SlideShare a Scribd company logo
Máy tính căn bản
Phần A
Chương 2: Sử dụng Windows Vista
Bài Chủ đề
8 Tìm hiểu hệ điều hành
9 Tìm hiểu Windows Desktop
10 Khởi động chương trình ứng dụng
11 Tìm hiểu các tập tin và thư mục
12 Sử dụng Recycle Bin
13 Tùy biến thiết lập hệ thống
14 Cài đặt và gỡ bỏ chương trình
© IIG Vietnam. 1
Bài 8: Tìm hiểu hệ điều hành
• Hệ điều hành là gì?
• Xác định các hệ điều hành khác nhau
• Hệ điều hành tương tác với máy tính khác
• Khả năng và hạn chế của hệ điều hành
• Các vấn đề chung liên quan đến hệ điều hành
© IIG Vietnam. 2
Tìm hiểu hệ điều hành
• Điều khiển tương tác và giao tiếp với người sử dụng để:
– Quản lý thiết bị nhập, thiết bị xuất, và các thiết bị lưu trữ
– Quản lý các tập tin được lưu trữ trên máy tính và nhận biết các
loại tập tin
• DOS là phần mềm dựa trên văn bản và yêu cầu dòng lệnh
đơn để thực hiện các chức năng
• Với ngoại lệ của Unix, tất cả các máy tính khác sử dụng
hệ điều hành đồ họa như Windows hoặc Mac OS
• Giao diện đồ họa người dùng (GUI) cho phép bạn sử
dụng thiết bị trỏ để điểm chỉ và chọn các chức năng
– Nhiều chức năng hoặc các lệnh xuất hiện như các nút hoặc các
biểu tượng đại diện cho nhiệm vụ
© IIG Vietnam. 3
Tìm hiểu hệ điều hành
• Vista
– Hệ điều hành cho máy tính
– WYSIWYG hiển thị màn hình cho phép xem trước ngay lập tức
những gì có sẵn
© IIG Vietnam. 4
Tìm hiểu hệ điều hành
• MacOS
– Thiết kế cho máy tính Apple Macintosh
– Sử dụng đồ họa giao diện để máy tính sẽ dễ sử dụng hơn và
nhanh hơn
– Phiên bản mới hơn của hệ điều hành Mac sử dụng Unix như cấu
trúc cơ bản của nó
© IIG Vietnam. 5
Tìm hiểu hệ điều hành
• Unix
– Phát hành vào đầu những năm 1970 bởi các nhà lập trình cho các
lập trình viên
– Được thiết kế với tính di động trong tâm trí cho sử dụng nhiều và
đa người dùng
– Hạn chế chính là nó được dựa trên một dòng lệnh kiểm soát các
chức năng
– Rất phổ biến với các trường đại học và các tổ chức khoa học,
nghiên cứu
• Linux
– Dựa trên Unix với một giao diện người dùng đồ họa
– Dễ dàng có sẵn và rất phổ biến để sử dụng với các máy chủ cao
cấp và các nhà phát triển phần mềm kinh doanh
© IIG Vietnam. 6
Tìm hiểu hệ điều hành
© IIG Vietnam. 7
• Hệ điều hành cho các thiết bị
cầm tay (Handheld Operating
Systems)
– Làm việc với các thiết bị PDA
• Hệ điều hành nhúng (Embedded Operating Systems)
– Quản lý và kiểm soát các hoạt động đối với các loại cụ thể của
thiết bị được thiết kế
– Theo sau quá trình tương tự được sử dụng trong các thiết bị máy
tính điển hình, nhưng nhận ra mục đích của thiết bị chuyên dụng
– Một số nhà sản xuất nhúng phiên bản sửa đổi của Windows cho
các chương trình để mô phỏng môi trường máy tính
Sử dụng các hệ điều hành khác nhau
• Hệ điều hành được thiết kế để tương tác với nhau để chia
sẻ dữ liệu, giao tiếp
• Hệ thống mạng quản lý và kiểm soát các nguồn tài
nguyên và dữ liệu cho mạng
– Có thể là sự kết hợp của một hoặc nhiều máy chủ với hệ điều
hành và các thiết bị khác nhau để đảm bảo an toàn cho các máy
chủ và lưu trữ dữ liệu
– Có thể được thiết lập để xác định người sử dụng phần cứng cũng
như quyền truy cập mạng nội bộ hoặc bên ngoài
• Thiết bị với hệ điều hành nhúng tương tác với hệ thống
lớn hơn với hệ thống mạng điều hành được cài đặt
© IIG Vietnam. 8
© IIG Vietnam. 9
Xác định khả năng và hạn chế
• Lưu tập tin sử dụng với tên dài 256 ký tự
– Nếu là máy PC, không được sử dụng các ký hiệu:  ? : < > |
– Nếu là máy Mac, ký hiệu : không được sử dụng
• Có thể mở hai hoặc nhiều chương trình cùng lúc
• Có thể tùy chỉnh hệ điều hành sở thích của bạn
– Có thể bị hạn chế trong môi trường như trường học hoặc mạng công ty
• Có thể cài đặt các chương trình hoặc tải các hạng mục về
từ Internet.
– Có thể bị hạn chế trong môi trường như trường học hoặc mạng công ty
• Có thể xem nội dung của thư mục ở các bộ phận khác
nhưng không thể di chuyển hoặc xóa những tập tin này
– Có thể tạo bản sao của tập tin vào thư mục của riêng bạn nhưng không
thể thay đổi nguyên bản
© IIG Vietnam. 10
Các vấn đề chung với hệ điều hành
• Không tương thích giữa chương trình ứng dụng và hệ điều hành
• Nếu thiết bị không hoạt động, hệ điều hành không thể xác định phần cứng
• Các vấn đề khác có thể phát sinh từ:
– Mất nguồn điện
– Tắt máy tính không chính xác
– Cài đặt phần mềm quá nhiều hoặc cài đặt không đúng cách
– Virus
– Xung đột giữa phần mềm và hệ điều hành
– Xóa các tập tin hệ thống
• Nếu hệ thống hiển thị các thông báo lỗi hoặc yêu cầu bạn khởi động lại máy
tính nhiều lần, hãy kiểm tra với các chuyên gia để cài đặt lại hoặc nâng cấp
hệ điều hành
• Hệ điều hành hoặc một chương trình ứng dụng có thể bị lỗi sau khi cập nhật
• Nếu không thể truy cập máy tính, ổ đĩa, chương trình phần mềm, tập tin hoặc
thư mục cụ thể, đó là do đăng nhập ID không chính xác, hoặc hạn chế về
mạng lđược thiết lập trên ID của bạn
Bài 9: Tìm hiểu Windows Desktop
• Làm thế nào để bắt đầu và thoát khỏi Windows
• Màn hình Windows Desktop là gì?
• Làm thế nào để sử dụng nút Start
• Làm thế nào để sử dụng Taskbar
• Làm thế nào để thao tác các cửa sổ
© IIG Vietnam. 11
Màn hình Windows Desktop là gì?
© IIG Vietnam. 12
1
4
3
5 6 7 8
2
1
2
Desktop Icons
Mouse Pointer
3
4
Windows Sidebar
Windows SidebarDesktop
5
6
Start Button
Quick Launch Toolbar
7
8
Taskbar
Notification Area
Màn hình Windows Desktop là gì?
© IIG Vietnam. 13
Desktop Icons Các biểu tượng tắt chương trình, thư mục hoặc tập tin
thường xuyên mở sử dụng.
Desktop Khu vực làm việc, nơi cửa sổ, biểu tượng, menu và hộp thoại
xuất hiện.
Windows
Sidebar
Nơi các chương trình nhỏ được gọi là tiện ích (gadgets)
hiển thị
Start button Bắt đầu chương trình, mở tài liệu, tìm các mục, giúp đỡ, hoặc
thoát và tắt máy tính.
Quick Launch
Toolbar
Các phím tắt khởi động chương trình, mở tài liệu, hoặc mở
thư mục.
Taskbar Chứa nút Start, vùng thông báo trên thanh tác vụ, và Quick
Launch hay thanh công cụ khác. Mỗi chương trình mở hoặc
tập tin hiển thị như một nút.
Taskbar
Notification Area
Các biểu tượng nhỏ có thể thông báo về tình trạng của một
chương trình, hoặc là một con đường đi tắt để mở các
chương trình.
Sử dụng nút Start
© IIG Vietnam. 14
1
4
3
2
4
1
2
3
Các chương trình được sử
dụng gần đây (các mục thay
đổi tự động dựa trên các
chương trình được sử dụng
thường xuyên nhất)
Các thư mục hệ thống
hữu ích
Hộp Tìm kiếm
(Search Box)
Vùng chương trình được
ghim cố định (in đậm)
Sử dụng nút Start
• Phương tiện chính của việc bắt đầu các chương trình, tìm
kiếm các tập tin, truy cập trợ giúp trực tuyến, đăng nhập
mạng, chuyển đổi giữa người sử dụng, hoặc tắt máy tính
• Để kích hoạt nút Start, sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp Start
– Nhấn
– Nhấn +
• Lệnh với biểu tượng  cho biết trình đơn phụ có sẵn
• Để trở lại trình đơn chính của Start, nhấp Back
• Đối tượng với biểu tượng chỉ ra trình đơn phụ với nhiều
lựa chọn hơn
• Có thể chọn các mục trên trình đơn Start bằng cách sử
dụng chuột hoặc bàn phím© IIG Vietnam. 15
Sử dụng nút Start
© IIG Vietnam. 16
1
1
2
3
4
2
3
4
Các chương trình được sử dụng gần
đây (các mục thay đổi tự động dựa trên
các chương trình được sử dụng thường
xuyên nhất)
Các thư mục hệ thống
hữu ích
Hộp Tìm kiếm
(Search Box)
Vùng chương trình được
ghim cố định (in đậm)
Thoát khỏi máy tính đúng cách
• Vô cùng quan trọng để lưu các tập tin, đóng chương trình,
và thoát ra khỏi máy tính
– Ngăn chặn truy cập trái phép vào các tập tin hoặc mạng công ty
• Có thể tắt máy tính hoàn toàn bằng cách sử dụng lệnh
Shut Down
• Không bao giờ tắt máy tính mà không đóng các tập tin và
các chương trình phần mềm đúng cách
– Bảo vệ phần mềm và các tập tin dữ liệu bị hỏng hoặc bị mất
© IIG Vietnam. 17
1
32
1
2
3
Khóa máy (Lock)
Trạng thái nguồn
điện (Power State)
Các tùy chọn tắt máy
(Shut Down Options)
Thoát khỏi máy tính đúng cách
Trạng thái
nguồn
(Power State)
• Giảm nguồn điện vào máy tính mà không hoàn toàn tắt nó
• Khi khởi động lại máy tính và đăng nhập, trở lại nơi bạn rời đi
Khóa máy
(Lock)
• Ẩn màn hình làm việc và thay bằng màn hình đăng nhập
• Để trở về, chọn tài khoản người dùng của bạn
Các tùy chọn
tắt máy
(Shut Down
Options)
• Switch User: Chuyển sang tài khoản khác mà không cần đăng xuất
khỏi tài khoản hiện tại
• Log Off: Đóng tất cả các mục, thoát khỏi tài khoản hiện hành, và trở
về màn hình đăng nhập
• Lock: Ẩn màn hình làm việc phía sau màn hình đăng nhập
• Restart: Đóng lại tất cả các mục đang mở và khởi động lại máy tính
• Sleep: Đi vào trạng thái tiêu thụ ít điện năng hơn mà không bị mất
những gì trên màn hình
• Hibernate: Chỉ có trên máy tính xách tay, lưun lại những gì có trên
màn hình làm việc và sau đó tắt máy tính để không tiêu thụ điện, khi
khởi động lại máy tính và đăng nhập, màn hình làm việc trở lại nơi mà
bạn đã rời đi
• Shut Down: Đóng lại tất cả các mục đang mở và tắt máy tính
© IIG Vietnam. 18
Thoát khỏi máy tính đúng cách
• Luôn luôn cho phép Windows hoàn thành quá trình tắt (Shut Down)
hoặc khởi động lại (Restart) đúng cách
– Kích hoạt lại trước khi Windows hoàn thành các quá trình có thể làm cho các tập
tin bị hỏng và kết quả trong thông báo lỗi
• Chương trình và cấu hình Power Options có thể cho phép máy tính đi
vào chế độ ngủ (Sleep) hay chế độ chờ (Standby)
– Màn hình hoặc đĩa cứng tắt sau một khoảng thời gian được thiết lập trước
– Nếu mất điện xảy ra trong khi ở trạng thái này, bất kỳ thông tin nào chưa được lưu
sẽ bị mất
– Để trở lại bình thường, di chuyển chuột hoặc nhấn phím
– Sử dụng khi bạn muốn rời khỏi máy tính nhưng không sử dụng nó trong khoảng
thời gian tương đối dài
• Sử dụng Hibernation để đóng máy tính xách tay và mang nó đến một
nơi khác
© IIG Vietnam. 19
Khởi động lại máy tính
• Để hiển thị trình quản lý tác vụ (Task Manager),
sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấn + + , hay + + ,
sau đó nhấp Start Task Manager
– Nhấp chuột phải vào thanh tác vụ
và nhấp chọn Task Manager
• Sử dụng để chuyển đổi các chương
trình, bắt đầu chương trình, kiểm tra
chương trình đang chạy và tình trạng,
hoặc đóng chương trình một cách an
toàn nếu có sự cố xảy ra
• Nếu Task Manager không đáp ứng hoặc đóng các ứng dụng
một cách thích hợp, sẽ cần phải bấm tổ hợp phím để khởi động
lại máy tính
• Để kích hoạt trình đơn Start, sử dụng Restart từ Shut Down© IIG Vietnam. 20
Sử dụng thanh tác vụ (Taskbar)
• Khu vực thông báo (Notification Area) hiển thị thời gian truy cập vào
chương trình khởi động
• Có thể di chuyển thanh tác vụ hoặc thay đổi cách thức nó sẽ hiển thị
– Đưa con trỏ chuột lên vùng trống của thanh tác vụ và kéo đến bất kỳ cạnh bên của
màn hình
– Đưa chuột con trỏ qua và sau đó kéo chuột để hiển thị nhiều hơn hoặc ít hơn
thanh tác vụ
– Để thay đổi kích thước, di chuột trên cạnh của thanh tác vụ và kéo đến chiều cao
mong muốn
– Để ngăn chặn sự thay đổi hoặc di chuyển, kích chuột phải vào khu vực của thanh
tác vụ và bấm vào Lock the Taskbar
– Để tùy chỉnh thuộc tính, kích chuột phải vào khu vực tùy chỉnh, hoặc kích chuột
phải vào nút Start và chọn Properties
© IIG Vietnam. 21
1
Thanh công cụ
truy cập nhanh
(Quick Launch Toolbar)
Nút khởi đầu
(Start Button)
2 3 Khu vực thông báo
(Notification Area)
Các nút tác vụ
(Taskbar Buttons)
4
1 32 4
Xem xét một cửa sổ điển hình
© IIG Vietnam. 22
1 2 3 4
7
8
5 6
9
10
1
2
3
4
Back/Forward
Navigation Buttons
Title Bar
Address Bar
Command Bar
5 Search Box
6 Control Buttons 8
9
10Contents Pane
Navigation Pane
Details Pane
Favorite Links7
Xem xét một cửa sổ điển hình
© IIG Vietnam. 23
Back / Forward Điều hướng giữa các chế độ xem khác nhau của các tập tin và thư mục.
Title Bar Hiển thị tên của tính năng hoặc chương trình ứng dụng đang hoạt động.
Command Bar Chứa các lệnh để tổ chức, xem, hoặc bảo vệ dữ liệu của bạn.
Address Bar Nhấp vào tên thư mục trong đường dẫn để đi đến thư mục đó, hoặc
nhấp vào mũi tên để xem các mục trong cùng một thư mục.
Search box Nhập tiêu chí để tìm kiếm các tập tin hoặc thư mục.
Control buttons thu cửa sổ thành nút trên thanh tác vụ, hiển thị cửa sổ đầy đủ màn
hình, khôi phục lại kích thước trước khi tối đa hóa, đóng cửa sổ.
Favorite Links Hiển thị các thư mục hoặc địa điểm thường được sử dụng dưới dạng
các liên kết.
Navigation
Pane
Hiển thị danh sách các thư mục và ổ đĩa bạn có thể truy cập để xem
nội dung.
Contents Pane Hiển thị nội dung cho thư mục hoặc ổ đĩa trong khung Navigation.
Details Pane Hiển thị các thuộc tính hoặc các chi tiết cho tập tin hoặc các thư mục
trong khung Contents.
Di chuyển một cửa sổ
• Vờn con trỏ chuột ở bất kì nơi nào trên thanh tiêu đề và
kéo đến vị trí mới
• Với bàn phím, nhấn + để kích hoạt biểu tượng
điều khiển
1. Nhấn để chọn lệnh Move và nhấn
2. Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển cửa sổ
đến vị trí mới và nhấn để thoát khỏi hành động
• Chỉ có thể di chuyển cửa sổ khi không ở chế độ đầy đủ
màn hình (full screen)
© IIG Vietnam. 24
Thay đổi kích thước một cửa sổ
• Đặt con trỏ chuột ở bất kì vị trí nào trên cạnh cửa sổ và
kéo đến kích thước mong muốn
• Để thay đổi cùng lúc kích thước theo chiều ngang và
chiều dọc, đặt con trỏ chuột ở bất kì góc nào của cửa sổ,
và sau đó đến kích thước mong muốn cho cửa sổ
• Với bàn phím, nhấn + để kích hoạt biểu tượng
điều khiển
1. Nhấn để chọn Size và nhấn
2. Sử dụng các phím mũi tên cho cạnh cần thay đổi, nhấn phím đó
cho đến khi cửa sổ đạt kích thước mong muốn, và sau đó nhấn
để thoát khỏi hành động
– Cần lặp lại điều này đối với mỗi cạnh cần thay đổi kích thước
© IIG Vietnam. 25
Sử dụng các thanh cuộn (Scroll Bars)
• Nếu cửa sổ quá nhỏ để hiển thị tất cả các
nội dung, các thanh cuộn xuất hiện trên cạnh
bên phải hoặc ở cạnh đáy
– Nút mũi tên tại mỗi cuối thanh cuộn (scroll bar), hộp cuộn (scroll box), và
vùng cuộn (scroll area)
– Hộp cuộn cung cấp phép đo xấp xỉ về vị trí hiện tại của thông tin trong mối
quan hệ với toàn bộ nội dung
– Nhấp nhẹ vào vùng tối ở trên hoặc bên dưới hộp cuộn để hiển thị màn
hình thông tin trước hoặc tiếp theo
– Nhấp vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn dọc để hiển thị dòng thông tin tại
hướng đó
– Nhấp vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn ngang để hiển thị cột thông tin
tại hướng đó
– Nhấp và giữa nút chuột vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn để có màn
hình cuộn tại hướng đó
– Kéo hộp cuộn để xác định vùng trong vùng cuộn để di chuyển trực tiếp
đến vị trí đó© IIG Vietnam. 26
Scroll Box
Bài 10: Khởi động chương trình ứng dụng
• Khởi động một chương trình ứng dụng
• Di chuyển giữa các chương trình ứng dụng đang mở
• Khởi động một ứng dụng sử dụng lệnh Run
• Truy cập trợ giúp trực tuyến
• Tìm hiểu màn hình trợ giúp
• Xác định phiên bản Windows
© IIG Vietnam. 27
Khởi động chương trình ứng dụng
• Cách chung nhất để khởi động chương trình là sử dụng
All Programs
• Có thể chọn biểu tượng tắt cho chương trình ứng dụng
trên màn hình nền hoặc thanh công cụ Quick Launch
• Trong quá trình cài đặt chương trình, có thể có tùy chọn
để đặt tập tin trong thư mục Startup, điều này có nghĩa là
chương trình tự động thực thi mỗi khi bạn khởi động
Windows
• Mỗi chương trình ứng dụng chứa tập hợp các biểu tượng
điều khiển để quản lý chương trình ứng dụng
– Cũng có thể có tập hợp các biểu tượng điều khiển cho cửa sổ
chứa tài liệu
© IIG Vietnam. 28
Làm việc với nhiều chương trình ứng dụng
(Working with Multiple Windows)
• Còn được gọi là đa nhiệm (multitasking)
• Mỗi chương trình bạn mở xuất hiện trong cửa sổ của nó
• Có thể di chuyển từ một chương trình này sang một
chương trình khác bằng cách nhấp vào nút phù hợp trên
thanh tác vụ
• Nhấp + hoặc + để chuyển giữa các chương
trình hiện hành trên thanh tác vụ
• Cũng có thể nhấn + để hiển thị cửa sổ thu nhỏ với
các biểu tượng đại diện cho mỗi chương trình đang mở
© IIG Vietnam. 29
Sử dụng lệnh Run
© IIG Vietnam. 30
• Có thể cần khởi động chương trình mà không cần được
cài đặt và không có trong trình đơn Start
• Có thể truy cập chương trình bằng lệnh Run
• Để kích hoạt lệnh Run, sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp Start, gõ: run vào trường tìm kiếm, và nhấn
– Nhấp Start, All Programs, Accessories, Run
– Nhấn +
Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows
• Hệ thống trợ giúp trực tuyến rộng rãi tục từng bước, hiển
thị các thủ tục, định nghĩa các thuật ngữ và các siêu liên
kết đến các chủ đề liên quan
• Trợ giúp trên trang web có sẵn cho việc hỗ trợ trực tuyến
nhiều hơn thông qua Internet
• Để kích hoạt trợ giúp (Help), sử dụng một trong các cách:
– Lựa chọn Help and Support từ Start
– Nhấn
– Nhấp (Help) trong bất kì hộp thoại nào.
• Cửa sổ trợ giúp và hỗ trợ trên Windows chứa thanh điều
hướng và công cụ tìm kiếm, cũng như các liên kết đến
các nguồn tài nguyên đa dạng
© IIG Vietnam. 31
Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows
© IIG Vietnam. 32
1
2
3
4
5
6
Thanh công cụ (Toolbar)
Liên kết để điều hướng Trợ giúp (HELP) để xác định vị trí các
câu trả lời cho chính mình
Liên kết để điều hướng Trợ giúp (HELP) để đạt được sự hỗ trợ
từ những người khác trong việc giải quyết câu trả lời
Liên kết để truy cập thông tin bổ sung từ Microsoft
Các tài nguyên Trợ giúp (HELP) bổ sung
Cài đặt cho tìm kiếm OFFLINE hoặc ONLINE
1
2
3
4
5
6
Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows
© IIG Vietnam. 33
1 2 3 4 5 6
Các mũ tên (Arrows)
Lần lại bước thông qua hệ thống
trợ giúp.
Nội dung (Contents)
Hiển thị vị trí hiện tại trong mục lục.
Trang nhà (Home)
Đi đến trang chủ Trợ giúp và Hỗ trợ.
Hỏi (Ask)
Đi đến trang có liên kết đến các nguồn lực
khác.
In ấn (Print)
In chủ đề đang hiển thị.
Các tùy chọn (Options)
Cung cấp các lệnh bổ sung để được giúp đỡ.
1
2
3
4
5
6
Sử dụng mục lục (Table of Contents)
• Các chủ đề được nhóm theo loại tác vụ
hay hoạt động
• Để kích hoạt Table of Contents trong Help:
– Trong cửa sổ trợ giúp và hỗ trợ trên Windows,
nhấp Table of Contents
– Trên thanh công cụ Help, nhấp (Browse Help)
• Các phân mục liên kết đến các tính năng
hoặc tùy chọn cụ thể có sẵn trên Vista
– liên kết đến cửa sổ mô tả cho chủ đề
– liên kết đến cửa sổ với nhiều tùy chọn
cho chủ đề
• Hiển thị hệ thống phân cấp của các chủ đề được lựa chọn với
các tùy chọn để tìm thông tin nhiều hơn
© IIG Vietnam. 34
Nhận hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn
• Liên hệ với Microsoft
– Danh sách các mục và các cách để liên hệ có sẵn trong trình đơn
Help của các chương trình ứng dụng Microsoft
– Cũng có thể sử dụng tùy chọn trợ giúp trực tuyến để tìm kiếm hỗ
trợ kỹ thuật
• Đi đến các cửa hàng máy tính cung cấp hỗ trợ kỹ thuật
• Thuê chuyên gia tư vấn có thể đến tận nơi của bạn để
sửa chữa máy tính hoặc cung cấp việc huấn luyện hoặc
hỗ trợ cho vấn đề
• Tham gia các khóa học nâng cao trên Windows để học
các kỹ năng nâng cao và các kỹ thuật giải quyết sự cố
• Tìm kiếm trên Internet cho bất kì các nhóm cụ thể trên
Windows Vista hoặc có blog chia sẻ thông tin
© IIG Vietnam. 35
Nhận hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn
• Có thể được hỏi phiên bản của Windows bạn đang sử dụng
– Quan trọng để nói với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để họ có thể cung cấp cho
bạn các hỗ trợ đúng cho phiên bản
• Để hiển thị phiên bản của Windows để hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng
một trong các cách sau:
– Nhấp Start, Control Panel, nhấp System Maintenance, và sau đó nhấp
System
– Nhấp Start, Control Panel, nhấp System Maintenance và
trong Welcome Center, nhấp Find which version of
Windows you are using
• Để thiết lập trình đơn Start hiển thị phiên bản của
Windows, nhấp Start, Control Panel, Appearance
and Personalization, trên các tùy chọn trong thanh
tác vụ và trình đơn Start, nhấp Customize the Start
menu, Classic Start menu
© IIG Vietnam. 36
Bài 11: Tìm hiểu tập tin và thư mục
• Một tập tin hoặc thư mục trên máy tính là gì?
• Làm thế nào để nhận biết một tập tin hoặc thư mục trên
máy tính
• Làm thế nào để nhận ra các ổ đĩa có sẵn
• Lựa chọn các tập tin hoặc thư mục
• Di chuyển và sao chép các tập tin hoặc thư mục
• Thay đổi chế độ xem cho các ổ đĩa, tập tin hoặc thư mục
• Làm thế nào để tạo, tùy chỉnh, hoặc thay đổi thuộc tính
của thư mục
• Đổi tên các tập tin hoặc thư mục
• Xem tập tin hoặc các thuộc tính thư mục
• Tìm kiếm các tập tin
© IIG Vietnam. 37
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
• Tập tin chương trình (Application File)
– Bao gồm các hướng dẫn rất chi tiết cho bộ vi xử lý những công
việc cần thực hiện
– Lưu trữ trong thư mục chương trình nằm trong thư mục Program
Files
• Tập tin dữ liệu (Data File)
– Chứa thông tin được nhập vào và lưu trong ứng dụng
• Tập tin hệ thống (System File)
– Chứa hướng dẫn chi tiết cho bộ vi xử lý những công việc cần thực
hiện, chúng là một phần của hệ điều hành
• Tất cả các file có biểu tượng bao gồm các biểu tượng của
chương trình có liên quan
© IIG Vietnam. 38
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
• Thư mục là nơi chứa các chương trình và tập tin và là phương
thức tổ chức thông tin
– Thể hiện bằng biểu tượng màu vàng trông giống như
thư mục tập tin
• Cấu trúc phân cấp chỉ ra có bao nhiêu cấp,
nơi các thư mục tồn tại
– Được biết đến như đường dẫn giúp bạn nêu rõ lộ trình
chính xác để làm theo để đi đến được vị trí của tập tin
• Không có giới hạn về nơi bạn lưu trữ tập tin, hoặc số lượng thư
mục tạo ra
• Không có phương thức chính xác để thiết lập hệ thống tập tin
– Thực hiện theo tiêu chuẩn của công ty hoặc tạo ra các cơ cấu hợp lý cho
bạn và những người khác cùng chia sẻ máy tính
• Nếu dữ liệu rất quan trọng, bạn cần phải có bản sao lưu hoặc
bản sao
© IIG Vietnam. 39
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
• Để bắt đầu làm việc với các tập tin và thư mục, sử dụng
một trong các cách sau:
– Nhấp Start, Computer
– Nhấp Start, Accessories, Windows Explorer
– Nhấp Start, gõ vào: expl trong hộp Search, nhấp Windows
Explorer
– Nhấp đúp chuột vào biểu tượng Computer trên Windows Desktop
– Nhấp chuột phải vào nút Start và nhấp Explore
– Nhấn +
© IIG Vietnam. 40
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
© IIG Vietnam. 41
1
2 3
4
5
6
7
8
1
2
3
4
Favorite Links
Navigation Pane
Command Bar
Split Bar
5 Storage Devices
6 Contents Pane 8 Details Pane
Folders List7
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
Liên kết ưa thích
(Favorite Links)
Hiển thị các thư mục mà bạn sử dụng
thường xuyên; di chuyển thư mục tới khu
vực này để truy cập nhanh.
Thiết bị lưu trữ
(Storage Devices)
Hiển thị tất cả các ổ đĩa có sẵn để lưu trữ
hoặc lấy các tập tin.
Thanh chứa lệnh
(Command Bar)
Hiển thị các nút cho tất cả các lệnh có sẵn
trên chế độ xem hiện tại, hoặc trên ổ đĩa
hoặc thư mục được chọn.
Danh sách
các thư mục
(Folders List)
Danh sách các ổ đĩa và thư mục trong cấu
trúc phân cấp, bạn có thể nhìn thấy cấu
trúc thư mục nhiều hơn hoặc ít hơn cho
từng ổ đĩa bằng cách sử dụng các nút Mở
rộng (Expand) hoặc Thu gọn (Collapse).
© IIG Vietnam. 42
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
(Expand)
Nút Mở rộng
Hiển thị các thư mục khác hoặc các mục ở
cấp độ này; có thể thấy một vài nút tùy theo
cách thiết lập cấu trúc.
(Collapse)
Nút Thu gọn
Ẩn các mục ở cấp độ này, có thể
thấy một vài nút dựa trên cấu trúc thiết lập.
Thanh phân chia
(Split Bar)
Kéo thanh để hiển thị nhiều hơn hoặc ít hơn
khung cửa sổ thư mục
Khung cửa sổ nội
dung (Contents
Pane)
Hiển thị nội dung của ổ đĩa hoặc thư mục
được chọn trong Khung cửa sổ thư mục.
Khung cửa sổ chi
tiết
(Details Pane)
Hiển thị thông tin về mục được chọn trong
khung điều hướng hoặc khung nội dung.
© IIG Vietnam. 43
Tìm hiểu về các tập tin và thư mục
• Mục được lưu trong vị trí này
• Biểu tượng thu nhỏ ở góc trên bên trái đại diện cho
chương trình cần thiết để xem hoặc sửa đổi tài liệu
• Văn bản bên dưới biểu tượng là tên tập tin hoặc
thư mục
• Nếu xóa biểu tượng, bạn xóa tập tin hoặc thư mục
thực tế.
• Mũi tên nhỏ ở góc dưới bên trái đại diện cho biểu
tượng tắt (shortcut) đến vị trí mục lưu
• Nếu xóa biểu tượng, chỉ xóa shortcut, không xóa tập
tin thực tế.
• Biểu tượng tắt (Shortcut) đến tập tin chương trình
ứng dụng
• Nếu xóa biểu tượng, chỉ xóa các shortcut, không xóa
tập tin thực tế bắt đầu chương trình.
© IIG Vietnam. 44
Tạo thư mục
• Có thể tạo các thư mục ở bất kì cấp độ nào, bao gồm trên
Desktop
• Để tạo thư mục, sử dụng một trong các cách sau:
– Trên thanh chứa lệnh, nhấp và nhấp New Folder
– Nhấp chuột phải vào vị trí trên khu vực chứa các thư mục, và
nhấp New, Folder
– Nhấp chuột phải vào khung cửa sổ nội dung và nhấp New, Folder
• Điều hướng đến vị trí cho thư mục mới trước khi kích hoạt
New Folder
– Sử dụng thanh Address hoặc Breadcrumb để xem đường dẫn
hoặc vị trí
• Không có giới hạn về nơi bạn tạo các thư mục, hay một
thư mục chia sẻ cùng tên với thư mục ở một vị trí khác
– Giữ tên thư mục duy nhất để ngăn chặn tình cờ xóa hoặc thay thế
các tập tin và thư mục© IIG Vietnam. 45
Tạo thư mục
• Để tạo biểu tượng tắt cho thư mục, sử dụng một trong các
cách sau:
– Nhấp chuột phải vào vị trí trên khu vực chứa các thư mục, và sau
đó nhấp New, Shortcut
– Nhấp chuột phải vào khung cửa sổ nội dung và sau đó nhấp New,
Shortcut
© IIG Vietnam. 46
Đổi tên thư mục
• Tên thư mục có thể dài hay ngắn theo yêu cầu
• Để thay đổi tên thư mục, sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp vào biểu tượng thư mục để chọn nó và sau đó nhấn để
chuyển sang chế độ hiệu chỉnh (Edit mode)
– Nhấp vào biểu tượng thư mục, sau đó nhấp vào bên trong tên thư
mục cho chế độ hiệu chỉnh (Edit mode)
– Nhấn chuột phải vào thư mục và sau đó nhấp vào Rename
• Khi nhìn thấy tên thư mục được tô chọn, nghĩa là đang
trong chế độ hiệu chỉnh (Edit mode)
– Mỗi khi tên được tô chọn, có thể gõ tên mới cho thư mục
– Có thể sử dụng con trỏ chuột hoặc các phím mũi tên để di chuyển
con trỏ đến vị trí chính xác trong tên thư mục để chèn hoặc xóa
các ký tự
© IIG Vietnam. 47
Thay đổi tùy chọn cho thư mục
(Folder Options)
• Thay đổi giao diện trình bày thư mục bằng cách thay đổi
các thuộc tính
• Có thể thay đổi chế độ xem của các thư mục và các tập
tin hoặc hiển thị các loại tập tin
• Chọn thư mục và trên thanh chứa
lệnh, nhấp và sau đó nhấp
Folder and Search Options
– Tasks: chỉ định cho dù để hiển thị
khung chi tiết và xem trước (Preview)
– Browse folders: Chỉ định mỗi thư mục
sẽ mở ra trong cùng một cửa sổ,
hoặc cửa sổ khác nhau
– Click items as follows: Cung cấp
tùy chọn các nhấp đơn hoặc nhấp đúp
để mở các mục© IIG Vietnam. 48
Thay đổi chế độ hiển thị
• Để hiển thị các tập tin và thư mục ở các chế độ khác nhau
• Để lựa chọn chế độ hiển thị, sử dụng một trong các cách:
– Trên thanh chứa lệnh, nhấp vào mũi tên của
– Nhấp chuột phải vào vùng trống của khung nội dung và chọn View
– Trên thanh chứa lệnh, nhấp để lần lượt đi qua các chế độ
xem khác nhau
• Sử dụng tiêu đề cột để sắp xếp nội dung hoặc thao tác
xem thêm
– Để điều chỉnh độ rộng của cột, kéo đường thẳng đứng ở bên phải
của cột và kéo để làm cho cột hẹp hơn hoặc rộng hơn.
– Để sắp xếp nội dung theo kiểu mục, nhấp vào loại tiêu đề cột
(Type column heading)
© IIG Vietnam. 49
Thay đổi chế độ hiển thị
• Extra Large Icons
– Cho thấy là biểu tượng rất lớn
– Tên tập tin và thư mục hiển thị dưới đây biểu tượng
© IIG Vietnam. 50
Thay đổi chế độ hiển thị
• Large Icons
– Hiển thị các tập tin và thư mục như các biểu tượng lớn
– Hữu ích cho việc xem trước các tập tin hình ảnh
© IIG Vietnam. 51
Thay đổi chế độ hiển thị
• Medium Icons
– Hiển thị các tập tin và thư mục với tên dưới đây biểu tượng
– Hữu ích cho tổng quan về các thư mục hay tập tin trong một vị trí
© IIG Vietnam. 52
Thay đổi chế độ hiển thị
• Small Icons
– Danh sách các tập tin và thư mục với tên hiển thị bên phải
– Sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trong nhiều cột từ trái sang phải
© IIG Vietnam. 53
Thay đổi chế độ hiển thị
• List
– Hiển thị nội dung của thư mục
như danh sách các tên trước
các biểu tượng nhỏ
– Hữu ích để quét nội dung cho
các tập tin
© IIG Vietnam. 54
Thay đổi chế độ hiển thị
• Details
– Danh sách nội dung của thư
mục mở với thông tin chi tiết
– Có thể thiết lập các tập tin
hiển thị theo nhóm
© IIG Vietnam. 55
Thay đổi chế độ hiển thị
• Tiles
– Hiển thị các tập tin và thư mục với tên tập tin bên phải của
biểu tượng
– Định dạng và kích thước tập tin cũng hiển thị
© IIG Vietnam. 56
Xem phần mở rộng của tập tin
(File Extensions)
• Thiết lập mặc định trong Windows là
ẩn phần mở rộng tập tin
– Biểu tượng bên trái của tên tập tin là
lời nhắc nhở trực quan của chương
trình phần mềm để mở
• Hiển thị các phần mở rộng hữu ích
• Để hiển thị các phần mở rộng tập tin,
trên thanh chứa lệnh nhấp ,
nhấp Folder and Search Options
và sau đó trên tab View , trong danh
sách Advanced settings , bỏ chọn
Hide extensions for known file
types
• Các tập tin quan trọng chẳng hạn
như các tập tin hệ thống ẩn để ngăn
ngừa chúng khỏi bị xóa hoặc thay
đổi vô tình© IIG Vietnam. 57
Chọn tập tin hoặc thư mục
• Để chọn một tập tin hoặc thư mục, trỏ đến tập tin hoặc thư mục
• Để chọn tất cả các tập tin và thư mục, hãy nhấp vào và nhấn
Select All, hoặc nhấn +
• Để chọn nhiều tập tin hoặc thư mục liên tiếp nhau, trỏ đến tập tin hoặc
thư mục đầu tiên, nhấn , và sau đó trỏ đến tập tin hoặc thư mục
cuối trong danh sách
• Để chọn các tập tin bằng cách sử dụng phương pháp Lasso, trỏ vào
bên phải của tập tin hoặc thư mục đầu tiên, kéo chuột để chọn phần
còn lại của tập tin hoặc thư mục
• Để chọn nhiều tập tin hoặc thư mục không liên tiếp nhau, trỏ vào tập
tin hoặc thư mục đầu tiên, nhấn , và sau đó trỏ vào từng tập tin
hoặc thư mục
• Nếu cần thay đổi bất kỳ một phần của lựa chọn sử dụng hoặc
để thêm hoặc bỏ chọn các phần cụ thể lựa chọn
• Để bỏ chọn lựa chọn của bất kỳ tập tin hoặc thư mục, nhấp chuột đi
khỏi phần chọn lựa© IIG Vietnam. 58
Sao chép và di chuyển tập tin
hoặc thư mục
• Sao chép tập tin hoặc thư mục
– Nguyên bản ban đầu ở vị trí nguồn và bản sao được đặt trong vị trí
điểm đến
– Để sao chép một tập tin hoặc thư mục, chọn các tập tin hoặc thư
mục và sau đó sử dụng một trong các cách sau:
− Nhấp , chọn Copy, đi đến vị trí mới và nhấp , chọn Paste
− Nhấn + , đi đến vị trí mới và nhấn +
− Nhấp chuột phải để lựa chọn và nhấp Copy, đi đến vị trí mới, nhấp
chuột phải và nhấp Paste
– Nếu sao chép các tập tin từ một ổ đĩa khác, Windows sẽ tự động
tạo bản sao lựa chọn khi bạn kéo chọn đến vị trí mới
− Nếu sao chép các tập tin trong cùng một ổ đĩa, nhấn khi bạn kéo
tập tin hoặc thư mục vào vị trí mới
© IIG Vietnam. 59
Sao chép tập tin hoặc thư mục
• Khi Windows sao chép các tập
tin từ vị trí ban đầu sang vị trí
mới, sẽ kiểm tra các tập tin
khác với cùng tên tồn tại
– Nếu vậy, thông điệp tương tự như
màn hình bên phải sẽ xuất hiện
• Luôn kiểm tra xem tập tin mới
được sao chép trên tập tin hiện
có
– Có thể giữ cho cả hai bản sao và
để cho Windows tạo ra số ở cuối
tên tập tin để chỉ ra bản sao chép
© IIG Vietnam. 60
Di chuyển tập tin hoặc thư mục
• Di chuyển vật lý tập tin hoặc thư mục vào vị trí điểm đến
– Tất cả nội dung trong thư mục đó được di chuyển
• Sau khi lựa chọn các tập tin hoặc thư mục để di chuyển,
sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp , chọn Cut; di chuyển đến vị trì mới và nhấp ,
chọn Paste
– Nhấn + , di chuyển đến vị trì mới và nhấn +
– Nhấp chuột phải để lựa chọn và nhấp Cut, đi đến vị trí mới, nhấp
chuột phải và nhấp Paste
– Kéo tập tin hoặc thư mục được lựa chọn đến vị trí mới trên cùng
một ổ đĩa
− Nếu ổ đĩa khác nhau, Windows sẽ tự động sao chép lựa chọn, trừ khi
bạn nhấn khi bạn kéo
© IIG Vietnam. 61
Đổi tên tập tin hoặc thư mục
• Dòng màu đen tô xung quanh tên có nghĩa là
chế độ chỉnh sửa (Edit mode) được kích hoạt
• Kích hoạt Edit mode
– Nhấn kích hoạt Edit mode, hoặc nhấn một lần vào bên trong lựa chọn
• Ghi nhớ giới hạn cho các quy ước đặt tên tập tin hoặc thư mục
– Hãy rất cẩn thận không để đổi tên các tập tin hoặc thư mục chương trình
và đảm bảo bạn tiếp tục giữ nguyên phần mở rộng cho tập tin
• Để kích hoạt Rename bằng cách nhấp chuột đơn:
– Trỏ vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó và sau đó nhấn
– Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó nhấp Rename
• Để kích hoạt Rename bằng cách nhấp đúp chuột:
– Nhấp vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó, và sau đó nhấn
– Nhấp vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó, và sau đó nhấp chuột một lần
trong tập tin hoặc tên thư mục
– Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó nhấp chuột Rename
© IIG Vietnam. 62
Xem các thuộc tính tập tin hoặc thư mục
• Mỗi tập tin hoặc thư mục có thuộc tính để xác định kích
thước, thời điểm tạo ra, sửa đổi cuối cùng, hoặc truy cập
lần cuối
• Số lượng các tab xuất hiện khi xem các thuộc tính cho tập
tin hoặc thư mục phụ thuộc vào thư mục và loại tập tin,
hoặc kết nối mạng và các quyền truy cập
• Để hiển thị các thuộc tính cho tập tin hoặc thư mục:
– Chọn tập tin hoặc thư mục, sau đó trên thanh chứa lệnh,
nhấp và chọn Properties
– Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó chọn
Properties
© IIG Vietnam. 63
Xem các thuộc tính thư mục
• General
– Hiển thị loại thư mục, vị trí, kích thước,
nội dung, ngày tháng, và các thuộc tính.
• Sharing
– Chia sẻ thư mục với những người khác
trên mạng.
• Security
– Cho thấy những người có quyền truy
cập vào thư mục này và loại quyền
được giao.
• Previous Versions
– Hiển thị các bản sao của tập tin được
tạo ra bởi Windows là một phần của
điểm khôi phục.
• Customize
– Lựa chọn hoặc thay đổi các tùy chọn
thư mục xuất hiện như thế nào.© IIG Vietnam. 64
Xem các thuộc tính tập tin hoặc thư mục
• General
– Hiển thị loại tập tin, vị trí, kích thước,
ngày tạo ra, ngày cuối cùng sửa đổi,
ngày truy cập lần cuối, và các thuộc tính
như chỉ đọc hoặc ẩn.
• Security
– Hiển thị những người có quyền truy cập
đến tập tin này.
• Details
– Hiển thị danh sách các thông tin chung
về tập tin.
• Previous Versions
– Hiển thị các bản sao của tập tin được
tạo ra bởi Windows sao lưu là một phần
của điểm khôi phục.
© IIG Vietnam. 65
Tìm kiếm tập tin
• Có thể tìm kiếm các tập tin hoặc thư mục trong ổ đĩa hoặc
thư mục khác nhau bằng cách sử dụng các tiêu chí cụ thể
• Để kích hoạt tính năng tìm kiếm, sử dụng một trong các
cách sau:
– Nhập tiêu chí tìm kiếm trong
– Đối với các tiêu chí cụ thể, đảm bảo con trỏ vào ô Search và
nhấn + để hiển thị thanh công cụ tìm kiếm nâng cao
– Nhấp vào nút tìm kiếm nâng cao (Advanced Search) để hiển thị
các ô cho tiêu chí tìm kiếm
© IIG Vietnam. 66
Bài 12: Sử dụng Recycle Bin
• Xóa các tập tin hoặc thư mục
• Recycle Bin là gì?
• Khôi phục những file từ Recycle Bin
• Làm rỗng Recycle Bin
• Xác định các vấn đề phổ biến với các tập tin truy cập
© IIG Vietnam. 67
Tìm hiểu Recycle Bin
• Khu vực lưu trữ tạm thời cho các tập tin và thư mục bạn
xóa từ đĩa cứng địa phương cục bộ
• Các tập tin và thư mục bị xóa từ đĩa bên ngoài hoặc ổ đĩa
mạng bị xóa vĩnh viễn và không thể được khôi phục
• Truy cập các biểu tượng trên desktop hoặc trong
Windows Explorer
• Nếu máy tính dùng chung, Recycle Bin là riêng biệt cho
mỗi người dùng
• Để xoá vĩnh viễn tập tin và bỏ qua Recycle Bin, nhấn
trong khi xóa các tập tin hoặc thư mục
© IIG Vietnam. 68
Xóa các tập tin và thư mục
• Nếu không còn cần các tập tin hoặc thư mục, hoặc để tiết
kiệm không gian đĩa
• Luôn luôn kiểm tra nội dung của thư mục trước khi xóa
toàn bộ thư mục
– Rất quan trọng nếu thư mục trên ổ đĩa mạng hoặc ổ đĩa bên ngoài
• Để xóa các tập tin hoặc thư mục, chọn tập tin hoặc thư
mục và sau đó:
– Nhấp và chọn Delete
– Nhấn
– Nhấp chuột phải và chọn Delete
– Kéo mục cần xóa vào Recycle Bin
© IIG Vietnam. 69
Khôi phục một tập tin hoặc thư mục
• Có thể khôi phục lại tập tin hoặc thư mục đã xóa về vị trí
ban đầu
– Chỉ có thể khôi phục lại toàn bộ thư mục và nội dung của nó
• Để khôi phục tập tin hoặc thư mục từ Recycle Bin, sử
dụng một trong các cách sau:
– Chọn tập tin hoặc thư mục để được phục hồi, và sau đó nhấn
– Để khôi phục nhiều tập tin hoặc thư mục, chọn các tập tin hoặc
thư mục thích hợp, và sau đó nhấp
– Để khôi phục lại tất cả các mục, nhấp
– Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục được lựa chọn và sau
đó nhấp Restore
© IIG Vietnam. 70
Làm rỗng Recycle Bin
• Tập tin đã xóa vẫn còn cho đến khi bạn làm rỗng nó hoặc
nó bị đầy
– Nếu đầy, Windows sẽ tự động xóa tập tin và thư mục cũ để giải
phóng không gian đủ cho các mục mới
• Khi tập tin hoặc thư mục bị xóa khỏi Recycle Bin, nghĩa là
xóa vĩnh viễn
• Để làm rỗng Recycle Bin:
– Trên thanh chứa lệnh, nhấp
– Nhấp chuột phải trong cửa sổ Recycle Bin và chọn Empty
Recycle Bin
– hấp chuột phải trên biểu tượng Recycle Bin trong Desktop và
chọn Empty Recycle Bin
© IIG Vietnam. 71
Xác định các vấn đề chung với các tập tin
• Sử dụng quy ước đặt tên tiêu chuẩn khi lưu các tập tin, đảm bảo mỗi
tên tập tin là duy nhất và không ghi đè lên bất kỳ tập tin
– Tuân thủ tiêu chuẩn quản lý tập tin thiết lập để những người khác có thể
tìm thấy các tập tin và thư mục một cách dễ dàng
• Hãy cẩn thận không để thay đổi phần mở rộng tập tin và gõ phần mở
rộng tập tin một cách chính xác
• Khi đổi tên tập tin, hãy nhớ các ký tự mà bạn không thể sử dụng
• Khi di chuyển các tập tin, hãy cẩn thận để lựa chọn tập tin thích hợp
• Khi sử dụng thiết bị lưu trữ di động, sao chép từ ổ đĩa cứng sang thiết
bị lưu trữ
• Luôn luôn xóa các tập tin vào Recycle Bin nếu bạn có thể cần chúng
sau này
• Cẩn thận đọc bất kỳ thông báo lỗi Windows sẽ hiển thị về các tập tin
trước khi đóng thông báo
– Giúp xác định những gì có thể gây ra vấn đề với truy cập tập tin đó
© IIG Vietnam. 72
Xác định các vấn đề chung với các tập tin
• Nếu thông báo lỗi cho thấykhông gian ổ đĩa cứng của bạn đang thấp:
– Xóa các tập tin dữ liệu bạn không cần hoặc sử dụng, sau đó gỡ bỏ cài đặt
chương trình ứng dụng không sử dụng
• Hãy rất cẩn thận khi sử dụng mật khẩu với các tập tin bí mật hoặc
nhạy cảm
• Nếu không thể sửa đổi tập tin, tập tin có thể đã được thiết lập chỉ đọc
• Nếu thông báo lỗi cho thấy tập tin có thể bị hỏng, hãy thử mở tập tin
trên máy tính khác để xem nếu có thể lặp lại thông báo
• Hãy rất cẩn thận khi làm việc với các tập tin ẩn và thay đổi trở lại
trạng thái ẩn một khi bạn đã hoàn thành các hành động cần thiết
• Nếu Windows không thể tìm thấy chương trình tự động chấp nhận
hoặc mở tập tin, thường cho thấy bạn không có phần mềm thích hợp
• Luôn luôn kiểm tra với sự hỗ trợ kỹ thuật bất cứ khi nào không chắc
chắn những gì đang xảy ra trên hệ thống với các tập tin, hoặc không
thể truy cập các tập tin
© IIG Vietnam. 73
Bài 13: Tùy biến các thiết lập hệ thống
• Control Panel là gì
• Thay đổi, tùy biến màn hình nền máy tính
• Thay đổi ngày hoặc thời gian
• Thay đổi hoặc tùy biến các cài đặt chuột
• Thay đổi hoặc tùy biến các thiết bị đa phương tiện
• Làm việc với máy in được cài đặt trên hệ thống của bạn
© IIG Vietnam. 74
Sử dụng Control Panel
• Khu vực truy cập các tính năng để cài đặt hoặc tùy chỉnh cài
đặt thiết bị
• Để truy cấp Control Panel, sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp Start, chọn Control Panel
– Trong Explorer, nhấp Computer trong khung Folders, sau đó nhấp
trên thanh chứa lệnh
– Trong Explorer, nhấp Control Panel trong khung Folders
• Hãy chắc chắn bạn hoàn toàn hiểu những gì mỗi tùy chọn có
thể làm và khi bạn có thể muốn sử dụng nó trước khi thử bất kỳ
thay đổi nào
– Ghi lại các thiết lập ban đầu trước khi thực hiện thay đổi để quay về với
những thay đổi không làm việc
• Một số tính năng có thể ảnh hưởng đến máy tính làm việc như
thế nào, và có thể bị ngừng hoạt động và không hiển thị trong
Control Panel
© IIG Vietnam. 75
Sử dụng Control Panel
© IIG Vietnam. 76
Sử dụng Control Panel
System and
Maintenance
Duy trì tính toàn vẹn hệ thống và thực hiện
sao lưu dữ liệu.
Security Các tùy chọn bảo mật.
Network and
Internet
Thiết lập hoặc thay đổi cách hệ thống kết
nối mạng hoặc Internet, và chia sẻ tập tin
với những người khác.
Hardware
and Sound
Thiết lập hoặc sửa đổi các mục phần cứng.
Programs Truy cập các tác vụ quản lý hệ thống.
Mobile PC Quản lý máy tính xách tay.
© IIG Vietnam. 77
Sử dụng Control Panel
User Accounts Thiết lập máy tính được sử dụng bởi
nhiều hơn một người.
Appearance and
Personalization
Tùy chỉnh màn hình với bảo vệ màn
hình, hình nền máy tính, và tương tự.
Clock,
Language, and
Region
Thay đổi ngày, thời gian, tiền tệ, hoặc số
để phản ánh các tiêu chuẩn theo khu
vực hoặc các ngôn ngữ.
Ease of Access Thay đổi khả năng truy cập thông số
kỹ thuật.
Additional
Options
Thiết lập hoặc sửa đổi các yêu cầu cho
phần mềm được cài đặt trên máy tính
của bạn.
© IIG Vietnam. 78
Tùy chỉnh hiển thị Desktop
• Để thay đổi lựa chọn hiển thị, sử dụng một trong các cách:
– Nhấp Start, Control Panel, Appearance and Personalization,
Personalization
– Nhấp chuột phải, chọn Personalize, nhấp hiển thị tùy chọn để
thay đổi
– Nếu trong Classic View, nhấp Personalization
© IIG Vietnam. 79
Thay đổi ngày và thời gian
• Thời gian hiện tại hiển thị trong vùng thông báo
– Di chuột trên thời gian để xem screen tip với ngày hiện tại
– Ngày và thời gian thiết lập được lấy từ đồng hồ hoạt động bằng
pin bên trong máy tính
• Để xem ngày và thời gian hiện tại, nhấp vào thời gian
trong vùng thông báo
© IIG Vietnam. 80
Thay đổi ngày và thời gian
• Để thay đổi ngày và thời gian,
sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp Start, Control Panel, Clock,
Language, and Region, chọn Date
and Time or Set the time and date
– Nếu trong Classic View, nhấp Start,
Control Panel, Date and Time
– Nhấn vào thời gian trong vùng thông
báo, nhấp Change date and
time settings
© IIG Vietnam. 81
Date and Time Thay đổi thời gian hiện tại và ngày tháng,
hoặc múi giờ.
Additional
Clocks
Hiển thị đồng hồ cho các khu vực bổ sung trong khu
vực thông báo.
Internet Time Đồng bộ hóa thời gian với thời gian hiển thị cho
Internet.
Tùy chỉnh Chuột
• Có thể tùy chỉnh các tính năng
cho chuột
– Tùy chọn sẽ khác nhau dựa trên
loại chuột hoặc thiết bị trỏ cài đặt
• Để thay đổi các thiết lập chuột,
sử dụng một trong các cách sau:
– Nhấp Start, Control Panel,
Hardware and Sound, Mouse
– Nhấp chuột phải trên desktop và
chọn Personalize, Mouse Pointers
– Nếu sử dụng máy tính xách tay mà
không có chuột, có thể có thêm tab
để tùy chỉnh touchpad
© IIG Vietnam. 82
Tùy chỉnh bàn phím
• Có thể tùy chỉnh bàn phím để
phù hợp với nhu cầu
• Để tùy chỉnh bàn phím, bấm
vào Start, Control Panel,
Hardware and Sound,
Keyboard
– Loại và số lượng các lựa chọn
có thể khác nhau tùy thuộc vào
loại của bàn phím được cài đặt
© IIG Vietnam. 83
Thay đổi âm lượng (Volume)
• Nếu hệ thống có card âm thanh và có loa nối, biểu tượng
xuất hiện trong vùng thông báo
– Chỉ vào biểu tượng để hiển thị một màn hình
cho thấy mức độ âm lượng hiện tại
– Để hiển thị cửa sổ âm lượng, kích vào biểu tượng
– Để điều chỉnh âm lượng khi chơi âm thanh hoặc tắt
bất cứ âm thanh, kích vào biểu tượng và kéo thanh
trượt lên hoặc xuống
– Để thay đổi hoặc thiết lập các tùy chọn,
bấm vào biểu tượng và nhấn Mixer
© IIG Vietnam. 84
Thay đổi âm lượng (Volume)
• Đi đến tính năng Sound trong
vùng Hardware and Sound
của Control Panel để tùy chỉnh
các thiết bị loa, điều chỉnh mức
âm lượng hoặc các tùy chọn
loa khác
• Tùy thuộc vào loại
microphone, sử dụng tab
Recording để thiết lập làm thế
nào để ghi lại âm thanh trên
máy tính
• Trong Sounds tab, có thể áp
dụng âm thanh cho một số sự
kiện của Windows© IIG Vietnam. 85
Cài đặt khả năng truy cập
• INếu các thiết bị cài đặt để hỗ trợ người khuyết tật về thể
chất, sử dụng tùy chọn Ease of Access để tùy chỉnh
© IIG Vietnam. 86
Các vấn đề về bảo mật
• Số lượng các thiết lập cho mục đích bảo mật có sẵn
• Để kích hoạt tùy chọn bảo mật, nhấp Start, Control
Panel, Security, Security Center
© IIG Vietnam. 87
Tìm hiểu máy in
• Chương trình phần mềm hoặc Windows sẽ gửi tài liệu để in ở
chế độ nền, do đó bạn có thể tiếp tục làm việc
• Sau khi gửi tài liệu để in, sử dụng hàng đợi in để kiểm tra tình
trạng in ấn tài liệu hoặc hủy bỏ yêu cầu in
• Để xem máy in có sẵn,
nhấp Start, Control Panel,
và bên dưới Hardware and
Sound, nhấp Printer
© IIG Vietnam. 88
Tìm hiểu máy in
• Máy in với kiểm tra đánh dấu là máy in mặc định, để thay đổi:
– Chọn máy in và sau đó trên thanh chứa lệnh, nhấn
– Kích chuột phải vào máy in và sau đó nhấp chuột Set as Default Printer
• Để xem những gì có trong hàng đợi in:
– Chọn máy in và sau đó trên thanh lệnh, nhấn
– Nhấp vào máy in để xem trạng thái
– Có thể thêm máy in sử dụng , hướng dẫn với màn hình cho mỗi
bước cần thiết để thêm máy in mới
• Mỗi máy in hơi khác nhau để kiểm tra các tính năng của máy in:
– Chọn máy in và sau đó trên thanh chứa lệnh, nhấn
– Nhấp chuột phải vào máy in và nhấn Printing Preferences
– Nhấp chuột phải vào máy in và nhấn Properties
© IIG Vietnam. 89
Bài 14: Cài đặt và gỡ cài đặt Chương Trình
• Làm thế nào để cài đặt một chương trình mới
• Phải làm gì nếu chương trình không hoạt động
• Làm thế nào để gỡ bỏ cài đặt một chương trình
© IIG Vietnam. 90
Quản lý các chương trình ứng dụng
• Windows Cửa sổ hướng dẫn quá trình cài đặt và gỡ bỏ các
chương trình
– Nếu chương trình đã cài đặt không xuất hiện trong menu Start, có thể là
kết quả của cách nó đã được cài đặt trước đó hoặc bị xóa từ menu Start
• Sử dụng lệnh Programs and Features trong phân mục
Programs của Control Panel nếu chương trình trong danh sách
© IIG Vietnam. 91
Cài đặt một chương trình mới
• Có thể cài đặt các chương trình từ các nguồn khác nhau
• Một số chương trình tự động bắt đầu cài đặt khi bạn chèn đĩa
• Các chương trình từ Internet rơi vào một trong hai loại:
– Chương trình tập tin tải về để cài đặt
– Đăng ký tùy chọn SaaS với nhà cung cấp phần mềm
– Cả hai cho phép bạn cập nhật được
• Được phép thực hiện một sao lưu hoặc bản sao của bản gốc
• Nếu tải phần mềm từ Internet, luôn luôn lưu nó và quét virus trước khi
cài đặt
• Khi nhà cung cấp phần mềm thông báo cập nhật cho chương trình,
các bản cập nhật thường không quan trọng để cài đặt ngay lập tức
– Hãy chắc chắn đọc thông báo để quyết định xem có nên cài đặt
– Có thể nhận được thông báo từ nhà cung cấp trong e-mail, các phương
tiện truyền thông, hoặc liên kết
© IIG Vietnam. 92
Tại sao chương trình không hoạt động?
• Nếu không thể cài đặt hoặc tải về chương trình, có thể không có
quyền với tài khoản người dùng của bạn
• Nếu có quyền, nhưng dừng lại cài đặt và hiển thị thông báo lỗi, có thể
có một số loại lỗi hoặc hư hại cho chương trình sao chép
• Nếu sử dụng bản sao lưu và cài đặt không bắt đầu được, hãy thử cài
đặt từ các phương tiện ban đầu
• Cài đặt cũng có thể thất bại với các xung đột phần cứng
• Xung đột phần mềm cũng là lý do rất phổ biến để cài đặt bị lỗi
• Nếu cài đặt thành công nhưng bạn không thể truy cập các tập tin hiện
có trong chương trình mới, kiểm tra xem chương trình mới có các
công cụ để chuyển đổi các tập tin từ định dạng trước đó vào chương
trình mới
• Nếu phần mềm cài đặt đã thành công nhưng có vấn đề khi xem các
phần khác nhau của chương trình, kiểm tra yêu cầu hệ thống
© IIG Vietnam. 93
Tại sao chương trình không hoạt động?
• Nếu phần mềm cài đặt thành công nhưng chương trình khác không
còn hoạt động:
– Có thể không tương thích với phiên bản của chương trình khác
– Kiểm tra các tập tin hệ thống hoặc các trình điều khiển có thể bị ghi đè khi
chương trình phần mềm mới cài đặt
• Nếu không thể tải phần mềm, kiểm tra trang web không bị hạ xuống
để bảo trì, hoặc phần mềm hoặc khóa tải về được gửi chưa hết hạn
• Để giảm các vấn đề cơ hội sẽ xảy ra trong quá trình cài đặt:
– Trước khi mua và cài đặt chương trình, kiểm tra yêu cầu hệ thống
– Kiểm tra phần mềm tương thích với hệ điều hành
– Đóng tất cả các chương trình trước khi cài đặt chương trình mới
– Nếu chương trình cài đặt hoàn tất, nhưng chương trình không hoạt động
chính xác, gỡ bỏ cài đặt chương trình bằng cách sử dụng thủ tục gỡ bỏ
cài đặt chính xác
• Trước khi thay đổi thiết lập hệ thống, kiểm tra với sự hỗ trợ kỹ thuật
© IIG Vietnam. 94
Gỡ bỏ cài đặt một chương trình
• Luôn gỡ bỏ cài đặt chương trình từ hệ thống khi không
còn được sử dụng
• Luôn luôn sử dụng Uninstall a program trong Control
Panel, sau đó chọn
– Không chỉ xóa các tập tin chương trình bằng cách sử dụng
Explorer
– Thông tin cấu hình cần phải được điều chỉnh trong Windows
Registry
– Có thể dẫn đến các vấn đề với các chương trình phần mềm khác,
nếu cài đặt lại, hoặc nếu nâng cấp lên phiên bản mới
© IIG Vietnam. 95

More Related Content

PPTX
IC3 GS4: Phần Cứng Máy Tính
PPTX
Bài Giảng IC3 GS4: Xử lý sự cố
PPTX
Bài Giảng IC3 GS4: Cotrol Panel
PPTX
Bài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
PDF
Pdfbài 5 bảo trì và tối ưu windows bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
PPTX
Module 1 : Hiểu Biết CNTT Cơ Bản
PDF
Tin hoc va hoc duong lan 1/2011/ www.BinhSon.net
PDF
Chuong 1 tongquan
IC3 GS4: Phần Cứng Máy Tính
Bài Giảng IC3 GS4: Xử lý sự cố
Bài Giảng IC3 GS4: Cotrol Panel
Bài Giảng IC3 GS4: Phần Mềm
Pdfbài 5 bảo trì và tối ưu windows bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Module 1 : Hiểu Biết CNTT Cơ Bản
Tin hoc va hoc duong lan 1/2011/ www.BinhSon.net
Chuong 1 tongquan

What's hot (14)

PDF
Module 2 : Sử Dụng Máy Tính Cơ Bản
PPTX
Bai2 he dieuhanh
PPTX
Bai1 kien thucchungvecntt
PPTX
Module01
PDF
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
PPT
Bai giang tin_hoc_co_ban
PDF
Tailieu.vncty.com he dieu hanh
PDF
Win Xp
PDF
May tinh mang_windows7
PDF
Phan 2
PDF
Pdfbài 7 máy tính xác tay và máy in bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
PDF
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PDF
Sach tin hoc cb chuan
DOC
Bảo dưỡng
Module 2 : Sử Dụng Máy Tính Cơ Bản
Bai2 he dieuhanh
Bai1 kien thucchungvecntt
Module01
Pdfbài 6 bảo trì máy tính bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Bai giang tin_hoc_co_ban
Tailieu.vncty.com he dieu hanh
Win Xp
May tinh mang_windows7
Phan 2
Pdfbài 7 máy tính xác tay và máy in bảo trì sự cố máy tính-mastercode.vn
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Sach tin hoc cb chuan
Bảo dưỡng
Ad

Similar to Unit 2 using windows vista vn (20)

PPTX
Bài giảng phần 1-Sử-dụng-máy-tính-cơ-bản - V2.pptx
PDF
Lab 2 - Basic Secure
PPTX
Bai1-Tongquan.pptx
PDF
Chg1. Tong quan ve CNTT.pdf
PPTX
7314 l06 slides_vn
PPTX
Unit 1 recognizing computers vn
PDF
bài giảng module 3 công nghệ thông tin căn bản
PPTX
Tổng quan về Hệ điều hành
DOC
--De cuong on tap hdh
PDF
Lecture01_Phan mem va ky nghe phan mem.pdf
PDF
Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...
DOCX
Giaotrinh hedieuhanh
PDF
Gpedit.msc
PDF
Tai lieu ve phan cung
PDF
Tai lieu ve phan cung
PPTX
Phanmemdangtinraovat cothe
DOC
Bảo dưỡng
PPTX
điện toán đám mây chương 3(kỹ thuật)ảo hóa.pptx
PPT
5-nos.ppt
PDF
Owncloud - cloud solution for SME
Bài giảng phần 1-Sử-dụng-máy-tính-cơ-bản - V2.pptx
Lab 2 - Basic Secure
Bai1-Tongquan.pptx
Chg1. Tong quan ve CNTT.pdf
7314 l06 slides_vn
Unit 1 recognizing computers vn
bài giảng module 3 công nghệ thông tin căn bản
Tổng quan về Hệ điều hành
--De cuong on tap hdh
Lecture01_Phan mem va ky nghe phan mem.pdf
Bc thực tập nghiên cứu, phát triển xây dựng hệ thống giám sát mạng bằng phần ...
Giaotrinh hedieuhanh
Gpedit.msc
Tai lieu ve phan cung
Tai lieu ve phan cung
Phanmemdangtinraovat cothe
Bảo dưỡng
điện toán đám mây chương 3(kỹ thuật)ảo hóa.pptx
5-nos.ppt
Owncloud - cloud solution for SME
Ad

More from HG Rồng Con (20)

DOC
Tổng hợp đề cương thực hành cả 3 phần
DOCX
Tất cả c
DOCX
Tất cả a
DOC
Hướng dẫn phần thực hành
DOC
Cấu trúc và giao diện bài thi ic3
DOCX
Bai tap thuc hanh
PPTX
Unit 8 using the internet vn
PPTX
Unit 7 getting connected vn
PPTX
Unit 5 using microsoft office excel 2007 vie
PPTX
Unit 4 using microsoft office word 2007 vn
PPTX
Unit 3 common elements vn
PDF
Bai 16 tim kiem
PDF
Bai 15 cong dan ky nguyen so
PDF
Bai 14 truyen thong ky thuat so
PDF
Bai 13 ket noi mang
PDF
Bai 12 wold wide web
PDF
Bai 11 microsoft access
PDF
Bai 10 microsoft power point
PDF
Bai 9 microsoft excel
PDF
Bai 8 microsoft word
Tổng hợp đề cương thực hành cả 3 phần
Tất cả c
Tất cả a
Hướng dẫn phần thực hành
Cấu trúc và giao diện bài thi ic3
Bai tap thuc hanh
Unit 8 using the internet vn
Unit 7 getting connected vn
Unit 5 using microsoft office excel 2007 vie
Unit 4 using microsoft office word 2007 vn
Unit 3 common elements vn
Bai 16 tim kiem
Bai 15 cong dan ky nguyen so
Bai 14 truyen thong ky thuat so
Bai 13 ket noi mang
Bai 12 wold wide web
Bai 11 microsoft access
Bai 10 microsoft power point
Bai 9 microsoft excel
Bai 8 microsoft word

Recently uploaded (20)

PPTX
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
PDF
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
DOCX
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
PDF
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
PPTX
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
PPTX
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
PDF
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
PPTX
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
PPTX
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PPTX
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
DOCX
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
PPTX
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
PPTX
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
PDF
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
PPTX
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PDF
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
PPTX
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
DOC
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
DOCX
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
DOCX
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx
Flashcard giải pháp đơn giản – trực quan – hiệu quả, giúp học từ vựng theo t...
Public economy và vai trò trong phân bổ nguồn lực, cung cấp hàng hóa công, đi...
BÀI TIỂU LUẬN HẾT HỌC PHẦN MÔN ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
12894-44864-1-CE-1037-1038_Văn bản của bài báo.pdf
24. 9cqbq2reu57m5igbsz-signature-40d40b8bd600bcde0d0584523c684ec4933c280de74a...
Direct Marketing- chieu thi truyen thong
BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ SƯ 2 ĐỀ TÀI TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÁNH SN...
Chương 1 – Tổng quan về Cơ sở dữ liệu.pptx
TIẾT 11. BÀI 32 DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
White and Purple Modern Artificial Intelligence Presentation.pptx
2024-2025 HSG HÓA 12 CỤM LẦN 3 - Hải Dương - đề.docx
1 CHƯƠNG MÔT- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC (1) [Read-Only].pptx
b44_nhiem_zf_tinhjjjjjjjjjjjjjjjjjj.pptx
Dao tao va Phat trien NỘI DUNG ÔN THI CHO SINH VIÊN
TIẾT 8, 9, 10. BÀI 32. DINH DƯỠNG VÀ TIÊU HÓA Ở NGƯỜI.pptx
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHÁM PHÁ TỰ NHIÊN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ VẬT S...
Chương 2 - Mô hình thực thể kết hợp.pptx
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY TẮC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
6.CQ_KT_Ke toan tai chinh 2_Pham Thi Phuong Thao.docx
Luận văn group-Bài tiểu luận Ý thức - Giấc mơ.docx

Unit 2 using windows vista vn

  • 1. Máy tính căn bản Phần A Chương 2: Sử dụng Windows Vista Bài Chủ đề 8 Tìm hiểu hệ điều hành 9 Tìm hiểu Windows Desktop 10 Khởi động chương trình ứng dụng 11 Tìm hiểu các tập tin và thư mục 12 Sử dụng Recycle Bin 13 Tùy biến thiết lập hệ thống 14 Cài đặt và gỡ bỏ chương trình © IIG Vietnam. 1
  • 2. Bài 8: Tìm hiểu hệ điều hành • Hệ điều hành là gì? • Xác định các hệ điều hành khác nhau • Hệ điều hành tương tác với máy tính khác • Khả năng và hạn chế của hệ điều hành • Các vấn đề chung liên quan đến hệ điều hành © IIG Vietnam. 2
  • 3. Tìm hiểu hệ điều hành • Điều khiển tương tác và giao tiếp với người sử dụng để: – Quản lý thiết bị nhập, thiết bị xuất, và các thiết bị lưu trữ – Quản lý các tập tin được lưu trữ trên máy tính và nhận biết các loại tập tin • DOS là phần mềm dựa trên văn bản và yêu cầu dòng lệnh đơn để thực hiện các chức năng • Với ngoại lệ của Unix, tất cả các máy tính khác sử dụng hệ điều hành đồ họa như Windows hoặc Mac OS • Giao diện đồ họa người dùng (GUI) cho phép bạn sử dụng thiết bị trỏ để điểm chỉ và chọn các chức năng – Nhiều chức năng hoặc các lệnh xuất hiện như các nút hoặc các biểu tượng đại diện cho nhiệm vụ © IIG Vietnam. 3
  • 4. Tìm hiểu hệ điều hành • Vista – Hệ điều hành cho máy tính – WYSIWYG hiển thị màn hình cho phép xem trước ngay lập tức những gì có sẵn © IIG Vietnam. 4
  • 5. Tìm hiểu hệ điều hành • MacOS – Thiết kế cho máy tính Apple Macintosh – Sử dụng đồ họa giao diện để máy tính sẽ dễ sử dụng hơn và nhanh hơn – Phiên bản mới hơn của hệ điều hành Mac sử dụng Unix như cấu trúc cơ bản của nó © IIG Vietnam. 5
  • 6. Tìm hiểu hệ điều hành • Unix – Phát hành vào đầu những năm 1970 bởi các nhà lập trình cho các lập trình viên – Được thiết kế với tính di động trong tâm trí cho sử dụng nhiều và đa người dùng – Hạn chế chính là nó được dựa trên một dòng lệnh kiểm soát các chức năng – Rất phổ biến với các trường đại học và các tổ chức khoa học, nghiên cứu • Linux – Dựa trên Unix với một giao diện người dùng đồ họa – Dễ dàng có sẵn và rất phổ biến để sử dụng với các máy chủ cao cấp và các nhà phát triển phần mềm kinh doanh © IIG Vietnam. 6
  • 7. Tìm hiểu hệ điều hành © IIG Vietnam. 7 • Hệ điều hành cho các thiết bị cầm tay (Handheld Operating Systems) – Làm việc với các thiết bị PDA • Hệ điều hành nhúng (Embedded Operating Systems) – Quản lý và kiểm soát các hoạt động đối với các loại cụ thể của thiết bị được thiết kế – Theo sau quá trình tương tự được sử dụng trong các thiết bị máy tính điển hình, nhưng nhận ra mục đích của thiết bị chuyên dụng – Một số nhà sản xuất nhúng phiên bản sửa đổi của Windows cho các chương trình để mô phỏng môi trường máy tính
  • 8. Sử dụng các hệ điều hành khác nhau • Hệ điều hành được thiết kế để tương tác với nhau để chia sẻ dữ liệu, giao tiếp • Hệ thống mạng quản lý và kiểm soát các nguồn tài nguyên và dữ liệu cho mạng – Có thể là sự kết hợp của một hoặc nhiều máy chủ với hệ điều hành và các thiết bị khác nhau để đảm bảo an toàn cho các máy chủ và lưu trữ dữ liệu – Có thể được thiết lập để xác định người sử dụng phần cứng cũng như quyền truy cập mạng nội bộ hoặc bên ngoài • Thiết bị với hệ điều hành nhúng tương tác với hệ thống lớn hơn với hệ thống mạng điều hành được cài đặt © IIG Vietnam. 8
  • 9. © IIG Vietnam. 9 Xác định khả năng và hạn chế • Lưu tập tin sử dụng với tên dài 256 ký tự – Nếu là máy PC, không được sử dụng các ký hiệu: ? : < > | – Nếu là máy Mac, ký hiệu : không được sử dụng • Có thể mở hai hoặc nhiều chương trình cùng lúc • Có thể tùy chỉnh hệ điều hành sở thích của bạn – Có thể bị hạn chế trong môi trường như trường học hoặc mạng công ty • Có thể cài đặt các chương trình hoặc tải các hạng mục về từ Internet. – Có thể bị hạn chế trong môi trường như trường học hoặc mạng công ty • Có thể xem nội dung của thư mục ở các bộ phận khác nhưng không thể di chuyển hoặc xóa những tập tin này – Có thể tạo bản sao của tập tin vào thư mục của riêng bạn nhưng không thể thay đổi nguyên bản
  • 10. © IIG Vietnam. 10 Các vấn đề chung với hệ điều hành • Không tương thích giữa chương trình ứng dụng và hệ điều hành • Nếu thiết bị không hoạt động, hệ điều hành không thể xác định phần cứng • Các vấn đề khác có thể phát sinh từ: – Mất nguồn điện – Tắt máy tính không chính xác – Cài đặt phần mềm quá nhiều hoặc cài đặt không đúng cách – Virus – Xung đột giữa phần mềm và hệ điều hành – Xóa các tập tin hệ thống • Nếu hệ thống hiển thị các thông báo lỗi hoặc yêu cầu bạn khởi động lại máy tính nhiều lần, hãy kiểm tra với các chuyên gia để cài đặt lại hoặc nâng cấp hệ điều hành • Hệ điều hành hoặc một chương trình ứng dụng có thể bị lỗi sau khi cập nhật • Nếu không thể truy cập máy tính, ổ đĩa, chương trình phần mềm, tập tin hoặc thư mục cụ thể, đó là do đăng nhập ID không chính xác, hoặc hạn chế về mạng lđược thiết lập trên ID của bạn
  • 11. Bài 9: Tìm hiểu Windows Desktop • Làm thế nào để bắt đầu và thoát khỏi Windows • Màn hình Windows Desktop là gì? • Làm thế nào để sử dụng nút Start • Làm thế nào để sử dụng Taskbar • Làm thế nào để thao tác các cửa sổ © IIG Vietnam. 11
  • 12. Màn hình Windows Desktop là gì? © IIG Vietnam. 12 1 4 3 5 6 7 8 2 1 2 Desktop Icons Mouse Pointer 3 4 Windows Sidebar Windows SidebarDesktop 5 6 Start Button Quick Launch Toolbar 7 8 Taskbar Notification Area
  • 13. Màn hình Windows Desktop là gì? © IIG Vietnam. 13 Desktop Icons Các biểu tượng tắt chương trình, thư mục hoặc tập tin thường xuyên mở sử dụng. Desktop Khu vực làm việc, nơi cửa sổ, biểu tượng, menu và hộp thoại xuất hiện. Windows Sidebar Nơi các chương trình nhỏ được gọi là tiện ích (gadgets) hiển thị Start button Bắt đầu chương trình, mở tài liệu, tìm các mục, giúp đỡ, hoặc thoát và tắt máy tính. Quick Launch Toolbar Các phím tắt khởi động chương trình, mở tài liệu, hoặc mở thư mục. Taskbar Chứa nút Start, vùng thông báo trên thanh tác vụ, và Quick Launch hay thanh công cụ khác. Mỗi chương trình mở hoặc tập tin hiển thị như một nút. Taskbar Notification Area Các biểu tượng nhỏ có thể thông báo về tình trạng của một chương trình, hoặc là một con đường đi tắt để mở các chương trình.
  • 14. Sử dụng nút Start © IIG Vietnam. 14 1 4 3 2 4 1 2 3 Các chương trình được sử dụng gần đây (các mục thay đổi tự động dựa trên các chương trình được sử dụng thường xuyên nhất) Các thư mục hệ thống hữu ích Hộp Tìm kiếm (Search Box) Vùng chương trình được ghim cố định (in đậm)
  • 15. Sử dụng nút Start • Phương tiện chính của việc bắt đầu các chương trình, tìm kiếm các tập tin, truy cập trợ giúp trực tuyến, đăng nhập mạng, chuyển đổi giữa người sử dụng, hoặc tắt máy tính • Để kích hoạt nút Start, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start – Nhấn – Nhấn + • Lệnh với biểu tượng  cho biết trình đơn phụ có sẵn • Để trở lại trình đơn chính của Start, nhấp Back • Đối tượng với biểu tượng chỉ ra trình đơn phụ với nhiều lựa chọn hơn • Có thể chọn các mục trên trình đơn Start bằng cách sử dụng chuột hoặc bàn phím© IIG Vietnam. 15
  • 16. Sử dụng nút Start © IIG Vietnam. 16 1 1 2 3 4 2 3 4 Các chương trình được sử dụng gần đây (các mục thay đổi tự động dựa trên các chương trình được sử dụng thường xuyên nhất) Các thư mục hệ thống hữu ích Hộp Tìm kiếm (Search Box) Vùng chương trình được ghim cố định (in đậm)
  • 17. Thoát khỏi máy tính đúng cách • Vô cùng quan trọng để lưu các tập tin, đóng chương trình, và thoát ra khỏi máy tính – Ngăn chặn truy cập trái phép vào các tập tin hoặc mạng công ty • Có thể tắt máy tính hoàn toàn bằng cách sử dụng lệnh Shut Down • Không bao giờ tắt máy tính mà không đóng các tập tin và các chương trình phần mềm đúng cách – Bảo vệ phần mềm và các tập tin dữ liệu bị hỏng hoặc bị mất © IIG Vietnam. 17 1 32 1 2 3 Khóa máy (Lock) Trạng thái nguồn điện (Power State) Các tùy chọn tắt máy (Shut Down Options)
  • 18. Thoát khỏi máy tính đúng cách Trạng thái nguồn (Power State) • Giảm nguồn điện vào máy tính mà không hoàn toàn tắt nó • Khi khởi động lại máy tính và đăng nhập, trở lại nơi bạn rời đi Khóa máy (Lock) • Ẩn màn hình làm việc và thay bằng màn hình đăng nhập • Để trở về, chọn tài khoản người dùng của bạn Các tùy chọn tắt máy (Shut Down Options) • Switch User: Chuyển sang tài khoản khác mà không cần đăng xuất khỏi tài khoản hiện tại • Log Off: Đóng tất cả các mục, thoát khỏi tài khoản hiện hành, và trở về màn hình đăng nhập • Lock: Ẩn màn hình làm việc phía sau màn hình đăng nhập • Restart: Đóng lại tất cả các mục đang mở và khởi động lại máy tính • Sleep: Đi vào trạng thái tiêu thụ ít điện năng hơn mà không bị mất những gì trên màn hình • Hibernate: Chỉ có trên máy tính xách tay, lưun lại những gì có trên màn hình làm việc và sau đó tắt máy tính để không tiêu thụ điện, khi khởi động lại máy tính và đăng nhập, màn hình làm việc trở lại nơi mà bạn đã rời đi • Shut Down: Đóng lại tất cả các mục đang mở và tắt máy tính © IIG Vietnam. 18
  • 19. Thoát khỏi máy tính đúng cách • Luôn luôn cho phép Windows hoàn thành quá trình tắt (Shut Down) hoặc khởi động lại (Restart) đúng cách – Kích hoạt lại trước khi Windows hoàn thành các quá trình có thể làm cho các tập tin bị hỏng và kết quả trong thông báo lỗi • Chương trình và cấu hình Power Options có thể cho phép máy tính đi vào chế độ ngủ (Sleep) hay chế độ chờ (Standby) – Màn hình hoặc đĩa cứng tắt sau một khoảng thời gian được thiết lập trước – Nếu mất điện xảy ra trong khi ở trạng thái này, bất kỳ thông tin nào chưa được lưu sẽ bị mất – Để trở lại bình thường, di chuyển chuột hoặc nhấn phím – Sử dụng khi bạn muốn rời khỏi máy tính nhưng không sử dụng nó trong khoảng thời gian tương đối dài • Sử dụng Hibernation để đóng máy tính xách tay và mang nó đến một nơi khác © IIG Vietnam. 19
  • 20. Khởi động lại máy tính • Để hiển thị trình quản lý tác vụ (Task Manager), sử dụng một trong các cách sau: – Nhấn + + , hay + + , sau đó nhấp Start Task Manager – Nhấp chuột phải vào thanh tác vụ và nhấp chọn Task Manager • Sử dụng để chuyển đổi các chương trình, bắt đầu chương trình, kiểm tra chương trình đang chạy và tình trạng, hoặc đóng chương trình một cách an toàn nếu có sự cố xảy ra • Nếu Task Manager không đáp ứng hoặc đóng các ứng dụng một cách thích hợp, sẽ cần phải bấm tổ hợp phím để khởi động lại máy tính • Để kích hoạt trình đơn Start, sử dụng Restart từ Shut Down© IIG Vietnam. 20
  • 21. Sử dụng thanh tác vụ (Taskbar) • Khu vực thông báo (Notification Area) hiển thị thời gian truy cập vào chương trình khởi động • Có thể di chuyển thanh tác vụ hoặc thay đổi cách thức nó sẽ hiển thị – Đưa con trỏ chuột lên vùng trống của thanh tác vụ và kéo đến bất kỳ cạnh bên của màn hình – Đưa chuột con trỏ qua và sau đó kéo chuột để hiển thị nhiều hơn hoặc ít hơn thanh tác vụ – Để thay đổi kích thước, di chuột trên cạnh của thanh tác vụ và kéo đến chiều cao mong muốn – Để ngăn chặn sự thay đổi hoặc di chuyển, kích chuột phải vào khu vực của thanh tác vụ và bấm vào Lock the Taskbar – Để tùy chỉnh thuộc tính, kích chuột phải vào khu vực tùy chỉnh, hoặc kích chuột phải vào nút Start và chọn Properties © IIG Vietnam. 21 1 Thanh công cụ truy cập nhanh (Quick Launch Toolbar) Nút khởi đầu (Start Button) 2 3 Khu vực thông báo (Notification Area) Các nút tác vụ (Taskbar Buttons) 4 1 32 4
  • 22. Xem xét một cửa sổ điển hình © IIG Vietnam. 22 1 2 3 4 7 8 5 6 9 10 1 2 3 4 Back/Forward Navigation Buttons Title Bar Address Bar Command Bar 5 Search Box 6 Control Buttons 8 9 10Contents Pane Navigation Pane Details Pane Favorite Links7
  • 23. Xem xét một cửa sổ điển hình © IIG Vietnam. 23 Back / Forward Điều hướng giữa các chế độ xem khác nhau của các tập tin và thư mục. Title Bar Hiển thị tên của tính năng hoặc chương trình ứng dụng đang hoạt động. Command Bar Chứa các lệnh để tổ chức, xem, hoặc bảo vệ dữ liệu của bạn. Address Bar Nhấp vào tên thư mục trong đường dẫn để đi đến thư mục đó, hoặc nhấp vào mũi tên để xem các mục trong cùng một thư mục. Search box Nhập tiêu chí để tìm kiếm các tập tin hoặc thư mục. Control buttons thu cửa sổ thành nút trên thanh tác vụ, hiển thị cửa sổ đầy đủ màn hình, khôi phục lại kích thước trước khi tối đa hóa, đóng cửa sổ. Favorite Links Hiển thị các thư mục hoặc địa điểm thường được sử dụng dưới dạng các liên kết. Navigation Pane Hiển thị danh sách các thư mục và ổ đĩa bạn có thể truy cập để xem nội dung. Contents Pane Hiển thị nội dung cho thư mục hoặc ổ đĩa trong khung Navigation. Details Pane Hiển thị các thuộc tính hoặc các chi tiết cho tập tin hoặc các thư mục trong khung Contents.
  • 24. Di chuyển một cửa sổ • Vờn con trỏ chuột ở bất kì nơi nào trên thanh tiêu đề và kéo đến vị trí mới • Với bàn phím, nhấn + để kích hoạt biểu tượng điều khiển 1. Nhấn để chọn lệnh Move và nhấn 2. Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển cửa sổ đến vị trí mới và nhấn để thoát khỏi hành động • Chỉ có thể di chuyển cửa sổ khi không ở chế độ đầy đủ màn hình (full screen) © IIG Vietnam. 24
  • 25. Thay đổi kích thước một cửa sổ • Đặt con trỏ chuột ở bất kì vị trí nào trên cạnh cửa sổ và kéo đến kích thước mong muốn • Để thay đổi cùng lúc kích thước theo chiều ngang và chiều dọc, đặt con trỏ chuột ở bất kì góc nào của cửa sổ, và sau đó đến kích thước mong muốn cho cửa sổ • Với bàn phím, nhấn + để kích hoạt biểu tượng điều khiển 1. Nhấn để chọn Size và nhấn 2. Sử dụng các phím mũi tên cho cạnh cần thay đổi, nhấn phím đó cho đến khi cửa sổ đạt kích thước mong muốn, và sau đó nhấn để thoát khỏi hành động – Cần lặp lại điều này đối với mỗi cạnh cần thay đổi kích thước © IIG Vietnam. 25
  • 26. Sử dụng các thanh cuộn (Scroll Bars) • Nếu cửa sổ quá nhỏ để hiển thị tất cả các nội dung, các thanh cuộn xuất hiện trên cạnh bên phải hoặc ở cạnh đáy – Nút mũi tên tại mỗi cuối thanh cuộn (scroll bar), hộp cuộn (scroll box), và vùng cuộn (scroll area) – Hộp cuộn cung cấp phép đo xấp xỉ về vị trí hiện tại của thông tin trong mối quan hệ với toàn bộ nội dung – Nhấp nhẹ vào vùng tối ở trên hoặc bên dưới hộp cuộn để hiển thị màn hình thông tin trước hoặc tiếp theo – Nhấp vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn dọc để hiển thị dòng thông tin tại hướng đó – Nhấp vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn ngang để hiển thị cột thông tin tại hướng đó – Nhấp và giữa nút chuột vào mũi tên ở mỗi cuối thanh cuộn để có màn hình cuộn tại hướng đó – Kéo hộp cuộn để xác định vùng trong vùng cuộn để di chuyển trực tiếp đến vị trí đó© IIG Vietnam. 26 Scroll Box
  • 27. Bài 10: Khởi động chương trình ứng dụng • Khởi động một chương trình ứng dụng • Di chuyển giữa các chương trình ứng dụng đang mở • Khởi động một ứng dụng sử dụng lệnh Run • Truy cập trợ giúp trực tuyến • Tìm hiểu màn hình trợ giúp • Xác định phiên bản Windows © IIG Vietnam. 27
  • 28. Khởi động chương trình ứng dụng • Cách chung nhất để khởi động chương trình là sử dụng All Programs • Có thể chọn biểu tượng tắt cho chương trình ứng dụng trên màn hình nền hoặc thanh công cụ Quick Launch • Trong quá trình cài đặt chương trình, có thể có tùy chọn để đặt tập tin trong thư mục Startup, điều này có nghĩa là chương trình tự động thực thi mỗi khi bạn khởi động Windows • Mỗi chương trình ứng dụng chứa tập hợp các biểu tượng điều khiển để quản lý chương trình ứng dụng – Cũng có thể có tập hợp các biểu tượng điều khiển cho cửa sổ chứa tài liệu © IIG Vietnam. 28
  • 29. Làm việc với nhiều chương trình ứng dụng (Working with Multiple Windows) • Còn được gọi là đa nhiệm (multitasking) • Mỗi chương trình bạn mở xuất hiện trong cửa sổ của nó • Có thể di chuyển từ một chương trình này sang một chương trình khác bằng cách nhấp vào nút phù hợp trên thanh tác vụ • Nhấp + hoặc + để chuyển giữa các chương trình hiện hành trên thanh tác vụ • Cũng có thể nhấn + để hiển thị cửa sổ thu nhỏ với các biểu tượng đại diện cho mỗi chương trình đang mở © IIG Vietnam. 29
  • 30. Sử dụng lệnh Run © IIG Vietnam. 30 • Có thể cần khởi động chương trình mà không cần được cài đặt và không có trong trình đơn Start • Có thể truy cập chương trình bằng lệnh Run • Để kích hoạt lệnh Run, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, gõ: run vào trường tìm kiếm, và nhấn – Nhấp Start, All Programs, Accessories, Run – Nhấn +
  • 31. Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows • Hệ thống trợ giúp trực tuyến rộng rãi tục từng bước, hiển thị các thủ tục, định nghĩa các thuật ngữ và các siêu liên kết đến các chủ đề liên quan • Trợ giúp trên trang web có sẵn cho việc hỗ trợ trực tuyến nhiều hơn thông qua Internet • Để kích hoạt trợ giúp (Help), sử dụng một trong các cách: – Lựa chọn Help and Support từ Start – Nhấn – Nhấp (Help) trong bất kì hộp thoại nào. • Cửa sổ trợ giúp và hỗ trợ trên Windows chứa thanh điều hướng và công cụ tìm kiếm, cũng như các liên kết đến các nguồn tài nguyên đa dạng © IIG Vietnam. 31
  • 32. Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows © IIG Vietnam. 32 1 2 3 4 5 6 Thanh công cụ (Toolbar) Liên kết để điều hướng Trợ giúp (HELP) để xác định vị trí các câu trả lời cho chính mình Liên kết để điều hướng Trợ giúp (HELP) để đạt được sự hỗ trợ từ những người khác trong việc giải quyết câu trả lời Liên kết để truy cập thông tin bổ sung từ Microsoft Các tài nguyên Trợ giúp (HELP) bổ sung Cài đặt cho tìm kiếm OFFLINE hoặc ONLINE 1 2 3 4 5 6
  • 33. Sử dụng trợ giúp và hỗ trợ trên Windows © IIG Vietnam. 33 1 2 3 4 5 6 Các mũ tên (Arrows) Lần lại bước thông qua hệ thống trợ giúp. Nội dung (Contents) Hiển thị vị trí hiện tại trong mục lục. Trang nhà (Home) Đi đến trang chủ Trợ giúp và Hỗ trợ. Hỏi (Ask) Đi đến trang có liên kết đến các nguồn lực khác. In ấn (Print) In chủ đề đang hiển thị. Các tùy chọn (Options) Cung cấp các lệnh bổ sung để được giúp đỡ. 1 2 3 4 5 6
  • 34. Sử dụng mục lục (Table of Contents) • Các chủ đề được nhóm theo loại tác vụ hay hoạt động • Để kích hoạt Table of Contents trong Help: – Trong cửa sổ trợ giúp và hỗ trợ trên Windows, nhấp Table of Contents – Trên thanh công cụ Help, nhấp (Browse Help) • Các phân mục liên kết đến các tính năng hoặc tùy chọn cụ thể có sẵn trên Vista – liên kết đến cửa sổ mô tả cho chủ đề – liên kết đến cửa sổ với nhiều tùy chọn cho chủ đề • Hiển thị hệ thống phân cấp của các chủ đề được lựa chọn với các tùy chọn để tìm thông tin nhiều hơn © IIG Vietnam. 34
  • 35. Nhận hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn • Liên hệ với Microsoft – Danh sách các mục và các cách để liên hệ có sẵn trong trình đơn Help của các chương trình ứng dụng Microsoft – Cũng có thể sử dụng tùy chọn trợ giúp trực tuyến để tìm kiếm hỗ trợ kỹ thuật • Đi đến các cửa hàng máy tính cung cấp hỗ trợ kỹ thuật • Thuê chuyên gia tư vấn có thể đến tận nơi của bạn để sửa chữa máy tính hoặc cung cấp việc huấn luyện hoặc hỗ trợ cho vấn đề • Tham gia các khóa học nâng cao trên Windows để học các kỹ năng nâng cao và các kỹ thuật giải quyết sự cố • Tìm kiếm trên Internet cho bất kì các nhóm cụ thể trên Windows Vista hoặc có blog chia sẻ thông tin © IIG Vietnam. 35
  • 36. Nhận hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn • Có thể được hỏi phiên bản của Windows bạn đang sử dụng – Quan trọng để nói với bộ phận hỗ trợ kỹ thuật để họ có thể cung cấp cho bạn các hỗ trợ đúng cho phiên bản • Để hiển thị phiên bản của Windows để hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, Control Panel, nhấp System Maintenance, và sau đó nhấp System – Nhấp Start, Control Panel, nhấp System Maintenance và trong Welcome Center, nhấp Find which version of Windows you are using • Để thiết lập trình đơn Start hiển thị phiên bản của Windows, nhấp Start, Control Panel, Appearance and Personalization, trên các tùy chọn trong thanh tác vụ và trình đơn Start, nhấp Customize the Start menu, Classic Start menu © IIG Vietnam. 36
  • 37. Bài 11: Tìm hiểu tập tin và thư mục • Một tập tin hoặc thư mục trên máy tính là gì? • Làm thế nào để nhận biết một tập tin hoặc thư mục trên máy tính • Làm thế nào để nhận ra các ổ đĩa có sẵn • Lựa chọn các tập tin hoặc thư mục • Di chuyển và sao chép các tập tin hoặc thư mục • Thay đổi chế độ xem cho các ổ đĩa, tập tin hoặc thư mục • Làm thế nào để tạo, tùy chỉnh, hoặc thay đổi thuộc tính của thư mục • Đổi tên các tập tin hoặc thư mục • Xem tập tin hoặc các thuộc tính thư mục • Tìm kiếm các tập tin © IIG Vietnam. 37
  • 38. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục • Tập tin chương trình (Application File) – Bao gồm các hướng dẫn rất chi tiết cho bộ vi xử lý những công việc cần thực hiện – Lưu trữ trong thư mục chương trình nằm trong thư mục Program Files • Tập tin dữ liệu (Data File) – Chứa thông tin được nhập vào và lưu trong ứng dụng • Tập tin hệ thống (System File) – Chứa hướng dẫn chi tiết cho bộ vi xử lý những công việc cần thực hiện, chúng là một phần của hệ điều hành • Tất cả các file có biểu tượng bao gồm các biểu tượng của chương trình có liên quan © IIG Vietnam. 38
  • 39. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục • Thư mục là nơi chứa các chương trình và tập tin và là phương thức tổ chức thông tin – Thể hiện bằng biểu tượng màu vàng trông giống như thư mục tập tin • Cấu trúc phân cấp chỉ ra có bao nhiêu cấp, nơi các thư mục tồn tại – Được biết đến như đường dẫn giúp bạn nêu rõ lộ trình chính xác để làm theo để đi đến được vị trí của tập tin • Không có giới hạn về nơi bạn lưu trữ tập tin, hoặc số lượng thư mục tạo ra • Không có phương thức chính xác để thiết lập hệ thống tập tin – Thực hiện theo tiêu chuẩn của công ty hoặc tạo ra các cơ cấu hợp lý cho bạn và những người khác cùng chia sẻ máy tính • Nếu dữ liệu rất quan trọng, bạn cần phải có bản sao lưu hoặc bản sao © IIG Vietnam. 39
  • 40. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục • Để bắt đầu làm việc với các tập tin và thư mục, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, Computer – Nhấp Start, Accessories, Windows Explorer – Nhấp Start, gõ vào: expl trong hộp Search, nhấp Windows Explorer – Nhấp đúp chuột vào biểu tượng Computer trên Windows Desktop – Nhấp chuột phải vào nút Start và nhấp Explore – Nhấn + © IIG Vietnam. 40
  • 41. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục © IIG Vietnam. 41 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 Favorite Links Navigation Pane Command Bar Split Bar 5 Storage Devices 6 Contents Pane 8 Details Pane Folders List7
  • 42. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục Liên kết ưa thích (Favorite Links) Hiển thị các thư mục mà bạn sử dụng thường xuyên; di chuyển thư mục tới khu vực này để truy cập nhanh. Thiết bị lưu trữ (Storage Devices) Hiển thị tất cả các ổ đĩa có sẵn để lưu trữ hoặc lấy các tập tin. Thanh chứa lệnh (Command Bar) Hiển thị các nút cho tất cả các lệnh có sẵn trên chế độ xem hiện tại, hoặc trên ổ đĩa hoặc thư mục được chọn. Danh sách các thư mục (Folders List) Danh sách các ổ đĩa và thư mục trong cấu trúc phân cấp, bạn có thể nhìn thấy cấu trúc thư mục nhiều hơn hoặc ít hơn cho từng ổ đĩa bằng cách sử dụng các nút Mở rộng (Expand) hoặc Thu gọn (Collapse). © IIG Vietnam. 42
  • 43. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục (Expand) Nút Mở rộng Hiển thị các thư mục khác hoặc các mục ở cấp độ này; có thể thấy một vài nút tùy theo cách thiết lập cấu trúc. (Collapse) Nút Thu gọn Ẩn các mục ở cấp độ này, có thể thấy một vài nút dựa trên cấu trúc thiết lập. Thanh phân chia (Split Bar) Kéo thanh để hiển thị nhiều hơn hoặc ít hơn khung cửa sổ thư mục Khung cửa sổ nội dung (Contents Pane) Hiển thị nội dung của ổ đĩa hoặc thư mục được chọn trong Khung cửa sổ thư mục. Khung cửa sổ chi tiết (Details Pane) Hiển thị thông tin về mục được chọn trong khung điều hướng hoặc khung nội dung. © IIG Vietnam. 43
  • 44. Tìm hiểu về các tập tin và thư mục • Mục được lưu trong vị trí này • Biểu tượng thu nhỏ ở góc trên bên trái đại diện cho chương trình cần thiết để xem hoặc sửa đổi tài liệu • Văn bản bên dưới biểu tượng là tên tập tin hoặc thư mục • Nếu xóa biểu tượng, bạn xóa tập tin hoặc thư mục thực tế. • Mũi tên nhỏ ở góc dưới bên trái đại diện cho biểu tượng tắt (shortcut) đến vị trí mục lưu • Nếu xóa biểu tượng, chỉ xóa shortcut, không xóa tập tin thực tế. • Biểu tượng tắt (Shortcut) đến tập tin chương trình ứng dụng • Nếu xóa biểu tượng, chỉ xóa các shortcut, không xóa tập tin thực tế bắt đầu chương trình. © IIG Vietnam. 44
  • 45. Tạo thư mục • Có thể tạo các thư mục ở bất kì cấp độ nào, bao gồm trên Desktop • Để tạo thư mục, sử dụng một trong các cách sau: – Trên thanh chứa lệnh, nhấp và nhấp New Folder – Nhấp chuột phải vào vị trí trên khu vực chứa các thư mục, và nhấp New, Folder – Nhấp chuột phải vào khung cửa sổ nội dung và nhấp New, Folder • Điều hướng đến vị trí cho thư mục mới trước khi kích hoạt New Folder – Sử dụng thanh Address hoặc Breadcrumb để xem đường dẫn hoặc vị trí • Không có giới hạn về nơi bạn tạo các thư mục, hay một thư mục chia sẻ cùng tên với thư mục ở một vị trí khác – Giữ tên thư mục duy nhất để ngăn chặn tình cờ xóa hoặc thay thế các tập tin và thư mục© IIG Vietnam. 45
  • 46. Tạo thư mục • Để tạo biểu tượng tắt cho thư mục, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp chuột phải vào vị trí trên khu vực chứa các thư mục, và sau đó nhấp New, Shortcut – Nhấp chuột phải vào khung cửa sổ nội dung và sau đó nhấp New, Shortcut © IIG Vietnam. 46
  • 47. Đổi tên thư mục • Tên thư mục có thể dài hay ngắn theo yêu cầu • Để thay đổi tên thư mục, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp vào biểu tượng thư mục để chọn nó và sau đó nhấn để chuyển sang chế độ hiệu chỉnh (Edit mode) – Nhấp vào biểu tượng thư mục, sau đó nhấp vào bên trong tên thư mục cho chế độ hiệu chỉnh (Edit mode) – Nhấn chuột phải vào thư mục và sau đó nhấp vào Rename • Khi nhìn thấy tên thư mục được tô chọn, nghĩa là đang trong chế độ hiệu chỉnh (Edit mode) – Mỗi khi tên được tô chọn, có thể gõ tên mới cho thư mục – Có thể sử dụng con trỏ chuột hoặc các phím mũi tên để di chuyển con trỏ đến vị trí chính xác trong tên thư mục để chèn hoặc xóa các ký tự © IIG Vietnam. 47
  • 48. Thay đổi tùy chọn cho thư mục (Folder Options) • Thay đổi giao diện trình bày thư mục bằng cách thay đổi các thuộc tính • Có thể thay đổi chế độ xem của các thư mục và các tập tin hoặc hiển thị các loại tập tin • Chọn thư mục và trên thanh chứa lệnh, nhấp và sau đó nhấp Folder and Search Options – Tasks: chỉ định cho dù để hiển thị khung chi tiết và xem trước (Preview) – Browse folders: Chỉ định mỗi thư mục sẽ mở ra trong cùng một cửa sổ, hoặc cửa sổ khác nhau – Click items as follows: Cung cấp tùy chọn các nhấp đơn hoặc nhấp đúp để mở các mục© IIG Vietnam. 48
  • 49. Thay đổi chế độ hiển thị • Để hiển thị các tập tin và thư mục ở các chế độ khác nhau • Để lựa chọn chế độ hiển thị, sử dụng một trong các cách: – Trên thanh chứa lệnh, nhấp vào mũi tên của – Nhấp chuột phải vào vùng trống của khung nội dung và chọn View – Trên thanh chứa lệnh, nhấp để lần lượt đi qua các chế độ xem khác nhau • Sử dụng tiêu đề cột để sắp xếp nội dung hoặc thao tác xem thêm – Để điều chỉnh độ rộng của cột, kéo đường thẳng đứng ở bên phải của cột và kéo để làm cho cột hẹp hơn hoặc rộng hơn. – Để sắp xếp nội dung theo kiểu mục, nhấp vào loại tiêu đề cột (Type column heading) © IIG Vietnam. 49
  • 50. Thay đổi chế độ hiển thị • Extra Large Icons – Cho thấy là biểu tượng rất lớn – Tên tập tin và thư mục hiển thị dưới đây biểu tượng © IIG Vietnam. 50
  • 51. Thay đổi chế độ hiển thị • Large Icons – Hiển thị các tập tin và thư mục như các biểu tượng lớn – Hữu ích cho việc xem trước các tập tin hình ảnh © IIG Vietnam. 51
  • 52. Thay đổi chế độ hiển thị • Medium Icons – Hiển thị các tập tin và thư mục với tên dưới đây biểu tượng – Hữu ích cho tổng quan về các thư mục hay tập tin trong một vị trí © IIG Vietnam. 52
  • 53. Thay đổi chế độ hiển thị • Small Icons – Danh sách các tập tin và thư mục với tên hiển thị bên phải – Sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trong nhiều cột từ trái sang phải © IIG Vietnam. 53
  • 54. Thay đổi chế độ hiển thị • List – Hiển thị nội dung của thư mục như danh sách các tên trước các biểu tượng nhỏ – Hữu ích để quét nội dung cho các tập tin © IIG Vietnam. 54
  • 55. Thay đổi chế độ hiển thị • Details – Danh sách nội dung của thư mục mở với thông tin chi tiết – Có thể thiết lập các tập tin hiển thị theo nhóm © IIG Vietnam. 55
  • 56. Thay đổi chế độ hiển thị • Tiles – Hiển thị các tập tin và thư mục với tên tập tin bên phải của biểu tượng – Định dạng và kích thước tập tin cũng hiển thị © IIG Vietnam. 56
  • 57. Xem phần mở rộng của tập tin (File Extensions) • Thiết lập mặc định trong Windows là ẩn phần mở rộng tập tin – Biểu tượng bên trái của tên tập tin là lời nhắc nhở trực quan của chương trình phần mềm để mở • Hiển thị các phần mở rộng hữu ích • Để hiển thị các phần mở rộng tập tin, trên thanh chứa lệnh nhấp , nhấp Folder and Search Options và sau đó trên tab View , trong danh sách Advanced settings , bỏ chọn Hide extensions for known file types • Các tập tin quan trọng chẳng hạn như các tập tin hệ thống ẩn để ngăn ngừa chúng khỏi bị xóa hoặc thay đổi vô tình© IIG Vietnam. 57
  • 58. Chọn tập tin hoặc thư mục • Để chọn một tập tin hoặc thư mục, trỏ đến tập tin hoặc thư mục • Để chọn tất cả các tập tin và thư mục, hãy nhấp vào và nhấn Select All, hoặc nhấn + • Để chọn nhiều tập tin hoặc thư mục liên tiếp nhau, trỏ đến tập tin hoặc thư mục đầu tiên, nhấn , và sau đó trỏ đến tập tin hoặc thư mục cuối trong danh sách • Để chọn các tập tin bằng cách sử dụng phương pháp Lasso, trỏ vào bên phải của tập tin hoặc thư mục đầu tiên, kéo chuột để chọn phần còn lại của tập tin hoặc thư mục • Để chọn nhiều tập tin hoặc thư mục không liên tiếp nhau, trỏ vào tập tin hoặc thư mục đầu tiên, nhấn , và sau đó trỏ vào từng tập tin hoặc thư mục • Nếu cần thay đổi bất kỳ một phần của lựa chọn sử dụng hoặc để thêm hoặc bỏ chọn các phần cụ thể lựa chọn • Để bỏ chọn lựa chọn của bất kỳ tập tin hoặc thư mục, nhấp chuột đi khỏi phần chọn lựa© IIG Vietnam. 58
  • 59. Sao chép và di chuyển tập tin hoặc thư mục • Sao chép tập tin hoặc thư mục – Nguyên bản ban đầu ở vị trí nguồn và bản sao được đặt trong vị trí điểm đến – Để sao chép một tập tin hoặc thư mục, chọn các tập tin hoặc thư mục và sau đó sử dụng một trong các cách sau: − Nhấp , chọn Copy, đi đến vị trí mới và nhấp , chọn Paste − Nhấn + , đi đến vị trí mới và nhấn + − Nhấp chuột phải để lựa chọn và nhấp Copy, đi đến vị trí mới, nhấp chuột phải và nhấp Paste – Nếu sao chép các tập tin từ một ổ đĩa khác, Windows sẽ tự động tạo bản sao lựa chọn khi bạn kéo chọn đến vị trí mới − Nếu sao chép các tập tin trong cùng một ổ đĩa, nhấn khi bạn kéo tập tin hoặc thư mục vào vị trí mới © IIG Vietnam. 59
  • 60. Sao chép tập tin hoặc thư mục • Khi Windows sao chép các tập tin từ vị trí ban đầu sang vị trí mới, sẽ kiểm tra các tập tin khác với cùng tên tồn tại – Nếu vậy, thông điệp tương tự như màn hình bên phải sẽ xuất hiện • Luôn kiểm tra xem tập tin mới được sao chép trên tập tin hiện có – Có thể giữ cho cả hai bản sao và để cho Windows tạo ra số ở cuối tên tập tin để chỉ ra bản sao chép © IIG Vietnam. 60
  • 61. Di chuyển tập tin hoặc thư mục • Di chuyển vật lý tập tin hoặc thư mục vào vị trí điểm đến – Tất cả nội dung trong thư mục đó được di chuyển • Sau khi lựa chọn các tập tin hoặc thư mục để di chuyển, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp , chọn Cut; di chuyển đến vị trì mới và nhấp , chọn Paste – Nhấn + , di chuyển đến vị trì mới và nhấn + – Nhấp chuột phải để lựa chọn và nhấp Cut, đi đến vị trí mới, nhấp chuột phải và nhấp Paste – Kéo tập tin hoặc thư mục được lựa chọn đến vị trí mới trên cùng một ổ đĩa − Nếu ổ đĩa khác nhau, Windows sẽ tự động sao chép lựa chọn, trừ khi bạn nhấn khi bạn kéo © IIG Vietnam. 61
  • 62. Đổi tên tập tin hoặc thư mục • Dòng màu đen tô xung quanh tên có nghĩa là chế độ chỉnh sửa (Edit mode) được kích hoạt • Kích hoạt Edit mode – Nhấn kích hoạt Edit mode, hoặc nhấn một lần vào bên trong lựa chọn • Ghi nhớ giới hạn cho các quy ước đặt tên tập tin hoặc thư mục – Hãy rất cẩn thận không để đổi tên các tập tin hoặc thư mục chương trình và đảm bảo bạn tiếp tục giữ nguyên phần mở rộng cho tập tin • Để kích hoạt Rename bằng cách nhấp chuột đơn: – Trỏ vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó và sau đó nhấn – Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó nhấp Rename • Để kích hoạt Rename bằng cách nhấp đúp chuột: – Nhấp vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó, và sau đó nhấn – Nhấp vào tập tin hoặc thư mục để chọn nó, và sau đó nhấp chuột một lần trong tập tin hoặc tên thư mục – Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó nhấp chuột Rename © IIG Vietnam. 62
  • 63. Xem các thuộc tính tập tin hoặc thư mục • Mỗi tập tin hoặc thư mục có thuộc tính để xác định kích thước, thời điểm tạo ra, sửa đổi cuối cùng, hoặc truy cập lần cuối • Số lượng các tab xuất hiện khi xem các thuộc tính cho tập tin hoặc thư mục phụ thuộc vào thư mục và loại tập tin, hoặc kết nối mạng và các quyền truy cập • Để hiển thị các thuộc tính cho tập tin hoặc thư mục: – Chọn tập tin hoặc thư mục, sau đó trên thanh chứa lệnh, nhấp và chọn Properties – Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục và sau đó chọn Properties © IIG Vietnam. 63
  • 64. Xem các thuộc tính thư mục • General – Hiển thị loại thư mục, vị trí, kích thước, nội dung, ngày tháng, và các thuộc tính. • Sharing – Chia sẻ thư mục với những người khác trên mạng. • Security – Cho thấy những người có quyền truy cập vào thư mục này và loại quyền được giao. • Previous Versions – Hiển thị các bản sao của tập tin được tạo ra bởi Windows là một phần của điểm khôi phục. • Customize – Lựa chọn hoặc thay đổi các tùy chọn thư mục xuất hiện như thế nào.© IIG Vietnam. 64
  • 65. Xem các thuộc tính tập tin hoặc thư mục • General – Hiển thị loại tập tin, vị trí, kích thước, ngày tạo ra, ngày cuối cùng sửa đổi, ngày truy cập lần cuối, và các thuộc tính như chỉ đọc hoặc ẩn. • Security – Hiển thị những người có quyền truy cập đến tập tin này. • Details – Hiển thị danh sách các thông tin chung về tập tin. • Previous Versions – Hiển thị các bản sao của tập tin được tạo ra bởi Windows sao lưu là một phần của điểm khôi phục. © IIG Vietnam. 65
  • 66. Tìm kiếm tập tin • Có thể tìm kiếm các tập tin hoặc thư mục trong ổ đĩa hoặc thư mục khác nhau bằng cách sử dụng các tiêu chí cụ thể • Để kích hoạt tính năng tìm kiếm, sử dụng một trong các cách sau: – Nhập tiêu chí tìm kiếm trong – Đối với các tiêu chí cụ thể, đảm bảo con trỏ vào ô Search và nhấn + để hiển thị thanh công cụ tìm kiếm nâng cao – Nhấp vào nút tìm kiếm nâng cao (Advanced Search) để hiển thị các ô cho tiêu chí tìm kiếm © IIG Vietnam. 66
  • 67. Bài 12: Sử dụng Recycle Bin • Xóa các tập tin hoặc thư mục • Recycle Bin là gì? • Khôi phục những file từ Recycle Bin • Làm rỗng Recycle Bin • Xác định các vấn đề phổ biến với các tập tin truy cập © IIG Vietnam. 67
  • 68. Tìm hiểu Recycle Bin • Khu vực lưu trữ tạm thời cho các tập tin và thư mục bạn xóa từ đĩa cứng địa phương cục bộ • Các tập tin và thư mục bị xóa từ đĩa bên ngoài hoặc ổ đĩa mạng bị xóa vĩnh viễn và không thể được khôi phục • Truy cập các biểu tượng trên desktop hoặc trong Windows Explorer • Nếu máy tính dùng chung, Recycle Bin là riêng biệt cho mỗi người dùng • Để xoá vĩnh viễn tập tin và bỏ qua Recycle Bin, nhấn trong khi xóa các tập tin hoặc thư mục © IIG Vietnam. 68
  • 69. Xóa các tập tin và thư mục • Nếu không còn cần các tập tin hoặc thư mục, hoặc để tiết kiệm không gian đĩa • Luôn luôn kiểm tra nội dung của thư mục trước khi xóa toàn bộ thư mục – Rất quan trọng nếu thư mục trên ổ đĩa mạng hoặc ổ đĩa bên ngoài • Để xóa các tập tin hoặc thư mục, chọn tập tin hoặc thư mục và sau đó: – Nhấp và chọn Delete – Nhấn – Nhấp chuột phải và chọn Delete – Kéo mục cần xóa vào Recycle Bin © IIG Vietnam. 69
  • 70. Khôi phục một tập tin hoặc thư mục • Có thể khôi phục lại tập tin hoặc thư mục đã xóa về vị trí ban đầu – Chỉ có thể khôi phục lại toàn bộ thư mục và nội dung của nó • Để khôi phục tập tin hoặc thư mục từ Recycle Bin, sử dụng một trong các cách sau: – Chọn tập tin hoặc thư mục để được phục hồi, và sau đó nhấn – Để khôi phục nhiều tập tin hoặc thư mục, chọn các tập tin hoặc thư mục thích hợp, và sau đó nhấp – Để khôi phục lại tất cả các mục, nhấp – Kích chuột phải vào tập tin hoặc thư mục được lựa chọn và sau đó nhấp Restore © IIG Vietnam. 70
  • 71. Làm rỗng Recycle Bin • Tập tin đã xóa vẫn còn cho đến khi bạn làm rỗng nó hoặc nó bị đầy – Nếu đầy, Windows sẽ tự động xóa tập tin và thư mục cũ để giải phóng không gian đủ cho các mục mới • Khi tập tin hoặc thư mục bị xóa khỏi Recycle Bin, nghĩa là xóa vĩnh viễn • Để làm rỗng Recycle Bin: – Trên thanh chứa lệnh, nhấp – Nhấp chuột phải trong cửa sổ Recycle Bin và chọn Empty Recycle Bin – hấp chuột phải trên biểu tượng Recycle Bin trong Desktop và chọn Empty Recycle Bin © IIG Vietnam. 71
  • 72. Xác định các vấn đề chung với các tập tin • Sử dụng quy ước đặt tên tiêu chuẩn khi lưu các tập tin, đảm bảo mỗi tên tập tin là duy nhất và không ghi đè lên bất kỳ tập tin – Tuân thủ tiêu chuẩn quản lý tập tin thiết lập để những người khác có thể tìm thấy các tập tin và thư mục một cách dễ dàng • Hãy cẩn thận không để thay đổi phần mở rộng tập tin và gõ phần mở rộng tập tin một cách chính xác • Khi đổi tên tập tin, hãy nhớ các ký tự mà bạn không thể sử dụng • Khi di chuyển các tập tin, hãy cẩn thận để lựa chọn tập tin thích hợp • Khi sử dụng thiết bị lưu trữ di động, sao chép từ ổ đĩa cứng sang thiết bị lưu trữ • Luôn luôn xóa các tập tin vào Recycle Bin nếu bạn có thể cần chúng sau này • Cẩn thận đọc bất kỳ thông báo lỗi Windows sẽ hiển thị về các tập tin trước khi đóng thông báo – Giúp xác định những gì có thể gây ra vấn đề với truy cập tập tin đó © IIG Vietnam. 72
  • 73. Xác định các vấn đề chung với các tập tin • Nếu thông báo lỗi cho thấykhông gian ổ đĩa cứng của bạn đang thấp: – Xóa các tập tin dữ liệu bạn không cần hoặc sử dụng, sau đó gỡ bỏ cài đặt chương trình ứng dụng không sử dụng • Hãy rất cẩn thận khi sử dụng mật khẩu với các tập tin bí mật hoặc nhạy cảm • Nếu không thể sửa đổi tập tin, tập tin có thể đã được thiết lập chỉ đọc • Nếu thông báo lỗi cho thấy tập tin có thể bị hỏng, hãy thử mở tập tin trên máy tính khác để xem nếu có thể lặp lại thông báo • Hãy rất cẩn thận khi làm việc với các tập tin ẩn và thay đổi trở lại trạng thái ẩn một khi bạn đã hoàn thành các hành động cần thiết • Nếu Windows không thể tìm thấy chương trình tự động chấp nhận hoặc mở tập tin, thường cho thấy bạn không có phần mềm thích hợp • Luôn luôn kiểm tra với sự hỗ trợ kỹ thuật bất cứ khi nào không chắc chắn những gì đang xảy ra trên hệ thống với các tập tin, hoặc không thể truy cập các tập tin © IIG Vietnam. 73
  • 74. Bài 13: Tùy biến các thiết lập hệ thống • Control Panel là gì • Thay đổi, tùy biến màn hình nền máy tính • Thay đổi ngày hoặc thời gian • Thay đổi hoặc tùy biến các cài đặt chuột • Thay đổi hoặc tùy biến các thiết bị đa phương tiện • Làm việc với máy in được cài đặt trên hệ thống của bạn © IIG Vietnam. 74
  • 75. Sử dụng Control Panel • Khu vực truy cập các tính năng để cài đặt hoặc tùy chỉnh cài đặt thiết bị • Để truy cấp Control Panel, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, chọn Control Panel – Trong Explorer, nhấp Computer trong khung Folders, sau đó nhấp trên thanh chứa lệnh – Trong Explorer, nhấp Control Panel trong khung Folders • Hãy chắc chắn bạn hoàn toàn hiểu những gì mỗi tùy chọn có thể làm và khi bạn có thể muốn sử dụng nó trước khi thử bất kỳ thay đổi nào – Ghi lại các thiết lập ban đầu trước khi thực hiện thay đổi để quay về với những thay đổi không làm việc • Một số tính năng có thể ảnh hưởng đến máy tính làm việc như thế nào, và có thể bị ngừng hoạt động và không hiển thị trong Control Panel © IIG Vietnam. 75
  • 76. Sử dụng Control Panel © IIG Vietnam. 76
  • 77. Sử dụng Control Panel System and Maintenance Duy trì tính toàn vẹn hệ thống và thực hiện sao lưu dữ liệu. Security Các tùy chọn bảo mật. Network and Internet Thiết lập hoặc thay đổi cách hệ thống kết nối mạng hoặc Internet, và chia sẻ tập tin với những người khác. Hardware and Sound Thiết lập hoặc sửa đổi các mục phần cứng. Programs Truy cập các tác vụ quản lý hệ thống. Mobile PC Quản lý máy tính xách tay. © IIG Vietnam. 77
  • 78. Sử dụng Control Panel User Accounts Thiết lập máy tính được sử dụng bởi nhiều hơn một người. Appearance and Personalization Tùy chỉnh màn hình với bảo vệ màn hình, hình nền máy tính, và tương tự. Clock, Language, and Region Thay đổi ngày, thời gian, tiền tệ, hoặc số để phản ánh các tiêu chuẩn theo khu vực hoặc các ngôn ngữ. Ease of Access Thay đổi khả năng truy cập thông số kỹ thuật. Additional Options Thiết lập hoặc sửa đổi các yêu cầu cho phần mềm được cài đặt trên máy tính của bạn. © IIG Vietnam. 78
  • 79. Tùy chỉnh hiển thị Desktop • Để thay đổi lựa chọn hiển thị, sử dụng một trong các cách: – Nhấp Start, Control Panel, Appearance and Personalization, Personalization – Nhấp chuột phải, chọn Personalize, nhấp hiển thị tùy chọn để thay đổi – Nếu trong Classic View, nhấp Personalization © IIG Vietnam. 79
  • 80. Thay đổi ngày và thời gian • Thời gian hiện tại hiển thị trong vùng thông báo – Di chuột trên thời gian để xem screen tip với ngày hiện tại – Ngày và thời gian thiết lập được lấy từ đồng hồ hoạt động bằng pin bên trong máy tính • Để xem ngày và thời gian hiện tại, nhấp vào thời gian trong vùng thông báo © IIG Vietnam. 80
  • 81. Thay đổi ngày và thời gian • Để thay đổi ngày và thời gian, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, Control Panel, Clock, Language, and Region, chọn Date and Time or Set the time and date – Nếu trong Classic View, nhấp Start, Control Panel, Date and Time – Nhấn vào thời gian trong vùng thông báo, nhấp Change date and time settings © IIG Vietnam. 81 Date and Time Thay đổi thời gian hiện tại và ngày tháng, hoặc múi giờ. Additional Clocks Hiển thị đồng hồ cho các khu vực bổ sung trong khu vực thông báo. Internet Time Đồng bộ hóa thời gian với thời gian hiển thị cho Internet.
  • 82. Tùy chỉnh Chuột • Có thể tùy chỉnh các tính năng cho chuột – Tùy chọn sẽ khác nhau dựa trên loại chuột hoặc thiết bị trỏ cài đặt • Để thay đổi các thiết lập chuột, sử dụng một trong các cách sau: – Nhấp Start, Control Panel, Hardware and Sound, Mouse – Nhấp chuột phải trên desktop và chọn Personalize, Mouse Pointers – Nếu sử dụng máy tính xách tay mà không có chuột, có thể có thêm tab để tùy chỉnh touchpad © IIG Vietnam. 82
  • 83. Tùy chỉnh bàn phím • Có thể tùy chỉnh bàn phím để phù hợp với nhu cầu • Để tùy chỉnh bàn phím, bấm vào Start, Control Panel, Hardware and Sound, Keyboard – Loại và số lượng các lựa chọn có thể khác nhau tùy thuộc vào loại của bàn phím được cài đặt © IIG Vietnam. 83
  • 84. Thay đổi âm lượng (Volume) • Nếu hệ thống có card âm thanh và có loa nối, biểu tượng xuất hiện trong vùng thông báo – Chỉ vào biểu tượng để hiển thị một màn hình cho thấy mức độ âm lượng hiện tại – Để hiển thị cửa sổ âm lượng, kích vào biểu tượng – Để điều chỉnh âm lượng khi chơi âm thanh hoặc tắt bất cứ âm thanh, kích vào biểu tượng và kéo thanh trượt lên hoặc xuống – Để thay đổi hoặc thiết lập các tùy chọn, bấm vào biểu tượng và nhấn Mixer © IIG Vietnam. 84
  • 85. Thay đổi âm lượng (Volume) • Đi đến tính năng Sound trong vùng Hardware and Sound của Control Panel để tùy chỉnh các thiết bị loa, điều chỉnh mức âm lượng hoặc các tùy chọn loa khác • Tùy thuộc vào loại microphone, sử dụng tab Recording để thiết lập làm thế nào để ghi lại âm thanh trên máy tính • Trong Sounds tab, có thể áp dụng âm thanh cho một số sự kiện của Windows© IIG Vietnam. 85
  • 86. Cài đặt khả năng truy cập • INếu các thiết bị cài đặt để hỗ trợ người khuyết tật về thể chất, sử dụng tùy chọn Ease of Access để tùy chỉnh © IIG Vietnam. 86
  • 87. Các vấn đề về bảo mật • Số lượng các thiết lập cho mục đích bảo mật có sẵn • Để kích hoạt tùy chọn bảo mật, nhấp Start, Control Panel, Security, Security Center © IIG Vietnam. 87
  • 88. Tìm hiểu máy in • Chương trình phần mềm hoặc Windows sẽ gửi tài liệu để in ở chế độ nền, do đó bạn có thể tiếp tục làm việc • Sau khi gửi tài liệu để in, sử dụng hàng đợi in để kiểm tra tình trạng in ấn tài liệu hoặc hủy bỏ yêu cầu in • Để xem máy in có sẵn, nhấp Start, Control Panel, và bên dưới Hardware and Sound, nhấp Printer © IIG Vietnam. 88
  • 89. Tìm hiểu máy in • Máy in với kiểm tra đánh dấu là máy in mặc định, để thay đổi: – Chọn máy in và sau đó trên thanh chứa lệnh, nhấn – Kích chuột phải vào máy in và sau đó nhấp chuột Set as Default Printer • Để xem những gì có trong hàng đợi in: – Chọn máy in và sau đó trên thanh lệnh, nhấn – Nhấp vào máy in để xem trạng thái – Có thể thêm máy in sử dụng , hướng dẫn với màn hình cho mỗi bước cần thiết để thêm máy in mới • Mỗi máy in hơi khác nhau để kiểm tra các tính năng của máy in: – Chọn máy in và sau đó trên thanh chứa lệnh, nhấn – Nhấp chuột phải vào máy in và nhấn Printing Preferences – Nhấp chuột phải vào máy in và nhấn Properties © IIG Vietnam. 89
  • 90. Bài 14: Cài đặt và gỡ cài đặt Chương Trình • Làm thế nào để cài đặt một chương trình mới • Phải làm gì nếu chương trình không hoạt động • Làm thế nào để gỡ bỏ cài đặt một chương trình © IIG Vietnam. 90
  • 91. Quản lý các chương trình ứng dụng • Windows Cửa sổ hướng dẫn quá trình cài đặt và gỡ bỏ các chương trình – Nếu chương trình đã cài đặt không xuất hiện trong menu Start, có thể là kết quả của cách nó đã được cài đặt trước đó hoặc bị xóa từ menu Start • Sử dụng lệnh Programs and Features trong phân mục Programs của Control Panel nếu chương trình trong danh sách © IIG Vietnam. 91
  • 92. Cài đặt một chương trình mới • Có thể cài đặt các chương trình từ các nguồn khác nhau • Một số chương trình tự động bắt đầu cài đặt khi bạn chèn đĩa • Các chương trình từ Internet rơi vào một trong hai loại: – Chương trình tập tin tải về để cài đặt – Đăng ký tùy chọn SaaS với nhà cung cấp phần mềm – Cả hai cho phép bạn cập nhật được • Được phép thực hiện một sao lưu hoặc bản sao của bản gốc • Nếu tải phần mềm từ Internet, luôn luôn lưu nó và quét virus trước khi cài đặt • Khi nhà cung cấp phần mềm thông báo cập nhật cho chương trình, các bản cập nhật thường không quan trọng để cài đặt ngay lập tức – Hãy chắc chắn đọc thông báo để quyết định xem có nên cài đặt – Có thể nhận được thông báo từ nhà cung cấp trong e-mail, các phương tiện truyền thông, hoặc liên kết © IIG Vietnam. 92
  • 93. Tại sao chương trình không hoạt động? • Nếu không thể cài đặt hoặc tải về chương trình, có thể không có quyền với tài khoản người dùng của bạn • Nếu có quyền, nhưng dừng lại cài đặt và hiển thị thông báo lỗi, có thể có một số loại lỗi hoặc hư hại cho chương trình sao chép • Nếu sử dụng bản sao lưu và cài đặt không bắt đầu được, hãy thử cài đặt từ các phương tiện ban đầu • Cài đặt cũng có thể thất bại với các xung đột phần cứng • Xung đột phần mềm cũng là lý do rất phổ biến để cài đặt bị lỗi • Nếu cài đặt thành công nhưng bạn không thể truy cập các tập tin hiện có trong chương trình mới, kiểm tra xem chương trình mới có các công cụ để chuyển đổi các tập tin từ định dạng trước đó vào chương trình mới • Nếu phần mềm cài đặt đã thành công nhưng có vấn đề khi xem các phần khác nhau của chương trình, kiểm tra yêu cầu hệ thống © IIG Vietnam. 93
  • 94. Tại sao chương trình không hoạt động? • Nếu phần mềm cài đặt thành công nhưng chương trình khác không còn hoạt động: – Có thể không tương thích với phiên bản của chương trình khác – Kiểm tra các tập tin hệ thống hoặc các trình điều khiển có thể bị ghi đè khi chương trình phần mềm mới cài đặt • Nếu không thể tải phần mềm, kiểm tra trang web không bị hạ xuống để bảo trì, hoặc phần mềm hoặc khóa tải về được gửi chưa hết hạn • Để giảm các vấn đề cơ hội sẽ xảy ra trong quá trình cài đặt: – Trước khi mua và cài đặt chương trình, kiểm tra yêu cầu hệ thống – Kiểm tra phần mềm tương thích với hệ điều hành – Đóng tất cả các chương trình trước khi cài đặt chương trình mới – Nếu chương trình cài đặt hoàn tất, nhưng chương trình không hoạt động chính xác, gỡ bỏ cài đặt chương trình bằng cách sử dụng thủ tục gỡ bỏ cài đặt chính xác • Trước khi thay đổi thiết lập hệ thống, kiểm tra với sự hỗ trợ kỹ thuật © IIG Vietnam. 94
  • 95. Gỡ bỏ cài đặt một chương trình • Luôn gỡ bỏ cài đặt chương trình từ hệ thống khi không còn được sử dụng • Luôn luôn sử dụng Uninstall a program trong Control Panel, sau đó chọn – Không chỉ xóa các tập tin chương trình bằng cách sử dụng Explorer – Thông tin cấu hình cần phải được điều chỉnh trong Windows Registry – Có thể dẫn đến các vấn đề với các chương trình phần mềm khác, nếu cài đặt lại, hoặc nếu nâng cấp lên phiên bản mới © IIG Vietnam. 95

Editor's Notes

  • #2: Trang 51 Đây là phần thứ hai cho các mục tiêu của kỳ thi IC3 – Phần Máy tính căn bản. Việc chia nhỏ phần Máy tính căn bản của kỳ thi IC3 thành hai chương để tạo điều kiện thuận lợi cho một môi trường học tập thân thiện với người sử dụng. Trọng tâm trong từng chương sẽ là học tập các thành phần riêng lẻ cho các phần của các kỳ thi và phát triển / tăng cường kiến thức và các kỹ năng cho học sinh. Chương này tập trung vào việc làm thế nào để sử dụng các chức năng cơ bản của Windows để sử dụng thường xuyên. Hầu hết người sử dụng có thể không nhìn thấy lợi ích của các tính năng hoặc chức năng này cho đến khi họ bắt đầu làm việc với các ứng dụng. Trấn an họ rằng điều này là rất tương tự như học tập những điều cơ bản đằng sau việc lái xe trước khi bạn có thể nhận được đằng sau những bánh xe của chiếc xe thực tế. Nó cung cấp cho bạn thông tin cơ bản hoặc các nguyên tắc cơ bản của những gì là cần thiết để máy tính làm những gì bạn muốn nó thực hiện. Chương này sẽ cung cấp ít nhất một bài tập cho mỗi chủ đề. Bất cứ khi nào có thể, cố gắng xây dựng trong thời gian cho sinh viên để thử các bài tập. Đồng thời, cố gắng để đảm bảo bài minh họa của bạn sử dụng tùy chọn hơi khác so với thực hiện để giữ cho nó thú vị cho sinh viên. Làm việc với một hệ điều hành không phải lúc nào cũng dễ dàng cho sinh viên nắm bắt và họ luôn luôn không hiểu lý do tại sao họ cần phải biết chương trình này so với một chương trình ứng dụng “thực" như Word. Giữ chủ đề tươi mới sẽ giúp sinh viên tập trung và dựa trên mục tiêu cho xây dựng các kỹ năng kỹ thuật số của họ.
  • #3: Trang 52 Đây là một phác thảo của các chủ đề được đề cập trong bài học này. Trọng tâm ở đây là trên các hệ điều hành và cách chúng làm việc, với một số tập trung vào sự khác biệt và làm thế nào điều này có thể ảnh hưởng đến hệ thống được sử dụng.
  • #4: Trang 52 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Điều này sẽ là một giới thiệu ngắn gọn một hệ điều hành là gì và nhấn mạnh vào tất cả việc các máy tính phải có một hệ điều hành được cài đặt trước khi máy tính sẽ làm việc. Nói về hai chức năng chính mà một hệ điều hành có và lý do tại sao rất quan trọng với máy tính. Nhiều người không hiểu mục đích của hệ điều hành và làm thế nào hai chức năng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất tổng thể của máy tính khi các thành phần mới được cài đặt. Sẽ có các ví dụ trên các trang và slide sau đây để chứng minh sự khác biệt giữa một màn hình hiển thị dựa trên văn bản và giao diện, do đó không cần phải đi vào bất kỳ chi tiết ở đây. Một ví dụ của một ứng dụng bằng cách sử dụng DOS được cung cấp ở đây:
  • #5: Trang 53 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Thảo luận ngắn về sự khác biệt giữa Windows Vista và phiên bản trước đó. Khi máy tính mới được bán với phiên bản này cài đặt (cho đến khi Windows 7 tiếp tục), nó sẽ trở nên cần thiết để mọi người bắt đầu hiểu Windows Vista. Tùy thuộc vào khi bạn dạy cho khóa học này, bạn có thể muốn bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn làm thế nào các thị trường chủ yếu là ở lại với Windows XP, Windows 7 có thể để mô phỏng các hệ điều hành Windows XP. Như với các phiên bản trước đó, các khái niệm vẫn như cũ. Vista đã thay đổi cách để truy cập nhiều tính năng phổ biến mặc dù bạn có thể cài đặt Vista để sử dụng ở các chế độ cổ điển (classic views) để mô phỏng các phiên bản trước đó. Sẽ có những điều rất khác so với XP, do đó điều quan trọng là để đảm bảo khi bạn đi qua chương này mà sinh viên hiểu những thuật ngữ cho Vista. Ví dụ, chúng tôi đã cung cấp một màn hình của Windows Explorer từ Windows XP và Vista bên cạnh để bạn có thể sử dụng như là một tài liệu tham khảo:
  • #6: Trang 53 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Mặc dù chúng tôi không dành nhiều thời gian hiển thị về máy tính của Apple, hệ điều hành của họ vẫn còn rất quan trọng vì nó giúp thiết lập các tiêu chuẩn cho Windows "nhìn và cảm nhận". Lôi cuốn trên một số các mục trên màn hình so với màn hình Windows. Màn hình hiển thị ở đây là dành cho OSX (phiên bản 10), hệ điều hành cho các máy tính của Apple về cơ bản không thay đổi. Đó là một hệ điều hành tuyệt vời khi lần đầu tiên được phát hành và tiếp tục là một hệ điều hành rất ổn định. Nhiều trong số các tính năng mới hơn cung cấp một số công cụ tuyệt vời cho việc tìm kiếm thông tin trong máy tính hoặc trên Internet.
  • #7: Trang 54 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Unix thường được gọi là mã hóa "mã nguồn mở" và rất phổ biến với các lập trình viên với mục đích chia sẻ thông tin và mã lập trình. Tuy nhiên, Unix có cái nhìn giống nhau và cảm thấy khác biệt của hệ điều hành DOS dựa trên màn hình hiển thị dựa trên văn bản và một dòng lệnh có thể bực bội cho một người không phải là một lập trình viên. Tuy nhiên, Unix đã trở thành hệ điều hành cơ sở cho các tổ chức rất lớn hoặc các hệ thống được truy cập bởi những người vào hoặc ra khỏi trang web. Một số chương trình ứng dụng đến từ một nền tảng Unix, nhưng sau đó được chuyển đổi sang môi trường máy tính, khi cần thiết. Những chương trình được sử dụng bởi các máy Apple không cần chuyển đổi. Linux là một dạng khác của chương trình mã nguồn mở mà nhiều lập trình viên thích ngoại trừ rằng phiên bản này sử dụng một màn hình hiển thị đồ họa nhiều hơn như thể hiện. Bạn không cần phải tiêu tốn nhiều thời gian thảo luận về sự khác biệt giữa Unix hay Linux so với Windows. Nhấn mạnh việc các tổ chức có sử dụng Linux là hệ điều hành của họ hoặc một trong các hệ điều hành của họ cho mục đích của việc có thể chia sẻ một lượng lớn thông tin trên nền tảng chéo.
  • #8: Trang 54 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Với PDA trở nên rất phổ biến và được cung cấp với nhiều tính năng hơn so với những bản gốc, nhiều người thấy rằng đường cong học tập bằng cách sử dụng một PDA / Pocket PC đã giảm với việc phát hành của phiên bản Windows CE đối với nhiều người của các mô hình PDA có ngày hôm nay. Hãy lưu ý rằng không phải tất cả các PDA sử dụng các công nghệ tương tự, một số là độc quyền và những cái khác mô phỏng một máy tính để bàn Windows. Sinh viên phải làm nghiên cứu của họ trước khi mua một PDA để thấy rằng nó phù hợp với nhu cầu và kiến ​​thức của mình. Bạn có thể muốn hiển thị một ví dụ về một hệ điều hành được sử dụng trên PDA và hiển thị các tính năng rất giống nhau, bất kể cho dù đó là một chiếc iPhone, Blackberry, hoặc PDA sử dụng hệ điều hành Windows Mobile. Cung cấp các ví dụ về nơi bạn có thể tìm thấy một hệ điều hành nhúng cho một hạng mục hàng ngày như một chiếc xe hơi hoặc thiết bị y tế, ví dụ như, máy điểm bán hàng (Point of Sale - POS) cho xử lý giao dịch thẻ tín dụng, hoặc chương trình được sử dụng trong một nhà hàng nơi máy chủ vào các đơn đặt hàng của bạn bằng cách sử dụng công nghệ cảm ứng lên một màn hình.
  • #9: Trang 54 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Cung cấp các ví dụ về việc hệ điều hành có thể xảy ra khác nhau không chỉ trong văn phòng mà còn tại các địa điểm khác nhau nhưng vẫn truy cập được giữa các thiết bị và mạng, ví dụ như, quán cà phê Internet để có thể chấp nhận nhiều hệ điều hành như Windows, Mac, các thiết bị cầm tay, v.v.. Nếu sinh viên quan tâm, bạn có thể tiếp tục giải thích làm thế nào một công ty điển hình có một môi trường nền tảng hỗn hợp với một số máy chủ chạy hệ điều hành Windows Server, Linux / Unix, và có thể một số IBM MVS / TSO (thiết bị đầu cuối câm kết nối với máy tính lớn) theo một IMS / DC kết nối, cũng như các phần cứng máy khách khác nhau chạy Mac hoặc Windows. Mạng lưới bao gồm các bộ định tuyến khác nhau và các thiết bị chuyển mạch với các tường lửa thường được bật. Bạn nhận được quyền truy cập thêm vào mỗi máy chủ và máy khách mà bạn muốn sử dụng, và sau đó các thông tin của bạn được thêm vào mỗi máy hoặc được quản lý tập trung bằng cách sử dụng một cái gì đó giống như LDAP hoặc UAC.
  • #10: Trang 55 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Nhấn mạnh ở đây là những điều phổ biến nhất bạn có thể làm và sau đó không thể làm với các hệ điều hành. Bạn có thể khái quát và nói rằng hầu hết các hạn chế truy cập sẽ được thực hiện cho dù bạn có được quyền để làm tác vụ đó. Ví dụ, sinh viên trong một trường học có thể bị hạn chế tải về bất cứ điều gì trong các mạng của trường học, các sinh viên vẫn có thể làm điều này ở nhà và có thể được yêu cầu làm như vậy và mang trên một ổ đĩa flash sẽ được quét trước khi nó được kết nối với một máy tính trong trường học. Đi qua mỗi một điểm và có một cuộc thảo luận với cả lớp là cho dù chúng vẫn còn áp dụng bây giờ, khi chúng có thể xảy ra hoặc làm thế nào chúng có thể xảy ra. Phần lớn các điểm này đã được thảo luận trong Bài 5 -Những kỹ thuật xử lý sự cố căn bản. Đây là nơi bạn có thể liên hệ trong hai bài học chỉ ra rằng hệ điều hành là rất quan trọng vào máy tính và bất kỳ thay đổi nào cũng có thể gây ra vấn đề trong lĩnh vực này sau đó gây ra vấn đề trong các lĩnh vực khác của máy tính.
  • #11: Trang 55 Mục tiêu 1-3.1.1, 1-3.1.2, 1-3.1.3, 1-3.1.4, 1-3.1.5 Trọng tâm ở đây là các loại thông báo lỗi phổ biến bạn có thể gặp phải trong quá trình làm việc thường xuyên với máy tính, và những điều này có nghĩa là gì. Sinh viên thường bị lẫn lộn khi một thông báo lỗi xuất hiện và muốn phản hồi tức thì về những gì họ cần làm hoặc những gì họ đã làm để gây ra vấn đề này. Sử dụng lĩnh vực này như một cách để trấn an các sinh viên rằng các thông điệp xảy ra do một lý do và thường có thể được giải quyết trong một thời gian ngắn.
  • #12: Trang 57 Đó là phác thảo về các chủ đề cho bài học này. Bạn sẽ tập trung vào các thành phần trên màn hình nền (desktop) trong bài học này. Điều rất quan trọng để sinh viên bắt đầu xây dựng các kỹ năng tài nguyên của riêng mình để xác định các yếu tố trên màn hình và tại sao một cái gì đó có thể xảy ra dựa trên những gì họ thấy trên màn hình.
  • #13: Trang 57 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Hãy dành thời gian để đi qua các thành phần riêng lẻ mà sinh viên nhìn thấy trên màn hình nền. Mặc dù có thể có các biểu tượng nhiều hơn thể hiện ở đây, tập trung vào những tiêu chuẩn mà họ sẽ thấy trên mỗi máy tính, bất kể những gì phần mềm đã được cài đặt trên hệ thống đó. Sử dụng các trang (slide) tiếp theo để đi qua các thành phần và đảm bảo sinh viên hiểu được họ đang ở trên màn hình nền nếu không cụ thể được làm thế nào họ có thể sử dụng chúng. Hãy lưu ý rằng mô tả được cung cấp cho Sidebar trong cuốn sách và slide tiếp theo nhưng Sidebar không được bao trùm bất cứ chi tiết nào ở nơi khác. Nó không phải là một mục tiêu thi để bạn có thể quyết định bao nhiêu thời gian bạn muốn tiêu tốn về tính năng này, hoặc chỉ cho sinh viên làm thế nào để tắt nó đi.
  • #14: Trang 57 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Khi bạn đi qua các khu vực này trên màn hình, chỉ ra cách này có thể được điều khiển để hiển thị / giấu, hoặc được đặt trong các khu vực khác nhau của màn hình. Đảm bảo sinh viên hiểu các thuật ngữ như họ sẽ không được lặp đi lặp lại nếu chúng xuất hiện một lần nữa khi chủ đề mới được giới thiệu, chỉ có thuật ngữ mới sẽ được thảo luận tại thời điểm đó.
  • #15: Trang 58 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Nút Start sẽ là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để truy cập vào một lệnh. Sử dụng màn hình này làm cơ sở cho cho hiển thị cho sinh viên biết menu Start trông giống như một vậy
  • #16: Trang 58 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Thảo luận về điều này là một nút bấm để sinh viên có thể dựa vào để bắt đầu bất kỳ ứng dụng cài đặt trên máy tính, bất kể cho dù đó là quản lý tập tin hoặc để làm việc với một tập tin trong một chương trình ứng dụng. Nhắc nhở sinh viên nút này là gì và nó nằm ở nơi nào. Cũng thảo luận về làm thế nào họ chỉ cần chỉ vào lệnh All Programs cho Vista để hiển thị trình đơn phụ. Nếu họ nhấp vào Back do nhầm lẫn, họ có thể di chuột vào All Programs để trở lại menu con. Bạn vẫn phải nhấp đúp chuột vào (hoặc nhấp chuột duy nhất, tùy thuộc vào tùy chọn chuột) để xem nội dung của một thư mục chương trình. Ưu điểm lớn nhất cho sinh viên biết rằng bàn phím có thể được sử dụng nếu chuột ngừng hoạt động và bạn cần phải tắt máy một cách an toàn. Sử dụng các slide tiếp theo như là tham khảo của bạn khi bạn đi cùng với sinh viên thông qua menu Start. Cũng có sinh viên cố gắng truy cập vào các mục trên trình đơn bằng cách sử dụng chuột và bàn phím để họ có thể có được một cảm giác cho bất cứ phương pháp họ có thể thích (hoặc cần biết và sử dụng sau này).
  • #17: Trang 58 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Phải mất ít phút để cho sinh viên thông qua các ví dụ về những gì họ sẽ thấy khi họ nhấp vào trình đơn Start. Nhiều sinh viên không thực sự nhìn thấy những gì họ đang làm khi họ sử dụng trình đơn này tại nhà hoặc nơi làm việc để nhanh chóng truy cập các mục nhất định. Sử dụng các mô tả trên trang này (hoặc kết hợp với các slide tiếp theo) để thảo luận về các thành phần.
  • #18: Trang 59 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Hầu hết mọi người sẽ hiểu được tầm quan trọng của điều này mặc dù họ đã không làm việc trên một máy tính trước đó. Liên hệ với những các khác tương tự như tắt bếp lò hoặc lò nướng sau khi bạn đã nấu xong thức ăn, hoặc tắt xe khi bạn đang đậu. Chỉ ra ba nút để thoát khỏi máy tính và làm thế nào chúng khác nhau. Các slide tiếp theo chứa nhiều thông tin hơn nữa để bạn có thể sử dụng để tham khảo khi bạn thảo luận điều này với cả lớp.
  • #19: Trang 59 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Thảo luận về các lựa chọn khác nhau cho các nút thoát.
  • #20: Trang 59 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Điều này không thể nhấn mạnh đủ tầm quan trọng của nó như thế nào để tắt máy tính hoàn toàn và không để chạm vào nó sau một vài giây sau khi việc tắt máy đã xảy ra. Nhiều người thiếu kiên nhẫn và một lần "click" sẽ xảy ra với tín hiệu điện của máy tính bị tắt, họ sẽ khởi động nó trở lại ngay lập tức. Đề nghị và khuyến khích sinh viên phải chờ đợi ít nhất là năm giây để cung cấp cho các máy tính một cơ hội để hoàn toàn việc tắt tất cả mọi thứ một cách an toàn. Hãy chuẩn bị để thảo luận đầy đủ những gì khác biệt giữa Sleep, Standby và Hibernate. Nếu bạn có một máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn không sử dụng, bạn có thể chứng minh điều này với lớp học. Bạn cũng có thể muốn đề cập đến một số trường hợp, khi bạn chọn Shut Down, máy tính thông báo cho bạn có bản cập nhật đang chờ và nó sẽ tắt khi hoàn thành các bản cập nhật. Điều này là do có các bản cập nhật thiết lập để hướng dẫn sử dụng. Bạn có thể chọn để xây dựng trên điều này tùy thuộc vào lợi ích của lớp.
  • #21: Trang 60 Mục tiêu 1-3.2.1, 1-3.2.2, 1-3.2.3, 1-3.2.4 Nhấn mạnh tầm quan trọng của điều này không phải là kết thúc hoặc thay đổi bất cứ điều gì trong các tab Task Manager khác trừ khi bạn có kinh nghiệm với các máy tính, hoặc có một người nào đó nói cho bạn để thực hiện bước này. Ở giai đoạn này, sinh viên có thể chỉ cần tab Applications để quản lý các chương trình và chỉ khi có một vấn đề, chẳng hạn như không có phản ứng từ một ứng dụng.
  • #22: Trang 61 Mục tiêu 1-3.2.2 Hãy chắc chắn sinh viên xác định và biết được nơi đặt thanh tác vụ. Điều này sẽ trở nên rất quan trọng khi chúng di chuyển vào bằng cách sử dụng các chương trình ứng dụng và tìm hiểu làm thế nào để chuyển đổi giữa các tài liệu đang mở. Hầu hết các sinh viên sẽ không quan tâm về kích thước hoặc vị trí của thanh tác vụ khác hơn là quan tâm lướt qua. Họ có thể quan tâm nhiều hơn trong các biểu tượng ở phía bên phải hoặc các thanh công cụ. Đưa họ thông qua các tùy chọn, đặc biệt là lệnh Properties. Họ có thể không sử dụng các tính năng này ban đầu nhưng đó là một giới thiệu tốt để họ biết làm thế nào bạn có thể tùy biến desktop của bạn để phù hợp với mục đích của bạn.
  • #23: Trang 62 Mục tiêu 1-3.2.2, 1-3.2.3 Hãy chắc chắn để chỉ ra làm thế nào các ổ đĩa có sẵn sẽ thay đổi từ màn hình hiển thị ở đây dựa trên việc thiết lập các mạng hoặc máy tính của bạn trong lớp học. Các slide tiếp theo là một danh sách của tất cả các mục có nhãn ở đây. Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu điều này khi các mục thông thường sẽ không được tham chiếu trong các chủ đề mới hơn.
  • #24: Trang 62-63 Mục tiêu 1-3.2.2 Phải mất ít phút để đi qua các thành phần riêng lẻ mà bạn có thể tìm thấy trong một cửa sổ thông thường, đặc biệt là các thanh tiêu đề xác định những gì bạn đang tìm kiếm, Các nút Minimize/Maximize/Restore/Close và thanh trạng thái. Những điều này sẽ trở nên rất phổ biến cho người dùng để họ hiểu những gì họ đang tìm kiếm trong bất kỳ cửa sổ. Bạn có thể muốn bao gồm một cuộc thảo luận ngắn gọn ở đây về cách hiển thị có thể được tùy chỉnh để hiển thị một số hoặc tất cả hoặc thậm chí không có cái nào trong số những thành phần này (với ngoại lệ của việc xử lý kích thước). Hãy chắc chắn bao gồm một số hạng mục sẽ chỉ xuất hiện khi cần thiết trong khi những cái khác có thể được tùy chỉnh để phù hợp với sở thích của bạn.
  • #25: Trang 63 Mục tiêu 1-3.2.2 Cả hai phương pháp dùng con chuột và bàn phím được cung cấp để cho thấy làm thế nào để di chuyển một cửa sổ. Hãy chắc chắn để minh họa cả hai phương pháp để sinh viên có một sự lựa chọn từ một trong những hoạt động tốt nhất cho họ. Đôi khi sử dụng bàn phím cho phép bạn kiểm soát nhiều hơn một chút vào nơi bạn muốn đi, đặc biệt là nếu bạn không hoàn toàn có được việc sử dụng chuột (nhiều hơn như vậy để định cỡ với việc di chuyển).
  • #26: Trang 64 Mục tiêu 1-3.2.2 Cả hai phương pháp dùng con chuột và bàn phím được cung cấp để cho thấy làm thế nào để di chuyển một cửa sổ. Hãy chắc chắn để minh họa cả hai phương pháp để sinh viên có một sự lựa chọn từ một trong những hoạt động tốt nhất cho họ. Đôi khi sử dụng bàn phím cho phép bạn kiểm soát nhiều hơn một chút vào nơi bạn muốn đi, đặc biệt là nếu bạn không hoàn toàn có được việc sử dụng chuột (nhiều hơn như vậy để định cỡ với việc di chuyển). Sinh viên có thể tự hỏi tại sao bạn sử dụng bàn phím dù có vẻ là có nhiều bước hơn. Tuy nhiên, một số người thích kiểm soát của kích cỡ một cửa sổ bằng cách sử dụng bàn phím, chẳng hạn như khi con chuột không hoạt động tại thời điểm này.
  • #27: Trangg 64 Mục tiêu 1-3.2.2 Như một cách để có thể nhìn thấy các thanh cuộn, có sinh viên mở cửa sổ Windows Explorer và thực hành kéo kích thước nó xuống bằng một nửa kích thước của nó xuất hiện khi kích hoạt. Sau đó sinh viên có thể thực hành sử dụng các thanh cuộn cũng như thay đổi kích thước cửa sổ.
  • #28: Trang 67 Đó là phác thảo về các chủ đề được đề cập trong bài học này. Trọng tâm ở đây là làm thế nào để có được trợ giúp trực tuyến. Khi thời gian cho phép, đi qua toàn bộ bài học về các cách khác nhau để được trợ giúp.
  • #29: Trang 67 Mục tiêu 1-3.2.2, 1-3.2.4 Thảo luận làm thế nào sinh viên có quyền tùy chọn sử dụng phương pháp khác để bắt đầu chương trình ứng dụng bên cạnh từ nút Start, và khi nào họ có thể sử dụng các cách đó. Phần đầu tiên của chủ đề này sẽ bắt đầu quá trình giới thiệu sinh viên làm việc với các ứng dụng và phần sau vào Run có thể yêu cầu bạn phải dành một chút thời gian thảo luận về khi nào hoặc lý do tại sao bạn có thể sử dụng lệnh này.
  • #30: Trang 68 Mục tiêu 1-3.2.2, 1-3.2.4 Đảm bảo học sinh hiểu những gì đa nhiệm đề cập đến và làm thế nào bạn có thể chuyển đổi giữa các chương trình hoặc các tập tin. Đi qua những cách khác nhau họ có thể chuyển đổi và cung cấp một ví dụ khi bạn có thể thích sử dụng phương pháp Alt + Tab, ví dụ, chơi một trò chơi cũ trên hệ thống có màn hình đầy đủ. Bạn không muốn thoát khỏi trò chơi nhưng bạn nhận được thông báo rằng một người nào đó mà bạn đang chờ đợi để đến trực tuyến, hiện đang hoạt động. Bạn phải sử dụng tùy chọn này khi bạn không nhìn thấy các thanh tác vụ trên các trò chơi toàn màn hình. Với mục đích chụp màn hình rõ ràng cho chương trình học này, chúng tôi tắt khả năng Aero Glass. Nếu bạn bật chức năng này, kết hợp Windows + Tab là một lựa chọn rất thú vị để cho các sinh viên thử.
  • #31: Trang 68 Mục tiêu 1-3.2.2, 1-3.2.4 Cung cấp các ví dụ về một số lệnh bạn có thể chạy bằng cách sử dụng lệnh Run. Ví dụ: ping, msconfig, regedit, sysedit, v.v.. Nhiều trong số các lệnh được liệt kê ở đây có nhiều hỗ trợ kỹ thuật, nhưng một lệnh đơn giản chẳng hạn như lệnh có thể minh họa DOS được sử dụng để làm việc như thế nào (mặc dù điều này là không thực sự giống nhau). Điều này có thể buộc vào hệ điều hành khác nhau và làm thế nào các hệ điều hành mới thực hiện tác vụ với các lệnh dễ dàng hơn nhiều trong các hệ điều hành mới hơn.
  • #32: Trang 70 Mục tiêu 1-3.2.4 Thảo luận về cách Microsoft cung cấp cho người dùng một số cách khác nhau để có thể truy cập trợ giúp trực tuyến. Tùy thuộc vào loại thông tin hoặc trợ giúp họ cần, họ có thể đi qua toàn bộ mục lục, hoặc sử dụng các lệnh cụ thể để có được giúp đỡ. Chỉ ra làm thế nào có những cách khác nhau để truy cập trợ giúp, tùy thuộc vào nơi bạn đang có và những gì đã được lựa chọn.
  • #33: Trang 71 Mục tiêu 1-3.2.4 Cửa sổ trợ giúp phía trước có lẽ là một cách mà hầu hết các sinh viên sẽ sử dụng khi họ bước đầu tìm sự giúp đỡ. Phải mất ít phút để chỉ ra danh sách các chủ đề gợi ý, có kết cấu tương tự như một mục lục trong cột đầu tiên. Ngoài ra, họ có thể sử dụng hai lĩnh vực khác nếu họ muốn thông tin chung hoặc hỗ trợ. Cho họ đi qua một minh họa về việc làm thế nào để truy cập vào màn hình này và sau đó làm thế nào để di chuyển xung quanh các tính năng trợ giúp, đặc biệt là với nút Tìm kiếm (Search). Thảo luận làm thế nào họ không cần gõ cụm từ cần trợ giúp trong một câu hỏi, nó chỉ đơn giản có thể là một vấn đề của cách gõ vào các tính năng mà bạn muốn được trợ giúp. Chỉ ra những thanh công cụ trên đầu trang của cửa sổ này và làm thế nào điều này làm cho nó dễ dàng hơn để di chuyển đến các khu vực khác nhau của Trợ giúp hoặc để đánh dấu các mục họ có thể muốn tham khảo thường xuyên. Những công cụ này được thảo luận thêm trong các slide tiếp theo (hoặc trong cuốn sách).
  • #34: Trang 71 Mục tiêu 1-3.2.4 Hãy chắc chắn để đi qua các nút trên thanh công cụ này. Điều này nói chung sẽ được giới thiệu đầu tiên cho sinh viên về một thanh công cụ là gì và làm thế nào các nút làm việc. Chỉ ra rằng một số nút không làm việc cho đến khi một hành động được thực hiện. Đưa họ thông qua một minh họa về các nút làm việc như thế nào, không phải là cần thiết để sử dụng tất cả các nút trên thanh công cụ. Sự nhấn mạnh ở đây là để chứng minh các thành phần để sinh viên biết làm thế nào điều hướng trong cửa sổ Trợ giúp. Hãy chắc chắn để cho họ thấy làm thế nào họ có thể thay đổi kích thước cửa sổ bằng cách sử dụng thanh phân chia (điều chỉnh kích thước của khung cửa sổ Chủ đề - Topic Pane),hoặc lề trái của toàn bộ cửa sổ Trợ giúp (điều chỉnh kích thước của khung điều hướng Trợ giúp).
  • #35: Trang 72 Mục tiêu 1-3.2.4 Thảo luận về mục lục có cấu trúc như thế nào và làm thế nào điều này làm có thể nhanh hơn khi tìm kiếm sự giúp đỡ về một chủ đề, nếu bạn không biết thuật ngữ này được gọi là gì trong Vista. Ví dụ: Windows Defender, BitLocker, v.v.. Khi bạn đưa họ thông qua bản demo về cách sử dụng tính năng này, hãy chắc chắn chỉ ra những manh mối trực quan trên màn hình để hiển thị nơi họ có thể làm được, ví dụ: chủ đề phụ của một chủ đề chính. Hãy chắc chắn cũng thảo luận về lịch sử xuất hiện ở phía trên cùng của cửa sổ Trợ giúp như là một hướng dẫn đến nơi mà họ đã truy cập cũng như một cách nhanh chóng để điều hướng trở lại với một màn hình trợ giúp cụ thể.
  • #36: Trang 72 Mục tiêu 1-3.2.4 Lĩnh vực này tập trung vào những con đường khác có sẵn, nếu không cung cấp câu trả lời mà họ cần sự giúp đỡ trực tuyến. Có ràng buộc để được con đường khác mà không được liệt kê ở đây, đây là những cung cấp như là hướng dẫn khi nhìn vào khả năng cần hỗ trợ kỹ thuật không có sẵn. Thảo luận về từng con đường với cả lớp, tạo cho họ một cơ hội để tương tác về kinh nghiệm riêng của họ (nếu có). Bạn cũng có thể thảo luận về các loại chi phí có thể liên quan trong mỗi con đường.
  • #37: Trang 72-73 Mục tiêu 1-3.2.4 Hầu hết mọi người sẽ không cần có các phiên bản Windows hiển thị khi nó có thể được khá rõ ràng để biết sự khác biệt giữa XP và Vista từ màn hình hiển thị của các hạng mục nhất định. Ví dụ như: thanh điều hướng (breadcrumb trail), các nút điều khiển khác nhau, v.v.. Điều này chủ yếu là để chia sẻ thông tin hỗ trợ kỹ thuật để đảm bảo bạn sẽ có được những giải pháp tốt nhất cho sự giúp đỡ được yêu cầu.
  • #38: Trang 76 Đó là phác thảo về các chủ đề cho bài học này. Điều này có thể sẽ là một trong những bài học quan trọng đối với sinh viên. Nhiều sinh viên không hoàn toàn hiểu, nắm bắt các khái niệm về quản lý tập tin cho đến khi họ bắt đầu làm việc với các tập tin trong các chương trình ứng dụng. Bạn có thể cần làm chậm tốc độ cho việc này và những bài học tiếp theo để tìm hiểu với các công cụ quản lý tập tin. Hãy chắc chắn sử dụng sự tương tự của một ngăn chứa hồ sơ vật lý so với hệ thống tập tin điện tử.
  • #39: Trang 76 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6, 1-3.2.7 Hãy dành một chút thời gian để thảo luận về tập tin và thư mục là gì và cách quan trọng là luôn nhớ máy tính tổ chức chúng như thế nào. Một cách để giúp sinh viên xác định rõ những gì họ đang nhìn vào trên màn hình là họ nhìn vào biểu tượng bên trái của hạng mục đó. Chỉ ra một thư mục sẽ luôn luôn hiển thị như là một biểu tượng thư mục, tương tự như các thư mục mà họ sử dụng trong ngăn chứa hồ sơ. Điều có thể trở thành một chút khó hiểu cho sinh viên là các loại biểu tượng có thể xuất hiện bên cạnh một tập tin. Trấn an họ rằng nó không thực sự quan trọng loại tập tin biểu tượng đại diện - những gì quan trọng cần nhớ là nếu không có biểu tượng thư mục, thì đây là một tập tin được tạo ra bởi một người nào đó trong một chương trình ứng dụng. Bạn có thể giới thiệu nhanh biểu tượng bên cạnh một tập tin đại diện cho chương trình được sử dụng hoặc được xác định với tập tin này, và làm thế nào điều này được xác định bởi các loại tập tin rằng nó đã được lưu lại dưới dạng như vậy. Sử dụng ví dụ của một tài liệu WordPad đã được lưu và chỉ ra làm thế nào ngay cả khi tài liệu được tạo ra và lưu trong WordPad, biểu tượng bên trái của tên tập tin cho thấy một ký tự "W" thường có nghĩa là máy tính sẽ mở tập tin này trong Microsoft Word đầu tiên, nếu được cài đặt, trước khi mở bằng WordPad.
  • #40: Trang 76-77 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Hãy chuẩn bị để cung cấp một số ví dụ về cách đường dẫn cho các tập tin và thư mục có thể xuất hiện trên một máy tính gia đình điển hình và trên mạng. Điều này thường làm mọi người lẫn lộn nhưng chắc chắn liên hệ trở lại với cách một hệ thống tập tin sẽ được tổ chức như thế nào và mức độ nào cho tập tin và thư mục. Ví dụ, bằng cách sử dụng các ví dụ thể hiện trong cuốn sách, ổ đĩa C sẽ được toàn bộ hệ thống tập tin, thư mục Documents có thể được chứa ở ngăn đầu tiên, và thư mục đề xuất (Proposals folder) xảy ra được đặt tên là thư mục treo đầu tiên trong ngăn tài liệu. Trong thư mục đó là một mảnh giấy sẽ là bản sao in của ài liệu Proposal – August 28. Mở một cuộc thảo luận với lớp (hoặc một bài tập không chính thức) để kiểm tra sự hiểu biết của họ về các thư mục có thể được cấu trúc cho một vị trí cụ thể. Ví dụ, phân phối một bản sao của một lá thư chung chung, một ngân sách, hoặc một cuốn sách giáo khoa. Ngoài ra phân phối một số thư mục tập tin để chúng cũng như một hộp (hoặc mảnh giấy lớn). Sử dụng các ví dụ về cách bạn muốn họ thiết lập một hệ thống tập tin có khối lượng lớn giấy tờ sẽ đại diện cho thư mục Documents (chọn thư mục này vì nó có thể đại diện cho thực tế là các thư mục Documents tồn tại trên mỗi máy tính, bất kể ai đang sử dụng hệ thống). Bạn cũng muốn họ thiết lập một hệ thống tập tin sẽ lưu trữ các lá thư trong một thư mục, thông tin tài chính trong một thư mục khác, và các báo cáo lớn trong thư mục khác. Tất cả các thư mục này phải được giữ trong thư mục Documents. Tên các tài liệu bạn phát hành. Ví dụ như: Letter to ABC Company, 2010 Budget (Draft1), v.v.. Sau đó, cho sinh viên đi qua các chuyển động của việc tạo ra hệ thống tập tin bằng tay và sau đó viết ra đường dẫn làm thế nào nó sẽ xuất hiện trên máy tính như thể họ đã cung cấp đường dẫn cho một trong những tài liệu cho người sử dụng khác. \Documents\Letters\Letter to ABC Company \Documents\Financial Reports\2010 Budget (First Draft) \Documents\Long Documents\Annual Report 2009 (Audited Statements) Sao lưu sẽ được thảo luận chi tiết hơn khi họ tiến bộ thông qua cuốn sách, đặc biệt là trong phần C: Kết nối trực tuyến. Giới thiệu chủ đề và chỉ ra rằng sao lưu có thể là bản sao của các tập tin và không cần lựa chọn phần mềm "sao lưu" đầy đủ.
  • #41: Trang 77 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Thảo luận về các phương pháp khác nhau để bắt đầu Windows Explorer và để cho sinh viên quyết định đâu là dễ nhất cho họ. Hầu hết mọi người sẽ bị hút bởi các phím tắt vì nó là tiện dụng với một tay trong khi tay khác là vẫn còn trên chuột để điều hướng.
  • #42: Trang 78 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Hãy để sinh viên biết rằng họ đang bắt đầu chủ đề về quản lý tập tin và điều này sẽ giới thiệu một phương pháp có thể truy cập hoặc xem nội dung của máy tính. Một số người sẽ thích sử dụng tính năng này để xem hoặc truy cập các tập tin hoặc thư mục, do đó, tốn thời gian của bạn cho các thành phần của cửa sổ. Rút ra tham khảo về tính nhất quán tồn tại với các ứng dụng Windows và các tính năng. Bạn có thể dành thời gian để giải thích ngắn gọn về các khung cửa sổ (pane) bên trái, mục đích của chúng, và làm thế nào để truy cập các lệnh cho các loại hình cụ thể của các hoạt động như tạo ra một thư mục mới hay sao chép / di chuyển các tập tin. Giới thiệu về việc có một số cách khác nhau để truy cập các lệnh và một trong số đó sử dụng để quản lý tập tin sẽ được dựa trên sở thích và mức độ thoải mái của họ.
  • #43: Trang 78 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Đảm bảo sinh viên hiểu các thuật ngữ cho các thành phần trong cửa sổ Explorer, vì chúng sẽ được sử dụng rất nhiều trong các bài tập sắp tới.
  • #44: Trang 78 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Đảm bảo sinh viên hiểu các thuật ngữ cho các thành phần trong cửa sổ Explorer, vì chúng sẽ được sử dụng rất nhiều trong các bài tập sắp tới.
  • #45: Trang 78 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Trọng tâm ở đây sẽ là xác định các hạng mục cụ thể trong mối quan hệ để nhận ra một biểu tượng tắt (shortcut) so với một chương trình hay tập tin đã được thiết lập ở một vị trí, nghĩa là trên màn hình nền. Chỉ ra sự khác biệt giữa một tập tin hoặc thư mục đã được lưu trữ trên màn hình nền so với một trong số đó là một biểu tượng tắt. Đảm bảo sinh viên hiểu về một biểu tượng tắt chính xác những gì nó có nghĩa, thảo luận làm thế nào một tập tin hoặc thư mục với một biểu tượng shortcut có nghĩa là tập tin hoặc thư mục thực sự được lưu trữ ở một nơi khác trên máy tính và đây là một cách nhanh hơn để truy cập thông tin đó. Sử dụng tương tự trong những cách để có được một đích đến cụ thể, bạn vẫn đạt đến đích cuối cùng không phân biệt cho dù bạn đi theo con đường dài hoặc sử dụng các phím tắt.
  • #46: Trang 79 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Thảo luận về làm thế nào các thư mục có thể được tạo ra bất cứ nơi nào trên máy tính, miễn là bạn có thể truy cập vào ổ đĩa hoặc thư mục đó. Cung cấp một số hướng dẫn chung liên quan đến các địa điểm lựa chọn cho các thư mục, chẳng hạn như trong Documents hoặc trên Desktop cho những cái phổ biến nhất được sử dụng. Hạn chế việc tạo ra các thư mục trong C:\ cho đến khi họ đang rất thoải mái với Explorer hoặc tác vụ quản lý tập tin. Bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn chủ đề về việc có các thư mục có cùng tên, và cho dù đó là một điều tốt hay không tốt để làm. Không có câu trả lời đúng như nó sẽ trở thành sở thích cá nhân và yêu cầu người sử dụng ghi nhớ sự khác biệt giữa hai thư mục. Ví dụ, ai đó có thể có một thư mục trên Desktop với tên của họ trong đó và một cái khác trong các thư mục Desktop với mục đích tổ chức các văn bản. Những tập tin được sử dụng trên cơ sở hàng ngày được lưu trong thư mục Desktop trong khi những cái khác có thể được sử dụng trên cơ sở khi cần thiết được lưu trong thư mục trong Documents. Cũng bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn về cách Windows sẽ không bao giờ cho phép bạn có hai thư mục có cùng tên trong cùng một vị trí. Bạn cũng có thể ám chỉ đến một thực tế rằng họ có thể đổi tên thư mục ở bất kỳ thời điểm nào sau khi tạo, khi cần thiết.
  • #47: Trang 79 Mục tiêu 1-3.2.4, 1-3.2.5, 1-3.2.6 Ở đây, tập trung vào sự khác biệt giữa việc tạo ra một thư mục và tạo một biểu tượng tắt (shortcut ) và lý do tại sao bạn có thể muốn có một shortcut, ví dụ như tập tin chi phí được sử dụng bởi tất cả mọi người trong văn phòng sẽ được lưu trên một ổ đĩa mạng và thay vì phải di chuyển đến vị trí đó mỗi khi bạn cần để tạo ra một báo cáo chi phí mới, tạo một shortcut trên máy tính để bàn đến vị trí đó để bạn có thể mở nó trực tiếp từ máy tính để bàn. Sinh viên sẽ nhận được một cơ hội để tạo ra cả các thư mục và các biểu tượng tắt trong thực hiện.
  • #48: Trang 81 Mục tiêu 1-3.2.5 Slide này giải quyết với việc làm thế nào để đổi tên một thư mục, các slide tiếp theo sẽ xem xét làm thế nào để tùy chỉnh sự xuất hiện của một thư mục. Cung cấp các ví dụ về lý do tại sao bạn có thể muốn hoặc cần phải đổi tên một thư mục, ví dụ như thêm một số / phiên bản / năm để đặt tên cho hiện tại, thay đổi để phản ánh tốt hơn nội dung, thêm chữ viết tắt... Bạn có thể thảo luận về việc làm thế nào bạn cũng có thể chỉ cần nhấp vào tên thư mục để đặt nó vào chế độ Edit, nhưng nếu sinh viên không hoàn toàn thoải mái với việc sử dụng chuột, họ có thể vô tình bấm vào tên thư mục hai lần. Một cách để sinh viên cảm thấy thoải mái với những gì để nhấp chuột vào, đặc biệt là cho mục đích lựa chọn một mục, bấm vào biểu tượng hơn là văn bản.
  • #49: Trang 81 Mục tiêu 1-3.2.6 Thảo luận về lý do tại sao bạn muốn xem các thuộc tính cho một thư mục và sau đó thực hiện thay đổi các tùy chọn ở đây, ví dụ như nhấp chuột đơn so với nhấp đúp chuột vào, hiển thị các phần mở rộng tập tin, v.v.. Hãy thử đề cập đến các loại phổ biến nhất của các tính năng được sử dụng hơn là đi qua tất cả mọi thứ trong hộp thoại.
  • #50: Trang 82 Mục tiêu 1-3.2.6 Giới thiệu những cách khác nhau để bạn có thể xem nội dung của cửa sổ. Bạn có thể cho sinh viên chuyển sang thư mục dữ liệu sinh viên của họ và sử dụng cửa sổ đó khi thay đổi quan điểm. Thư mục sinh viên có chứa một loạt các tập tin mà có thể cung cấp cho họ các ví dụ tốt trong đó chế độ xem nào họ có thể thích sử dụng một cách thường xuyên khi nhìn vào các nội dung của một ổ đĩa hoặc thư mục. Các slide trình bày sau đây sẽ hiển thị các quan điểm khác nhau, do đó không dành nhiều thời gian với slide này.
  • #51: Trang 82 Mục tiêu 1-3.2.6 Chế độ xem này có thể rất tiện dụng cho những người có thị lực suy giảm. Nó không phải là cần thiết cho họ để có thể đọc tên tập tin như họ có thể biết được các biểu tượng tập tin mà họ có thể cần. Các font chữ cho tên tập tin / thư mục có thể được thay đổi bằng cách tùy biến màn hình (tất cả các khả năng đã được thay đổi trước khi người sử dụng máy tính này). Bạn có thể đảm bảo trong bản demo của bạn mà bạn có thể cho họ thấy các loại khác nhau của các tập tin hoặc thư mục để họ có thể xác định rõ các nội dung của thư mục / tập tin có thể được. Ví dụ, hãy nhìn vào những điều sau đây: Nếu muốn, bạn có thể chỉ ra các biểu tượng này sẽ xuất hiện trong chế độ xem này, để họ có thể xem một số tập tin sẽ cung cấp cho một bản xem trước nhỏ của các loại chương trình, hoặc làm thế nào các tập tin hoặc thư mục đã được thiết lập.
  • #52: Trang 82 Mục tiêu 1-3.2.6 Chế độ xem này có thể được coi là tương tự như Extra Large nhưng các biểu tượng nhỏ hơn, hiển thị các tập tin hoặc các thư mục nhiều hơn.
  • #53: Trang 83 Mục tiêu 1-3.2.6 Tương tự như hai chế độ xem trước nhưng kích thước nhỏ hơn để hiển thị tập tin hoặc thư mục trong cửa sổ. Điều này là tương tự như chế độ xem biểu tượng từ các phiên bản trước của Windows.
  • #54: Trang 83 Mục tiêu 1-3.2.6 Đảm bảo sinh viên hiểu được sự khác biệt giữa điều này và chế độ xem dạng danh sách (List view).
  • #55: Trang 83 Mục tiêu 1-3.2.6 Trong khi điều này có thể xuất hiện giống như danh sách, theo mặc định chế độ xem này tự động hiển thị các tập tin trong các cột trên cửa sổ.
  • #56: Trang 83 Mục tiêu 1-3.2.6 Chế độ xem dạng danh sách hiển thị các tập tin theo thứ tự bảng chữ cái theo chiều thẳng đứng dựa vào kích thước của cửa sổ trước khi nó cuộn qua các cột tiếp theo.
  • #57: Trang 83 Mục tiêu 1-3.2.6 Chế độ xem này có thể gây nhầm lẫn cho sinh viên nhiều nhất vì có quá nhiều thông tin để họ có thể không hiểu khi nào hoặc tại sao họ có thể muốn nhìn thấy những chi tiết này. Cung cấp các ví dụ khi điều này có thể tạo được thuận lợi, ví dụ như xem tên của các chương trình liên quan với các tập tin, các tập tin thực sự lớn trong kích thước, khi tập tin cuối cùng được sử dụng hoặc tạo ra. Chỉ ra tiêu đề cột có thể được sử dụng để sắp xếp các thông tin và cho sinh viên thử thay đổi thứ tự sắp xếp. Một cột có xu hướng để sinh viên vui mừng về chế độ xem này là cột Type nơi họ có thể nhìn thấy tất cả các tập tin có liên quan với một chương trình thay vì phải tìm kiếm các tập tin dựa trên các tiêu chí phân loại khác.
  • #58: Trang 84 Mục tiêu 3.2.6 Mở một cuộc thảo luận liên quan đến những ưu và nhược điểm của việc có thể xem phần mở rộng của tập tin. Nhiều người dùng mới sẽ không muốn nhìn thấy những điều này và có thể trở nên lúng túng khi xử lý quản lý tập tin, ví dụ như nơi nào tôi bấm vào để thay đổi tên tập tin, tôi muốn giữ văn bản "docx" hoặc "xlsx", v.v.. Sử dụng ý riêng của bạn liên quan đến hoặc không hiển thị các sinh viên trong suốt phần còn lại của chương này. Chúng ta đã chọn không để cho họ để giữ cho các tập tin trong một màn hình hiển thị đơn giản cho phần này của quá trình học tập. Khi họ tiến vào các ứng dụng, họ sẽ bắt đầu thấy các phần mở rộng tập tin khi lưu các tập tin.
  • #59: Trang 85 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Thảo luận về cách học để lựa chọn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất mà sinh viên có thể tìm hiểu để làm như là họ sẽ cần để chọn các ký tự trong các chương trình ứng dụng trước khi họ có thể thực hiện một hành động. Khái niệm này là đúng cho tất cả các chương trình bao gồm cả quản lý tập tin xử lý. Bạn nên bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn cách sử dụng phím Shift và Ctrl để chọn nhiều tập tin được áp dụng trong tất cả các chương trình Office (và những chương trình khác) vì vậy đây là một hành động phù hợp, họ có thể học hỏi và áp dụng với các chương trình khác. Hãy chắc chắn để đi qua các tùy chọn này để sinh viên cảm thấy thoải mái với mỗi phương pháp, và sau đó họ có thể quyết định những lựa chọn mà họ muốn sử dụng khi thực hiện lựa chọn cho các mục đích cụ thể.
  • #60: Trang 87 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Một trong những công cụ quản lý tập tin được sử dụng phổ biến nhất cho việc sao chép và di chuyển các tập tin hoặc thư mục, khi cần thiết. Cung cấp các ví dụ khi bạn có thể muốn sao chép và di chuyển các tập tin hoặc thư mục, ví dụ như mục đích lưu trữ, tập tin cũ bạn không còn muốn có trên hệ thống của bạn nhưng muốn có trên một đĩa sao lưu, sao chép tập tin hoặc thư mục sao lưu, ... Chỉ ra việc Windows cung cấp nhiều cách để thực hiện một tính năng sao chép hoặc di chuyển. So sánh các tính năng để hướng dẫn sử dụng phương pháp sao chép hoặc dán và liên quan đến các phiên bản điện tử của các tác vụ lệnh này, ví dụ như cắt giảm về thể chất loại bỏ các mục từ vị trí hiện tại trong khi sao chép giữ nguyên bản nguyên vẹn và bạn dán các bản sao, dán đề cập đến việc đưa mục được cắt hoặc sao chép sang vị trí mới. Bạn cũng có thể giới thiệu các tính năng Clipboard dành cho Windows và các chương trình ứng dụng khác có vay mượn hoặc được xây dựng trong tính năng này, ví dụ như Office cho phép bộ sưu tập lên đến 24 hạng mục trong khi Windows chỉ thực hiện 1 nhưng bạn có thể cắt, sao chép và dán vào bất cứ chương trình. Bao gồm các ví dụ về lý do tại sao bạn có thể muốn thu thập nhiều hơn một mục tại một thời điểm, điều này có thể dẫn đến Phần Ứng dụng chính khi bạn thảo luận về sao chép hoặc di chuyển các mục sang Clipboard Office.
  • #61: Trang 87 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Thảo luận về cách sao chép một tập tin hoặc thư mục có nghĩa là vẫn còn tập tin hoặc thư mục trong vị trí ban đầu và một bản sao sau đó dán vào trong vị trí mới. Nhắc nhở sinh viên điều này là quan trọng như thế nào để nhớ nếu có một cơ hội họ có thể được thay đổi một trong các tập tin. Cung cấp các ví dụ về điều quan trọng là cần lưu ý rằng hai hoặc nhiều bản sao của một tập tin hoặc thư mục có thể tồn tại một nơi nào đó khác như thế nào, và lưu bản sao có tên gọi khác nhau có thể ngăn chặn bất kỳ sự nhầm lẫn giữa những tập tin mới nhất (ngày không phải lúc nào cũng chỉ ra những gì có thể đã được thay đổi cách nhấn một phím một cách tình cờ, loại bỏ nó và sau đó lưu các tập tin sẽ được cập nhật ngày nhưng không có gì thực sự đã được thực hiện trên tập tin). Đề cập đến cách ba phương pháp sao chép đầu tiên ở đây là tiêu chuẩn cho tất cả các chương trình ứng dụng trong Windows, do đó giới thiệu một khái niệm nhất quán và tiêu chuẩn có thể làm giảm đường cong học tập. Hầu hết mọi người sẽ có khả năng sử dụng các nút trên thanh công cụ trong chương trình ứng dụng nhưng nó có thể là một công cụ hữu ích để biết rằng tổ hợp phím tắt sẽ làm việc cho tất cả các ứng dụng. Hãy nhớ rằng bạn cần phải chọn tập tin hoặc thư mục đầu tiên trước khi kích hoạt tính năng. Có một cuộc thảo luận ngắn gọn với cả lớp để luôn luôn chú ý đến bất kỳ cửa sổ thông báo xuất hiện. Khi họ trở nên thoải mái hơn với máy tính, họ sẽ nhận ra các thông báo và biết những gì họ muốn làm. Tuy nhiên, cho đến khi họ nhận được đến thời điểm đó, khuyến khích họ luôn luôn đọc thông báo và kiểm tra rằng họ muốn thực hiện các công việc đang được truy vấn trước khi tự động chấp nhận nó. Điều này sẽ trở nên phổ biến khi họ bắt đầu làm việc trên Internet và chấp nhận “Yes” bất kỳ thông báo trong thời gian tải về hoặc cài đặt của một chương trình từ Internet có chứa một trong hai loại phần mềm gián điệp hoặc các công ty quảng cáo / tiếp thị.
  • #62: Trang 88 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Đảm bảo sinh viên hiểu được sự khác biệt giữa cắt và sao chép. Như với tính năng sao chép, trong ba phương pháp đầu tiên và nút đầu tiên trong điểm thứ tư là tiêu chuẩn cho tất cả các chương trình ứng dụng. Hãy nhớ rằng bạn cần phải chọn tập tin hoặc thư mục đầu tiên trước khi kích hoạt tính năng. Một số sinh viên bị lẫn lộn khi họ di chuyển một tập tin vào một vị trí khác và tìm thấy một bản sao được thực hiện thay thế. Giải thích rằng Windows thiết lập một "mạng lưới an toàn" cho bạn trong trường hợp bạn đang di chuyển từ một ổ đĩa khác, tuy nhiên, đây là nơi họ cũng cần phải cẩn thận về di chuyển các mục từ một thư mục khác trên cùng một ổ đĩa. Bạn có thể khuyến khích học sinh sử dụng các lệnh sao chép ban đầu cho đến khi họ rất thoải mái với các công cụ quản lý tập tin. Nó luôn luôn là tốt hơn để có một bản sao trong vị trí mới và xóa các bản gốc sau khi bạn đã xác nhận bản sao hơn là để cố gắng di chuyển và tìm thấy nó ở sai vị trí, hoặc hệ thống đã bị hỏng và xóa các tập tin đã được chuyển. Điểm cuối cùng kéo về các tập tin hoặc thư mục có thể là một phương pháp nguy hiểm nếu một người nào đó là không hoàn toàn thoải mái với chuột hoặc có một con chuột rất nhạy cảm. Nó rất dễ dàng để vô tình kéo và thả một tập tin hoặc thư mục vào vị trí sai mà không nhận ra bạn đã làm điều này, bạn có thể đề cập đến rằng có một tính năng Undo bị hạn chế có thể được sử dụng ngay lập tức sau khi hành động để đảo ngược hành động. Undo không được đề cập trong cuốn sách, nhưng cần được đề cập để cung cấp cho sinh viên một cơ hội để đảo ngược những gì có thể xảy ra. Bạn cũng có thể đề nghị rằng nếu bạn đi xem một thư mục và nó không phải là có, nhưng bây giờ đã có một ngày trước, kiểm tra các thư mục hoặc ở bên trên hoặc bên dưới các thư mục nên được xem nếu nó đã được vô tình di chuyển đến vị trí khác.
  • #63: Trang 88-89 Mục tiêu 1-3.2.6 Mặc dù đã giới thiệu ngắn gọn trước đó, đây có thể là một xem xét về việc làm thế nào để sử dụng tính năng Rename, thời gian này nên làm việc với các tập tin thay vì các thư mục. Chỉ ra làm thế nào quá trình này là như nhau, khác biệt duy nhất nằm trong việc này cho dù bạn là đổi tên một tập tin hoặc một thư mục. Nhấn mạnh rằng cần cẩn thận nhiều hơn khi thực hiện với các tập tin trước khi tự động thay đổi tên tập tin - luôn luôn kiểm tra các loại tập tin và chắc chắn rằng nó cũng giống như tên tập tin ban đầu. Hãy nhớ rằng bạn cần phải chọn tập tin hoặc thư mục đầu tiên trước khi kích hoạt tính năng.
  • #64: Trang 89 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Thảo luận về mục đích xem các thuộc tính và làm thế nào chúng có thể là hữu ích, ví dụ, nhập từ khóa vào để tìm các dữ liệu vào một ngày sau đó, đặc biệt là nếu bạn không nhớ tên tập tin hoặc khi nó được hiệu chỉnh lần cuối. Các màn hình trong cuốn sách được tạo ra cho một người dùng cuối đăng nhập trên một máy cục bộ, mặc dù vẫn còn kết nối vào mạng. Hãy lưu ý rằng các máy tính trong lớp học của bạn có thể hiển thị các tab nhiều hơn hoặc ít hơn được thể hiện trong cuốn sách.
  • #65: Trang 89 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Cung cấp các ví dụ khi bạn muốn xem các thuộc tính cho thư mục, ví dụ, tổng kích thước của tất cả các nội dung của một thư mục, kiểm tra bất kỳ các thuộc tính được gán cho một tập tin hoặc thư mục, tìm hiểu những người khác có quyền truy cập vào thư mục này, v.v..
  • #66: Trang 90 Mục tiêu 1-3.2.5, 1-3.2.6 Cung cấp các ví dụ khi bạn muốn xem các thuộc tính cho một tập tin, ví dụ như, những người có tạo ra tập tin này, khi nào đã được sửa đổi lần cuối, những từ khóa được sử dụng để giúp xác định, những người khác chia sẻ tập tin, v.v..
  • #67: Trang 91 Mục tiêu 1-3.2.6 Thảo luận khi bạn muốn hoặc cần phải sử dụng tính năng tìm kiếm và làm thế nào tất cả các chi tiết được cung cấp với các tập tin có thể giúp đỡ tìm kiếm. Ví dụ, bạn có thể cần phải tìm kiếm cho bất kỳ tập tin được tạo bởi người dùng trên mạng của bạn trong một thời gian cụ thể để tìm một tập tin cụ thể. Nếu các từ khoá được nhập cho các tập tin, điều này cũng có thể được thêm vào các tiêu chí tìm kiếm để giúp thu hẹp phạm vi tìm kiếm. Một ví dụ khác có thể được để tìm kiếm cho bất kỳ tập tin hình ảnh của bất kỳ loại tập tin được lưu dưới dạng của một ngày nhất định trên một ổ đĩa cụ thể. Thảo luận về các mục khác nhau bạn có thể tìm thấy trên hệ thống. Bao gồm trong cuộc thảo luận của bạn điều này có thể hữu ích như thế nào khi bạn chỉ muốn tìm loại tập tin cụ thể. Ví dụ: hình ảnh, máy in, v.v..
  • #68: Trang 94 Đây là phác thảo về các chủ đề được đề cập trong bài học. Trọng ở đây là xóa các tập tin, khôi phục lại chúng, hoặc vĩnh viễn xóa các tập tin. Cũng là một thành phần chỉ định một số loại phổ biến của các vấn đề mà người dùng có kinh nghiệm khi làm việc với các tập tin.
  • #69: Trang 94 Mục tiêu 1-3.2.6 Thảo luận về Recycle Bin đặt trên màn hình nền và theo dõi bất kỳ tập tin bị xóa từ bất kỳ ổ đĩa cục bộ trên hệ thống của bạn. Nó không giữ bất kỳ của các tập tin bị xóa từ một ổ đĩa mạng hoặc ổ đĩa mềm. Recycle Bin nên được làm sạch trên cơ sở thường xuyên để giữ cho hệ thống sạch sẽ nhưng màn hình hiển thị hình ảnh của Recycle Bin là tiện dụng để giúp xác định xem có nên khôi phục lại các mục trong Recycle Bin hoặc làm rỗng hoàn toàn. Cung cấp các ví dụ khi bạn có thể muốn bỏ qua Recycle Bin hoàn toàn, bạn cũng có thể muốn giới thiệu về các tập tin bí mật, họ có thể muốn xem xét có một bản sao lưu của tập tin trên một thiết bị lưu trữ ngoại tuyến (đĩa CD, băng, ...) trong trường hợp nó là cần thiết trong tương lai.
  • #70: Trang 94 Mục tiêu 1-3.2.6 Hãy nhớ rằng bạn cần phải chọn tập tin hoặc thư mục đầu tiên trước khi kích hoạt tính năng. Hãy cẩn thận về các tập tin bạn sử dụng như là một phần của phần minh họa của bạn để chắc chắn rằng nó không phải là được sử dụng trong bất kỳ các bài tập tiếp theo, cũng không phải là một tập tin có thể là cần thiết trên hệ thống.
  • #71: Trang 95 Mục tiêu 1-3.2.6 Sau khi một mục đã bị xóa vào Recycle Bin, bất kỳ hoặc tất cả các mục có thể được khôi phục lại vị trí ban đầu. Điều này đúng cho các thư mục bị xóa mà ban đầu chứa nhiều tập tin hoặc thư mục. Đối với điểm đầu tiên, nếu thư mục gốc bị xóa, sau đó toàn bộ thư mục có thể được phục hồi cùng một lúc. Nếu bạn xóa các mục từ bên trong thư mục đầu tiên và sau đó xóa toàn bộ thư mục, sau đó bạn có các tùy chọn khôi phục lại thư mục trừ đi các tập tin, hoặc khôi phục lại chỉ có các tập tin riêng lẻ. Hãy chắc chắn để chỉ ra làm thế nào khôi phục lại một tập tin chỉ sau khi thư mục đã bị xóa, vẫn sẽ hiển thị một thư mục có cùng tên. Nhắc nhở sinh viên điều này là do thực tế rằng Windows khôi phục lại tập tin đó trong cấu trúc ban đầu của nó vào thời điểm nó đã bị xóa. Một lý do khác để giữ cho sạch Recycle Bin là để ngăn chặn nhiều tập tin có cùng tên, Windows cho phép tùy chọn này, nhưng nó có nghĩa là bạn dành nhiều thời gian cố gắng để xác định tập tin đó là tập tin mà bạn muốn khôi phục. Chỉ ra cho sinh viên chế độ xem có thể được thay đổi (tùy chọn tương tự như với bất kỳ cửa sổ khác), do đó bạn có thể xem chi tiết hơn cho các tập tin hoặc thư mục, khi cần thiết, mặc dù bạn vẫn phải tìm ra một trong những mục bạn muốn khôi phục.
  • #72: Trang 95 Mục tiêu 1-3.2.6 Đảm bảo sinh viên hiểu rằng một khi Recycle Bin đã bị dọn sạch, vĩnh viễn loại bỏ khỏi hệ thống. Điều này cũng được áp dụng nếu họ lựa chọn một hoặc nhiều tập tin trong Recycle Bin bị xóa từ Recycle Bin. Thảo luận làm thế nào Windows có một tính năng được xây dựng để công nhận khi Recycle Bin bị đầy để tại thời gian đó nó sẽ tự động xóa các tập tin lâu đời nhất để giải phóng một số không gian trên ổ đĩa cứng. Tùy chọn này có thể được thay đổi nhưng cần được thực hiện bởi một nhân viên kỹ thuật.
  • #73: Trang 96-97 Mục tiêu 1-3.2.7, 1-3.2.8 Với các lĩnh vực khác để xác định các thành phần chung này được trình bày như là một danh sách kiểm tra các mục có tiềm năng có thể xảy ra. Người sử dụng sẽ có khả năng trải nghiệm tất cả các vấn đề này trong khi làm việc với máy tính, khi nó xảy ra sẽ phụ thuộc vào những gì họ đang làm, bao nhiêu là trên hệ thống của họ, và cách họ chăm sóc máy tính. Trấn an sinh viên là không có cách nào có thể ngăn ngừa các vấn đề xảy ra với các tập tin, ngay cả những người dùng có kinh nghiệm nhất có thể vô tình thay đổi tên tập tin, loại, xóa một tập tin không thể được phục hồi, hoặc quên mật khẩu được áp dụng vào một tập tin. Đây có nghĩa là những hướng dẫn chỉ ra những gì có thể xảy ra và một số tiến trình của hành động thực hiện, trước hoặc sau khi vấn đề xảy ra. Đi qua mỗi một điểm để sinh viên hiểu những gì họ đang có. Khuyến khích sự tương tác để sinh viên có thể có được một hiểu biết tốt về mọi thứ có thể làm việc như thế nào. Ví dụ, một người nào đó trong lớp có thể yêu cầu thêm một mật khẩu vào một tập tin nếu bạn không thể làm việc trên tập tin một lần nữa nếu bạn quên mật khẩu là gì. Cho sinh viên tham gia bằng cách cung cấp các giải pháp trên các loại khác nhau của kịch bản như thế này để họ có thể bắt đầu học tập và nhận ra các công cụ xử lý sự cố cơ bản.
  • #74: Trang 97 Mục tiêu 1-3.2.7, 1-3.2.8 Cũng như các slide trước, đi qua mỗi một điểm ở đây, thảo luận làm thế nào để phát hiện một vấn đề có thể xảy ra và sau đó làm thế nào để "giải quyết" vấn đề.
  • #75: Trang 99 Đây là phác thảo về các chủ đề được thảo luận trong bài học. Hầu hết sinh viên sẽ thích bài học này vì nó mang lại cho họ một cơ hội để nhìn thấy khía cạnh "vui vẻ" có một máy tính, về cơ bản có thể tùy biến hoặc "chơi với" các loại nhất định của tính năng. Hãy chắc chắn dành nhiều thời gian vào những cái mà hầu hết mọi người sẽ sử dụng (đề cập đến trong bài học này) và ám chỉ cho những cái khác có thể hoặc không thể tồn tại trên các máy tính khác của họ. Hãy chắc chắn nhấn mạnh rằng một số những thay đổi cho các tùy chọn trong Control Panel thực sự nên được thực hiện với sự hỗ trợ từ một nhân viên kỹ thuật hoặc bằng cách nhân viên kỹ thuật làm trực tiếp.
  • #76: Trang 99 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Hãy dành một chút thời gian để tất cả mọi người có được cùng một màn hình và sau đó đi qua các thành phần để họ nhận thức được những gì họ đang có. So sánh những gì có trên màn hình trong cuốn sách với những gì có sẵn trên hệ thống trong lớp học của bạn và đề cập đến rằng không phải tất cả trong số này sẽ có sẵn dựa vào loại của mạng và cho cùng một cấu hình. Bạn có thể chỉ cho sinh viên chế độ Classic View để sử dụng như là so sánh với những gì được cung cấp với Vista, điều này có thể tạo được thuận tiện nếu có bất cứ ai có thể nhìn thấy Control Panel trong một phiên bản trước của Windows. Cho sinh viên chuyển đổi giữa hai chế độ để họ có thể quyết định cái nào họ thích. Slide trên trang tiếp theo là giao diện mặc định trong Vista và bạn có thể để nó trên màn hình khi các sinh viên xem các cửa sổ cổ điển để so sánh. Cảnh báo sinh viên để không bao giờ cố gắng thay đổi bất kỳ cài đặt mà không có kiến ​​thức trước về những gì và làm thế nào để làm bất cứ thay đổi, hoặc người có kinh nghiệm trên tay để chỉ cho họ hoặc hướng dẫn họ thông qua sự thay đổi.
  • #77: Trang 99 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Sử dụng màn hình này so với Classic View mà bạn muốn sinh viên tiếp cận. Đảm bảo sinh viên hiểu là không có cái nào tốt hơn, nó thực sự đi cùng với sở thích và sự dễ dàng để truy cập các tính năng cụ thể dựa vào những gì họ có thể làm một cách thường xuyên.
  • #78: Trang 100 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Phân nhóm hoặc phân loại là hợp lý và giữ cho màn hình hiển thị đơn giản. Chỉ ra từng loại chính có các hạng mục bên dưới nó có thể trợ giúp hướng dẫn bạn vào tùy chọn để lựa chọn. Internet Options được thảo luận ngắn gọn trong Phần C – Kết nối trực tuyến.
  • #79: Trang 100 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Các nhóm hoặc loại là hợp lý và giữ cho màn hình hiển thị đơn giản. Chỉ ra từng loại chính có các hạng mục bên dưới nó có thể trợ giúp hướng dẫn bạn vào tùy chọn để lựa chọn. Internet Options được thảo luận ngắn gọn trong Mô-đun C.
  • #80: Trang 101 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Chủ đề này luôn luôn được sinh viên rất vui thích về những gì có thể tùy biến màn hình. Hãy lưu ý rằng bạn có thể phải mất một ít kiểm soát chặt chẽ với tính năng này là sinh viên có thể mang đi với tất cả các lựa chọn ngay cả khi bạn có thể được sẵn sàng để chuyển sang chủ đề khác. Khi bạn đi qua ba mục đầu tiên, bạn có thể muốn chứng minh làm thế nào để sử dụng một hình ảnh cá nhân cho nền. Ít nhất một sinh viên sẽ cho biết đánh giá cao của họ để cho họ thấy làm thế nào một hình ảnh cụ thể được đặt trên màn hình nền.
  • #81: Trang 103 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Đề cập đến làm thế nào bạn luôn luôn có ngày và thời gian có sẵn cho bạn trên thanh Taskbar. Nhắc nhở sinh viên vùng cảnh báo để họ có thể xem ngày tháng và thời gian. Thảo luận ngắn về đồng hồ bên trong và pin của nó sẽ cần phải được thay đổi cuối cùng (lệ phí danh nghĩa) để giữ cho ngày tháng và thời gian hiện tại. Giải thích cách này có thể là rất quan trọng cho các tài liệu nhạy cảm về thời gian. Hãy chắc chắn để đề cập đến thời gian được thiết lập mạng hoặc Internet, tùy thuộc vào cách thức chúng được kết nối, có thể áp dụng.
  • #82: Trang 103 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Đề cập đến làm thế nào bạn luôn luôn có ngày và thời gian có sẵn cho bạn trên thanh Taskbar. Nhắc nhở sinh viên vùng cảnh báo để họ có thể xem ngày tháng và thời gian. Thảo luận ngắn về đồng hồ bên trong và pin của nó sẽ cần phải được thay đổi cuối cùng (lệ phí danh nghĩa) để giữ cho ngày tháng và thời gian hiện tại. Giải thích cách này có thể là rất quan trọng cho các tài liệu nhạy cảm về thời gian. Hãy chắc chắn để đề cập đến thời gian được thiết lập mạng hoặc Internet, tùy thuộc vào cách thức chúng được kết nối, có thể áp dụng.
  • #83: Trang 104 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Hầu hết mọi người sẽ chỉ cần phải biết làm thế nào để thực hiện thay đổi trong tab đầu tiên, mặc dù các tab được hiển thị và một số thay đổi được thực hiện trong việc thực hiện cho các tab khác. Thảo luận về ưu và nhược điểm khi thực hiện thay đổi, làm thay đổi thực tế, và làm thế nào để kiểm tra những thay đổi này, ví dụ như, chuột mới, chuột quá nhạy cảm. Chỉ ra các màn hình tùy chọn có thể khác nhau tùy thuộc vào loại kết nối chuột hoặc nhà cung cấp. Đối với hầu hết các phần, các tùy chọn chính xác như nhau nhưng sẽ phù hợp với loại chuột trong các lĩnh vực xem trước.
  • #84: Trang 105 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Hầu hết mọi người sẽ không cần phải thực hiện bất kỳ thay đổi cho bàn phím, ngay cả với việc mua một loại bàn phím không dây hoặc ergonomic, ngoại trừ khác hơn là để điều chỉnh tốc độ cho một số phím. Trường hợp này có ích cho nhu cầu cụ thể, ví dụ như, ngôn ngữ khác nhau, gán các phím chức năng, v.v.. Bàn phím tương đối rẻ tiền, do đó nó thường là không có giá trị thời gian để thử và khắc phục sự cố so với mua mới. Tuy nhiên, nếu bạn có một kiểu đặc biệt của bàn phím hoặc một trong số đó là rất tốn kém, tùy chọn có sẵn cho mục đích này.
  • #85: Trang 106 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Điều này có thể là một lựa chọn mà người dùng có thể muốn thay đổi khi họ bắt đầu làm việc nhiều với máy tính, đặc biệt là khi xem các bản ghi trên Internet hoặc chơi đĩa CD / DVD trên máy tính. Các tùy chọn được hiển thị ở đây có thể được kết hợp với các tùy chọn âm lượng trên một bộ loa để tăng hoặc giảm âm thanh. Một số người sẽ muốn điều chỉnh âm lượng bằng cách chỉ sử dụng loa của họ, những người khác có thể muốn thiết lập âm lượng cao vì nó có thể làm được trên máy tính và sau đó điều chỉnh nó như yêu cầu trên loa. Các cách để xác định xem hệ thống có khả năng âm thanh là tìm kiếm các biểu tượng loa ở khu vực thông báo khi máy tính khởi động. Nếu máy tính có một card âm thanh cài đặt, biểu tượng này sẽ tự động xuất hiện mặc dù nó có thể được ẩn sau một thời gian nếu không được sử dụng.
  • #86: Trang 107 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Bạn có thể mất một vài phút để hiển thị cho lớp học xem cách Vista bây giờ xử lý âm thanh như thế nào và các thiết bị đa phương tiện được xây dựng bên trong hoặc cắm vào máy tính của bạn. Nhắc nhở sinh viên rằng các tùy chọn là khác nhau với các thiết bị đa phương tiện và các loại mô hình. Mỗi nhà cung cấp sẽ có các tùy chọn khác nhau có thể đã được cài đặt trong thời gian khi thiết bị đầu tiên được nhận và / hoặc cài đặt trên hệ thống.
  • #87: Trang 108 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Nếu bạn có một máy tính trong văn phòng với một thiết bị được thiết kế cho những người khuyết tật, sử dụng thiết bị đó để chứng minh các tùy chọn là gì. Nhiều trong số chúng sẽ là một phần của phần mềm cho thiết bị đó, nhưng có thể có một số được thiết kế để làm việc với Windows. Nếu bạn không có một thiết bị, chọn một trong các thiết lập và một thảo luận ngắn với các lớp học như là một giới thiệu về tiến bộ công nghệ và chúng đã thay đổi hoặc ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta như thế nào.
  • #88: Trang 109 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Các máy tính được sử dụng cho sự phát triển cuốn sách này không có một chương trình chống virus được cài đặt. Điều này đã được thực hiện cố ý để bạn có thể chứng minh làm thế nào một hệ thống không được bảo vệ mà không có một chương trình chống virus, đặc biệt là khi kết nối trực tuyến. Từ màn hình này, bạn có thể nhìn thấy những tùy chọn cần được cài đặt để bảo vệ hệ thống khỏi các cuộc tấn công nguy hiểm như virus, tin tặc, v.v..
  • #89: Trang 109-110 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Hầu hết mọi người không xem xét quá trình in ấn và chỉ cho rằng nó sẽ xảy ra tự động cho họ. Tuy nhiên, khi máy in không in tài liệu của họ, thì họ tự hỏi điều gì đã xảy ra với tài liệu. Đi qua quá trình chung của cách in làm việc với sinh viên để họ hiểu rằng in được chia sẻ có nghĩa là tất cả các tài liệu được gửi để in được đưa vào hàng đợi để in trong một cách "đến trước, phục vụ trước". Yêu cầu sinh viên mở cửa sổ máy in để xem các máy in được cài đặt cho lớp học này và làm thế nào để biết là mặc định và những người khác có thể được sử dụng. Ví dụ, nếu có nhiều hơn một máy in có sẵn nhưng chỉ có một máy in được hiển thị, bạn có thể muốn đề cập đến làm thế nào bạn chỉ có thể truy cập vào máy in được cài đặt cho hệ thống của bạn. Nó không quan trọng nếu có những cái khác, trừ khi nó được cài đặt bạn không thể truy cập chúng để in. Bạn có thể bao gồm trong chủ đề này về cách quản trị mạng có thể hạn chế truy cập hoặc là một trong những người cung cấp cho bạn truy cập, thay vì người dùng cá nhân thiết lập nó lên cho mình. Thảo luận về một số cách khác nhau bạn có thể gửi một tập tin để in, ví dụ như từ bên trong một chương trình hoặc sử dụng một trong các công cụ quản lý tập tin. Thông thường sinh viên không nhận ra rằng nếu họ muốn in một tập tin một cách nhanh chóng, họ không cần phải mở các chương trình ứng dụng, sau đó các tập tin, và sau đó kích hoạt lệnh in.
  • #90: Trang 110 Mục tiêu 1-3.3.1, 1-3.3.2, 1-3.3.3, 1-3.3.4, 1-3.3.5 Bạn có thể sử dụng máy in hiện đang được cài đặt trong lớp học như là một ví dụ về làm thế nào sinh viên có thể nhận biết máy in cho các khái niệm như nó ở đâu đó và khả năng tiêu dùng có thể được thay thế, và nơi để xem xét tình trạng của máy in (ví dụ như: offline, giấy bị kẹt, hết giấy, v.v..). Giải thích rằng không phải tất cả các máy in được tạo ra bằng nhau có nghĩa là cách tốt nhất để kiểm tra máy in nào mà có những tùy chọn là sử dụng lệnh Properties trên mỗi máy in. Tùy thuộc vào loại tài liệu bạn tạo ra, bạn có thể cần các tùy chọn như in hai mặt (duplex), nhiều khay, giấy kích thước lớn. Máy in cũng có thể được thêm vào một cách nhanh chóng và dễ dàng sử dụng tùy chọn Add Printer.
  • #91: Trang 112 Đây là các chủ đề được đề cập trong bài học này. Đĩa dữ liệu học sinh cung cấp hai chương trình khác nhau có thể được sử dụng để chứng minh tính năng này và bạn có thể sử dụng chúng khi trình diễn và sau đó cho sinh viên thử nó trên máy của riêng mình. Hãy chắc chắn rằng họ hiểu rằng không phải tất cả các chương trình phần mềm dễ dàng để cài đặt theo hướng dẫn.
  • #92: Trang 112 Mục tiêu 1-3.3.6, 1-3.3.7 Một trong những nhiệm vụ mà mỗi người dùng có một máy tính sẽ kết thúc thực hiện cài đặt hoặc gỡ bỏ cài đặt một chương trình trên máy tính của riêng của họ. Đây là một cơ hội tốt để thảo luận làm thế nào để kiểm tra những gì được cài đặt và / hoặc những gì được hiển thị trong tính năng Programs sau khi gỡ bỏ cài đặt đã được thực hiện. Điều này là hoàn toàn đúng khi chương trình đã được tải về và / hoặc cài đặt từ Internet không phải lúc nào cũng hoàn toàn gỡ bỏ cài đặt và gỡ bỏ khỏi hệ thống ngay cả khi bạn sử dụng các thủ tục chính xác. Thảo luận về cách trình đơn Start hoặc màn hình nền là không phải lúc nào cũng là một đại diện thực sự của những gì có thể được cài đặt trên máy tính dựa trên thực tế rằng tùy biến có thể được thực hiện bởi bất kỳ người dùng nào vào menu Start cũng như các biểu tượng trên desktop hoặc thanh công cụ Quick Launch. Cách tốt nhất để kiểm tra xem một chương trình phần mềm được cài đặt là sử dụng chương trình Uninstall Program trong Control Panel. Hãy rất cẩn thận khi đi qua màn hình này với các sinh viên và xem để chắc chắn rằng không ai thực sự tháo gỡ một mục. Sự cám dỗ sẽ có ở đó, đặc biệt là nếu nó trông giống như có một chương trình mà không có vẻ là cần thiết. Hãy chắc chắn rằng sinh viên hiểu được điều này khi họ đi xem các chương trình được cài đặt trên máy tính của họ ở nhà hay trong văn phòng. Cung cấp các khuyến nghị về lý do tại sao bạn có thể muốn làm bản sao lưu của phần mềm ban đầu, ví dụ như, lệ phí liên quan để có được đĩa CD thay thế nếu bản gốc bị mất hoặc bị hư hỏng, giữ nguyên bản trong kho lưu trữ, do đó nó không thể bị hư hỏng.
  • #93: Trang 113 Mục tiêu 1-3.3.6, 1-3.3.7 Đi qua những cách khác nhau một chương trình có thể được cài đặt và làm thế nào các công ty lớn sẽ có xu hướng sử dụng tùy chọn AutoRun có cài đặt bắt đầu bất cứ khi nào nó được đưa vào một ổ đĩa quang. Bạn cũng có thể muốn có một cuộc thảo luận ngắn gọn với cả lớp về ưu và khuyết điểm để lưu trữ các tập tin cài đặt trên máy tính để bàn, ví dụ như, truy cập dễ dàng, dễ dàng cài đặt nhiều lần do đó thay đổi thiết lập trước đó trở lại vị trí mặc định trung tâm, cho bất kỳ tập tin cài đặt tải về, Đề cập đến quá trình cài đặt chương trình sẽ được kích hoạt tập tin thực thi, hầu hết các chương trình phần mềm mà bạn mua sẽ yêu cầu đĩa CD gốc hoặc thiết bị lưu trữ để cài đặt toàn bộ chương trình, do đó nó sẽ không có lợi để sao chép những tập tin thực thi để trên máy tính để bàn. Thứ hai là điểm cuối cùng có thể là một chút đầu tiên để giới thiệu nếu sinh viên không quen thuộc với Internet, tuy nhiên, vì đây là một cách phổ biến để cài đặt add-in sản phẩm hoặc cập nhật các chương trình như Office, bạn có thể thảo luận ngắn về điều này và tùy chọn bảo mật Windows được bao gồm. Điều này sau đó có thể dẫn đến các giá trị của việc mua phần mềm trực tuyến so với bản demo hoặc phiên bản dùng thử, và chắc chắn để quét các tập tin virus trước khi cài đặt đầy đủ. Điều này cũng dẫn đến các cuộc thảo luận về đọc bất kỳ màn hình EULA nào để chắc chắn rằng bạn đang nhận được chính xác những gì bạn nghĩ rằng bạn đang nhận được. Cung cấp các ví dụ khi bạn muốn sử dụng các tùy chọn chương trình để thêm các tính năng, ví dụ, thêm các thành phần phần mềm cụ thể không được lựa chọn khi thực hiện cài đặt ban đầu.
  • #94: Trang 115-116 Mục tiêu 1-3.3.6, 1-3.3.7 Một xuất hiện phổ biến khi cài đặt phần mềm là nó không có thể làm việc và không có cách nào thực sự nhận thức rõ những gì đã đi sai hoặc làm thế nào để sửa chữa nó. Cũng như với các khái niệm khác thuộc loại này, một bản liệt kê danh sách các lựa chọn để thử được cung cấp dựa trên các loại phần mềm được cài đặt. Hãy thử đi qua mỗi một điểm và thảo luận với cả lớp khi nào hoặc tại sao nó có thể xảy ra. Điều này đặc biệt đúng tại các địa điểm mà người dùng không hay không có thể có quyền, đủ để làm bất cứ điều gì khác hơn là tạo các tài liệu, chẳng hạn như với các văn phòng, trường học, quán cà phê, v.v..
  • #95: Trang 116 Mục tiêu 1-3.3.6, 1-3.3.7 Danh sách này cung cấp một số tùy chọn có thể được sử dụng để thử và giải quyết vấn đề với việc sử dụng chương trình phần mềm sau khi nó đã được cài đặt, phải làm gì nếu chương trình đã cài đặt không làm việc, hoặc những gì để xem xét trước khi mua một chương trình phần mềm. Hãy thử đi qua mỗi điểm với sinh viên để họ hiểu các tùy chọn là những gì và những gì họ có thể được lựa chọn.
  • #96: Trang 116 Mục tiêu 1-3.3.6, 1-3.3.7 Đối với hầu hết các phần, gỡ bỏ cài đặt một chương trình dễ dàng hơn nhiều so với cài đặt. Tuy nhiên, tùy thuộc vào chương trình, có thể là dấu vết của nó để lại. Một trong những điều khó khăn nhất về phiên bản mới hơn của Windows là làm sạch registry sau khi chương trình đã được gỡ bỏ cài đặt. Thường có "chìa khóa" còn lại trong nơi đăng ký (registry) cho chương trình có thể tạo được thuận lợi cho bạn nên cài đặt lại chương trình, nhưng có thể gây ra vấn đề cho việc cài đặt phần mềm trong tương lai mà có thể không tương thích. Cũng như các cài đặt, gỡ bỏ cài đặt một chương trình có thể được thực hiện trong nhiều cách khác nhau. Bạn có thể có một cuộc thảo luận về hai cách chính (lệnh gỡ bỏ cài đặt đi kèm với các chương trình và sử dụng Uninstall Programs). Hãy chắc chắn để nhấn mạnh rằng họ không bao giờ nên chỉ cần chọn các tập tin chương trình từ bên trong Explorer và nhấn Delete. Điều này không loại bỏ các chương trình từ người đăng ký và như vậy, gây ra nhiều vấn đề hơn ngay cả với các cài đặt lại. Đề nghị rằng tiến trình đầu tiên của hành động để gỡ bỏ cài đặt phải luôn luôn là các tính năng Uninstall. Nếu nó không làm việc ở đó, sau đó thử các tùy chọn khác hoặc yêu cầu trợ giúp về các tiến trình tốt nhất của hành động.