <Enter>. Hình 9.3: Chọn chế độ hỗ trợ ổ đĩa dung lượng lớn. Chú ý: Màn hình này chỉ xuất hiện khi ổ đĩa cứng có dung lượng từ 512 MB trở lên. Màn hình chính của chương trình Fdisk xuất hiện đưa ra các tùy chọn. Để chọn một mục, nhập số thứ tự tương ứng vào dòng Enter choice, sau đó nhấn <Enter>. Hình 9.4: Các tùy chọn của chương trình Fdisk. Chú ý: Nếu trên máy tính có từ hai ổ đĩa cứng vật lý trở lên mới xuất hiện thêm tùy chọn thứ 5. Tùy chọn này cho phép chọn ổ đĩa cứng để thao tác. Chương trình Fdisk sắp các ổ đĩa cứng IDE theo thứ tự ưu tiên sau: •Disk 1: Primary Master. •Disk 2: Primary Slave. •Disk 3: Secondary Master. •Disk 4: Secondary Slave. Nhập “5” vào dòng Enter choice sau đó nhấn <Enter>. Một màn hình xuất hiện cho phép chọn ổ đĩa cứng. Nhập vào số thứ tự của ổ đĩa cứng cần chọn rồi nhấn <Enter>. Hình 9.5: Chọn ổ đĩa cứng. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 59
  • 60. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 9.2.1. Create DOS partition or Logical DOS Drive Tùy chọn này cho phép tạo mới các partition hay ổ đĩa logic trên ổ đĩa cứng được chọn. Chương trình Fdisk của Microsoft chỉ có thể tạo ra tối đa hai partition trên một đĩa cứng, một partition chính (Primary DOS Partition) và một partition mở rộng (Extended DOS Partition). Trong partition mở rộng có thể chia làm nhiều vùng nhỏ gọi là các ổ đĩa logic (Logical DOS Drive). Để chọn mục này, nhập “1” vào dòng Enter choice trong màn hình chính sau đó nhấn <Enter>. Một màn hình sẽ hiện ra với 3 tùy chọn. Hình 9.6: Tạo các partition hay ổ đĩa logic. Lưu ý: Khi tạo mới các partition trên đĩa cứng cần phải thực hiện theo trình tự từ trên xuống (1→ 3). 9.2.1.1.Create Primary DOS Partition Tùy chọn này cho phép tạo partition chính. Nhập “1” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu chọn dung lượng cho partition chính. Nếu chọn Y (Yes), dung lượng tối đa có thể của đĩa cứng sẽ được dùng cho partition này. Chọn N (No) nếu muốn chia đĩa cứng thành nhiều partition và nhập vào dung lượng mong muốn ở dạng Mbytes hay tỷ lệ phần trăm so với tổng dung lượng rồi nhấn <Enter>. Nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. Hình 9.7: Chọn dung lượng cho partition chính. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 60
  • 61. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 9.2.1.2.Create Extended DOS Partition Tùy chọn này cho phép tạo partition mở rộng. Nhập “2” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu nhập vào dung lượng cho partition mở rộng. Nhập dung lượng vào rồi nhấn <Enter>. Nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. Hình 9.8: Chọn dung lượng cho partition mở rộng. Lưu ý: Sau khi nhấn <Esc>, có thể tiến hành ngay việc chia các ổ đĩa logic bên trong partition mở rộng như mô tả trong phần dưới đây. 9.2.1.3.Create Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Tùy chọn này cho phép tạo các ổ đĩa logic bên trong partition mở rộng. Nhập “3” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra yêu cầu nhập vào dung lượng mong muốn cho các ổ đĩa logic. Lần lượt nhập vào các dung lượng. Sau khi thực hiện xong, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. Hình 9.9: Chọn dung lượng cho các ổ đĩa logic. Lưu ý: Các partition chính và ổ đĩa logic tạo ra sẽ được gán các ký tự ổ đĩa từ C  Z. Fdisk sẽ gán các ký tự theo thứ tự ưu tiên là: lần lượt các partition chính trên các đĩa, sau đó đến lần lượt các ổ đĩa logic trên các đĩa. Ví dụ: Disk 1 Primary → Logical 1 → Logical 2 → C E F Disk 2 Primary → Logical 1 → Logical 2 → D G H 9.2.2. Set active partition Tùy chọn này cho phép chọn một partition chính là Active (A) để làm partition khởi động. Từ màn hình chính, nhập “2” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, màn hình Set active partition xuất hiện. Nhập vào số thứ tự của partition chính muốn chọn là Active rồi nhấn <Enter>. Partition được chọn là Active sẽ có chữ A ở cột Status. Nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 61
  • 62. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 9.10: Chọn một partition chính là Active (A). 9.2.3. Delete Partition or Logiccal DOS Drive Tùy chọn này cho phép xóa các partition hay ổ đĩa logic. Từ màn hình chính, nhập “3” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, một màn hình sẽ xuất hiện với 4 tùy chọn. Hình 9.11: Xóa các partition hay ổ đĩa logic. Lưu ý: Khi xóa cần phải thực hiện theo trình tự từ dưới lên (4 → 1). 9.2.3.1.Delete Non-DOS Partition Tùy chọn này cho phép xóa partition Non-DOS. Nhập “4” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn partition cần xóa. Nhập vào số thứ tự của partition rồi nhấn <Enter>. Sau khi xóa xong, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. Hình 9.12: Xóa partition Non-DOS. 9.2.3.2.Delete Logical DOS Drive(s) in the Extended DOS Partition Tùy chọn này cho phép xóa các ổ đĩa logic trong partition mở rộng. Nhập “3” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn ổ đĩa cần xóa. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 62
  • 63. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 9.13: Xóa các ổ đĩa logic trong partition mở rộng. Lần lượt nhập vào các thông tin sau: -Ký tự ổ đĩa (ở dòng What drive do you want to delete). -Nhãn của volume (ở dòng Enter Volume Label). -Xác nhận việc xóa Y (Yes) nếu chắc chắn (ở dòng Are you sure (Y/N)). Sau khi xóa các ổ đĩa, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. 9.2.3.3.Delete Extended DOS Partition Tùy chọn này cho phép xóa partition mở rộng. Nhập “2” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để xác nhận việc xóa. Chọn Y (Yes) nếu chắc chắn muốn xóa. Sau khi xóa xong, nhấn <Esc> để trở về màn hình chính. Hình 9.14: Xóa partition mở rộng. Lưu ý: Để xóa partition mở rộng, trước tiên cần phải xóa tất cả các ổ đĩa logic bên trong nó. 9.2.3.4.Delete Primary DOS Partition Tùy chọn này cho phép xóa partition chính. Nhập “1” vào dòng Enter choice và nhấn <Enter>, một màn hình hiện ra để chọn partition cần xóa. Hình 9.15: Xóa partition chính. Lần lượt nhập vào các thông tin sau: -Số thứ tự của partition (ở dòng What primary partition do you want to delete). -Nhãn của volume (ở dòng Enter Volume Label). -Xác nhận việc xóa Y (Yes) nếu chắc chắn (ở dòng Are you sure (Y/N)). GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 63
  • 64. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 9.2.4. Display partition information Tùy chọn này cho phép hiển thị các thông tin về các partition và ổ đĩa logic. Từ màn hình chính, nhập “4” vào dòng Enter choice rồi nhấn <Enter>, một màn hình sẽ xuất hiện với các thông tin về partition chính và partition mở rộng. Chọn Y (Yes) nếu muốn xem các thông tin về các ổ đĩa logic trong partition mở rộng (nếu có). Hình 9.16: Thông tin về các partition và ổ đĩa logic. Ý nghĩa các cột: Partition: số thứ tự của partition. Status: partition là loại Active (A) hay không. Type: loại partition (chính hay mở rộng). Volume Label: nhãn của volume (được đặt khi định dạng cấp cao). Mbytes: dung lượng partition/ổ đĩa logic, đơn vị là Mbyte. System: loại hệ thống file trên partition/ổ đĩa logic. Usage: dung lượng partition/ổ đĩa logic tính theo tỷ lệ phần trăm. 9.3. PHÂN CHIA PARTITION DÙNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK Phần dưới đây sẽ trình bày các bước để phân chia partition cho một ổ đĩa cứng bằng chương trình Fdisk qua ví dụ cụ thể với ổ đĩa cứng có dung lượng 120 MB: Giả sử cần tạo các partition trên đĩa theo yêu cầu sau: -Primary: 50 MB (Active) -Logical 1: 40 MB -Logical 2: 30 MB Tiến hành theo các bước sau: 1.Vào chương trình Fdisk. 2.Chọn ổ đĩa cứng cần thao tác (nếu trong máy có từ 2 ổ đĩa cứng trở lên). 3.Tạo primary partition với dung lượng là 50 MB. 4.Tạo extended partition với dung lượng là 70 MB (toàn bộ dung lượng còn lại). 5.Lần lượt tạo các logical drive với dung lượng là 40 MB và 30 MB trong extended partition. 6.Thiết lập Active cho primary partition. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 64
  • 65. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 7.Thoát khỏi chương trình Fdisk và khởi động máy lại để hệ thống cập nhật thông tin. Lưu ý: Nếu trên đĩa đã có phân chia partition nhưng không đúng yêu cầu đưa ra, cần phải xoá các partition trước rồi mới tiến hành tạo lại theo đúng yêu cầu. Sau khi phân chia partition xong, có thể tiến hành định dạng các partition dùng chương trình Format. Cú pháp lệnh Format: <đường dẫn>:format <tên ổ đĩa:> [/s][/q]… Trong đó: -đường dẫn: chỉ đến nơi chứa chương trình Format. -tên ổ đĩa: nhập vào ký tự của ổ đĩa cần format. -/s: copy các file hệ thống (tùy chọn). -/q: format nhanh (tùy chọn). Ví dụ: A:format c:/s  Thực hành Với đĩa cứng 120 MB như trên, dùng chương trình Fdisk lần lượt tạo ra các partition trên đĩa theo các yêu cầu sau: Primary: 60 MB 2. Primary: 40 MB (A) 1. (A) Logical 1: 40 MB Logical 1: 30 MB Logical 2: 40 MB Logical 2: 30 MB 3. Primary: 70 MB 4. Primary: 80 MB (A) (A) Logical 1: 30 MB Logical 1: 30 MB Logical 2: 10 MB Logical 2: 20 MB GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 65
  • 66. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Baøi 10:CÀI ĐẶT/GỠ BỎ PHẦN MỀM 10.1.GIỚI THIỆU CHUNG Để cài đặt một chương trình cần phải có đĩa chương trình gốc (source) của nó. Đĩa này thường chứa các file ở dạng nén mà khi cài đặt chúng sẽ được giải nén và chép vào các thư mục thích hợp trên đĩa cứng. Trước khi cài đặt một chương trình, điều quan trọng là phải xem xét các yêu cầu tối thiểu (minimum requirements) về phần cứng cũng như phần mềm cần thiết cho chương trình, chẳng hạn như loại CPU, dung lượng bộ nhớ RAM, không gian trống trên đĩa cứng, phiên bản hệ điều hành… Nếu máy tính đang sử dụng thỏa mãn các yêu cầu trên thì có thể tiến hành cài đặt chương trình. Bảng sau minh họa một số yêu cầu tối thiểu về phần cứng cho một số hệ điều hành thông dụng: Hệ điều hành Yêu Windows cầu tối Windo Windows Windows XP thiểu ws 98 2000 Me Professiona Professional l Pentium Pentium Pentium 486DX CPU 150MHz hay 133MHz hay 233MHz hay 66MHz tương đương tương đương tương đương Bộ nhớ 16 MB 32 MB 64 MB 128 MB RAM Còn Đĩa cứng 2 GB Đĩa cứng 2 Đĩa Còn trống trống còn trống 650 GB còn trống cứng 320 MB 195 MB MB 1.5 GB Hệ thống VGA VGA VGA SVGA hiển thị Bảng 10.1: Các yêu cầu tối thiểu đối với các hệ điều hành thông dụng. Bước đầu tiên khi cài đặt chương trình là tìm trong thư mục của chương trình cần cài đặt một file có tên là setup.exe hay install.exe và chạy nó (các đĩa CD chương trình đơn có thể tự động chạy file này nếu có autorun). Sau đó nhập các thông tin cần thiết theo yêu cầu của chương trình. Chương trình cài đặt sẽ tiến hành chép các file lên đĩa cứng và sắp xếp vào các thư mục thích hợp. Một số thông tin tiêu biểu cần nhập khi cài đặt các chương trình: -Thư mục cài đặt (Installation directory): chọn thư mục trên đĩa để chứa các file của chương trình cần cài đặt (ví dụ: C:Windows; C:Program FilesMicrosoft Office). Thông thường, theo mặc định chương trình sẽ được cài đặt vào một thư mục đã được định trước. Tuy nhiên, các chương trình cũng cho phép thay đổi thư mục cài đặt (chọn các mục như Other directory, Browse, Change… và chỉ ra thư mục cài đặt khác). -Số serial (hay cdkey, product key…) của chương trình : để bảo vệ bản quyền, mỗi đĩa chương trình đều có một số mã riêng. Cần phải nhập đúng thông tin này thì mới có thể cài đặt và sử dụng chương trình. Thông tin này thường được cho trong tài liệu hướng dẫn đi kèm với đĩa chương trình hay ghi trên nhãn đĩa hoặc trong một file chứa trong đĩa. -Tên người sử dụng (user name), tên công ty (company name), địa chỉ email (email address)…: nhập các thông tin liên quan đến người sử dụng chương trình. Ví dụ: User name: Nguyễn Văn A Company name: ABC GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 66
  • 67. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Email address:nguyenvana@yahoo.com -Kiểu cài đặt (Setup Option): một chương trình thường có nhiều thành phần, tùy theo kiểu cài đặt được chọn mà số lượng các thành phần được cài đặt sẽ khác nhau và do đó yêu cầu về không gian trống trên đĩa cứng cũng khác nhau. Thông thường, có thể chọn một trong hai kiểu sau: •Typical: đây là kiểu cài đặt tiêu biểu của nhà sản xuất. Tùy chọn này sẽ cài đặt những thành phần đã được chọn sẵn theo mặc định. •Custom: nếu chọn mục này, người sử dụng có thể tùy chọn các thành phần muốn cài đặt. Thông thường, trước tên mỗi thành phần sẽ có một checkbox: Thành phần chưa được chọn m Thành phần được chọn hoàn toàn m Thành phần được chọn chưa hoàn toàn (một số thành phần con bên trong chưa được chọn). 10.2.CÀI ĐẶT WINXP PRO SP2 Trước tiên, chúng ta khởi động máy lên và nhấn phím DEL để vào CMOS chỉnh lại cho máy khởi động bằng CD-ROM trước. Hình 10.1 Chọn khởi động máy từ ổ CD Rồi sau đó chúng ta cho đĩa CD-ROM boot có chứa chương trình hỗ trợ CHIA và ĐỊNH DẠNG đĩa cứng như Partition Magic 8.05 hay Disk Manager 5.0 … vào ổ đĩa và khởi động lại rồi tiến hành phân chia đĩa cứng theo như yêu cầu. Sau khi đã phân chia và định dạng ổ cứng xong. Chúng ta tiến hành cho đĩa CD-ROM Windows XP Pro SP2 vào ổ đĩa CD và bắt đầu khởi động máy lại. Sau khi khởi động lại, thì chương trình yêu cầu chúng ta nhấn bất kỳ phím nào để quá trình cài đặt bắt đầu. Chúng ta cứ nhấn phím bất kỳ và quá trình cài đặt xuất hiện hộp thoại như sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 67
  • 68. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.2 Tiến trình cài đặt đang chạy Hình 10.3 Hộp thoại tùy chọn cài đặt Ở hộp thoại này cho chúng ta ba tùy chọn: • To set up Windows XP now, press ENTER: Cho phép chúng ta cài đặt mới Windows vào hệ thống. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn ENTER. • To repair a Windows XP installation using Recovery Console, press R: Cho phép ta sữa chữa lại bản Windows đã cài đặt dùng trình Recovery Console. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn R. • To quit Setup without installing Windows XP, press F3: Cho phép ta thoát ra không tiếp tục cài đặt Windows. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn F3. Vì đây là quá trình cài đặt mới HĐH, nên chúng ta chọn tùy chọn thứ nhất, nhấn ENTER để tiếp tục, xuất hiện hộp thoại sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 68
  • 69. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.4 Hộp thoại thông báo thỏa thuận bản quyền Đây là hộp thông báo về bản quyền, chúng ta chỉ chấp nhận bằng cách nhấn phìm F8 để tiếp tục, xuất hiện tiếp hộp thoại sau: Hình 10.5 Lựa chọn phân vùng cài đặt Ở hộp thoại này cho chúng ta ba tùy chọn: • To set up Windows XP on the selected item, press ENTER: Cho phép chúng ta cài đặt Windows lên phân vùng đĩa mà chúng ta chọn. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn ENTER. • To create a partition in the unpartitioned space, press C: Cho phép cho chúng ta tạo phân vùng đĩa mà chúng ta cần sử dụng. Chỉ sử dụng chức năng này khi trong hệ thống của chúng ta có ổ cứng mới mà chưa được phân vùng. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn C. • To delete the selected partition, press D: Cho phép ta xóa đi phân vùng đĩa đã có để lấy lại không gian đĩa phân chia phân vùng mới. Chỉ sử dụng trường hợp này khi ổ cứng đã được phân vùng rồi mà chúng ta muốn phân vùng lại. Nếu sử dụng tùy chọn này nhấn D. Vì ổ cứng này đã được phân vùng rồi, nên chúng ta chọn tùy chọn thứ nhất bằng cách nhấn ENTER để tiếp tục, xuất hiện hộp thoại sau: Hình 10.6 Tùy chọn định dạng phân vùng Ở hộp thoại này có ba tùy chọn chính: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 69
  • 70. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Format the partition using the NTFS file system: Định dạng phân vùng ổ cứng sử dụng hệ thống NTFS. • Format the partition using the FAT file system: Định dạng phân vùng ổ cứng sử dụng hệ thống FAT. • Leave the current file system intact <no changes>: Để nguyên hệ thống tập tin hiện tại, không thay đổi gì hết. Vì hệ thống đĩa của chúng ta đã được phân chia và định dạng từ trước, nên chúng ta sử dụng tùy chọn thứ ba. Để thanh sáng ngay tùy chọn thứ ba và nhấn ENTER để tiếp tục, xuất hiện tiếp hộp thoại sau: Hình 10.7 Tiến trình cài đặt copy các file cần thiết vào đĩa cứng Ở hộp thoại này cho chúng ta biết quá trình copy các tập tin của HĐH và hệ thống đang diễn ra. Chúng ta để ý thanh sáng màu vàng chạy hết 100% thì quá trình copy tập tin đã xong. Và xuất hiện hộp thoại sau: Hình 10.8 Hộp thoại thông báo khởi động máy Hộp thoại yêu cầu chúng ta nhấn ENTER để khởi động lại hệ thống nếu không thì sau 15 giây hệ thống sẽ tự khởi động lại. Sau khi đã khởi động lại thì tiếp tục quá trình cài đặt bằng giao diện đồ họa xuất hiện như sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 70
  • 71. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.9 Quá trình cài đặt thiết bị Quá trình cài đặt các thiết bị cần thiết diễn ra chừng vài phút thì xuất hiện tiếp hộp thoại sau: Hình 10.10 Hộp thoại Regional and Language Options Ở hộp thoại Regional and Language Options chúng ta không cần chỉnh gì cả, chúng ta có thể chỉnh sau trong Control Pannel. Nhấn Next để tiếp tục: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 71
  • 72. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.11 Nhập tên và tổ chức Hộp thoại Personalize Your Software yêu cầu chúng ta nhập vào tên và tổ chức của mình. Chúng ta nhập tên vào Name và tổ chức vào Organization, rồi nhấn Next để tiếp tục: Hình 10.12 Nhập CD Key Hộp thoại Your Product Key yêu cầu chúng ta nhập vào số Serial dược cung cấp theo HĐH. Trong trường hợp file chứa CD Key nằm trong đĩa cài Win chúng ta có thể áp dụng cách sau để xem CD Key: Nhấn tổ hợp phím Shift + F10 để mở cửa sổ Comand Promt (cmd) lên Hình 10.13 Cửa cổ cmd GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 72
  • 73. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Từ cửa sổ này ta gõ “notepad”  Enter để mở chương trình notepad lên và mở Menu File  Open  chọn đường dẫn đến ổ CD cài đặt của chúng ta và mở file CDKey.txt lên. Chúng ta cần nhập chính xác 25 ký tự số Serial, rồi nhấn Next để tiếp tục. Hình 10.14 Nhập tên máy tính và mật khẩu quản trị Hộp thoại Computer Name and Administrator Password yêu cầu ta nhập vào tên của máy tính và mật khẩu để bảo vệ máy tính này (chúng ta có thể không cần nhập mật khẩu cũng được). Chúng ta nhập đầy đủ tên và mật khẩu rồi nhấn Next để tiếp tục: Hình 10.15 Chọn ngày giờ hệ thống Hộp thoại yêu cầu ta chọn lại ngày giờ hệ thống cho chính xác và chọn múi thời gian phải là (GMT+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta. Nhấn Next để tiếp tục GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 73
  • 74. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.16 Quá trình cài đặt tiếp tục diễn ra Quá trình cài đặt các thiết bị mạng diễn ra, xuất hiện tiếp hộp thoại sau: Hình 10.17 Quá trình cài đặt các thiết bị mạng Ta chọn Typical settings rồi nhấn Next để tiếp tục: Hình 10.18 Cài đặt mạng Cứ để mặc định, rồi nhấn Next để tiếp tục: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 74
  • 75. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.19 Quá trình cài đặt tiếp tục Quá trình copy tập tin vào hệ thống tiếp tục diễn ra, copy xong xuất hiện hộp thoại sau: Hình 10.20 Quá trình cài đặt đang hoàn thành Hộp thoại báo cho ta biết quá trình cài đặt đang hoàn thành. Khi hoàn tất xuất hiện tiếp hộp thoại sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 75
  • 76. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.21 Quá trình cài đặt đang tạo các mục trong Start menu Hộp thoại thông báo đang tiến hành cài đặt các mục trên menu Start, cài xong xuất hiệp tiếp hộp thoại sau: Hình 10.22 Quá trình cài đặt đăng ký các thành phần vào hệ thống Hộp thoại thông báo rằng đang đăng ký các thành phần vào hệ thống. Đăng ký xong xuất hiện tiếp hộp thoại sau: Hộp thoại thông báo đang lưu các cấu hình cài đặt vào hệ thống. Lưu xong xuất hiện tiếp hộp thoại sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 76
  • 77. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hộp thoại thông báo rằng đang gỡ bỏ các tập tin tạm đã dùng. Sau khi gỡ bỏ xong máy tự động khởi động lại và vào giao diện Windows như sau: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 77
  • 78. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hộp thoại Display Settings cảnh báo cho chúng ta biết nếu như chưa có driver card màn hình thì Windows sẽ tự động điều chỉnh độ phân giải cho thích hợp. chọn OK để tiếp tục: Windows đã điều chỉnh xong độ phân giài màn hình, nhấn OK để tiếp tục: Hộp thoại này chúc mừng chúng ta vào được Windows và cám ơn chúng ta đã sử dụng HĐH này. Nhấn Next để tiếp tục: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 78
  • 79. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hộp thoại này hỏi chúng ta có muốn kiểm tra các kết nối mạng hay không. Chọn Skip để bỏ qua (chúng ta sẽ cấu hình sau cho đỡ rắc rối), xuất hiệp tiếp hộp thoại sau: Hộp thoại hỏi chúng ta có muốn đăng ký sử dụng bản Windows này với Microsoft hay không. Ta chọn No, not at this time và chọn Next để tiếp tục: GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 79
  • 80. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hộp thoại yêu cầu chúng ta tạo ra những User nào sẽ sử dụng máy này, tối thiểu bắt buộc phải có 01 user, tạo xong chọn Next để tiếp tục: Hộp thoại cảm ơn và chúng mừng chúng ta đã sẳn sàng sử dụng HĐH này. Chọn Finish, xuất hiện giao diện chính thức của Windows XP như sau: 10.3. CÀI ĐẶT WINDOWS VISTA Lưu ý: Để cài được Windows Vista máy tính của bạn phải đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của VISTA, nhất là WINDOWS VISTA ULTIMATE. Microsoft khuyến cáo cấu hình để chạy VISTA là: CPU Core 2 Duo, RAM 1GB, ổ cứng còn trống 15GB, phải có Card đồ họa rời để chạy giao diện AERO Glasse, ngoài ra bạn cần phải có 1 ổ DVD. Cách cài đặt của Windows Vista về cơ bản là giống với WinXP. Bước 1: Đầu tiên bạn chọn boot từ DVD. Màn hình sẽ xuất hiện menu yêu cần bạn chọn phiên bản cài đặt. Lưu ý: (x86) là phiên bản chạy trên nền 32 bit và (x64) là phiên bản chạy trên nên 64 Bit GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 80
  • 81. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Bước 2: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt và một vài thuộc tính của từng quốc gia Bước 3: chọn Install now để xác nhận quá trình cài đặt. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 81
  • 82. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Bước 4: yêu cầu nhập vào Product key. Bạn để trống và ấn Next để đi tiếp. Một bản thông báo sẽ xuất hiện và bạn nhấn No để tiếp tục quá trình cài đặt Bước 5: Lựa chọn phiên bản cho Windows. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 82
  • 83. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Gồm có:  Windows Vista Home Basic (x86) or (x64)  Windows Vista Home Basic N (x86) or (x64)  Windows Vista Home Premium (x86) or (x64)  Windows Vista Business (x86) or (x64)  Windows Vista Business N (x86) or (x64)  Windows Vista Ultimate (x86) or (x64)  Windows Vista Starter (x86) Ở đây ta chọn cài đặt phiên bản Ultimate, đây là bản đầy đủ nhất Bước 6: Check vào ô I accept the license terms để tiếp tục Buớc 7: Chọn Custom để cài đặt mới windows Vista Bước 8: Chọn phân vùng cài đặt cho Windows GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 83
  • 84. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Bước 9: Bắt đầu tiến trình cài đặt Win. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 84
  • 85. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Sau đây là các bước cấu hình cho Win Đặt tên và mật khẩu. nhấn NEXT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 85
  • 86. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Chọn một hình làm hình nền nhấn NEXT Cấu hình Automatic update. Lựa chọn múi giờ , ngày giờ hiện hành. nhấn NEXT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 86
  • 87. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Màn hình thông báo cám ơn đã cài đặt. nhấn START để khởi động Quá trình kiểm tra hệ thống diễn ra trong chốc lát GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 87
  • 88. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Giao diện của Vista sau khi cài đặt hoàn tất GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 88
  • 89. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Bài 11CÀI ĐẶT DRIVER VÀ FONT CHỮ 11.1. Driver là gì? Driver là những phần mềm giúp HĐH nhận dạng, quản lý và điều khiển hoạt động của các thiết bị ngoại vi. Bất kỳ thiết bị ngoại vi nào cũng cần phải có driver để hoạt động. Riêng đối với những thiết bị như chuột, bàn phím luôn có sẵn driver đi kèm với hệ điều hành nên chúng ta không cần phải cài đặt. Driver có trong các đĩa đi kèm với các thiết bị ngoại vi khi bạn mua chúng và phải cài chúng vào để hệ điều hành nhận dạng và quản lý được thiết bị. 11.2. Quản lý thiết bị Quản lý thiết bị nhằm xác định thiết bị phần cứng nào của máy chưa có Driver, nếu chưa có phải cài driver cho thiết bị đó. Vào Control Panel, kích đúp biểu tượng System. Chọn thẻ Hardware, kích nút Device Manger để khởi động trình quản lý thiết bị, hay bấm chuột phải vào My Computer, chọn Manager  Device Manager (WINDOWS XP) Thiết bị nào không có driver sẽ có dấu hỏi màu vàng. Khi đó thiết bị sẽ không hoạt động được và bạn cần phải cài driver cho thiết bị đó. 11.3. Cài đặt Driver trong Win XP Cách 1: Cài đặt tự động • Chuẩn bị đĩa driver đi kèm thiết bị. • Nhấn đúp tập tin setup.exe để cài. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 89
  • 90. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Chương trình cài đặt (Setup) sẽ tự động chạy và hiển thị bảng liệt kê các Driver cần phải cài đặt, thông thường chỉ cần để nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Install, Go, Next,... để tiến hành cài đặt Driver và chương trình ứng dụng cho thiết bị. Cách 2: Đối với các thiết bị không có chương trình cài đặt tự động hoặc khi cần nâng cấp Driver mới cho thiết bị thì có thể sử dụng cách cài đặt như sau: • Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng My Computer và chọn Properties trong Menu. • Trong System Properties chọn Hardware -> Device Manager. • Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho biết tình trạng hoạt động của chúng. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 90
  • 91. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Kích phải chuột trên dấu hỏi màu vàng trong cửa sổ Device Manger. Chọn Update Driver. • Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not this time và nhấn Next. • Chọn mục Install the software automatically để chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài đặt. Nhấn Next để tiếp tục. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 91
  • 92. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn • Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include this loacation in the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị. • Lần lượt chọn ổ dĩa, thư mục chứa Driver, lưu ý là có thể có nhiều Driver dành cho các phiên bản Windows khác nhau (Win98, Win2000, Winxp,...) nên cần phải chọn đúng, chỉ khi nào khi tìm thấy File .INF nút Ok mới hiện lên, nhấn Ok để đồng ý. Chương trình sẽ đọc thông tin của File này và nếu thấy đúng với thiết bị thì sẽ tiến hành cài đặt Driver. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 92
  • 93. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị và xuất hiện bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay lại và chọn Don't search. I will choose the driver to Install và nhấn Next. • Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn Driver tương ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu muốn. Nhấn Next để cài đặt. Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 93
  • 94. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và nhấn Next. Nếu không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk và chọn Driver khác. Lưu ý: • Trong quá trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện các bảng cảnh báo về sự không tương thích hoặc Driver chưa được Windows chứng nhận, nhấn Continue Anyway để đồng ý và tiếp tục cài đặt. • Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing the Hardware Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị khác. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 94
  • 95. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông • Một số chương trình sau khi cài đặt sẽ yêu cầu khởi động lại máy để cập nhật Driver mới, nhấn Ok để đồng ý. • Trong một số trường hợp thiết bị không hoạt động (Disable) thì truy cập vào Device Manager, lúc đó sẽ thấy xuất hiện dấu X màu đỏ phía trước tên của thiết bị, nhấn nút phải chuột vào tên thiết bị đó và chọn Enable để cho phép hoạt động trở lại. Nếu vì lý do nào đó mà không muốn thiết bị hoạt động thì cũng làm như trên nhưng chọn Disable. 11.4. Cài đặt thêm font chữ Font là tập hợp hoàn chỉnh các chữ cái, các dấu câu, các con số, và các ký tự đặc biệt, theo một kiểu loại, định dạng (thường hoặc đậm nét), hình dáng (thẳng hoặc nghiêng) và kích cỡ phù hợp và có thể phân biệt khác nhau Để cài font vào máy tính ta tiến hành theo các bước sau: 1.Vào Start > Settings > Control Panel. Nhắp đúp chuột vào Fonts để mở cửa sổ Fonts. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 95
  • 96. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Hình 10.23: Cửa sổ Fonts. 2.Vào menu File, chọn Install New Fonts… Một cửa sổ xuất hiện để chọn các font cần cài đặt. Hình 10.24: Cửa sổ chọn các font cần cài đặt. 3.Chọn ổ đĩa ở mục Drives và thư mục chứa các font cần cài đặt ở mục Folders, sau đó đợi Windows thu thập 100% các font trong thư mục vừa chọn. 4.Chọn các font cần cài đặt ở mục List of fonts rồi chọn OK. Lưu ý: Nhấn phím CTRL khi nhắp vào tên font nếu chọn nhiều font hay nhắp Select All để chọn tất cả các font. Các font vừa chọn được copy đến folder Fonts của Windows. 11.5. Xem cấu hình máy Gõ Dxdiag vào cửa sổ RUN để khởi động công cụ DirectX. 11.5.1. Thông tin hệ thống (Thẻ System)  Operating System: Phiên bản hệ điều hành  Language: Ngôn ngữ sử dụng  Processor: Thông tin về CPU  Memory: dung lượng RAM.  Page file: Bộ nhớ ảo 11.5.2. Thông tin về card màn hình (Thẻ Display) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 96
  • 97. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông  Name: Tên card màn hình  Manufacture: Tên hãng sản xuất  Total Memory: Dung lượng card màn hình  Monitor: Tên của màn hình. 11.5.3. Thông tin về card âm thanh (Thẻ Sound) GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 97
  • 98. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông Mục Lục Baøi 1: GIỚ I THIỆ U .......................................................................................................................................... 1 GIỚ I THIỆ U ........................................................................................................................................................... 1 1.1. GIỚI THIỆU ..............................................................................................................................1 1.2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MÁY TÍNH CÁ NHÂN (PC).........................................................................1 1.2.1. CPU (Central Proccessing Unit)_ Bộ xử lý trung tâm.......................1 1.2.2. Bộ nhớ (Memory)..............................................................................1 1.2.3. Nhập/xuất (Input/Output - I/O)..........................................................2 1.2.4. Bus....................................................................................................2 1.2.5. Chipset .............................................................................................2 1.3. CÁC ĐƠN VỊ ĐO THƯỜNG DÙNG TRONG MÁY TÍNH...........................................................2 1.3.1. Đơn vị lưu trữ ...................................................................................2 1.3.2. Đơn vị tốc độ xử lý............................................................................2 1.3.3. Đơn vị tốc độ truyền thông................................................................3 Baøi 2: HỘP MÁY VÀ BỘ NGUỒN ............................................................... 4 2.1. HỘP MÁY (CASE).....................................................................................................................4 2.1.1. Phân loại...........................................................................................4 2.1.2. Các thành phần của hộp máy...........................................................5 2.2. BỘ NGUỒN (POWER SUPPLY)...............................................................................................5 2.2.1. Các mức điện thế DC ngõ ra............................................................5 2.2.2. Phân loại...........................................................................................6 Baøi 3: MAINBOARD ................................................................................. 9 3.1. CÁC LOẠI HÌNH DẠNG (FORM FACTOR) CỦA MAINBOARD................................................9 3.1.1. AT......................................................................................................9 3.1.2. ATX...................................................................................................9 3.1.3. LPX.................................................................................................11 3.1.4. NLX.................................................................................................11 3.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MAINBOARD.................................................................................12 3.2.1. Board mạch in (Printed Circuit Board _ PCB).................................13 3.2.2. Khe cắm CPU ................................................................................14 3.2.3. Khe cắm bộ nhớ..............................................................................14 3.2.4. Bộ nhớ đệm cache..........................................................................14 3.2.5. Các khe cắm bus mở rộng (bus I/O)...............................................15 GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 98
  • 99. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 3.2.6. ROM BIOS (Basic Input Output System)........................................16 3.2.7. Vi mạch tổng hợp (chipset) và các bộ điều khiển (controllers).......16 3.2.8. Đồng hồ thời gian thực (Real Time Clock-RTC) và CMOS RAM....17 3.2.9. Nguồn pin (battery).........................................................................17 3.2.10. Các cầu nối (jumpers)...................................................................17 3.2.11. Các đầu nối (Headers/Connectors)..............................................18 3.2.12. Các bộ ổn áp.................................................................................19 Baøi 4: BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU) ........................................................................................... 20 4.1. GIỚI THIỆU.............................................................................................................................20 4.2. CÁC ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT....................................................................................................21 4.2.1. Tốc độ xử lý.....................................................................................21 4.2.2. Bus dữ liệu (Data bus)....................................................................22 4.2.3. Bus địa chỉ (Address bus)...............................................................22 4.2.4. Bộ nhớ cache..................................................................................22 4.2.5. Điện áp hoạt động...........................................................................23 4.2.6. Các kiểu vỏ CPU (CPU packages).................................................23 4.2.7. Bộ giải nhiệt....................................................................................24 Baøi 5: BỘ NHỚ ...................................................................................... 26 5.1. PHÂN LOẠI.............................................................................................................................26 5.1.1. ROM (Read Only Memory).............................................................26 5.1.2. RAM (Random Access Memory)....................................................26 5.2. CÁC MODULE BỘ NHỚ.........................................................................................................26 5.2.1. SIMM (Simple Inline Memory Module)............................................27 5.2.2. DIMM (Dual Inline Memory Module)...............................................27 5.2.3. RIMM (Rambus Inline Memory Module)........................................28 Baøi 6: CÁC CỔNG & THIẾT BỊ I/O CƠ BẢN ............................................. 29 6.1. CỔNG NỐI TIẾP (SERIAL PORT)..........................................................................................29 6.2. CỔNG SONG SONG (PARALLEL PORT)..............................................................................29 6.3. CỔNG USB (UNIVERSAL SERIAL BUS)...............................................................................29 6.4. BÀN PHÍM (KEYBOARD)........................................................................................................30 6.5. CHUỘT (MOUSE)...................................................................................................................30 6.6. CARD MÀN HÌNH – MÀN HÌNH (VIDEO CARD – MONITOR)................................................31 6.7. CARD ÂM THANH (SOUND CARD).......................................................................................32 6.8. MODEM..................................................................................................................................33 6.9. Ổ ĐĨA MỀM (Floppy Disk Drive - FDD)...................................................................................33 GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 99
  • 100. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 6.10. Ổ ĐĨA CỨNG (Hard Disk Drive - HDD).................................................................................34 6.11. CÁC Ổ ĐĨA QUANG (Optical Drive)......................................................................................37 6.12. CÁC Ổ ĐĨA KHÁC.................................................................................................................37 6.12.1. Ổ đĩa LS-120.................................................................................38 6.12.2. Ổ đĩa ZIP.......................................................................................38 6.12.3. Ổ đĩa Flash....................................................................................38 Baøi 7: LẮ P RÁ M Á TÍ NH................................................................................................................... 40 P Y 7.1. LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH MỚI..............................................................................................40 7.1.1. Chuẩn bị tiến hành..........................................................................40 7.1.2. Chuẩn bị mainboard........................................................................40 7.1.3. Lắp mainboard vào hộp máy.........................................................41 7.1.4. Thực hiện kiểm tra sơ bộ................................................................41 7.1.5. Lắp các ổ đĩa vào hộp máy.............................................................42 7.1.6. Lắp các card mở rộng.....................................................................42 7.1.7. Nối cáp và cấp nguồn cho các ổ đĩa..............................................43 7.1.8. Nối các thiết bị ngoại vi...................................................................43 7.2. THÁO RỜI CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÁY.............................................................................43 7.3. Một số pan cơ bản...................................................................................................................44 Baøi 8: THIẾT LẬP CÁC THÔNG SỐ CMOS ............................................... 45 8.1. STANDARD CMOS FEATURES.............................................................................................46 8.2. ADVANCED BIOS FEATURES ..............................................................................................47 8.3. ADVANCED CHIPSET FEATURES .......................................................................................49 8.4. INTEGRATED PERIPHERALS ..............................................................................................49 8.5. POWER MANAGEMENT SETUP ..........................................................................................51 8.6. PNP/PCI CONFIGURATION ..................................................................................................53 8.7. PC HEALTH STATUS ............................................................................................................54 8.8. FREQUENCY/VOLTAGE CONTROL.....................................................................................54 8.9. LOAD FAIL-SAFE DEFAULTS ...............................................................................................55 8.10. LOAD OPTIMIZED DEFAULTS ...........................................................................................55 8.11. SET SUPERVISOR/USER PASSWORD .............................................................................55 8.12. SAVE & EXIT SETUP ..........................................................................................................56 8.13. EXIT WITHOUT SAVING......................................................................................................56 Baøi 9: LÀM VIỆC VỚI ĐĨA CỨNG ............................................................ 57 9.1. ĐỊNH DẠNG ĐĨA CỨNG.........................................................................................................57 9.1.1. Định dạng cấp thấp .......................................................................57 9.1.2. Phân chia partition..........................................................................57 GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 100
  • 101. Công Ty TNHH MTV TM & DV Viễn Đông 9.1.3. Định dạng cấp cao .........................................................................58 9.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK:...............................................................58 9.2.1. Create DOS partition or Logical DOS Drive....................................60 9.2.2. Set active partition..........................................................................61 9.2.3. Delete Partition or Logiccal DOS Drive...........................................62 9.2.4. Display partition information............................................................64 9.3. PHÂN CHIA PARTITION DÙNG CHƯƠNG TRÌNH FDISK.....................................................64 Baøi 10: CÀI ĐẶT/ GỠ BỎ PHẦ N MỀM ............................................................................................ 66 10.1. GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................................66 10.2. CÀI ĐẶT WINXP PRO SP2...................................................................................................67 11. 4. Cài đặt thêm font chữ...........................................................................................................95 Mụ c Lụ c ................................................................................................ 98 GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT PHẦN CỨNG Trang 101