SlideShare a Scribd company logo
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              LỜI MỞ ĐẦU


      Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền
tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong
việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
      Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong
những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công
ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị
trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải
không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề
tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
      Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo
của các thầy cô.
      Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
      Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
      Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
      Công ty cổ phần may Thăng Long
   Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG


       - Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
       - Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)
       - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
       - Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam
       - Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
       -Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
       - Số điện thoại: 84.4.8-623372
       - Fax: 84.4.268340
       - Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội
       - Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà
Nội.
       - Tel: 84.31.48263


       1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
       Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ
thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh
tế - văn hoá.
       Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội
thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”.
       Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội;
các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây
dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao
Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà
Nội.
       Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công
nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số
lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham
quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy
may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,
Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới
thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
       Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng
công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao
Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28
người.
       Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu
đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong
phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi
sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.
       2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
       Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công
qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng
Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
       * Giai đoạn 1958 - 1965:
       Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm
xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán
bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,
kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ
công nhân viên công ty lên tới 550 người.
       Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến
hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so
với chỉ tiêu đạt 112,8%.
       Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản
phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân
chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công
lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh
một bước.
       Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế
hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để
chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch
sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá
nâng cao năng suất.
       Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ
chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải
tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm.
       Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
                      Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965
                  Kế hoạch         Thực hiện         TH/KH          Giá trị TSL
    Năm
                 (sản phẩm)       (sản phẩm)          (%)              (đồng)
1958                346700           391120          128,81            840822
1959               1139500          1164322          102,18           1156340
1960               1308900          1520419          116,16           3331968
1961               2664500          2763086          103,70           5526172
1962               3620000          3747920          103,53          70493840
1963               3800000          3990754          105,02           7981778
1964                460000          4080500          102,01           8033778

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1965              3632000          3754581        103,40         7509162


       * Giai đoạn từ 1965 - 1975:
       Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều
hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng
thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng
bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2
năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,
ngời sáng phẩm chất người công nhân may.
       Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
       Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng
sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm
1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một
tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt
98,3%.
       * Giai đoạn 1976 - 1988:
                 Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980

                       Kế hoạch            Thực hiện            TH/KH
       Năm
                       (sản phẩm)          (sản phẩm)            (%)
1976                     5248000             5476928            144,36
1977                     5526000             5767260            104,37
1978                     6802000             6826069            100,36
1979                     6800000             9690000            102,79
1980                     4752000             4890000            102,90
1981
1982
1983
1984
1985
1986

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36
máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng
sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi,
nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại.
      - Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may
Thăng Long.
      - Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
      - 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long
gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục
khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường
liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu
nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm
hàng nội địa.
      Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
      Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:
hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi
địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.
Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp
vẫn vững bước tiến lên.
      * Giai đoạn 1988 - 2003:
      Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp
đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
      Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở
rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
      Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản
lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập
bình quân tăng 14,4%.
      - Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm
thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau
khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của
ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị
trường Mỹ.
      - Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may
Hà Nam.
      - Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị
trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm
vets nữ được khách hàng ưa chuộng.
      - Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
      Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số 1469/
QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công ty
may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như vậy, Công
ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể
từ ngày 1/1/2004.
      - Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty
may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và
phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu
tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí
phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích
đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý.
      1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002)
      1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997)
       1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988)
       1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983)
       1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
       1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000)
       1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992)
       1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996)
       Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội,
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng.
       - Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của
Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản
lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất
nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng
lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc
chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương
trường trong nước cũng như quốc tế.
       3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
      3.1.Nhiệm vụ:
      Công ty có nhiệm vụ chính sau:
      -Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu
tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
      -Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
      -Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất
nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       -Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài
chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động,
không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay
nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
       3.2 Chức năng:
       Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
       - Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục
vụ tiêu dùng trong và ngoài nước
       -Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lượng cao.
       - Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
       - Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ
các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
       3.3 Quyền hạn:
   Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân
nên có những quyền hạn sau:
   -   Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
       ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
       nhà nước.
   -   Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật
       công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về
       thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng
       công ty.
   -   Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
       ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ,
       triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài
       vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   -   Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản
       xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến
       hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn
       cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh
       doanh cuả công ty.
   -   Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc
       giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ
       thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc
       cũng như quốc tế.
   -   Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
       doanh của mình.
   -   Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong
       lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
       3.4 Phạm vi hoạt động:
   -   Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là
       các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo
       sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường
       khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà
       xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra
       công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân
       phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày
       một phát triển các sản phẩm của công ty.
   -   Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến
       hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài
       như:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
   -   Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
       thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   -   Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian
       với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế,
       chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển.
   Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công
ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của
mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối
tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng
thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              CHƯƠNG 2
 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
  DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG


I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH

      1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

     Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long
vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn
được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với
sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra
những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.

     Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của
công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản
hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh
hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì
vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty
may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của
mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

                                                           Chủ tịch
                                                      Hội Đồng Quản Trị


                                                        Tổng Giám đốc



           Phó tổng Giám đốc                            Phó Tổng Giám đốc                       Phó tổng Giám đốc
           điều hành kỹ thuật                           điều hành sản xuất                      điều hành nội chính


   Phòng                   Phòng                Phòng      Phòng                                  Cửa          XN
               Phòng                                         thị        Phòng    Phòng           hàng         dịch
    kỹ                     thiết                  kế
                KCS                                        trường        kho     CBSX             thời       vụ đời
   thuật                     kế                 hoạch
                                                                                                 trang        sống
          Xí
                                     Phòng                                                       Trung tâm
        nghiệp                                  Phòng                                 Phòng
                           Văn        kinh                                                         thương
         phụ                                    nhân                                    kế
                          phòng      doanh                                                        mại giới
          trợ                                     sự                                   toán
                                     nội địa                                                      thiệu sp


                                                        Xí nghiệp            XN may        XN may        XN may
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com -> 6
                                                          1                  Hà Nam       Hải Phòng      Nam Hải
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
      Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28
người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
      Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn
2000-2005
                     Lượng tăng tuyệt   Tốc độ phát triển
           Tổng số                                           Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu               đối (người)              (%)
             LĐ
 Năm                  Liên     Định      Liên         Định   Liên       Định
           (người)
                      hoàn      gốc      hoàn      gốc        hoàn       gốc
 2000       2166        -        --     100,00    100,00        -          -
 2001       2300       134      134     106,19    106,19      6,19       6,19
 2002       2717       217      351     109,43    116,20      9,43      16,20
 2003       3166       649     1000     125,78    146,17     25,78      46,17
 2004       2787      -379      621      88,03    128,67     -11,97     28,67
 2005       3217       108     1051     103,47    147,52      3,47      48,52

      Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như
từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm
2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm
2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu
hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không
chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó
còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng
loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng
giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất
nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong
những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất,
bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu
cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi
doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển
sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải
nghỉ việc.
      Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng
của người lao động.
      Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
                                                                 Đơn vị: người
                         Lao      Công                   Trình độ
             Tổng số
 Năm                    động       nhân                Cao     Trung
         lao động                            Đại học                   LĐ khác
                       gián tiếp trực tiếp             đẳng    cấp
 2000         2.166      600       1.566       50       68     158      1890
 2001         2.300      573       1.727       70       69     132      2029
 2002         2.517      550       1.967       77       68     105        22
 2003         3.166      519       2.647      105       77     103      2.881
 2004         2.787      410       2.377      110       83      90       245
 2005         3.217      380       2.837      153       94      97       286

      So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3
lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578
lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy
quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý
lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên
khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút
được một lượng lao động đông đảo.
      Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa
có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy
nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước
ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia
nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay
nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
      Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các
trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính
Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành.
Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình
độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước
cũng như quốc tế.
      Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng
cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần.
      Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù…
vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
      Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao
động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có
tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho
thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng
quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ
cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có
những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người
lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương
cho đãngười lao động.


      Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                          Đơn vị: đồng/tháng
        Năm
                2000     2001     2002     2003     2004                2005
Chỉ tiêu
Thu      nhập 1.000.00 1.100.00 1.150.00 1.200.00 1.300.00
                                                                     1.400.000
bình quân         0          0          0          0          0

      Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng
lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương
bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương
đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm
gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất
kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty
cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ
tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích
người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho
người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn
với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công
nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn,
trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
      3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
      Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu
phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp
hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc,
từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung
đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản
phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao…
      Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi,

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại
đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu
cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm
nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục
trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là:
áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển
sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được.
      4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
      Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của
quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất
nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các
công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều
phải tuân thủ theo các giai đoạn sau:
      Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm



 Nguyên           Cắt trải vải → đặt    May: may bộ phận phụ
                 mẫu → dắt sơ đồ →                                      Là
 vật liệu                                → ghép thành phẩm
                          cắt


                         Thêu                Giặt, mài, tẩy        Đóng gói



                                                                     Nhập
                                                                     kho

      + Công đoạn cắt:
      Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.
      + Công đoạn may:
      Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các
sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa
tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng.
      + Công đoạn là:
      Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận
là để chuẩn bị đóng gói.
      + Công đoạn gói:
      Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
      + Công đoạn nhập kho:
      Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng
gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
      Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có
thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật
liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
      5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Thăng Long
      Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một
tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng
chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật
liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các
hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong
nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp
giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt
kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản
xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị
hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công
ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó
cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
      Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu
thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu
cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu
thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có
phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt
đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc.
      Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới
đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục
khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù
hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm
xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới,
trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật
Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu.
Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu
dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa
đáp ứng được.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của
công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả
nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này
còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty
một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy
nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã,
thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp
đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không
chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều
này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành
giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và
không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai.
      6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
     Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
     Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh
giá được quy mô của từng doanh nghiệp.
     Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn
chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở
hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động
  sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn
  vốn lớn trong ngành may mặc thời trang.




        Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
                  Năm
                          2000     2001     2002     2003     2004        2005
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (Tr.đ)     53.301   60.732   73.807   90.966   86.688   100.019
Tốc độ phát triển (%)              113,94   121,53   123,25   95,30     115,38
Vốn cố định (Tr.đ)        34.313   38.563   47.101   57.674   54.632    63.054
Tỷ trọng (%)               64,38    63,50   63,82     63,40   63,02     63,04
Tốc độ phát triển (%)              112,39   122,14   122,45   94,73     115,42
Vốn lưu động (Tr.đ)       18.988   21.913   26.706   33.292   32.056    36.965
Tỷ trọng (%)              35,62     36,5    36,18     36,6    36,98     36,96
Tốc độ phát triển (%)              115,40   121,87   124,66   96,29     115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ)    11.320   13.456   17.676   22.538   20.463      24.185
Tỷ trọng (%)              21,24     22,16   23,95     24,78   23,61       24,18
Tốc độ phát triển (%)              118,87   131,36   127,51   90,79       118,19
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ)   36.141   41.144   49.278   60.790   59.01       67.795
Tỷ trọng (%)              67,81     67,75   66,77     66,83   68,07       67,78
Tốc độ phát triển (%)              113,84   119,77   123,34   97,07       114,89
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ)     5.840     6.132   6.853     7.638   7.214       8.039
Tỷ trọng (%)              10,95     10,09    9,28      8,39    8,32        8,04
Tốc độ phát triển (%)               105,0   111,76   111,45   94,45       111,44


        Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng
  nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một
  doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong
  tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như:
  đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh,
  liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
  xuất kinh doanh của toàn bộ công ty.


  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng
  cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi
  nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao
  giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ
  về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn
  sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả
  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
         Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn
  vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa
  qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng
  của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng
  đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95%
  năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty
  cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng
  đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ
  được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
  ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn;
  doanh thu và lợi nhuận cao.

  II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
  DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005:

         1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
  đoạn 2000 - 2005
         Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
  công ty giai đoạn 2000 - 2005

                      Đơn vị
      Chỉ tiêu                    2000    2001     2002     2003     2004     2005
                      tính
1. GTTSL (giá CĐ      Tr. đ     47.560   55.683   71.530   90.743   86.095   95.000
1994)
2. Doanh thu          Tr. đ     112.17   130.37   160.23   203.08   198.75   236.575


  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                0        8        9        5        0
3. Chi phí sản xuất     Tr. đ   103.68   121.32   147.01   185.32   180.06   210.695
                                0        4        9        8        1
4. Nộp ngân sách        Tr. đ   3.370    3.470    3.118    2.308    2.313    2.883
5. Lợi nhuận (sau       Tr. đ   5.120    5.584    10.102   15.449   16.376   23.000
thuế)
6. Kim ngạch xuất       1000    4.539    7.730    9.155    13.500   6.700    8.040
khẩu                    USD
          Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số
  chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các
  công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao
  hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng
  cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công
  ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu
  mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được
  nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin
  tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết
  bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp.
          Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ
  tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng
  giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm
  2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu
  đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu
  đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công
  ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu
  thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn
  nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần
  thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh
  nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích
  nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí,
  sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành

  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không
hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động
không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi
trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển
sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể
trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên
ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may
mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch
xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với
ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng
phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần
nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái
Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập
AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt
hàng trong đó có hàng may mặc.
      Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các
chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất
yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị
suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để
sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn
có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị
tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng
12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu
của công ty trên tất cả các lĩnh vực.
      Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của
công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất
kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất
nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó
là: doanh thu và lợi nhuận.
      2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
      Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không
chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh
nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp
của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm
sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
      Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:
                        Lượng tăng tuyệt   Tốc độ phát triển
           Tổng số                                              Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu                    đối (tr.đ)             (%)
            doanh
 Năm                     Liên       Định    Liên         Định   Liên     Định
           thu (tr.đ)
                         hoàn      gốc      hoàn      gốc       hoàn      gốc
 2000      112.170         -     -         100,00    100,00       -        -
 2001      130.378      18.208    18.208   116,23    116,23     16,23    16,23
 2002      160.239      29.861    48.069   122,90    142,85      22,9    42,85
 2003      203.085      42.846    90.915   126,74    181,05     26,74    81,05
 2004      198.750      -4.335     8.658    97,87    177,18     -2,13    77,18
 2005      236.575      37.825   124.405   119,03    210,90     19,03    110,9

      Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty
trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các
doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này
lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng
tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty
chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với
năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến
hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có
những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu
đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được
những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng
sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ
chỉ ra cho ta thấy rõ điều này:
         Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
                           N
ăm                              2000       2001      2002      2003      2004      2005
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu (tr.d)       112.170    130.37    160.23    203.085   198.75    236.578
                                             8         9                   0
2. Doanh thu nội địa (tr.đ)    21.325     21.524    21.403    26.401    15.625    15.998
Tỷ trọng (%)                    19,01      16,51     13,89     12,99     12,50      9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ)      18.721     16.567    12,858    12.793,   9.128,9   8.320,5
                                                       9         5
               Miền Trung      581,75      641,4     762,8     927,8    425,3      526,3
(tr.đ)
                Miền Nam       2.022,2    4.315,6   7.781,3   12.679,   6.070,8   7.151,2
(tr.đ)                            5                              7
3. Doanh thu xuất khẩu         90.720     108.69    138.65    176.487   173,74    211.193
(tr.đ)                                       9         6                   7
Tỷ trọng (%)                    80,88      83,37     86,53     86,90     87,42     89,27
4. Doanh thu từ hoạt động        125        125       180       197       98        102
sản xuất khác (tr.đ)
Tỷ trọng (%)                    0,11       0,12      -0,42     0,11      0,08      1,35


         Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ
trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85
triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu
thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô
cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm
đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng
vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều

http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ
từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến
sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty
may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện
nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một
lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải
chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành
sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã
hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm
chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng
đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao
mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường
nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập
trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý
lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau
đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực
miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây,
công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả
nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không
ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng
miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản
phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của
công ty giảm dần.
      Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt
động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm
trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm
doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm
87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất
khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình
phát triển của công ty.
      Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh
thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của
doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm.
Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho
thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng
chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty
may Thăng Long.
      Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo
từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định
hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn
đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm
thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát
triển lâu dài của công ty.
      Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may
Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là
tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất
nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng
nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt
vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau
tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố
này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể
      2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của
doanh thu:
      Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của
người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung
cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được
  doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc
  biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm.
  Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một
  trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh
  giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh
  thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng
  công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng
  người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân
  tích sau:
  Mô hình

                  W 1.Σ 1
                        T    W 1.Σ 1 W 0 .Σ 1
                                   T          T
                           =          x
                  w 0 .Σ o
                        T    w 0 .Σ o
                                   T    w 0 .Σ o
                                              T
        Ipq =
                      Σ1
                       T  w
                  =      x 1
                      Σ 0 w0
                       T
        ∆ pq(ΣT) = (ΣT1 - ΣT0). wo
        ∆ pq( w ) = ( w 1 - wo ) ΣT1.

         ∆pq = ∆pq ( ΣT ) +∆pq ( w )

        Trong đó:

         w 1; wo : năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc
        ΣT1 ; ΣT0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc
        Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng
  suất lao động BQ và tổng số người lao động




Năm                          2000     2001      2002      2003      2004      2005
Chỉ tiêu
Tổng doanh      thu   (pq)   112.17   130.37   160.239   203.085   198.750   236.578

  http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(tr.đ)                       0       8
Năng suất lao động BQ      51,79   56,69     63,66      64,15       71,31      73,54
(Trđ/ng)
Tổng số lao động (người)   2.166   2.300     2.517      3.166       2.787      3.217
∆Ipq              (%)        -     16,23      22,9      26,74       -2,13      19,03
∆Ipq ( w)          (%)       -      9,46     12,29       0,77       11,16       3,18
∆Ipq (ΣT)          (%)       -      6,18      9,43       25,78     -11,97       15,43
∆pq              (Tr.đ)      -     18.208    29.861     42.846     -43.35      37.828
∆pq ( w)        (Tr.đ)       -     11.270   17.543,4   1.551,31   19.954,92   7.173,91
                                                9
∆pq (ΣT)        (Tr.đ)       -     6.938    12.317,5   41.294,6   -15.619,92 30.654,09
                                               1          6


           Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005)
   thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong
   tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động,
   còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng
   nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002
   và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của
   yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng,
   nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động.
   Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm
   (2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của
   công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu
   đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất
   mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002
   mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động
   đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có
   thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát
   triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may
   Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các
   nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân.
   Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn
   http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã
phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để
cho sự phát triển bền vững.
           Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của
nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển,
việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà
công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao
động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là
những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm
thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin
đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô
hình phân tích sau:
                Wh1.h1.n1 wh1.h1.n1      wh0 .h1.n1             wh0 .h0 .n1
           w=              =           x                   x
                who .ho .no who .h1.n1   who .h0 .n1            who .h1.n0
                              wh1           h1                   n1
                          =             x              x
                              w.ho          ho                   no
                          = Iwh         x   Ih         x        In
           ∆wh .h.n       = ∆wh .h.n +      ∆wh .h.n +          ∆wh .h.n
           Trong đó:
           W: năng suất lao động năm
           Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
           h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
           n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và
kỳ gốc
           Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai
đoạn 2000-2005:
                Đơn
Chỉ tiêu         vị      2000        2001     2002             2003        2004   2005
                tính

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1. Tổng doanh       Tr. đ   112.170      130.378     160.239     203.085   198.750     236.578
thu
2. Số lao động      Ngườ     2.166        2.300       2.517       3.166     2.787       3.217
bình quân            i
3. Tổng        số   Ngày    604.314      648.600     719.862     905.476   802.656     920.062
ngày-người làm
việc
4. Số ngày làm      Ngày      279          282         286        286        288         286
việc BQ 1 lao
động
5. Tổng        số   Giờ     4.532.35     5.046.60   5.866.875,   7424.90   6.822.57   8.004.539,4
người - giờ làm                5            0           3          3          6
việc
6. Số giờ BQ        Giờ       7,5          7,78       8,15         8,2        8,5         8,7
ngày
7. Năng suất        Tr.đ     51,79        56,69       63,66       64,15     71,31       73,54
lao động năm
8. Năng suất        Tr.đ     0,186        0,201       0,223       0,224     0,248       0,257
lao động ngày
9. Năng suất        Tr.đ     0,025        0,026       0,027      0,0273     0,029        0,03
lao động giờ
            Bảng 10: Kết quả tính toán
     Chỉ tiêu        2001/2000         2002/2001    2003/2002     2004/2002       2005/2004
    IW(Wh)             2,3263             3,438       0,092          4,340          1,072
    IW(h)               1,955             2,734       0,391          2,363          1,666
    IW(n)              0,5571            0,8041       0,000         0,4485          -0,495

            Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao
    động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây
    là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm
    việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của
    lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã
    phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là
    tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động
    trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao

    http://luanvan.forumvi.com             email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng
suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không
phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai.
       2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến
động của doanh thu:
       2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến
động của doanh thu:
       Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của
sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới
hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó
hết thời hạn sử dụng.
       Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố
định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt
động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau:
       . Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định.
       Sức sản xuất của vốn cố định =
       Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản
xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
       Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)
         Chỉ tiêu          2000       2001     2002      2003     2004     2005
Doanh thu (Tr.đồng)       112.17    130.378   160.23    203.08   198.75   236.578
                        0                     9         5        0
Vốn cố định (Tr.đ)      34.313      38.563    47.101    57.674   54.632   63.054
Sức sản xuất của vốn cố 3,269       3,381     3,402     3,521    3,638    3,752
định


       Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn
tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381
   đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng
   năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức
   sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa
   thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới
   sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không
   ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã
   đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô
   hình sau : Mô hình
                  H1.I R1.ΣT1 H1.I R1.ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1
                                =            x              x
                  H o .TR 0 .ΣT0 H o .TR1.ΣT1 H o .TR 0 .ΣT1 H o .TR 0 .ΣT0
          Ipq =                  H1                 TR1             ΣT1
                             =                  x             x
                                 H0                 TR 0            ΣT0
                             = IH              x    ITR       x      TΣT


          Trong đó:
          H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc
          TR1 ; TR 0 : mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và

   kỳ gốc
          ΣT1 ; ΣT0 : tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc

   Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, TR ; ΣT


Năm                          2000      2001          2002         2003      2004      2005
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu (tr.đ)       112.17    130.378       160.239   203.085      198.750   236.578
                                0
H (%)                         3,37      3,48          3,48         3,57      3,70      3,82
TR (Trđ/ng)                  15,38     16,30         18,28        17,98     19,26     19,27
ΣT (người)                   2.166     2.300         2.517        3.166     2.787     3.217
∆ Ipq (%)                       -      16,23          22,9        26,74     -2.13     19,03
∆pq(H) (%)                      -       3,26            0          2,59      3,64      3,24

   http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                           -         5,98      11,12      -4,46       7,12        0,05
∆pq (TR ) (%)
∆pq ( ΣT) (Tr.đ)                      6,18      9,43       25,78     -11,97       15,43
∆pq (Tr.đ)                 -        18.208     29.861     42.846     -4.335      37.282
∆pq(H) (Tr.đ)              -        4.036,7       0      4.987,11    7.120,9    7.209,12
                           -        7.130,6   17.343,1   -3.305,3   12.735,47    119,03
∆pq (TR ) (Tr.đ)
                                        2         3
∆pq ( ΣT) (Tr.đ)           -        7.040,6   12.517,8   41.164,1   15.521,37   30.499,85
                                        8         7          9


         Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu
   mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang
   thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa
   được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp
   vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do
   đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy
   nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số
   này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu
   suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay
   đổi theo chiều hướng tích cực.
         Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các
   biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả
   lớn hơn.
     2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động
   của doanh thu:
         Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn
   lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không
   ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -
   sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng
   nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
   doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất
   kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua,

   http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta
xem xét qua bảng số liệu sau:
       Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
         Chỉ tiêu         2000       2001     2002     2003     2004     2005
Doanh thu (Tr.đồng)      112.17    130.378   160.23   203.08   198.75   236.578
                         0                   9        5        0

Vốn lưu động (Tr.đồng0   18.988    21.913    26.706   33.292   32.056   36.965
Sức sản xuất của vốn lưu 5,907     5,949     6,000    6,100    6,200    6,400
động
       Sức sản xuất của vốn lưu động =
       Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều
tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì
càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình
hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu
quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải
thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn
chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng
hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán;
giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động;
giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng…
       Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may
Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình
trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn
vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của
công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là
phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại.
       2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu:
       Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động
của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt,

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc
đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại
tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm
hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung
quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên
nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng.
Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế
độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây
dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng
sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao
động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích
thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải
quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào
việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao
vào làm việc cho công ty.
       Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn
gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc
tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng
tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để
đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương.
       =


       Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí

        Chỉ tiêu          2000      2001      2002      2003      2004      2005
Doanh thu (triệu đồng)   112.17   130.378   160.239   203,085   198.750   236.578
                         0
Quỹ lương (triệu đồng)   25.992   30.360    34.734,   45.590,   43.477,   54.045,6
                                            6         4         2

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết quả sản xuất kinh 4,316      4,2944    4,6132    4,455     4,571    4,377
doanh
Trên 1 đồng chi phí tiền
lương

        Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một
đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1
đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng.
Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu,
tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là
tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và
vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương
giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để
thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù
hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu
mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên,
nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp
sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn
mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong
những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý
nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù
hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với
việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
        +Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động
        + Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           + Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo
 dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp.
           2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu:
           Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng
 hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ
 rệt qua các số liệu sau:
           Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty
  Chỉ tiêu      2000          2001         2002       2003       2004       2005
Doanh     thu 112.170       130.378      160.239    203.085    198.750    236.578
(Tr.đ)
Doanh thu do 90.720         108.699      138.656    176.487    173.747    211.193
xuất       khẩu
(tr.đ)
Tỷ trọng (%) 80,88          83,37        86,53      86,90      87,42      89,27
Trong đó:
Thị trường 60.382           105.728      129.431    169.138    160.387    183.174
Mỹ (Trđ)
Thị Trường 11.735           15.264       19.440     20.120     19.322     20.128
EU (Tr.đ)
Thị trường 4.231            4.785        6.483      7.532      8.210      10.642
Nhật (Tr.đ)
Các        thị 4.975        4.601        4.885      6.295      10.831     22.634
trường khác
(trđ)
Mặt        hàng
xuất       khẩu
(chiếc)
Quần        các 364.742     365.428      369.780    370.962    368.413    369.755
loại
Jacket      các 285.898     285.993      286.350    287.983    285.931    286.40
loại
Áo dệt kim 1.115.05         1.116.32     1.117.56   1.119.98   1.118.20   1.119.456
các loại          9         7            8          3          1



 http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

áo sơmi các 769.761     770.734     771.128   774.584    773.233    774.056
loại
áo file các 6.269       6.280       6.379     6.549      6.500      6.599
loại
Váy      bò 18.591      18.600      19.541    20.032     19.783     20.000
(Nga)
Bộ quần áo   22.000     22.783      23.127    25.749     25.000     26.530
Quần bò các 60.571      60.683      61.445    63.786     62.915     63.489
loại
Sơmi bò các 65.282      65.321      65.415    65.782     64.989     65.120
loại


       Bảng số liệu đã chỉ cho thấy, doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại
 chiếm tỷ trọng rất lớn trong công ty, xấp xỉ khoảng 85% tổng doanh thu. Việc
 tổng doanh thu hàng năm không ngừng tăng có sự đóng góp không nhỏ của
 hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhìn vào các thị trường xuất khẩu lớn có thể
 thấy, công ty chủ yếu xuất sang thị trường Mỹ là lớn nhất, sau đó đến thị
 trường EU và Nhật các thị trường khác chưa được khai thác hết vì vậy tỷ
 trọng doanh thu còn tương đối thấp, tuy có cải thiện đôi chút nhưng chưa
 đáng kể nhiều. Tại mỗi một thị trường xuất khẩu đều có những khó khăn, hạn
 chế riêng mà công ty gặp phải, nó tác động đồng thời lên cả hiệu quả và quy
 mô giá trị xuất khẩu của công ty. Thị trường Mỹ là một thị trường khó tính;
 nơi đây cũng là nơi nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, thường đặt
 hàng và thanh toán đảm bảo khối lượng lớn, thường mua trực tiếp chứ không
 ký hợp đồng. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu qua các trung
 gian như: Hồng Kông, Đài Loan nên hiệu quả đem lại chưa cao. Hơn nữa,
 trong một vài năm gần đây, Mỹ đang tiến hành siết chặt chính sách hạn ngạch
 với những nước chưa là thành viên của WTO. Vì vậy đây cũng sẽ là một rào
 cản lớn mà công ty cần phải vượt qua. Còn đối với thị trường Eu, đây là một
 thị trường đầy tiềm năng có nhu cầu về may mặc lớn. Tuy nhiên, tình trạng
 thiếu hạn ngạch, phí hạn ngạch lại cao là khó khăn cơ bản khi xuất hiện sang

 http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trường này. Những thị trường xuất khẩu khác có những trở ngại riêng đối
với công ty. Vì vậy, tùy từng thị trường mà công ty có chính sách sao cho phù
hợp để ngày càng cải thiện, phát triển hơn kim ngạch xuất khẩu của mình.
      Để có được doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại ngày một tăng,
công ty không chỉ đơn thuần chú trọng đến đặc tính của các thị trường xuất
khẩu mà còn phải quan tâm đến mặt hàng tham gia xuất khẩu. Qua bảng 15 ta
thấy, các mặt hàng may mặc như: áo dệt kim, áo sơ mi, quần… chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá cả các mặt hàng này rất thấp có
khi chỉ 10 USD/tá. Đây sẽ là một giá vô cùng hấp dẫn đến với các nhà nhập
khẩu của các nước. Với các mặt hàng còn lại như áo jacket, váy bò, bộ quần
áo… Chiếm tỷ trọng còn thấp do các loại mặt hàng này đòi hỏi kỹ thuật sản
xuất cao hơn; giá gia công lại lớn hơn.
      Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của công ty trong 6 năm qua (2000 -
2005) là tương đối khả quan. Tỷ trọng đóng góp từ hoạt động này đem lại
ngày một gia tăng chứng tỏ được công ty có những chính sách rất hợp lý
nhằm gây được uy tín của mình trên trường quốc tế. Bằng những thay đổi
trong sản xuất kinh doanh giảm giá thành, tăng chất lượng, thực hiện đầy đủ
hợp đồng đã ký kết về số lượng, thời hạn giao hàng nhờ vậy công ty ngày một
ký kết được với nhiều bạn hàng quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của mình lên đồng thời thực hiện đúng mục tiêu ban đầu đề ra là hoạt động
xuất khẩu là chính yếu.
      3.Tình hình chung về lợi nhuận của công ty cổ phân may Thăng
Long giai đoạn 2000-2005
      Bên cạnh việc doanh thu của công ty giai đoạn 2000-2005 không
ngừng tăng lên là việc lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên
tương ứng với từng năm.Qua đó cho thấy công ty đã có sự tính toán hợp lí các
chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sao cho giảm được đến mức tối đa để
thu được lợi nhuận.Có thể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng, mục đích
lớn nhất của từng doanh nghiệp, quyết định sự sống còn cho doanh nghiệp
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đó.Nếu như công ty không có sự tính toán cẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quá
nhỏ so với tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay lớn làm cho các khoản tiền trả
lãi vốn sản xuất,kinh doanh cao;sản xuất sản phẩm tràn lan không có sự thăm
dò thị trường, mở rộng quy mô sản xuất khi chưa mở rộng được thị trường
tiêu thụ…thì hậu quả tất yếu sẽ là thua lỗ, không có được lợi nhuận.Để thực
hiện mục tiêu lâu dài của mình là tối đa hóa lợi nhuận; công ty đã đề ra các
phương án sản xuất như:sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, không ngừng
nâng cao khâu quản lí, tay nghề của công nhân;khai thác tối đa nguồn lực hiện
có, phải nắm vững mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, giảm mức sự trữ
vốn ứ đọng, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm bớt sản phẩm dở dang…mà
vẫn đảm bảo quy mô không ngừng mở rộng.Trong khâu lưu thông, phả quan
tâm đến hoạt động tiếp thị, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng; nghiên
cứu thị trường và các kênh tiêu thụ.Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng là
vô cùng cần thiết để nhằm đề xuất các giải pháp hạ thấp chi phí, nâng cao kết
quả kinh doanh đều nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp.Vì
vậy sau đây ta sẽ đi vào phân tích một vài chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty
3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động
       Lợi nhuận bình quân đầu người =
       Bảng 15: Lợi nhuận bình quân một lao động của công ty (2000 - 2005)
        Chỉ tiêu            2000       2001    2002     2003     2004     2005
Lợi nhuận bình quân 1 lao 2,3638     2,4278   4,0135   4,8797   5,8759   7,1495
động (tr.đồng/người)


       Qua các số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động có chiều hướng
tốt. Năm 2000 lợi nhuận (sau thuế) bình quân do mỗi lao động tạo ra là
2,3638 triệu đồng. Năm 2002 là 4,0135 triệu đồng tăng 1,6979 lần tức là tăng
1,6497 triệu đồng so với năm 2000. Đến năm 2005, con số này là 7,1495 triệu
đồng; tăng 1,7814 lần tương ứng với 3,136 triệu đồng.


http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Để có được điều
này đòi hỏi trước hết doanh nghiệp phải biết sử dụng tối đa các yếu tố đầu vào
lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Việc xây dựng là bài
toán sao cho sử dụng hợp lý yếu tố đầu vào này là một vấn đề quan trọng để
đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Lực lượng lao động bao nhiêu là
vừa đủ nhằm tăng được sản lượng, giảm chi phí đưa đến hiệu quả tăng lợi
nhuận.
        Trên thực tế kinh doanh đã chỉ ra rằng, công ty luôn có sự điều chỉnh
lượng lao động rất hợp lý để có được tình hình kinh doanh tốt nhất. Các biện
pháp sử dụng lao động của công ty ngày càng tỏ rõ hướng đi đúng đắn thời
điểm nào cần tăng lực lượng lao động, thời điểm nào cần giảm bớt số lao
động dư thừa, công ty đều thực hiện rất tốt nhằm góp phần quan trọng trong
việc nâng cao lợi nhuận; nâng cao hiệu quả kinh doanh.
       3.2. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định.
        Sức sinh lợi của vốn cố định =
        Chỉ tiêu này chỉ ra sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định
        Bảng 15: Sức sinh lợi nhuận của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)
         Chỉ tiêu        2000          2001     2002     2003      2004     2005
Lợi nhuận (Tr.đồng)     5.120        5.584     10.102   15.449    16.376   23.000
Vốn cố định (Tr.đồng)   34.313       38.563    41.101   57.674    54.632   63.054
Sức sinh lợi của vốn cố 0,149        0,0428    0,214    0,268     0,299    0,365
định


        Qua chỉ tiêu tính toán cho thấy, ngoại trừ năm 2001, sức sinh lợi của
vốn cố định chỉ đạt 0,0428, giảm so với năm 2000 là 0,149, còn lại những
năm kế tiếp, chỉ tiêu này luôn có sự cải thiện đáng kể. Ngay cả năm 2004, khi
nguồn vốn cố định giảm do việc ngừng hoạt động sản xuất một cơ sở may,
doanh nghiệp đã bán đi một số trang thiết bị máy móc cũ kỹ… nhưng mức
sinh lời của một đồng vốn cố định vẫn tăng. Như vậy, tăng trưởng đầu tư tài
sản cố định của công ty đã tỏ ra tương xứng với tăng trưởng lợi nhuận sau


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thuế; chứng tỏ công ty đã dành một tỷ lệ thích đáng của lợi nhuận cho đầu tư
phát triển.
       Như vậy, qua chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn cố định tốt,
hiệu quả sử dụng tăng lên rõ rệt trong vòng 6 năm qua thể hiện các biện pháp
đúng đắn của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn cố định. Như quản lý tốt
việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình, vô hình sao cho phần hao mòn lũy
kế tăng nhưng với tốc độ chậm làm cho nguyên giá tài sản cố định gần như
giữ nguyên, sử dụng có hiệu quả phần vốn góp để liên doanh liên kết, hoàn
thiện nhanh chóng những hạng mục công trình trình xây dựng dở dang dễ làm
giảm chi phí cho khoản mục này; tăng trưởng đầu tư thêm trong máy móc
thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với mặt hàng sản xuất để nâng cao năng
suất lao động .
       3.3.Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động:
       Sức sinh lợi của vốn lưu động =
       Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
       Bảng 16: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
         Chỉ tiêu            2000       2001    2002     2003     2004     2005

Lợi nhuận (Tr.đồng)       5.120       5.584    10.102   15.449   16.376   23.000
Vốn lưu động (Tr.đồng)    18.988      21.913   26.706   33.292   32.056   36.965

Sức sinh lợi của vốn lưu 0,269        0,254    0,378    0,464    0,512    0,622
động


Bảng số liệu trên chỉ ra cho thấy: qua 6 năm, cùng việc tăng lên không ngừng
của tổng nguồn vốn lưu động cùng nghĩa với việc sức sinh lợi của nó cũng
không ngừng tăng trưởng. Nếu như năm 2000, với 1 đồng vốn lưu động chỉ
đem lại 0,269 đồng lợi nhuận thì đến năm 2002 1 đồng vốn lưu động giúp
đem lại0,378 đồng lợi nhuận và đến năm 2005 con số này đạt 0,622 đồng tăng
xấp xỉ 3 lần so với năm 2000.Việc tổng nguồn vốn lưu động tăng gần gấp 2

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lần từ 18.988 triệu đồng năm 2000 lên 36.965 triệu đồng năm 2005, trong khi
đó sức sinh lợi của 1 đồng vốn lưu động lại tăng gần 3 lần cho thấy việc sử
dụng nguồn vốn lưu động là rất hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.




4. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo
     Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình

                      yn
      t = n −1
                      y1

     Mô hình dự đoán:       yn+ l = yn .(t )l (l = 1,2,3...)
                            ˆ
     Về doanh thu:
                Năm
                   2000    2001    2002    2003    2004    2005
Chỉ tiêu
Doanh thu (Tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.785


                236.578
      t =   5           = 1,161
                112.170
      $
      y 2006 = 236578 x 1,1611 = 27467, 058 (tr.đ)
      $
      y 2007 = 236578 x 1,1612 = 318888,3543 (tr.đ)
     Về NSLĐ:
                Năm
                       2000        2001      2002        2003   2004    2005
Chỉ tiêu
NSLĐ (Trđ/ng)          51,79       56,69     63,66      64,15   71,31   73,54


                73, 54
      t =   5          = 1, 6726
                51, 79


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      $
      y 2006 = 73,54 x 1,07261 = 78,879 (tr.đ)
      $
      y 2007 = 73,54 x 1,07262 = 84,6056 (tr.đ/ng)




      5. Những kết quả đạt được và những hạn chế
      5.1. Những kết quả đạt được
      Trong giai đoạn 6 năm (2000-2005), Công ty cổ phần may Thăng Long
đã có những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có
những chính sách hợp lý về đầu tư vào các yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất như: Việc sử dụng lực lượng lao động hợp lý; nghiên cứu, tìm tòi,
phát triển thêm nhiều thị trường. Đây là vấn đề quan trọng để công ty có sự
phát triển mạnh mẽ, đứng trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong
lĩnh vực may mặc. Việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại phần nào
đã có được những kết quả tốt: tăng lương sản phẩm sản xuất ra, tạo ra nhiều
mặt hàng, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú, có chất lượng cao mà giá
thành lại tương đối phù hợp với thị hiếu tiêu dùng nói chung. Nhờ vậy, sản
phẩm của công ty đã tăng thêm được sức cạnh tranh với các công ty khác ở
trong nước cũng như ở nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường quốc tế, uy tín của công ty không ngừng
được mở rộng.
      Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không ngừng gia tăng. Việc tiến
hành nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất đã đáp
ứng được nhu cầu phải cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng năng suất, tăng sản
lượng. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng có nhiều khách hàng đến đặt
mua, ký hợp đồng dài hạn. Như vậy, có thể nói công tác nhập khẩu máy móc
và thiết bị vật tư đã là động lực để thúc đẩy sản xuất. Đối với việc xuất khẩu


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

không ngừng gia tăng càng khẳng định rõ chính sách nhập khẩu để thúc đẩy
mức xuất khẩu của công ty ngày càng đúng đắn.
     Nguồn vốn của công ty ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn vốn
chủ sở hữu ngày một tăng lên.
     Công ty đã thu hút được một lượng lao động tương đối lớn do quy mô
sản xuất ngày một tăng. Đièu này còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: giải quyết
được tình trạng thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động hiện nay.




      5.2. Những tồn tại cần được khắc phục
     Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên, công ty còn gặp phải rất
nhiều khó khăn thử thách. Việc Nhà nước ta mở rộng nền kinh tế thị trường
vừa đem lại những thuận lợi cũng như những khó khăn cho công ty. Đó là
việc phải không ngừng cạnh tranh với một loạt các công ty may mặc khác nổi
tiếng của nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm may mặc từ: Trung
Quốc,Hồng Kông… Đây là những thị trường may mặc truyền thống rất lâu
đời. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta, bên cạnh đó công nghệ họ sử
dụng rất hiện đại, giá cả nhân công của họ cũng rất thấp; họ mạnh mẽ về cả
vốn… Vì vậy đối với công ty đây quả là một thử thách vô cùng lớn cần phải
vượt qua.
     Bản thân công ty trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình còn có những sai lầm do kinh nghiệm còn non yếu.
     + Đối với vấn đề tổ chức quản lý cán bộ: tuy số lượng cán bộ có trình
độ chuyên môn ngày một gia tăng nhưng do chưa hiểu hết được đặc thù sản
xuất của nhiều loại sản phẩm nên khi đàm phán, ký kết hợp đồng đã không
thể lường hết được những khả năng xảy ra: sản phẩm đòi hỏi thời gian sản
xuất nhiều mà lại ký giao thời hạn trong quãng thời gian ngắn vì vậy dẫn đến
việc giao trả hàng chậm thời hạn. Điều này là vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt
một khoản tiền lớn chưa kể đến việc bị mất uy tín. Đôi khi để đảm bảo tín
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiệu của mình, công ty đã phải tiến hành thay đổi phương thức vận chuyển
giao hàng bằng cách đi tàu thủy chuyển sang đi máy bay. Đây chính là
nguyên nhân gây lỗ hoặc lợi nhuận thu được rất thấp từ lô hàng xuất khẩu bị
chậm ngày.
      Khi thực hiện công tác nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư về để phục vụ
cho sản xuất do hạn chế hiểu biết về các loại này cũng như chưa có sự tìm
hiểu sâu sắc dẫn đến việc công ty đã mua phải hàng kém chất lượng, giá thành
lại cao, đã có những lúc công ty mua phải những máy móc, dây truyền lạc hậu
không có khả năng phục vụ cho sản xuất…. tất cả những vấn đề này đều ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.


      + Đối với vấn đề nhân sự
      Công ty chưa bố trí thật hợp lý trong các khâu điều hành sản xuất dẫn
đến một số cán bộ trong khâu điều hành quản lý làm việc vất vả nhưng không
đạt hiệu quả do trình độ hạn chế.
      Việc tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân còn chưa thật chú trọng
khiến còn có nhiều công nhân làm việc không hiệu quả.
      + Đối với tình hình vốn cho thấy: Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh
có tăng qua các năm nếu xét trên cơ cấu nguồn vốn thì chưa hoàn toàn là tốt.
Phần vốn đi vay chiếm tỷ trọng quá lớn, phần vốn chủ sở hữu có tăng nhưng
mức tăng chưa đáng kể, điều này làm khả năng tự chủ tài chính của công ty
còn kém) phải chịu áp lực rất lớn từ phía các chủ nợ. Việc sử dụng nguồn vố
cố định trong đó đầu tư vào tài sản cố định là chủ yếu nhưng thực tế chỉ ra
rằng, việc tiến hành sử dụng các TSCĐ này chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu suất
sử dụng TSCĐ còn tương đối thấp, đồng nghĩa với việc công ty cần có chính
sách sao cho trong thời gian tới phải vận hành được tối đa công suất các loại
TSCĐ này.
      + Đối với vấn đề sản phẩm sản xuất ra: Do chưa có sự tính toán hợp lý
nhiều sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, mẫu mã không kích thích tiêu
dùng lượng hàng tồn kho còn lớn trong thời gian dài. Điều này ảnh hưởng

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trực tiếp đến nguồn vốn lưu động của công ty trong khi nguồn vốn này chủ
yếu là phải đi vay. Trong khi vừa phải trả lãi từ phần vốn vay mà hàng lại
đọng lại trong kho, không có cơ hội để thu hồi lại vốn, đây là một bài học cho
công ty trong việc tính toán kỹ lượng những chỉ tiêu khi tiến hành sản xuất
một loại sản phẩm nào đó.
      6. Nguyên nhân
      Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó là công tác nghiên cứu,tìm tòi
thị trường của công ty còn yếu kém: thị trường nội địa chưa được mở rộng
trên phạm vi lớn; miền Trung và miền Nam hầu như đóng góp còn tương đối
nhỏ. Thị trường quốc tế vẫn dựa trên những mối quan hệ giao dịch cũ, quen
thuộc; thị trường mới còn quá ít.
      + Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ
nhận các cán bộ có đủ điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều
kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với
nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức ỳ của họ khá lớn,
gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty.
      + Đối với công nghệ sản xuất: hiện nay công ty đã có một số dây
chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất
nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để
khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được
dây truyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
      + Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay
công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ
trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là
do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng
giải quyết để sớm có được dây chuyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt
động cao nhất.
      + Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay gồm
nhiều nhà máy cũng như các xí nghiệp sản xuất; các chi nhánh rải khắp từ
Bắc vào Nam nhưng việc vay vốn gặp không ít khó khăn, phải trải qua rất
nhiều khâu khác nhau, với rất nhiều các thủ tục phiền hà, rắc rối, chưa kể đến


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

việc có nhiều khi phải chịu một tỷ lệ lãi suất cao, dẫn đến giá thành của sản
phẩm bị nâng cao lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
     + Công tác tiếp thụ còn yếu, trình độ chưa đồng đều, nhiều nhân viên
mới lên chưa am hiểu về các sản phẩm kinh doanh điều đó làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty vẫn trích ra một phần
lợi nhuận để tiến hành hoạt động quảng cáo thương hiệu của công ty tuy
nhiên hiệu quả của vấn đề này lại chưa được cao, nhiều người tiêu dùng khi
tiến hành điều tra chưa biết đến sản phẩm của công ty như một số sản phẩm
khác cùng loại cùng các công ty trong nước.
     + Đối với Nhà nước. Các chính sách Nhà nước ban hành đôi khi còn có
nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều mặt hàng
bị Nhà nước đánh thuế tương đối cao và khe hở pháp luật biểu hiện qua thuế
xuất nhập khẩu quá lớn, gây khó khăn cho việc sản xuất của doanh nghiệp.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               CHƯƠNG III
 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN
    XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
                              THĂNG LONG


I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

      1. Những thuận lợi
      Là một công ty may được thành lập từ lâu đời, thời gian hoạt động trải
qua gần nửa thế kỷ, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân,
cộng với sự chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã được rất nhiều
thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh; đóng góp vào thắng lợi chung của
thành tích của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Với bề dày 47 năm
hoạt động , công ty đã tích lũy được cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù
hợp với mọi đối tượng, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Để
đạt được những thành tựu, kết quả như vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty
còn gặp được nhiều thuận lợi lớn tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận dụng 1 cách tối đa sẽ giúp
công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài trong giai đoạn sắp tới.
      + Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng như các chính
sách ưu đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là
điểm đến của rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty
cải thiện đưa rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty
cải thiện được rất nhiều hiệu quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng
như công nhân sản xuất trực tiếp.
      +Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng
tương đối lớn của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nước với số
lượng dồi dào, giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo. Công ty ngày hạn chế hơn


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng nguyên vật liệu phải nhập khẩu và như thế sẽ làm cho chi phí sản xuất
cao, khó cạnh tranh sản phẩm.
        |+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những
năm trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu tư cho các máy móc, trang thiết
bị vật tư sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lượng tăng,
chất lượng cao, dễ hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng như
ngoài nước. Hiện nay hầu hết các nhà máy và phân xưởng sản xuất của công
ty đã có ít nhiều đầu tư vào dây chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất
sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo công suất khi có thị trường ổn định.
        + Về nguồn vốn: Vì nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công
ty là vốn đi vay vì vậy việc tạo được uy tín lớn trên thị trường góp phần tác
động rất lớn đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty
ngày càng có hiệu quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty
vay với thời hạn lâu dài, lãi suất thấp hơn thị trường. Ngoài ra phần vốn chủ
sở hữu kinh doanh của công ty đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong
những năm tới phần nào chiếm được thế chủ động về khả năng tài chính của
mình.
        + Về thị trường: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất
có mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trường trong nước dần chú ý đến sản phẩm
của công ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam
ngày một tăng lên. Thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường lớn và
khó tính như: Mỹ, EU, Nhật, Canada… qua nhiều năm làm việc với công ty
đã tin tưởng hơn vào công ty, nhiều nơi đã tiến hành hướng những hợp đồng
dài hạn với công ty. Cùng với việc ổn định và không ngừng mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như quốc tế là những thuận lợi vô cùng
quan trọng cho sự phát triển của công ty.
        2. Những khó khăn
        Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trước mắt:
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm
chủ tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lưu động và vốn cố
định) chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm
của công ty còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và
gốc, chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản
phẩm tăng cao hơn việc tăng giá bán.
      - Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lượng lao
động năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên
ở đội ngũ này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân
xưởng còn yếu về mặt năng lực, nhiều người chưa được đào tạo qua lớp bồi
dưỡng cơ bản về doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý
các mối quan hệ nảy sinh của người giám đốc các phân xưởng còn tùy tiện;
chưa theo trình tự quản lý nói chung, đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất
niềm tin trong người lao động. Vấn đề chỉ đạo của các phòng ban chức năng,
nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn vị thành viên chưa sát sao,
và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần được giải quyết gấp. Ngược lại , với
các đơn vị thành viên chưa thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo định kỳ về kế
hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lương.
      Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn chưa
đáp ứng được yêu cầu về trình độ cũng như năng lực sản xuất của công ty.
Các lao động còn chưa thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt
gao của quản đốc, tổ trưởng các phân xưởng.
      - Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu
nguyên vật liệu từ nước ngoài.Khaithác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật
liệu có đặc điểm tương tự để có thể thay thế được nguồn nguyên liệu tự nước
ngoài. Tìm hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước khiến giá thành
của sản phẩm sẽ được rẻ đi rất nhiều.
      - Về thị trường: Thị trường của công ty là thị trường rộng lớn, ẩn chứa
nhiều tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trường này hiện nay đang gặp rất
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhiều khó khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong
cũng như ngoài nước, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may tư nhân và
Nhà nước, sản xuất sản phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hưởng
đến thị phần của công ty. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
từ nước ngoài đặc biệt phải kể đến như: Trung Quốc, Thái Lan… tràn ngập
thị trường với mẫu mã, chủng loại vô cùng phong phú, mà giá thành lại đánh
bại các doanh nghiệp trong nước nói chung chứ không chỉ riêng đối với công
ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn gây phức tạp gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.

II. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI

        Như đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của
mọi doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản
xuất của công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để
đạt được điều này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.
        + Với việc sử dụng lao động
        Cần tăng cường đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh
nghiệm sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất
mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
thị trường.
        + Với chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm:
        Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế
nhiều hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần
kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn sản
xuất.
        + Với nguyên vật liệu sản xuất:
        Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước vơi số lượng,
chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
        + Với công nghệ sản xuất

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền
sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường lượng
hàng dự trữ để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng
đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới
đủ sản phẩm để xuất khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín
với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh hưởng lớn cần phải sử dụng
tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất
để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động của cả dây chuyền.
     - Với nguồn vốn kinh doanh:
     Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do
vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành
các hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đặc biệt sau
khi đã tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn
vị cá nhân, tập thể khác qua phương thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn
vốn sử dụng của công ty lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những ưu điểm
thuận lợi có sẵn trong nước như: lực lượng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị
trường tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật liệu sản xuất có sẵn
trong nước, giá thành sản phẩm thấp… để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên kết. Với những
thuận lợi nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất hấp dẫn với
các nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào công nghiệp may mặc. Song
song với việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật
tốt và có hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc
phải sử dụng đến vốn.
     - Với vấn đề thị trường
     Mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lượng sản
phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhưng không quên đi kèm với
vấn đề nâng cao chất lượng của s.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Đối với thị trường nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường
để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng như: tivi,
báo, đài, internet… tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập được
các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng; tham gia các hội
chợ triển lãm. Công tác tiếp thị cùng với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm càn
phải được mở rộng chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận
ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác các thị trường miền Trung và
miền Nam. Đặc biệt là thị trường ẩn chữa rất nhiều các tiềm năng.
      + Đối với thị trường nước ngoài: Ngoài các thị trường là bạ nhàng
truyền thống lâu năm, cần phải khai thác, mở rộng các thị trường khác trên
thế giới bằng cách tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất
phát từ giá thành của sản phẩm thấp, đây có thể coi là điểm hấp dẫn nhất đối
với các nhà nhập khẩu quốc tế. Tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ
nước ngoài có tiếng lâu đời như:Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan… Đẩy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài qua nhiều phương thức:
có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp hoặc qua các công ty trung gian uy tín để
bán sản phẩm khắp toàn cầu. Đặc biệt công ty tăng cường các hình thức thanh
toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn.
      - Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để
cải thiện đời sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện …….quyết giúp
củng cố niềm tin cũng như tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi
lao động đối với công ty.

III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG

       Để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi giải phápnhuận trước hết cần
phải cải thiện tình hình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình , thực
hiện tái đầu tư sản xuất; tăng cường nguồn vốn kinh doanh; thu hút thêm lực
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.Giải quyết tốt những
vấn đề mang tính kinh tế cũng như những vấn đề mang tính xã hội. Vì vậy,
cải thiện tình hình sản xuất sao cho tốt hơn, nâng cao được hiệu quả kinh
doanh là mục tiêu phấn đấu, phương hướng đề ra cần đạt được của tất cả các
doanh nghiệp nói chung mà công ty may Thăng Long cũng không thể nằm
ngoài mục tiêu đó.
        Dựa trên việc tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ở trên dựa trên một vài chỉ tiêu cơ bản và tiêu biểu nhất
trong thời gian vừa qua (2000 - 2005) em xin có một số đề xuất giải pháp góp
phần cải thiện tích cực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng
Long.
        * Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động
hiện có
        Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người.
Hiện nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều ưu
điểm khác, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lượng lao động này công ty
cần phải thực hiện.
        1. Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng
        Như đã đề cập ở phần phân tích, lao động là một trong ba yếu tố đầu
vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh; ảnh hưởng lớn và trực tiếp
đến hiệu quả mang lại của sản xuất. Vì vậy, một điều tất yếu , nếu sở hữu
được một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn tốt (cả lao động trực
tiếp cũng như công nhân gián tiếp) sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi
trong quá trình hoạt động của mình. Nhưng để có được điều này đòi hỏi ngay
từ đầu công ty cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó
công tác này đóng 1 vai trò rất quan trọng.
        Việc trước tiên mà công tác tuyển dụng đem lại cho công ty đó là sẽ
giúp công ty giải quyết nhu cầu về lực lượng làm việc. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, công đoạn khác nhau đòi
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hỏi lượng lao động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tượng
lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những
nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung
của cả một tập thể. Nó có thể dẫn đến rất nhiều hậu quả xấu như: gây mất
đoàn kết, chia rẽ nội bộ; gây xáo trộn trong đơn vị; giảm tiến độ hoàn thành
công việc theo thời hạn yêu cầu. Công tác tuyển chọn đòi hỏi những người
đứng lên xây dựng phản ánh tuyển dụng cần phải bao quát được rất nhiều nội
dung cơ bản sau:
      + Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn,
tay nghề ở mức độ nào để có sự phân công vào từng công đoạn sản xuất cho
hợp lý. Với những lao động chưa có tay nghề thì cần phải tiến hành đào tạo
nghề bằng cách mở các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn.
      + Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao
động. Với đối tượng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một
thời gian thử việc, thông thường kéo dài từ 1 - 3 tháng. Khi tuyển chọn cần sử
dụng nhiều các phương pháp khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp, trắc
nghiệm..
      Yêu cầu tiếp theo với việc tuyển lao động đó là lao động cần phải có
đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý. Bởi đây là mọt doanh nghiệp sản xuất
vì vậy áp lực công việc là rất lớn. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng mà đòi
hỏi phải tăng ca, tăng giờ làm việc, sản xuất vì vậy người lao động ngoài kiến
thức phục vụ trực tiếp cho sản xuất cần phải trang bị cho mình một sức khỏe
tốt. Thêm vào đó đối tượng lao động cần phải có lòng hăng say,nhiệt tình với
công việc được giao mới đem lại hiệu quả hoạt động lớn.
      Trong quá trình tuyển dụng lao động yêu cầu phải khách quan trung
thực, không tiến hành theo cảm tình riêng, theo những động cơ không chân
chính bên ngoài.
      Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện đúng và đầy
đủ khi tổ chức tuyển dụng lao động
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      2. Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
      Sau quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu
ban đầu đã đáp ứng được thì trong quá trình sản xuất kinh doanh để nảy sinh
ra rất nhiều các vấn đề mới đòi hỏi người lao động phải không ngừng tự hoàn
thiện mình tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc như: việc thay đổi máy
móc, trang thiết bị sản xuất; áp dụng những công nghệ mới nhất; phương thức
làm việc cũng như thay đổi nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả nhất. Chính vì
vậy mà những lao động này không tự mình học hỏi, phấn đấu vươn lên sẽ tự
đào thải mình ra khỏi guồng máy hoạt động của công ty. Dựa trên tình hình
thực tế của công ty hiện nay, công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu
tập trung vào :
      + Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong
tay vận mệnh của cả công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Việc đào tạo
lại cán bộ quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của
công ty. Cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn
đề chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về công ty tổ chức
giao tiếp tâm lý cá nhân.
      + Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng; Đội ngũ này hiện nay khá đông
đảo. Việc sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng như thế
nào phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này. Họ cần phải luôn nắm
những được các ưu, nhược điểm của từng loại mặt hàng để có thể giới thiệu
với từng khách hàng.Tư vấn cho khách hàng biết dựa vào đặc điểm nào của
mình mà có các lựa chọn sản phẩm khác nhau cho phù hợp.
      + Cán bộ kỹ thuật với đặc tính của ngành nghề kinh doanh sản phẩm
may mặc ngoài yêu cầu về chất lượng còn đòi hỏi rất lớn vào kiểu dáng, mẫu
mã sản phẩm. Ấn tượng đầu tiên của một khách hàng đi mua sản phẩm may
mặc đó là kiểu dáng, màu sắc của mặt hàng đó. Vì vậy cần phải nâng cao
trình độ của đội ngũ thiết kế thời trang luôn nắm bắt được nhu cầu của thị
trường luôn biến động không ngừng theo thời gian.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        + Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: đây là yếu tố quan trọng
có tính sống còn để tạo nên chất lượng sản phẩm. Với những người thợ trình
độ cao, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ được đảm bảo đầy đủ về chất lượng
cùng tiến bộ của công việc.
        3. Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động
        Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như
trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công
việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao nhất là một bài toán khó với các doanh
nghiệp. Nếu đúng công việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy được
hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa, nếu phân công
không hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Ngoài ra chuyên môn hóa lao động
và công cụ lao động cho phép người lao động có thể thực hiện được một loạt
các bước công việc. Do giới hạn của phạm vi hoạt động của công nhân, công
nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng; kỹ xảo làm việc,
giảm giờ làm; tăng năng suất ; tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao
động.
        Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty may Thăng Long trải qua rất
nhiều quy trình, công đoạn khác nhau từ thiết kế, lên vải, cắt, may, thêu… với
hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm khác nhau vì vậy vấn đề phân công lao
động vào công đoạn nào, mức độ phức tạp ra sao là yêu cầu quan trọng đối
với các nhà quản lý lao động.
        Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong
quá trình sản xuất công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các
hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty
nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hoá lợi
nhuận.
        4. Tạo động lực trong lực lượng lao động
        Kết quả sản xuất kinh doanh muốn được không ngừng tăng lên phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố lao động. Như đã đánh giá, đây là yếu tố tiềm năng
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lớn, nếu biết cách khai thác tốt sẽ tận dụng được hết khả năng của yếu tố này.
Với yêu cầu sản xuất của mình đòi hỏi nhiều lúc phải làm việc với cường độ
rất lớn dễ gây thái độ chán nản với người lao động. Vì vậy công ty cần phải
tạo ra các động lực hữu ích để kích ứng nguồn lực này. Để làm được vấn đề
này trước mắt, lãnh đạo công ty cần phải nắm rõ được các yếu tố tạo nên động
lực cho lao động: bao gồm cả yếu tố thuộc về con người cũng như yếu tố
thuộc về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó xây dựng nên
những nội dung cần thiết của công việc.
       + Xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lao động cũng như
mục tiêu hoạt động tổ chức; hướng dẫn rõ cho người lao động biết mục tiêu
này.
       +Với những công việc được giao cụ thể cho từng lao động sau khi hoàn
thành cần có sự đánh giá mức độ cả ở mặt: chất lượng cùng số lượng sản
phẩm được hoàn thành.
       + Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất, để lao động đạt được
hiệu quả lớn nhất yêu cầu các doanh nghiệp phải tạo mọi điều kiện để giúp
người lao động: phân công lao động hợp lý vào đúng từng vị trí, công đoạn
sản xuất kinh doanh mức độ khó khăn của các công việc phải phù hợp với
trình độ chuyên môn của lao động phải cung cấp đầy đủ các điều kiện làm
việc cho người lao động, đảm bảo an toàn trong toàn bộ quá trình lao động
thông qua việc mua BHXH, BHYT,…. loại trừ những trở ngại cho việc thực
hiện công việc, không gây áp lực tâm lý…
       +Tiến hành các biện pháp kích thích lao động qua các yếu tố vật chất
cũng như tinh thần thể hiện rõ qua chế độ lương, thưởng, phạt…
       • Có thể nói trong các biện pháp thì việc xây dựng một bảng lương hợp
lý là điều kích thích đến người lao động nhiều nhất. Mục tiêu của người lao
động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ hăng say làm việc
hơn, hết sức mình phục vụ vì công ty xây dựng một chính sách và chế độ
lương phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Trong lĩnh vực này, cần
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phải xác định rõ mức lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương áp dụng cho
từng công việc.
         • Bên cạnh đó còn phải có chế độ tiền thưởng,phạt. Tiền thưởng là một
trong những biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động nhằm thu
thu sự quan tâm cua họ với kết quả sản xuất và công tác. Tiền phạt là hình
thức đánh vào từng cá nhân khi mắc phải lỗi chất lượng. Cụ thể công ty thực
hiện mức thưởng, phạt như sau: Thương giảm tỉ lệ hàng loại 2,3, phế phẩm
thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm loại A; tăng năng suất, hoàn thành
công việc được giao đúng và trước tiến độ. Đối với hình thức phạt công ty
tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của từng dây chuyền sản xuất. Dây
chuyền sau ngoại việc hoàn thiện nốt phần công việc của mình, còn phải kiểm
tra lỗi kỹ thuật của dây chuyền trước, nếu không phát hiện ra thì bản thân phải
chịu trách nhiệm đối với lỗi đó.
         • Bên cạnh đó công ty còn tiến hành nhiều biện pháp khen thưởng về
mặt tinh thần cho người lao động: như đảm bảo điều kiện sản xuất tốt hơn,
kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng khả năng, thực
lực của từng lao động để có sự kịp thời như: Tuyên dương trước công ty gửi
thư khen… phát hiện ra những lao động có năng lực lớn để sớm có những
chính sách đào tạo, bồi dưỡng họ để họ phát huy hết mọi khả năng của mình.
         Biện pháp 2: Thu sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh
         Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nguồn vốn
kinh doanh càng dồi dào khả năng phát triển của công ty càng được nâng cao.
Vì vậy biện pháp thu hút tăng cường đầu tư vốn vào công ty, quản lý và sử
dụng nó như thế nào cho đạt hiệu quả lớn nhất là một vấn đề vô cùng quan
trọng.
         1. Huy động nguồn vốn
         - Trước tiên doanh nghiệp cần xác định được rõ nhu cầu vốn tối thiểu là
bao nhiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần bao nhiêu vốn để đần tư vào
trang thiết bị máy móc, cần bao nhiêu vốn cho mua nguyên vật liệu phục vụ
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản xuất, cần bao nhiêu vốn để trả người lao động… từ đó có biện pháp kịp
thời nhằm tránh tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hay thừa
vốn, để vốn "chết" gây lãng phí trong khi nguồn vốn của công ty còn dựa chủ
yếu vào đi vay.
      - Dựa vào nhu cầu vốn đã xác định ở trên tiến hành hoạt động huy động
vốn từ các đối tượng kinh tế khác nhau:
      + Phát huy ưu thế nội lực công ty đứng ra vay vốn từ đội ngũ CBCNV
của mình. Tuy nhiên, cũng cần xác định rõ đây là nguồn vốn vay ngắn hạn, số
lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy
đủ các nhu cầu về vốn của công ty. Do vậy, công ty cần xây dựng các biện
pháp huy động vốn khác.
      + Công ty có thể dựa vào uy tín lâu năm của mình trên thương trường
có thể vay vốn từ các ngân hàng và ngoài nước với lãi suất ưu đãi. Tiến hành
liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khác, chủ yếu là
các doanh nghiệp của nước ngoài.
      + Từ khi tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004, đây sẽ là điều kiện tốt để
doanh nghiệp tiến hành huy động vốn qua phương thức tài chính phát hành cổ
phiếu và trái phiếu. Đây chính là cơ hội để công ty có thể huy động vón lớn
và dài hạn đáp ứng các nhu cầu đối với nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu đều có những mặt lợi và mặt hại
riêng. Công ty không thể tùy tiện phát hành với số lượng bao nhiêu cũng được
còn có những đánh giá phân tích cụ thể với hoạt động này, phải phù hợp với
trình độ phát triển thị trường chứng khoán của nước ta đang ngày một sôi
động lên
      Ngoài các phương thức đã nêu ở trên, còn có một cách huy động vốn
khác đó là thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn. Tuy nhiên, phương thức
này còn được ít sử dụng ở Việt Nam nói chung cũng như ở công ty may
Thăng Long nói riêng. Nhưng đây sẽ là biện pháp tương đối quan trọng để
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

công ty sử dụng trong thời gian sắp tới để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô
sản xuất đảm bỏa nguồn trung và dài hạn.
      2. Sử dụng vốn
      - Trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được công ty
đứng trước bài toán làm sao để sử dụng được nguồn vốn này có hiệu quả
nhất.Việc sử dụng này phải đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu tối thiểu như:
đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất,
hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra, tạo cho công ty một cơ cấu vón linh
hoạt tối ưu.
      - Công ty cần phải chủ động xây dựng một bản kế hoạch tình hình các
dự án định về việc phân phối và sử dụng vốn có được sao cho hiệu quả nhất,
cụ thể: đầu tư vào thời điểm nào; đối tượng nào đang cần được đầu tư, đầu tư
với tỷ lệ bao nhiêu; đầu tư một đồng vốn đem lại được bao nhiêu đồng doanh
thu, có những thời điểm chủ yếu đầu tư vào TSCĐ nhưng có những lúc phải
tập trung vào đầu tư nguyên vật liệu…. Vậy yêu cầu bảng kế hoạch phân phối
và sử dụng vốn càng chi tiết, càng cụ thể càng đạt hiệu quả tốt.
      - Trong quá trình thực tế hoạt động, có thể phát sinh những yêu cầu mới
trong hoạt động tài chính vì vậy phải có sự chỉnh đổi kịp thời để phù hợp với
hiện tại để tránh gây những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do
nguyên nhân thiếu vốn và thừa vốn, lãng phí vốn gây nên.
      - Việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả lớn nhất là mong mỏi
của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy để có hiệu quả tối đa đó, công ty cần phải
có những tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, cẩn thận ngay từ đầu khi mới hình
thành nên dự định phân phối và sử dụng vốn.
      3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn
      3.1. Nguồn vốn cố định
      Nguồn vốn cố định chủ yếu tập trung vào lượng TSCĐ (chiếm > 59%).
Đảm bảo cho nguồn vốn cố định suy ra cho cùng chính là đảm bảo cho TSCĐ
không bị lạc hậu; tránh những hao mòn lớn, phải tính được mức độ khấu hao
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhỏ nhất để TSCĐ đo không bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh
trước thời hạn dự tính.
      - Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phải lên kế
hoạch bảo dưỡng, tu sửa định kỳ cho máy móc,nâng cao năng lực hoạt động
của máy. Nhưng cũng không thể chỉ vì thời hạn giao hàng gấp mà để máy
hoạt động quá công suất gây hỏng hóc .
      -Tiến hành hoạt động lại giá trị TSCĐ trong kỳ.
      - Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù
hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
      - Tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo giá hiện hành chức theo giá bán
ban đầu của TSCĐ. TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn nào thì phải được khấu
hao theo nguồn vốn đó.
      - Xác định một tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có
lợi vừa thực hiện tốt quá trình cải tiến kỹ thuật có thể kéo dài thời gian làm
việc của TSCĐ qua phương thức bảo dưỡng nhưng cũng phải xác định được
cụ thể từng loại TSCĐ nào sẽ phục vụ trong thời gian bao nhiêu lâu tránh việc
thời hạn sử dụng đã hết mà vẫn tiến hành sản xuất trên phương tiện máy móc
cũ sẽ làm ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động.
      - Hiện nay, qua những tính toán của chương I ta thấy hiệu suất sử dụng
TSCĐ của công ty còn rất thấp ( < 50%) gây lãng phí vì vậy trong thời gian
tới chúng ta cần phải xây dựng phương án sản xuất làm sao đẩy mạnh công
suất của hoạt động TSCĐ lên cao hơn.Việc tăng công suất hay làm tăng
doanh thu; lợi nhuận thu được do một đồng vốn đầu tư vào TSCĐ, nhờ vậy
làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bằng cách giảm thiểu giá thành, thu hút
khách hàng.
      3.2. Nguồn vốn lưu động:
      Việc tiến hành bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động phải được
dựa trên cơ cấu tạo nguồn vốn.


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Cũng như nguồn vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần phải
xác định được nguồn vốn lưu động cần tối thiểu là bao nhiêu. Nguồn vốn này
giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên
tục, không bị đứt đoạn nó cần tránh việc thiếu vốn hay sử dụng vốn…
      - Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý: lượng tiền cần phải có là bao
nhiêu, lượng hàng dành cho dự trữ mức độ thế nào là đủ, tránh tình trạng dự
trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít khi cần số lượng lớn lại
không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
      -Cần phải thúc đẩy nhanh vòng quanh của vốn bằng cách hạn chế các
loại hàng hóa kém phẩm chất,kém chất lượng tồn kho, hàng hóa chậm lưu
chuyển, vừa gây mất thời gian và tiền của vào việc bảo vệ, bảo quản sản
phẩm,vừa gây lãng phí nguồn vốn lưu động.
      - Hàng tháng, định kỳ kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu
động qua nhiều biện pháp khác nhau như: kiểm kê vật tư, nguyên vật liệu,
thành phẩm thừa vốn hiện có, vốn cần phải thu; đối chiếu, so sánh sổ sách với
các tháng, các quý, trước đó.
      - Cần có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư vốn lưu
động vào lúc nào, vào khâu nào, vào đối tượng nào thì có lợi nhất, tiết kiệm
nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
      - Cần phải đề phòng trường hợp trên thị trường có biến động do nền
kinh tế gây ra như: lạm phát… vì vậy lúc đó công ty sẽ phải tiến hành trích
một phần lợi nhuận của mình do lạm phát gây ra.
      Biện pháp 3: Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu, tối đa
hóa lợi nhuận
      Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải
nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng
suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền
lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động quản lý nhờ đó giảm
giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù
hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tiến hành xây dựng khi bảng kế
hoạch về công việc, thời gian làm việc, số lượng công việc hợp lý. Bố trí lại
cơ cấu tổ chức lao động như việc ngừng hoạt động sản xuất hoạt động của
công ty tại Hà Nam do hoạt động không hiệu quả là một phương án chính xác
nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất cho công ty.
     - Tiếp theo của việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm đó là việc
giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu chính phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh; tiết kiệm năng lượng, cải tiến quy trình sản xuất. Không chỉ bằng
thu mua nguồn nguyên liệu rẻ do trong nước sản xuất mà trong quá trình sử
dụng cần có những tính toán cụ thể sao cho tiết kiệm tối đa nhất nguồn
nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm như: cải tiến kết
cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp, công nghệ cắt vải, sử dụng các nguyên
liệu thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu đắt tiền, triệt để tập trung vào việc
tăng cường sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng các phế liệu phế phẩm. Bên
cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng có những
nguyên vật liệu tự sản xuất được mà không cần thu mua ở bên ngoài.
     - Trong thời gian vừa qua, công ty phải tiến hành đi vay vốn với khối
lượng lớn vì vậy mà hàng năm công ty phải trích một phần lợi nhuận ra để trả
lãi của mình. Tất cả tiền lãi này đều đánh vào giá thành sản phẩm sản xuất ra
vì vậy làm giá thành sản phẩm lớn lên rất nhiều, gây khó cạnh tranh. Vì vậy
trong thời gian sắp tới công ty cần phải có nhiều hoạt động làm giảm đến
mức tối đa nguồn vốn vay và tăng cường nguồn vốn sở hữu.
      Biện pháp 4: Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường:
      a.Mở rộng ảnh hưởng của công ty trên thị trường trong và ngoài nước
      Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là một
vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng đối với các
sản phẩm của công ty. Thực tế đã chỉ ra rằng những công ty có tiếng trên thế
giới rất coi trọng vấn đề này.Hàng năm những công ty này phải bỏ ra hàng
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trăm triệu USD cho việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình đến với
công chúng.Điều này khiến khách hàng có thể tin tưởng vào bất kỳ các cửa
hàng hày đại lí nào.Đối với Việt nam chúng ta các doanh nghiệp còn coi nhẹ
vấn đề này. Công ty may Thăng Long cũng nằm trong số đó.Thực chất sản
phẩm của công ty có tiếng trên thị trường là do đây là một trong những công
ty được thành lập lâu đời của ngành may mặc còn những loại sản phẩm nào
của công ty sản xuất ra, mẫu mã ra sao, giá thành thế nào thì nhiều người còn
chưa được biết đến.Vì vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên chú trọng
hơn đến việc nâng cao uy tín của mình bằng phương thức xây dựng cho mình
một hình ảnh riêng.
      Để làm được như vậy đòi hỏi trứơc hết công ty phải tăng cường quảng
cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa
đàm giới thiệu sản phẩm, các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trong nước có
chất lượng cao. Và đặc biệt hơn cả là công ty phải xây dựng được cho mình
một mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng lớn. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ này
của công ty còn gặp nhiều khó khăn.Công ty tiến hành phân phối sản phẩm
thông qua kho,cửa hàng và đại lí được công ty quản lí trực tiêp bởi bộ phận kế
toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và bộ phận quản lí thị trường của phòng kinh
doanh.Với số đại lí và cửa hàng chưa nhiều thì công việc quản lí còn khá đơn
giản nhưng trong thời gian tới khi hệ thống này được mở rộng thì cách quản lí
trực tiếp như thế sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Trong
thời gian tới công ty cần thay đổi nhiều kênh phân phối, sử dụng những kênh
phân phối thích hợp.
      Có thể học hỏi mạng lưới phân phối giao dịch này từ những nước tiên
tiến trên thế giới thì có thể nhận ra rằng các công ty này đều tiến hành phân
cấp đại lí thành các đại lí cấp 1 và cấp 2 trong mạng lưới tiêu thụ của mình
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.Công ty cổ phần may
Thăng Long là một công ty lớn trong ngành may mặc của Việt Nam, thiết
nghĩ trong thời gian tới công ty nên tiến hành xây dựng các kênh phân phối
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thông quacác trung gian như các đại lí ,bán buôn, bán lẻ đặc biệt là các đại lí
cấp1 và cấp 2 để họat động tiêu thụ của mình có nhiều thuận lợi hơn. Bằng
phương thức này không những công ty có thể xâm nhập được vào thị trường
trong nước trên khắp mọi miền mà còn xâm nhập được vào nhiều thị trừong
mới trên thế giới.
      Thực hiện các hoạt động quảng cáo,xúc tiến bán hàng.Quảng cáo có vai
trò to lớn trong họat động kinh doanh thương mại, là hình thức thông tin cho
khách hàng để đánh thức nhu cầu của họ,tăng giá trị sản phẩm bằng cách tạo
ra hình ảnh đáng chú í, giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của công ty
với các sản phẩm của những công ty khác.Hiện nay công tác tiếp thị của công
ty còn yếu chủ yếu là do đội ngũ cán bộ bán hàng còn thiếu kinh nghiệm.Vì
vậy trong những năm tiếp theo công ty cần xây dựng các chiến lược mới cho
phù hợp.Thực hiện các biện pháp như phát tờ rơi, quảng cáo trên phương tiện
thôn gtin đại chúng…Tuy nhiên khi tiến hành công việc này cần phải xác
định quy mô rõ ràng , chi phí cho hoạt động này sẽ là bao nhiêu để tránh tình
trạng tốn kém không cần thiết.
      Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì giá cả là yếu tố rất quan trọng, cần
giới thiệu cho ngừơi mua thấy rõ được lợi thế về gía cả của công ty so với
những công ty khác. Như vậy trong quá trình bán hàng cũng nên sử dụng
những kỹ thuật bán hàng cơ bản như:tổ chức khuyến mại, các hình thức gửi
quà biếu…
      Rõ ràng giá cả sản phẩm luôn là một yếu tố hấp dẫn đánh vào người
tiêu dùng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả
lớn là thách thức đối với nhiều doanh nghiêp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy
đối với các đối tác người nứớc ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Họ
tìm thấy ở thị trường châu A nói chung là lực lượng nhân công rất rẻ ,
nguyên vật liệu dồi dào, giá cả thấp, gây hấp dẫn cho người mua.Vì vậy công
ty luôn phải xây dựng phương hướng sản xuất đặt giá thành thấp hơn những
đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi mục tiêu nhanh chóng giành được tỷ phần
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trường lớn. Những áp dụng của chiến lược này có tác dụng kéo dài tuổi
thọ của sản phẩm.Khi tỷ phần thị trường tăng lênnhanh chóng có thể khai
thác”hiệu quả theo quy mô”.Khi chi phí giảm có thể tiếp tục giảm mà vẫn có
thể thu được lợi nhuận.Chiến lược này đảm bảo thu hút được lượng khách
hàng lớn, tăng quy mô sản xuất, giá hạ mà không thu hút thêm được đối thủ
cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.Còn đối với thành phần khách hàng trong nước
thì công ty cần phải tiến hành nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường bởi khách
hàng trong nước còn nhiều người có tư tưởng thích hàng ngọai hơn hàng nội
địa do mặt hàng của công ty còn chất lượng thấp và mẫu mã chưa phù hợp.Do
đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến kiểu dáng và chất lượng
sản phẩm.Để làm được điều này công ty cần mở rộng cac hoạt động dịch vụ
như một phương tiện cạnh tranh hữu hiêu.Trên cơ sở phân chia khách hàng ra
thành từng nhóm khác nhau, thông qua việc phân đọan thị trường nhằm
hướng mọi hoạt động của công ty vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.Việc phân loại khách hàng cũng giúp cho công ty hiểu rõ hơn các sản
phẩm nào sẽ phuc vụ tốt cho thị trừong nào, cho thành phần kinh tế xã hội
nào. Chẳng hạn như đối với giới trẻ, đây là một trong những lượng khách
hang quan trọng có lượng tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất, họ có những nhu
cầu kiểu loại quần áo trẻ trung, thuận tiên, thời trang, gọn nhẹ…Với khách
hàng là người hoạt động công sở thì yêu cầu lịch sự mà trang trọng lại được
đặt lên hàng đâu, hay như tầng lớp trung niên thì yêu cầu sản phẩm giản dị
nhưng phải có độ bền cao…Những đặc điểm như trên tưởng chừng như đơn
giản nhưng để đạt được sản xuất ra các sản phẩm có đầy đủ những tính chất
như vậy đòi hỏi nhà sản xuất phải nghiên cứu rất kỹ thị hiếu người tiêu dùng
thì mới đạt được kết quả lớn theo đúngphương châm”Người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam”.

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC:




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng
Long sẽ có nhiều thuận lợi và phát triển vững mạnh trong thời gian tới thì
Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước nên bằng những chính
sách ban hành của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trên thị trùờng tiêu thụ hàng may mặc.
      Nhà nước nên thông tin thường xuyên về sự thay đổi đường lối chính
sách của mình, những biến động về kinh tế,xu hướng phát triển trong tương
lai… để doanh nghiệp có đủ thời gian để điều chỉnh các chiến lược và kế
hoạch phát triển của mình.
      Hiện nay trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều bất
cập đến nay qua nhiều năm vẫn chưa đựơc sửa đổi gây khó khăn cho hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhất là đối với những mặt hàng trang
thiết bị đầu tư máy móc hay nguyên vật liệu ngoại nhập
      Việc phân bổ hạn ngạch may của Nhà nước còn nhiều bất hợp lí gây ra
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiêp.Nhà nước nên xúc tiến
trong việc tạo tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước, tránh tạo ra
những căng thẳng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, có làm
đựơc như vâyh thì các công ty may trong nước mới có điều kiện cạnh tranh
được với các công ty nước ngoài.
      Đối với doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác vay
vốn, tồn tại nhiều thủ tục phiền hà làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
       Nhà nước hiện nay đang áp dụng rất nhiều biện pháp ưu đãi với các
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, điều này tác động xấu đến
tình hình cạnh tranh bởi đối với mặt hàng nhập khẩu trong khi các doanh
nghiệp trong nước phải chịu với mức thuế 20% thì các doanh nghiệp liên
doanh lại đựợc hoàn toàn miễn thuế. Việc áp dụng chính sách ưu đãi với các
doanh nghiệp nước ngoài là cần thiết những thiết nghĩ Nhà nước cũng cần có
những chính sách ưu đãi hơn với các doanh nghiệp trong nước trong viêc
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

giảm thuế hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu và
những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh tiêu dùng nhu cầu
trong nước
       Nhà nước cần đảm bảo việc thi hành pháp luật nghiêm minh, làm tốt
công tác chống trốn thuế và buôn lậu, gian lận thương mại để đảm bảo họat
động cạnh tranh là công bằng, trung thực.Hiện nay có một số doanh nghiệp
dệt may hoạt động có hiệu quả do tự cung ứng được đầu vào nên có lợi thế
hơn các doanh nghiệp chuyên may khác.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               KẾT LUẬN


     Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc
để khẳng định chính mình. Những thuận lợi cũng như những khó khăn mà họ
gặp phải trên con đường phát triển như thế nào. Đâu là những thách thức
trong thời gian tới họ cần phải vượt qua, đâu là những cơ hội mà họ cần biết
nắm bắt, tất cả đã được phần nào thể hiện qua bài phân tích về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn
2000 - 2005. Dựa vào những hiểu biết của mình em đã tiến hành phân tích
hoạt động của công ty dựa vào các kiến thức đã học và mạnh dạn đưa ra một
số đề xuất nhằm giúp hoạt động sản xuất của công ty ngày một phát triển hơn.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                            MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1

CHƯƠNG I.........................................................................................................................................2

KH Q ÁTVỀ C G CỔ PHẦN MAYTHĂNGLO G
  ÁI U     ÔN TY                N ...........................................................................2

    1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:....................................................................................2
    2.Cácgiai đoạn pháttriển của côngty:...................................................................................3
    3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của côngty....................................................................8
         3.1.Nhiệmvụ:...............................................................................................................8
         3.2 Chức năng:..............................................................................................................9
         3.3 Quyền hạn:..............................................................................................................9
         3.4 Phạmvi hoạt động:................................................................................................10
CHƯƠNG2.........................................................................................................................12

PHÂNTÍCHTÌNHHÌNHHOẠTĐỘNG SẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYCỔ PHẦNMAYTHĂNGLONG
                                              ÔG

..........................................................................................................................................12

             I. CÁCĐẶC ĐIỂM CỦA C N TYCÓ
                                 ÔG     ẢNHHƯỞNGĐẾN TÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANH
             ............................................................................................................................12
    1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máyquản lý......................................................................12
    2. Đặc điểm về đội ngũ lao động ..................................................................................14
    3. Đặc điểm sản phẩmcủa côngty ...................................................................................17
    4. Đặc điểm về quytrìnhsản xuất sản phẩm.....................................................................18
    5. Đặc điểm nguyênvật liệu và thị trường tiêuthụ sản phẩmcủa Côngty mayThăngLong.......19
    6. Đặc điểm về nguồn vốn của côngty .............................................................................21
             II. PHÂNTÍCHMỘT S CHỈTIÊU
                              Ô       ĐÁNHGIÁTÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYMAY
                                                                          ÔG
             THĂNGLONG ĐOẠN 2000- 2005: ........................................................................23
                      GIAI            .
    1. Tìnhhìnhchungvề sản xuất kinhdoanhcủa côngty tronggiai đoạn 2000- 2005.........................23
         2.2. Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn kinhdoanhtácđộng đến biến động của doanhthu:.............34
         2.2.1. Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến động của doanhthu:..........34
         Như vậy, trongthời giansắp tới côngty cần tăng cường nhiều hơn cácbiện phápnhằmtăng
         hiệu suất sử dụng vốn cố định của mìnhđể đạt hiệu quả lớn hơn...................................36
           2.2. 2.Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động của doanhthu:....36
         2.3.Chínhsáchtiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanhthu: .................................37
                                                                     .
         Bêncạnh việc doanhthucủa côngty giai đoạn 2000- 005khôngngừngtăng lênlà việc lợi
                                                       2
         nhuận của côngty cũng khôngngừngtăng lêntương ứng với từng năm.Quađó chothấy côngty
         đã cósự tínhtoánhợp lí cácchi phí kinhdoanhsản xuất và tiêuthụ saochogiảm được đến

http://luanvan.forumvi.com                                  email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        mức tối đa để thuđược lợi nhuận.Cóthể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng,mục
        đích lớn nhất của từng doanhnghiệp, quyết định sự sống cònchodoanhnghiệp đó.Nếu như
        côngty khôngcósự tínhtoáncẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quánhỏ sovới tổng nguồn vốn,
        nguồn vốn đi vaylớn làm chocáckhoản tiền trả lãi vốn sản xuất,kinhdoanhcao;sảnxuất sản
        phẩmtràn lan khôngcósự thăm dò thị trường, mở rộng quymô sản xuất khi chưa mở rộng
        được thị trường tiêuthụ…thìhậu quả tất yếu sẽ là thualỗ, khôngcóđược lợi nhuận.Để
        thực hiện mục tiêulâudài của mìnhlà tối đa hóalợi nhuận; côngty đã đề ra cácphương án
        sản xuất như:sử dụng tiết kiệm cácnguồn lực xãhội, khôngngừng nângcaokhâuquản lí, tay
        nghề của côngnhân;khaitháctối đa nguồn lực hiện có,phải nắm vững mối quanhệ giữa kế
        hoạchvà thị trường, giảm mức sự trữ vốn ứ đọng, tăng nhanhvòngquaycủa vốn, giảm bớt
        sản phẩmdở dang…mà vẫn đảm bảo quymô khôngngừngmở rộng.Trongkhâulưu thông,phả
        quantâmđến hoạt động tiếp thị, nghiêncứu hành vi của người tiêudùng;nghiêncứu thị
        trường và cáckênhtiêuthụ.Việc phântíchcácnhântố ảnh hưởng là vô cùngcần thiết để
        nhằmđề xuất cácgiải pháphạ thấp chi phí, nângcaokết quả kinhdoanhđều nhằmmanglại lợi
        nhuận tối đa chocácdoanhnghiệp.Vì vậy sauđây ta sẽ đi vào phântíchmột vài chỉ tiêuảnh
        hưởng đến lợi nhuận của côngty.................................................................................42
        3.1. Chỉ tiêulợi nhuận bìnhquânchomột lao động..............................................................43
    5. Nhữngkết quả đạt được và nhữnghạn chế.................................................................47
        5.1. Nhữngkết quả đạt được.....................................................................................47
        5.2. Nhữngtồn tại cần được khắc phục........................................................................48
    6. Nguyênnhân
                ...................................................................................................................50
CHƯƠNGIII........................................................................................................................52

MỘT SỐ BIỆN PHÁPNHẰMCẢI THIỆNTÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYCỔ PHẦNMAY
                                                          ÔG

THĂNGLONG
        ........................................................................................................................52

            I. NHỮNGTHUẬNLỢI VÀKHÓKHĂN..........................................................................52
    1. Nhữngthuận lợi...........................................................................................................52
    2. Nhữngkhókhăn............................................................................................................53
            II. MỤCTIÊUSẢNXUẤTKINHDOANHTRON NHỮNGNĂMSẮPTỚI.................................55
                                           G
            III. MỘTSỐ GIẢ PHÁPĐỀ XUẤTNHẰMNÂNG HIỆU QUẢ SẢNXUẤTKINHDOANH
                                              CAO                       Ở
            C N TYMAYTHĂNGLONG
             ÔG              .........................................................................................57
            IV. MỘTSỐ KIẾN NGHỊVỚI NHÀNƯỚC:..................................................................71
KẾT LUẬN...........................................................................................................................74




http://luanvan.forumvi.com                            email: luanvan84@gmail.com

More Related Content

DOC
[Công nghệ may] tìm hiểu quá trình công nghệ sản xuất trong may công nghiệp
DOC
Luận văn: Ứng dụng Mar - Mix trong KD hàng may mặc XK của cty May 20
DOC
ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của công ty 20
DOC
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
DOC
Bài tập lớn về quản lý đơn hàng ngành may
PDF
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
DOC
G7.tieu luan.viet tien
DOC
[Kho tài liệu ngành may] tiểu luận chuyển giao công nghệ đề tài công nghệ ...
[Công nghệ may] tìm hiểu quá trình công nghệ sản xuất trong may công nghiệp
Luận văn: Ứng dụng Mar - Mix trong KD hàng may mặc XK của cty May 20
ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của công ty 20
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty may mặc
Bài tập lớn về quản lý đơn hàng ngành may
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
G7.tieu luan.viet tien
[Kho tài liệu ngành may] tiểu luận chuyển giao công nghệ đề tài công nghệ ...

What's hot (17)

DOC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
DOC
Luận văn tốt nghiệp
DOC
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
DOC
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuật
PDF
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
DOCX
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jean
DOC
Kt cong cu dung cu phươc trang
PDF
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
PDF
Xuat khau-hang-may-mac
DOC
Quản trị công nghệ
DOC
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
DOC
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
PDF
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
DOCX
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
DOC
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
DOC
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
DOC
QT042.doc
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jean
Kt cong cu dung cu phươc trang
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Xuat khau-hang-may-mac
Quản trị công nghệ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
QT042.doc
Ad

Similar to QT058.doc (20)

DOCX
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
DOC
PDF
Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1
DOC
Đề tài: Công tác quản lý vật tư tại Công ty may Thăng Long, 9đ
DOC
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
DOCX
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
DOCX
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Sản Xuất May Mặc.docx
DOCX
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
DOC
Tng bao cao_thuong_nien_2013_new (1)
DOC
Tng bao cao_thuong_nien_2013_new
DOC
báo cáo thực tập ngành may tại công ty Đức Giang.doc
DOC
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
DOC
Báo cáo thực tập ngành may tại công ty Đức Giang
DOC
Bao cao thuc_tap_tai_cty_duc_giang_077
DOC
áP dụng lean manufacturing vào trong thực tế sản xuất tại xí nghiệp may pleik...
DOC
Quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAY
DOC
Bao cao thuc_tap_tot_nghiep_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_th_uf_srs_tf8gl_201...
DOC
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 19/5 – Thực trạng và giải pháp hoàn ...
DOC
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1
Đề tài: Công tác quản lý vật tư tại Công ty may Thăng Long, 9đ
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Sản Xuất May Mặc.docx
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
Tng bao cao_thuong_nien_2013_new (1)
Tng bao cao_thuong_nien_2013_new
báo cáo thực tập ngành may tại công ty Đức Giang.doc
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập ngành may tại công ty Đức Giang
Bao cao thuc_tap_tai_cty_duc_giang_077
áP dụng lean manufacturing vào trong thực tế sản xuất tại xí nghiệp may pleik...
Quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAY
Bao cao thuc_tap_tot_nghiep_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_th_uf_srs_tf8gl_201...
Quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 19/5 – Thực trạng và giải pháp hoàn ...
Quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của nhà máy Sợi
Ad

More from Luanvan84 (20)

PDF
bctntlvn (96).pdf
PDF
bctntlvn (77).pdf
PDF
bctntlvn (76).pdf
PDF
bctntlvn (75).pdf
PDF
bctntlvn (74).pdf
PDF
bctntlvn (73).pdf
PDF
bctntlvn (72).pdf
PDF
bctntlvn (71).pdf
PDF
bctntlvn (70).pdf
PDF
bctntlvn (7).pdf
PDF
bctntlvn (69).pdf
PDF
bctntlvn (68).pdf
PDF
bctntlvn (67).pdf
PDF
bctntlvn (66).pdf
PDF
bctntlvn (65).pdf
PDF
bctntlvn (64).pdf
PDF
bctntlvn (63).pdf
PDF
bctntlvn (62).pdf
PDF
bctntlvn (61).pdf
PDF
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (60).pdf

QT058.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình. Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập. Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô. Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG - Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long - Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga) - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần - Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam - Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc -Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. - Số điện thoại: 84.4.8-623372 - Fax: 84.4.268340 - Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội - Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà Nội. - Tel: 84.31.48263 1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời: Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá. Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”. Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội; các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội. Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng. Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 người. Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai. 2.Các giai đoạn phát triển của công ty: Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau: * Giai đoạn 1958 - 1965: Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ, kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ công nhân viên công ty lên tới 550 người. Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so với chỉ tiêu đạt 112,8%. Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh một bước. Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá nâng cao năng suất. Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm. Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965 Kế hoạch Thực hiện TH/KH Giá trị TSL Năm (sản phẩm) (sản phẩm) (%) (đồng) 1958 346700 391120 128,81 840822 1959 1139500 1164322 102,18 1156340 1960 1308900 1520419 116,16 3331968 1961 2664500 2763086 103,70 5526172 1962 3620000 3747920 103,53 70493840 1963 3800000 3990754 105,02 7981778 1964 460000 4080500 102,01 8033778 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1965 3632000 3754581 103,40 7509162 * Giai đoạn từ 1965 - 1975: Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2 năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng phẩm chất người công nhân may. Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%. * Giai đoạn 1976 - 1988: Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980 Kế hoạch Thực hiện TH/KH Năm (sản phẩm) (sản phẩm) (%) 1976 5248000 5476928 144,36 1977 5526000 5767260 104,37 1978 6802000 6826069 100,36 1979 6800000 9690000 102,79 1980 4752000 4890000 102,90 1981 1982 1983 1984 1985 1986 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại. - Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may Thăng Long. - Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng xuất khẩu. - 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm hàng nội địa. Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%. Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách: hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt. Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp vẫn vững bước tiến lên. * Giai đoạn 1988 - 2003: Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long" http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước. Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân tăng 14,4%. - Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị trường Mỹ. - Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may Hà Nam. - Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ được khách hàng ưa chuộng. - Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý. Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số 1469/ QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như vậy, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ ngày 1/1/2004. - Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý. 1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002) 1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997) 1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988) 1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983) 1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002) 1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000) 1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992) 1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996) Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội, Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng. - Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương trường trong nước cũng như quốc tế. 3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 3.1.Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ chính sau: -Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu. -Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang. -Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty. 3.2 Chức năng: Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau: - Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước -Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao. - Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước. 3.3 Quyền hạn: Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân nên có những quyền hạn sau: - Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. - Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng công ty. - Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh doanh cuả công ty. - Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc cũng như quốc tế. - Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình. - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang. 3.4 Phạm vi hoạt động: - Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày một phát triển các sản phẩm của công ty. - Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài như:Mỹ, EU, Canada,Nhật... - Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc điều hành kỹ thuật điều hành sản xuất điều hành nội chính Phòng Phòng Phòng Phòng Cửa XN Phòng thị Phòng Phòng hàng dịch kỹ thiết kế KCS trường kho CBSX thời vụ đời thuật kế hoạch trang sống Xí Phòng Trung tâm nghiệp Phòng Phòng Văn kinh thương phụ nhân kế phòng doanh mại giới trợ sự toán nội địa thiệu sp Xí nghiệp XN may XN may XN may http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com -> 6 1 Hà Nam Hải Phòng Nam Hải
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Đặc điểm về đội ngũ lao động Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28 người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể. Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn 2000-2005 Lượng tăng tuyệt Tốc độ phát triển Tổng số Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu đối (người) (%) LĐ Năm Liên Định Liên Định Liên Định (người) hoàn gốc hoàn gốc hoàn gốc 2000 2166 - -- 100,00 100,00 - - 2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19 2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20 2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17 2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67 2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52 Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải nghỉ việc. Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng của người lao động. Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005 Đơn vị: người Lao Công Trình độ Tổng số Năm động nhân Cao Trung lao động Đại học LĐ khác gián tiếp trực tiếp đẳng cấp 2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890 2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029 2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22 2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881 2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245 2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286 So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3 lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút được một lượng lao động đông đảo. Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua. Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước cũng như quốc tế. Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần. Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù… vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn. Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương cho đãngười lao động. Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đơn vị: đồng/tháng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thu nhập 1.000.00 1.100.00 1.150.00 1.200.00 1.300.00 1.400.000 bình quân 0 0 0 0 0 Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Đặc điểm sản phẩm của công ty Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao… Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu, nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được. 4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều phải tuân thủ theo các giai đoạn sau: Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên Cắt trải vải → đặt May: may bộ phận phụ mẫu → dắt sơ đồ → Là vật liệu → ghép thành phẩm cắt Thêu Giặt, mài, tẩy Đóng gói Nhập kho + Công đoạn cắt: Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được đem đi thêu hay không. + Công đoạn may: Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng. + Công đoạn là: Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là để chuẩn bị đóng gói. + Công đoạn gói: Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm. + Công đoạn nhập kho: Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường. Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. 5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng Long Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu. Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa đáp ứng được. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã, thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai. 6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá được quy mô của từng doanh nghiệp. Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn trong ngành may mặc thời trang. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019 Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38 Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054 Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04 Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42 Vốn lưu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965 Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96 Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31 Trong đó: Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185 Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18 Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19 Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795 Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78 Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89 Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039 Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04 Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44 Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như: đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh, liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95% năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn; doanh thu và lợi nhuận cao. II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005: 1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2000 - 2005 Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2000 - 2005 Đơn vị Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính 1. GTTSL (giá CĐ Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000 1994) 2. Doanh thu Tr. đ 112.17 130.37 160.23 203.08 198.75 236.575 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 0 8 9 5 0 3. Chi phí sản xuất Tr. đ 103.68 121.32 147.01 185.32 180.06 210.695 0 4 9 8 1 4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883 5. Lợi nhuận (sau Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000 thuế) 6. Kim ngạch xuất 1000 4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040 khẩu USD Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm 2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt hàng trong đó có hàng may mặc. Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng 12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trên tất cả các lĩnh vực. Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó là: doanh thu và lợi nhuận. 2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005: Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005: Lượng tăng tuyệt Tốc độ phát triển Tổng số Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu đối (tr.đ) (%) doanh Năm Liên Định Liên Định Liên Định thu (tr.đ) hoàn gốc hoàn gốc hoàn gốc 2000 112.170 - - 100,00 100,00 - - 2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23 2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85 2003 203.085 42.846 90.915 126,74 181,05 26,74 81,05 2004 198.750 -4.335 8.658 97,87 177,18 -2,13 77,18 2005 236.575 37.825 124.405 119,03 210,90 19,03 110,9 Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy rõ điều này: Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005 N ăm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu 1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.37 160.23 203.085 198.75 236.578 8 9 0 2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998 Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38 Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567 12,858 12.793, 9.128,9 8.320,5 9 5 Miền Trung 581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3 (tr.đ) Miền Nam 2.022,2 4.315,6 7.781,3 12.679, 6.070,8 7.151,2 (tr.đ) 5 7 3. Doanh thu xuất khẩu 90.720 108.69 138.65 176.487 173,74 211.193 (tr.đ) 9 6 7 Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27 4. Doanh thu từ hoạt động 125 125 180 197 98 102 sản xuất khác (tr.đ) Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35 Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85 triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây, công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của công ty giảm dần. Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm 87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm. Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty may Thăng Long. Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát triển lâu dài của công ty. Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể 2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm. Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân tích sau: Mô hình W 1.Σ 1 T W 1.Σ 1 W 0 .Σ 1 T T = x w 0 .Σ o T w 0 .Σ o T w 0 .Σ o T Ipq = Σ1 T w = x 1 Σ 0 w0 T ∆ pq(ΣT) = (ΣT1 - ΣT0). wo ∆ pq( w ) = ( w 1 - wo ) ΣT1. ∆pq = ∆pq ( ΣT ) +∆pq ( w ) Trong đó: w 1; wo : năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc ΣT1 ; ΣT0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng suất lao động BQ và tổng số người lao động Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng doanh thu (pq) 112.17 130.37 160.239 203.085 198.750 236.578 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com (tr.đ) 0 8 Năng suất lao động BQ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54 (Trđ/ng) Tổng số lao động (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 ∆Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2,13 19,03 ∆Ipq ( w) (%) - 9,46 12,29 0,77 11,16 3,18 ∆Ipq (ΣT) (%) - 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43 ∆pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -43.35 37.828 ∆pq ( w) (Tr.đ) - 11.270 17.543,4 1.551,31 19.954,92 7.173,91 9 ∆pq (ΣT) (Tr.đ) - 6.938 12.317,5 41.294,6 -15.619,92 30.654,09 1 6 Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005) thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động, còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002 và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng, nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động. Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm (2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002 mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân. Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để cho sự phát triển bền vững. Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển, việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô hình phân tích sau: Wh1.h1.n1 wh1.h1.n1 wh0 .h1.n1 wh0 .h0 .n1 w= = x x who .ho .no who .h1.n1 who .h0 .n1 who .h1.n0 wh1 h1 n1 = x x w.ho ho no = Iwh x Ih x In ∆wh .h.n = ∆wh .h.n + ∆wh .h.n + ∆wh .h.n Trong đó: W: năng suất lao động năm Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và kỳ gốc Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005: Đơn Chỉ tiêu vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1. Tổng doanh Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 thu 2. Số lao động Ngườ 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 bình quân i 3. Tổng số Ngày 604.314 648.600 719.862 905.476 802.656 920.062 ngày-người làm việc 4. Số ngày làm Ngày 279 282 286 286 288 286 việc BQ 1 lao động 5. Tổng số Giờ 4.532.35 5.046.60 5.866.875, 7424.90 6.822.57 8.004.539,4 người - giờ làm 5 0 3 3 6 việc 6. Số giờ BQ Giờ 7,5 7,78 8,15 8,2 8,5 8,7 ngày 7. Năng suất Tr.đ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54 lao động năm 8. Năng suất Tr.đ 0,186 0,201 0,223 0,224 0,248 0,257 lao động ngày 9. Năng suất Tr.đ 0,025 0,026 0,027 0,0273 0,029 0,03 lao động giờ Bảng 10: Kết quả tính toán Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2002 2005/2004 IW(Wh) 2,3263 3,438 0,092 4,340 1,072 IW(h) 1,955 2,734 0,391 2,363 1,666 IW(n) 0,5571 0,8041 0,000 0,4485 -0,495 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai. 2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến động của doanh thu: 2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau: . Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định. Sức sản xuất của vốn cố định = Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (Tr.đồng) 112.17 130.378 160.23 203.08 198.75 236.578 0 9 5 0 Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054 Sức sản xuất của vốn cố 3,269 3,381 3,402 3,521 3,638 3,752 định Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381 đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô hình sau : Mô hình H1.I R1.ΣT1 H1.I R1.ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 = x x H o .TR 0 .ΣT0 H o .TR1.ΣT1 H o .TR 0 .ΣT1 H o .TR 0 .ΣT0 Ipq = H1 TR1 ΣT1 = x x H0 TR 0 ΣT0 = IH x ITR x TΣT Trong đó: H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc TR1 ; TR 0 : mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc ΣT1 ; ΣT0 : tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, TR ; ΣT Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng doanh thu (tr.đ) 112.17 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 0 H (%) 3,37 3,48 3,48 3,57 3,70 3,82 TR (Trđ/ng) 15,38 16,30 18,28 17,98 19,26 19,27 ΣT (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 ∆ Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2.13 19,03 ∆pq(H) (%) - 3,26 0 2,59 3,64 3,24 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - 5,98 11,12 -4,46 7,12 0,05 ∆pq (TR ) (%) ∆pq ( ΣT) (Tr.đ) 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43 ∆pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -4.335 37.282 ∆pq(H) (Tr.đ) - 4.036,7 0 4.987,11 7.120,9 7.209,12 - 7.130,6 17.343,1 -3.305,3 12.735,47 119,03 ∆pq (TR ) (Tr.đ) 2 3 ∆pq ( ΣT) (Tr.đ) - 7.040,6 12.517,8 41.164,1 15.521,37 30.499,85 8 7 9 Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay đổi theo chiều hướng tích cực. Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả lớn hơn. 2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta xem xét qua bảng số liệu sau: Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (Tr.đồng) 112.17 130.378 160.23 203.08 198.75 236.578 0 9 5 0 Vốn lưu động (Tr.đồng0 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965 Sức sản xuất của vốn lưu 5,907 5,949 6,000 6,100 6,200 6,400 động Sức sản xuất của vốn lưu động = Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán; giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động; giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng… Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại. 2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng. Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao vào làm việc cho công ty. Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương. = Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (triệu đồng) 112.17 130.378 160.239 203,085 198.750 236.578 0 Quỹ lương (triệu đồng) 25.992 30.360 34.734, 45.590, 43.477, 54.045,6 6 4 2 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kết quả sản xuất kinh 4,316 4,2944 4,6132 4,455 4,571 4,377 doanh Trên 1 đồng chi phí tiền lương Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1 đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng. Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu, tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên, nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau: +Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động + Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp. 2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu: Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ rệt qua các số liệu sau: Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 (Tr.đ) Doanh thu do 90.720 108.699 138.656 176.487 173.747 211.193 xuất khẩu (tr.đ) Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27 Trong đó: Thị trường 60.382 105.728 129.431 169.138 160.387 183.174 Mỹ (Trđ) Thị Trường 11.735 15.264 19.440 20.120 19.322 20.128 EU (Tr.đ) Thị trường 4.231 4.785 6.483 7.532 8.210 10.642 Nhật (Tr.đ) Các thị 4.975 4.601 4.885 6.295 10.831 22.634 trường khác (trđ) Mặt hàng xuất khẩu (chiếc) Quần các 364.742 365.428 369.780 370.962 368.413 369.755 loại Jacket các 285.898 285.993 286.350 287.983 285.931 286.40 loại Áo dệt kim 1.115.05 1.116.32 1.117.56 1.119.98 1.118.20 1.119.456 các loại 9 7 8 3 1 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com áo sơmi các 769.761 770.734 771.128 774.584 773.233 774.056 loại áo file các 6.269 6.280 6.379 6.549 6.500 6.599 loại Váy bò 18.591 18.600 19.541 20.032 19.783 20.000 (Nga) Bộ quần áo 22.000 22.783 23.127 25.749 25.000 26.530 Quần bò các 60.571 60.683 61.445 63.786 62.915 63.489 loại Sơmi bò các 65.282 65.321 65.415 65.782 64.989 65.120 loại Bảng số liệu đã chỉ cho thấy, doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong công ty, xấp xỉ khoảng 85% tổng doanh thu. Việc tổng doanh thu hàng năm không ngừng tăng có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhìn vào các thị trường xuất khẩu lớn có thể thấy, công ty chủ yếu xuất sang thị trường Mỹ là lớn nhất, sau đó đến thị trường EU và Nhật các thị trường khác chưa được khai thác hết vì vậy tỷ trọng doanh thu còn tương đối thấp, tuy có cải thiện đôi chút nhưng chưa đáng kể nhiều. Tại mỗi một thị trường xuất khẩu đều có những khó khăn, hạn chế riêng mà công ty gặp phải, nó tác động đồng thời lên cả hiệu quả và quy mô giá trị xuất khẩu của công ty. Thị trường Mỹ là một thị trường khó tính; nơi đây cũng là nơi nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, thường đặt hàng và thanh toán đảm bảo khối lượng lớn, thường mua trực tiếp chứ không ký hợp đồng. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu qua các trung gian như: Hồng Kông, Đài Loan nên hiệu quả đem lại chưa cao. Hơn nữa, trong một vài năm gần đây, Mỹ đang tiến hành siết chặt chính sách hạn ngạch với những nước chưa là thành viên của WTO. Vì vậy đây cũng sẽ là một rào cản lớn mà công ty cần phải vượt qua. Còn đối với thị trường Eu, đây là một thị trường đầy tiềm năng có nhu cầu về may mặc lớn. Tuy nhiên, tình trạng thiếu hạn ngạch, phí hạn ngạch lại cao là khó khăn cơ bản khi xuất hiện sang http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thị trường này. Những thị trường xuất khẩu khác có những trở ngại riêng đối với công ty. Vì vậy, tùy từng thị trường mà công ty có chính sách sao cho phù hợp để ngày càng cải thiện, phát triển hơn kim ngạch xuất khẩu của mình. Để có được doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại ngày một tăng, công ty không chỉ đơn thuần chú trọng đến đặc tính của các thị trường xuất khẩu mà còn phải quan tâm đến mặt hàng tham gia xuất khẩu. Qua bảng 15 ta thấy, các mặt hàng may mặc như: áo dệt kim, áo sơ mi, quần… chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá cả các mặt hàng này rất thấp có khi chỉ 10 USD/tá. Đây sẽ là một giá vô cùng hấp dẫn đến với các nhà nhập khẩu của các nước. Với các mặt hàng còn lại như áo jacket, váy bò, bộ quần áo… Chiếm tỷ trọng còn thấp do các loại mặt hàng này đòi hỏi kỹ thuật sản xuất cao hơn; giá gia công lại lớn hơn. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của công ty trong 6 năm qua (2000 - 2005) là tương đối khả quan. Tỷ trọng đóng góp từ hoạt động này đem lại ngày một gia tăng chứng tỏ được công ty có những chính sách rất hợp lý nhằm gây được uy tín của mình trên trường quốc tế. Bằng những thay đổi trong sản xuất kinh doanh giảm giá thành, tăng chất lượng, thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký kết về số lượng, thời hạn giao hàng nhờ vậy công ty ngày một ký kết được với nhiều bạn hàng quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình lên đồng thời thực hiện đúng mục tiêu ban đầu đề ra là hoạt động xuất khẩu là chính yếu. 3.Tình hình chung về lợi nhuận của công ty cổ phân may Thăng Long giai đoạn 2000-2005 Bên cạnh việc doanh thu của công ty giai đoạn 2000-2005 không ngừng tăng lên là việc lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên tương ứng với từng năm.Qua đó cho thấy công ty đã có sự tính toán hợp lí các chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sao cho giảm được đến mức tối đa để thu được lợi nhuận.Có thể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng, mục đích lớn nhất của từng doanh nghiệp, quyết định sự sống còn cho doanh nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đó.Nếu như công ty không có sự tính toán cẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ so với tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay lớn làm cho các khoản tiền trả lãi vốn sản xuất,kinh doanh cao;sản xuất sản phẩm tràn lan không có sự thăm dò thị trường, mở rộng quy mô sản xuất khi chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ…thì hậu quả tất yếu sẽ là thua lỗ, không có được lợi nhuận.Để thực hiện mục tiêu lâu dài của mình là tối đa hóa lợi nhuận; công ty đã đề ra các phương án sản xuất như:sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, không ngừng nâng cao khâu quản lí, tay nghề của công nhân;khai thác tối đa nguồn lực hiện có, phải nắm vững mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, giảm mức sự trữ vốn ứ đọng, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm bớt sản phẩm dở dang…mà vẫn đảm bảo quy mô không ngừng mở rộng.Trong khâu lưu thông, phả quan tâm đến hoạt động tiếp thị, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng; nghiên cứu thị trường và các kênh tiêu thụ.Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng là vô cùng cần thiết để nhằm đề xuất các giải pháp hạ thấp chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh đều nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp.Vì vậy sau đây ta sẽ đi vào phân tích một vài chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty 3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động Lợi nhuận bình quân đầu người = Bảng 15: Lợi nhuận bình quân một lao động của công ty (2000 - 2005) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận bình quân 1 lao 2,3638 2,4278 4,0135 4,8797 5,8759 7,1495 động (tr.đồng/người) Qua các số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động có chiều hướng tốt. Năm 2000 lợi nhuận (sau thuế) bình quân do mỗi lao động tạo ra là 2,3638 triệu đồng. Năm 2002 là 4,0135 triệu đồng tăng 1,6979 lần tức là tăng 1,6497 triệu đồng so với năm 2000. Đến năm 2005, con số này là 7,1495 triệu đồng; tăng 1,7814 lần tương ứng với 3,136 triệu đồng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Để có được điều này đòi hỏi trước hết doanh nghiệp phải biết sử dụng tối đa các yếu tố đầu vào lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Việc xây dựng là bài toán sao cho sử dụng hợp lý yếu tố đầu vào này là một vấn đề quan trọng để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Lực lượng lao động bao nhiêu là vừa đủ nhằm tăng được sản lượng, giảm chi phí đưa đến hiệu quả tăng lợi nhuận. Trên thực tế kinh doanh đã chỉ ra rằng, công ty luôn có sự điều chỉnh lượng lao động rất hợp lý để có được tình hình kinh doanh tốt nhất. Các biện pháp sử dụng lao động của công ty ngày càng tỏ rõ hướng đi đúng đắn thời điểm nào cần tăng lực lượng lao động, thời điểm nào cần giảm bớt số lao động dư thừa, công ty đều thực hiện rất tốt nhằm góp phần quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận; nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.2. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định. Sức sinh lợi của vốn cố định = Chỉ tiêu này chỉ ra sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định Bảng 15: Sức sinh lợi nhuận của vốn cố định của công ty (2000 - 2005) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000 Vốn cố định (Tr.đồng) 34.313 38.563 41.101 57.674 54.632 63.054 Sức sinh lợi của vốn cố 0,149 0,0428 0,214 0,268 0,299 0,365 định Qua chỉ tiêu tính toán cho thấy, ngoại trừ năm 2001, sức sinh lợi của vốn cố định chỉ đạt 0,0428, giảm so với năm 2000 là 0,149, còn lại những năm kế tiếp, chỉ tiêu này luôn có sự cải thiện đáng kể. Ngay cả năm 2004, khi nguồn vốn cố định giảm do việc ngừng hoạt động sản xuất một cơ sở may, doanh nghiệp đã bán đi một số trang thiết bị máy móc cũ kỹ… nhưng mức sinh lời của một đồng vốn cố định vẫn tăng. Như vậy, tăng trưởng đầu tư tài sản cố định của công ty đã tỏ ra tương xứng với tăng trưởng lợi nhuận sau http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thuế; chứng tỏ công ty đã dành một tỷ lệ thích đáng của lợi nhuận cho đầu tư phát triển. Như vậy, qua chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn cố định tốt, hiệu quả sử dụng tăng lên rõ rệt trong vòng 6 năm qua thể hiện các biện pháp đúng đắn của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn cố định. Như quản lý tốt việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình, vô hình sao cho phần hao mòn lũy kế tăng nhưng với tốc độ chậm làm cho nguyên giá tài sản cố định gần như giữ nguyên, sử dụng có hiệu quả phần vốn góp để liên doanh liên kết, hoàn thiện nhanh chóng những hạng mục công trình trình xây dựng dở dang dễ làm giảm chi phí cho khoản mục này; tăng trưởng đầu tư thêm trong máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với mặt hàng sản xuất để nâng cao năng suất lao động . 3.3.Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động: Sức sinh lợi của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Bảng 16: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000 Vốn lưu động (Tr.đồng) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965 Sức sinh lợi của vốn lưu 0,269 0,254 0,378 0,464 0,512 0,622 động Bảng số liệu trên chỉ ra cho thấy: qua 6 năm, cùng việc tăng lên không ngừng của tổng nguồn vốn lưu động cùng nghĩa với việc sức sinh lợi của nó cũng không ngừng tăng trưởng. Nếu như năm 2000, với 1 đồng vốn lưu động chỉ đem lại 0,269 đồng lợi nhuận thì đến năm 2002 1 đồng vốn lưu động giúp đem lại0,378 đồng lợi nhuận và đến năm 2005 con số này đạt 0,622 đồng tăng xấp xỉ 3 lần so với năm 2000.Việc tổng nguồn vốn lưu động tăng gần gấp 2 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lần từ 18.988 triệu đồng năm 2000 lên 36.965 triệu đồng năm 2005, trong khi đó sức sinh lợi của 1 đồng vốn lưu động lại tăng gần 3 lần cho thấy việc sử dụng nguồn vốn lưu động là rất hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. 4. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình yn t = n −1 y1 Mô hình dự đoán: yn+ l = yn .(t )l (l = 1,2,3...) ˆ Về doanh thu: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Doanh thu (Tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.785 236.578 t = 5 = 1,161 112.170 $ y 2006 = 236578 x 1,1611 = 27467, 058 (tr.đ) $ y 2007 = 236578 x 1,1612 = 318888,3543 (tr.đ) Về NSLĐ: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu NSLĐ (Trđ/ng) 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54 73, 54 t = 5 = 1, 6726 51, 79 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com $ y 2006 = 73,54 x 1,07261 = 78,879 (tr.đ) $ y 2007 = 73,54 x 1,07262 = 84,6056 (tr.đ/ng) 5. Những kết quả đạt được và những hạn chế 5.1. Những kết quả đạt được Trong giai đoạn 6 năm (2000-2005), Công ty cổ phần may Thăng Long đã có những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có những chính sách hợp lý về đầu tư vào các yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất như: Việc sử dụng lực lượng lao động hợp lý; nghiên cứu, tìm tòi, phát triển thêm nhiều thị trường. Đây là vấn đề quan trọng để công ty có sự phát triển mạnh mẽ, đứng trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực may mặc. Việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại phần nào đã có được những kết quả tốt: tăng lương sản phẩm sản xuất ra, tạo ra nhiều mặt hàng, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú, có chất lượng cao mà giá thành lại tương đối phù hợp với thị hiếu tiêu dùng nói chung. Nhờ vậy, sản phẩm của công ty đã tăng thêm được sức cạnh tranh với các công ty khác ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường quốc tế, uy tín của công ty không ngừng được mở rộng. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không ngừng gia tăng. Việc tiến hành nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu phải cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng năng suất, tăng sản lượng. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng có nhiều khách hàng đến đặt mua, ký hợp đồng dài hạn. Như vậy, có thể nói công tác nhập khẩu máy móc và thiết bị vật tư đã là động lực để thúc đẩy sản xuất. Đối với việc xuất khẩu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com không ngừng gia tăng càng khẳng định rõ chính sách nhập khẩu để thúc đẩy mức xuất khẩu của công ty ngày càng đúng đắn. Nguồn vốn của công ty ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn vốn chủ sở hữu ngày một tăng lên. Công ty đã thu hút được một lượng lao động tương đối lớn do quy mô sản xuất ngày một tăng. Đièu này còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: giải quyết được tình trạng thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động hiện nay. 5.2. Những tồn tại cần được khắc phục Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên, công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách. Việc Nhà nước ta mở rộng nền kinh tế thị trường vừa đem lại những thuận lợi cũng như những khó khăn cho công ty. Đó là việc phải không ngừng cạnh tranh với một loạt các công ty may mặc khác nổi tiếng của nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm may mặc từ: Trung Quốc,Hồng Kông… Đây là những thị trường may mặc truyền thống rất lâu đời. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta, bên cạnh đó công nghệ họ sử dụng rất hiện đại, giá cả nhân công của họ cũng rất thấp; họ mạnh mẽ về cả vốn… Vì vậy đối với công ty đây quả là một thử thách vô cùng lớn cần phải vượt qua. Bản thân công ty trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình còn có những sai lầm do kinh nghiệm còn non yếu. + Đối với vấn đề tổ chức quản lý cán bộ: tuy số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn ngày một gia tăng nhưng do chưa hiểu hết được đặc thù sản xuất của nhiều loại sản phẩm nên khi đàm phán, ký kết hợp đồng đã không thể lường hết được những khả năng xảy ra: sản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất nhiều mà lại ký giao thời hạn trong quãng thời gian ngắn vì vậy dẫn đến việc giao trả hàng chậm thời hạn. Điều này là vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt một khoản tiền lớn chưa kể đến việc bị mất uy tín. Đôi khi để đảm bảo tín http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiệu của mình, công ty đã phải tiến hành thay đổi phương thức vận chuyển giao hàng bằng cách đi tàu thủy chuyển sang đi máy bay. Đây chính là nguyên nhân gây lỗ hoặc lợi nhuận thu được rất thấp từ lô hàng xuất khẩu bị chậm ngày. Khi thực hiện công tác nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư về để phục vụ cho sản xuất do hạn chế hiểu biết về các loại này cũng như chưa có sự tìm hiểu sâu sắc dẫn đến việc công ty đã mua phải hàng kém chất lượng, giá thành lại cao, đã có những lúc công ty mua phải những máy móc, dây truyền lạc hậu không có khả năng phục vụ cho sản xuất…. tất cả những vấn đề này đều ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. + Đối với vấn đề nhân sự Công ty chưa bố trí thật hợp lý trong các khâu điều hành sản xuất dẫn đến một số cán bộ trong khâu điều hành quản lý làm việc vất vả nhưng không đạt hiệu quả do trình độ hạn chế. Việc tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân còn chưa thật chú trọng khiến còn có nhiều công nhân làm việc không hiệu quả. + Đối với tình hình vốn cho thấy: Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng qua các năm nếu xét trên cơ cấu nguồn vốn thì chưa hoàn toàn là tốt. Phần vốn đi vay chiếm tỷ trọng quá lớn, phần vốn chủ sở hữu có tăng nhưng mức tăng chưa đáng kể, điều này làm khả năng tự chủ tài chính của công ty còn kém) phải chịu áp lực rất lớn từ phía các chủ nợ. Việc sử dụng nguồn vố cố định trong đó đầu tư vào tài sản cố định là chủ yếu nhưng thực tế chỉ ra rằng, việc tiến hành sử dụng các TSCĐ này chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ còn tương đối thấp, đồng nghĩa với việc công ty cần có chính sách sao cho trong thời gian tới phải vận hành được tối đa công suất các loại TSCĐ này. + Đối với vấn đề sản phẩm sản xuất ra: Do chưa có sự tính toán hợp lý nhiều sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, mẫu mã không kích thích tiêu dùng lượng hàng tồn kho còn lớn trong thời gian dài. Điều này ảnh hưởng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 50. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trực tiếp đến nguồn vốn lưu động của công ty trong khi nguồn vốn này chủ yếu là phải đi vay. Trong khi vừa phải trả lãi từ phần vốn vay mà hàng lại đọng lại trong kho, không có cơ hội để thu hồi lại vốn, đây là một bài học cho công ty trong việc tính toán kỹ lượng những chỉ tiêu khi tiến hành sản xuất một loại sản phẩm nào đó. 6. Nguyên nhân Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó là công tác nghiên cứu,tìm tòi thị trường của công ty còn yếu kém: thị trường nội địa chưa được mở rộng trên phạm vi lớn; miền Trung và miền Nam hầu như đóng góp còn tương đối nhỏ. Thị trường quốc tế vẫn dựa trên những mối quan hệ giao dịch cũ, quen thuộc; thị trường mới còn quá ít. + Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ nhận các cán bộ có đủ điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức ỳ của họ khá lớn, gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty. + Đối với công nghệ sản xuất: hiện nay công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được dây truyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất. + Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được dây chuyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất. + Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay gồm nhiều nhà máy cũng như các xí nghiệp sản xuất; các chi nhánh rải khắp từ Bắc vào Nam nhưng việc vay vốn gặp không ít khó khăn, phải trải qua rất nhiều khâu khác nhau, với rất nhiều các thủ tục phiền hà, rắc rối, chưa kể đến http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 51. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc có nhiều khi phải chịu một tỷ lệ lãi suất cao, dẫn đến giá thành của sản phẩm bị nâng cao lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. + Công tác tiếp thụ còn yếu, trình độ chưa đồng đều, nhiều nhân viên mới lên chưa am hiểu về các sản phẩm kinh doanh điều đó làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty vẫn trích ra một phần lợi nhuận để tiến hành hoạt động quảng cáo thương hiệu của công ty tuy nhiên hiệu quả của vấn đề này lại chưa được cao, nhiều người tiêu dùng khi tiến hành điều tra chưa biết đến sản phẩm của công ty như một số sản phẩm khác cùng loại cùng các công ty trong nước. + Đối với Nhà nước. Các chính sách Nhà nước ban hành đôi khi còn có nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều mặt hàng bị Nhà nước đánh thuế tương đối cao và khe hở pháp luật biểu hiện qua thuế xuất nhập khẩu quá lớn, gây khó khăn cho việc sản xuất của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 52. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 1. Những thuận lợi Là một công ty may được thành lập từ lâu đời, thời gian hoạt động trải qua gần nửa thế kỷ, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân, cộng với sự chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã được rất nhiều thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh; đóng góp vào thắng lợi chung của thành tích của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Với bề dày 47 năm hoạt động , công ty đã tích lũy được cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù hợp với mọi đối tượng, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Để đạt được những thành tựu, kết quả như vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty còn gặp được nhiều thuận lợi lớn tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận dụng 1 cách tối đa sẽ giúp công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài trong giai đoạn sắp tới. + Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng như các chính sách ưu đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là điểm đến của rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty cải thiện đưa rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty cải thiện được rất nhiều hiệu quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng như công nhân sản xuất trực tiếp. +Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng tương đối lớn của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nước với số lượng dồi dào, giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo. Công ty ngày hạn chế hơn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 53. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng nguyên vật liệu phải nhập khẩu và như thế sẽ làm cho chi phí sản xuất cao, khó cạnh tranh sản phẩm. |+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những năm trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu tư cho các máy móc, trang thiết bị vật tư sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lượng tăng, chất lượng cao, dễ hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng như ngoài nước. Hiện nay hầu hết các nhà máy và phân xưởng sản xuất của công ty đã có ít nhiều đầu tư vào dây chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo công suất khi có thị trường ổn định. + Về nguồn vốn: Vì nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là vốn đi vay vì vậy việc tạo được uy tín lớn trên thị trường góp phần tác động rất lớn đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty vay với thời hạn lâu dài, lãi suất thấp hơn thị trường. Ngoài ra phần vốn chủ sở hữu kinh doanh của công ty đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong những năm tới phần nào chiếm được thế chủ động về khả năng tài chính của mình. + Về thị trường: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất có mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trường trong nước dần chú ý đến sản phẩm của công ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam ngày một tăng lên. Thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường lớn và khó tính như: Mỹ, EU, Nhật, Canada… qua nhiều năm làm việc với công ty đã tin tưởng hơn vào công ty, nhiều nơi đã tiến hành hướng những hợp đồng dài hạn với công ty. Cùng với việc ổn định và không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như quốc tế là những thuận lợi vô cùng quan trọng cho sự phát triển của công ty. 2. Những khó khăn Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trước mắt: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 54. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm chủ tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lưu động và vốn cố định) chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm của công ty còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và gốc, chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản phẩm tăng cao hơn việc tăng giá bán. - Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lượng lao động năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên ở đội ngũ này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân xưởng còn yếu về mặt năng lực, nhiều người chưa được đào tạo qua lớp bồi dưỡng cơ bản về doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý các mối quan hệ nảy sinh của người giám đốc các phân xưởng còn tùy tiện; chưa theo trình tự quản lý nói chung, đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất niềm tin trong người lao động. Vấn đề chỉ đạo của các phòng ban chức năng, nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn vị thành viên chưa sát sao, và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần được giải quyết gấp. Ngược lại , với các đơn vị thành viên chưa thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo định kỳ về kế hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lương. Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ cũng như năng lực sản xuất của công ty. Các lao động còn chưa thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt gao của quản đốc, tổ trưởng các phân xưởng. - Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài.Khaithác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật liệu có đặc điểm tương tự để có thể thay thế được nguồn nguyên liệu tự nước ngoài. Tìm hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước khiến giá thành của sản phẩm sẽ được rẻ đi rất nhiều. - Về thị trường: Thị trường của công ty là thị trường rộng lớn, ẩn chứa nhiều tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trường này hiện nay đang gặp rất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 55. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhiều khó khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong cũng như ngoài nước, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may tư nhân và Nhà nước, sản xuất sản phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hưởng đến thị phần của công ty. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nước ngoài đặc biệt phải kể đến như: Trung Quốc, Thái Lan… tràn ngập thị trường với mẫu mã, chủng loại vô cùng phong phú, mà giá thành lại đánh bại các doanh nghiệp trong nước nói chung chứ không chỉ riêng đối với công ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn gây phức tạp gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. II. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI Như đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của mọi doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất của công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để đạt được điều này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình. + Với việc sử dụng lao động Cần tăng cường đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh nghiệm sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường. + Với chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm: Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế nhiều hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn sản xuất. + Với nguyên vật liệu sản xuất: Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước vơi số lượng, chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất + Với công nghệ sản xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 56. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường lượng hàng dự trữ để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới đủ sản phẩm để xuất khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh hưởng lớn cần phải sử dụng tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động của cả dây chuyền. - Với nguồn vốn kinh doanh: Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành các hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đặc biệt sau khi đã tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn vị cá nhân, tập thể khác qua phương thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn vốn sử dụng của công ty lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những ưu điểm thuận lợi có sẵn trong nước như: lực lượng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị trường tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật liệu sản xuất có sẵn trong nước, giá thành sản phẩm thấp… để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên kết. Với những thuận lợi nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào công nghiệp may mặc. Song song với việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật tốt và có hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc phải sử dụng đến vốn. - Với vấn đề thị trường Mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lượng sản phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhưng không quên đi kèm với vấn đề nâng cao chất lượng của s. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 57. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Đối với thị trường nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng như: tivi, báo, đài, internet… tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập được các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng; tham gia các hội chợ triển lãm. Công tác tiếp thị cùng với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm càn phải được mở rộng chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác các thị trường miền Trung và miền Nam. Đặc biệt là thị trường ẩn chữa rất nhiều các tiềm năng. + Đối với thị trường nước ngoài: Ngoài các thị trường là bạ nhàng truyền thống lâu năm, cần phải khai thác, mở rộng các thị trường khác trên thế giới bằng cách tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất phát từ giá thành của sản phẩm thấp, đây có thể coi là điểm hấp dẫn nhất đối với các nhà nhập khẩu quốc tế. Tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài có tiếng lâu đời như:Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan… Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nước ngoài qua nhiều phương thức: có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp hoặc qua các công ty trung gian uy tín để bán sản phẩm khắp toàn cầu. Đặc biệt công ty tăng cường các hình thức thanh toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn. - Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để cải thiện đời sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện …….quyết giúp củng cố niềm tin cũng như tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi lao động đối với công ty. III. MỘT SỐ GIẢ PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG Để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi giải phápnhuận trước hết cần phải cải thiện tình hình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình , thực hiện tái đầu tư sản xuất; tăng cường nguồn vốn kinh doanh; thu hút thêm lực http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 58. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lượng lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động.Giải quyết tốt những vấn đề mang tính kinh tế cũng như những vấn đề mang tính xã hội. Vì vậy, cải thiện tình hình sản xuất sao cho tốt hơn, nâng cao được hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu, phương hướng đề ra cần đạt được của tất cả các doanh nghiệp nói chung mà công ty may Thăng Long cũng không thể nằm ngoài mục tiêu đó. Dựa trên việc tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở trên dựa trên một vài chỉ tiêu cơ bản và tiêu biểu nhất trong thời gian vừa qua (2000 - 2005) em xin có một số đề xuất giải pháp góp phần cải thiện tích cực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng Long. * Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động hiện có Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người. Hiện nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều ưu điểm khác, nhưng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lượng lao động này công ty cần phải thực hiện. 1. Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng Như đã đề cập ở phần phân tích, lao động là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh; ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hiệu quả mang lại của sản xuất. Vì vậy, một điều tất yếu , nếu sở hữu được một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn tốt (cả lao động trực tiếp cũng như công nhân gián tiếp) sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động của mình. Nhưng để có được điều này đòi hỏi ngay từ đầu công ty cần phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó công tác này đóng 1 vai trò rất quan trọng. Việc trước tiên mà công tác tuyển dụng đem lại cho công ty đó là sẽ giúp công ty giải quyết nhu cầu về lực lượng làm việc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, công đoạn khác nhau đòi http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 59. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hỏi lượng lao động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tượng lao động phù hợp với từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những nhân viên không đủ năng lực, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của cả một tập thể. Nó có thể dẫn đến rất nhiều hậu quả xấu như: gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ; gây xáo trộn trong đơn vị; giảm tiến độ hoàn thành công việc theo thời hạn yêu cầu. Công tác tuyển chọn đòi hỏi những người đứng lên xây dựng phản ánh tuyển dụng cần phải bao quát được rất nhiều nội dung cơ bản sau: + Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề ở mức độ nào để có sự phân công vào từng công đoạn sản xuất cho hợp lý. Với những lao động chưa có tay nghề thì cần phải tiến hành đào tạo nghề bằng cách mở các lớp bồi dưỡng, hướng dẫn. + Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao động. Với đối tượng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một thời gian thử việc, thông thường kéo dài từ 1 - 3 tháng. Khi tuyển chọn cần sử dụng nhiều các phương pháp khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm.. Yêu cầu tiếp theo với việc tuyển lao động đó là lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý. Bởi đây là mọt doanh nghiệp sản xuất vì vậy áp lực công việc là rất lớn. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng mà đòi hỏi phải tăng ca, tăng giờ làm việc, sản xuất vì vậy người lao động ngoài kiến thức phục vụ trực tiếp cho sản xuất cần phải trang bị cho mình một sức khỏe tốt. Thêm vào đó đối tượng lao động cần phải có lòng hăng say,nhiệt tình với công việc được giao mới đem lại hiệu quả hoạt động lớn. Trong quá trình tuyển dụng lao động yêu cầu phải khách quan trung thực, không tiến hành theo cảm tình riêng, theo những động cơ không chân chính bên ngoài. Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần được thực hiện đúng và đầy đủ khi tổ chức tuyển dụng lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 60. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động Sau quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu ban đầu đã đáp ứng được thì trong quá trình sản xuất kinh doanh để nảy sinh ra rất nhiều các vấn đề mới đòi hỏi người lao động phải không ngừng tự hoàn thiện mình tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc như: việc thay đổi máy móc, trang thiết bị sản xuất; áp dụng những công nghệ mới nhất; phương thức làm việc cũng như thay đổi nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà những lao động này không tự mình học hỏi, phấn đấu vươn lên sẽ tự đào thải mình ra khỏi guồng máy hoạt động của công ty. Dựa trên tình hình thực tế của công ty hiện nay, công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu tập trung vào : + Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong tay vận mệnh của cả công ty hiện tại cũng như trong tương lai. Việc đào tạo lại cán bộ quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của công ty. Cán bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn đề chuyên môn mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về công ty tổ chức giao tiếp tâm lý cá nhân. + Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng; Đội ngũ này hiện nay khá đông đảo. Việc sản phẩm của công ty được đưa đến tay người tiêu dùng như thế nào phụ thuộc rất lớn vào vai trò của đội ngũ này. Họ cần phải luôn nắm những được các ưu, nhược điểm của từng loại mặt hàng để có thể giới thiệu với từng khách hàng.Tư vấn cho khách hàng biết dựa vào đặc điểm nào của mình mà có các lựa chọn sản phẩm khác nhau cho phù hợp. + Cán bộ kỹ thuật với đặc tính của ngành nghề kinh doanh sản phẩm may mặc ngoài yêu cầu về chất lượng còn đòi hỏi rất lớn vào kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Ấn tượng đầu tiên của một khách hàng đi mua sản phẩm may mặc đó là kiểu dáng, màu sắc của mặt hàng đó. Vì vậy cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ thiết kế thời trang luôn nắm bắt được nhu cầu của thị trường luôn biến động không ngừng theo thời gian. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 61. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân: đây là yếu tố quan trọng có tính sống còn để tạo nên chất lượng sản phẩm. Với những người thợ trình độ cao, các sản phẩm được sản xuất ra sẽ được đảm bảo đầy đủ về chất lượng cùng tiến bộ của công việc. 3. Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động Với những lao động được đào tạo và tuyển dụng có tay nghề cũng như trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao nhất là một bài toán khó với các doanh nghiệp. Nếu đúng công việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa, nếu phân công không hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Ngoài ra chuyên môn hóa lao động và công cụ lao động cho phép người lao động có thể thực hiện được một loạt các bước công việc. Do giới hạn của phạm vi hoạt động của công nhân, công nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng; kỹ xảo làm việc, giảm giờ làm; tăng năng suất ; tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động. Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty may Thăng Long trải qua rất nhiều quy trình, công đoạn khác nhau từ thiết kế, lên vải, cắt, may, thêu… với hàng trăm các loại mẫu mã sản phẩm khác nhau vì vậy vấn đề phân công lao động vào công đoạn nào, mức độ phức tạp ra sao là yêu cầu quan trọng đối với các nhà quản lý lao động. Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận. 4. Tạo động lực trong lực lượng lao động Kết quả sản xuất kinh doanh muốn được không ngừng tăng lên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố lao động. Như đã đánh giá, đây là yếu tố tiềm năng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 62. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lớn, nếu biết cách khai thác tốt sẽ tận dụng được hết khả năng của yếu tố này. Với yêu cầu sản xuất của mình đòi hỏi nhiều lúc phải làm việc với cường độ rất lớn dễ gây thái độ chán nản với người lao động. Vì vậy công ty cần phải tạo ra các động lực hữu ích để kích ứng nguồn lực này. Để làm được vấn đề này trước mắt, lãnh đạo công ty cần phải nắm rõ được các yếu tố tạo nên động lực cho lao động: bao gồm cả yếu tố thuộc về con người cũng như yếu tố thuộc về môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó xây dựng nên những nội dung cần thiết của công việc. + Xác định được rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lao động cũng như mục tiêu hoạt động tổ chức; hướng dẫn rõ cho người lao động biết mục tiêu này. +Với những công việc được giao cụ thể cho từng lao động sau khi hoàn thành cần có sự đánh giá mức độ cả ở mặt: chất lượng cùng số lượng sản phẩm được hoàn thành. + Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất, để lao động đạt được hiệu quả lớn nhất yêu cầu các doanh nghiệp phải tạo mọi điều kiện để giúp người lao động: phân công lao động hợp lý vào đúng từng vị trí, công đoạn sản xuất kinh doanh mức độ khó khăn của các công việc phải phù hợp với trình độ chuyên môn của lao động phải cung cấp đầy đủ các điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo an toàn trong toàn bộ quá trình lao động thông qua việc mua BHXH, BHYT,…. loại trừ những trở ngại cho việc thực hiện công việc, không gây áp lực tâm lý… +Tiến hành các biện pháp kích thích lao động qua các yếu tố vật chất cũng như tinh thần thể hiện rõ qua chế độ lương, thưởng, phạt… • Có thể nói trong các biện pháp thì việc xây dựng một bảng lương hợp lý là điều kích thích đến người lao động nhiều nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ hăng say làm việc hơn, hết sức mình phục vụ vì công ty xây dựng một chính sách và chế độ lương phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Trong lĩnh vực này, cần http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 63. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phải xác định rõ mức lương tối thiểu, hệ thống thang bảng lương áp dụng cho từng công việc. • Bên cạnh đó còn phải có chế độ tiền thưởng,phạt. Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất với người lao động nhằm thu thu sự quan tâm cua họ với kết quả sản xuất và công tác. Tiền phạt là hình thức đánh vào từng cá nhân khi mắc phải lỗi chất lượng. Cụ thể công ty thực hiện mức thưởng, phạt như sau: Thương giảm tỉ lệ hàng loại 2,3, phế phẩm thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm loại A; tăng năng suất, hoàn thành công việc được giao đúng và trước tiến độ. Đối với hình thức phạt công ty tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng của từng dây chuyền sản xuất. Dây chuyền sau ngoại việc hoàn thiện nốt phần công việc của mình, còn phải kiểm tra lỗi kỹ thuật của dây chuyền trước, nếu không phát hiện ra thì bản thân phải chịu trách nhiệm đối với lỗi đó. • Bên cạnh đó công ty còn tiến hành nhiều biện pháp khen thưởng về mặt tinh thần cho người lao động: như đảm bảo điều kiện sản xuất tốt hơn, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng khả năng, thực lực của từng lao động để có sự kịp thời như: Tuyên dương trước công ty gửi thư khen… phát hiện ra những lao động có năng lực lớn để sớm có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng họ để họ phát huy hết mọi khả năng của mình. Biện pháp 2: Thu sử dụng tốt nguồn vốn kinh doanh Vốn là yếu tố quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh càng dồi dào khả năng phát triển của công ty càng được nâng cao. Vì vậy biện pháp thu hút tăng cường đầu tư vốn vào công ty, quản lý và sử dụng nó như thế nào cho đạt hiệu quả lớn nhất là một vấn đề vô cùng quan trọng. 1. Huy động nguồn vốn - Trước tiên doanh nghiệp cần xác định được rõ nhu cầu vốn tối thiểu là bao nhiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần bao nhiêu vốn để đần tư vào trang thiết bị máy móc, cần bao nhiêu vốn cho mua nguyên vật liệu phục vụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 64. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản xuất, cần bao nhiêu vốn để trả người lao động… từ đó có biện pháp kịp thời nhằm tránh tình trạng thiếu vốn ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất hay thừa vốn, để vốn "chết" gây lãng phí trong khi nguồn vốn của công ty còn dựa chủ yếu vào đi vay. - Dựa vào nhu cầu vốn đã xác định ở trên tiến hành hoạt động huy động vốn từ các đối tượng kinh tế khác nhau: + Phát huy ưu thế nội lực công ty đứng ra vay vốn từ đội ngũ CBCNV của mình. Tuy nhiên, cũng cần xác định rõ đây là nguồn vốn vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu vay ngắn hạn, số lượng vốn không lớn lắm vì vậy chưa thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu về vốn của công ty. Do vậy, công ty cần xây dựng các biện pháp huy động vốn khác. + Công ty có thể dựa vào uy tín lâu năm của mình trên thương trường có thể vay vốn từ các ngân hàng và ngoài nước với lãi suất ưu đãi. Tiến hành liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khác, chủ yếu là các doanh nghiệp của nước ngoài. + Từ khi tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004, đây sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp tiến hành huy động vốn qua phương thức tài chính phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Đây chính là cơ hội để công ty có thể huy động vón lớn và dài hạn đáp ứng các nhu cầu đối với nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu đều có những mặt lợi và mặt hại riêng. Công ty không thể tùy tiện phát hành với số lượng bao nhiêu cũng được còn có những đánh giá phân tích cụ thể với hoạt động này, phải phù hợp với trình độ phát triển thị trường chứng khoán của nước ta đang ngày một sôi động lên Ngoài các phương thức đã nêu ở trên, còn có một cách huy động vốn khác đó là thuê tài chính hay còn gọi là thuê vốn. Tuy nhiên, phương thức này còn được ít sử dụng ở Việt Nam nói chung cũng như ở công ty may Thăng Long nói riêng. Nhưng đây sẽ là biện pháp tương đối quan trọng để http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 65. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công ty sử dụng trong thời gian sắp tới để đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất đảm bỏa nguồn trung và dài hạn. 2. Sử dụng vốn - Trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động được công ty đứng trước bài toán làm sao để sử dụng được nguồn vốn này có hiệu quả nhất.Việc sử dụng này phải đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu tối thiểu như: đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế rủi ro tài chính có thể xảy ra, tạo cho công ty một cơ cấu vón linh hoạt tối ưu. - Công ty cần phải chủ động xây dựng một bản kế hoạch tình hình các dự án định về việc phân phối và sử dụng vốn có được sao cho hiệu quả nhất, cụ thể: đầu tư vào thời điểm nào; đối tượng nào đang cần được đầu tư, đầu tư với tỷ lệ bao nhiêu; đầu tư một đồng vốn đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, có những thời điểm chủ yếu đầu tư vào TSCĐ nhưng có những lúc phải tập trung vào đầu tư nguyên vật liệu…. Vậy yêu cầu bảng kế hoạch phân phối và sử dụng vốn càng chi tiết, càng cụ thể càng đạt hiệu quả tốt. - Trong quá trình thực tế hoạt động, có thể phát sinh những yêu cầu mới trong hoạt động tài chính vì vậy phải có sự chỉnh đổi kịp thời để phù hợp với hiện tại để tránh gây những khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do nguyên nhân thiếu vốn và thừa vốn, lãng phí vốn gây nên. - Việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả lớn nhất là mong mỏi của tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy để có hiệu quả tối đa đó, công ty cần phải có những tính toán kỹ lưỡng, chặt chẽ, cẩn thận ngay từ đầu khi mới hình thành nên dự định phân phối và sử dụng vốn. 3. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn 3.1. Nguồn vốn cố định Nguồn vốn cố định chủ yếu tập trung vào lượng TSCĐ (chiếm > 59%). Đảm bảo cho nguồn vốn cố định suy ra cho cùng chính là đảm bảo cho TSCĐ không bị lạc hậu; tránh những hao mòn lớn, phải tính được mức độ khấu hao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 66. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhỏ nhất để TSCĐ đo không bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh trước thời hạn dự tính. - Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phải lên kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa định kỳ cho máy móc,nâng cao năng lực hoạt động của máy. Nhưng cũng không thể chỉ vì thời hạn giao hàng gấp mà để máy hoạt động quá công suất gây hỏng hóc . -Tiến hành hoạt động lại giá trị TSCĐ trong kỳ. - Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo giá hiện hành chức theo giá bán ban đầu của TSCĐ. TSCĐ được đầu tư từ nguồn vốn nào thì phải được khấu hao theo nguồn vốn đó. - Xác định một tỷ lệ khấu hao hợp lý vừa đảm bảo tiêu thụ hàng hóa có lợi vừa thực hiện tốt quá trình cải tiến kỹ thuật có thể kéo dài thời gian làm việc của TSCĐ qua phương thức bảo dưỡng nhưng cũng phải xác định được cụ thể từng loại TSCĐ nào sẽ phục vụ trong thời gian bao nhiêu lâu tránh việc thời hạn sử dụng đã hết mà vẫn tiến hành sản xuất trên phương tiện máy móc cũ sẽ làm ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. - Hiện nay, qua những tính toán của chương I ta thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty còn rất thấp ( < 50%) gây lãng phí vì vậy trong thời gian tới chúng ta cần phải xây dựng phương án sản xuất làm sao đẩy mạnh công suất của hoạt động TSCĐ lên cao hơn.Việc tăng công suất hay làm tăng doanh thu; lợi nhuận thu được do một đồng vốn đầu tư vào TSCĐ, nhờ vậy làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm bằng cách giảm thiểu giá thành, thu hút khách hàng. 3.2. Nguồn vốn lưu động: Việc tiến hành bảo toàn và phát triển nguồn vốn lưu động phải được dựa trên cơ cấu tạo nguồn vốn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 67. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cũng như nguồn vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần phải xác định được nguồn vốn lưu động cần tối thiểu là bao nhiêu. Nguồn vốn này giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị đứt đoạn nó cần tránh việc thiếu vốn hay sử dụng vốn… - Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý: lượng tiền cần phải có là bao nhiêu, lượng hàng dành cho dự trữ mức độ thế nào là đủ, tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ quá ít khi cần số lượng lớn lại không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. -Cần phải thúc đẩy nhanh vòng quanh của vốn bằng cách hạn chế các loại hàng hóa kém phẩm chất,kém chất lượng tồn kho, hàng hóa chậm lưu chuyển, vừa gây mất thời gian và tiền của vào việc bảo vệ, bảo quản sản phẩm,vừa gây lãng phí nguồn vốn lưu động. - Hàng tháng, định kỳ kiểm tra, đánh giá, phân tích lại lượng vốn lưu động qua nhiều biện pháp khác nhau như: kiểm kê vật tư, nguyên vật liệu, thành phẩm thừa vốn hiện có, vốn cần phải thu; đối chiếu, so sánh sổ sách với các tháng, các quý, trước đó. - Cần có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư vốn lưu động vào lúc nào, vào khâu nào, vào đối tượng nào thì có lợi nhất, tiết kiệm nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. - Cần phải đề phòng trường hợp trên thị trường có biến động do nền kinh tế gây ra như: lạm phát… vì vậy lúc đó công ty sẽ phải tiến hành trích một phần lợi nhuận của mình do lạm phát gây ra. Biện pháp 3: Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực bằng cách nâng cao năng suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động quản lý nhờ đó giảm giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 68. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học, phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Tiến hành xây dựng khi bảng kế hoạch về công việc, thời gian làm việc, số lượng công việc hợp lý. Bố trí lại cơ cấu tổ chức lao động như việc ngừng hoạt động sản xuất hoạt động của công ty tại Hà Nam do hoạt động không hiệu quả là một phương án chính xác nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn nhất cho công ty. - Tiếp theo của việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm đó là việc giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu chính phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh; tiết kiệm năng lượng, cải tiến quy trình sản xuất. Không chỉ bằng thu mua nguồn nguyên liệu rẻ do trong nước sản xuất mà trong quá trình sử dụng cần có những tính toán cụ thể sao cho tiết kiệm tối đa nhất nguồn nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm như: cải tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp, công nghệ cắt vải, sử dụng các nguyên liệu thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu đắt tiền, triệt để tập trung vào việc tăng cường sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng các phế liệu phế phẩm. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình công ty cũng có những nguyên vật liệu tự sản xuất được mà không cần thu mua ở bên ngoài. - Trong thời gian vừa qua, công ty phải tiến hành đi vay vốn với khối lượng lớn vì vậy mà hàng năm công ty phải trích một phần lợi nhuận ra để trả lãi của mình. Tất cả tiền lãi này đều đánh vào giá thành sản phẩm sản xuất ra vì vậy làm giá thành sản phẩm lớn lên rất nhiều, gây khó cạnh tranh. Vì vậy trong thời gian sắp tới công ty cần phải có nhiều hoạt động làm giảm đến mức tối đa nguồn vốn vay và tăng cường nguồn vốn sở hữu. Biện pháp 4: Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường: a.Mở rộng ảnh hưởng của công ty trên thị trường trong và ngoài nước Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là một vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng đối với các sản phẩm của công ty. Thực tế đã chỉ ra rằng những công ty có tiếng trên thế giới rất coi trọng vấn đề này.Hàng năm những công ty này phải bỏ ra hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 69. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trăm triệu USD cho việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình đến với công chúng.Điều này khiến khách hàng có thể tin tưởng vào bất kỳ các cửa hàng hày đại lí nào.Đối với Việt nam chúng ta các doanh nghiệp còn coi nhẹ vấn đề này. Công ty may Thăng Long cũng nằm trong số đó.Thực chất sản phẩm của công ty có tiếng trên thị trường là do đây là một trong những công ty được thành lập lâu đời của ngành may mặc còn những loại sản phẩm nào của công ty sản xuất ra, mẫu mã ra sao, giá thành thế nào thì nhiều người còn chưa được biết đến.Vì vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên chú trọng hơn đến việc nâng cao uy tín của mình bằng phương thức xây dựng cho mình một hình ảnh riêng. Để làm được như vậy đòi hỏi trứơc hết công ty phải tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa đàm giới thiệu sản phẩm, các hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng trong nước có chất lượng cao. Và đặc biệt hơn cả là công ty phải xây dựng được cho mình một mạng lưới cung cấp dịch vụ rộng lớn. Hiện nay mạng lưới tiêu thụ này của công ty còn gặp nhiều khó khăn.Công ty tiến hành phân phối sản phẩm thông qua kho,cửa hàng và đại lí được công ty quản lí trực tiêp bởi bộ phận kế toán tiêu thụ sản phẩm nội địa và bộ phận quản lí thị trường của phòng kinh doanh.Với số đại lí và cửa hàng chưa nhiều thì công việc quản lí còn khá đơn giản nhưng trong thời gian tới khi hệ thống này được mở rộng thì cách quản lí trực tiếp như thế sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.Trong thời gian tới công ty cần thay đổi nhiều kênh phân phối, sử dụng những kênh phân phối thích hợp. Có thể học hỏi mạng lưới phân phối giao dịch này từ những nước tiên tiến trên thế giới thì có thể nhận ra rằng các công ty này đều tiến hành phân cấp đại lí thành các đại lí cấp 1 và cấp 2 trong mạng lưới tiêu thụ của mình nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.Công ty cổ phần may Thăng Long là một công ty lớn trong ngành may mặc của Việt Nam, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên tiến hành xây dựng các kênh phân phối http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 70. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thông quacác trung gian như các đại lí ,bán buôn, bán lẻ đặc biệt là các đại lí cấp1 và cấp 2 để họat động tiêu thụ của mình có nhiều thuận lợi hơn. Bằng phương thức này không những công ty có thể xâm nhập được vào thị trường trong nước trên khắp mọi miền mà còn xâm nhập được vào nhiều thị trừong mới trên thế giới. Thực hiện các hoạt động quảng cáo,xúc tiến bán hàng.Quảng cáo có vai trò to lớn trong họat động kinh doanh thương mại, là hình thức thông tin cho khách hàng để đánh thức nhu cầu của họ,tăng giá trị sản phẩm bằng cách tạo ra hình ảnh đáng chú í, giúp khách hàng phân biệt được sản phẩm của công ty với các sản phẩm của những công ty khác.Hiện nay công tác tiếp thị của công ty còn yếu chủ yếu là do đội ngũ cán bộ bán hàng còn thiếu kinh nghiệm.Vì vậy trong những năm tiếp theo công ty cần xây dựng các chiến lược mới cho phù hợp.Thực hiện các biện pháp như phát tờ rơi, quảng cáo trên phương tiện thôn gtin đại chúng…Tuy nhiên khi tiến hành công việc này cần phải xác định quy mô rõ ràng , chi phí cho hoạt động này sẽ là bao nhiêu để tránh tình trạng tốn kém không cần thiết. Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì giá cả là yếu tố rất quan trọng, cần giới thiệu cho ngừơi mua thấy rõ được lợi thế về gía cả của công ty so với những công ty khác. Như vậy trong quá trình bán hàng cũng nên sử dụng những kỹ thuật bán hàng cơ bản như:tổ chức khuyến mại, các hình thức gửi quà biếu… Rõ ràng giá cả sản phẩm luôn là một yếu tố hấp dẫn đánh vào người tiêu dùng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả lớn là thách thức đối với nhiều doanh nghiêp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy đối với các đối tác người nứớc ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Họ tìm thấy ở thị trường châu A nói chung là lực lượng nhân công rất rẻ , nguyên vật liệu dồi dào, giá cả thấp, gây hấp dẫn cho người mua.Vì vậy công ty luôn phải xây dựng phương hướng sản xuất đặt giá thành thấp hơn những đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi mục tiêu nhanh chóng giành được tỷ phần http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 71. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thị trường lớn. Những áp dụng của chiến lược này có tác dụng kéo dài tuổi thọ của sản phẩm.Khi tỷ phần thị trường tăng lênnhanh chóng có thể khai thác”hiệu quả theo quy mô”.Khi chi phí giảm có thể tiếp tục giảm mà vẫn có thể thu được lợi nhuận.Chiến lược này đảm bảo thu hút được lượng khách hàng lớn, tăng quy mô sản xuất, giá hạ mà không thu hút thêm được đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.Còn đối với thành phần khách hàng trong nước thì công ty cần phải tiến hành nghiên cứu rõ nhu cầu thị trường bởi khách hàng trong nước còn nhiều người có tư tưởng thích hàng ngọai hơn hàng nội địa do mặt hàng của công ty còn chất lượng thấp và mẫu mã chưa phù hợp.Do đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn đến kiểu dáng và chất lượng sản phẩm.Để làm được điều này công ty cần mở rộng cac hoạt động dịch vụ như một phương tiện cạnh tranh hữu hiêu.Trên cơ sở phân chia khách hàng ra thành từng nhóm khác nhau, thông qua việc phân đọan thị trường nhằm hướng mọi hoạt động của công ty vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.Việc phân loại khách hàng cũng giúp cho công ty hiểu rõ hơn các sản phẩm nào sẽ phuc vụ tốt cho thị trừong nào, cho thành phần kinh tế xã hội nào. Chẳng hạn như đối với giới trẻ, đây là một trong những lượng khách hang quan trọng có lượng tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất, họ có những nhu cầu kiểu loại quần áo trẻ trung, thuận tiên, thời trang, gọn nhẹ…Với khách hàng là người hoạt động công sở thì yêu cầu lịch sự mà trang trọng lại được đặt lên hàng đâu, hay như tầng lớp trung niên thì yêu cầu sản phẩm giản dị nhưng phải có độ bền cao…Những đặc điểm như trên tưởng chừng như đơn giản nhưng để đạt được sản xuất ra các sản phẩm có đầy đủ những tính chất như vậy đòi hỏi nhà sản xuất phải nghiên cứu rất kỹ thị hiếu người tiêu dùng thì mới đạt được kết quả lớn theo đúngphương châm”Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 72. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng Long sẽ có nhiều thuận lợi và phát triển vững mạnh trong thời gian tới thì Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Nhà nước nên bằng những chính sách ban hành của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trùờng tiêu thụ hàng may mặc. Nhà nước nên thông tin thường xuyên về sự thay đổi đường lối chính sách của mình, những biến động về kinh tế,xu hướng phát triển trong tương lai… để doanh nghiệp có đủ thời gian để điều chỉnh các chiến lược và kế hoạch phát triển của mình. Hiện nay trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập đến nay qua nhiều năm vẫn chưa đựơc sửa đổi gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhất là đối với những mặt hàng trang thiết bị đầu tư máy móc hay nguyên vật liệu ngoại nhập Việc phân bổ hạn ngạch may của Nhà nước còn nhiều bất hợp lí gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiêp.Nhà nước nên xúc tiến trong việc tạo tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước, tránh tạo ra những căng thẳng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, có làm đựơc như vâyh thì các công ty may trong nước mới có điều kiện cạnh tranh được với các công ty nước ngoài. Đối với doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác vay vốn, tồn tại nhiều thủ tục phiền hà làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước hiện nay đang áp dụng rất nhiều biện pháp ưu đãi với các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, điều này tác động xấu đến tình hình cạnh tranh bởi đối với mặt hàng nhập khẩu trong khi các doanh nghiệp trong nước phải chịu với mức thuế 20% thì các doanh nghiệp liên doanh lại đựợc hoàn toàn miễn thuế. Việc áp dụng chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp nước ngoài là cần thiết những thiết nghĩ Nhà nước cũng cần có những chính sách ưu đãi hơn với các doanh nghiệp trong nước trong viêc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 73. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com giảm thuế hàng nhập khẩu phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu và những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh tiêu dùng nhu cầu trong nước Nhà nước cần đảm bảo việc thi hành pháp luật nghiêm minh, làm tốt công tác chống trốn thuế và buôn lậu, gian lận thương mại để đảm bảo họat động cạnh tranh là công bằng, trung thực.Hiện nay có một số doanh nghiệp dệt may hoạt động có hiệu quả do tự cung ứng được đầu vào nên có lợi thế hơn các doanh nghiệp chuyên may khác. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 74. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com KẾT LUẬN Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc để khẳng định chính mình. Những thuận lợi cũng như những khó khăn mà họ gặp phải trên con đường phát triển như thế nào. Đâu là những thách thức trong thời gian tới họ cần phải vượt qua, đâu là những cơ hội mà họ cần biết nắm bắt, tất cả đã được phần nào thể hiện qua bài phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005. Dựa vào những hiểu biết của mình em đã tiến hành phân tích hoạt động của công ty dựa vào các kiến thức đã học và mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm giúp hoạt động sản xuất của công ty ngày một phát triển hơn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 75. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1 CHƯƠNG I.........................................................................................................................................2 KH Q ÁTVỀ C G CỔ PHẦN MAYTHĂNGLO G ÁI U ÔN TY N ...........................................................................2 1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:....................................................................................2 2.Cácgiai đoạn pháttriển của côngty:...................................................................................3 3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của côngty....................................................................8 3.1.Nhiệmvụ:...............................................................................................................8 3.2 Chức năng:..............................................................................................................9 3.3 Quyền hạn:..............................................................................................................9 3.4 Phạmvi hoạt động:................................................................................................10 CHƯƠNG2.........................................................................................................................12 PHÂNTÍCHTÌNHHÌNHHOẠTĐỘNG SẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYCỔ PHẦNMAYTHĂNGLONG ÔG ..........................................................................................................................................12 I. CÁCĐẶC ĐIỂM CỦA C N TYCÓ ÔG ẢNHHƯỞNGĐẾN TÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANH ............................................................................................................................12 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máyquản lý......................................................................12 2. Đặc điểm về đội ngũ lao động ..................................................................................14 3. Đặc điểm sản phẩmcủa côngty ...................................................................................17 4. Đặc điểm về quytrìnhsản xuất sản phẩm.....................................................................18 5. Đặc điểm nguyênvật liệu và thị trường tiêuthụ sản phẩmcủa Côngty mayThăngLong.......19 6. Đặc điểm về nguồn vốn của côngty .............................................................................21 II. PHÂNTÍCHMỘT S CHỈTIÊU Ô ĐÁNHGIÁTÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYMAY ÔG THĂNGLONG ĐOẠN 2000- 2005: ........................................................................23 GIAI . 1. Tìnhhìnhchungvề sản xuất kinhdoanhcủa côngty tronggiai đoạn 2000- 2005.........................23 2.2. Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn kinhdoanhtácđộng đến biến động của doanhthu:.............34 2.2.1. Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến động của doanhthu:..........34 Như vậy, trongthời giansắp tới côngty cần tăng cường nhiều hơn cácbiện phápnhằmtăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mìnhđể đạt hiệu quả lớn hơn...................................36 2.2. 2.Tìnhhìnhsử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động của doanhthu:....36 2.3.Chínhsáchtiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanhthu: .................................37 . Bêncạnh việc doanhthucủa côngty giai đoạn 2000- 005khôngngừngtăng lênlà việc lợi 2 nhuận của côngty cũng khôngngừngtăng lêntương ứng với từng năm.Quađó chothấy côngty đã cósự tínhtoánhợp lí cácchi phí kinhdoanhsản xuất và tiêuthụ saochogiảm được đến http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 76. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mức tối đa để thuđược lợi nhuận.Cóthể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng,mục đích lớn nhất của từng doanhnghiệp, quyết định sự sống cònchodoanhnghiệp đó.Nếu như côngty khôngcósự tínhtoáncẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quánhỏ sovới tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vaylớn làm chocáckhoản tiền trả lãi vốn sản xuất,kinhdoanhcao;sảnxuất sản phẩmtràn lan khôngcósự thăm dò thị trường, mở rộng quymô sản xuất khi chưa mở rộng được thị trường tiêuthụ…thìhậu quả tất yếu sẽ là thualỗ, khôngcóđược lợi nhuận.Để thực hiện mục tiêulâudài của mìnhlà tối đa hóalợi nhuận; côngty đã đề ra cácphương án sản xuất như:sử dụng tiết kiệm cácnguồn lực xãhội, khôngngừng nângcaokhâuquản lí, tay nghề của côngnhân;khaitháctối đa nguồn lực hiện có,phải nắm vững mối quanhệ giữa kế hoạchvà thị trường, giảm mức sự trữ vốn ứ đọng, tăng nhanhvòngquaycủa vốn, giảm bớt sản phẩmdở dang…mà vẫn đảm bảo quymô khôngngừngmở rộng.Trongkhâulưu thông,phả quantâmđến hoạt động tiếp thị, nghiêncứu hành vi của người tiêudùng;nghiêncứu thị trường và cáckênhtiêuthụ.Việc phântíchcácnhântố ảnh hưởng là vô cùngcần thiết để nhằmđề xuất cácgiải pháphạ thấp chi phí, nângcaokết quả kinhdoanhđều nhằmmanglại lợi nhuận tối đa chocácdoanhnghiệp.Vì vậy sauđây ta sẽ đi vào phântíchmột vài chỉ tiêuảnh hưởng đến lợi nhuận của côngty.................................................................................42 3.1. Chỉ tiêulợi nhuận bìnhquânchomột lao động..............................................................43 5. Nhữngkết quả đạt được và nhữnghạn chế.................................................................47 5.1. Nhữngkết quả đạt được.....................................................................................47 5.2. Nhữngtồn tại cần được khắc phục........................................................................48 6. Nguyênnhân ...................................................................................................................50 CHƯƠNGIII........................................................................................................................52 MỘT SỐ BIỆN PHÁPNHẰMCẢI THIỆNTÌNHHÌNHSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA C N TYCỔ PHẦNMAY ÔG THĂNGLONG ........................................................................................................................52 I. NHỮNGTHUẬNLỢI VÀKHÓKHĂN..........................................................................52 1. Nhữngthuận lợi...........................................................................................................52 2. Nhữngkhókhăn............................................................................................................53 II. MỤCTIÊUSẢNXUẤTKINHDOANHTRON NHỮNGNĂMSẮPTỚI.................................55 G III. MỘTSỐ GIẢ PHÁPĐỀ XUẤTNHẰMNÂNG HIỆU QUẢ SẢNXUẤTKINHDOANH CAO Ở C N TYMAYTHĂNGLONG ÔG .........................................................................................57 IV. MỘTSỐ KIẾN NGHỊVỚI NHÀNƯỚC:..................................................................71 KẾT LUẬN...........................................................................................................................74 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com