SlideShare a Scribd company logo
Máy tính căn bản
Phần A
© IIG Vietnam 1
Chương 1: Nhận diện máy tính
Bài Chủ đề
1 Máy tính hiện diện mọi nơi
2 Các bộ phận cấu thành máy tính
cá nhân
3 Làm việc với các hệ thống lưu trữ
4 Sử dụng các thiết bị nhập/xuất dữ liệu
5 Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản
6 Mua sắm máy tính
7 Tìm hiểu về phần mềm
Bài 1: Máy tính hiện diện mọi nơi
• Máy tính cá nhân (Personal Computer)
• Máy tính xách tay (Notebook / Laptop)
• Máy tính bảng (Tablet)
• Máy chủ (Server)
• Thiết bị kỹ thuật số trợ giúp cá nhân (PDA - Personal
Digital Assistant)
• Máy tính cầm tay (Pocket PC)
• Điện thoại di động (Cellular Phones)
• Các thiết bị điện toán khác (Other Electronic Computing
Devices)
© IIG Vietnam 2
Nhận biết các loại máy tính
• Tích hợp trong công việc, gia đình, và môi trường xã hội
• Thực hiện vô số nhiệm vụ
• Nhiều tổ chức có sự kết hợp của các hệ thống lớn và nhỏ
để quản lý luồng của thông tin
• Máy tính có thể là:
− Thiết kế đặc biệt như các thiết bị máy tính
− Nhúng vào trong sản phẩm
© IIG Vietnam 3
Máy tính để bàn
• Còn được gọi là máy tính cá nhân
• Được đặt trên bàn, bên cạnh hoặc dưới mặt bàn
• Xừ lý dữ liệu nhanh chóng
• Được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ, trường
học hoặc ở nhà
• Thường có hai loại:
© IIG Vietnam 4
PC Mac
Máy tính xách tay (Notebook/Laptop)
• Lợi thế
− Khả năng cơ động cao
− Mức tiêu thụ điện thấp
− Có thể mua thêm một số phụ kiện để tăng tính giải trí và độ thỏa
dụng
• Netbook
− Giống như notebook nhỏ gọn và rẻ hơn.
− Được thiết kế dành cho những người cần liên lạc
không dây hoặc cần truy cập Internet
© IIG Vietnam 5
PC Notebook Mac Notebook
• Giống notebook về khả năng cơ động và kết nối dữ liệu
• Màn hình có thể xoay hoặc gấp lại được
• Sử dụng màn hình cảm ứng để nhập dữ liệu
− Bằng tay, bút chuyên dụng, hoặc bàn phím ảo tích hợp trong máy
Máy tính bảng
© IIG Vietnam 6
Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay
• Điện thoại di động giờ đây khá tinh vi và có thể bao gồm:
− phát và nghe nhạc
− chụp hình, quay video
− gửi tin nhắn văn bản
− nhắn tin vô tuyến
− nhận và gửi thư điện tử
− truy cập Internet
− hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
• Chi phí tùy thuộc vào các chức năng và khả năng của
từng loại điện thoại
Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay
© IIG Vietnam 8
• Thiết bị kỹ thuật số trợ giúp cá nhân (PDA)
− Có phần mềm riêng để giúp bạn đặt lịch hẹn, lưu danh mục các địa
chỉ liên hệ, hoặc viết ghi chú
− Rất phổ biến nhờ tính cơ động và được trang bị các phần mềm
cần thiết
− Có thể được dùng như thiết bị điện toán chính yếu
• Tích hợp công nghệ màn hình cảm ứng
Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay
• MP3 đề cập đến loại định dạng tập tin dành cho âm nhạc
được nhận diện bằng máy nghe nhạc phù hợp.
• Thiết bị đa phương tiện cho phép bạn xem phim, video
hoặc sách
− Cung cấp các khả năng về ấm thanh, hình ảnh hoặc truy cập
Internet.
Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay
• Máy chơi trò chơi
− Được gắn một con chíp cho phép một người chơi
các trò chơi tương tác dùng công nghệ hình ảnh
− Nhiều máy chơi trò chơi cho phép kết nối Internet
• Thiết bị đọc sách điện tử
− Là một thiết bị điện toán đặc biệt được thiết kế với phần mềm cho
phép bạn tải và xem bản sao điện tử của một ấn phẩm
− Có thể tìm thấy phần mềm cung cấp các tính năng
đọc sách trên PDA hoặc thiết bị đa phương tiện
• Máy tính điện tử cầm tay
− Sử dụng loại chíp giống như trong máy tính để thực hiện các phép
toán tương tự
− Là loại máy tính hiện đại, cực lớn để thực hiện những tác vụ dựa
trên xử lý nhị phân các con số 1 và 0
Các thiết bị điện toán khác
• Thiết bị chẩn đoán trục trặc
động cơ xe hơi
• Máy rút tiền tự động
(ATMs)
• Máy tính tiền tại quầy
• Hệ thống định vị toàn cầu
(GPS)
• Công nghệ người máy
(Robot)
• Thiết bị y tế
• Đồ điện gia dụng nhỏ
• Đồ điện gia dụng lớn
• Mỗi loại thiết bị đều có một
con chíp máy tính gắn
trong đó để có thể thực
hiện được một công việc
cụ thể
− Thông thường bạn cần phải
được xác nhận về danh tính
thông qua một chiếc thẻ để
mở kết nối đến cơ sở dữ liệu
chứa thông tin
− Khi thiết bị không hoạt động,
thông thường cần phải thay
thế hoặc khỏi động lại.
© IIG Vietnam 11
Bài 2:
Các bộ phận cấu thành máy tính cá nhân
• Khối hệ thống (System unit)
• Bộ vi xử lý
• Bộ nhớ được đo lường như
thế nào
• ROM là gì
• RAM là gì
• Bộ nhớ hoạt động như thế nào
Tìm hiểu Khối hệ thống
• Thường là bộ phận quan trọng nhất và đắt tiền nhất
• Các thiết bị riêng biệt bên trong khối hệ thống
thực hiện các chức năng chuyên biệt khác nhau
• Máy notebook có những bộ phận cấu thành
tương tự như máy để bàn
• Chíp vi xử lý
− thường được gọi là bộ não của máy tính vì các lệnh
từ chương trình phần mềm và nhập liệu đầu vào
được tiếp nhận và xử lý tại đây
− Được biết đến như là bộ xử lý trung tâm (CPU) xử lý thông tin và
câu lệnh với tốc độ khác nhau
− Hertz (Hz) đo tốc độ xung nhịp bên trong máy tính về tần suất hay
số vòng xoay mỗi giây
− Bộ xử lý lõi kép hay lõi tứ có chứa hai hay bốn con chíp vi xử lý
© IIG Vietnam 13
Chíp vi xử lý
Bộ vi xử lý (CPU) MHz / GHz
8088 (XT) 4 đến 10 MHz
80286 (286/AT) 8 đến 16 MHz
80386SX/DX (386SX/DX) 16 đến 33 MHz
80486 (486) 25 đến 100 MHz
Pentium 60 đến 200 MHz
6x86 120 đến 166 MHz
Pentium (MMX) 166 đến 200 MHz
Pentium PRO 150 đến 200 MHz
Pentium II 200 đến 400 MHz
Pentium III 500 MHz đến 1.2 GHz
Pentium 4 or Pentium M 1.4 đến 3.2+ GHz
Pentium 5 5 GHz đến 7 GHz
Tìm hiểu về Bộ nhớ
• Máy tính được phát triển theo hệ cơ số nhị phân 0 và 1 hay còn gọi là
hệ nhi phân (binary system)
• Đối với máy tính dùng để lưu trữ thông tin, máy tính này cần cài đặt
chip bộ nhớ
• Bộ nhớ được đo bằng đơn vị bits và bytes
− Bit là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất mà máy tính sử dụng
− Một nhóm tám bit tạo thành một byte
1 Kilobyte = 1,024 Bytes
1 Megabyte = 1,048,576 Bytes
1 Gigabyte = 1,073,741,824 Bytes
1 Terabyte = 1,099,511,627,776 Bytes
1 Petabyte (PB) = 1,125,899,906,842,624 Bytes
• Toàn bộ việc xử lý dữ liệu trong máy tính đòi hỏi việc sử dụng kết hợp
nhiều byte
− Mỗi tập tin máy tính sử dụng có kích thước khác nhau
− Kích thước tập tin dữ liệu tăng hay giảm tùy thuộc vào nội dung lưu trữ© IIG Vietnam 15
Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) BIOS
• Nhóm mạch tích hợp có chức năng:
− Khởi động máy tính
− Kiểm tra RAM
− Tải hệ điều hành
• Quá trình này thực hiện chỉ khi bạn bật máy tính hoặc mỗi
lần bạn phải khởi động lại máy
• Đọc các thông tin đầu vào và xử lý thông tin trong khi
thông tin lưu trú trong bộ nhớ
− Khi quá trình xử lý hoàn thành, bộ nhớ kiểu này sẽ xóa dữ
liệu và chờ dữ liệu đầu vào đợt kế tiếp
− Ngoài ra không thực hiện các nhiệm vụ khác
© IIG Vietnam 16
Bộ nhớ truy xuất nhẫu nhiên (RAM)
• Được đặt trong khối hệ thống và là một loại bộ nhớ điện tử
nơi máy tính lưu giữ bản sao các chương trình và dữ liệu
• Lưu trữ tạm thời những phần mềm bạn đang chạy và dữ
liệu tạo ra trong phần mềm ấy; còn được biết đến là RAM
hệ thống
• RAM có đặc điểm “bốc hơi” (volatile)
• Tốc độ được đo bằng nano giây (ns)
• được dùng trong card hình ảnh hoặc dùng làm bộ nhớ
đệm thông tin gửi đến máy in
© IIG Vietnam 17
Bộ nhớ truy xuất nhẫu nhiên (RAM)
Bộ vi xử lý (CPU) MHz / GHz Typical RAM
8088 (XT) 4 đến 10 640Kb
80286 (286 or AT) 8 đến 16 1 đến 2Mb
80386SX/DX (386SX/DX) 16 đến 33 1 đến 8Mb
80486 (486) 25 đến 100 4 đến 32Mb
Pentium 60 đến 200 8Mb +
6x86 120 đến 166 16Mb +
Pentium (MMX) 166 đến 200 16 đến 32Mb
Pentium PRO 150 đến 200 32Mb +
Pentium II 200 đến 400 32Mb +
Pentium III 500 đến 1.2 64Mb +
Pentium 4 1.4 đến 2.2 128Mb +
Pentium 5 5 đến 7 256Mb +
Cơ chế hoạt động của bộ nhớ
1. ROM BIOS nắm quyền kiểm soát khi máy tính khởi động
và tải hệ điều hành
2. Khi hệ điều hành nắm quyền kiểm soát, màn hình khởi
động Windows xuất hiện
− Hệ điều hành kiểm tra việc “đăng ký” với Windows, xác định phần
cứng hay phần mềm nào đã được cài đặt
− Khi quá trình này hoàn tất, màn hình nền của Windows xuất hiện
3. Dung lượng RAM cần thiết được sử dụng để chạy các
tập tin cơ bản
− Khi máy tính thực hiện một công việc cụ thể, một lượng RAM cần
thiết sẽ được sử dụng
− Khi khởi động một phần mềm hoặc một chương trình ứng dụng,
máy tính yêu cầu sao chép chương trình đó và đưa sang RAM
− Đóng chương trình ứng dụng khi không sử dụng để giải phóng RAM
© IIG Vietnam 19
Bài 3: Làm việc với các hệ thống lưu trữ
• Các hệ thống lưu trữ
• Ổ đĩa cứng
• Ổ đĩa quang
• Các thiết bị lưu trữ di động
• Ổ đĩa mạng
• Lưu trữ từ xa
Hệ thống lưu trữ là gì?
• RAM chỉ lưu trữ tạm thời nên bạn phải lưu công việc đang
làm vào một thiết bị lưu trữ.
• Thiết bị lưu trữ bạn dùng sẽ tùy thuộc vào dung lượng lưu
trữ bạn cần cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu hoặc tốc độ
truyền dữ liệu (data transfer rate).
• Các ổ đĩa cứng thường được dùng để lưu trữ, truy xuất
phần mềm và dữ liệu.
• Có thể dùng các phương tiện lưu trữ khác như thẻ nhớ
hoặc đĩa quang để lưu trữ bản sao dữ liệu với mục đích
dự phòng và di chuyển.
Làm việc với các ổ đĩa
• Ổ đĩa thực hiện ba chức năng:
− Ổ đĩa xoay đĩa với tốc độ đều đặn để truy cập tới từng vùng trên bề
mặt đĩa
− Di chuyển đầu đọc/ghi qua các rãnh trên bề mặt đĩa
− Đọc dữ liệu từ đĩa và ghi dữ liệu vào đãi bằng đầu đọc/ghi
• Dữ liệu từ RAM ghi vào đĩa sắp xếp thành các rãnh
(tracks) được phân thành các vùng đĩa (sectors)
• Quá trình chuẩn bị đĩa trước khi sử dụng được gọi là định
dạng đĩa (formatting)
− Đặt các thông tin đặc biệt lên mỗi rãnh để đánh dấu vị trí của mỗi
vùng đĩa
© IIG Vietnam 22
Làm việc với ổ đĩa cứng
• Ổ đĩa cứng là khu vực lưu trữ sơ cấp của chương trình và
dữ liệu
− Các chương trình phần mềm cần phải được cài đặt ở ổ đĩa cứng
− Ổ đĩa cứng lưu trữ và truy xuất thông tin với tốc độ cao
• Tốc độ truyền dữ liệu của một ổ cứng là biểu hiện của tốc
độ quay đĩa cứng (được đo bằng rpm) và số đầu đọc/ghi
trên mỗi bề mặt đĩa
− Tốc độ quay càng cao và/ hoặc số đầu đọc/ghi
càng nhiều thì thời gian để tìm một mẩu dữ liệu
nào đó càng ngắn
− Ổ cứng có dung lượng khoảng từ 100 MB đến 100+ GB
− Cũng có thể sử dụng các ổ đĩa mạng có dung lượng cao để đáp
ứng yêu cầu lưu trữ dữ liệu của toàn bộ tổ chức/doanh nghiệp
− Việc truyền dữ liệu khá nhanh tuy nhiên tốc độ có thể bị hạn chế bớt do
loại card giao tiếp mạng cài trên máy cùng số người dùng và tác vụ mà
máy chủ phải xử lý
© IIG Vietnam 23
Làm việc với ổ đĩa quang
• Được thiết kế để đọc các đĩa tròn, dẹt, thường được gọi là đĩa
nén (CD) hoặc đĩa số đa năng (DVD)
− Được đọc thông qua một thiết bị laze hoặc đầu quang học có thể
quay đĩa với vận tốc từ 200 vòng quay mỗi phút (rpm) trở lên
• Ổ đĩa CD-ROM (Đĩa nén chỉ đọc) hay DVD-ROM
− Tương tự với đầu phát trong hệ thống thiết bị giải trí âm thanh/
hình ảnh
− Thông tin được ghi sang bề mặt đĩa và truy xuất bằng tia laze
− Chỉ có thể đọc dữ liệu
• Các máy tính mới đều có tối thiểu một ổ đĩa quang
− Thường gồm một ổ DVD hoặc một ổ ghi CD/DVD
© IIG Vietnam 24
Đầu ghi quang học
• Còn được gọi là ổ ghi đĩa, có hình thức và cơ chế hoạt động tương tự
một ổ đĩa quang thông thường
− Phần mềm đi kèm với ổ ghi đĩa cho phép bạn “đốt” hay ghi dữ liệu lên đĩa
• Định dạng dùng cho các loại ổ đĩa này gồm:
− CD-R/ DVD-R: có thể ghi duy nhất một lần lên đĩa trắng, nhưng có thể
đọc đĩa nhiều lần
− CD-RW/ DVD-RW: có thể đọc và ghi nhiều lần lên cùng một đĩa
− DVD-RAM: tương tự DVD-RW nhưng chỉ có thể chạy được ở những thiết
bị có hỗ trợ định dạng này; thường xuất hiện dưới dạng hộp đĩa
• Đĩa trắng tương đối rẻ, đĩa –R (ghi một lần) rẻ hơn đĩa –RW (ghi lại
nhiều lần)
• Dung lượng đĩa CD có thể là 650 hoặc 700 MB, trong khi đĩa DVD có
thể lưu trữ khoảng 4.7GB đến 17+GB với tốc độ truy cập nhanh.
• Cần có phần mềm đặc biệt để xử lý hoặc biên tập hình ảnh khi ghi
sang đĩa DVD
Sử dụng các loại thiết bị lưu trữ khác
• Ổ đọc băng từ hay dãi băng từ dùng hộp có băng từ
− Thường được dùng để sao lưu khối lượng dữ liệu lớn
− Dùng các định dạng khác nhau, đối với băng từ có kích cỡ từ 250MB đến
trên 80GB
− Những ổ đọc băng từ khác dùng định dạng Băng Âm thanh Số (Digital
Audio Tape -DAT)
• Ổ zip cũng giống với ổ DVD-RAM ngoại trừ việc đĩa zip có
dung lượng lưu trữ khoảng 100MB đến 750MB
− Cung cấp một lựa chọn lưu trữ có chi phí tương đối thấp
− Những hệ thống mới không tương thích với ổ 100MB thế hệ đầu tiên
• Các hệ thống lưu trữ di động có thể gồm các thẻ nhớ, que
nhớ, ổ nhớ USB, hoặc ổ cứng đặt ngoài
− Lợi thế bao gồm tính lưu động, dung lượng lớn, và khả năng chia sẻ
dữ liệu
© IIG Vietnam 26
Sử dụng các loại thiết bị lưu trữ khác
• Ổ cứng trên máy chủ mạng cũng tương tự ổ đĩa cứng trên
máy tính
− Khả năng lưu trữ thường lớn hơn so với máy tính để bàn
− có thể đặt thành tập hợp đĩa, vì các ổ đĩa này thường được bố trí
để phối hợp làm việc cùng nhau
• Hệ thống lưu trữ từ xa hay ảo không tồn tại trên máy tính
của bạn hoặc ở vị trí của bạn
− dịch vụ phổ biến được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP)
− Các ổ đãi nằm trên một máy chủ mạng hoặc chuyên dụng ở một
địa điểm cụ thể
− Phải đăng nhập vào hệ thống bằng một ID và mật khẩu để truy
nhập thông tin
− Rất hữu ích đối với việc lưu trữ dữ liệu dự phòng từ xa, hoặc một
hệ thống trung tâm để mọi nơi trên khắp thế giới chia sẻ thông tin
− Bất lợi của hệ thống lưu trữ ảo có thể là tốc độ của kết nối Internet
© IIG Vietnam 27
Bài 4:
Sử dụng các thiết bị nhập/xuất dữ liệu
• Các thiết bị nhập/ xuất dữ liệu
• Các thiết bị nhập dữ liệu thông thường
• Các thiết bị xuất dữ liệu thông thường
• Các thiết bị chuyên dụng
• Kết nối thiết bị như thế nào
• Cổng kết nối là gì
• Trình điều khiển thiết bị là gì
© IIG Vietnam 28
Các thiết bị nhập/xuất dữ liệu là gì?
• Cho phép người dùng giao tiếp với máy tính
• Có ba loại thiết bị nhập/xuất dữ liệu:
− Gửi thông tin đến máy tính
− Hiển thị hoặc truyền thông tin đi từ máy tính
− Trao đổi thông tin giữa máy tính với nhau
• Thiết bị nhập
− Bất cứ thiết bị gì dùng để đưa thông tin vào máy tính
• Thiết bị xuất
− Bất cứ thiết bị nào có thể hiển thị được thông tin từ máy tính gửi đi
© IIG Vietnam 29
• Thiết bị nhập dùng để gửi thông tin tới máy tính
• Nhập dữ liệu hoặc lệnh thực hiện một tác vụ trong một
chương trình ứng dụng thông qua một chuỗi các thao tác
gõ phím
Sử dụng bàn phím
© IIG Vietnam 30
Phím Windows
Phím Thoát Các phím chức năng
Phím Alt
Phím
Control
Các phím di chuyển con trỏ
Các phím số
Sử dụng bàn phím
© IIG Vietnam 31
• Một số bàn phím được thiết kế có dựa trên các kết quả
nghiên cứu về lao động nhằm tránh, giảm chấn thương lên
cổ tay
• Một số bàn phím còn có thêm các phím hỗ trợ sử dụng đa
phương tiện cho người dùng
• Dù là loại bàn phím nào thì cũng có những phím giống
nhau dành cho việc xử lý văn bản
• Những người nghiện game hoặc người tàn tật có thể mua
các bàn phím đặc biệt dành cho họ
Sử dụng bàn phím
Thực hiện một câu lệnh được nhập hoặc một lựa chọn ở thanh
menu, đánh dấu cuối dòng, và tạo dòng trắng.
Xóa một ký tự từ phía trái của con trỏ; còn được biểu thị bằng dấu
mũi tên sang trái ().
Còn được hiển thị trên nhóm phím số dưới dạng ;
xóa các ký tự phía trên hoặc bên phải của con trỏ.
Chèn một ký tự trắng giữa các từ hoặc câu.
Hủy lựa chọn hiện hành hoặc tạo ra một mã đặc biệt đối với máy
tính; còn được gọi là phím Thoát (Escape).
Đẩy con trỏ về phía bên phải đi cách xa một khoảng cách đặt trước
hoặc sang ô kê tiếp trong phần mềm bảng tính.
Hiển thị chữ hoa trong các phím chữ cái hoặc dấu ở các phím có
dấu cùng với số. Có thể dùng tổ hợp phím này với các phím khác để
thực hiện một chức năng trong một chương trình.
Sử dụng bàn phím
Khóa các phím chữ cái để tạo ra chữ viết hoa của các chữ cái.
Cung cấp chức năng thứ cấp của các phím khác trên bàn phím.
Hiển thị menu Start.
Hiển thị menu rút gọn - tương tự như nhấp chuột phải vào một đối
tượng. Các lựa chọn xuất hiện trong menu tùy thuộc vào vị trí của
con trỏ chuột khi nhấn phím đó.
Cung cấp chức năng thay thế cho các phím khác trên bàn phím.
Di chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, hoặc sang phải, và thường
nằm giữa các phím đánh máy và bảng phím số.
Chụp những thông tin trên màn hình và gửi tới Windows Clipboard.
Đảo trạng thái (bật và tắt) chế độ hiển thị thanh cuộn đối với thông
tin trên màn hình.
+ Dừng hoặc treo hoạt động của máy tính. Máy tính sẽ tiếp tục sau
làm việc khi nhấn bất kỳ phím nào trên bàn phím. Việc sử dụng kết
hợp hai phím này sẽ gửi một mã ngắt (Break) để ngừng treo máy.
Sử dụng bàn phím
Các phím chức năng
• Nằm ở hàng phía trên cùng của bàn phím
• Được đặt tên từ đến
− Mỗi chương trình ứng dụng đặt chức năng hoặc ý nghĩa riêng cho
từng phím
− Mục đích chính là cung cấp phím tắt của những lệnh phổ biến
Con trỏ và các phím chữ số
• Có thể được đảo trạng thái bật/ tắt bằng cách nhấn phím
− Khi đèn trạng thái bật lên, bảng phím chữ số trở thành máy tính
điện tử hoặc bảng chữ số
− Khi đèn tắt, bảng phím chữ số trở thành bảng di chuyển con trỏ
hoặc mũi tên
Sử dụng các thiết bị trỏ
• Cho phép bạn lựa chọn hoặc kích hoạt một đối tượng trên màn
hình bằng cách đặt mũi tên con trỏ vào đối tượng đó và thực
hiện một hành động
• Thiết bị trỏ truyền thống là chuột máy tính
− Di chuyển chuột trên một mặt phẳng như mặt bàn
khiến cho chuột bắt đầu chuyển động thể hiện qua
con trỏ trên màn hình
− Chuột máy tính truyền thống có một viên bi tròn lăn
để kích hoạt chuyển động khi bạn di chuyển chuột
− Chuột bi có viên bi đặt ở một phía nơi có ngón tay cái;
xoay viên bi để di chuyển chuột
− Các đời chuột máy tính mới sau này dùng ánh sáng quang học
hoặc công nghệ đi-ốt để di chuyển con trỏ chuột trên màn hình
© IIG Vietnam 35
Sử dụng Chuột máy tính
Nhấp đơn
(Click)
Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp và nhả nút chuột
trái để chọn đối tượng trên màn hình.
Nhấp đúp
(Double-Click)
Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp chuột trái hai lần
liền nhau để kích hoạt chương trình ứng dụng hoặc mở
tập tin.
Nhấp chuột phải
(Right-Click)
Hướng chuột vào một đối tượng, rồi nhấp chuột phải để
hiển thị menu biểu tượng rút gọn của đối tượng đó.
Kéo chuột trái
(Left Drag)
Nhấp và giữ chuột trái khi bạn di chuyển chuột để di
chuyển hoặc lựa chọn nhiều đối tượng trên màn hình.
Kéo chuột phải
(Right Drag)
Nhấp và giữ chuột phải khi bạn di chuyển chuột để di
chuyển hoặc sao chép một đối tượng. Khi nhả chuột, sẽ
xuất hiện một biểu tượng rút gọn có nhiều lựa chọn hơn.
Bánh xe hay nút
nhấn giữa (Middle
Wheel or Button)
Tùy biến để thực hiện hoạt động cụ thể. Ví dụ: cuộn bánh
xe nằm giữa các nút chuột để cuộn màn hình lên xuống.
Nút ngón cái
(Thumb Buttons)
Tùy biến để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể.
Sử dụng Chuột máy tính
• Để dùng chuột lựa chọn đối tượng, hãy nắm lấy
chuột trong lòng bàn tay, ngón trỏ đặt nhẹ lên
nút bên trái
− Di chuyển chuột trên mặt bàn, con trỏ chuột sẽ di
chuyển tương ứng trên màn hình
− Nếu hết chỗ di chuyển chuột thì nhấc chuột lên, đặt vào vị trí mới
trên bàn và tiếp tục di chuyển chuột
• Để hủy một lựa chọn, nhấp chuột trái tại bất cứ điểm nào
trên màn hình ngoài đối tượng đã lựa chọn
• Thiết bị chuột có thể kết nối bằng cáp theo kiểu truyền
thống hoặc kết nối không dây
• Chuột máy tính có thể tương thích với máy tính cá nhân
(PC) hoặc máy Mac
© IIG Vietnam 37
Sử dụng Bảng cảm ứng
• Bảng cảm ứng cho phép bạn dùng tay để di chuyển
chuột khắp màn hình
− Có 2 nút hoạt động tương tự như chuột trái và phải của
chuột máy tính
• Để di chuyển con trỏ chuột khắp màn hình, đặt ngón tay
vào điểm bất kỳ trên bảng cảm ứng và trượt ngón tay trên đó theo hướng
bạn muốn di chuyển con trỏ chuột.
• Để lựa chọn một đối tượng, di chuyển chuột đến đối tượng đó rồi gõ một
lần lên bảng cảm ứng hoặc nhấp phím bên trái ở phía dưới bảng cảm
ứng.
• Để kích hoạt một đối tượng, đặt con trỏ chuột vào đối tượng rồi gõ 2 cái
liên tục vào bảng cảm ứng hoặc or nhấp đúp vào nút bên trái dưới bảng
cảm ứng.
• Để kéo một đối tượng, đặt chuột vào đối tượng, nhấn phím , rồi di tay
trên bảng cảm ứng tới vị trí mong muốn.
• Để hiển thị menu rút gọn, đặt trỏ chuột vào đối tượng rồi nhấp nút phải
dưới bảng cảm ứng
• Bảng cảm ứng có thể tương thích với máy tính cá nhân hoặc máy Mac
© IIG Vietnam 38
Sử dụng Microphones
• Ghi âm và chuyển những âm thanh đó sang dạng số hóa
để sử dụng trên máy tính
• Phần mềm chuyên dụng nhận dạng giọng nói
của bạn rồi chuyển những gì bạn nói sang
dạng văn bản hiện trên màn hình
− Đặc biệt có lợi cho những người dùng có những
yêu cầu đặc biệt
• Thường không bao gồm trong máy tính
− Có nhiều loại microphone chất lượng khác nhau để bạn có thể
mua riêng
© IIG Vietnam 39
Tìm hiểu về màn hình
• Thiết bị xuất dữ liệu cho phép bạn xem thông tin máy tính
hiển thị
• Tất cả màn hình đều có một công tắc điện cũng như nút
kiểm soát độ sáng tối và tương phản để điều chỉnh hình
ảnh
• Màn hình có nhiều kích cỡ, độ phân giải và loại khác nhau
• Độ phân giải, khả năng hiển thị hình ảnh của màn hình
− Việc đo lường dựa trên việc tính toán về mức độ rõ và sắc nét
− Yếu tố quyết định giá của sản phẩm
• Màn hình phẳng trở nên phổ biến nhờ kích cỡ và công
nghệ cảm ứng
© IIG Vietnam 40
Sử dụng máy in
• Máy in chuyển những gì hiển thị trên màn hình sang dạng bản
in bằng các lựa chọn in khác nhau
• Nhiều người sắm máy in phun dùng tại nhà để in các tài liệu
đơn giản
− Máy in phun, hộp mực in, và giấy in đều có chi phí thấp hơn
− Chất lượng in cũng tương đối tốt, mỗi phút có thể in được vài trang
• Đối với việc in với số lượng lớn, máy in laze được nối mạng để
nhiều người có thể dùng chung thiết bị này
− Có thể chọn máy in đen trắng hoặc máy in màu
− Có nhiều khay đựng giấy kích cỡ khác nhau
• Các loại máy in chuyên dùng bao gồm máy in biểu đồ (plotter),
máy in ảnh (photo printer), hoặc máy in đa năng (all-in-one
printer)
© IIG Vietnam 41
Sử dụng loa
• Phát đi âm thanh lưu dưới dạng các tập tin dạng
số hóa
• Có các định dạng ân thanh khác nhau
− Có thể dành riêng cho các phần mềm âm nhạc hoặc
cũng có thể dùng chung cho các thiết bị chơi nhạc trên máy tính
− Định dạng tập tin được dùng để lưu nhạc quyết định chất lượng
của tập tin âm thanh
• Một bộ loa có thể được gắn vào máy tính như là một thiết
bị riêng rẽ hoặc được tích hợp vào bên trong máy tính như
với máy notebook
• Có rất nhiều loại loa có chất lượng khác nhau có thể được
mua rời
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
• Máy quét
− “Chụp lại hình ảnh” của một đối tượng gốc và
chuyển đổi nó sang dạng số hóa
− Phần mềm chuyên dụng cho máy quét quy định mức độ chi tiết
• Đầu đọc mã vạch
− Loại máy quét được thiết kế để cắt giảm lượng dữ
liệu nhập vào trong các quá trình giao dịch hàng
ngày hoặc để xác nhận sản phẩm
− Quét hoặc đọc các đường vạch dầy mỏng cũng như khoảng trống
của các mã vạch
• Máy chơi game hoặc Cần điều khiển
− Được thiết kế để dùng trong các trò chơi
− Có nhiều loại cần điều khiển
© IIG Vietnam 43
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
• Màn hình cảm ứng
− dùng bút hoặc bút điện tử để chọn và
kích hoạt một đối tượng
• Máy ảnh kỹ thuật số
− Bắt hình dưới dạng dữ liệu số hóa để chuyển trực tiếp
sang máy tính
− Xem hình thông qua một dây cáp đặc biệt nối máy chụp hình với
máy tính hoặc Ti vi, hoặc có thể in hình bằng máy in ảnh
− Dùng thẻ nhớ để lưu nhiều tập tin hơn
• Webcam
− Loại máy chụp hình kỹ thuật số kết nối với máy tính, cho phép
chụp hình ảnh và video và chia sẻ trực tiếp với người khác
− cần có kết nối Internet và một phần mềm chuyên dụng
− Một số notebook có gắn Webcam; webcam cũng có thể mua rời
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
• Điều khiển từ xa
− Có thể được dùng để kích hoạt các câu lệnh trên
máy chiếu hoặc cho chính máy tính trong khi chạy
tập tin trình chiếu hình ảnh
− Tăng cường khả năng truy cập cho người khuyết tật
• Thiết bị đầu vào chuyên dụng
− Một số ngành công nghiệp sử dụng các thiết bị
đầu vào chuyên dụng
− Hoạt động tương tự với các thiết bị đầu vào khác
để phân tích dữ liệu
• Thiết bị an ninh
− Sinh trắc học là cách phổ biến để xử lý các vấn đề
an ninh như quá trình truy cập vào hệ thống hoặc
đảm bảo bảo mật dữ liệu máy tính
− Cần có các tín hiệu nhận dạng trước khi cho phép bạn truy cập vào
máy tính
© IIG Vietnam 45
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
• Các thiết bị truy cập
− Có vô số các thiết bị để những người khuyết tật có thể cải thiện
khả năng sử dụng máy tính
− Phần mềm nhận dạng giọng nói
− Bàn phím chuyên dụng có lớp phủ để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt
− Các nhãn với chữ nổi Braille
− Thiết bị không dây có thể được kích hoạt bằng đầu hoặc miệng
© IIG Vietnam 46
Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng
• Máy chiếu
− Kết nối máy tính với máy chiếu để hiển thị bài
trình bày trên máy tính, trên một bề mặt như
màn hình treo trên tường hoặc cả hai
• Máy in ảnh
− In ra những bức hình trên loại giấy ảnh đặc biệt
• Máy in đồ họa (Plotters)
− Máy in chuyên dụng được thiết kế để in hình ảnh
trên khổ giấy cực lớn
• Các thiết bị đầu ra chuyên dụng
− Các thiết bị kiểm soát để quản lý hoặc kiểm soát việc thực hiện
tác vụ
• Thiết bị hợp âm (tổng hợp giọng nói)
− Hỗ trợ những người khuyết tật
© IIG Vietnam 47
Các cổng kết nối
• Cổng song song (Parallel)
• Cổng nối tiếp (Serial)
• Cổng SCSI (Small
Computer System
Interface)
• Cổng USB (Universal
Serial Bus)
• Cổng kết nối mạng
(Network)
• Cổng Midi (musical
instrument digitized
interface)
• Các thiết bị không dây
• Bộ điều hợp (Adapters)
• Các thiết bị đấu nối (Hubs)
© IIG Vietnam 48
Sử dụng phần mềm
• Trình điều khiển thiết bị
− Chương trình nhỏ hướng dẫn hệ điều hành về loại thiết bị, nhãn
hiệu hoặc nhà sản xuất và chức năng của nó
− Mục đích chính là cho phép hệ điều hành và thiết bị giao tiếp được
với nhau
• Cắm là chạy (Plug-and-play)
− Tự động nhận diện thiết bị mới được kết nối để hệ điều hành tự
động tìm kiếm và cài đặt thiết bị đó
− Nếu không tìm được đúng trình điều khiển, cần phải thao tác bằng
tay hoặc bằng cách dùng phần mềm cung cấp kèm thiết bị hoặc
tìm kiếm trên Internet
• Để thiết bị hoạt động tốt thì điều quan trọng là trình điều
khiển phải đúng
− Nếu thiết bị có các tính năng đặc biệt thì việc chạy đúng trình điều
khiển giúp bạn có thể sử dụng được tất cả những tính năng đó
© IIG Vietnam 49
Bài 5: Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản
• Hiệu suất của máy tính
• Bảo quản máy tính
• Làm việc với phần cứng máy tính
• Bảo trì cơ bản
• Xử lý sự cố cơ bản
Gia tăng hiệu suất của máy tính
• Nguồn tài nguyên của hệ thống quá thấp để xử lý công việc, đặc biệt
là RAM
• Ổ cứng không còn chỗ trống để cài đặt chương
trình mới hoặc lưu tập tin
• Trên ổ cứng không có đủ chỗ cho hệ điều hành
xử lý nhiều chương trình cùng một lúc
• Kích cỡ tập tin quá lớn và do vậy, không đóng hoặc mở nhanh chóng
do tốc độ của bộ vi xử lý
• Cần nhiều thời gian để hiển thị nội dung tài liệu
• Một thành phần của hệ điều hành, một phần mềm, hoặc một tập tin dữ
liệu gây lỗi hệ thống nhưng vẫn tiếp tục chạy ẩn
• Một linh kiện phần cứng hoặc chương trình phần mềm mới được cài
đặt và gây chậm máy hoặc xung đột với các linh kiện hoặc phần mềm
hệ thống khác
© IIG Vietnam 51
Bảo quản máy tính
• Dùng bộ ổn áp hoặc bộ lưu điện (UPS) để bảo vệ hệ thống máy
tính khỏi bị tăng điện áp, giảm điện áp, hoặc sự biến động điện
áp thông thường
• Tránh cắm chung quá nhiều thiết bị sử dụng điện
• Tránh cắm chung các thiết bị tiêu thụ lượng điện lớn trên cùng
một mạch điện
• Khi di chuyển đến một quốc gia khác sử dụng hệ thống điện áp
khác, hãy dùng bộ chuyển nguồn điện sao cho tương thích với
các hệ thống điện và điện áp khác nhau
• Luôn tắt máy tính khi có bão để tránh bị tăng điện áp bất ngờ
• Đặt máy tính ở vị trí thích hợp để tránh trộm cắp
• Mua một loại cáp bảo vệ đặc biệt để khóa máy
vào bàn hoặc một đồ vật cố định
© IIG Vietnam 52
Bảo quản máy tính
• Máy chủ tập tin (File server) cần được đặt ở trong phòng có
khóa và đòi hỏi phải có quyền truy nhập đặc biệt
• Không đặt các thiết bị điện toán ở gần nguồn nhiệt
hay ở môi trường lạnh
• Tránh đặt chất lỏng gần thiết bị điện toán
• Hãy cố nhịn việc ăn uống ở gần bàn phím
• Đảm bảo rằng không có vật nhiễm từ nào đặt gần máy tính
• Hãy tắt máy tính trước khi bạn di chuyển máy tính đi nơi khác
• Hãy cẩn trọng khi mang máy notebook với các loại hộp dùng
để đựng máy
• Hãy thận trọng khi mang máy notebook theo người
• Đối với các thiết bị di động, hãy cẩ thận vị trí đặt chúng
© IIG Vietnam 53
Bảo quản máy tính
• Giữ các loại cáp nối gọn gàng trên lối đi
• Lau máy tính hoặc máy in sạch bụi và vụn giấy
• Mời chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật để giúp thực hiện công việc
thay thế
• Luôn thực hiện việc sao lưu dữ liệu
• Luôn luôn đảm bảo rằng chương trình diệt virus phải cập
nhật và phải quét máy tính thường xuyên
© IIG Vietnam 54
Làm việc với phần cứng
• Nếu bạn không thể mở tập tin trên ổ cứng thì thường đó là
vấn đề về ổ cứng
• Nếu bạn không đọc được tập tin từ các phương tiện lưu
trữ, hãy kiểm tra đĩa xem có bị bẩn hoặc xước không
• Nếu bạn không in được, hãy kiểm tra máy in đã được kết
nối và xem máy đã bật lên chưa
− Kiểm tra đường cáp nối
− Kiểm tra máy in có tồn tại và đang hoạt động
• Nếu kết nối vẫn hoạt động mà vẫn không in được, hãy
kiểm tra xem máy in có báo lỗi nào không
Làm việc với phần cứng
• Nếu bạn không vào mạng được, hãy xem bạn có dùng
đúng tên đăng nhập và mã khóa không
− Đảm bảo kết nối mạng vẫn hoạt động
− Nếu bạn dùng kết nối không dây, hãy đảm bảo rằng bạn kết nối với
đúng mạng
− Kiểm tra xem các đường cáp có được nối với nhau không và liệu
các thiết bị mạng có hoạt động bình thường hay không
• Tuổi thọ của máy tính cũng có thể là nguyên nhân gây
trục trặc
• Thiết bị phần cứng mới cài đặt có thể không hoạt động do
một vài nguyên nhân
Tiến hành bảo trì phần cứng
• Định kì vệ sinh bàn phím và chuột
• Vòng đời của máy tính
− Có thể thay thế các linh kiện dễ dàng
− Có thể nâng cấp các linh kiện như card đồ họa, bàn phím tiện dụng
• Nếu bản in bị lem nhem hoặc đôi chỗ bị mờ, thì có thể cần
phải làm sạch máy in
− Khi lấy giấy kẹt ra khỏi máy hãy kiểm tra tất cả những chỗ cần thiết
• Xem xét cách quản lý các tập tin trên ổ đĩa cứng
© IIG Vietnam 57
Tiến hành bảo trì phần cứng
• Xóa các tập tin tạm trú
− Được tạo ra khi cài đặt chương trình, gửi thư điện tử có tập tin
đính kèm, mở các trang web hoặc đăng ký nhận tin từ một
trang web
• Định kì xem xét việc chống phân mảnh ổ đĩa
− Tổ chức lại nội dung tập tin
− Tăng tốc việc truy xuất các tập tin
• Nhờ chuyên gia hỗ trợ khi không chắc chắn cách xử lý các
thay đổi
− Làm việc với các chuyên gia để học cách thực hiện thay đổi dễ
dàng và hiệu quả
© IIG Vietnam 58
Thực hiện xử lý các sự cố cơ bản
1 Thu thập thông tin
− Ghi lại thông tin ra giấy để tham khảo
− Giữ các ghi chú này về tấn suất xuất hiện các thông báo lỗi và
những gì bạn làm khi xuất hiện thông báo lỗi đó
2 Phân tích thông tin
− Phân tích những thông tin đó theo nhiều cách hoặc theo cách
thông thường
3 Thử các giải pháp cơ bản
− Thử một vài giải pháp cơ bản
4 Tìm kiếm trợ giúp
− Tìm kiếm trợ giúp và lời khuyên từ chuyên gia kỹ thuật
5 Diễn đạt chính xác về trục trặc
− Khi truyền đạt lại về trục trặc cần phải diễn đạt chính xác
© IIG Vietnam 59
Thực hiện xử lý các sự cố cơ bản
6 Phân tích và lựa chọn hành động phù hợp
− Cung cấp đủ chi tiết để chuyên gia có thể cung cấp danh sách các
giải pháp để lựa chọn
7 Thực hiện giải pháp
− Làm theo các gải pháp được cung cấp để giải quyết vấn đề
8 Kiểm tra xem lỗi đã được khắc phục hay chưa
− Thử lặp lại thao tác để xem lỗi có xảy ra nữa hay không
9 Ghi chép và thông báo về trường hợp trục trặc
− Ghi chép lại trường hợp trục trặc để theo dõi về sau và chia sẻ với
người khác
10 Tránh để xẩy ra lỗi tương tự về sau
− Ghi chép lại vấn đề có thể giúp bạn tránh được các lỗi tương tự
trong tương lai
© IIG Vietnam 60
Bài 6: Mua sắm máy tính
• Xem xét phần cứng
• Xem xét phần mềm
• Xem xét giá cả
• Xem xét dịch vụ hoặc hỗ trợ kỹ thuật
Quyết định mua gì
• Xác định mục đích sử dụng
− Máy tính sẽ được dùng như thế nào và ai sẽ dùng?
− Loại và cỡ ổ cứng?
− Máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay hoặc netbook?
− Tốc độ bộ vi xử lý, lượng RAM, chất lượng card màn hình, kích cỡ
màn hình, và dung lượng ổ cứng
Quyết định mua gì
• Xác định các yêu cầu khác
− Nếu là công ty, xem xét các tiêu chuẩn của công ty
− Nếu là trường học, có thể mua máy từ một nhà cung cấp chọn
trước có thể đáp ứng các tiêu chuẩn của máy tính trong lớp học và
các tiêu chuẩn khác cho các bộ phận chức năng
− Đường truyền băng thông đủ rộng để tìm kiếm cơ sở dữ liệu cho
các ngành nghề khác nhau
Quyết định mua gì
• Lựa chọn hệ điều hành
− Cái nào tốt nhất cho môi trường và những gì đang được sử dụng?
− Các chương trình ứng dụng nào đang sử dụng và các vấn đề về
tương thích?
− Các phiên bản cho đa nền tảng, hoặc các chương trình tùy biến
hoặc chuyên biệt hóa
− Làm việc với quản trị viên mạng khi đề ra quyết định
Quyết định mua gì
• Xem xét các giải pháp hỗ trợ
− Chế độ bảo hành
− Thỏa thuận hỗ trợ
− Bảo hành được kéo dài thời hạn
− Tuổi thọ của máy tính mới
• Hướng dẫn tốt nhất là có bao nhiêu tri thức mà bạn có
được để xử lý các vấn đề cơ bản và ai có thể hỗ trợ bạn
• Nghiên cứu những gì bạn muốn và cách bạn sẽ sử dụng
nó, so sánh các đặc tả và giá cả ở những vùng khác nhau
• Thử trao đổi với chuyên gia CNTT để được cung cấp
thông tin tư vấn
Quyết định mua gì
• Thải loại thiết bị máy tính
− Xử lý các linh kiện lỗi thời và không còn cần thiết
− Có thể phải mất chi phí để thải loại các thiết bị máy tính
Bài 7: Tìm hiểu về phần mềm
• Chương trình phần mềm là gì?
• Chương trình phần mềm được phát triển như thế nào?
• Hệ điều hành là gì?
• Phần mềm nào được thiết kế cho các tác vụ đặc biệt?
Chương trình phần mềm là gì?
• Dùng để chỉ tất cả những gì giúp cho máy tính vận hành
• Chỉ hoạt động khi được tải vào RAM máy tính
• Các phần mềm ứng dụng
− Được viết bằng các ngôn ngữ lập trình để tạo ra mã phần mềm
− Các thuật toán được thiết kế để hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể
theo các trình tự nhất định
− Xác định loại dữ liệu được nhập, và sau đó là kiểu định dạng phù hợp
của kết quả đầu ra
• Việc chọn phần mềm nào phải dựa trên:
− Bạn cần làm gì?
− Mức độ chi tiết và các tính năng bạn cần?
− Cái nào tiết kiệm chi phí nhất ?
Mua phần mềm
• Tất cả các chương trình phần mềm đều trải qua một chu trình toàn
diện trước khi được phát hành cho công chúng sử dụng
− Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm phần mềm theo
các tính năng được dùng nhiều nhất
• Khi mua chương trình phần mềm là mua giấy phép để cài đặt và sử
dụng phần mềm đó chỉ trên một máy tính
− Mua đĩa CD có chứa chương trình được đóng gói trong đó có cuốn sách
hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng chương trình
− Tải phần mềm trên mạng về khi bạn đã thanh toán bằng thẻ tín dụng và
rồi sau đó nhận được các email riêng từ nhà phân phối xác nhận việc mua
bán và cung cấp mã số giấy phép
• Một tổ chức hoặc công ty có số lượng người dùng lớn sẽ thường mua
giấy phép tập thể (network license)
− Một tập chứa phần mềm và tùy chọn sao chép vào ổ đĩa mạng và sau đó
được cài đặt vào các máy tính riêng lẻ
− Hiệu quả về chi phí
Mua phần mềm
• Giấy phép Phần mềm như một dịch vụ (SaaS) hoặc Nhà cung cấp
dịch vụ ứng dụng (ASP)
− truy cập và sử dụng phần mềm của họ từ hệ thống của bạn thông qua
mạng nội bộ của công ty, hoặc mạng Internet bắng cách sử dụng ID và
mã bảo vệ thích hợp
− Mỗi khi hợp đồng SaaS hết hạn, bạn không còn truy cập chương trình
được nữa cho đến khi bạn gia hạn giấy phép
• Các phương thức khác về việc phân phối và mau phần mềm bao gồm:
− Phần mềm chia sẻ là bản sử dụng thử bạn có thể tải về miễn phí, nhưng
thường bản dùng thử bị hạn chế về tính năng và thời hạn sử dụng
− Phần mềm miễn phí (Freeware) không yêu cầu bạn phải trả phí và có thể
chia sẻ cho những người khác mà không mất phí
− Phần mềm cũng có thể được đóng gói đi kèm theo khi bạn mua máy tính
− phần mềm mã nguồn mở, tức phần mềm cung cấp mã lập trình cho bất cứ
người dùng nào
− Tùy chỉnh phần mềm theo nhu cầu và chia sẻ phiên bản đó với người
khác không được phép thu phí
• Bạn có trách nhiệm phải tuân thủ các quy định về bản quyền nếu có
Nâng cấp phần mềm
• Các phiên bản cập nhật hoặc nâng cấp được phát hành nhằm xử lý:
− Các vấn đề về phần mềm
− Những thay đổi trong quy định của chính phủ hoặc do các yếu tố bên ngoài
• Những vấn đề như vậy không ngăn cản người dùng đi mua phần mềm
• Khi bạn đăng ký sử dụng phần mềm, bạn được quyền nhận các thông báo về
bản cập nhật hoặc nâng cấp
• Người dùng có thể thực hiện việc nâng cấp phần mềm bất kể đó là máy độc
lập hay là máy nối mạng
• Các ứng dụng Web có thể được cập nhật thường xuyên hơn để giải quyết các
vấn đề về an ninh mạng
• Một số cơ quan, tổ chức, và nhóm newsgroup chia sẻ thông tin về việc cập
nhật, tại sao chúng lại được cung cấp, và liệu bạn có cần cài đặt hay không
• Có thể kiểm tra trên trang web của nhà cung cấp để tìm các bản cập nhật
nhất định
Lựa chọn một chương trình ứng dụng
© IIG Vietnam 72
• Hệ điều hành phải được cài đặt vào trước khi các chương trình ứng dụng có
thể thực hiện chức năng chuyên biệt
• Điều quan trọng là phải sử dụng phần mềm phù hợp để hoàn thành các
công việc
• Để chọn một cái phù hợp nhất với yêu cầu của bạn, hãy nghiên cứu kỹ xem
bạn muốn làm gì
• Nhiều chương trình cùng loại cung cấp những tính năng mà một chương trình
loại khác cũng có
− Hãy nghiên cứu kỹ xem mỗi chương trình làm được gì và nó có khả năng phù hợp
với những gì bạn muốn
• Hãy xem xet đến cả việc nhu cầu của bạn có thể thay đổi theo thời gian
• Với phần mềm chuyên dụng, cần phải có những hiểu biết nhất định để có thể
khai thác sử dụng tối đa chương trình
• Có thể cần một chương trình có khả năng dùng chung dữ liệu với các loại
chương trình khác
Xử lý văn bản
• Có thể tạo, biên tập, và lưu văn bản, thay đổi quy cách
hoặc vị trí của chữ hoặc ảnh, xem lại các thay đổi do
người khác thực hiện, hoặc xóa bỏ các mục không còn
cần thiết nữa.
• Chuẩn để xử lý các loại văn bản như thư từ, thư nhắn
(memo), hóa đơn, fax, các trang tin đơn giản, bản tin,
các biểu mẫu, sách giới thiệu sản phẩm, hoặc tời rơi
quảng cáo
© IIG Vietnam 73
Bảng tính
• Thực hiện các phép toán, phân tích giả định “nếu-thì”, và
hiển thị biểu đồ, đồ thị, và sơ đồ
• Tập tin bảng tính được gọi là sổ làm việc và bạn có thể lập
bao nhiêu trang tính hoặc báo cáo trong đó tùy ý
© IIG Vietnam 74
Trình chiếu
• Tạo các trang trình chiếu với bất kì nội dung cho việc
thuyết trình
• Các hiệu ứng đặc biệt bao gồm hình động, hiệu ứng
chuyển tiếp trang chiếu, và thiết kế chủ đề
• Có thể truyền qua Internet, trực tiếp tới khán giả, hoặc
dưới dạng tập tin trình chiếu tự động chạy trên máy tính
Quản lý cơ sở dữ liệu
• Tập hợp các thông tin liên quan với nhau được sắp xếp có tổ chức theo
cấu trúc:
− Các trường (field) chứa những mẩu dữ liệu
− Tập hợp các trường liên quan tạo thành bản ghi (record).
− Tập hợp các bản ghi tạo thành một bảng (table)
− Nhiều biểu bảng những bản ghi liên quan đến nhau tạo thành cơ sở dữ liệu
• Sử dung các truy vấn để trích xuất
dữ liệu, lập báo cáo, dùng biểu mẫu
để truy cập các trường trong một biểu,
đặt trường khóa, và liên kết các bảng
với nhau
• Có thể sử dụng “behind the scenes”
(sau hậu trường) để giúp tìm kiếm
và mua sắm trên trang web
Đồ họa
• Có thể lấy hình họa / hình ảnh từ nhiều nguồn, có thể tạo các tập tin ảnh riêng
hoặc tùy chỉnh tập tin ảnh
• Có thể được phân nhóm cùng với các phần mềm đa phương tiện để tạo hoặc
biên tập âm thanh, video
• Các tập tin phải là định dạng chuyên biệt
• Bao gồm basic bộ công cụ vẽ cơ
bản để vẽ các hình, hoặc chữ,
phủ màu hoặc vẽ họa tiết, thay
đổi kiểu, độ rộng và màu sắc
đường viền hoặc dùng kiểu
đường mũi tên
Đa phương tiện
• Đưa thêm vào các yếu tố như video, nhạc, hoặc ảnh động
• Cần lưu các tập tin đa phương tiện ở định dạng phù hợp
• Thuật ngữ “đa phương tiện” bao hàm bất kỳ những chương trình phần
mềm tích hợp đồ họa, âm nhạc, hoặc video
Giáo dục và Giải trí
• Các chương trình giờ đây được thiết kế nhằm giúp thư giãn và giáo
dục con người ở mọi lứa tuổi
• Tích hợp các công cụ mô phỏng và tương tác
• Đào tạo dựa trên máy tính (CBT)
hoặc eLearning
− Chức năng tự học được cung cấp thông
qua trang web của các nhà cung cấp
− Có nhiều thang đo được xây dựng bên
trong chương trình để theo dõi sự tiến bộ
và đánh giá kỹ năng của người học
− Cũng có thể thực hiện dưới dạng tập tin hình hoặc tập tin tiếng
tải từ một trang web về để dùng trên các phương tiện hoặc
ở địa điểm khác
• Môi trường ảo để giảng dạy những kỹ năng cốt yếu trong việc xử lý
các vấn đề thực tế
© IIG Vietnam 79
Các công cụ tiện ích
Chống virus Bảo vệ hệ thống khỏi virus có thể phá hỏng tập tin
Chống phần mềm
quảng cáo
/ gián điệp
Tìm và chặn các đối tượng không mong muốn
trên mạng Internet
Nén đĩa Tạo được khoảng trống để xếp thêm các tập tin
vào chỗ dễ lấy nhất
Dọn đĩa Giảm bớt số tập tin tạm trú
Sao lưu Cài đặt việc sao chép, sao lưu dữ liệu định kỳ nếu
máy tính hỏng
Nén tập tin Giảm kích cỡ tập tin với mục đích lưu trữ hoặc để
truyền dữ liệu từ nơi này sang nơi khác
Widgets/Gadgets Các chương trình nhỏ cho phép truy cập nhanh
các thông tin, dịch vụ và công cụ trên Internet
© IIG Vietnam 80
Kế toán và Tài chính
• Các chương trình kế toán
− Tự động thực hiện nhiệm vụ của kế toán viên và người giữ sổ sách
kế toán
− Cần có hiểu biết về kế toán căn bản để hiểu tất cả các tính năng
trong chương trình kế toán
• Các chương trình tài chính
− Tập trung vào các mảng chuyên ngành như quản lý doanh nghiệp
nhỏ, các khoản đầu tư hoặc tài chính cá nhân
• Các chương trình đầu tư tài chính
− Có thể nhận từ các tổ chức tài chính nơi làm dịch vụ ngân hàng
cho bạn
− Quản lý danh mục đầu tư tài chính của riêng bạn hoặc với sự giúp
đỡ của một cố vấn đầu tư
Thư điện tử
• Còn được gọi là e-mail
• Quá trình gửi e-mail cũng giống như quá trình viết địa chỉ,
viết thư bằng tay và gửi thư bản giấy
• E-mail yêu cầu bạn có phần mềm, địa chỉ thư điện tử
chính xác, và kết nối mạng Internet
Trình duyệt web
• Cho phép bạn xem trang web các công ty, tổ chức, cá
nhân đặt trực tuyến trên mạng
• Phải có kết nối với mạng Internet, và phần mềm duyệt web
để bạn nhập địa chỉ của trang tin bạn muốn mở
− Nhấp vào các đường liên kết
(link) trên trang web để vào
được các phần khác trên
trang đó, hoặc nhập địa chỉ
web mới để mở trang mới
Nhắn tin
• Nhắn tin nhanh (Instant Messaging - IM)
− Gửi các tin nhắn văn bản qua điện thoại di động hoặc Internet
− Hạn chế ở chỗ tại chỉ có một “đường” truyền thông có thể hiển thị
ký tự một người gửi đi tại một thời điểm
− Rất hữu ích khi cần trả lời nhanh
− Có thể bao gồm những biểu tượng cảm xúc
• Phòng chat (Chat room)
− Cần phải đăng ký tham gia vào một nhóm chat để vào phòng chat
− Có thể có trong chương trình nhắn tin nhanh hoặc bạn có thể tìm
kiếm các trang web mình thích rồi gia nhập các phòng chat
− Sẽ có vô số các cuộc hội thoại diễn ra ở cùng một khoảng thời gian
dù chỉ có một “đường” truyền thông hiển thị tại một thời điểm
© IIG Vietnam 84
Tạo trang Web
• Tạo và thiết kế trang Web của riêng bạn, nhấn mạnh tới
những tính năng được cho là quan trọng trên Web
• Cần phải có những kiến thức cơ bản về thiết kế và duy trì
hoạt động trang Web
• Chạy kết hợp với các
chương trình đa phương
tiện để đưa các mục
phục vụ giải trí như
video hoặc hình ảnh
© IIG Vietnam 85
Hội thảo trực tuyến trên web
• Giống như hội thảo truyền thống
• Các thành viên tham dự phải có mặt ở cùng một địa điểm
hoặc kết nối với nhau thông qua dịch vụ điện thoại
© IIG Vietnam 86
Thiết kế và vẽ bằng máy tính (CAD)
• Dùng để thiết kế đồ vật, vẽ thiết kế hoặc đồ án
• Có thể được dùng để tạo những hiệu ứng hoạt ảnh
đặc biệt
• Thiết kế có thể cài đặt ở chế độ hai chiều hoặc ba chiều
© IIG Vietnam 87
Quản lý dự án
• Lập kế hoạch và theo dõi thực hiện nhiệm vụ cho các dự án lớn nhỏ
phải sử dụng nhiều người và nguồn lực
• Có thể sắp xếp các nhiệm vụ, nhân sự, và các nguồn lực khác để ước
lượng chính xác, theo dõi thời điểm bắt đầu và kết thúc và những mốc
quan trọng trong đó
• Khi các thông tin và dữ kiện thay đổi, có thể thực hiện điều chỉnh để
xem tuyến thời gian và các nguồn lực sẽ bị ảnh hưởng như thế nào
© IIG Vietnam 88
Cộng tác theo nhóm
• Cho phép con người chia sẻ thông tin và điều phối các
hoạt động, thường trong phạm vi một tổ chức mặc dù
những người bên ngoài tổ chức cũng có thể tham gia
• Các thành viên trong nhóm truy cập vào một điểm trung
tâm để xem hoặc tìm kiếm thông tin về các hoạt động của
công ty
− Có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các đề mục cho phòng/ ban của
họ hoặc riêng họ
• Bao gồm các công cụ để quản trị viên mạng có thể cài đặt
cho mọi người cảm nhận giống như một trang web của
công ty
© IIG Vietnam 89
Bộ ứng dụng tích hợp
• Một nhóm các chương trình đóng gói chung để bán
• Tất cả các chương trình này đều được tích hợp với nhau
hoặc tương thích với nhau
− Dữ liệu của một chương trình này có thể được dùng ở chương
trình khác mà không gặp phải vấn đề gì
• Tiết kiệm chi phí hơn là mua các chương trình riêng lẻ
Phần mềm Chuyên dụng hay Tùy chỉnh
• Bất cứ chương trình nào hướng tới một thị trường cụ thể
cho những công việc nào đó
• Các chương trình tùy chỉnh được phát triển cho các công
ty cụ thể, để thỏa mãn những yêu cầu riêng của công ty đó
như là mục đích chính của phần mềm
− Có thể được dùng để thực hiện nhiều công việc ở nhiều ngành
Phần mềm Chuyên dụng hay Tùy chỉnh
Loại chương trình Ví dụ về các công việc
Trường học Theo dõi đăng ký học và chuyên cần, hoàn thành thẻ báo cáo
Quản lý danh bạ /
bán hàng
Ghi nhận các cuộc gọi, khách hàng, hồ sơ bán hàng, ghi chú,
tiêu đề
Nhà hàng Xử lý đơn đặt hàng thực phẩm, hóa đơn thanh toán, kiểm
hàng tồn/ lưu kho
Cửa hàng bán lẻ Bán hàng tại quầy, đọc mã vạch, kiểm hàng lưu kho
Các tổ chức
tài chính
Xử lý các giao dịch thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
Các trang bán hàng
trực tuyến
Mua hàng qua eBay, duyệt web dùng Yahoo!
Sản xuất Sản xuất xe hơi, quy định kích cỡ tấm gỗ xẻ
Vận tải Truy cập đặt chỗ của hãng hàng không từ công ty du lịch, truy
cập trực tuyến, hoặc tại quầy của hãng hàng không
Khoa học, y tế,
công nghệ
Thực hiện kiểm tra, theo dõi hồ sơ bệnh án

More Related Content

PPTX
Tổng quan về elearning
DOCX
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
PPT
Dat do o viet nam
PDF
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
PPT
Bai02 he thong quan ly tap tin
PDF
Luận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAY
DOC
Sự Vận Dụng Học Thuyết Hình Thái Kinh Tế Xã Hội Vào Công Cuộc Xây Dựng Chủ Ng...
DOCX
Cách làm khoá luận tốt nghiệp học viên nông nghiệp
Tổng quan về elearning
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Dat do o viet nam
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
Bai02 he thong quan ly tap tin
Luận văn: Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hoá, HAY
Sự Vận Dụng Học Thuyết Hình Thái Kinh Tế Xã Hội Vào Công Cuộc Xây Dựng Chủ Ng...
Cách làm khoá luận tốt nghiệp học viên nông nghiệp

What's hot (20)

PDF
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
PDF
Hệ điều hành (chương 3)
DOCX
Cơ Sở Lý Luận Về Doanh Thu, Chi Phí, Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
DOC
Báo cáo tốt nghiệp
PPTX
Slide Bao Cao Thuc Tap
DOCX
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trong nuôi trồng thủy sản ở C...
DOCX
Tóm tắt về track, sector, cluster, cylinder
PPT
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
PDF
Giáo Trình Tâm Lý Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Từ Lọt Lòng Đến 6 Tuổi
DOC
TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC HÀNH VI XÃ HỘI - TẢI MIỄN PHÍ
PDF
Withholding tax - Thuế nhà thầu
PPTX
LỊCH SỬ ĐẢNG cộng sản việt nam. Đường lối cnh, hdh.pptx
PPT
Chương v tiết 1
PDF
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
PPTX
Powerpoint Chất thải rắn
DOC
Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến việc quyết định chiến lược của C...
PPTX
Báo cáo chủ đề 1: Tổng quan về e-learning
PDF
File goc 775759
PDF
Tổng hợp công thức kinh tế vi mô
DOCX
Sưu Tầm Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Kết Thúc Môn Từ Các Trường Đại Học
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Hệ điều hành (chương 3)
Cơ Sở Lý Luận Về Doanh Thu, Chi Phí, Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Báo cáo tốt nghiệp
Slide Bao Cao Thuc Tap
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trong nuôi trồng thủy sản ở C...
Tóm tắt về track, sector, cluster, cylinder
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Giáo Trình Tâm Lý Học Trẻ Em Lứa Tuổi Mầm Non Từ Lọt Lòng Đến 6 Tuổi
TIỂU LUẬN TÂM LÝ HỌC HÀNH VI XÃ HỘI - TẢI MIỄN PHÍ
Withholding tax - Thuế nhà thầu
LỊCH SỬ ĐẢNG cộng sản việt nam. Đường lối cnh, hdh.pptx
Chương v tiết 1
đề Tài tìm hiểu tính thời vụ trong du lịch
Powerpoint Chất thải rắn
Phân tích ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến việc quyết định chiến lược của C...
Báo cáo chủ đề 1: Tổng quan về e-learning
File goc 775759
Tổng hợp công thức kinh tế vi mô
Sưu Tầm Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Kết Thúc Môn Từ Các Trường Đại Học
Ad

Similar to Unit 1 recognizing computers vn (20)

PPTX
IC3 GS4: Phần Cứng Máy Tính
PDF
MD1-Hardware.pdf
PPTX
Bai1-Tongquan.pptx
PPTX
bai-1-thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh-61bf5c2f19a37lec02.pptx
PDF
bài giảng module 3 công nghệ thông tin căn bản
PPTX
C6_Co Ban May Tinh - Introduction of.pptx
PPTX
Tổng quan về Hệ điều hành
PDF
May tinh mang_windows7
PPTX
Bài 1,2 Lắp ráp và cài đặt máy tính.pptx
PPT
Phancungcomputer
PDF
Chappter 1 - Embedded system presentation.pdf
DOC
--De cuong on tap hdh
PPTX
Unit 2 using windows vista vn
PDF
Bai1laprapcaidat ttth
PPTX
IT-HelpDesk-Training 1.hahahahahahahhahahahahha
PDF
Chuong 1 tongquan
PDF
Tai lieu ve phan cung
PDF
Tai lieu ve phan cung
PDF
Chg1. Tong quan ve CNTT.pdf
PDF
Slide bài giảng Hệ điều hành hutech_os_fullslides_aug2016.pdf
IC3 GS4: Phần Cứng Máy Tính
MD1-Hardware.pdf
Bai1-Tongquan.pptx
bai-1-thanh-phan-co-ban-cua-may-tinh-61bf5c2f19a37lec02.pptx
bài giảng module 3 công nghệ thông tin căn bản
C6_Co Ban May Tinh - Introduction of.pptx
Tổng quan về Hệ điều hành
May tinh mang_windows7
Bài 1,2 Lắp ráp và cài đặt máy tính.pptx
Phancungcomputer
Chappter 1 - Embedded system presentation.pdf
--De cuong on tap hdh
Unit 2 using windows vista vn
Bai1laprapcaidat ttth
IT-HelpDesk-Training 1.hahahahahahahhahahahahha
Chuong 1 tongquan
Tai lieu ve phan cung
Tai lieu ve phan cung
Chg1. Tong quan ve CNTT.pdf
Slide bài giảng Hệ điều hành hutech_os_fullslides_aug2016.pdf
Ad

More from HG Rồng Con (20)

DOC
Tổng hợp đề cương thực hành cả 3 phần
DOCX
Tất cả c
DOCX
Tất cả a
DOC
Hướng dẫn phần thực hành
DOC
Cấu trúc và giao diện bài thi ic3
DOCX
Bai tap thuc hanh
PPTX
Unit 8 using the internet vn
PPTX
Unit 7 getting connected vn
PPTX
Unit 5 using microsoft office excel 2007 vie
PPTX
Unit 4 using microsoft office word 2007 vn
PPTX
Unit 3 common elements vn
PDF
Bai 16 tim kiem
PDF
Bai 15 cong dan ky nguyen so
PDF
Bai 14 truyen thong ky thuat so
PDF
Bai 13 ket noi mang
PDF
Bai 12 wold wide web
PDF
Bai 11 microsoft access
PDF
Bai 10 microsoft power point
PDF
Bai 9 microsoft excel
PDF
Bai 8 microsoft word
Tổng hợp đề cương thực hành cả 3 phần
Tất cả c
Tất cả a
Hướng dẫn phần thực hành
Cấu trúc và giao diện bài thi ic3
Bai tap thuc hanh
Unit 8 using the internet vn
Unit 7 getting connected vn
Unit 5 using microsoft office excel 2007 vie
Unit 4 using microsoft office word 2007 vn
Unit 3 common elements vn
Bai 16 tim kiem
Bai 15 cong dan ky nguyen so
Bai 14 truyen thong ky thuat so
Bai 13 ket noi mang
Bai 12 wold wide web
Bai 11 microsoft access
Bai 10 microsoft power point
Bai 9 microsoft excel
Bai 8 microsoft word

Recently uploaded (20)

DOCX
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
PPTX
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
DOCX
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
PDF
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
PPTX
Xuất huyết tiêu hoá Đại học Y Hà Nội.pptx
PPTX
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
PPTX
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PDF
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
PPTX
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜN...
PPTX
CDD1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÃNH THỔ CỦA TP.HCM.pptx
DOC
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
PDF
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
Set menu 3 món rất hay và hiện đại dành cho người
Triết học: Vận dụng nguyên tắc phát triển trong nhận thức và hoạt động thực...
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
Bài tập trăc nghiệm vận tốc. tốc độ trong chuyển động thẳng
Quyền-biểu-tình-của-công-dân-theo-hiến-pháp-Việt-Nam.pdf
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
Xuất huyết tiêu hoá Đại học Y Hà Nội.pptx
SLIDE BV CHÍNH THỨC LATSKH - note.pptx
Vai trò vô cùng quan trọng để thuyết trình.pptx
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
[Toán 10] - Bộ 5 Đề Ôn Tập học Kì 2.pdf cho học sinh lớp 10
Giáo án Lý Luận Chung về Hành chính Nhà nước cập nhật mới....
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜN...
CDD1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÃNH THỔ CỦA TP.HCM.pptx
Chương 1 Tính tương đổi của chuyển động.doc
CHUYÊN ĐỀ BỔ TRỢ NÂNG CAO DẠNG BÀI TẬP MỚI FORM 2025 - TIẾNG ANH 12 (TỜ RƠI Q...
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...

Unit 1 recognizing computers vn

  • 1. Máy tính căn bản Phần A © IIG Vietnam 1 Chương 1: Nhận diện máy tính Bài Chủ đề 1 Máy tính hiện diện mọi nơi 2 Các bộ phận cấu thành máy tính cá nhân 3 Làm việc với các hệ thống lưu trữ 4 Sử dụng các thiết bị nhập/xuất dữ liệu 5 Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản 6 Mua sắm máy tính 7 Tìm hiểu về phần mềm
  • 2. Bài 1: Máy tính hiện diện mọi nơi • Máy tính cá nhân (Personal Computer) • Máy tính xách tay (Notebook / Laptop) • Máy tính bảng (Tablet) • Máy chủ (Server) • Thiết bị kỹ thuật số trợ giúp cá nhân (PDA - Personal Digital Assistant) • Máy tính cầm tay (Pocket PC) • Điện thoại di động (Cellular Phones) • Các thiết bị điện toán khác (Other Electronic Computing Devices) © IIG Vietnam 2
  • 3. Nhận biết các loại máy tính • Tích hợp trong công việc, gia đình, và môi trường xã hội • Thực hiện vô số nhiệm vụ • Nhiều tổ chức có sự kết hợp của các hệ thống lớn và nhỏ để quản lý luồng của thông tin • Máy tính có thể là: − Thiết kế đặc biệt như các thiết bị máy tính − Nhúng vào trong sản phẩm © IIG Vietnam 3
  • 4. Máy tính để bàn • Còn được gọi là máy tính cá nhân • Được đặt trên bàn, bên cạnh hoặc dưới mặt bàn • Xừ lý dữ liệu nhanh chóng • Được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ, trường học hoặc ở nhà • Thường có hai loại: © IIG Vietnam 4 PC Mac
  • 5. Máy tính xách tay (Notebook/Laptop) • Lợi thế − Khả năng cơ động cao − Mức tiêu thụ điện thấp − Có thể mua thêm một số phụ kiện để tăng tính giải trí và độ thỏa dụng • Netbook − Giống như notebook nhỏ gọn và rẻ hơn. − Được thiết kế dành cho những người cần liên lạc không dây hoặc cần truy cập Internet © IIG Vietnam 5 PC Notebook Mac Notebook
  • 6. • Giống notebook về khả năng cơ động và kết nối dữ liệu • Màn hình có thể xoay hoặc gấp lại được • Sử dụng màn hình cảm ứng để nhập dữ liệu − Bằng tay, bút chuyên dụng, hoặc bàn phím ảo tích hợp trong máy Máy tính bảng © IIG Vietnam 6
  • 7. Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay • Điện thoại di động giờ đây khá tinh vi và có thể bao gồm: − phát và nghe nhạc − chụp hình, quay video − gửi tin nhắn văn bản − nhắn tin vô tuyến − nhận và gửi thư điện tử − truy cập Internet − hệ thống định vị toàn cầu (GPS) • Chi phí tùy thuộc vào các chức năng và khả năng của từng loại điện thoại
  • 8. Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay © IIG Vietnam 8 • Thiết bị kỹ thuật số trợ giúp cá nhân (PDA) − Có phần mềm riêng để giúp bạn đặt lịch hẹn, lưu danh mục các địa chỉ liên hệ, hoặc viết ghi chú − Rất phổ biến nhờ tính cơ động và được trang bị các phần mềm cần thiết − Có thể được dùng như thiết bị điện toán chính yếu • Tích hợp công nghệ màn hình cảm ứng
  • 9. Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay • MP3 đề cập đến loại định dạng tập tin dành cho âm nhạc được nhận diện bằng máy nghe nhạc phù hợp. • Thiết bị đa phương tiện cho phép bạn xem phim, video hoặc sách − Cung cấp các khả năng về ấm thanh, hình ảnh hoặc truy cập Internet.
  • 10. Thiết bị điện toán di động hoặc cầm tay • Máy chơi trò chơi − Được gắn một con chíp cho phép một người chơi các trò chơi tương tác dùng công nghệ hình ảnh − Nhiều máy chơi trò chơi cho phép kết nối Internet • Thiết bị đọc sách điện tử − Là một thiết bị điện toán đặc biệt được thiết kế với phần mềm cho phép bạn tải và xem bản sao điện tử của một ấn phẩm − Có thể tìm thấy phần mềm cung cấp các tính năng đọc sách trên PDA hoặc thiết bị đa phương tiện • Máy tính điện tử cầm tay − Sử dụng loại chíp giống như trong máy tính để thực hiện các phép toán tương tự − Là loại máy tính hiện đại, cực lớn để thực hiện những tác vụ dựa trên xử lý nhị phân các con số 1 và 0
  • 11. Các thiết bị điện toán khác • Thiết bị chẩn đoán trục trặc động cơ xe hơi • Máy rút tiền tự động (ATMs) • Máy tính tiền tại quầy • Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) • Công nghệ người máy (Robot) • Thiết bị y tế • Đồ điện gia dụng nhỏ • Đồ điện gia dụng lớn • Mỗi loại thiết bị đều có một con chíp máy tính gắn trong đó để có thể thực hiện được một công việc cụ thể − Thông thường bạn cần phải được xác nhận về danh tính thông qua một chiếc thẻ để mở kết nối đến cơ sở dữ liệu chứa thông tin − Khi thiết bị không hoạt động, thông thường cần phải thay thế hoặc khỏi động lại. © IIG Vietnam 11
  • 12. Bài 2: Các bộ phận cấu thành máy tính cá nhân • Khối hệ thống (System unit) • Bộ vi xử lý • Bộ nhớ được đo lường như thế nào • ROM là gì • RAM là gì • Bộ nhớ hoạt động như thế nào
  • 13. Tìm hiểu Khối hệ thống • Thường là bộ phận quan trọng nhất và đắt tiền nhất • Các thiết bị riêng biệt bên trong khối hệ thống thực hiện các chức năng chuyên biệt khác nhau • Máy notebook có những bộ phận cấu thành tương tự như máy để bàn • Chíp vi xử lý − thường được gọi là bộ não của máy tính vì các lệnh từ chương trình phần mềm và nhập liệu đầu vào được tiếp nhận và xử lý tại đây − Được biết đến như là bộ xử lý trung tâm (CPU) xử lý thông tin và câu lệnh với tốc độ khác nhau − Hertz (Hz) đo tốc độ xung nhịp bên trong máy tính về tần suất hay số vòng xoay mỗi giây − Bộ xử lý lõi kép hay lõi tứ có chứa hai hay bốn con chíp vi xử lý © IIG Vietnam 13
  • 14. Chíp vi xử lý Bộ vi xử lý (CPU) MHz / GHz 8088 (XT) 4 đến 10 MHz 80286 (286/AT) 8 đến 16 MHz 80386SX/DX (386SX/DX) 16 đến 33 MHz 80486 (486) 25 đến 100 MHz Pentium 60 đến 200 MHz 6x86 120 đến 166 MHz Pentium (MMX) 166 đến 200 MHz Pentium PRO 150 đến 200 MHz Pentium II 200 đến 400 MHz Pentium III 500 MHz đến 1.2 GHz Pentium 4 or Pentium M 1.4 đến 3.2+ GHz Pentium 5 5 GHz đến 7 GHz
  • 15. Tìm hiểu về Bộ nhớ • Máy tính được phát triển theo hệ cơ số nhị phân 0 và 1 hay còn gọi là hệ nhi phân (binary system) • Đối với máy tính dùng để lưu trữ thông tin, máy tính này cần cài đặt chip bộ nhớ • Bộ nhớ được đo bằng đơn vị bits và bytes − Bit là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất mà máy tính sử dụng − Một nhóm tám bit tạo thành một byte 1 Kilobyte = 1,024 Bytes 1 Megabyte = 1,048,576 Bytes 1 Gigabyte = 1,073,741,824 Bytes 1 Terabyte = 1,099,511,627,776 Bytes 1 Petabyte (PB) = 1,125,899,906,842,624 Bytes • Toàn bộ việc xử lý dữ liệu trong máy tính đòi hỏi việc sử dụng kết hợp nhiều byte − Mỗi tập tin máy tính sử dụng có kích thước khác nhau − Kích thước tập tin dữ liệu tăng hay giảm tùy thuộc vào nội dung lưu trữ© IIG Vietnam 15
  • 16. Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) BIOS • Nhóm mạch tích hợp có chức năng: − Khởi động máy tính − Kiểm tra RAM − Tải hệ điều hành • Quá trình này thực hiện chỉ khi bạn bật máy tính hoặc mỗi lần bạn phải khởi động lại máy • Đọc các thông tin đầu vào và xử lý thông tin trong khi thông tin lưu trú trong bộ nhớ − Khi quá trình xử lý hoàn thành, bộ nhớ kiểu này sẽ xóa dữ liệu và chờ dữ liệu đầu vào đợt kế tiếp − Ngoài ra không thực hiện các nhiệm vụ khác © IIG Vietnam 16
  • 17. Bộ nhớ truy xuất nhẫu nhiên (RAM) • Được đặt trong khối hệ thống và là một loại bộ nhớ điện tử nơi máy tính lưu giữ bản sao các chương trình và dữ liệu • Lưu trữ tạm thời những phần mềm bạn đang chạy và dữ liệu tạo ra trong phần mềm ấy; còn được biết đến là RAM hệ thống • RAM có đặc điểm “bốc hơi” (volatile) • Tốc độ được đo bằng nano giây (ns) • được dùng trong card hình ảnh hoặc dùng làm bộ nhớ đệm thông tin gửi đến máy in © IIG Vietnam 17
  • 18. Bộ nhớ truy xuất nhẫu nhiên (RAM) Bộ vi xử lý (CPU) MHz / GHz Typical RAM 8088 (XT) 4 đến 10 640Kb 80286 (286 or AT) 8 đến 16 1 đến 2Mb 80386SX/DX (386SX/DX) 16 đến 33 1 đến 8Mb 80486 (486) 25 đến 100 4 đến 32Mb Pentium 60 đến 200 8Mb + 6x86 120 đến 166 16Mb + Pentium (MMX) 166 đến 200 16 đến 32Mb Pentium PRO 150 đến 200 32Mb + Pentium II 200 đến 400 32Mb + Pentium III 500 đến 1.2 64Mb + Pentium 4 1.4 đến 2.2 128Mb + Pentium 5 5 đến 7 256Mb +
  • 19. Cơ chế hoạt động của bộ nhớ 1. ROM BIOS nắm quyền kiểm soát khi máy tính khởi động và tải hệ điều hành 2. Khi hệ điều hành nắm quyền kiểm soát, màn hình khởi động Windows xuất hiện − Hệ điều hành kiểm tra việc “đăng ký” với Windows, xác định phần cứng hay phần mềm nào đã được cài đặt − Khi quá trình này hoàn tất, màn hình nền của Windows xuất hiện 3. Dung lượng RAM cần thiết được sử dụng để chạy các tập tin cơ bản − Khi máy tính thực hiện một công việc cụ thể, một lượng RAM cần thiết sẽ được sử dụng − Khi khởi động một phần mềm hoặc một chương trình ứng dụng, máy tính yêu cầu sao chép chương trình đó và đưa sang RAM − Đóng chương trình ứng dụng khi không sử dụng để giải phóng RAM © IIG Vietnam 19
  • 20. Bài 3: Làm việc với các hệ thống lưu trữ • Các hệ thống lưu trữ • Ổ đĩa cứng • Ổ đĩa quang • Các thiết bị lưu trữ di động • Ổ đĩa mạng • Lưu trữ từ xa
  • 21. Hệ thống lưu trữ là gì? • RAM chỉ lưu trữ tạm thời nên bạn phải lưu công việc đang làm vào một thiết bị lưu trữ. • Thiết bị lưu trữ bạn dùng sẽ tùy thuộc vào dung lượng lưu trữ bạn cần cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu hoặc tốc độ truyền dữ liệu (data transfer rate). • Các ổ đĩa cứng thường được dùng để lưu trữ, truy xuất phần mềm và dữ liệu. • Có thể dùng các phương tiện lưu trữ khác như thẻ nhớ hoặc đĩa quang để lưu trữ bản sao dữ liệu với mục đích dự phòng và di chuyển.
  • 22. Làm việc với các ổ đĩa • Ổ đĩa thực hiện ba chức năng: − Ổ đĩa xoay đĩa với tốc độ đều đặn để truy cập tới từng vùng trên bề mặt đĩa − Di chuyển đầu đọc/ghi qua các rãnh trên bề mặt đĩa − Đọc dữ liệu từ đĩa và ghi dữ liệu vào đãi bằng đầu đọc/ghi • Dữ liệu từ RAM ghi vào đĩa sắp xếp thành các rãnh (tracks) được phân thành các vùng đĩa (sectors) • Quá trình chuẩn bị đĩa trước khi sử dụng được gọi là định dạng đĩa (formatting) − Đặt các thông tin đặc biệt lên mỗi rãnh để đánh dấu vị trí của mỗi vùng đĩa © IIG Vietnam 22
  • 23. Làm việc với ổ đĩa cứng • Ổ đĩa cứng là khu vực lưu trữ sơ cấp của chương trình và dữ liệu − Các chương trình phần mềm cần phải được cài đặt ở ổ đĩa cứng − Ổ đĩa cứng lưu trữ và truy xuất thông tin với tốc độ cao • Tốc độ truyền dữ liệu của một ổ cứng là biểu hiện của tốc độ quay đĩa cứng (được đo bằng rpm) và số đầu đọc/ghi trên mỗi bề mặt đĩa − Tốc độ quay càng cao và/ hoặc số đầu đọc/ghi càng nhiều thì thời gian để tìm một mẩu dữ liệu nào đó càng ngắn − Ổ cứng có dung lượng khoảng từ 100 MB đến 100+ GB − Cũng có thể sử dụng các ổ đĩa mạng có dung lượng cao để đáp ứng yêu cầu lưu trữ dữ liệu của toàn bộ tổ chức/doanh nghiệp − Việc truyền dữ liệu khá nhanh tuy nhiên tốc độ có thể bị hạn chế bớt do loại card giao tiếp mạng cài trên máy cùng số người dùng và tác vụ mà máy chủ phải xử lý © IIG Vietnam 23
  • 24. Làm việc với ổ đĩa quang • Được thiết kế để đọc các đĩa tròn, dẹt, thường được gọi là đĩa nén (CD) hoặc đĩa số đa năng (DVD) − Được đọc thông qua một thiết bị laze hoặc đầu quang học có thể quay đĩa với vận tốc từ 200 vòng quay mỗi phút (rpm) trở lên • Ổ đĩa CD-ROM (Đĩa nén chỉ đọc) hay DVD-ROM − Tương tự với đầu phát trong hệ thống thiết bị giải trí âm thanh/ hình ảnh − Thông tin được ghi sang bề mặt đĩa và truy xuất bằng tia laze − Chỉ có thể đọc dữ liệu • Các máy tính mới đều có tối thiểu một ổ đĩa quang − Thường gồm một ổ DVD hoặc một ổ ghi CD/DVD © IIG Vietnam 24
  • 25. Đầu ghi quang học • Còn được gọi là ổ ghi đĩa, có hình thức và cơ chế hoạt động tương tự một ổ đĩa quang thông thường − Phần mềm đi kèm với ổ ghi đĩa cho phép bạn “đốt” hay ghi dữ liệu lên đĩa • Định dạng dùng cho các loại ổ đĩa này gồm: − CD-R/ DVD-R: có thể ghi duy nhất một lần lên đĩa trắng, nhưng có thể đọc đĩa nhiều lần − CD-RW/ DVD-RW: có thể đọc và ghi nhiều lần lên cùng một đĩa − DVD-RAM: tương tự DVD-RW nhưng chỉ có thể chạy được ở những thiết bị có hỗ trợ định dạng này; thường xuất hiện dưới dạng hộp đĩa • Đĩa trắng tương đối rẻ, đĩa –R (ghi một lần) rẻ hơn đĩa –RW (ghi lại nhiều lần) • Dung lượng đĩa CD có thể là 650 hoặc 700 MB, trong khi đĩa DVD có thể lưu trữ khoảng 4.7GB đến 17+GB với tốc độ truy cập nhanh. • Cần có phần mềm đặc biệt để xử lý hoặc biên tập hình ảnh khi ghi sang đĩa DVD
  • 26. Sử dụng các loại thiết bị lưu trữ khác • Ổ đọc băng từ hay dãi băng từ dùng hộp có băng từ − Thường được dùng để sao lưu khối lượng dữ liệu lớn − Dùng các định dạng khác nhau, đối với băng từ có kích cỡ từ 250MB đến trên 80GB − Những ổ đọc băng từ khác dùng định dạng Băng Âm thanh Số (Digital Audio Tape -DAT) • Ổ zip cũng giống với ổ DVD-RAM ngoại trừ việc đĩa zip có dung lượng lưu trữ khoảng 100MB đến 750MB − Cung cấp một lựa chọn lưu trữ có chi phí tương đối thấp − Những hệ thống mới không tương thích với ổ 100MB thế hệ đầu tiên • Các hệ thống lưu trữ di động có thể gồm các thẻ nhớ, que nhớ, ổ nhớ USB, hoặc ổ cứng đặt ngoài − Lợi thế bao gồm tính lưu động, dung lượng lớn, và khả năng chia sẻ dữ liệu © IIG Vietnam 26
  • 27. Sử dụng các loại thiết bị lưu trữ khác • Ổ cứng trên máy chủ mạng cũng tương tự ổ đĩa cứng trên máy tính − Khả năng lưu trữ thường lớn hơn so với máy tính để bàn − có thể đặt thành tập hợp đĩa, vì các ổ đĩa này thường được bố trí để phối hợp làm việc cùng nhau • Hệ thống lưu trữ từ xa hay ảo không tồn tại trên máy tính của bạn hoặc ở vị trí của bạn − dịch vụ phổ biến được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) − Các ổ đãi nằm trên một máy chủ mạng hoặc chuyên dụng ở một địa điểm cụ thể − Phải đăng nhập vào hệ thống bằng một ID và mật khẩu để truy nhập thông tin − Rất hữu ích đối với việc lưu trữ dữ liệu dự phòng từ xa, hoặc một hệ thống trung tâm để mọi nơi trên khắp thế giới chia sẻ thông tin − Bất lợi của hệ thống lưu trữ ảo có thể là tốc độ của kết nối Internet © IIG Vietnam 27
  • 28. Bài 4: Sử dụng các thiết bị nhập/xuất dữ liệu • Các thiết bị nhập/ xuất dữ liệu • Các thiết bị nhập dữ liệu thông thường • Các thiết bị xuất dữ liệu thông thường • Các thiết bị chuyên dụng • Kết nối thiết bị như thế nào • Cổng kết nối là gì • Trình điều khiển thiết bị là gì © IIG Vietnam 28
  • 29. Các thiết bị nhập/xuất dữ liệu là gì? • Cho phép người dùng giao tiếp với máy tính • Có ba loại thiết bị nhập/xuất dữ liệu: − Gửi thông tin đến máy tính − Hiển thị hoặc truyền thông tin đi từ máy tính − Trao đổi thông tin giữa máy tính với nhau • Thiết bị nhập − Bất cứ thiết bị gì dùng để đưa thông tin vào máy tính • Thiết bị xuất − Bất cứ thiết bị nào có thể hiển thị được thông tin từ máy tính gửi đi © IIG Vietnam 29
  • 30. • Thiết bị nhập dùng để gửi thông tin tới máy tính • Nhập dữ liệu hoặc lệnh thực hiện một tác vụ trong một chương trình ứng dụng thông qua một chuỗi các thao tác gõ phím Sử dụng bàn phím © IIG Vietnam 30 Phím Windows Phím Thoát Các phím chức năng Phím Alt Phím Control Các phím di chuyển con trỏ Các phím số
  • 31. Sử dụng bàn phím © IIG Vietnam 31 • Một số bàn phím được thiết kế có dựa trên các kết quả nghiên cứu về lao động nhằm tránh, giảm chấn thương lên cổ tay • Một số bàn phím còn có thêm các phím hỗ trợ sử dụng đa phương tiện cho người dùng • Dù là loại bàn phím nào thì cũng có những phím giống nhau dành cho việc xử lý văn bản • Những người nghiện game hoặc người tàn tật có thể mua các bàn phím đặc biệt dành cho họ
  • 32. Sử dụng bàn phím Thực hiện một câu lệnh được nhập hoặc một lựa chọn ở thanh menu, đánh dấu cuối dòng, và tạo dòng trắng. Xóa một ký tự từ phía trái của con trỏ; còn được biểu thị bằng dấu mũi tên sang trái (). Còn được hiển thị trên nhóm phím số dưới dạng ; xóa các ký tự phía trên hoặc bên phải của con trỏ. Chèn một ký tự trắng giữa các từ hoặc câu. Hủy lựa chọn hiện hành hoặc tạo ra một mã đặc biệt đối với máy tính; còn được gọi là phím Thoát (Escape). Đẩy con trỏ về phía bên phải đi cách xa một khoảng cách đặt trước hoặc sang ô kê tiếp trong phần mềm bảng tính. Hiển thị chữ hoa trong các phím chữ cái hoặc dấu ở các phím có dấu cùng với số. Có thể dùng tổ hợp phím này với các phím khác để thực hiện một chức năng trong một chương trình.
  • 33. Sử dụng bàn phím Khóa các phím chữ cái để tạo ra chữ viết hoa của các chữ cái. Cung cấp chức năng thứ cấp của các phím khác trên bàn phím. Hiển thị menu Start. Hiển thị menu rút gọn - tương tự như nhấp chuột phải vào một đối tượng. Các lựa chọn xuất hiện trong menu tùy thuộc vào vị trí của con trỏ chuột khi nhấn phím đó. Cung cấp chức năng thay thế cho các phím khác trên bàn phím. Di chuyển con trỏ lên, xuống, sang trái, hoặc sang phải, và thường nằm giữa các phím đánh máy và bảng phím số. Chụp những thông tin trên màn hình và gửi tới Windows Clipboard. Đảo trạng thái (bật và tắt) chế độ hiển thị thanh cuộn đối với thông tin trên màn hình. + Dừng hoặc treo hoạt động của máy tính. Máy tính sẽ tiếp tục sau làm việc khi nhấn bất kỳ phím nào trên bàn phím. Việc sử dụng kết hợp hai phím này sẽ gửi một mã ngắt (Break) để ngừng treo máy.
  • 34. Sử dụng bàn phím Các phím chức năng • Nằm ở hàng phía trên cùng của bàn phím • Được đặt tên từ đến − Mỗi chương trình ứng dụng đặt chức năng hoặc ý nghĩa riêng cho từng phím − Mục đích chính là cung cấp phím tắt của những lệnh phổ biến Con trỏ và các phím chữ số • Có thể được đảo trạng thái bật/ tắt bằng cách nhấn phím − Khi đèn trạng thái bật lên, bảng phím chữ số trở thành máy tính điện tử hoặc bảng chữ số − Khi đèn tắt, bảng phím chữ số trở thành bảng di chuyển con trỏ hoặc mũi tên
  • 35. Sử dụng các thiết bị trỏ • Cho phép bạn lựa chọn hoặc kích hoạt một đối tượng trên màn hình bằng cách đặt mũi tên con trỏ vào đối tượng đó và thực hiện một hành động • Thiết bị trỏ truyền thống là chuột máy tính − Di chuyển chuột trên một mặt phẳng như mặt bàn khiến cho chuột bắt đầu chuyển động thể hiện qua con trỏ trên màn hình − Chuột máy tính truyền thống có một viên bi tròn lăn để kích hoạt chuyển động khi bạn di chuyển chuột − Chuột bi có viên bi đặt ở một phía nơi có ngón tay cái; xoay viên bi để di chuyển chuột − Các đời chuột máy tính mới sau này dùng ánh sáng quang học hoặc công nghệ đi-ốt để di chuyển con trỏ chuột trên màn hình © IIG Vietnam 35
  • 36. Sử dụng Chuột máy tính Nhấp đơn (Click) Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp và nhả nút chuột trái để chọn đối tượng trên màn hình. Nhấp đúp (Double-Click) Hướng chuột vào một đối tượng, nhấp chuột trái hai lần liền nhau để kích hoạt chương trình ứng dụng hoặc mở tập tin. Nhấp chuột phải (Right-Click) Hướng chuột vào một đối tượng, rồi nhấp chuột phải để hiển thị menu biểu tượng rút gọn của đối tượng đó. Kéo chuột trái (Left Drag) Nhấp và giữ chuột trái khi bạn di chuyển chuột để di chuyển hoặc lựa chọn nhiều đối tượng trên màn hình. Kéo chuột phải (Right Drag) Nhấp và giữ chuột phải khi bạn di chuyển chuột để di chuyển hoặc sao chép một đối tượng. Khi nhả chuột, sẽ xuất hiện một biểu tượng rút gọn có nhiều lựa chọn hơn. Bánh xe hay nút nhấn giữa (Middle Wheel or Button) Tùy biến để thực hiện hoạt động cụ thể. Ví dụ: cuộn bánh xe nằm giữa các nút chuột để cuộn màn hình lên xuống. Nút ngón cái (Thumb Buttons) Tùy biến để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể.
  • 37. Sử dụng Chuột máy tính • Để dùng chuột lựa chọn đối tượng, hãy nắm lấy chuột trong lòng bàn tay, ngón trỏ đặt nhẹ lên nút bên trái − Di chuyển chuột trên mặt bàn, con trỏ chuột sẽ di chuyển tương ứng trên màn hình − Nếu hết chỗ di chuyển chuột thì nhấc chuột lên, đặt vào vị trí mới trên bàn và tiếp tục di chuyển chuột • Để hủy một lựa chọn, nhấp chuột trái tại bất cứ điểm nào trên màn hình ngoài đối tượng đã lựa chọn • Thiết bị chuột có thể kết nối bằng cáp theo kiểu truyền thống hoặc kết nối không dây • Chuột máy tính có thể tương thích với máy tính cá nhân (PC) hoặc máy Mac © IIG Vietnam 37
  • 38. Sử dụng Bảng cảm ứng • Bảng cảm ứng cho phép bạn dùng tay để di chuyển chuột khắp màn hình − Có 2 nút hoạt động tương tự như chuột trái và phải của chuột máy tính • Để di chuyển con trỏ chuột khắp màn hình, đặt ngón tay vào điểm bất kỳ trên bảng cảm ứng và trượt ngón tay trên đó theo hướng bạn muốn di chuyển con trỏ chuột. • Để lựa chọn một đối tượng, di chuyển chuột đến đối tượng đó rồi gõ một lần lên bảng cảm ứng hoặc nhấp phím bên trái ở phía dưới bảng cảm ứng. • Để kích hoạt một đối tượng, đặt con trỏ chuột vào đối tượng rồi gõ 2 cái liên tục vào bảng cảm ứng hoặc or nhấp đúp vào nút bên trái dưới bảng cảm ứng. • Để kéo một đối tượng, đặt chuột vào đối tượng, nhấn phím , rồi di tay trên bảng cảm ứng tới vị trí mong muốn. • Để hiển thị menu rút gọn, đặt trỏ chuột vào đối tượng rồi nhấp nút phải dưới bảng cảm ứng • Bảng cảm ứng có thể tương thích với máy tính cá nhân hoặc máy Mac © IIG Vietnam 38
  • 39. Sử dụng Microphones • Ghi âm và chuyển những âm thanh đó sang dạng số hóa để sử dụng trên máy tính • Phần mềm chuyên dụng nhận dạng giọng nói của bạn rồi chuyển những gì bạn nói sang dạng văn bản hiện trên màn hình − Đặc biệt có lợi cho những người dùng có những yêu cầu đặc biệt • Thường không bao gồm trong máy tính − Có nhiều loại microphone chất lượng khác nhau để bạn có thể mua riêng © IIG Vietnam 39
  • 40. Tìm hiểu về màn hình • Thiết bị xuất dữ liệu cho phép bạn xem thông tin máy tính hiển thị • Tất cả màn hình đều có một công tắc điện cũng như nút kiểm soát độ sáng tối và tương phản để điều chỉnh hình ảnh • Màn hình có nhiều kích cỡ, độ phân giải và loại khác nhau • Độ phân giải, khả năng hiển thị hình ảnh của màn hình − Việc đo lường dựa trên việc tính toán về mức độ rõ và sắc nét − Yếu tố quyết định giá của sản phẩm • Màn hình phẳng trở nên phổ biến nhờ kích cỡ và công nghệ cảm ứng © IIG Vietnam 40
  • 41. Sử dụng máy in • Máy in chuyển những gì hiển thị trên màn hình sang dạng bản in bằng các lựa chọn in khác nhau • Nhiều người sắm máy in phun dùng tại nhà để in các tài liệu đơn giản − Máy in phun, hộp mực in, và giấy in đều có chi phí thấp hơn − Chất lượng in cũng tương đối tốt, mỗi phút có thể in được vài trang • Đối với việc in với số lượng lớn, máy in laze được nối mạng để nhiều người có thể dùng chung thiết bị này − Có thể chọn máy in đen trắng hoặc máy in màu − Có nhiều khay đựng giấy kích cỡ khác nhau • Các loại máy in chuyên dùng bao gồm máy in biểu đồ (plotter), máy in ảnh (photo printer), hoặc máy in đa năng (all-in-one printer) © IIG Vietnam 41
  • 42. Sử dụng loa • Phát đi âm thanh lưu dưới dạng các tập tin dạng số hóa • Có các định dạng ân thanh khác nhau − Có thể dành riêng cho các phần mềm âm nhạc hoặc cũng có thể dùng chung cho các thiết bị chơi nhạc trên máy tính − Định dạng tập tin được dùng để lưu nhạc quyết định chất lượng của tập tin âm thanh • Một bộ loa có thể được gắn vào máy tính như là một thiết bị riêng rẽ hoặc được tích hợp vào bên trong máy tính như với máy notebook • Có rất nhiều loại loa có chất lượng khác nhau có thể được mua rời
  • 43. Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng • Máy quét − “Chụp lại hình ảnh” của một đối tượng gốc và chuyển đổi nó sang dạng số hóa − Phần mềm chuyên dụng cho máy quét quy định mức độ chi tiết • Đầu đọc mã vạch − Loại máy quét được thiết kế để cắt giảm lượng dữ liệu nhập vào trong các quá trình giao dịch hàng ngày hoặc để xác nhận sản phẩm − Quét hoặc đọc các đường vạch dầy mỏng cũng như khoảng trống của các mã vạch • Máy chơi game hoặc Cần điều khiển − Được thiết kế để dùng trong các trò chơi − Có nhiều loại cần điều khiển © IIG Vietnam 43
  • 44. Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng • Màn hình cảm ứng − dùng bút hoặc bút điện tử để chọn và kích hoạt một đối tượng • Máy ảnh kỹ thuật số − Bắt hình dưới dạng dữ liệu số hóa để chuyển trực tiếp sang máy tính − Xem hình thông qua một dây cáp đặc biệt nối máy chụp hình với máy tính hoặc Ti vi, hoặc có thể in hình bằng máy in ảnh − Dùng thẻ nhớ để lưu nhiều tập tin hơn • Webcam − Loại máy chụp hình kỹ thuật số kết nối với máy tính, cho phép chụp hình ảnh và video và chia sẻ trực tiếp với người khác − cần có kết nối Internet và một phần mềm chuyên dụng − Một số notebook có gắn Webcam; webcam cũng có thể mua rời
  • 45. Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng • Điều khiển từ xa − Có thể được dùng để kích hoạt các câu lệnh trên máy chiếu hoặc cho chính máy tính trong khi chạy tập tin trình chiếu hình ảnh − Tăng cường khả năng truy cập cho người khuyết tật • Thiết bị đầu vào chuyên dụng − Một số ngành công nghiệp sử dụng các thiết bị đầu vào chuyên dụng − Hoạt động tương tự với các thiết bị đầu vào khác để phân tích dữ liệu • Thiết bị an ninh − Sinh trắc học là cách phổ biến để xử lý các vấn đề an ninh như quá trình truy cập vào hệ thống hoặc đảm bảo bảo mật dữ liệu máy tính − Cần có các tín hiệu nhận dạng trước khi cho phép bạn truy cập vào máy tính © IIG Vietnam 45
  • 46. Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng • Các thiết bị truy cập − Có vô số các thiết bị để những người khuyết tật có thể cải thiện khả năng sử dụng máy tính − Phần mềm nhận dạng giọng nói − Bàn phím chuyên dụng có lớp phủ để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt − Các nhãn với chữ nổi Braille − Thiết bị không dây có thể được kích hoạt bằng đầu hoặc miệng © IIG Vietnam 46
  • 47. Tìm hiểu các thiết bị chuyên dụng • Máy chiếu − Kết nối máy tính với máy chiếu để hiển thị bài trình bày trên máy tính, trên một bề mặt như màn hình treo trên tường hoặc cả hai • Máy in ảnh − In ra những bức hình trên loại giấy ảnh đặc biệt • Máy in đồ họa (Plotters) − Máy in chuyên dụng được thiết kế để in hình ảnh trên khổ giấy cực lớn • Các thiết bị đầu ra chuyên dụng − Các thiết bị kiểm soát để quản lý hoặc kiểm soát việc thực hiện tác vụ • Thiết bị hợp âm (tổng hợp giọng nói) − Hỗ trợ những người khuyết tật © IIG Vietnam 47
  • 48. Các cổng kết nối • Cổng song song (Parallel) • Cổng nối tiếp (Serial) • Cổng SCSI (Small Computer System Interface) • Cổng USB (Universal Serial Bus) • Cổng kết nối mạng (Network) • Cổng Midi (musical instrument digitized interface) • Các thiết bị không dây • Bộ điều hợp (Adapters) • Các thiết bị đấu nối (Hubs) © IIG Vietnam 48
  • 49. Sử dụng phần mềm • Trình điều khiển thiết bị − Chương trình nhỏ hướng dẫn hệ điều hành về loại thiết bị, nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất và chức năng của nó − Mục đích chính là cho phép hệ điều hành và thiết bị giao tiếp được với nhau • Cắm là chạy (Plug-and-play) − Tự động nhận diện thiết bị mới được kết nối để hệ điều hành tự động tìm kiếm và cài đặt thiết bị đó − Nếu không tìm được đúng trình điều khiển, cần phải thao tác bằng tay hoặc bằng cách dùng phần mềm cung cấp kèm thiết bị hoặc tìm kiếm trên Internet • Để thiết bị hoạt động tốt thì điều quan trọng là trình điều khiển phải đúng − Nếu thiết bị có các tính năng đặc biệt thì việc chạy đúng trình điều khiển giúp bạn có thể sử dụng được tất cả những tính năng đó © IIG Vietnam 49
  • 50. Bài 5: Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản • Hiệu suất của máy tính • Bảo quản máy tính • Làm việc với phần cứng máy tính • Bảo trì cơ bản • Xử lý sự cố cơ bản
  • 51. Gia tăng hiệu suất của máy tính • Nguồn tài nguyên của hệ thống quá thấp để xử lý công việc, đặc biệt là RAM • Ổ cứng không còn chỗ trống để cài đặt chương trình mới hoặc lưu tập tin • Trên ổ cứng không có đủ chỗ cho hệ điều hành xử lý nhiều chương trình cùng một lúc • Kích cỡ tập tin quá lớn và do vậy, không đóng hoặc mở nhanh chóng do tốc độ của bộ vi xử lý • Cần nhiều thời gian để hiển thị nội dung tài liệu • Một thành phần của hệ điều hành, một phần mềm, hoặc một tập tin dữ liệu gây lỗi hệ thống nhưng vẫn tiếp tục chạy ẩn • Một linh kiện phần cứng hoặc chương trình phần mềm mới được cài đặt và gây chậm máy hoặc xung đột với các linh kiện hoặc phần mềm hệ thống khác © IIG Vietnam 51
  • 52. Bảo quản máy tính • Dùng bộ ổn áp hoặc bộ lưu điện (UPS) để bảo vệ hệ thống máy tính khỏi bị tăng điện áp, giảm điện áp, hoặc sự biến động điện áp thông thường • Tránh cắm chung quá nhiều thiết bị sử dụng điện • Tránh cắm chung các thiết bị tiêu thụ lượng điện lớn trên cùng một mạch điện • Khi di chuyển đến một quốc gia khác sử dụng hệ thống điện áp khác, hãy dùng bộ chuyển nguồn điện sao cho tương thích với các hệ thống điện và điện áp khác nhau • Luôn tắt máy tính khi có bão để tránh bị tăng điện áp bất ngờ • Đặt máy tính ở vị trí thích hợp để tránh trộm cắp • Mua một loại cáp bảo vệ đặc biệt để khóa máy vào bàn hoặc một đồ vật cố định © IIG Vietnam 52
  • 53. Bảo quản máy tính • Máy chủ tập tin (File server) cần được đặt ở trong phòng có khóa và đòi hỏi phải có quyền truy nhập đặc biệt • Không đặt các thiết bị điện toán ở gần nguồn nhiệt hay ở môi trường lạnh • Tránh đặt chất lỏng gần thiết bị điện toán • Hãy cố nhịn việc ăn uống ở gần bàn phím • Đảm bảo rằng không có vật nhiễm từ nào đặt gần máy tính • Hãy tắt máy tính trước khi bạn di chuyển máy tính đi nơi khác • Hãy cẩn trọng khi mang máy notebook với các loại hộp dùng để đựng máy • Hãy thận trọng khi mang máy notebook theo người • Đối với các thiết bị di động, hãy cẩ thận vị trí đặt chúng © IIG Vietnam 53
  • 54. Bảo quản máy tính • Giữ các loại cáp nối gọn gàng trên lối đi • Lau máy tính hoặc máy in sạch bụi và vụn giấy • Mời chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật để giúp thực hiện công việc thay thế • Luôn thực hiện việc sao lưu dữ liệu • Luôn luôn đảm bảo rằng chương trình diệt virus phải cập nhật và phải quét máy tính thường xuyên © IIG Vietnam 54
  • 55. Làm việc với phần cứng • Nếu bạn không thể mở tập tin trên ổ cứng thì thường đó là vấn đề về ổ cứng • Nếu bạn không đọc được tập tin từ các phương tiện lưu trữ, hãy kiểm tra đĩa xem có bị bẩn hoặc xước không • Nếu bạn không in được, hãy kiểm tra máy in đã được kết nối và xem máy đã bật lên chưa − Kiểm tra đường cáp nối − Kiểm tra máy in có tồn tại và đang hoạt động • Nếu kết nối vẫn hoạt động mà vẫn không in được, hãy kiểm tra xem máy in có báo lỗi nào không
  • 56. Làm việc với phần cứng • Nếu bạn không vào mạng được, hãy xem bạn có dùng đúng tên đăng nhập và mã khóa không − Đảm bảo kết nối mạng vẫn hoạt động − Nếu bạn dùng kết nối không dây, hãy đảm bảo rằng bạn kết nối với đúng mạng − Kiểm tra xem các đường cáp có được nối với nhau không và liệu các thiết bị mạng có hoạt động bình thường hay không • Tuổi thọ của máy tính cũng có thể là nguyên nhân gây trục trặc • Thiết bị phần cứng mới cài đặt có thể không hoạt động do một vài nguyên nhân
  • 57. Tiến hành bảo trì phần cứng • Định kì vệ sinh bàn phím và chuột • Vòng đời của máy tính − Có thể thay thế các linh kiện dễ dàng − Có thể nâng cấp các linh kiện như card đồ họa, bàn phím tiện dụng • Nếu bản in bị lem nhem hoặc đôi chỗ bị mờ, thì có thể cần phải làm sạch máy in − Khi lấy giấy kẹt ra khỏi máy hãy kiểm tra tất cả những chỗ cần thiết • Xem xét cách quản lý các tập tin trên ổ đĩa cứng © IIG Vietnam 57
  • 58. Tiến hành bảo trì phần cứng • Xóa các tập tin tạm trú − Được tạo ra khi cài đặt chương trình, gửi thư điện tử có tập tin đính kèm, mở các trang web hoặc đăng ký nhận tin từ một trang web • Định kì xem xét việc chống phân mảnh ổ đĩa − Tổ chức lại nội dung tập tin − Tăng tốc việc truy xuất các tập tin • Nhờ chuyên gia hỗ trợ khi không chắc chắn cách xử lý các thay đổi − Làm việc với các chuyên gia để học cách thực hiện thay đổi dễ dàng và hiệu quả © IIG Vietnam 58
  • 59. Thực hiện xử lý các sự cố cơ bản 1 Thu thập thông tin − Ghi lại thông tin ra giấy để tham khảo − Giữ các ghi chú này về tấn suất xuất hiện các thông báo lỗi và những gì bạn làm khi xuất hiện thông báo lỗi đó 2 Phân tích thông tin − Phân tích những thông tin đó theo nhiều cách hoặc theo cách thông thường 3 Thử các giải pháp cơ bản − Thử một vài giải pháp cơ bản 4 Tìm kiếm trợ giúp − Tìm kiếm trợ giúp và lời khuyên từ chuyên gia kỹ thuật 5 Diễn đạt chính xác về trục trặc − Khi truyền đạt lại về trục trặc cần phải diễn đạt chính xác © IIG Vietnam 59
  • 60. Thực hiện xử lý các sự cố cơ bản 6 Phân tích và lựa chọn hành động phù hợp − Cung cấp đủ chi tiết để chuyên gia có thể cung cấp danh sách các giải pháp để lựa chọn 7 Thực hiện giải pháp − Làm theo các gải pháp được cung cấp để giải quyết vấn đề 8 Kiểm tra xem lỗi đã được khắc phục hay chưa − Thử lặp lại thao tác để xem lỗi có xảy ra nữa hay không 9 Ghi chép và thông báo về trường hợp trục trặc − Ghi chép lại trường hợp trục trặc để theo dõi về sau và chia sẻ với người khác 10 Tránh để xẩy ra lỗi tương tự về sau − Ghi chép lại vấn đề có thể giúp bạn tránh được các lỗi tương tự trong tương lai © IIG Vietnam 60
  • 61. Bài 6: Mua sắm máy tính • Xem xét phần cứng • Xem xét phần mềm • Xem xét giá cả • Xem xét dịch vụ hoặc hỗ trợ kỹ thuật
  • 62. Quyết định mua gì • Xác định mục đích sử dụng − Máy tính sẽ được dùng như thế nào và ai sẽ dùng? − Loại và cỡ ổ cứng? − Máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay hoặc netbook? − Tốc độ bộ vi xử lý, lượng RAM, chất lượng card màn hình, kích cỡ màn hình, và dung lượng ổ cứng
  • 63. Quyết định mua gì • Xác định các yêu cầu khác − Nếu là công ty, xem xét các tiêu chuẩn của công ty − Nếu là trường học, có thể mua máy từ một nhà cung cấp chọn trước có thể đáp ứng các tiêu chuẩn của máy tính trong lớp học và các tiêu chuẩn khác cho các bộ phận chức năng − Đường truyền băng thông đủ rộng để tìm kiếm cơ sở dữ liệu cho các ngành nghề khác nhau
  • 64. Quyết định mua gì • Lựa chọn hệ điều hành − Cái nào tốt nhất cho môi trường và những gì đang được sử dụng? − Các chương trình ứng dụng nào đang sử dụng và các vấn đề về tương thích? − Các phiên bản cho đa nền tảng, hoặc các chương trình tùy biến hoặc chuyên biệt hóa − Làm việc với quản trị viên mạng khi đề ra quyết định
  • 65. Quyết định mua gì • Xem xét các giải pháp hỗ trợ − Chế độ bảo hành − Thỏa thuận hỗ trợ − Bảo hành được kéo dài thời hạn − Tuổi thọ của máy tính mới • Hướng dẫn tốt nhất là có bao nhiêu tri thức mà bạn có được để xử lý các vấn đề cơ bản và ai có thể hỗ trợ bạn • Nghiên cứu những gì bạn muốn và cách bạn sẽ sử dụng nó, so sánh các đặc tả và giá cả ở những vùng khác nhau • Thử trao đổi với chuyên gia CNTT để được cung cấp thông tin tư vấn
  • 66. Quyết định mua gì • Thải loại thiết bị máy tính − Xử lý các linh kiện lỗi thời và không còn cần thiết − Có thể phải mất chi phí để thải loại các thiết bị máy tính
  • 67. Bài 7: Tìm hiểu về phần mềm • Chương trình phần mềm là gì? • Chương trình phần mềm được phát triển như thế nào? • Hệ điều hành là gì? • Phần mềm nào được thiết kế cho các tác vụ đặc biệt?
  • 68. Chương trình phần mềm là gì? • Dùng để chỉ tất cả những gì giúp cho máy tính vận hành • Chỉ hoạt động khi được tải vào RAM máy tính • Các phần mềm ứng dụng − Được viết bằng các ngôn ngữ lập trình để tạo ra mã phần mềm − Các thuật toán được thiết kế để hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể theo các trình tự nhất định − Xác định loại dữ liệu được nhập, và sau đó là kiểu định dạng phù hợp của kết quả đầu ra • Việc chọn phần mềm nào phải dựa trên: − Bạn cần làm gì? − Mức độ chi tiết và các tính năng bạn cần? − Cái nào tiết kiệm chi phí nhất ?
  • 69. Mua phần mềm • Tất cả các chương trình phần mềm đều trải qua một chu trình toàn diện trước khi được phát hành cho công chúng sử dụng − Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm phần mềm theo các tính năng được dùng nhiều nhất • Khi mua chương trình phần mềm là mua giấy phép để cài đặt và sử dụng phần mềm đó chỉ trên một máy tính − Mua đĩa CD có chứa chương trình được đóng gói trong đó có cuốn sách hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng chương trình − Tải phần mềm trên mạng về khi bạn đã thanh toán bằng thẻ tín dụng và rồi sau đó nhận được các email riêng từ nhà phân phối xác nhận việc mua bán và cung cấp mã số giấy phép • Một tổ chức hoặc công ty có số lượng người dùng lớn sẽ thường mua giấy phép tập thể (network license) − Một tập chứa phần mềm và tùy chọn sao chép vào ổ đĩa mạng và sau đó được cài đặt vào các máy tính riêng lẻ − Hiệu quả về chi phí
  • 70. Mua phần mềm • Giấy phép Phần mềm như một dịch vụ (SaaS) hoặc Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP) − truy cập và sử dụng phần mềm của họ từ hệ thống của bạn thông qua mạng nội bộ của công ty, hoặc mạng Internet bắng cách sử dụng ID và mã bảo vệ thích hợp − Mỗi khi hợp đồng SaaS hết hạn, bạn không còn truy cập chương trình được nữa cho đến khi bạn gia hạn giấy phép • Các phương thức khác về việc phân phối và mau phần mềm bao gồm: − Phần mềm chia sẻ là bản sử dụng thử bạn có thể tải về miễn phí, nhưng thường bản dùng thử bị hạn chế về tính năng và thời hạn sử dụng − Phần mềm miễn phí (Freeware) không yêu cầu bạn phải trả phí và có thể chia sẻ cho những người khác mà không mất phí − Phần mềm cũng có thể được đóng gói đi kèm theo khi bạn mua máy tính − phần mềm mã nguồn mở, tức phần mềm cung cấp mã lập trình cho bất cứ người dùng nào − Tùy chỉnh phần mềm theo nhu cầu và chia sẻ phiên bản đó với người khác không được phép thu phí • Bạn có trách nhiệm phải tuân thủ các quy định về bản quyền nếu có
  • 71. Nâng cấp phần mềm • Các phiên bản cập nhật hoặc nâng cấp được phát hành nhằm xử lý: − Các vấn đề về phần mềm − Những thay đổi trong quy định của chính phủ hoặc do các yếu tố bên ngoài • Những vấn đề như vậy không ngăn cản người dùng đi mua phần mềm • Khi bạn đăng ký sử dụng phần mềm, bạn được quyền nhận các thông báo về bản cập nhật hoặc nâng cấp • Người dùng có thể thực hiện việc nâng cấp phần mềm bất kể đó là máy độc lập hay là máy nối mạng • Các ứng dụng Web có thể được cập nhật thường xuyên hơn để giải quyết các vấn đề về an ninh mạng • Một số cơ quan, tổ chức, và nhóm newsgroup chia sẻ thông tin về việc cập nhật, tại sao chúng lại được cung cấp, và liệu bạn có cần cài đặt hay không • Có thể kiểm tra trên trang web của nhà cung cấp để tìm các bản cập nhật nhất định
  • 72. Lựa chọn một chương trình ứng dụng © IIG Vietnam 72 • Hệ điều hành phải được cài đặt vào trước khi các chương trình ứng dụng có thể thực hiện chức năng chuyên biệt • Điều quan trọng là phải sử dụng phần mềm phù hợp để hoàn thành các công việc • Để chọn một cái phù hợp nhất với yêu cầu của bạn, hãy nghiên cứu kỹ xem bạn muốn làm gì • Nhiều chương trình cùng loại cung cấp những tính năng mà một chương trình loại khác cũng có − Hãy nghiên cứu kỹ xem mỗi chương trình làm được gì và nó có khả năng phù hợp với những gì bạn muốn • Hãy xem xet đến cả việc nhu cầu của bạn có thể thay đổi theo thời gian • Với phần mềm chuyên dụng, cần phải có những hiểu biết nhất định để có thể khai thác sử dụng tối đa chương trình • Có thể cần một chương trình có khả năng dùng chung dữ liệu với các loại chương trình khác
  • 73. Xử lý văn bản • Có thể tạo, biên tập, và lưu văn bản, thay đổi quy cách hoặc vị trí của chữ hoặc ảnh, xem lại các thay đổi do người khác thực hiện, hoặc xóa bỏ các mục không còn cần thiết nữa. • Chuẩn để xử lý các loại văn bản như thư từ, thư nhắn (memo), hóa đơn, fax, các trang tin đơn giản, bản tin, các biểu mẫu, sách giới thiệu sản phẩm, hoặc tời rơi quảng cáo © IIG Vietnam 73
  • 74. Bảng tính • Thực hiện các phép toán, phân tích giả định “nếu-thì”, và hiển thị biểu đồ, đồ thị, và sơ đồ • Tập tin bảng tính được gọi là sổ làm việc và bạn có thể lập bao nhiêu trang tính hoặc báo cáo trong đó tùy ý © IIG Vietnam 74
  • 75. Trình chiếu • Tạo các trang trình chiếu với bất kì nội dung cho việc thuyết trình • Các hiệu ứng đặc biệt bao gồm hình động, hiệu ứng chuyển tiếp trang chiếu, và thiết kế chủ đề • Có thể truyền qua Internet, trực tiếp tới khán giả, hoặc dưới dạng tập tin trình chiếu tự động chạy trên máy tính
  • 76. Quản lý cơ sở dữ liệu • Tập hợp các thông tin liên quan với nhau được sắp xếp có tổ chức theo cấu trúc: − Các trường (field) chứa những mẩu dữ liệu − Tập hợp các trường liên quan tạo thành bản ghi (record). − Tập hợp các bản ghi tạo thành một bảng (table) − Nhiều biểu bảng những bản ghi liên quan đến nhau tạo thành cơ sở dữ liệu • Sử dung các truy vấn để trích xuất dữ liệu, lập báo cáo, dùng biểu mẫu để truy cập các trường trong một biểu, đặt trường khóa, và liên kết các bảng với nhau • Có thể sử dụng “behind the scenes” (sau hậu trường) để giúp tìm kiếm và mua sắm trên trang web
  • 77. Đồ họa • Có thể lấy hình họa / hình ảnh từ nhiều nguồn, có thể tạo các tập tin ảnh riêng hoặc tùy chỉnh tập tin ảnh • Có thể được phân nhóm cùng với các phần mềm đa phương tiện để tạo hoặc biên tập âm thanh, video • Các tập tin phải là định dạng chuyên biệt • Bao gồm basic bộ công cụ vẽ cơ bản để vẽ các hình, hoặc chữ, phủ màu hoặc vẽ họa tiết, thay đổi kiểu, độ rộng và màu sắc đường viền hoặc dùng kiểu đường mũi tên
  • 78. Đa phương tiện • Đưa thêm vào các yếu tố như video, nhạc, hoặc ảnh động • Cần lưu các tập tin đa phương tiện ở định dạng phù hợp • Thuật ngữ “đa phương tiện” bao hàm bất kỳ những chương trình phần mềm tích hợp đồ họa, âm nhạc, hoặc video
  • 79. Giáo dục và Giải trí • Các chương trình giờ đây được thiết kế nhằm giúp thư giãn và giáo dục con người ở mọi lứa tuổi • Tích hợp các công cụ mô phỏng và tương tác • Đào tạo dựa trên máy tính (CBT) hoặc eLearning − Chức năng tự học được cung cấp thông qua trang web của các nhà cung cấp − Có nhiều thang đo được xây dựng bên trong chương trình để theo dõi sự tiến bộ và đánh giá kỹ năng của người học − Cũng có thể thực hiện dưới dạng tập tin hình hoặc tập tin tiếng tải từ một trang web về để dùng trên các phương tiện hoặc ở địa điểm khác • Môi trường ảo để giảng dạy những kỹ năng cốt yếu trong việc xử lý các vấn đề thực tế © IIG Vietnam 79
  • 80. Các công cụ tiện ích Chống virus Bảo vệ hệ thống khỏi virus có thể phá hỏng tập tin Chống phần mềm quảng cáo / gián điệp Tìm và chặn các đối tượng không mong muốn trên mạng Internet Nén đĩa Tạo được khoảng trống để xếp thêm các tập tin vào chỗ dễ lấy nhất Dọn đĩa Giảm bớt số tập tin tạm trú Sao lưu Cài đặt việc sao chép, sao lưu dữ liệu định kỳ nếu máy tính hỏng Nén tập tin Giảm kích cỡ tập tin với mục đích lưu trữ hoặc để truyền dữ liệu từ nơi này sang nơi khác Widgets/Gadgets Các chương trình nhỏ cho phép truy cập nhanh các thông tin, dịch vụ và công cụ trên Internet © IIG Vietnam 80
  • 81. Kế toán và Tài chính • Các chương trình kế toán − Tự động thực hiện nhiệm vụ của kế toán viên và người giữ sổ sách kế toán − Cần có hiểu biết về kế toán căn bản để hiểu tất cả các tính năng trong chương trình kế toán • Các chương trình tài chính − Tập trung vào các mảng chuyên ngành như quản lý doanh nghiệp nhỏ, các khoản đầu tư hoặc tài chính cá nhân • Các chương trình đầu tư tài chính − Có thể nhận từ các tổ chức tài chính nơi làm dịch vụ ngân hàng cho bạn − Quản lý danh mục đầu tư tài chính của riêng bạn hoặc với sự giúp đỡ của một cố vấn đầu tư
  • 82. Thư điện tử • Còn được gọi là e-mail • Quá trình gửi e-mail cũng giống như quá trình viết địa chỉ, viết thư bằng tay và gửi thư bản giấy • E-mail yêu cầu bạn có phần mềm, địa chỉ thư điện tử chính xác, và kết nối mạng Internet
  • 83. Trình duyệt web • Cho phép bạn xem trang web các công ty, tổ chức, cá nhân đặt trực tuyến trên mạng • Phải có kết nối với mạng Internet, và phần mềm duyệt web để bạn nhập địa chỉ của trang tin bạn muốn mở − Nhấp vào các đường liên kết (link) trên trang web để vào được các phần khác trên trang đó, hoặc nhập địa chỉ web mới để mở trang mới
  • 84. Nhắn tin • Nhắn tin nhanh (Instant Messaging - IM) − Gửi các tin nhắn văn bản qua điện thoại di động hoặc Internet − Hạn chế ở chỗ tại chỉ có một “đường” truyền thông có thể hiển thị ký tự một người gửi đi tại một thời điểm − Rất hữu ích khi cần trả lời nhanh − Có thể bao gồm những biểu tượng cảm xúc • Phòng chat (Chat room) − Cần phải đăng ký tham gia vào một nhóm chat để vào phòng chat − Có thể có trong chương trình nhắn tin nhanh hoặc bạn có thể tìm kiếm các trang web mình thích rồi gia nhập các phòng chat − Sẽ có vô số các cuộc hội thoại diễn ra ở cùng một khoảng thời gian dù chỉ có một “đường” truyền thông hiển thị tại một thời điểm © IIG Vietnam 84
  • 85. Tạo trang Web • Tạo và thiết kế trang Web của riêng bạn, nhấn mạnh tới những tính năng được cho là quan trọng trên Web • Cần phải có những kiến thức cơ bản về thiết kế và duy trì hoạt động trang Web • Chạy kết hợp với các chương trình đa phương tiện để đưa các mục phục vụ giải trí như video hoặc hình ảnh © IIG Vietnam 85
  • 86. Hội thảo trực tuyến trên web • Giống như hội thảo truyền thống • Các thành viên tham dự phải có mặt ở cùng một địa điểm hoặc kết nối với nhau thông qua dịch vụ điện thoại © IIG Vietnam 86
  • 87. Thiết kế và vẽ bằng máy tính (CAD) • Dùng để thiết kế đồ vật, vẽ thiết kế hoặc đồ án • Có thể được dùng để tạo những hiệu ứng hoạt ảnh đặc biệt • Thiết kế có thể cài đặt ở chế độ hai chiều hoặc ba chiều © IIG Vietnam 87
  • 88. Quản lý dự án • Lập kế hoạch và theo dõi thực hiện nhiệm vụ cho các dự án lớn nhỏ phải sử dụng nhiều người và nguồn lực • Có thể sắp xếp các nhiệm vụ, nhân sự, và các nguồn lực khác để ước lượng chính xác, theo dõi thời điểm bắt đầu và kết thúc và những mốc quan trọng trong đó • Khi các thông tin và dữ kiện thay đổi, có thể thực hiện điều chỉnh để xem tuyến thời gian và các nguồn lực sẽ bị ảnh hưởng như thế nào © IIG Vietnam 88
  • 89. Cộng tác theo nhóm • Cho phép con người chia sẻ thông tin và điều phối các hoạt động, thường trong phạm vi một tổ chức mặc dù những người bên ngoài tổ chức cũng có thể tham gia • Các thành viên trong nhóm truy cập vào một điểm trung tâm để xem hoặc tìm kiếm thông tin về các hoạt động của công ty − Có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các đề mục cho phòng/ ban của họ hoặc riêng họ • Bao gồm các công cụ để quản trị viên mạng có thể cài đặt cho mọi người cảm nhận giống như một trang web của công ty © IIG Vietnam 89
  • 90. Bộ ứng dụng tích hợp • Một nhóm các chương trình đóng gói chung để bán • Tất cả các chương trình này đều được tích hợp với nhau hoặc tương thích với nhau − Dữ liệu của một chương trình này có thể được dùng ở chương trình khác mà không gặp phải vấn đề gì • Tiết kiệm chi phí hơn là mua các chương trình riêng lẻ
  • 91. Phần mềm Chuyên dụng hay Tùy chỉnh • Bất cứ chương trình nào hướng tới một thị trường cụ thể cho những công việc nào đó • Các chương trình tùy chỉnh được phát triển cho các công ty cụ thể, để thỏa mãn những yêu cầu riêng của công ty đó như là mục đích chính của phần mềm − Có thể được dùng để thực hiện nhiều công việc ở nhiều ngành
  • 92. Phần mềm Chuyên dụng hay Tùy chỉnh Loại chương trình Ví dụ về các công việc Trường học Theo dõi đăng ký học và chuyên cần, hoàn thành thẻ báo cáo Quản lý danh bạ / bán hàng Ghi nhận các cuộc gọi, khách hàng, hồ sơ bán hàng, ghi chú, tiêu đề Nhà hàng Xử lý đơn đặt hàng thực phẩm, hóa đơn thanh toán, kiểm hàng tồn/ lưu kho Cửa hàng bán lẻ Bán hàng tại quầy, đọc mã vạch, kiểm hàng lưu kho Các tổ chức tài chính Xử lý các giao dịch thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng Các trang bán hàng trực tuyến Mua hàng qua eBay, duyệt web dùng Yahoo! Sản xuất Sản xuất xe hơi, quy định kích cỡ tấm gỗ xẻ Vận tải Truy cập đặt chỗ của hãng hàng không từ công ty du lịch, truy cập trực tuyến, hoặc tại quầy của hãng hàng không Khoa học, y tế, công nghệ Thực hiện kiểm tra, theo dõi hồ sơ bệnh án

Editor's Notes

  • #2: Trang 3 Đây là phần đầu tiên cho các mục tiêu của bài thi IC3 – Phần “Máy tính căn bản”. Việc chia nhỏ phần “Máy tính căn bản” của kỳ thi IC3 thành hai chương để tạo điều kiện thuận lợi cho một môi trường học tập thân thiện với người sử dụng. Tập trung trong từng chương sẽ học được các thành phần riêng lẻ cho các phần thi của bài thi IC3 và phát triển / tăng cường kiến thức và các kỹ năng cho người học. Chương này bao gồm các bài học về sử dụng máy tính.
  • #3: Trang 4 Đây là phác thảo của các chủ đề trong bài học này. Bất cứ nơi nào có thể, cố gắng để có hình ảnh hoặc các ví dụ về các loại máy tính. Sử dụng cuốn sách như một nguồn tham khảo nếu bạn không có các hình ảnh bổ sung hoặc các ví dụ phần cứng.
  • #4: Trang 4 Mục tiêu 1-1.1.1 Thảo luận ngắn về việc làm thế nào máy tính là một phần của cuộc sống của chúng ta để chúng ta thường không nghĩ về chúng như là máy tính. Sử dụng ví dụ về các loại máy tính khác nhau khi bạn đi qua chủ đề cuối cùng và liên hệ nó với chủ đề đầu tiên, ví dụ như, lò vi sóng, máy chơi trò chơi, iPhone, Blackberries, thiết bị siêu âm, vv Bạn có thể đưa ra ví dụ về việc khi nào hoặc lý do tại sao một công ty có thể có sự kết hợp giữa các máy tính lớn và máy tính nhỏ như việc một tổ chức tài chính có một máy tính lớn cho thông tin mang tính lịch sử và mỗi nhân viên có một máy tính cá nhân hoặc máy vi tính tại bàn của mình để hỗ trợ khách hàng. Những máy tính này có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào và kết nối đến một máy chủ truy cập dữ liệu từ máy tính lớn.
  • #5: Trang 4 Mục tiêu 1-1.1.1 Hầu hết mọi người sẽ nhận thức được các loại hình của máy tính để bạn có thể không cần phải tiêu tốn nhiều thời gian về chủ đề này. Đảm bảo sinh viên hiểu các thuật ngữ hiển thị ở đây là sự phổ biến hai loại máy tính.
  • #6: Trang 5 Mục tiêu 1-1.1.1 Thảo luận về những lợi ích cũng như bất lợi của việc có một máy tính xách tay. Hãy chắc chắn về việc cung cấp một lịch sử ngắn gọn của máy tính di động thế hệ đầu tiên, laptop và làm thế nào nó đã được phát triển thành máy tính xách tay mà chúng ta thấy ngày nay. Ví dụ, nhiều laptop thế hệ đầu tiên có kích thước của một va li lớn và có ổ đĩa mềm đĩa kép, một cho phần mềm và một cho lưu trữ dữ liệu. Điều này là rất khác so với máy tính xách tay của ngày hôm nay có một ổ đĩa cứng và ổ đĩa CD / DVD có khả năng ghi để lưu trữ dữ liệu. Thảo luận các loại phụ kiện khác nhau có thể được mua để sử dụng cùng với máy tính xách tay, ví dụ như bàn phím mở rộng, đế mở rộng cho phép bạn cắm vào một bàn phím bên ngoài hoặc màn hình (rất tiện dụng cho văn phòng), thẻ nhớ lưu trữ dữ liệu bên ngoài, vv . Thảo luận ngắn về các chi phí của máy tính xách tay so với các mô hình máy tính để bàn. Sinh viên có thể muốn có ý kiến của bạn để dựa vào đó sẽ mua được sản phẩm tốt hơn cho họ. Nhấn mạnh vào sự lựa chọn nên được thực hiện dựa trên những gì họ muốn hoặc cần (không phải là sự hạn chế ngân sách). Ví dụ, nếu họ đi du lịch rất nhiều, một máy tính xách tay sẽ được nhiều thuận lợi hơn nhưng có thể chi phí nhiều hơn một chút cho nguồn điện hoặc thiết bị lưu trữ so với một mô hình máy tính để bàn (ổ đĩa cứng đã lớn hơn và bộ nhớ lớn hơn nhưng không thể mang theo được trên đường đi). Thảo luận với lớp về netbook và cách thức so sánh nó với máy tính xách tay. Nhiều người tiêu dùng mới nghĩ rằng netbook hoạt động giống như một máy tính xách tay, và trong khi có những thay đổi được thực hiện cho các công trình netbook, ý định ban đầu thực sự là thông tin liên lạc, không lưu trữ tập tin như là với các máy tính xách tay. Tính di động không có liên quan ở đây bởi vì nó được giả định rằng đây là một lý do quan trọng trong việc quyết định mua một trong hai. Tùy thuộc vào việc khi bạn tiến hành khóa học của bạn, bạn cũng có thể cần phải kết hợp một cuộc thảo luận ngắn gọn về smartbook, một loại sản phẩm netbook của Dell sẽ bao gồm hệ điều hành Linux. Chúng sẽ được trang bị chip được thiết kế bởi ARM và được thiết kế cho những người làm hầu hết các tính toán của họ trên Web. Smartbook sẽ có những đặc điểm tương tự như các netbook.
  • #7: Trang 5 Mục tiêu 1-1.1.1 Thảo luận về việc làm thế nào máy tính xách tay và máy tính bảng thường nhìn giống nhau nhưng sự khác biệt trở nên rõ ràng khi bạn nhìn thấy cách thức người dùng nhập vào dữ liệu. Một người sử dụng chỉ có thể nhập dữ liệu vào một máy tính xách tay bằng cách sử dụng bàn phím hoặc chuột, không có các khả năng của màn hình cảm ứng nếu không có sự bổ sung của phần mềm đặc biệt. Máy tính bảng được thiết kế đặc biệt với phần mềm cho màn hình cảm ứng và nó được đi kèm với máy tính bảng khi mua. Thảo luận với cả lớp những lợi ích và bất lợi của việc có một máy tính bảng so với một máy tính xách tay như chi phí so với yêu cầu thực tế. Ví dụ, một lợi ích của việc có một máy tính bảng là khả năng có quyền truy cập đến lịch sử y tế của một bệnh nhân trong một cú nhấp chuột, các mục nhập liệu có thể được thực hiện để cập nhật các biểu đồ trong một cuộc kiểm tra, thời gian phục hồi. Khi việc nhập dữ liệu được thực hiện bằng điện tử, nó cũng làm giảm các vấn đề của văn bản hoặc chữ ký không đọc được trên thông tin cập nhật. Bạn có thể cần phải cung cấp các ví dụ khác của máy tính bảng thường được sử dụng như với việc kiểm tra nhà. Bạn cũng có thể đưa ra một cuộc thảo luận với các sinh viên về những ưu và nhược điểm của một máy tính xách tay, netbook, máy tính bảng, hoặc lựa chọn một thiết bị cầm tay nhỏ như một chiếc Blackberry cho phép truy cập vào cùng một loại thông tin.
  • #8: Trang 5 Mục tiêu 1-1.1.1 Bạn cũng có thể đưa ra một thảo luận ngắn về giá của PDA so với điện thoại di động "đơn giản", và lợi thế của từng loại. Ví dụ, nó có thể là giá trị tiền trả thêm cho một điện thoại di động mới có tất cả những khả năng nếu bạn đang trên đường đi và muốn tất cả mọi thứ ở một nơi. Một số người chỉ muốn một chiếc điện thoại cho trường hợp khẩn cấp hoặc cuộc hội thoại có thể muốn có một điện thoại di động đơn giản rẻ hơn nhiều và thường miễn phí với các tài khoản mới hoặc nâng cấp phần cứng trên tài khoản hiện có. Khuyến khích lớp học thảo luận làm thế nào công nghệ thay đổi cuộc sống của chúng ta bằng cách làm cho thông tin sẵn sàng và di động dễ dàng hơn, do đó làm cho chúng ta luôn sẵn sàng 24-7 nếu muốn. Đây có thể là một sự tán thành hay một sự phản đối.
  • #9: Trang 6 Mục tiêu 1-1.1.1 Mở các cuộc thảo luận với lớp học để xem có bao nhiêu người có một PDA truyền thống hoặc PDA thông minh, ví dụ như: iPhone, Blackberry, ... Yêu cầu họ làm thế nào sử dụng PDA như so với sử dụng máy tính. Thảo luận ngắn gọn về những ưu và khuyết điểm của PDA, ví dụ như dung lượng lưu trữ cho hình ảnh hoặc video, sử dụng Internet, chi phí hàng tháng, tiết kiệm từ việc có một thiết bị "tất cả trong một" thay cho việc phải có riêng biệt máy ảnh kỹ thuật số, điện thoại, máy nghe nhạc đa phương tiện, vv Hãy chuẩn bị để thảo luận về ưu và nhược điểm của việc có một trong thiết bị đó so với một thiết bị đa phương tiện, đặc biệt là nếu bạn không muốn các tính năng bổ sung với điện thoại.
  • #10: Trang 6 Mục tiêu 1-1.1.1 Thảo luận về cách máy nghe nhạc hoặc thiết bị đa phương tiện khác biệt với một PDA thông minh như iPhone. Thông thường mọi người không hiểu lý do tại sao khi một người bất kì muốn một iTouch thay vì một chiếc iPhone hay Blackberry. Bạn cũng có thể cần phải giải thích những gì khác biệt giữa mua "iPod" phổ biến so với một thương hiệu Zune hoặc một nhãn hiệu khác của máy nghe nhạc mp3. Thông thường có rất ít sự khác biệt so với tên thương hiệu và dung lượng lưu trữ (có ảnh hưởng đến giá).
  • #11: Trang 6 Mục tiêu 1.1.2 Thảo luận về cách công nghệ máy tính làm việc cho các thiết bị được thảo luận ở đây. Bạn có thể cần phải cung cấp các ví dụ về sự khác nhau của máy đọc sách ebook như các sản phẩm của Sony.
  • #12: Trang 7 Mục tiêu 1.1.3 Thảo luận về việc làm thế nào máy tính không những tồn tại trong xã hội của chúng ta trong nhiều cách thức mà chúng ta không thể xem xét như những thảo luận trong sách, mà còn có các hạng mục như lò vi sóng, các tính năng cho một đầu DVD, truyền hình vệ tinh định vị toàn cầu cho việc hướng dẫn hoặc thông tin liên lạc, các thiết bị điều hướng cá nhân, vv Bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn có rất nhiều các tùy chọn có thể yêu cầu nhận dạng trước khi nó có thể được sử dụng, ví dụ như máy ATM, thiết bị y tế hoặc các robot có thể được truy cập bởi đội ngũ nhân viên cụ thể...
  • #13: Trang 8 Đây là phác thảo về các chủ đề trong bài học này. Mặc dù danh sách có vẻ tương đối ít, có một số thuộc các nhóm nhỏ hơn trong những mục này sẽ lấp đầy thời gian cho bài học này. Số lượng thời gian bạn tiêu tốn vào mỗi cuộc thảo luận cũng có thể phụ thuộc vào mức độ tham gia với lớp. Ví dụ: câu hỏi của lớp có liên quan đến các thiết bị này, có bao nhiêu thiết bị mà bạn đã cho lớp để xem xét, vv
  • #14: Trang 8 Mục tiêu 1-1.1.2 Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu là không có sự khác biệt giữa một máy tính dạng tháp và một máy tính để bàn khi đề cập đến một khối hệ thống, nếu thời gian cho phép, thảo luận chi tiết về các loại khác nhau của máy tính dạng tháp và máy tính để bàn dựa trên những gì chúng có thể cung cấp, ví dụ như, một hoặc nhiều ổ đĩa CD / DVD, số lượng cổng USB, vv Chip đi kèm với bo mạch chủ và đôi khi có thể được thay thế bằng một con chip với tốc độ bộ vi xử lý khác (sử dụng danh sách ở trang hoặc slide tiếp theo). Chip có thể được thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi và việc làm ra máy tính. Thảo luận làm thế nào việc tăng tốc độ bộ vi xử lý sẽ không làm cho máy tính chạy nhanh hơn nếu số lượng RAM được giữ nguyên. Điều này đặc biệt đúng khi nâng cấp hệ thống so với việc mua một hệ thống mới. Tùy thuộc vào máy tính và việc làm ra chip vi xử lý, chi phí cho các chip mới có thể bắt đầu khoảng $ 150 +.
  • #15: Trang 8 Mục tiêu 1-1.1.2 Danh sách này không được cung cấp trong cuốn sách do công nghệ thay đổi nhanh đến mức nó trở nên khó khăn để phân loại các thông tin như trong quá khứ. Nếu bạn muốn sử dụng danh sách này, hãy chắc chắn để cập nhật nó dựa trên công nghệ mới và có sẵn tại thời điểm diễn ra khóa học của bạn. Trong khi danh sách không còn xuất hiện trong cuốn sách chúng tôi cung cấp ở đây, trong trường hợp bạn muốn cho sinh viên một lịch sử ngắn gọn về những loại tốc độ bộ vi xử lý (hoặc đã) có sẵn cho các máy tính. Họ có thể không nhất thiết phải hiểu lý do tại sao họ có thể cần phải biết điều này. Hãy chắc chắn để cung cấp cho các ví dụ khi tốc độ bộ vi xử lý có thể đóng một vai trò quan trọng, một khi bạn kết hợp nó với các yếu tố khác trong một máy tính. Ví dụ, nếu máy tính có tốc độ của bộ vi xử lý là 500MHz, bạn sẽ không thể cài đặt một chương trình liệt kê yêu cầu tốc độ bộ vi xử lý 700MHz hoặc cao hơn. Một ví dụ khác có thể là một chương trình có thể được cài đặt trên một hệ thống có một 300MHz hoặc cao hơn, nhưng đòi hỏi 256Mb RAM và máy tính trong ví dụ đầu tiên chỉ có 128Mb. Ám chỉ đến Bài học đối phó với việc bảo trì máy tính của bạn hoặc làm thế nào để tăng hiệu suất của máy tính. Đôi khi tăng tốc độ của máy tính có thể được thực hiện với một chip bộ vi xử lý cao hơn và mạnh hơn, ở thời điểm khác nó có thể được làm bằng cách tăng bộ nhớ RAM, và thời điểm khác nữa có thể chỉ đơn giản là để đạt được hiệu quả cao hơn cần mua một máy tính mới mà đáp ứng tất cả (và nhiều hơn) các chi tiết kỹ thuật cần thiết.
  • #16: Trang 9 Mục tiêu 1-1.1.3 Thảo luận ít phút về việc bộ nhớ được đo lường như thế nào và những gì mọi người đang đề cập đến khi họ nói về "byte". Sinh viên thường không có được một sự hiểu biết thực sự về lý do tại sao hoặc làm thế nào điều này có thể làm nên sự khác biệt về tốc độ xử lý của máy tính. Không đi quá nhiều vào chi tiết về nên có bao nhiêu bộ nhớ trên máy tính, các loại bộ nhớ khác nhau được chia nhỏ và thảo luận về sau này trong bài học, vì vậy bạn có thể thảo luận chi tiết hơn tại thời điểm đó. Thảo luận về tất cả những gì chúng làm trên máy tính sau khi máy tính đã được khởi đầu dựa vào bộ nhớ bằng cách này hay cách khác. Ví dụ, bắt đầu từ các máy tính dựa trên ROM có sẵn, bắt đầu chương trình và sử dụng chúng cho một khoảng thời gian phụ thuộc vào RAM, cũng như các tập tin riêng lẻ được sử dụng với các chương trình ứng dụng, tập tin chúng tạo ra và yêu cầu bộ nhớ để xử lý và lưu vào không gian lưu trữ sau đó. Thảo luận ngắn gọn về kích thước của tập tin sẽ ảnh hưởng đến bộ nhớ và dung lượng lưu trữ như là một cách giới thiệu về quản lý tập tin. Sử dụng sự tương tự của một hệ thống xếp hồ sơ bằng tay nơi mà một lá thư có thể là một trang và một hợp đồng là mười sáu trang giấy. Kích thước của từng loại tài liệu chiếm một không gian nhất định trong tủ đựng hồ sơ tài liệu, điều này cũng đúng cho hệ thống máy tính.
  • #17: Trang 9 Mục tiêu 1-1.1.3 Thảo luận về việc làm thế nào ROM được kích hoạt chỉ một lần (khi máy tính được bật hoặc khởi động lại), mặc dù nó vẫn tiếp tục kiểm soát thiết bị đầu vào và đầu ra như bàn phím, màn hình, ổ đĩa, vv, trong khi máy tính đang chạy. Bạn không thể thay thế một con chip ROM, nó được hàn vào bo mạch chủ.
  • #18: Trang 9 Mục tiêu 1-1.1.3 So sánh số lượng RAM có sẵn cho kích thước của một máy tính để bàn. Bàn lớn hơn, nhiều đống giấy có thể được bố trí trên bàn làm việc mà không phá vỡ bất kỳ đống khác. Thêm RAM có sẵn, các chương trình có thể được bắt đầu sẽ không phá vỡ một chương trình khác trong tiến trình. Cung cấp các ví dụ về làm việc trên một lá thư hoặc ngân sách, muốn kiểm tra e-mail, và sau đó đi vào Internet để xem một trang Web. Tất cả những điều này đều yêu cầu RAM để chạy chương trình, xử lý các tập tin hoặc trang Web. Khi tìm hiểu nơi để chi tiêu tiền trên một máy tính, đó là chi tiêu cho RAM. Càng nhiều bộ nhớ RAM có sẵn mà bạn có, thì có càng nhiều các chương trình và các tập tin có thể được sử dụng trên máy tính. Đây là một thay thế rẻ hơn việc mua một hệ thống thương hiệu mới với một số tiêu chuẩn quy định dung lượng của RAM.
  • #19: Danh sách này không xuất hiện trong cuốn sách do sự thay đổi nhanh chóng trong công nghệ và khó khăn trong việc cập nhật này thường xuyên. Nếu bạn quyết định sử dụng danh sách này, hãy chắc chắn rằng cập nhật nó tùy thuộc vào tiêu chuẩn công nghiệp hoặc nâng cấp tại thời điểm diễn ra khóa học của bạn. Nó được cung cấp ở đây để thảo luận làm thế nào RAM đã tăng lên khi có thêm phần mềm đã trở nên sẵn àng và có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ cao cấp hơn, ví dụ, bằng cách sử dụng hai đĩa mềm để chạy WordPerfect so với bây giờ trong môi trường Windows, bạn cần dung lượng tối thiểu của bộ nhớ RAM cho Windows và sau đó thêm cho các chương trình phần mềm bổ sung chẳng hạn như Internet, e-mail, ...
  • #20: Trang 9-10 Mục tiêu 1-1.1.3 Đảm bảo sinh viên phải hiểu được quá trình máy tính quản lý bộ nhớ được cài đặt để điều khiển môi trường hoạt động cũng như tất cả các yêu cầu phần mềm. Điều này đặc biệt quan trọng để sinh viên hiểu lý do tại sao một thiết bị lưu trữ chẳng hạn như một ổ đĩa cứng là cần thiết và họ không thể chỉ dựa trên bộ nhớ RAM khi làm việc với tập tin lớn hoặc nhiều tập tin cùng một lúc. Khi cần thiết, thảo luận làm thế nào RAM có thể "kiểm soát" cơ bản việc xử lý bao nhiêu hay tốc độ mà bạn mở và đóng tập tin dựa trên bao nhiêu RAM có sẵn và những gì được mở ở chế độ nền. Ví dụ, Outlook có xu hướng sử dụng một lượng lớn bộ nhớ RAM và như vậy, có thể không cần phải được chạy trong nền kiểm tra tin nhắn đến tất cả các ngày trong thời gian dài.
  • #21: Trang 11 Đây là phác thảo về các chủ đề trong bài học này. Nếu có thể, nêu ví dụ về các loại thiết bị lưu trữ, bao gồm thẻ nhớ và các loại khác nhỏ hơn của các thiết bị thường không được tìm thấy trên một hệ thống máy tính tiêu chuẩn. Ví dụ: ổ đĩa DVD-RW, băng sao lưu.
  • #22: Trang 11 Mục tiêu 1-1.1.4 Hệ thống lưu trữ xuất hiện là kết quả của sự cần thiết để có thể lưu trữ thông tin trên máy tính mà trước đây đòi hỏi một đĩa mềm 5.25" để khởi động chương trình và một đĩa mềm khác lưu các tập tin. Do các tính năng của các chương trình phần mềm nâng cao, nên kích thước của các chương trình này và nhu cầu lưu trữ các chương trình càng thiết thực hơn (chứ không phải liên tục chuyển đổi giữa nhiều đĩa trong ổ đĩa mềm) cũng như khả năng lưu trữ tập tin dữ liệu. Cách bạn muốn cung cấp về lịch sử hệ thống lưu trữ sẽ phụ thuộc vào sự quan tâm của sinh viên. Những người lớn tuổi, những câu hỏi họ có thể có liên quan đến đĩa mềm hơn là với một bộ nhớ / ổ đĩa flash hoặc hoạt động của CD / DVD. Các học viên trẻ tuổi chỉ có thể đề cập đến một ổ đĩa flash hoặc DVD truyền thông đa phương tiện. Ngày nay, có nhiều sự lựa chọn và bài ​​học này sẽ xem xét các tùy chọn này. Đối với hầu hết người dùng, họ sẽ có khả năng lựa chọn thay thế giữa các ổ đĩa cứng và ổ đĩa CD. Các loại thiết bị lưu trữ phải được mua riêng và chỉ cần thiết để sao lưu, bảo mật, hoặc các yêu cầu đặc biệt (ví dụ: video, âm nhạc, vv)....
  • #23: Trang 11 Mục tiêu 1-1.1.4 Thảo luận làm thế nào ổ đĩa làm việc. Khái niệm làm việc sẽ như nhau cho một ổ đĩa flash hoặc DVD mặc dù nó có thể không được rõ ràng để hình dung với một ổ đĩa flash. Bạn có thể muốn ám chỉ, hoặc nếu có, hiển thị cách một số ổ đĩa flash cung cấp một màn hình yêu cầu ổ đĩa flash sẽ được sử dụng như thế nào, và nếu chỉ định cho việc lưu trữ, sẽ chuẩn bị (định dạng) ổ đĩa flash cho mục đích đó. Bạn cũng có thể cung cấp một màn hình về các vùng đĩa xuất hiện trên một ổ đĩa thông thường như thế nào, và sau đó thảo luận về cách dữ liệu được lưu, chỉ ra rằng các đĩa liên tục quay cho đến khi lệnh lưu được công nhận.
  • #24: Trang 12 Mục tiêu 1-1.1.4 Ngày nay mỗi máy tính/hệ thống đi kèm với một ổ đĩa cứng trừ khi có quy định khác, sự biến đổi nằm trong kích thước và chi phí đi kèm ổ đĩa cứng. Thảo luận về ưu và nhược điểm của việc có một ổ đĩa cứng so với một trong các loại thiết bị lưu trữ khác. Một số sinh viên không hiểu lý do tại sao bạn sẽ muốn lưu tất cả các tập tin mà bạn tạo; thảo luận điều này về việc có một bản sao điện tử trong trường hợp điều đó là cần thiết trong tương lai, và sau một khoảng thời gian, có thể được xóa theo yêu cầu. Chú ý: Bạn có thể cần phải cập nhật các kích thước của ổ đĩa cứng ở đây, dựa trên công nghệ mới và có sẵn tại thời điểm khóa học của bạn diễn ra.
  • #25: Trang 12 Mục tiêu 1-1.1.4 Hãy chuẩn bị để thảo luận về việc làm thế nào tốc độ của ổ đĩa CD đã tăng đều đặn trong vài năm gần đây và làm thế nào các ổ đĩa DVD trở thành tiêu chuẩn trên các máy tính mới. Hầu hết các ổ đĩa quang có thể “đốt” hoặc ghi đĩa. Cung cấp một ví dụ về lý do tại sao bạn phải làm điều đó, ví dụ như thiết bị lưu trữ sao lưu dữ liệu cá nhân. Yêu cầu học sinh thực hành làm thế nào để tổ chức một đĩa, để họ có được một cảm giác về việc dễ dàng có bụi bẩn trên đĩa, do đó làm cho nó "bỏ qua" như với bản ghi vinyl. Thảo luận về các tốc độ khác nhau cho các ổ đĩa, bao gồm cả các đầu ghi. Slide tiếp theo (và chủ đề trong cuốn sách) thảo luận về điều này. Bạn có thể được hỏi về sự khác biệt giữa DVD và Blu-ray. Cả hai đều là đĩa quang, Blu-ray được thiết kế để trở thành sản phẩm "mới hơn hoặc tốt hơn” vì nó có thể lưu trữ các trò chơi video video độ nét cao, cũng như dữ liệu khác lên đến 25GB trên một lớp (layer) duy nhất và 50GB cho mỗi đĩa lớp kép (dual layer).
  • #26: Trang 12 Ổ đĩa DVD tương đối rẻ tiền so với trong quá khứ, lưu ý rằng không phải tất cả các ổ đĩa làm việc theo cách tương tự hoặc có phần mềm để quản lý các tính năng ghi. Nếu hệ thống mới đi kèm với phần mềm, có thể không có được đĩa để sử dụng nếu tiến trình cài đặt là cần thiết thêm một lần nữa. Khi một hệ thống mới yêu cầu bạn tạo đĩa khôi phục, hành động này phải được thực hiện, đặc biệt là nếu bạn muốn ghi phần mềm. Ngoài ra, lưu ý rằng một số phần mềm có thể yêu cầu bạn vào trang web của nhà cung cấp để tải về (hoặc mua) phiên bản mới nhất. Thảo luận về vấn đề bản quyền ở đây vì hầu hết mọi người đều liên quan đến những bộ phim dạng đĩa DVD họ có thể mua (hoặc thuê) và sau đó quyết định tạo một bản sao của nó cho chính mình. Với đĩa DVD, mục đích của việc ghi đĩa là cung cấp một cách để đưa video của riêng bạn hoặc các bộ phim gia đình vào một phương tiện truyền thông có thể được đọc bởi các thiết bị đa phương tiện. Điều đó không có nghĩa là để làm cho các bản sao của tác phẩm gốc thuộc sở hữu của người khác. Hãy chuẩn bị để trả lời các câu hỏi từ sinh viên của bạn, họ có thể muốn có ý kiến ​​của bạn về những ưu và nhược điểm của việc có một ổ đĩa DVD trên máy tính so với có một đầu DVD chuyên dụng, và làm thế nào hoặc khi nào họ thực sự muốn ghi một đĩa DVD (có thể là một quyết định để được trì hoãn như chi phí giảm và thay đổi yêu cầu đối với những người có máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy quay video và muốn bản sao của những phim "nhà"). Câu hỏi cũng có thể xuất hiện trong liên quan đến ổ ghi DVD được cài đặt trên máy tính. Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu được sự khác biệt giữa các ổ đĩa CD-R và CD-RW, cũng như các loại đĩa CD (khi mua đĩa CD trắng). Đĩa CD trắng “ghi một lần" (CD-R) có giá rẻ hơn hơn so với đĩa CD trắng ghi nhiều lần (CD-RW). Cũng có thể có một khác biệt nhỏ về giá cả dựa vào lượng thời gian hoặc kích thước một đĩa CD trắng, ví dụ như, một đĩa CD trắng 650MB (74 phút) chi phí sẽ ít hơn so với một đĩa CD trắng 850Mb (80 phút). Hãy ciải thích rằng Mb đại diện cho tổng kích thước của tập tin dữ liệu có thể được ghi vào một đĩa CD trắng, trong khi Min đại diện cho tổng thời gian chơi có sẵn khi ghi tập tin âm thanh vào một đĩa CD. Hãy chắc chắn về việc đưa lên các chủ đề về quyền tác giả khi ghi ra đĩa CD của một cái gì đó khác hơn so với các dữ liệu cá nhân. Bạn không cần đi sâu nhiều vào chi tiết nhưng cần cảnh báo các sinh viên rằng việc tải về một bản sao của một tác phẩm gốc của người khác không cung cấp cho họ quyền làm bất cứ điều gì họ muốn với nó. Đây là thời điểm tốt để có một cuộc thảo luận mở với các sinh viên về những lý do khác nhau tại sao bạn có thể muốn ghi một đĩa CD, ví dụ như, làm một bản sao lưu dự phòng dữ liệu, sao chép video "nhà" vào đĩa CD để xem trên các máy tính khác, làm một bản sao lưu hợp pháp của phần mềm mà bạn mua và đăng ký cho chính mình (giữ nguyên bản nguyên vẹn ở nơi an toàn và sử dụng bản sao để chạy phần mềm).
  • #27: Trang 13 Mục tiêu 1-1.1.4 Thảo luận về cách các loại thiết bị lưu trữ nói chung là bên ngoài, nhưng có thể được cài đặt trong các CPU hiện tại. Sự khác biệt là kích thước của ổ đĩa hoặc băng từ được sử dụng để lưu trữ dữ liệu. Không có sự yêu thích nhất giữa các loại ổ đĩa lưu trữ mà càng nhiều lợi ích của mỗi một nhu cầu cụ thể càng tốt. Ví dụ, một công ty nhỏ có thể chọn để sử dụng một ổ băng để sao lưu các dữ liệu công ty vì kích thước của dữ liệu của họ không đòi hỏi một hệ thống đắt tiền hơn. Đồng thời, nó cũng không bao gồm việc sử dụng ổ đĩa flash vì công ty có một chính sách là không có dữ liệu nào được lấy ra khỏi văn phòng làm việc.
  • #28: Trang 13-14 Mục tiêu 1-1.1.4 Việc có bao nhiêu cuộc thảo luận với các sinh viên liên quan đến các ổ đĩa được thiết lập trên một máy chủ nên được xác định bởi sự quan tâm của các sinh viên. Hầu hết mọi người sẽ không cần phải có thông tin này, mặc dù bạn có thể ám chỉ đến một thực tế rằng Microsoft đã có một số xác nhận rằng mục tiêu loại thông tin này cho những sinh viên có thể muốn biết thêm thông tin về việc máy tính hoặc mạng được thiết lập như thế nào. Cung cấp các ví dụ về các hệ thống lưu trữ từ xa hoặc ảo có thể thuận lợi cho một số người nào đó. Ví dụ như: có e-mail từ bất kỳ khu vực nào, chia sẻ dữ liệu với những người khác như hình ảnh về đoàn tụ gia đình hoặc các sự kiện, vv
  • #29: Trang 15 Đây là phác thảo về các chủ đề được thảo luận trong bài học này. Nếu có thể, cần có thiết bị đầu vào hoặc các thiết bị đầu ra thực sự để hiển thị cho sinh viên biết. Đối với hầu hết các phần, thậm chí nếu bạn không có các thành phần phần cứng thực tế, sinh viên cần nhận diện các thiết bị này qua các hình ảnh. Hãy chuẩn bị để trả lời các câu hỏi ở các giai đoạn khác nhau của sinh viên về việc làm thế nào để sử dụng các thiết bị nhất định (chẳng hạn như máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy quét), điều này vượt ra khỏi khóa học này. Bạn cũng có thể chú trọng vào các thiết bị đầu vào mới được thiết kế cho một mục đích cụ thể như thúc đẩy bởi yêu cầu của thị trường. Ví dụ như: gọn nhẹ và tiện dụng, vô hiệu hóa người dùng, những người cần các công nghệ như nhận dạng giọng nói cho dữ liệu nhập vào, màn hình phẳng để giảm bớt ánh sáng chói hoặc không gian bàn, hồng ngoại và các thiết bị không dây chú trọng đến các vấn đề như không gian hoặc các tiến bộ công nghệ, vv Mặc dù phần này của kỳ thi chú trọng vào việc xem xét phần cứng, bạn cũng có thể sử dụng một khoản thời gian ngắn giới thiệu một số xem xét về phần mềm cho các thiết bị đầu vào như trình điều khiển thiết bị, phần mềm chuyên dụng,vv.. Bạn có thể bao gồm trong các vấn đề thảo luận của bạn về việc phần mềm có thể ảnh hưởng đến như thiết bị phản ứng như thế nào với các phần mềm đã được cài đặt. Ví dụ, các trình điều khiển thiết bị cho máy in xác định các nhãn hiệu máy in và các hệ điều hành ban đầu được thiết kế cho chúng, nếu bạn nâng cấp phiên bản Windows của bạn, bạn có thể cũng cần phải cập nhật các trình điều khiển máy in để có thể sử dụng cùng một máy in với các phiên bản Windows mới.
  • #30: Trang 15 Mục tiêu 1-1.1.5 Thảo luận về sự khác biệt giữa đầu vào và đầu ra, và làm thế nào một số thành phần có thể là nội bộ hay bên ngoài. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm cho chắc chắn rằng các thiết bị được cắm (plug) vào các cổng (port) phù hợp. Đôi khi các thành phần thiết bị không làm việc bởi vì chúng đã được cắm vào sai cổng. Ví dụ như: 9-pin so với 12-pin, so trùng "màu sắc" với màu sắc trên máy tính mới, cổng USB không phù hợp, ... Thảo luận ngắn về khả năng của chân pin bị cong và ảnh hưởng của nó trên thiết bị. Ví dụ như, có thể ban đầu làm việc nhưng sau đó sẽ ngừng làm việc.
  • #31: Trang 15 Mục tiêu 1-1.1.5 Kiểm tra lớp học của bạn để thấy rằng tất cả các bàn phím của bạn là tương tự (ví dụ như phím Windows và các phím “Ứng dụng” có sẵn). Nếu lớp học của bạn là một hỗn hợp, bạn có thể cố gắng sắp xếp để có các bàn phím mới dành cho các sinh viên của bạn. Khi thảo luận về bàn phím, sinh viên xác định các phím trên bàn phím, đặc biệt là vì có một số phím lặp lại ở các địa điểm khác nhau.
  • #32: Trang 16 Thảo luận ngắn về các tùy chọn mua các loại bàn phím khác nhau cho các mục đích khác nhau. Ví dụ: độ dễ/khó khi nhấn phím, âm thanh khi phím được nhấn, tiêu chuẩn so với không dây, thêm các phím mở rộng, gọn nhẹ và tiện dụng. Ngoài ra cần thảo luận ngắn về việc giá sẽ khác nhau dựa vào những tùy chọn được lựa chọn. Ví dụ: một bàn phím tiêu chuẩn (101 phím với cáp) sẽ mất chi phí khoảng $20 trong khi một bàn phím gọn nhẹ và tiện dụng không dây có thể chi phí lên tới $50+.
  • #33: Trang 16 Dành chút thời gian nhìn vào bàn phím và xác định vị trí các phím, tương tự như các phím máy đánh chữ (nếu có thể áp dụng được) trừ các phím chức năng, các phím định hướng và bàn phím số. Cũng dành nhiều thời gian để đảm bảo sinh viên hiểu các phím chuẩn (ví dụ: [Tab], [Spacebar], [Backspace], [Insert] [Delete] [Enter], và các phím mũi tên). Đây sẽ là chìa khóa quan trọng để xử lý hàng ngày, sự nhận diện các phím khác dường như rơi vào nơi mà một khi họ cảm thấy thoải mái với vị trí của các phím này. Hãy chắc chắn là sinh viên hiểu rằng tự bản thân các phím [Ctrl] [Shift], và [Alt] không làm gì cả, nhưng khi kết hợp với phím khác sẽ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Hãy chắc chắn để cung cấp một số ví dụ tương tự, và chứng minh những điều này trong phần Windows của Module này. Trong khi điều đó không phải là cần thiết để đi vào chi tiết quá nhiều về các phím ngay bây giờ, điểm chính ở đây là để đảm bảo học sinh biết và nhận ra các phím này. Nhiều người trong số họ sẽ được thấy điều tương tự như trên một máy đánh chữ, nhưng đối với những người trước đây không được sử dụng một máy đánh chữ, điều này sẽ là một khởi đầu tốt và bồi dưỡng cho những người khác. Ám chỉ rằng đây là những phím được sử dụng phổ biến nhất khi làm việc với các tập tin và từng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, tùy thuộc vào chương trình phần mềm.
  • #34: Trang 16-17 Mục tiêu 1-1.1.5 Có thể không cần thiết để dành nhiều thời gian cho ba phím cuối khi chúng không được sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, giới thiệu cho học sinh để họ biết nơi phím có thể được tìm thấy và mục đích chính của nó.
  • #35: Trang 17 Dành thời gian làm cho sinh viên chắc chắn nhận ra các bộ phận của bàn phím. Trong khi hầu hết các phím chức năng không phải là phổ biến như với các phiên bản trước đây của các chương trình ứng dụng, chúng vẫn có thể cung cấp một cơ hội để dẫn một cuộc thảo luận về việc có bao nhiêu người bắt đầu để kết hợp tổ hợp phím tắt với con chuột để điều hướng hoặc kích hoạt các mục, ví dụ như [Ctrl ] + [S] để nhanh chóng lưu dữ liệu trong khi sử dụng chuột để di chuyển qua các tài liệu. Bạn cũng có thể cung cấp một ví dụ về các chức năng có thể được sử dụng bên ngoài của các ứng dụng máy tính để bàn phổ biến, ví dụ như, các chương trình chỉnh sửa tùy biến như là bảo hiểm, bán lẻ, v.v... Cung cấp các ví dụ về sự thuận tiện như thế nào khi sử dụng bàn phím số khi nhập dữ liệu số, đặc biệt là đối với những người đã sử dụng phương pháp "10-Phím" để nhập vào giá trị. Chắc chắn đây là điểm làm cho sinh viên hiểu được phím [Num Lock] và ảnh hưởng của nó đến nhập dữ liệu. Bạn cũng có thể cung cấp một chút về lịch sử ở đây bằng cách thảo luận bàn phím trước đó không có các phím di chuyển con trỏ bên trái của bàn phím số và sự bất tiện khi phải liên tục bật phím [Num Lock] và tắt khi cần thiết.
  • #36: Trang 17 Mục tiêu 1-1.1.5 Hãy chuẩn bị để dành nhiều thời gian cho sinh viên biết cách làm thế nào để giữ chuột, di chuyển nó trên bàn làm việc, và sử dụng các nút. Đây là thời điểm hoàn hảo để thực hành sử dụng các nút chuột trái và phải khi máy tính tắt, nên không có cơ hội phải làm lùi lại các mục trên màn hình. Những hình ảnh ở đây cho thấy một con chuột truyền thống và trackball. Thảo luận ngắn về những con chuột quang học sử dụng tia hồng ngoại thay vì một viên bi truyền thống.
  • #37: Trang 17 Mặc dù máy có thể không được bật vào thời gian này, sinh viên cố gắng giữ chuột để họ có thể trở nên thoải mái với nó như thế nào với cách cảm nhận khi họ bắt đầu sử dụng nó. Nhiều người mới sử dụng máy tính không chắc chắn làm cách nào để giữ chuột và không thực sự nắm vững các con chuột, trượt dọc theo bàn với một bàn tay dự kiến​​. Chú ý: Điều này đặc biệt đúng trong các lớp học cho người cao tuổi có thể có viêm khớp hoặc là sợ chuột. Không nên tiến triển quá xa vào phần ứng dụng của khóa học nếu sinh viên không cảm thấy thoải mái với chuột.
  • #38: Trang 18 Cung cấp các thuyết minh về việc làm thế nào để giữ chuột, nơi đặt phần còn lại và thả lỏng các ngón tay, cũng như làm thế nào để nhấn nút một lần cho một nhấp chuột so với hai lần cho một nhấp chuột đúp. Nếu không có máy tính, bạn có thể nhận ra được chúng cảm thấy thoải mái với các con chuột để khi bạn đến với phần Windows, bây giờ họ sẽ có thể xác nhận nơi chuột di chuyển trên màn hình mà họ có "cảm thấy" thích hợp cho chuột. Điều này có thể có một chút khó khăn để làm khi không có các máy tính được bật. Bạn có thể muốn làm chậm slide này hoặc thảo luận thêm về chủ đề này cho đến khi bạn sinh viên khởi động máy tính và sau đó "chơi" với con chuột vào màn hình máy tính để bàn. Thảo luận về những gì "đang chạy ra khỏi không gian" trên các phương tiện để bàn này là phổ biến cho người dùng mới và sau đó họ muốn biết làm thế nào để có được con trỏ chuột xuất hiện trên màn hình mà không cần phải đụng vào các mục khác trên bàn làm việc.
  • #39: Trang 18 Mục tiêu 1-1.1.5 Đây là một tiểu mục tiêu mới đã được thêm vào các mục tiêu của bài thi và hướng đến các thiết bị trỏ. Nếu có thể, có một máy tính xách tay có sẵn trong lớp học mà sinh viên có thể sử dụng để thử touchpad ngay cả khi họ không sử dụng nó một cách thường xuyên. Khi máy tính xách tay trở nên khá phổ biến, thiết bị trỏ này cần phải được tìm hiểu. Hãy lưu ý rằng máy tính Mac chỉ có một nút liên kết với touchpad và bạn cần phải sử dụng nút để lựa chọn và kích hoạt các mục, không có lựa chọn phù hợp để khai thác các touchpad khi lựa chọn một cái gì đó, bạn phải nhấn nút để thực sự chọn hoặc kích hoạt mục.
  • #40: Trang 18 Mục tiêu 1-1.1.5 Đây là một sự bổ sung cho các mục tiêu của bài thi do các máy tính xách tay mới có khả năng để ghi lại âm thanh. Một số máy tính vẫn sẽ cần mua một micro nhưng khả năng ghi nhận và chỉnh sửa âm thanh dễ dàng hơn nhiều hơn so với các năm trước. Hãy chuẩn bị để thảo luận về việc micro có chi phí bao nhiêu và có các loại nào, đặc biệt là với máy tính Mac so với PC.
  • #41: Trang 18 Mục tiêu 1-1.1.5 Yêu cầu học sinh tìm kiếm các nút trên màn hình cũng như hai phích cắm ở mặt sau của màn hình. Yêu cầu họ thực hiện nối các dây cáp đến các ngõ ra và khối hệ thống chứa CPU. Dành một thời gian ngắn để xem xét lại các nút khác nhau trên mặt trước của màn hình, liên hệ nó với một TV, nơi bạn có thể điều chỉnh màu sắc, độ sáng, và vị trí của màn hình. Không cho sinh viên bật màn hình và máy tính; một thảo luận ngắn vào thời điểm này về các nút và sau đó trở về chủ đề này khi họ lần lượt bật màn hình và máy tính để thực hành. Nhắc nhở học sinh rằng màn hình sẽ khác nhau về kích thước, kích thước màn hình, và độ phân giải (hình ảnh rõ ràng như thế nào). Cái lớn không phải là luôn luôn tốt hơn - màn hình phẳng, màn hình hiển thị LCD, độ phân giải cao hơn, v.v.. Bạn cũng có thể tiếp nối bằng việc đặc tả về các loại độ phân giải cho màn hình, như dpi (dots per inch), thấp nhất là 600x800, kích thước độ phân giải được xác định bằng loại màn hình và thương hiệu. Nếu sinh viên muốn có một lời giải thích thêm về độ phân giải thì dpi là khoảng cách được đo lường giữa các điểm ảnh của cùng một màu sắc, trong khi độ phân giải là một phép đo kích thước pixel của màn hình (số lượng thực tế của các cột và các hàng điểm ảnh để tạo ra màn hình hiển thị). Nhấn mạnh điều này để họ hiểu tầm quan trọng của nó như thế nào để hoặc là có trình bảo vệ màn hình hoặc tính năng tiết kiệm năng lượng màn hình được bật, hoặc tắt màn hình để kéo dài tuổi thọ của màn hình. Ngoài ra cần có một cuộc tranh luận giữa những người dùng máy tính xem có nên tắt màn hình hay không (cùng với CPU) khi hoàn thành vào cuối mỗi phiên làm việc. Không có cách nào là đúng hay sai, điểm quan trọng ở đây là để làm những gì tốt nhất cho máy tính. Ví dụ, nếu máy tính trong một khu vực dễ bị dao động về nguồn điện, sẽ là tốt nhất để tắt tất cả mọi thứ ở cuối ngày. Tuy nhiên, nếu máy tính trong một khu vực tương đối an toàn, sau khi đăng nhập mạng, người sử dụng có thể để lại tất cả mọi thứ trên khi họ kết thúc ngày làm việc. Công ty cũng có thể có một chính sách yêu cầu tất cả các máy móc và thiết bị phải được tắt ở cuối ngày.
  • #42: Trang 19 Mục tiêu 1.2.1, 1.2.4 Nếu có thể, có một bản in từ mỗi loại máy in để hiển thị chất lượng từ mỗi cái cũng như có thể nhận ra cái nào là máy in tốt nhất để sử dụng, ví dụ như: chất lượng máy in phun sử dụng ở nhà hoặc mẫu văn bản hiển thị màu sắc chương trình so với chất lượng laser màu, chất lượng giấy ảnh hưởng đến đầu ra như thế nào, v.v.. Hãy chuẩn bị để trả lời các câu hỏi liên quan đến máy in nào là tốt nhất cho việc sử dụng ở nhà so với sử dụng ở văn phòng và các loại máy in sẽ được chấp nhận. Ví dụ, một câu hỏi phổ biến sinh viên sẽ hỏi là liệu có nên mua một máy in deskjet / máy in phun thông thường so với một máy in ảnh chuyên dụng để in các bức ảnh của họ. Bạn có thể xây dựng các loại câu hỏi này vào các cuộc thảo luận tại các thời điểm khác nhau trong cuốn sách hay khóa học. Bạn nên đề cập đến việc một máy in phun sử dụng ở nhà có thể khá rẻ trong giá bán ($30+), nhưng vẫn còn các chi phí tiêu thụ khác như giá các hộp mực có thể cao, tùy thuộc vào loại hộp mực mà bạn muốn, ví dụ như chất lượng cao cho các bức ảnh so với in trên giấy. Điều này có thể dẫn đến một chi phí cao hơn cho mỗi trang khi so sánh giá trị cho mỗi máy in. Xây dựng bên trong các yếu tố về dung lượng để giúp xác định đó có thể là tốt cho một người sử dụng ở nhà.
  • #43: Trang 19 Mục tiêu 1-1.1.5 Để bổ sung cho microphone, một thiết bị đầu ra thường là cần thiết bao gồm bộ loa. Nhắc nhở sinh viên rằng điều đó không luôn luôn đi kèm với máy tính, máy tính xách tay thì có thể có. Tuy nhiên, loa có thể được mua và kết nối với một máy tính cho chất lượng âm thanh tốt hơn hoặc tùy chọn.
  • #44: Trang 19 Máy quét sẽ được sinh viên quan tâm, những người đã tự hỏi làm thế nào họ có thể nhận được hình ảnh cũ trên máy tính, đặc biệt là với các tùy chọn trong việc bảo vệ hình ảnh và chia sẻ với những người khác. Hãy chuẩn bị để trả lời các câu hỏi về việc chọn một máy quét so với một máy ảnh kỹ thuật số hoặc khi có cả hai để có thể có được thuận lợi, ví dụ như mọi người trong scrapbooking, tài liệu lịch sử từ các hình ảnh cũ. Chỉ có một máy chơi game được hiển thị ở đây nhưng có nhiều loại hơn nữa cho sự đa dạng rất lớn của các trò chơi, ví dụ như tay lái xe với bàn đạp chân, các bộ điều khiển trông giống và làm việc tương tự như các thiết bị trò chơi chuyên dụng như Playstation, Nintendo, Sega, v.v.. Cái nào được sử dụng sẽ phụ thuộc vào trò chơi và cách để dễ dàng sử dụng cho trò chơi (cũng như tính năng đặc biệt để tăng cường cho việc chơi trò chơi). Nếu xảy ra việc bạn có quyền truy cập vào nhiều hơn một loại sẽ mang lại cho chúng cho các mục đích trình diễn.
  • #45: Trang 19-20 Mục tiêu 1-1.1.6 Thật là hữu ích để có một số ví dụ về các thiết bị cho sinh viên "nhìn thấy và chạm vào", tuy nhiên, nếu không có sẵn, sử dụng sơ đồ trong cuốn sách như một tài liệu tham khảo. Bất cứ nơi nào có thể, cung cấp các ví dụ về nhiều loại thiết bị cụ thể để sinh viên có thể nhận ra rằng các thiết bị có sự khác nhau về hình dạng, kích thước, và chi phí. Khi bạn lượt qua các thiết bị này, xác định chúng là một trong hai loại thiết bị đầu vào hoặc đầu ra và đưa ra lý do. Không được tiêu tốn quá nhiều thời gian mô tả một máy ảnh kỹ thuật số hoạt động như thế nào hoặc làm thế nào để chỉnh sửa hình ảnh hoặc video và rất khó để khái quát việc máy ảnh kỹ thuật số làm việc như thế nào và phần mềm để sử dụng cho việc chỉnh sửa phụ thuộc vào các tính năng mỗi cá nhân muốn có sẵn. Hãy chuẩn bị để thảo luận về ưu và nhược điểm của việc sử dụng một máy ảnh kỹ thuật số so với sử dụng máy ảnh bao gồm trong một điện thoại di động như một chiếc Blackberry, iTouch, iPhone. Nhiều người tự hỏi sự khác biệt đó là gì, nếu có, về chất lượng cũng như liệu họ có cần cả hai hoặc chỉ cần một. Bạn cần mô tả nơi nào đặt Webcam trên máy tính xách tay nếu được tích hợp sẵn, ví dụ, vòng tròn nhỏ rõ ràng thường ở giữa của khung hình hàng đầu trên toàn màn hình.
  • #46: Trang 20 Mục tiêu 1-1.1.6 Cho ví dụ về cách các thiết bị có thể được sử dụng. Nếu bạn có quyền truy cập đến một thiết bị sinh trắc học như một thiết bị USB hoặc thẻ (card) để có thể hiển thị cách bảo mật được giới hạn như thế nào. Nơi đặt thiết bị sinh trắc học phổ biến nhất là thẻ hoặc bàn phím, ví dụ như, quét thẻ trước khi bạn có thể thâm nhập vào một tòa nhà. Bạn cũng có thể muốn bao gồm các loại thiết bị tồn tại nhưng không có sẵn như đã được nêu ra, ví dụ như, máy quét võng mạc.
  • #47: Trang 20 Mục tiêu 1-1.1.6 Có một cuộc thảo luận với lớp về vấn đề liên quan đến các thiết bị giúp người khuyết tật sử dung được dễ dàng hơn. Đây là một ví dụ của công nghệ đã tăng cường cuộc sống của những người trước đây không được truy cập hoặc hạn chế khả năng chia sẻ thông tin với những người khác.
  • #48: Trang 21 Mục tiêu 1-1.1.7 Thảo luận về các thiết bị đầu ra cụ thể, ví dụ về việc khi nào hoặc làm thế nào chúng có thể được sử dụng, đặc biệt là ở thiết bị cuối cùng đối với các thiết bị cho người dùng khuyết tật.
  • #49: Trang 21-22 Mục tiêu 1-1.1.8 Nếu có thể, có một thiết bị cho từng loại cổng kết nối (ví dụ: chuột với cổng kết nối nối tiếp, bàn phím với cổng kết nối USB, cáp máy in, v.v..) cho sinh viên tìm hiểu. Khi thảo luận về kết nối với các chân (pin) như cho màn hình hoặc máy in cũ, chỉ ra rằng chân có thể thay đổi về số lượng, tùy thuộc vào loại kết nối. Với một số máy tính cũ, điều này rất quan trọng bởi vì đưa ra một kết nối không tương thích có thể làm cho thiết bị không làm việc do hậu quả của việc các chân bị uốn cong hoặc bị hỏng. Thảo luận về cách các máy tính mới đang đ theo hướng có nhiều cổng USB chứ không phải là nhiều song song hoặc cổng nối tiếp. Ví dụ, máy tính xách tay mới thường yêu cầu một con chuột với một kết nối USB thay vì kết nối cổng nối tiếp truyền thống. Hãy chắc chắn để thảo luận về các thiết bị như trung tâm để kết nối nhiều thiết bị với nhau (hub). Điều này là thông dụng trong một văn phòng hoặc các máy trạm làm việc cụ thể, nơi nhiều thiết bị được thiết lập, ví dụ, máy tính để bàn làm công việc xuất bản máy tính có máy quét, máy in chuyên dụng, máy ảnh Web, máy ảnh kỹ thuật số, vv tất cả kết nối với một trung tâm kết nối với CPU.
  • #50: Trang 23 Mục tiêu 1-1.1.8 Mục tiêu này thảo luận về trình điều khiển thiết bị là gì và tại sao điều này là quan trọng đáng để xem xét, đặc biệt là khi cập nhật phần mềm cho các hệ thống điều hành khác nhau. Trình điều khiển thiết bị cung cấp một chức năng dịch thuật giữa các hệ điều hành và bản thân thiết bị - về cơ bản chúng nói bằng ngôn ngữ khác nhau và không thể hiểu nhau mà không có một cái gì đó để dịch các lệnh và hướng dẫn vào các ngôn ngữ bản địa của cả hai. Đó là lý do tại sao cùng một máy in USB có thể được sử dụng trên một máy Mac, Windows, và một hệ thống Linux bằng cách sử dụng các trình điều khiển khác nhau cho mỗi hệ điều hành. Bạn cần đưa ra một ví dụ về nâng cấp hệ điều hành mới - Windows 7. Phiên bản mới này cho phép bạn làm việc với Windows như thể nó là phiên bản XP nhưng với bộ máy Vista bên trong. Điều này có thể gây ra một số vấn đề cho các thiết bị có thể đã được tạo ra đặc biệt dành cho Windows và các trình điều khiển thiết bị mới không có sẵn, cũng không phải là một thiết bị trước đó phù hợp với những gì bạn có, ví dụ như, máy in mua gần đây đã được phát hành đặc biệt để làm việc với các hệ thống Vista.
  • #51: Trang 24 Đây là phác thảo về các chủ đề trong bài học này. Bài học này đã được phát triển dưới hình thức của một danh sách kiểm tra để có thể cung cấp một hướng dẫn cho sinh viên khi họ cần xác định những gì là sai với một thiết bị cụ thể hoặc làm thế nào để bắt đầu việc tìm kiếm một giải pháp cho vấn đề này. Nó không cung cấp các giải pháp tuyệt đối vì nó đề xuất các con đường khác nhau để xem xét và sử dụng khi cố gắng giải quyết các vấn đề tiềm ẩn hoặc hiện tại.
  • #52: Trang 24 Mục tiêu 1-1.1.9 Cung cấp các ví dụ của từng loại vấn đề có thể xảy ra và những gì họ sẽ thấy trên màn hình, ví dụ như: thông báo lỗi, chương trình chậm, không có đáp ứng từ mạng. Một trong những loại phổ biến nhất của vấn đề là không gian ổ đĩa cứng đang ở mức thấp, bạn cũng có thể liên hệ chủ đề này với quản lý tập tin để sinh viên có thể liên kết các ý tưởng này trong Windows Explorer. Nhiều vấn đề được liệt kê ở đây trực tiếp liên quan đến cách bộ nhớ RAM và không gian ổ đĩa cứng được quản lý. Người dùng mới sẽ không nhận thức được điều này được thực hiện như thế nào cũng như họ không cần phải tìm hiểu bất kỳ các bước kỹ thuật. Tập trung vào việc làm cho họ nhận thức được của các lỗi trên màn hình và những bước sau đó họ có thể làm để giảm bớt các vấn đề, ví dụ như: đóng bất kỳ chương trình hoặc các tập tin không sử dụng, xóa các tập tin cũ sau khi sao lưu (nếu cần). Tùy thuộc vào mối quan tâm của sinh viên, bạn cũng có thể cung cấp một mô tả ngắn gọn về cách các tập tin được lưu theo cấu trúc trên ổ đĩa cứng dựa trên định dạng FAT hay NTFS. Mặc dù không quy định cụ thể, bạn cũng có thể nói ngắn gọn về các loại khác nhau của phần cứng, chẳng hạn như màn hình CRT hoặc màn hình LCD có cách làm tươi khác nhau hoặc tỷ lệ đáp ứng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.
  • #53: Trang 25 Mục tiêu 1-1.2.1, 1-1.2.2, 1-1.2.3 Thông qua những cách khác nhau người ta có thể bảo quản máy tính của họ, đặc biệt là nếu nó là một thiết bị cầm tay. Bạn có thể bao gồm làm thế nào có một UPS tại nhà có thể không hoàn toàn giữ an toàn cho máy tính của bạn trong một khu vực mất điện hoặc nguồn điện không ổn định. Một UPS rẻ tiền cũng có thể không có một chuyển đổi suôn sẻ giữa ngõ ra và nguồn điện chính, và có thể cho một kết quả khiêm tốn. Một số điểm này có thể không được xem xét bởi mọi người, như vậy cần một công cụ chuyển đổi khi đi du lịch ra nước ngoài.
  • #54: Trang 25 Mục tiêu 1-1.2.1, 1-1.2.2, 1-1.2.3 Thông qua những cách khác nhau người ta có thể bảo quản máy tính của họ, đặc biệt là nếu nó là một thiết bị cầm tay. Điểm nói về việc có chất lỏng hoặc các loại thực phẩm xung quanh máy tính là khá hợp lý và thông thường nhiều người vẫn làm điều đó. Cảnh báo với sinh viên rằng họ cần phải cẩn thận khi ăn uống gần một máy tính, đặc biệt là một máy tính xách tay hoặc bàn phím. Hãy chuẩn bị để cung cấp các ví dụ về lý do tại sao điều này có thể là một yếu tố, đặc biệt là trong một môi trường lớp học, ví dụ như, các phím dính, để thay thế một bàn phím do chất lỏng đổ, v.v.. Điểm cuối cùng có thể không được nhấn mạnh đầy đủ, đặc biệt là với những người sử dụng iPhone hay Blackberry của họ như là nguồn liên hệ chính để chia sẻ thông tin. Mọi người thường quên khi họ mang điện thoại của họ đi khắp mọi nơi và sau đó vô tình để nó trên bàn.
  • #55: Trang 25 Mục tiêu 1-1.2.1, 1-1.2.2, 1-1.2.3 Thông qua các vấn đề bảo trì cơ bản, đặc biệt là những ai có thể làm tự làm và những người có thể yêu cầu một chuyên gia để hỗ trợ. Để làm sáng tỏ chủ đề này, bạn có thể thảo luận về việc máy hút bụi trong nhà không bao giờ nên được sử dụng để lau chùi các thiết bị điện. Có các dụng cụ đặc biệt mà bạn có thể mua để làm sạch bàn phím (ví dụ: đóng hộp / khí nén) hoặc máy in. Nhấn mạnh như thế nào họ luôn luôn nên tìm đến một chuyên gia nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về việc thực hiện bất kỳ thay đổi đến một máy tính. Điều này có thể ít tốn kém trong thời gian dài....
  • #56: Trang 26-27 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Vấn đề về phần cứng thường là khó khăn nhất để khắc phục sự cố so với các vấn đề có thể đơn giản như là một cái gì đó không được cắm vào hoặc thiết bị không tương thích với hệ thống của bạn. Đi vào trọng tâm của vấn đề có thể là khó chịu khi bạn cố gắng xác định cái gì và ở đâu có thể phát sinh ra vấn đề. Vì vậy, đề nghị sinh viên cố gắng để thiết lập các biện pháp riêng của họ để cô lập các vấn đề và sau đó giải quyết nó. Trấn an họ rằng không có cách nào trong số đó sẽ giải quyết tất cả các vấn đề, vì vậy danh sách kiểm tra là một hướng dẫn về cái gì và bắt đầu từ đâu và những gì cần tìm kiếm khi cố gắng tìm hoặc giải quyết các vấn đề phần cứng. Thông qua mỗi mục trong slide này và các slide tiếp theo, mở cuộc thảo luận về lý do tại sao và khi nào bạn có thể nhận thấy hoặc thử một số các tùy chọn này.
  • #57: Trang 26-27 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Tiếp tục danh sách kiểm tra cho các loại hình cụ thể của các vấn đề phần cứng. Thông qua mỗi mục với các thảo luận khi nào và làm thế nào những điều đó có thể xảy ra và những gì có thể được thực hiện để giải quyết vấn đề. Bạn cũng có thể chỉ ra rằng bất cứ khi nào bạn cần giải quyết với một phần của phần cứng như máy in, luôn luôn xem xét việc tắt thiết bị trước khi kiểm tra các lỗi. Tắt điện không loại bỏ các thông báo lỗi nhưng nó làm giảm việc làm tổn thương chính mình trong khi cố gắng xác định cái gì hoặc nơi nào có thể có vấn đề. Đề nghị hỗ trợ kỹ thuật luôn luôn có sẵn cho người sử dụng, mặc dù nó có thể là một phương sách cuối cùng. Những người này có đủ điều kiện để giúp đỡ trong việc xác định các vấn đề phần cứng và thường có thể tìm ra vấn đề và giải quyết trong một thời gian ngắn hơn nhiều so với một người dùng cố gắng để tự mình tìm ra. Tuy nhiên, hỗ trợ kỹ thuật có thể tốn kém nếu bạn không có một bộ phận trong nội bộ hoặc người để xử lý các vấn đề hỗ trợ kỹ thuật.
  • #58: Trang 27 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Thông qua những điểm này với cả lớp, thảo luận về các lý do khác nhau như tại sao bạn có thể muốn làm điều gì đó mặc dù có thể nó không là một lỗi nghiêm trọng. Ví dụ, nếu con chuột được di chuyển chậm hơn một chút hoặc không mượt mà trên bàn làm việc khi bạn di chuyển nó, phía dưới của chuột có thể cần phải được làm sạch, bất kỳ bụi bẩn phải được dọn sạch trong quá trình sử dụng. Tại điểm này, bạn nên giới thiệu quản lý tập tin là gì và tầm quan trọng trong việc phải đặt các tập tin lưu trữ trên máy tính. Ví dụ, một người nào đó có thể cài đặt chương trình trên máy tính bất cứ khi nào họ nhận được nó mà không đưa ra bất kỳ sự xem xét về lượng không gian lưu trữ nó có thể đặt vào hệ thống. Đấy là khi họ cần xem xét gỡ bỏ cài đặt bất kỳ chương trình, hoặc xóa bất kỳ tập tin dữ liệu không còn cần thiết. Trong khi điều này không nhất thiết phải giải phóng RAM, nó giải phóng không gian trên ổ đĩa cứng và có thể kết quả truy hồi dữ liệu nhanh hơn sau khi việc chống phân mảnh được thực hiện. Hãy cẩn thận thảo luận về các tùy chọn cấu hình lại chương trình không sử dụng để khởi động khi bạn bật nguồn điện lên hoặc đăng nhập vào, điều này giải phóng RAM để sử dụng nhưng có thể dẫn đến một lĩnh vực bạn không muốn sinh viên sử dụng cho đến khi họ hiểu biết sâu hơn về một hệ điều hành. Điều này nên được thực hiện chỉ với một chuyên gia kỹ thuật hoặc một người có nhiều kinh nghiệm với tùy chọn này.
  • #59: Trang 27 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Thảo luận về các tùy chọn đơn giản này cho việc quản lý các tập tin. Nếu có thể, thể hiện cho sinh viên một ví dụ về các tập tin tạm thời được tạo ra và sau đó được lưu trữ, ví dụ, Windows\Temp. Chương trình học này không đi vào bất kỳ công cụ bảo trì đĩa nào, do đó bạn cần có một số màn hình có sẵn, có hiển thị những gì tính năng này có thể làm. Hãy chắc chắn rằng phải đề cập đến việc chống phân mảnh ổ đĩa flash hoặc ổ đĩa cứng quá thường xuyên có thể dẫn đến giảm tuổi thọ của ổ đĩa đó, và trong trường hợp của một ổ đĩa flash, thường không cải thiện hiệu suất. Nhắc nhở sinh viên rằng họ luôn luôn nên xem xét đến việc làm việc với một chuyên gia kỹ thuật tại bất kỳ thời điểm nào mà họ không thấy thoải mái với việc thực hiện bất kỳ thay đổi trên máy tính. Họ có thể tìm hiểu nhiệm vụ đơn giản bằng cách làm việc với chuyên gia và cũng có thể tạo dựng sự tự tin của họ.
  • #60: Trang 28 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Thông qua các bước này khi cố gắng để khắc phục các sự cố đơn giản, cũng như phải làm gì hoặc thử làm gì đầu tiên trước khi tự động kêu gọi giúp đỡ.
  • #61: Trang 28 Mục tiêu 1-1.2.4, 1-1.2.5, 1-1.2.6, 1-1.2.7, 1-1.2.8 Tiếp tục với phần còn lại của danh sách. Cung cấp các ví dụ ở mỗi bước để thể hiện sự tham gia của chúng có thể làm cho độ phân giải nhanh hơn nhiều cũng như là một cơ hội học tập để ngăn chặn các loại vấn đề này trong tương lai.
  • #62: Trang 31 Đây là phác thảo về các chủ đề được đề cập trong bài học này. Nhấn mạnh đây là những tùy chọn cần xem xét khi mua một máy tính. Một lần nữa, thông tin được trình bày như là một danh sách kiểm tra dựa trên những tùy chọn có thể được áp dụng cho người sử dụng. Nhiều điểm liên quan đến một người nào đó có thể có quyết định mua / có ảnh hưởng trong văn phòng nhưng có thể được chuyển dịch sang một người muốn để có được một máy tính mới cho mình. Bất cứ khi nào có thể, cung cấp các ví dụ về các loại máy tính cụ thể của người sử dụng có thể muốn và làm thế nào giá có thể là yếu tố quyết định. Ví dụ, một người đang nghĩ đến việc mua một máy tính mới cho việc sử dụng ở nhà và không có kế hoạch để bắt đầu kinh doanh riêng hoặc không làm bất kỳ tài liệu chính nào khác ngoài ngân sách và thư theo mùa có thể mua một máy tính "tiêu chuẩn" cơ bản ở mức giá thấp hơn. Khi bạn thêm vào một hỗn hợp mà chủ sở hữu này có trẻ em, những người sẽ bước vào trường tiểu học hoặc cao hơn và nhu cầu các loại hình cụ thể của phần mềm, hoặc muốn chơi trò chơi mạnh, máy tính tiêu chuẩn có thể không có những yếu tố đủ để xử lý tương tự, đặc biệt là nếu người sử dụng không muốn mua một máy tính mới mỗi năm. Một ví dụ khác có thể làmột người muốn có một hệ thống để giúp tổ chức cuộc sống của họ, cả về cá nhân và doanh nghiệp. Người dùng này sẽ được điều tốt hơn khi mua một máy tính xách tay với phần mềm thích hợp, hoặc họ có thể hưởng lợi từ một loại Pocket PC / PDA thay thế? Những loại câu hỏi bạn sẽ muốn hỏi người sử dụng nếu bạn bán hoặc giúp đỡ những người đó chọn máy tính phù hợp với nhu cầu của họ?
  • #63: Trang 31 Mục tiêu 1-1.2.9 Thảo luận về cách xác định những gì bạn cần và những người sẽ sử dụng máy tính mới có thể thiết lập các thông số về những gì để mua và làm thế nào để chi tiêu. Ví dụ, một người sử dụng ở nhà hoặc sinh viên có thể không cần không gian lưu trữ nhiều như những người sẽ cần xử lý tài liệu kinh doanh. Đồng thời, loại tài liệu kinh doanh có thể xác định là bao nhiêu khi tính năng bổ sung cần phải đi vào chi tiết kỹ thuật của máy tính như RAM, cho cả xử lý và video. Sinh viên có thể cần rất nhiều RAM khi anh ấy / cô ấy sử dụng Internet để nghiên cứu các chủ đề hoặc chỉ để xem podcast hoặc chương trình / phim trực tuyến.
  • #64: Trang 31 Mục tiêu 1-1.2.9 Thảo luận làm thế nào có những yếu tố khác để đi vào quyết định mua một máy tính. Bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn việc làm thế nào để có một số hạn chế đối với những gì bạn xem xét là tốt nhất so với những gì hiện đang được sử dụng trong tổ chức.
  • #65: Trang 31 Mục tiêu 1-1.2.9 Điều này có thể là một yếu tố rất quan trọng, đặc biệt là nếu có sự xem xét về phần mềm. Không phải tất cả các chương trình làm việc trên tất cả các hệ điều hành và trừ khi bạn đang thiết lập tất cả các máy tính vào cùng một mạng, bạn có thể nhận thấy bạn bị hạn chế trong một môi trường hoạt động cụ thể. Ví dụ, bạn có thể quyết định sử dụng Windows 7 vì nó có thể được thiết lập để tương thích với Windows XP mà hầu hết các nhân viên đã quen thuộc, từ đó làm giảm khối lượng học tập hoặc đào tạo.
  • #66: Trang 31 Mục tiêu 1-1.2.9 Đây là một mục tiêu mới và có thể đòi hỏi một chút giải thích trên phần của bạn như sự khác biệt giữa các tùy chọn hỗ trợ được cung cấp. Ví dụ, sửa chữa bảo hành thông thường. Sau khi bảo hành hết hạn, bạn sẽ cần phải đưa hoặc chuyển máy tính đến một nơi sửa chữa có thẩm quyền và chờ đợi cho sự trả về, thường là ít nhất bốn tuần. Điều này thường đòi hỏi việc bạn liên hệ với nhà cung cấp để thảo luận về các vấn đề và họ cho bạn biết những gì cần phải được thực hiện và nơi nào để vận chuyển sản phẩm. Thỏa thuận hỗ trợ có thể được mua không có ngày kết thúc. Những gì sẽ kết thúc là thời hạn hợp đồng và giá được điều chỉnh dựa trên số lượng cuộc gọi và chi phí của các bộ phận.
  • #67: Trang 31 MỤc tiêu 1-1.2.9 Với những mối quan ngại cho môi trường ngày nay, điều quan trọng là xem xét làm thế nào để xử lý thiết bị máy tính cũ mà không thể được tái sử dụng theo những cách khác. Giải thích một số thiết bị có chứa chất độc hại và như vậy, cần phải được xử lý một cách an toàn.
  • #68: Trang 35 Đây là phác thảo về các chủ đề được đề cập trong bài học này. Tại đây sẽ tập trung vào sự hiểu biết phần mềm là gì, các loại phần mềm khác nhau có sẵn, và làm thế nào có thể mang lại lợi ích cho các nhu cầu cụ thể. Điều này sẽ không nhất thiết phải có bản sao của các chương trình phần mềm; tuy nhiên, phải chuẩn bị để trả lời được các câu hỏi liên quan đến các loại hình cụ thể của chương trình phần mềm mà sinh viên có thể nhìn thấy trên các máy tính khác hoặc thông qua quảng cáo. Hãy thử để có bản sao cứng của các loại tài liệu, bạn có thể tạo ra với từng loại chương trình ứng dụng cho sinh viên sử dụng như một tài liệu tham khảo. Ví dụ, bạn có thể có một bản tin, thư, báo cáo hàng năm, hoặc biểu mẫu trống cho một trình xử lý văn bản; một ngân sách, danh sách khách hàng, danh mục hàng tồn kho, hoặc một bảng tính trống cho bảng tính, báo cáo hoặc màn hình chụp của một bảng / biểu mẫu nhập vào trong cơ sở dữ liệu; các trang trình chiếu (slide), ghi chú (speaker notes), tài liệu phát ra (handouts), vv cho bài thuyết trình, v.v..
  • #69: Trang 35 Mục tiêu 1-2.1.1, 1-2.1.2, 1-2.1.3 Thảo luận về chương trình phần mềm là gì và mục đích chính của nó (kích hoạt các lệnh mà người sử dụng cần thực hiện để hoàn thành một công việc). Bạn có thể thảo luận ngắn gọn về các loại ngôn ngữ lập trình khác nhau đã tiến hóa để cho phép cho các tính năng phức tạp hơn có trong các chương trình phần mềm ngày hôm nay. Không được tiêu tốn nhiều thời gian về việc lập trình được thực hiện như thế nào, chỉ nên chỉ ra rằng một chương trình phần mềm được phát triển bằng cách sử dụng một ngôn ngữ lập trình. Sử dụng Microsoft Windows hay Word là một ví dụ trong đó ngôn ngữ lập trình Visual Basic được sử dụng để viết mã cho chương trình. Nhấn mạnh vào việc có rất nhiều chương trình khác nhau có các chức năng tương tự nhau và không có một chương trình nào tốt hơn so với cái khác. Điều này tùy thuộc vào sở thích cá nhân hoặc một tiêu chuẩn được thiết lập bởi một ngành công nghiệp thích một trong những chương trình trên. Ví dụ: AutoCAD so với TurboCAD, Word so với WordPerfect, CorelDRAW so với Photoshop, v.v.. Thực hiện việc lựa chọn phần mềm có thể được so sánh được khi mua sắm cho một trò chơi – cái nào có lợi ích nhiều nhất và có thể cung cấp cho bạn phần lớn những điều bạn muốn để có thể "chơi" khi sử dụng chương trình? Thường thì sự lựa chọn được thực hiện với kết quả là một chương trình có hầu hết hoặc tất cả các tính năng mà bạn muốn chứ không phải là tên hoặc nhà sản xuất.
  • #70: Trang 36 Mục tiêu 1-2.1.1, 1-2.1.2, 1-2.1.3 Thảo luận về việc phần mềm thường đi qua giai đoạn thử nghiệm beta và kiểm soát chất lượng trước khi nó được phát hành cho công chúng. Có thể có câu hỏi về chất lượng của phần mềm đặc biệt là khi thường xuyên có thảo luận về cập nhật và bản vá dịch vụ trong vòng vài tháng của việc phát hành. Giải thích như thế nào về việc phần mềm được phát triển với các tính năng phổ biến nhất cho một hệ thống điển hình. Các thử nghiệm beta giúp thu thập dữ liệu lẫn nhau nhưng không phải tất cả các kịch bản sẽ được thể hiện trong quá trình thử nghiệm đó. Như vậy, có thể có thay đổi, điều đó là cần thiết ngay sau khi phát hành. Một lý do khác để cập nhật có thể là một cảnh báo bảo mật của một số loại hình; một loại virus mới có thể đã được phát tán hoặc một lỗ hổng được tìm thấy có thể dẫn đến vấn đề về khả năng bảo mật trên mạng. Điều này không phải là luôn luôn là một vấn đề với phần mềm. Các chủ đề về cấp giấy phép trở nên thú vị với sinh viên. Nhiều người xem xét phần mềm "miễn phí" hoặc nên được miễn phí và như vậy, có thể nhận được bản sao của phần mềm từ các nguồn khác thay vì của nhà cung cấp. Hãy cẩn thận trong cuộc thảo luận của bạn để tránh một khía cạnh liên quan đến các giá trị trả tiền cho phần mềm so với mã nguồn mở, hãy tin và để cho sinh viên quyết định những gì họ muốn làm. Khuyến khích việc mua bán giấy phép cho các chương trình như Office hoặc sản phẩm của Adobe, các nhà cung cấp ở đây cung cấp thêm nhiều tính năng và lợi ích theo bản sao hợp pháp. Với những thay đổi trong công nghệ, có những lựa chọn khác như đăng ký vào chương trình thay vì có một đĩa CD thực tế để cài đặt. Ví dụ, Microsoft Office là có sẵn như là một thuê bao một phiên bản "sống", nơi bạn có thể sử dụng chương trình và lưu trữ các tập tin ở một vị trí an toàn. Tùy chọn này đảm bảo bạn sẽ luôn luôn có phiên bản mới nhất của phần mềm có sẵn và ở một mức giá có thể sẽ tiết kiệm được chi phí hiệu quả hơn so với một giấy phép duy nhất (hoặc giấy phép mạng).
  • #71: Trang 36 Mục tiêu 1-2.1.1, 1-2.1.2, 1-2.1.3 Hầu hết các cá nhân sẽ không tham gia vào SaaS và điều này có thể là phương pháp hiệu quả chi phí nhất cho các công ty. Nếu sinh viên của bạn quan tâm, bạn có thể có một cuộc thảo luận ngắn gọn về các ưu và khuyết điểm cho các tùy chọn này, theo ghi nhận của một số công ty. Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu được sự khác biệt giữa phần mềm chia sẻ (Shareware), phần mềm miễn phí (Freeware), và phần mềm nguồn mở (Opensource). Để cung cấp cho họ một minh họa cách bạn có thể tải phần mềm chia sẻ hoặc phần mềm miễn phí trên máy chiếu, cho họ thấy các trang web như winzip.com (bản sao đánh giá), cnet.com (nhiều phần mềm chia sẻ hoặc phần mềm miễn phí và làm thế nào để tìm thấy một chức năng / nhiệm vụ cụ thể) , tucows.com (tương tự như cnet.com) v.v.. Bạn cần có một bản sao của Open Office để hiển thị một ví dụ về một chương trình mã nguồn mở đang tích cực được sử dụng bởi các công ty. Hãy chắc chắn rằng bạn nhấn mạnh làm thế nào để họ có trách nhiệm cho các phương pháp mà họ đã chọn để có được phần mềm và họ cần phải tuân thủ các quy định cho phù hợp.
  • #72: Trang 37 Mục tiêu 1-2.1.1, 1-2.1.2, 1-2.1.3 Nhiều sinh viên rất tò mò là tại sao có nhiều những cập nhật hoặc bản vá lỗi cho phần mềm nào đó. Những người khác thậm chí có thể không biết có những lựa chọn như vậy. Khi thảo luận về cập nhật hay vá lỗi, thảo luận làm thế nào chúng được bảo hành (như trong trường hợp của một hành vi vi phạm an ninh trong hệ điều hành hoặc một loại virus tấn công) và đôi khi nó chỉ là để sửa chữa các tính năng mà bạn có thể không hiện đang sử dụng. Khuyến nghị cho các sinh viên rằng họ nên làm một số nghiên cứu về các bản cập nhật mới hoặc bản vá lỗi trước khi tự động áp dụng chúng vào máy tính của họ. Có rất nhiều các trang web trên Internet / nhóm hoặc tờ báo / bài báo tạp chí của các chuyên gia trong ngành công nghiệp máy tính có thể cung cấp những hiểu biết khác nhau về các bản cập nhật mới / các bản vá lỗi và cho dù điều đó là ít có giá trị để nâng cấp ngay bây giờ so với sau này. Khuyến khích sinh viên mua cho riêng mình các bản sao của phần mềm cho máy tính của họ vì nó được hỗ trợ kỹ thuật theo mặc định tự nhiên. Hãy chuẩn bị để thảo luận về vấn đề vi phạm bản quyền trong việc có một sao chép "vi phạm bản quyền", đảm bảo họ hiểu những gì một bản sao vi phạm bản quyền và ý nghĩa của nó.
  • #73: Trang 37-38 Mục tiêu 1-2.1.2, 1-2.2.1, 1-2.2.2, 1-2.2.3, 1-2.2.4, 1-2.2.5, 1-2.2.6, 1-2.2.7, 1-2.2.8, 1-2.2.9, 1-2.2.10 Đề cập đến việc có 80% nhiệm vụ của các sinh viên sẽ được làm trên máy tính dựa trên các ứng dụng. Tìm hiểu về hệ điều hành vẫn là quan trọng vì đây là thông tin cơ bản, tương tự như bài học lái xe trong lớp trước khi thực sự nhận được trong xe. Nếu bạn có một hộp phần mềm để giới thiệu, thu hút sự chú ý của học sinh đến khu vực trên hộp thông tin được cung cấp liên quan đến loại và yêu cầu đối với các phần mềm được sử dụng trên máy tính. Thảo luận về ưu và nhược điểm của việc sử dụng một chương trình đa chức năng ứng dụng so với một chương trình chuyên dụng. Hút sự chú ý của họ trở lại danh sách kiểm tra có thể được sử dụng để xác định máy tính / phần mềm là cần thiết. Làm cho sinh viên biết đọc hộp phần mềm trước khi họ mua nó. Những chức năng để họ thực sự muốn làm với chương trình này? Sử dụng chương trình DTP là một ví dụ, không chỉ làm cho bạn cần có kiến ​​thức cơ bản về xử lý các tập tin đồ họa khác nhau hoặc những phong cách nào; cách khác, sử dụng Word cho tất cả các nhu cầu DTP của bạn không thể là sự lựa chọn nếu bạn đang có kế hoạch làm việc với các tài liệu rất lớn như báo cáo hàng năm, bản thảo... vì sự linh hoạt của một chương trình DTP là không có trong Word. Mặt khác, nếu DTP không phải là mục đích chính của việc sử dụng Word, điều này trở thành một tính năng tốt đẹp để có sẵn trong Word để tạo ra nhiều tài liệu chuyên nghiệp như các bản tin, tờ rơi, biểu mẫu, vv Ngoài ra, nhắc nhở họ kiểm tra các chi tiết kỹ thuật trước khi mua phần mềm, đặc biệt là nếu có các phiên bản phần mềm mới do thời gian ngắn. Ví dụ, một trò chơi đã được thiết kế để chạy với Windows Vista có thể không làm việc trên một hệ thống được nâng cấp lên Windows 7 đã được cấu hình để làm việc như Windows XP. Nhấn mạnh đến việc trong khi có rất nhiều chương trình khác nhau để làm điều tương tự, điều quan trọng là nhìn vào những gì bạn cần và làm thế nào bạn cần. Thường thì giải pháp có thể được mua dưới dạng một chương trình Suite / System được đóng gói với nhiều chương trình hơn là các phiên bản riêng lẻ. Cung cấp một ví dụ về những gì có khả năng tương thích ở đây có nghĩa là: sử dụng tất cả các sản phẩm của Microsoft sẽ tạo ra ít lỗi giữa các loại chương trình khác nhau hơn cách sử dụng ba chương trình khác nhau của ba nhà cung cấp khác nhau trên một máy tính với Windows. Trong trường hợp này, điều này có thể được tốt hơn để trả tiền thêm cho Microsoft Office Suite, nếu dữ liệu nhập vào trong một trình xử lý và một chương trình cơ sở dữ liệu cần phải được tương thích cho các mục đích chẳng hạn như kết hợp thư. Nhiều nhà cung cấp phần mềm cũng kết hợp các tùy chọn của việc sử dụng tập tin được tạo ra để tương thích với các sản phẩm Microsoft Office có thể không phải là một vấn đề lớn như trong quá khứ. Tuy nhiên, nhắc nhở sinh viên có thể vẫn còn được một số cân nhắc nếu đi giữa các nền tảng hoạt động như một người có một máy Mac và sẽ được chia sẻ tập tin với một người có một máy PC. Trong khi có nhiều điểm tương đồng, người sử dụng Mac có thể có vấn đề trong việc sửa đổi tập tin của họ trên PC và ngược lại tình thế cấp thiết phải phát sinh.
  • #74: Trang 38-39 Mục tiêu 1-2.2.1 Cung cấp một vài ví dụ về chương trình xử lý văn bản được thiết kế cho các tính năng phổ biến như nhau. Ví dụ như: định dạng (in đậm, in nghiêng, màu chữ, v.v..), chèn hình ảnh, các hình thức tạo ra các thư hàng loạt v.v.. So sánh ngắn gọn về khả năng mở rộng của chương trình xử lý văn bản để xử lý các tính năng xuất bản trên máy tính để bàn, cũng như những hạn chế. Word là từ chương trình xử lý văn bản phổ biến nhất được sử dụng trong văn phòng, bất kể cho dù nó được sử dụng trên một máy PC hoặc máy tính của Apple. Có sự khác biệt rất ít trong các chương trình giữa các nền tảng, và trên thực tế, đối với hầu hết các phần, xem và cảm nhận chính xác như nhau. Sự khác biệt chính nằm trong sự xuất hiện của màn hình dựa trên hệ điều hành được sử dụng. Word không phải là hướng tới bất kỳ loại hình thị trường cụ thể và như vậy, có thể vượt qua tất cả các loại thị trường được sử dụng cho các loại tài liệu mỗi doanh nghiệp cần. Nhiều phiên bản mới hơn cung cấp các tính năng cho các loại nhu cầu cụ thể. Đây là một thời điểm tốt để nói trước về Word trong phần Ứng dụng chính. Sẽ có rất nhiều thực hành cho sinh viên để tìm hiểu một trình xử lý làm việc như thế nào trong phần đó.
  • #75: Trang 39 Mục tiêu 1-2.2.2 Các chương trình bảng tính thực sự có nghĩa là được "crunchers số", mặc dù nhiều trong số các chương trình này đã tiến hóa để bao gồm thêm nhiều tính năng thú vị; ví dụ như: chèn hình ảnh, tạo mẫu, phân loại, chọn lọc (tìm kiếm thông tin cụ thể), kịch bản “what-if”, phân tích dữ liệu,... Hãy chuẩn bị để cung cấp các ví dụ về một bảng tính có thể được thuận lợi như trong trường hợp phân loại các mục hàng tồn kho để chỉ hiển thị những mặt hàng cần phải được sản xuất tại một địa điểm cụ thể v.v.. Thảo luận về ưu và nhược điểm của việc sử dụng một bảng tính cho các nhiệm vụ cụ thể, ví dụ như kế toán, mơi mà chương trình chuyên dụng có thể tốt hơn. Đây là một thời điểm tốt để nói trước về Excel trong phần Ứng dụng chính. Sẽ có rất nhiều thực hành cho sinh viên để tìm hiểu một trình xử lý làm việc như thế nào trong phần đó.
  • #76: Trang 40 Mục tiêu 1-2.2.3 Trình chiếu đã đạt được mức độ phổ biến rất nhiều trong vài năm qua khi người sử dụng đã trở nên thoải mái hơn với việc trao đổi dữ liệu qua e-mail hoặc gửi trực tiếp. Sử dụng một trong những chương trình này tương tự như thiết lập trình bày của bạn một cách thủ công, ngoại trừ rằng tất cả mọi thứ có thể được tạo ra và sau đó cung cấp dưới dạng điện tử. Số lượng các phụ kiện bây giờ đã có sẵn cho bài thuyết trình cũng đã trở thành nhiều hơn nữa với giá cả phải chăng vì vậy nhiều công ty cho nhân viên của họ cung cấp các bài thuyết trình cho các dự án,v.v.. đến các nhân viên khác. Đảm bảo sinh viên hiểu rằng đây không phải là những chương trình đồ họa và trong khi có một yếu tố làm việc với hình ảnh, điểm nhấn mạnh với các chương trình này là trình bày toàn bộ. Đây là một thời điểm tốt để nói trước về PowerPoint trong phần Ứng dụng chính. Sẽ có rất nhiều thực hành cho sinh viên để tìm hiểu một trình xử lý làm việc như thế nào trong phần đó.
  • #77: Trang 40-41 Mục tiêu 1-2.2.4 Quản lý cơ sở dữ liệu thường là một lĩnh vực bị bỏ quên bởi người dùng mới có thể không biết làm thế nào họ có thể có hữu ích trong việc tổ chức dữ liệu. Hầu hết mọi người sẽ có xu hướng sử dụng Word hoặc Excel để thử và tổ chức một lượng lớn dữ liệu, và nhìn vào chương trình cơ sở dữ liệu với sự bối rối. Cung cấp các ví dụ khác nơi mà cơ sở dữ liệu có thể có lợi, ví dụ như tên được đưa ra tại một hội chợ thương mại cần được tổ chức dựa trên thành phố, loại công ty v.v.. Giải thích làm thế nào một cơ sở dữ liệu đơn giản có thể theo dõi được tất cả các đĩa CD hoặc DVD mà bạn sở hữu ở nhà, để tạo ra một cơ sở dữ liệu có chứa rất nhiều thông tin về khách hàng tiềm năng mới, hoặc hiện tại và lịch sử mua hàng của họ, hoặc một danh sách đầy đủ của các mục hàng tồn kho mà bạn bán trên toàn thế giới. Access có lẽ là chương trình cơ sở dữ liệu chính được sử dụng vì nó là một sản phẩm dễ dàng để tìm hiểu cho các cơ sở dữ liệu quan hệ đơn giản.
  • #78: Trang 41-42 Mục tiêu 1-2.2.5 Khuyến khích sinh viên theo học các khóa học dạy cho họ về các yếu tố thiết kế đồ họa để họ có một sự hiểu biết thấu đáo về những gì có liên quan đến thiết kế, ví dụ: quản lý màu sắc, hiệu ứng, v.v.. Có rất nhiều viên hơn là chỉ cần vẽ và đặt các đối tượng với một chương trình đồ họa; thuật ngữ được sử dụng trong mỗi chương trình đồ họa là tiêu chuẩn cho ngành công nghiệp. Vì vậy, bất cứ ai muốn đi vào thị trường này với những kỹ năng này cần được nhận thức đầy đủ về những gì là cần thiết để thành công trong lĩnh vực này. Hiện có rất nhiều loại khác nhau của các chương trình thiết kế đồ họa mà có thể đơn giản là một trong những mục tiêu cho trẻ em đến người dùng gia đình, những người muốn tạo ra thiệp chúc mừng hoặc tờ rơi quảng cáo, tất cả các cách để những người muốn thao tác hình ảnh kỹ thuật số hoặc tạo ra các bản vẽ phức tạp cho công việc của họ. Cố gắng cung cấp các ví dụ cho mỗi loại khác nhau. Nhiều sản phẩm người sử dụng đầu cuối nhỏ hơn được miễn phí khi họ đến với máy tính mới hoặc một thiết bị giống như một máy in hoặc máy ảnh kỹ thuật số cho thao tác đồ họa / hình ảnh.
  • #79: Trang 42 Mục tiêu 1-2.2.5 Thảo luận cách đa phương tiện đã được phát triển phổ biến khi các chương trình này đã trở nên dễ dàng hơn nhiều để sử dụng, đặc biệt là khi xây dựng các mục cho một trang Web. Có kiến thức cơ bản về cách tốt nhất để cấu trúc hoặc chỉnh sửa video là hữu ích để sản xuất các tập tin chuyên nghiệp để phân phối. Bạn có thể cung cấp một danh sách các chương trình thường được sử dụng như Flash, iTunes cho podcasting v.v..
  • #80: Trang 43 Mục tiêu 1-2.2.6 Các phương pháp giáo dục để dạy các khái niệm và kỹ năng đã thay đổi khi công nghệ đã phát triển để cho phép mọi người tìm hiểu mọi điều thông qua việc sử dụng các công cụ phù hợp với phong cách học tập của mình. Ví dụ, một người là một "người hành động" và muốn làm việc riêng của họ sẽ được hưởng lợi từ một sản phẩm eLearning so với một khóa học có hướng dẫn nơi mà tốc độ có thể chậm hơn. Đây là loại phần mềm thường được gọi là giáo dục giải trí vì số lượng của sản phẩm có sẵn cho bất kỳ nhóm tuổi bao gồm một tương tác thường xuyên lừa các cá nhân nghĩ rằng họ đang chơi một trò chơi trong khi thực tế họ cũng đang được giáo dục về một chủ đề cụ thể. Ví dụ về các môi trường ảo sẽ bao gồm trò chơi Microsoft Flight Simulator, hoặc bất kỳ trò chơi đua xe có sẵn trên các hệ thống game như Xbox yêu cầu cá nhân áp dụng các kỹ năng tư duy của họ cùng với các kỹ năng mà họ sử dụng để thao tác các trò chơi.
  • #81: Trang 43-44 Mục tiêu 1-2.2.7 Công cụ tiện ích có thể là bất kỳ loại chương trình có thể giúp bạn duy trì và quản lý máy tính của bạn. Có rất nhiều loại của các chương trình này bởi các nhà cung cấp khác nhau trên thị trường, mà một trong những quyền sử dụng phụ thuộc vào những gì bạn cần nó cho và mức độ thường xuyên bạn có thể cần các công cụ cụ thể. Một số chương trình cung cấp một số lượng lớn các công cụ bên trong một gói, ví dụ: Norton System Works. Khuyến khích sinh viên để đảm bảo họ có một chương trình chống virus cài đặt trên hệ thống của họ và cập nhật trên một cơ sở thường xuyên. Có quá nhiều virus được tạo ra và phát hiện trên cơ sở hàng ngày, đó là đầu tư tốt nhất mà bất cứ ai cũng có thể làm cho máy tính của họ. Hãy chuẩn bị để cung cấp các ví dụ về các chương trình trong các loại này. Ví dụ như: Norton, AVG, McAfee để chống virus, WinZip hoặc WinRar để nén tập tin, v.v..
  • #82: Trang 45 Mục tiêu 1-2.2.8 Khuyến khích sinh viên có cơ bản về kế toán trước khi dùng bất cứ chương trình đào tạo kế toán trên máy vi tính. Các chương trình này được thiết kế để quản lý quá trình hướng dẫn sử dụng nhập thông tin kế toán, không dạy kế toán với nó. Tất cả các chương trình kế toán cung cấp trợ giúp với các điều kiện cụ thể. Tuy nhiên, họ chỉ có nghĩa là tham khảo, không phải để dạy các khái niệm mới. Hãy chuẩn bị để cung cấp các ví dụ về các loại này. Ví dụ như: Simply Accounting, QuickBooks, Peachtree cho kế toán; MS Money hoặc Quicken cho tài chính, v.v..
  • #83: Trang 46 Mục tiêu 1-2.2.8 Một trong những lý do phổ biến nhất để có được trên Internet là khả năng để giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng e-mail. Thảo luận làm thế nào có nhiều chương trình e-mail, cho cả kinh doanh, cá nhân, hoặc để xử lý thư rác. Đề cập đến làm thế nào một số đi kèm với một số chương trình trong khi những cái khác có thể được tải về từ Internet, cung cấp với Windows, hoặc từ một ISP. Cũng đề cập đến tất cả các chương trình e-mail chia sẻ tính năng tương tự như là quản lý e-mail và một danh sách địa chỉ liên lạc, một số chương trình như Outlook 2007 cung cấp thêm một công cụ quản lý thông tin cá nhân. Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu các chương trình e-mail họ nhận được với Vista là Windows Mail và nó là tương tự như trong nhiều cách để Outlook Express, nhưng không phải là Microsoft Office Outlook. Một màn hình của Windows Mail được cung cấp để tham khảo của bạn hiển thi cho sinh viên khi cần thiết. Không dành nhiều thời gian để hiển thị các tính năng ở đây khi chúng được bao gồm trong các phần Cuộc sống trực tuyến. Microsoft Office Outlook là chương trình được sử dụng để minh họa cho e-mail và chương trình trong kỳ thi thực tế.
  • #84: Trang 46 Mục tiêu 1-2.2.8 Cũng như phần e-mail, không dành nhiều thời gian thảo luận về các chi tiết ở đây khi chúng được bao gồm trong phần Cuộc sống trực tuyến. Hãy chuẩn bị sẵn sàng để cung cấp các ví dụ về các trình duyệt web khác nhau có sẵn và ưu hay nhược điểm cho mỗi cái. Bạn có thể có một khoảng thời gian ngắn giới thiệu Firefox và Chrome cho học sinh để họ quen thuộc với tên, ngay cả khi họ không sử dụng nó trong khóa học này. Hãy lưu ý rằng Microsoft Internet Explorer 7.0 được sử dụng cho các kỳ thi thực tế ngay cả khi bạn có thể sử dụng IE8.0.
  • #85: Trang 47 Mục tiêu 1-2.2.8 Đây là một mục tiêu mới đã được thêm vào do sự phổ biến của giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng tất cả các hình thức khác nhau của tin nhắn. thảo luận ngắn về những tin nhắn văn bản nếu mọi người trong lớp không biết nó là gì, và sau đó thảo luận làm thế nào nó thay đổi tin nhắn tức thời trực tuyến chẳng hạn như với Windows Live. Nếu bạn có quyền truy cập đến một chương trình IM, bạn có thể muốn để giới thiệu chương trình này cho những người đã không làm điều này trước đây, cũng như làm thế nào để nhập vào các biểu tượng cảm xúc, dù là dựa trên văn bản như:) hoặc: p, hoặc sử dụng những cái có thể đi kèm với chương trình IM. Nếu bạn có quyền truy cập vào một phòng chat, bạn có thể hiển thị nó để sinh viên biết nó như thế nào và làm thế nào có thể có nhiều cuộc hội thoại xảy ra cùng một lúc. Điều này sau đó cũng cung cấp cho họ một cơ hội để xem tại sao một chút thời gian là cần thiết để trở nên quen với việc biết làm thế nào để trò chuyện với những người khác.
  • #86: Trang 47 Mục tiêu 1-2.2.8 Công cụ tạo trang Web đang trở nên dễ dàng hơn để sử dụng có nghĩa là bạn không cần một lớp học đầy đủ về HTML trước khi tạo một trang Web. Có một số nguyên tắc cơ bản hoặc các nguyên tắc quản lý cần được xem xét khi làm việc với các công cụ web như liên kết điều hướng trang web hoặc những thông tin được liên kết và nơi đến. Dreamweaver là một trong các chương trình tạo trang Web phổ biến cho phép bạn thao tác các thành phần khác nhau cho xuất bản tài liệu thành một trang Web. Trong tất cả các khả năng, hình ảnh sẽ được thao tác trong một chương trình khác trước khi được sử dụng với Dreamweaver nhưng Dreamweaver cũng có các công cụ tinh chỉnh các bức ảnh trong trang web theo yêu cầu.
  • #87: Trang 47-48 Mục tiêu 1-2.2.8 Giải thích làm thế nào điều này thực sự là quá trình tương tự như hội thảo từ xa (teleconferencing) với sự khác biệt chính là bạn có thể trình bày một cái gì đó để người tham dự không phân biệt nơi chúng ở. Hầu hết các phần mềm Hội thảo trực tuyến trên web cho phép người trình bày cung cấp quyền kiểm soát cho một thành viên tham gia để thử một cái gì đó, làm điều này trở thành một công cụ tuyệt vời cho các khóa học đào tạo. Mỗi chương trình có khái niệm tương tự và một số sẽ có thêm nhiều tính năng tiên tiến hơn những cái khác, tùy thuộc vào nhà cung cấp. Ví dụ, tất cả cung cấp một khu vực trò chuyện nơi bạn có thể gửi một thông điệp tới các máy chủ hoặc trình bày, hoặc cho người khác trong những người tham dự. Các chi phí khác nhau, với chi phí chính là những chi phí đường dài bạn phải trả tiền để gọi tất cả mọi người trong hội thảo này.
  • #88: Trang 48 Mục tiêu 1-2.2.8 Chương trình phổ biến nhất mà mọi người có thể đã nghe nói đến là AutoCAD. Cung cấp các ví dụ về các chương trình này có thể được sử dụng và những cái khác có khái niệm tương tự, nhưng có thể được thiết kế cho người dùng cuối, chẳng hạn như cảnh quan cho nhà thiết kế nội thất cho ngôi nhà v.v..
  • #89: Trang 48 Mục tiêu 1-2.2.8 Trước khi bất cứ ai sử dụng phần mềm quản lý dự án, có một số thông tin cơ bản mà họ cần phải hiểu là về quản lý dự án. Đây là một chủ đề tạo ra nhiều cuộc thảo luận dựa trên dự án có thể được quản lý như thế nào. Có một số tiêu chuẩn phải được tuân theo. Nếu sinh viên quan tâm trong lĩnh vực này, khuyến khích họ thực hiện quá trình cơ bản đầu tiên và sau đó tiến đến các phần mềm thực tế để áp dụng các kiến thức. Hãy chuẩn bị để mô tả làm thế nào chương trình này có thể hữu ích và khi nào nó trở nên tiện dụng, ví dụ: bạn đang di chuyển đến một ngôi nhà mới và thay vì chỉ liệt kê tất cả những điều bạn cần làm, bạn có thể đưa chúng vào chương trình này và nhìn thấy ở một cái nhìn của các khoản mục có thể được thực hiện cùng một lúc, và dựa vào người khác để hoàn thành một nhiệm vụ trước khi bạn có thể tiến hành.
  • #90: Trang 49 Mục tiêu 1-2.2.8 Hãy chuẩn bị để cung cấp các ví dụ về cộng tác theo nhóm có nghĩa là gì, và nếu có thể, minh họa một màn hình hiển thị điều này xuất hiện như thế nào. Nếu tổ chức của bạn sử dụng SharePoint, cố gắng kích hoạt nó để hiển thị làm thế nào đó là một vị trí trung tâm và làm thế nào quản trị mạng có thể tổ chức các mục cho mỗi phòng ban, cũng như cho phép cá nhân xem hoặc thêm các mục.
  • #91: Trang 49 Mục tiêu 2.2.7 Cung cấp các ví dụ về chi phí của một gói / hệ thống phần mềm chứ không phải là gói riêng lẻ. Tuy nhiên, nhắc nhở sinh viên rằng nếu bạn chỉ muốn một hoặc hai chương trình, thay vì mua đầy đủ, chúng có thể được mua riêng. Ví dụ, một người sử dụng tại nhà có thể muốn mua một bản sao của Word cho máy tính ở nhà của họ vì vậy nó phù hợp với những gì họ có trong văn phòng nhưng họ không muốn hoặc cần tất cả các chương trình khác bao gồm Microsoft Office. Bạn cũng có thể giải thích các chương trình thường có một loại văn phòng của gói bộ phần mềm. Thảo luận làm thế nào các công ty khác cung cấp chương trình đóng gói không được sử dụng cho văn phòng chính thống. Ví dụ: Adobe cho thiết kế đồ họa hoặc thiết kế trang Web.
  • #92: Trang 49 Mục tiêu 1-2.2.8 Cung cấp các ví dụ về một chương trình chuyên dụng là gì, và những khác biệt với cái khác hơn được hiển thị ở đây, hoặc các thương hiệu khác sử dụng cùng loại của các chương trình ở đây. Ví dụ, một chương trình quản lý liên lạc phổ biến là Goldmine hoặc Maximizer. Nhấn mạnh rằng các chương trình mục tiêu hướng đến một thị trường hoặc loại công việc cụ thể, và làm thế nào chúng có thể được sử dụng trong các thị trường khác. Sử dụng danh sách trong slide tiếp theo như là tài liệu tham khảo.
  • #93: Trang 49 Mục tiêu 2.2.7 Danh sách này không có nghĩa là hoàn thành nhưng cung cấp một ví dụ về các loại khác nhau của các chương trình phần mềm tùy chỉnh mà người dùng có thể nhìn thấy và có thể không nhận ra đây là tất cả dẫn xuất từ một phần mềm chuyên dụng / tùy chỉnh được sử dụng bởi công ty. Sự nhấn mạnh ở đây là làm cho sinh viên nhận thức được rằng máy tính tồn tại xung quanh chúng ta, ngay cả khi chúng ta không thấy chúng làm việc giống như nếu nó đã làm trên một máy tính để bàn.