2
Most read
6
Most read
ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ TIẾNG TIM
I. ĐẠI CƯƠNG
Tim đóng vai trò là chiếc bơm giúp đưa máu đi khắp cơ thể và lên
phổi. Máu vào tâm nhĩ ở áp suất thấp và ra khỏi tâm thất ở áp suất
cao hơn. Áp suất trong động mạch cao giúp đẩy máu đi khắp nơi
trong hệ tuần hoàn.
Máu trở về bên tim phải và được bơm lên phổi để nhận khí oxy và
thải khí carbonic. Máu đầy oxy sẽ về bên tim trái và từ đó được tim
bơm đi để cung cấp oxy cho các mô khắp cơ thể (Hình 1).
1. Hoạt động điện tim:
− Tim co bóp nhịp nhàng nhờ có sự phân bố thần kinh giao cảm và
phó giao cảm.
− Một nhóm các tế bào cơ biệt hóa, được gọi là nút xoang nhĩ
(Hình 2) hoạt động như một máy tạo nhịp cho tim. Các tế bào
này tạo ra điện thế hoạt động một cách nhịp nhàng rồi điện thế
hoạt động đó lan truyền đi khắp các sợi cơ tâm nhĩ. Kết quả là
tim co bóp tống máu vào thất. Điểm kết nối hoạt động điện
giữa nhĩ và thất là nút nhĩ thất. Điện thế hoạt động lan tỏa
chậm qua nút nhĩ thất giúp cho nhĩ co thắt đẩy máu xuống thất
và sau đó điện thế lan tỏa nhanh qua bó nhĩ thất và các sợi
Purkinje để kích thích cả 2 thất.
− Điện thế hoạt động ghi được từ các sợi cơ nhĩ và thất khác với
điện thế hoạt động ở các sợi thần kinh và ở cơ xương. Điện thế
hoạt động tim gồm 3 pha (Hình 3): khử cực nhanh, bình
nguyên khử cực (dễ thấy ở các sợi cơ thất) và tái cực để về
điện thế nghỉ.
− Các thành phần của ECG liên quan đến hoạt động điện của sợi cơ nhĩ và thất (Hình 4).
Sóng P: khử cực nhĩ.
Phức hợp QRS: khử cực thất. Tái cực nhĩ cũng xảy ra cùng thời gian này nhưng đóng góp về điện
không đáng kể.
Sóng T: tái cực thất.
Hình 1. Sơ đồ tim và hệ tuần hoàn
Hình 2: Các thành phần của tim liên quan
đến hoạt động dẫn truyền.
Hình 3: Điện thế hoạt động điển hình của
sợi cơ tâm thất
Hình 4: Hình ảnh sóng P, phức hợp QRS và
sóng T bình thường trong một chu chuyển
tim.
2. Van tim và tiếng tim:
− Mỗi bên tim có 2 van giúp cho tim bơm máu một chiều khi tim co bóp. Các van này tự động đóng lại khi
cần thiết để ngăn dòng máu chảy ngược. Van đóng tạo ra tiếng tim. Van nhĩ thất nằm giữa nhĩ và thất ở
mỗi bên ngăn không cho máu chảy ngược từ thất lên nhĩ. Van bán nguyệt nằm giữa tâm thất và động
mạch ở mỗi bên ngăn không cho máu chảy ngược từ động mạch chủ hay động mạch phổi xuống thất.
− Đóng van tim tạo ra âm thanh đặc trưng, gọi là tiếng “bùm-tắc”. Tiếng trầm hơn, “bùm”, xuất hiện trong
pha sớm của co tâm thất. Tiếng này do đóng van nhĩ thất (van 2 lá và van 3 lá). Các van này ngăn máu
không chảy ngược lên nhĩ. Khi thất giãn nghỉ, áp lực máu giảm xuống thấp hơn trong động mạch và van
bán nguyệt đóng (van động mạch chủ và van động mạch phổi), tạo nên tiếng cao hơn, “tắc”. Rối lọan
hoạt động các van tim thường gây ra âm thổi (nghe được qua ống nghe tim).
3. Chu chuyển tim (Hình 5)
− Trong thời kì tâm trương thất, máu về tim. Máu mất oxy từ ngoại biên về nhĩ phải và xuống thất phải qua
van nhĩ thất phải đang mở. Máu nhiều oxy từ phổi vào nhĩ trái và xuống thất trái qua van nhĩ thất trái
đang mở. Đổ đầy thất hoàn tất khi tâm nhĩ co (tâm thu nhĩ). Trong giai đoạn nghỉ, tâm thu nhĩ đóng góp
20% vào đổ đầy nhĩ. Tiếp theo là tâm thất co (tâm thu thất). Đầu tiên, khi thất bắt đầu co, áp suất trong
thất tăng vượt quá áp suất trong nhĩ làm đóng van nhĩ thất; nhưng cho đến khi áp suất trong thất trái tăng
vượt quá áp suất trong động mạch chủ (và áp suất trong thất phải vượt quá áp suất trong động mạch phổi)
thì thể tích thất không thay đổi, gọi là pha co đồng thể tích của thất. Cuối cùng, khi áp suất trong thất trái
vượt qua áp suất trong động mạch chủ (và áp suất trong thất phải vượt qua áp suất trong động mạch phổi)
thì van động mạch chủ và van động mạch phổi mở ra để máu được bơm vào động mạch chủ và động
mạch phổi.
− Khi cơ thất giãn nghỉ, áp suất trong thất giảm xuống dưới áp suất trong động mạch chủ và động mạch
phổi, rồi van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng lại. Áp suất thất tiếp tục giảm xuống và khi
xuống thấp hơn áp suất trong nhĩ thì van nhĩ thất lại mở ra và bắt đầu pha đổ đầy thất tiếp theo.
− Những thay đổi về áp suất trong một chu chuyển tim được tóm tắt trong biểu đồ Wiggers (Hình 6).
Hình 5: Chu chuyển tim
Hình 6: Biểu đồ Wiggers
II. THỰC HÀNH:
Mục tiêu:
a. Hiểu được ý nghĩa các sóng trên điện tâm đồ bình thường.
b. Đo và quan sát những thành phần chính của điện tâm đồ lúc
nghỉ.
c. Đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim ở người được đo lúc
nghỉ.
1. Lắp đặt dụng cụ:
1/ Bảo đảm là Powerlab được cắm điện và ở chế độ bật.
2/ Cắm Push-button Switch vào Input 1 trên Power Lab.
3/ Tháo tất cả đồng hồ và trang sức khỏi cổ tay và cổ chân.
4/ Gắn dây điện cực vào Earth, CH1 NEG và POS trên cáp Bio
Amp.
5/ Cắm cáp Bio Amp vào Bio Amp input.
2. Kết nối điện cực chuẩn: Gắn điện cực dương vào cổ tay trái, điện
cực âm vào cổ tay phải và dây đất vào cổ chân phải (Hình 7).
1/ Dùng bút đánh dấu nơi đặt điện cực. Lau sạch da với bông gòn
tẩm cồn và chà nhẹ với abrasive gel. Việc này làm giảm điện
trở của da và đảm bảo tiếp xúc điện tốt.
2/ Nếu sử dụng điện cực kẹp thì bôi một ít kem điện cực lên điện
cực trước khi gắn điện cực (Không cần dùng kem điện cực với
điện cực dùng 1 lần vì nó đã được bôi kem điện cực).
3/ Nếu sau khi xem tín hiệu trong lúc làm bài tập 1 mà bạn thấy
tín hiệu không được tốt, thử cách gắn thay thế như sau (Hình
8):
Điện cực dương trên cánh tay trái
Điện cực âm trên cánh tay phải
Dây đất vào cổ tay phải
Không đặt điện cực lên các cơ chính của cánh tay vì hoạt động của cơ sẽ ảnh hưởng đến tín hiệu ghi lại từ
tim.
3. Bài tập
 Bài tập 1. Điện tâm đồ lúc nghỉ
Bạn đo và quan sát những thành phần chính của điện tâm đồ.
a) Qui trình:
1/ Người được đo phải thư giãn và ngồi càng im càng tốt để giới hạn ở mức tối thiểu tín hiệu nhiễu do cử
động.
2/ Đánh tên người được đo vào Comment panel.
3/ Bấm Start và Add comment vào.
Bấm Autoscale để bạn có thể nhìn tất cả các dữ liệu được ghi lại.
Hình 7. Kết nối điện cực chuẩn
Hình 8. Kết nối điện cực thay thế
4/ Nếu không thấy điện tâm đồ kiểm tra lại các
điện cực đã được gắn đúng chưa.
Nếu tín hiệu bị nhiễu và không rõ, cần nói người
được đo thư giãn; có thể xem xét cách mắc thay
thế như đã nói trên.
5/ Bấm Stop.
6/ Bấm Start trở lại. Trong lúc đo, yêu cầu người
được đo nắm mở bàn tay và đưa hai cánh tay
ngang qua ngực. Rồi bấm Stop.
Biểu đồ sẽ di chuyển theo và bị biến dạng. Điều
này chứng tỏ người được đo phải ngồi yên và
thư giãn trong lúc đo điện tâm đồ.
7/ Khi người được đo đã ngồi yên, bấm Start trở lại. Nếu biểu đồ không có hiện tượng nhiễu do cử động
(Hình 9) thì gõ “ĐTĐ lúc nghỉ” kèm tên người được đo rồi Add comment vào.
8/ Bấm Stop.
b) Phân tích:
1/ Di chuyển qua các dữ liệu và quan sát các chu kỳ điện tâm đồ xuất hiện đều đặn.
2/ Chọn một chu kỳ đại diện để đo biên độ và thời gian của sóng P, phức hợp QRS và sóng T.
3/ Để đo biên độ, đặt Marker trên đường đẳng điện ngay trước sóng P. Di chuyển Waveform Cursor trên
đỉnh của sóng. Bấm để ghi trị số trong Value panel.
4/ Rê trị số trong Value panel vào cột thích hợp trong bảng.
5/ Để đo thời gian đặt Marker vào điểm bắt đầu sóng hay phức hợp và để Waveform Cursor vào điểm
chấm dứt sóng hay phức hợp.
6/ Bấm để ghi trị số trong Value panel và rê trị số trong Value panel vào cột thích hợp trong bảng.
7/ Bây giờ hãy nghiên cứu xem tần số tim thay đổi như thế nào từ lần đập này sang lần đập kia. Để làm
điều đó hãy thu biểu đồ theo chiều ngang đến 10:1. Dùng Marker và Waveform Cursor đo thời gian
giữa 3 cặp sóng R liền kề.
8/ Ghi lại kết quả trong bảng. Đối với mỗi khoảng thời gian tần số tim được hiển thị trong bảng số 3 của
bảng, được tính bằng công thức HR=60÷t với HR là tần số tim (lần/phút) và t=khoảng thời gian
(giây).
c) Câu hỏi:
1/ Bạn nhận xét gì về biên độ của các sóng trong các chu kỳ tim khác nhau?
2/ Sóng P và phức hợp QRS biểu hiện lần lượt sự khử cực của tâm nhĩ và tâm thất. Tại sao phức hợp
QRS có biên độ lớn nhất?
3/ Trong các bước 7 và 8 tần số tim được tính dựa trên thời gian giữa đỉnh và đỉnh của các sóng R. Có sự
biến thiên khi tính theo các cặp đỉnh RR khác nhau không? Bạn có dự đoán thời gian giữa các đỉnh là
giống nhau không? Tại sao có, tại sao không?
4/ Giới hạn của tần số tim bình thường lúc nghỉ là 60-90 lần/phút. Một vận động viên có tập luyện có thể
có tần số tim 40-60 lần/phút. Tại sao một người rất khỏe mạnh lại có thể có tần số tim chậm hơn so
với một người có sức khỏe trung bình?
 Bài tập 2. Sự biến thiên của điện tâm đồ (không thực hành)
Hình 9. Hình ảnh ECG lúc nghỉ
 Bài tập 3. Điện tâm đồ và tiếng tim
Bạn đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim (mà
bạn nghe được) của người được đo lúc nghỉ (Hình
10).
a) Dùng ống nghe
1/ Dùng chuông của ống nghe tốt hơn là màng
vì phần chuông giúp ngăn tiếng ồn trong
phòng.
2/ Hỏi giảng viên cách sử dụng ống nghe điện
tử.
3/ Người được đo dùng tay phải đặt chuông của
ống nghe vào bên trái lồng ngực. Phải di
chuyển ống nghe đến những vị trí khác nhau cho đến khi sinh viên nghe được rõ ràng các tiếng. Tiếng
tim nhỏ nên cần phải giới hạn tiếng ồn trong phòng. Một khi đã nghe rõ, người được đo phải dùng tay
phải giữ yên ống nghe trong khi sinh viên khác nghe và ghi lại.
Bấm Start để ghi điện tâm đồ và ấn lên Push-button Switch khi nghe tiếng “bùm” và thả ra khi
nghe tiếng “tắc”.
Sau một vài chu kỳ thì bấm Stop.
b) Phân tích:
Để có thể so sánh dễ dàng hơn các biểu đồ trên hai kênh Lab Tutor panel được thiết kế để hiển thị các biểu đồ
chồng lên nhau. Với Channel Trace buttons bạn có thể chọn kênh nào “hoạt động” trên bảng điều khiển.
Chú ý mối liên hệ giữa tín hiệu Event và điện tâm đồ.
Sử dụng Marker và Waveform cursor, làm theo các chỉ dẫn sau để đo thời gian giữa đỉnh sóng R
và tín hiệu Event đi lên.
1/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động.
2/ Đặt Marker trên sóng R.
3/ Chọn kênh Event là kênh hoạt động.
4/ Dùng Waveform Cursor và chọn tín hiệu Event đi lên.
5/ Chèn thời gian này vào bảng.
Bây giờ đo thời gian giữa đỉnh sóng T và tín hiệu Event đi xuống.
1/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động.
2/ Đặt Marker trên sóng T.
3/ Chọn kênh Event là kênh hoạt động.
4/ Dùng Waveform Cursor và chọn tín hiệu Event đi xuống.
5/ Chèn thời gian này vào bảng.
c) Câu hỏi:
1/ Giải thích vì sao sự co bóp tâm thất và tiếng “bùm” xảy ra ngay sau phức hợp QRS.
2/ Giải thích vì sao sự giãn tâm thất và tiếng “tắc” xảy ra sau sóng T.
Hình 10. Hình ảnh ECG và tiếng tim nghe được
bằng ống nghe
 Bài tập 4. Điện tâm đồ và tâm thanh đồ
Bạn đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim
(bằng thiết bị Cardiomicrophone) ở người được đo
lúc nghỉ (Hình 11).
Rõ ràng là phương pháp trong bài tập 2 (nghe bằng
tai) có nhiều sai số. Phương pháp thay thế - tâm
thanh đồ - là dùng một Micro đặt trên thành ngực để
tiếng nghe được có thể hiển thị dưới dạng biểu đồ.
a) Qui trình:
1/ Tháo Push button ra khỏi Input 1 và cắm
Cardiomicrophone vào Input 1.
2/ Đặt Cardiomicrophone lên bên trái lồng
ngực. Giữ chặt Cardiomicrophone bằng cách dán băng keo lại hay đặt một cuốn sách nặng hay đồ vật
tương tự lên trên (nếu bạn nằm).
Quan trọng là không giữ Cardiomicrophone bằng tay vì cử động của tay sẽ đưa rất nhiều tiếng ồn vào
phần ghi.
3/ Bấm Start để ghi tín hiệu ECG và Cardiomicrophone. Bạn cần thử đặt cardiomicrophone tại nhiều vị
trí khác nhau để có tín hiệu tốt nhất.
4/ Sau khoảng 15 giây bấm Stop.
b) Phân tích
Để có thể so sánh dễ dàng hơn các biểu đồ trên hai kênh Lab Tutor panel được thiết kế để hiển thị các biểu đồ
chồng lên nhau.
Bấm vào các nút về phía bên trên phải của bảng điều khiển cho phép bạn chọn kênh nào “hoạt động” trong
bảng điều khiển.
1/ Chú ý mối liên hệ giữa sóng R và tiếng tim thứ nhất. Sử dụng Marker và Waveform cursor, làm theo
các chỉ dẫn sau để đo thời gian giữa sóng R và lúc bắt đầu tiếng tim thứ nhất.
2/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động.
3/ Đặt Marker trên sóng R.
4/ Chọn kênh PCG là kênh hoạt động.
5/ Dùng Waveform Cursor và chọn lúc bắt đầu tiếng tim thứ nhất. Chèn thời gian này vào bảng.
Chú ý mối liên hệ giữa sóng T và tiếng tim thứ hai. Bây giờ đo thời gian giữa đỉnh sóng T và lúc bắt đầu
tiếng tim thứ hai bằng cách lặp lại các bước trên.
c) Câu hỏi:
1/ Việc ghi lại các tiếng „bùm” “tắc” của bạn khác với việc định thời gian chính xác của các tiếng tim trên
tâm thanh đồ. Bạn giải thích thế nào sự khác biệt đó?
Hình 11. ECG và tâm thanh đồ

More Related Content

PDF
ECG BLOCK DẪN TRUYỀN
 
PDF
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN TIM
 
PDF
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
 
PDF
KỸ THUẬT ĐO VÀ PHÂN TÍCH ĐIỆN TÂM ĐỒ (ECG) BÌNH THƯỜNG
 
PDF
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TẠO NHỊP VÀ CÁC NHẬN BIẾT ĐIỆN TÂM ĐỒ MÁY TẠO NHỊP
 
PDF
ECG TRONG LỚN NHĨ THẤT
 
PDF
Viêm não - 2019 - Đại học Y dược TPHCM
ECG BLOCK DẪN TRUYỀN
 
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN TIM
 
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY GIÁP
 
KỸ THUẬT ĐO VÀ PHÂN TÍCH ĐIỆN TÂM ĐỒ (ECG) BÌNH THƯỜNG
 
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MÁY TẠO NHỊP VÀ CÁC NHẬN BIẾT ĐIỆN TÂM ĐỒ MÁY TẠO NHỊP
 
ECG TRONG LỚN NHĨ THẤT
 
Viêm não - 2019 - Đại học Y dược TPHCM

What's hot (20)

PPT
10. ECG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI.ppt
 
PDF
rung nhĩ.pdf
 
PDF
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM
 
PDF
CÁC DẠNG NHỊP TRONG ECG
 
PDF
Rối loạn nhịp tim đánh giá qua điện tâm đồ
PPTX
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
PDF
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
 
PDF
CHẨN ĐOÁN VÀ XƯ TRÍ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP
 
PPTX
Rung nhĩ – rối loạn nhịp tim hay
DOCX
Hội chứng thận hư
PPTX
ECG RỐI LOẠN NHỊP
PDF
DIGOXIN
 
DOC
PPT
[Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2
PPT
ECG DÀY THẤT, DÀY NHĨ VÀ THIẾU MÁU CƠ TIM
 
PPTX
HỘI CHỨNG BRUGADA
PPTX
Tiếp cận đau khớp ngoại vi
PPT
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
PPT
3. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM.ppt
 
10. ECG RỐI LOẠN ĐIỆN GIẢI.ppt
 
rung nhĩ.pdf
 
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP TIM
 
CÁC DẠNG NHỊP TRONG ECG
 
Rối loạn nhịp tim đánh giá qua điện tâm đồ
lý thuyết thực hành đông cầm máu lớp ydk
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
 
CHẨN ĐOÁN VÀ XƯ TRÍ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP
 
Rung nhĩ – rối loạn nhịp tim hay
Hội chứng thận hư
ECG RỐI LOẠN NHỊP
DIGOXIN
 
[Bài giảng, ngực bụng] tuy song 2
ECG DÀY THẤT, DÀY NHĨ VÀ THIẾU MÁU CƠ TIM
 
HỘI CHỨNG BRUGADA
Tiếp cận đau khớp ngoại vi
Nhiễm trùng toàn thân và sốc nhiễm trùng
3. HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM.ppt
 
Ad

Similar to ĐIỆN TÂM ĐỒ VÈ TIẾNG TIM (20)

PDF
Thực-hành-sinh-lý.pdf
PDF
ELECTRONIC FETAL MONITORING ( CTG ) CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN PHỤ KHOA
 
PPT
He tuan hoan p2
PPT
He tuan hoan p2
PPT
Dai nam. DIEN TAM DO. 2022 - Copy.ppt
PDF
Lưu huyết não
PDF
ĐIỆN CƠ ĐỒ
 
PDF
Atlas giải phẫu tổng quát
PDF
1. ĐẠI CƯƠNG ĐIỆN TÂM ĐỒ.pdf
 
DOC
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
PPT
He tuan hoan p1
PPT
He tuan hoan p1
PDF
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
 
PPTX
Giải thích ĐTĐ căn bản 11111111111111.pptx
PDF
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN TIM
 
PDF
Hẹp van hai lá - CVC 2023.pdf
PPT
Đại cương điện tâm đồ ECG
PDF
Bai giang ECG thay Tan -Ypnt
PPT
ĐạI cương ECG
Thực-hành-sinh-lý.pdf
ELECTRONIC FETAL MONITORING ( CTG ) CĂN BẢN TRONG THỰC HÀNH SẢN PHỤ KHOA
 
He tuan hoan p2
He tuan hoan p2
Dai nam. DIEN TAM DO. 2022 - Copy.ppt
Lưu huyết não
ĐIỆN CƠ ĐỒ
 
Atlas giải phẫu tổng quát
1. ĐẠI CƯƠNG ĐIỆN TÂM ĐỒ.pdf
 
SGK SINH LÝ TUẦN HOÀN.doc hay nha các bạn
He tuan hoan p1
He tuan hoan p1
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH
 
Giải thích ĐTĐ căn bản 11111111111111.pptx
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN TIM
 
Hẹp van hai lá - CVC 2023.pdf
Đại cương điện tâm đồ ECG
Bai giang ECG thay Tan -Ypnt
ĐạI cương ECG
Ad

More from SoM (20)

PDF
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật lọc máu hấp phụ trong điều trị y khoa.pdf
 
PDF
12. Báo động và xử trí báo động trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
PDF
13. Điều chỉnh đường huyết trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
PDF
Bài giảng về kháng đông trong quá trình lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
PDF
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
PDF
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
 
PDF
Các loại dịch sử dụng trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
PDF
1. Tổng quan lọc máu liên tục trong HSCCCĐ - TS.Huy.pdf
 
PDF
5. Thông số trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
PDF
6. Màng lọc dùng trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
PDF
1. Cơn bão Cytokines ở bệnh nhân Covid-19 - TS.Huy.pdf
 
PDF
4. Các loại máy lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
PDF
2. Vận chuyển chất hoà tan trong LMNCT.pdf
 
PDF
3. Chỉ định - liều - phương thức - cài đặt LMNCT.pdf
 
DOCX
SINH LÝ BỆNH CỦA NHIỄM TRÙNG HUYẾT.docx
 
DOCX
CÁC HỘI CHỨNG NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN.docx
 
PPTX
CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG BỆNH THẬN MẠN.pptx
 
PDF
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
 
PDF
Điều trị loét dạ dày - tá tràng.pdf
 
PDF
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật lọc máu hấp phụ trong điều trị y khoa.pdf
 
12. Báo động và xử trí báo động trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
13. Điều chỉnh đường huyết trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
Bài giảng về kháng đông trong quá trình lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
Hướng dẫn sử dụng catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
Hướng dẫn kỹ thuật đặt catheter trong lọc máu ngoài cơ thể và thẩm tách máu.pdf
 
Các loại dịch sử dụng trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
1. Tổng quan lọc máu liên tục trong HSCCCĐ - TS.Huy.pdf
 
5. Thông số trong lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
6. Màng lọc dùng trong lọc máu ngoài cơ thể và thận nhân tạo.pdf
 
1. Cơn bão Cytokines ở bệnh nhân Covid-19 - TS.Huy.pdf
 
4. Các loại máy lọc máu ngoài cơ thể.pdf
 
2. Vận chuyển chất hoà tan trong LMNCT.pdf
 
3. Chỉ định - liều - phương thức - cài đặt LMNCT.pdf
 
SINH LÝ BỆNH CỦA NHIỄM TRÙNG HUYẾT.docx
 
CÁC HỘI CHỨNG NHIỄM TRÙNG HUYẾT Ở NGƯỜI LỚN.docx
 
CẬP NHẬT KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG BỆNH THẬN MẠN.pptx
 
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
 
Điều trị loét dạ dày - tá tràng.pdf
 
bài giảng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 

Recently uploaded (8)

PPTX
thực hành - học bài mô phôi địt con mẹ mắc đéo j 40 kí tự ác z
PPTX
NGHIEN CUU SU CHET TRONG GĐYP.pptx
DOCX
Bài tiểu luận mẫu: Bệnh tim mạch chó mèo
PPTX
BAI GIANG TREO CO. pptx
PPTX
Chuong 3 Giới thiệu về Công nghệ mô.pptx
PDF
2019 09 20 Bai Kỹ thuật phân tích de xac dinh tuoi tho .pdf
PPTX
Giáo dục 1234567891235778888888888.pptx
PPTX
tiếp cận điều trị và chẩn đoán đau đầu.pptx
thực hành - học bài mô phôi địt con mẹ mắc đéo j 40 kí tự ác z
NGHIEN CUU SU CHET TRONG GĐYP.pptx
Bài tiểu luận mẫu: Bệnh tim mạch chó mèo
BAI GIANG TREO CO. pptx
Chuong 3 Giới thiệu về Công nghệ mô.pptx
2019 09 20 Bai Kỹ thuật phân tích de xac dinh tuoi tho .pdf
Giáo dục 1234567891235778888888888.pptx
tiếp cận điều trị và chẩn đoán đau đầu.pptx

ĐIỆN TÂM ĐỒ VÈ TIẾNG TIM

  • 1. ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ TIẾNG TIM I. ĐẠI CƯƠNG Tim đóng vai trò là chiếc bơm giúp đưa máu đi khắp cơ thể và lên phổi. Máu vào tâm nhĩ ở áp suất thấp và ra khỏi tâm thất ở áp suất cao hơn. Áp suất trong động mạch cao giúp đẩy máu đi khắp nơi trong hệ tuần hoàn. Máu trở về bên tim phải và được bơm lên phổi để nhận khí oxy và thải khí carbonic. Máu đầy oxy sẽ về bên tim trái và từ đó được tim bơm đi để cung cấp oxy cho các mô khắp cơ thể (Hình 1). 1. Hoạt động điện tim: − Tim co bóp nhịp nhàng nhờ có sự phân bố thần kinh giao cảm và phó giao cảm. − Một nhóm các tế bào cơ biệt hóa, được gọi là nút xoang nhĩ (Hình 2) hoạt động như một máy tạo nhịp cho tim. Các tế bào này tạo ra điện thế hoạt động một cách nhịp nhàng rồi điện thế hoạt động đó lan truyền đi khắp các sợi cơ tâm nhĩ. Kết quả là tim co bóp tống máu vào thất. Điểm kết nối hoạt động điện giữa nhĩ và thất là nút nhĩ thất. Điện thế hoạt động lan tỏa chậm qua nút nhĩ thất giúp cho nhĩ co thắt đẩy máu xuống thất và sau đó điện thế lan tỏa nhanh qua bó nhĩ thất và các sợi Purkinje để kích thích cả 2 thất. − Điện thế hoạt động ghi được từ các sợi cơ nhĩ và thất khác với điện thế hoạt động ở các sợi thần kinh và ở cơ xương. Điện thế hoạt động tim gồm 3 pha (Hình 3): khử cực nhanh, bình nguyên khử cực (dễ thấy ở các sợi cơ thất) và tái cực để về điện thế nghỉ. − Các thành phần của ECG liên quan đến hoạt động điện của sợi cơ nhĩ và thất (Hình 4). Sóng P: khử cực nhĩ. Phức hợp QRS: khử cực thất. Tái cực nhĩ cũng xảy ra cùng thời gian này nhưng đóng góp về điện không đáng kể. Sóng T: tái cực thất. Hình 1. Sơ đồ tim và hệ tuần hoàn Hình 2: Các thành phần của tim liên quan đến hoạt động dẫn truyền. Hình 3: Điện thế hoạt động điển hình của sợi cơ tâm thất Hình 4: Hình ảnh sóng P, phức hợp QRS và sóng T bình thường trong một chu chuyển tim.
  • 2. 2. Van tim và tiếng tim: − Mỗi bên tim có 2 van giúp cho tim bơm máu một chiều khi tim co bóp. Các van này tự động đóng lại khi cần thiết để ngăn dòng máu chảy ngược. Van đóng tạo ra tiếng tim. Van nhĩ thất nằm giữa nhĩ và thất ở mỗi bên ngăn không cho máu chảy ngược từ thất lên nhĩ. Van bán nguyệt nằm giữa tâm thất và động mạch ở mỗi bên ngăn không cho máu chảy ngược từ động mạch chủ hay động mạch phổi xuống thất. − Đóng van tim tạo ra âm thanh đặc trưng, gọi là tiếng “bùm-tắc”. Tiếng trầm hơn, “bùm”, xuất hiện trong pha sớm của co tâm thất. Tiếng này do đóng van nhĩ thất (van 2 lá và van 3 lá). Các van này ngăn máu không chảy ngược lên nhĩ. Khi thất giãn nghỉ, áp lực máu giảm xuống thấp hơn trong động mạch và van bán nguyệt đóng (van động mạch chủ và van động mạch phổi), tạo nên tiếng cao hơn, “tắc”. Rối lọan hoạt động các van tim thường gây ra âm thổi (nghe được qua ống nghe tim). 3. Chu chuyển tim (Hình 5) − Trong thời kì tâm trương thất, máu về tim. Máu mất oxy từ ngoại biên về nhĩ phải và xuống thất phải qua van nhĩ thất phải đang mở. Máu nhiều oxy từ phổi vào nhĩ trái và xuống thất trái qua van nhĩ thất trái đang mở. Đổ đầy thất hoàn tất khi tâm nhĩ co (tâm thu nhĩ). Trong giai đoạn nghỉ, tâm thu nhĩ đóng góp 20% vào đổ đầy nhĩ. Tiếp theo là tâm thất co (tâm thu thất). Đầu tiên, khi thất bắt đầu co, áp suất trong thất tăng vượt quá áp suất trong nhĩ làm đóng van nhĩ thất; nhưng cho đến khi áp suất trong thất trái tăng vượt quá áp suất trong động mạch chủ (và áp suất trong thất phải vượt quá áp suất trong động mạch phổi) thì thể tích thất không thay đổi, gọi là pha co đồng thể tích của thất. Cuối cùng, khi áp suất trong thất trái vượt qua áp suất trong động mạch chủ (và áp suất trong thất phải vượt qua áp suất trong động mạch phổi) thì van động mạch chủ và van động mạch phổi mở ra để máu được bơm vào động mạch chủ và động mạch phổi. − Khi cơ thất giãn nghỉ, áp suất trong thất giảm xuống dưới áp suất trong động mạch chủ và động mạch phổi, rồi van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng lại. Áp suất thất tiếp tục giảm xuống và khi xuống thấp hơn áp suất trong nhĩ thì van nhĩ thất lại mở ra và bắt đầu pha đổ đầy thất tiếp theo. − Những thay đổi về áp suất trong một chu chuyển tim được tóm tắt trong biểu đồ Wiggers (Hình 6). Hình 5: Chu chuyển tim Hình 6: Biểu đồ Wiggers
  • 3. II. THỰC HÀNH: Mục tiêu: a. Hiểu được ý nghĩa các sóng trên điện tâm đồ bình thường. b. Đo và quan sát những thành phần chính của điện tâm đồ lúc nghỉ. c. Đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim ở người được đo lúc nghỉ. 1. Lắp đặt dụng cụ: 1/ Bảo đảm là Powerlab được cắm điện và ở chế độ bật. 2/ Cắm Push-button Switch vào Input 1 trên Power Lab. 3/ Tháo tất cả đồng hồ và trang sức khỏi cổ tay và cổ chân. 4/ Gắn dây điện cực vào Earth, CH1 NEG và POS trên cáp Bio Amp. 5/ Cắm cáp Bio Amp vào Bio Amp input. 2. Kết nối điện cực chuẩn: Gắn điện cực dương vào cổ tay trái, điện cực âm vào cổ tay phải và dây đất vào cổ chân phải (Hình 7). 1/ Dùng bút đánh dấu nơi đặt điện cực. Lau sạch da với bông gòn tẩm cồn và chà nhẹ với abrasive gel. Việc này làm giảm điện trở của da và đảm bảo tiếp xúc điện tốt. 2/ Nếu sử dụng điện cực kẹp thì bôi một ít kem điện cực lên điện cực trước khi gắn điện cực (Không cần dùng kem điện cực với điện cực dùng 1 lần vì nó đã được bôi kem điện cực). 3/ Nếu sau khi xem tín hiệu trong lúc làm bài tập 1 mà bạn thấy tín hiệu không được tốt, thử cách gắn thay thế như sau (Hình 8): Điện cực dương trên cánh tay trái Điện cực âm trên cánh tay phải Dây đất vào cổ tay phải Không đặt điện cực lên các cơ chính của cánh tay vì hoạt động của cơ sẽ ảnh hưởng đến tín hiệu ghi lại từ tim. 3. Bài tập  Bài tập 1. Điện tâm đồ lúc nghỉ Bạn đo và quan sát những thành phần chính của điện tâm đồ. a) Qui trình: 1/ Người được đo phải thư giãn và ngồi càng im càng tốt để giới hạn ở mức tối thiểu tín hiệu nhiễu do cử động. 2/ Đánh tên người được đo vào Comment panel. 3/ Bấm Start và Add comment vào. Bấm Autoscale để bạn có thể nhìn tất cả các dữ liệu được ghi lại. Hình 7. Kết nối điện cực chuẩn Hình 8. Kết nối điện cực thay thế
  • 4. 4/ Nếu không thấy điện tâm đồ kiểm tra lại các điện cực đã được gắn đúng chưa. Nếu tín hiệu bị nhiễu và không rõ, cần nói người được đo thư giãn; có thể xem xét cách mắc thay thế như đã nói trên. 5/ Bấm Stop. 6/ Bấm Start trở lại. Trong lúc đo, yêu cầu người được đo nắm mở bàn tay và đưa hai cánh tay ngang qua ngực. Rồi bấm Stop. Biểu đồ sẽ di chuyển theo và bị biến dạng. Điều này chứng tỏ người được đo phải ngồi yên và thư giãn trong lúc đo điện tâm đồ. 7/ Khi người được đo đã ngồi yên, bấm Start trở lại. Nếu biểu đồ không có hiện tượng nhiễu do cử động (Hình 9) thì gõ “ĐTĐ lúc nghỉ” kèm tên người được đo rồi Add comment vào. 8/ Bấm Stop. b) Phân tích: 1/ Di chuyển qua các dữ liệu và quan sát các chu kỳ điện tâm đồ xuất hiện đều đặn. 2/ Chọn một chu kỳ đại diện để đo biên độ và thời gian của sóng P, phức hợp QRS và sóng T. 3/ Để đo biên độ, đặt Marker trên đường đẳng điện ngay trước sóng P. Di chuyển Waveform Cursor trên đỉnh của sóng. Bấm để ghi trị số trong Value panel. 4/ Rê trị số trong Value panel vào cột thích hợp trong bảng. 5/ Để đo thời gian đặt Marker vào điểm bắt đầu sóng hay phức hợp và để Waveform Cursor vào điểm chấm dứt sóng hay phức hợp. 6/ Bấm để ghi trị số trong Value panel và rê trị số trong Value panel vào cột thích hợp trong bảng. 7/ Bây giờ hãy nghiên cứu xem tần số tim thay đổi như thế nào từ lần đập này sang lần đập kia. Để làm điều đó hãy thu biểu đồ theo chiều ngang đến 10:1. Dùng Marker và Waveform Cursor đo thời gian giữa 3 cặp sóng R liền kề. 8/ Ghi lại kết quả trong bảng. Đối với mỗi khoảng thời gian tần số tim được hiển thị trong bảng số 3 của bảng, được tính bằng công thức HR=60÷t với HR là tần số tim (lần/phút) và t=khoảng thời gian (giây). c) Câu hỏi: 1/ Bạn nhận xét gì về biên độ của các sóng trong các chu kỳ tim khác nhau? 2/ Sóng P và phức hợp QRS biểu hiện lần lượt sự khử cực của tâm nhĩ và tâm thất. Tại sao phức hợp QRS có biên độ lớn nhất? 3/ Trong các bước 7 và 8 tần số tim được tính dựa trên thời gian giữa đỉnh và đỉnh của các sóng R. Có sự biến thiên khi tính theo các cặp đỉnh RR khác nhau không? Bạn có dự đoán thời gian giữa các đỉnh là giống nhau không? Tại sao có, tại sao không? 4/ Giới hạn của tần số tim bình thường lúc nghỉ là 60-90 lần/phút. Một vận động viên có tập luyện có thể có tần số tim 40-60 lần/phút. Tại sao một người rất khỏe mạnh lại có thể có tần số tim chậm hơn so với một người có sức khỏe trung bình?  Bài tập 2. Sự biến thiên của điện tâm đồ (không thực hành) Hình 9. Hình ảnh ECG lúc nghỉ
  • 5.  Bài tập 3. Điện tâm đồ và tiếng tim Bạn đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim (mà bạn nghe được) của người được đo lúc nghỉ (Hình 10). a) Dùng ống nghe 1/ Dùng chuông của ống nghe tốt hơn là màng vì phần chuông giúp ngăn tiếng ồn trong phòng. 2/ Hỏi giảng viên cách sử dụng ống nghe điện tử. 3/ Người được đo dùng tay phải đặt chuông của ống nghe vào bên trái lồng ngực. Phải di chuyển ống nghe đến những vị trí khác nhau cho đến khi sinh viên nghe được rõ ràng các tiếng. Tiếng tim nhỏ nên cần phải giới hạn tiếng ồn trong phòng. Một khi đã nghe rõ, người được đo phải dùng tay phải giữ yên ống nghe trong khi sinh viên khác nghe và ghi lại. Bấm Start để ghi điện tâm đồ và ấn lên Push-button Switch khi nghe tiếng “bùm” và thả ra khi nghe tiếng “tắc”. Sau một vài chu kỳ thì bấm Stop. b) Phân tích: Để có thể so sánh dễ dàng hơn các biểu đồ trên hai kênh Lab Tutor panel được thiết kế để hiển thị các biểu đồ chồng lên nhau. Với Channel Trace buttons bạn có thể chọn kênh nào “hoạt động” trên bảng điều khiển. Chú ý mối liên hệ giữa tín hiệu Event và điện tâm đồ. Sử dụng Marker và Waveform cursor, làm theo các chỉ dẫn sau để đo thời gian giữa đỉnh sóng R và tín hiệu Event đi lên. 1/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động. 2/ Đặt Marker trên sóng R. 3/ Chọn kênh Event là kênh hoạt động. 4/ Dùng Waveform Cursor và chọn tín hiệu Event đi lên. 5/ Chèn thời gian này vào bảng. Bây giờ đo thời gian giữa đỉnh sóng T và tín hiệu Event đi xuống. 1/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động. 2/ Đặt Marker trên sóng T. 3/ Chọn kênh Event là kênh hoạt động. 4/ Dùng Waveform Cursor và chọn tín hiệu Event đi xuống. 5/ Chèn thời gian này vào bảng. c) Câu hỏi: 1/ Giải thích vì sao sự co bóp tâm thất và tiếng “bùm” xảy ra ngay sau phức hợp QRS. 2/ Giải thích vì sao sự giãn tâm thất và tiếng “tắc” xảy ra sau sóng T. Hình 10. Hình ảnh ECG và tiếng tim nghe được bằng ống nghe
  • 6.  Bài tập 4. Điện tâm đồ và tâm thanh đồ Bạn đo và liên hệ điện tâm đồ với các tiếng tim (bằng thiết bị Cardiomicrophone) ở người được đo lúc nghỉ (Hình 11). Rõ ràng là phương pháp trong bài tập 2 (nghe bằng tai) có nhiều sai số. Phương pháp thay thế - tâm thanh đồ - là dùng một Micro đặt trên thành ngực để tiếng nghe được có thể hiển thị dưới dạng biểu đồ. a) Qui trình: 1/ Tháo Push button ra khỏi Input 1 và cắm Cardiomicrophone vào Input 1. 2/ Đặt Cardiomicrophone lên bên trái lồng ngực. Giữ chặt Cardiomicrophone bằng cách dán băng keo lại hay đặt một cuốn sách nặng hay đồ vật tương tự lên trên (nếu bạn nằm). Quan trọng là không giữ Cardiomicrophone bằng tay vì cử động của tay sẽ đưa rất nhiều tiếng ồn vào phần ghi. 3/ Bấm Start để ghi tín hiệu ECG và Cardiomicrophone. Bạn cần thử đặt cardiomicrophone tại nhiều vị trí khác nhau để có tín hiệu tốt nhất. 4/ Sau khoảng 15 giây bấm Stop. b) Phân tích Để có thể so sánh dễ dàng hơn các biểu đồ trên hai kênh Lab Tutor panel được thiết kế để hiển thị các biểu đồ chồng lên nhau. Bấm vào các nút về phía bên trên phải của bảng điều khiển cho phép bạn chọn kênh nào “hoạt động” trong bảng điều khiển. 1/ Chú ý mối liên hệ giữa sóng R và tiếng tim thứ nhất. Sử dụng Marker và Waveform cursor, làm theo các chỉ dẫn sau để đo thời gian giữa sóng R và lúc bắt đầu tiếng tim thứ nhất. 2/ Chọn kênh ECG là kênh hoạt động. 3/ Đặt Marker trên sóng R. 4/ Chọn kênh PCG là kênh hoạt động. 5/ Dùng Waveform Cursor và chọn lúc bắt đầu tiếng tim thứ nhất. Chèn thời gian này vào bảng. Chú ý mối liên hệ giữa sóng T và tiếng tim thứ hai. Bây giờ đo thời gian giữa đỉnh sóng T và lúc bắt đầu tiếng tim thứ hai bằng cách lặp lại các bước trên. c) Câu hỏi: 1/ Việc ghi lại các tiếng „bùm” “tắc” của bạn khác với việc định thời gian chính xác của các tiếng tim trên tâm thanh đồ. Bạn giải thích thế nào sự khác biệt đó? Hình 11. ECG và tâm thanh đồ