SlideShare a Scribd company logo
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                            LỜI MỞ ĐẦU
          Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của
    nền kinh tế Việt Nam. Đất nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ
    chế hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
    quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới
    này tất cả các thành phần kinh tế đều được tự do phát triển, tự mình tìm
    nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, tự hạch toán kinh doanh. Nếu doanh
    nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trường thì sẽ tồn tại còn nếu
    doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
         Để đạt được mục tiêu đứng vững và phát triển đi lên thì mỗi doanh
    nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp phù hợp với tiềm lực
    của doanh nghiệp mình và xây dựng những biện pháp riêng để đi đến thực
    hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường, môi
    trường kinh doanh có nhiều biến động do đó để có thể đối phó được với
    những thay đổi của môi trường kinh doanh thì một trong những biện pháp mà
    doanh nghiệp nào cũng chú trọng là phải tiến hành xây dựng kế hoạch kinh
    doanh. Kế hoạch sẽ làm giảm tính bất ổn trong hoạt động kinh doanh của
    doanh nghiệp, định ra những mục tiêu cho toàn bộ doanh nghiệp hướng tới.
           Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình là công ty chuyên doanh trong
    lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật phục vụ nông nghiệp cho nên đối tượng
    phục vụ của công ty là bà con nông dân. Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật
    mà công ty kinh doanh chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khách quan như
    thời tiết, dịch bệnh, cơ chế chính sách... cho nên để công ty hoạt động có
    hiệu quả nhằm hướng tới những mục tiêu mà công ty lựa chọn thì tất cả
    mọi hoạt động của công ty phải được kế hoạch hoá. Trong đó khâu bán
    hàng của công ty có tầm quan trọng rất cao, nó quyết định sự thành công
    hay thất bại của doanh nghiệp, nó là thước đo mọi nỗ lực của doanh nghiệp
    chính vì vậy mà công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng có một
    vai trò hết sức quan trọng.
           Trong thời gian thực tập tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình,
    được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS -TS Hoàng Đức Thân cùng
    với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế hoạch vật tư, nhận thức
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                               1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   được tầm quan trọng của bán hàng và kế hoạch bán hàng đối với sản xuất
   kinh doanh và thực trạng công tác xây dựng thực hiện kế hoạch bán hàng
   tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tôi chọn đề tài:
   “Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
   hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình”.
        Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh doanh thương
   mại. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng và thực
   hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình để tìm ra
   ưu nhược điểm từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện
   công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty.
   Ngoài lời mở đầu và kết luận kết cấu luận văn gồm ba chương:
   Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp
   thương mại
   Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
   hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   Chương 3: Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
   hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
          HOẠCH BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP
                   THƯƠNG MẠI
   I- KẾ HOẠCH BÁN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT
   ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
   1. Tính tất yếu và bản chất của kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp thương
   mại.
       Kế hoạch bán hàng được coi là một văn bản trong đó phác thảo ra
   những gì sẽ làm trong thời gian tới : đó là hoạt động nghiên cứu thị trường
   nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng, bán ra và bán cho ai, các hoạt động
   hỗ trợ cho công tác bán hàng nhằm mục tiêu bán được hàng để công ty tồn
   tại và phát triển.
       Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng cơ chế
   thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn
   đề về lý luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu và giải quyết. Một trong
   những vấn đề đó là lĩnh vực kế hoạch hoá. Trong những năm chuyển đổi
   vừa qua có không ít những ý kiến bàn luận về vai trò và sự tồn tại khách
   quan của công tác này. Có những ý kiến không hoàn toàn thống nhất với
   nhau mà thậm chí còn trái ngược nhau. Một số ý kiến cho rằng trong nền
   kinh tế thị trường, trong cơ chế quản lý mới này không có chỗ cho công tác
   kế hoạch hoá, tức là kế hoạch hoá không thể tồn tại trong nền kinh tế thị
   trường, công tác này chỉ thích hợp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
   cấp. Một số ý kiến khác lại cho rằng giờ đây khi thị trường trực tiếp điều
   tiết và chỉ dẫn cho các doanh nghiệp trong các hoạt động nhằm giải quyết
   những vấn đề kinh tế cơ bản, dù trong điều kiện nào công tác kế hoạch hoá
   nói chung và công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp nói riêng vẫn tồn
   tại như một khâu, một bộ phận của hoạt động quản lý và là một trong
   những yếu tố cấu thành của cơ chế quản lý. Khi môi trường và điều kiện
   hoạt động thay đổi, cùng với các bộ phận khác của cơ chế quản lý mới,
   công tác kế hoạch hoá cũng cần được nghiên cứu và đổi mới.
          Những bài học thực tiễn trong cơ chế cũ không phải ít, với cơ chế
   điều hành cứng nhắc từ trên xuống dưới thể hiện ở các chỉ tiêu pháp lệnh
   thông qua hệ thống kế hoạch pháp lệnh đã để lại một sự ăn mòn trong công

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của các công ty mà cho đến nay vẫn
   chưa xoá nhoà được. Hậu quả của cơ chế cũ đã làm cho các doanh nghiệp
   không biết đến thị trường, đi ngược lại với các quy luật của thị trường như
   quy luật cung cầu, quy luật giá cả......Và do đó điều hành hoạt động sản
   xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, nhà sản xuất không biết đến nhu cầu của
   người tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh không gắn liền với hiệu quả kinh
   tế. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc có hoàn
   thành kế hoạch được giao hay không. Trong khi đó, cơ chế thị trường có
   sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh tế thì hiệu quả kinh tế là mục
   tiêu hàng đầu, mục tiêu bao trùm lên các mục tiêu khác. Kế hoạch cho
   phép các doanh nghiệp biết đến hướng đi trong thời gian sắp tới, nó không
   chỉ quan tâm tới vấn đề tài chính mà nó còn phải xem xét đến các hoạt
   động khác của công ty : Thị trường, khách hàng, sự biến động của môi
   trường kinh doanh .... và những thay đổi có thể xảy đến, công ty có cách
   ứng phó như thế nào với những thay đổi đó. Ngoài ra kế hoạch còn là cơ
   sở để ngân hàng xem xét có nên cho công ty vay vốn để sản xuất kinh
   doanh hay không, vì qua bản kế hoạch kinh doanh công ty sẽ cho ngân
   hàng thấy được tương lai của công ty mở mang phát triển đến đâu. Trong
   trường hợp đó kế hoạch kinh doanh thực sự có ý nghĩa đối với các doanh
   nghiệp.
       Thực tế hoạt động quản lý của doanh nghiệp trong những năm qua đã
   đem lại những bài học kinh nghiệm quý giá rằng nếu coi thường các yêu
   cầu của công tác kế hoạch, của phương thức hạch toán kinh doanh đúng
   nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ dẫn đến cách làm tuỳ tiện, thiếu kỷ cương,
   mạnh ai nấy làm, không thể kiểm soát hết được. Thực tế này đã dẫn đến
   một thực trạng thiếu ổn định trong công tác quản lý và kế hoạch hóa doanh
   nghiệp : khi thì quá dân chủ dẫn đến “dân chủ quá trớn” khi thì quá gò bó
   cứng nhắc, nguyên tắc làm cho các hoạt động kém linh hoạt.
       Những bài học kinh nghiệm thực tế từ những nước có nền kinh tế thị
   trường phát triển cùng với những kết quả ban đầu trong những năm đổi
   mới đã phần nào khẳng định rằng : Sự tồn tại của công tác kế hoạch hoá
   trong cơ chế mới này là một tất yếu khách quan cần phải được tăng cường
   và đổi mới bởi lẽ : Xét về mặt bản chất thì kế hoạch hoá là một hoạt động
   chủ quan có ý thức có tổ chức của con người nhằm xác định mục tiêu,
   phương án, bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   kinh doanh. Do đó kế hoạch hoá là yêu cầu của bản thân quá trình lao động
   của con người và gắn liền với quá trình đó. Thực chất của kế hoạch hoá là
   quá trình định hướng và điều khiển các định hướng đối với sự phát triển
   sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp độ của nền kinh tế.
       Trong thực tế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển họ đều
   quan tâm đến công tác kế hoạch ở cấp công ty. Họ đánh giá đúng vai trò,
   vị trí xác định rõ chức năng và tổ chức nghiên cứu, thực thi nhiều giải pháp
   nhằm thực hiện hoàn chỉnh công tác này. Qua những thử nghiệm và đánh
   giá các nhà kinh tế học nhận định rằng: hoạt động kế hoạch hoá công ty là
   sự cần thiết nhằm thực hiện hai mục đích là tận dụng các cơ hội để tăng
   khả năng thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
   nghiệp và tránh các rủi ro, đe dọa của môi trường kinh doanh đến các
   doanh nghiệp. Và thực tế ngày nay trong các doanh nghiệp công tác kế
   hoạch hoá đã được quan tâm hàng đầu bởi lẽ hoạt động này giúp cho các
   đơn vị hoạch định các mục tiêu hoạt động, dự báo các khả năng và nguồn
   lực của doanh nghiệp, xây dựng các phương án hoạt động nhằm thực hiện
   các mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra cho năm kế hoạch.
       Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội,
   doanh nghiệp thương mại trở thành một bộ phận trung gian độc lập giữa
   sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất,
   tiêu dùng về các loại hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, phát hiện nhu
   cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách để thoả mãn
   nhu cầu đó. Không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách
   hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết tốt các mối quan hệ nội
   bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Sự thành
   công trong kinh doanh chỉ đến với doanh nghiệp khi doanh nghiệp biết
   phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế
   hoạch kinh doanh là một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các
   hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Kế hoạch
   kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng, dự kiến khai
   thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy
   theo những định hướng chiến lược đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lý
   thúc đẩy tăng trưởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể.
   *       Khái niệm kế hoạch bán hàng trong doanh nghiệp thương mại


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                             5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Doanh nghiệp thương mại khi tiến hành kinh doanh thường phải lập
   nhiều kế hoạch hoạt động kinh doanh trong đó cơ bản nhất là kế hoạch lưu
   chuyển hàng hoá.
      Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là bảng
   tính toán tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hoá đáp
   ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở khai thác tối đa khả năng có thể có
   của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
      Trong kế hoạch lưu chuyển hàng hoá thì kế hoạch bán hàng là quan
   trọng nhất vì bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của doanh
   nghiệp thương mại, là mục tiêu hoạt động kinh doanh. Vì vậy mọi hoạt
   động của doanh nghiệp thương mại đều phải phục vụ cho bán hàng được
   nhiều, được nhanh, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, giảm được chi phí
   bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
   Cơ sở để đảm bảo khả năng thành công của bán hàng trước hết là toàn bộ
   hoạt động bán hàng phải được kế hoạch hoá. Vì vậy kế hoạch bán hàng
   được coi là kế hoạch chủ yếu của kế hoạch kinh doanh.
   Vậy kế hoạch bán hàng là một văn bản trong đó người ta làm thời khoá
   biểu cho những hoạt động bán hàng, phân bổ tài nguyên, phương tiện
   vật chất, lao động, tài chính cho sản phẩm hoặc thị trường hoặc khách
   hàng. Kế hoạch thường có thời hạn 1 năm.
   2.Các loại kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
  * Căn cứ vào tiêu thức thời gian, kế hoạch kinh doanh bao gồm:
- Kế hoạch dài hạn: Nhằm xác định các lĩnh vực mà công ty sẽ tham gia, đa
  dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực hiện tại, xác định các
  mục tiêu và các giải pháp dài hạn cho các vấn đề chính, đầu tư nghiên cứu
  phát triển, con người.
- Kế hoạch trung hạn: thường là 2, 3 năm nhằm phác thảo chương trình
  trung hạn để thực hiện kế hoạch hoá dài hạn, tức là để đảm bảo tính khả thi
  lĩnh vực mục tiêu, chính sách và giải pháp được hoạch định trong chiến
  lược đã chọn.
- Chương trình kế hoạch hàng năm: tuỳ theo cách tiếp cận của kế hoạch dài
  hạn và kế hoạch trung hạn, cách cụ thể hoá các nhiệm vụ sản xuất kinh
  doanh hàng năm có thể xác định theo chương trình hoặc các phương án kế
  hoạch năm. Cho dù kế hoạch năm được xác định như thế nào thì bản chất
  của nó là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào định
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  hướng mục tiêu chiến lược và các kế hoạch trung hạn, căn cứ vào kết quả
  nghiên cứu điều tra các căn cứ, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện
  của kế hoạch năm.
- Kế hoạch tác nghiệp và các dự án: để triển khai các mục tiêu và hoạt động
  sản xuất kinh doanh các công ty cần hoạch định kế hoạch tác nghiệp và các
  phương án. Các kế hoạch tác nghiệp (có thể theo sản phẩm, theo lĩnh vực,
  theo bộ phận sản xuất hoặc theo tiến độ thời gian.....) gắn liền với việc
  triển khai các phương án kế hoạch còn các dự án về cải tạo hiện đại hoá
  dây chuyền công nghệ, đào tạo nghiên cứu phát triển .... lại gắn liền với
  việc thực thi các chương trình đồng bộ có mục tiêu.
  * Căn cứ vào mối quan hệ giữa các loại kế hoạch hoá trong phạm vi doanh
  nghiệp.
     Kế hoạch kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - xã hội ở doanh nghiệp
  thương mại bao gồm:
- Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ. Đây là kế hoạch kinh doanh cơ
  bản của doanh nghiệp thương mại. Kế hoạch này phản ánh chức năng
  nhiệm vụ quan trọng nhất, đặc trưng nhất của doanh nghiệp thương mại là
  lưu chuyển hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Kế hoạch
  lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại phản ánh toàn bộ khối
  lượng công việc nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua
  vào, bán ra và dự trữ hàng hoá. Đây vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để
  doanh nghiệp thương mại đạt được mục đích trong hoạt động kinh doanh.
  Hơn nữa các chỉ tiêu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá còn là căn cứ quan
  trọng để xây dựng các kế hoạch khác (kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch
  chi phí lưu thông, kế hoạch lao động...). Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá
  của doanh nghiệp thương mại bao gồm ba bộ phận chủ yếu sau:
  + Kế hoạch bán hàng: Bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất
  của doanh nghiệp thương mại; là mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Vì
  vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại phải phục vụ cho việc
  bán hàng được nhiều, được nhanh, thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
  giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
  Kế hoạch bán hàng gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau.
  Theo hình thức bán hàng có các chỉ tiêu bán buôn, bán lẻ. Trong hình thức
  bán buôn theo các khâu vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
  dùng lại chia ra : bán buôn thẳng hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    và bán buôn tại kho, trạm, cửa hàng của doanh nghiệp. Trong hình thức
    bán lẻ lại chia ra: bán lẻ ở cửa hàng cố định, bán lẻ ở quầy hàng lưu động.
    Theo khách hàng chia ra: Bán cho đơn vị tiêu dùng trực tiếp, bán cho các
    tổ chức trung gian, bán qua đại lý...Ngoài ra trong hệ thống kinh doanh
    thương mại theo ngành hàng còn có bán điều chuyển, bán uỷ thác và xuất
    khẩu.
    Theo các khâu của kinh doanh : Có bán ở tổng công ty, công ty, bán ở kho,
    bán ở cửa hàng, quầy hàng cố định và lưu động.
    + Kế hoạch mua hàng: Mua hàng là điều kiện tiên quyết để thực hiện kế
    hoạch bán ra và dự trữ hàng hoá. Mua hàng đòi hỏi hàng hoá phải phù hợp
    với nhu cầu của khách hàng, phải mua hàng kịp thời, đúng với yêu cầu, giá
    cả hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định kinh doanh có lãi. Vì vậy trong
    kế hoạch mua hàng phải tính toán, cân nhắc, lựa chọn các loại hàng, nguồn
    hàng, bạn hàng tin cậy để đảm bảo an toàn vốn kinh doanh và đáp ứng yêu
    cầu kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch. Trong cơ chế thị trường,
    doanh nghiệp thương mại có quyền tự mua, tự bán, tự lựa chọn thị trường,
    đối tác và các hình thức, phương thức mua bán. tuỳ theo điều kiện, phạm
    vi, yêu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn hàng
    sau đây:
   Nguồn hàng nhập khẩu
   Nguồn hàng sản xuất trong nước
   Nguồn hàng tự khai thác chế biến
   Nguồn hàng liên doanh, liên kết
   Nguồn hàng khác ( ngoài các nguồn trên)
    + Kế hoạch dự trữ hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ:
       Một trong những điều kiện quan trọng bảo đảm cho hoạt động kinh
    doanh của doanh nghiệp thương mại được liên tục và đạt hiệu quả cao là
    có kế hoạch dự trữ hàng hoá phù hợp. Doanh nghiệp tranh thủ cơ hội bán
    hàng, giao hàng nhanh, không bị đứt đoạn trong cung ứng hàng hoá. Dự
    trữ hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ là chỉ tiêu về số lượng và chất lượng, là
    danh điểm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được tính toán
    và bố trí ở địa bàn phù hợp để xuất bán cho kỳ kế hoạch tiếp theo.
-   Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ: Kế hoạch này nhằm đảm bảo
    nguồn nhân lực cho các hoạt động của doanh nghiệp cũng như xây dựng
    chế độ đãi ngộ cho người lao động nhằm khuyến khích họ tích cực làm
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    việc nhằm nâng cao năng suất lao động, gắn bó với doanh nghiệp vì mục
    tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Cơ sở của kế hoạch này là
    nhu cầu về cán bộ quản lý các cấp xuất hiện trong mô hình tổ chức của
    doanh nghiệp và các nhân viên làm việc trong hệ thống cũng như quyền lợi
    của người lao động khi tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
    quyền lợi về vật chất, tinh thần được doanh nghiệp đáp ứng từ nhiều cách
    thức khác nhau.
-   Kế hoạch tài chính - tiền tệ: Bao gồm kế hoạch huy động và sử dụng vốn
    kinh doanh; kế hoạch chi phí lưu thông; kế hoạch doanh thu và lãi lỗ; kế
    hoạch giá cả; kế hoạch nộp ngân sách...
-   Kế hoạch kỹ thuật bao gồm các chỉ tiêu trang thiết bị kỹ thuật mới, các
    biện pháp cải tiến và áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất
    kinh doanh của doanh nghiệp.
-   Kế hoạch vận chuyển: Bao gồm kế hoạch vận chuyển hàng hoá từ nơi mua
    về đến kho của doanh nghiệp thương mại và kế hoạch vận chuyển hàng
    hoá tới tay khách hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch này xác định xem là
    doanh nghiệp sẽ thực hiện việc vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về kho
    hay là do doanh nghiệp cung ứng làm, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ vận
    chuyển hàng hoá cho khách hàng hay là khách hàng tự vận chuyển. Trong
    trường hợp doanh nghiệp đảm nhận việc vận chuyển thì doanh nghiệp phải
    thiên về việc mở rộng bộ phận vận tải hay quyết định thuê vận chuyển.
-   Kế hoạch hoá kho tàng: Tạo ra cơ sở cho các quyết định dự trữ dài và ngắn
    hạn. Các quyết định dài hạn đề cập trước hết đến việc lựa chọn địa điểm
    kho tàng, vấn đề hình thành và tổ chức kho tàng. Các quyết định kho tàng
    như thế mang đặc điểm chỉ một lần quyết định cho cả một thời kỳ dài. Các
    quyết định ngắn hạn đề cập đến số lượng lưu kho và thời gian lưu kho
    trung bình.
    3. Vai trò của kế hoạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
    nghiệp
                Trong lao động hiệp tác, điều kiện để phối hợp tốt nhất hành
    động của mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp ở bất cứ thời điểm nào
    là phải xác định trước mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể mang tính thống nhất cho
    toàn doanh nghiệp cũng như cho mỗi bộ phận, cá nhân đó. Như thế xác
    định trước mục tiêu chính là một điều kiện không thể thiếu của hoạt động
    hiệp tác có hiệu quả. Thông thường ở mọi thời kỳ phát triển của mình
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                            9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   doanh nghiệp cũng như các bộ phận, cá nhân bên trong đều đứng trước rất
   nhiều mục tiêu và cách thức hành động khác nhau. Vấn đề được đặt ra là
   doanh nghiệp sẽ lựa chọn các mục tiêu nào trong số rất nhiều mục tiêu cần
   đạt và doanh nghiệp sẽ chọn con đường đi nào trong số rất nhiều con
   đường có thể để đạt tới mục tiêu.
   Việc xác định trước các mục tiêu và cách thức hành động có thể (thường
   được gọi là phương án kế hoạch) để từ đó lựa chọn một phương án kế
   hoạch tối ưu cho toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận cá nhân bên
   trong doanh nghiệp được gọi là công tác xây dựng kế hoạch hay công tác
   hoạch định. Như thế xây dựng kế hoạch là việc xác định trước mục tiêu
   cũng như các giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp và mọi bộ phận bên
   trong doanh nghiệp hướng theo mục tiêu đã xác định. Với ý nghĩa đó xây
   dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của chu trình quản trị doanh nghiệp và làm
   cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị khác như tổ chức lực lượng phối
   hợp, điều khiển và kiểm tra.
       Trong phạm vi doanh nghiệp, kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan
   trọng của quản lý doanh nghiệp. Theo Henry Foyol “ Doanh nghiệp chỉ
   thu được kết quả khi nó được hướng dẫn bởi một chương trình hoạt
   động, một kế hoạch nhất định nhằm xác định rõ : sản xuất cái gì? sản
   xuất bằng cách nào? Bán cho ai? Với nguồn tài chính nào?”.
         Trước kia trong cơ chế bao cấp, các chỉ tiêu kế hoạch được các cơ
   quan cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ của từng ngành, do đó thường
   không sát với thực tế của doanh nghiệp, trong quá trình thực hiện phải có
   sự điều chỉnh mới có thể thực hiện được, làm cho vai trò của kế hoạch bị
   hạ thấp trong quản lý doanh nghiệp. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển
   sang “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
   hội chủ nghĩa” (Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- năm 1986) mới thực
   sự tạo ra môi trường cho kế hoạch hoạt động, nghĩa là kế hoạch phải xuất
   phát từ nhu cầu thị trường, khả năng thực tế của doanh nghiệp và trong
   điều kiện pháp luật cho phép. Xuất phát từ những cơ sở này, kế hoạch thực
   sự trở thành công cụ quản lý quan trọng nhằm xác định nhiệm vụ và mối
   quan hệ giữa các bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện các
   nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
   Xét một cách cụ thể, với vai trò là công cụ quản lý, vai trò của kế hoạch
   được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Thứ nhất : Trong lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch tạo ra thế chủ động (tức
  là tạo ra một sự định hướng). Chủ động khai thác mọi nguồn khả năng tiềm
  tàng về vốn, máy móc thiết bị, lao động hiện có, chủ động trong việc mua
  sắm hàng hoá, trong việc đổi mới thiết bị và công nghệ, chủ động trong
  việc liên doanh và hợp tác kinh doanh với các đối tác khác, chủ động trong
  việc tìm thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu đầu vào.....
- Thứ hai : Kế hoạch là công cụ đắc lực trong việc nỗ lực của các thành viên
  trong doanh nghiệp sẽ biết được “con thuyền” đến đích đã định. Nếu thiếu
  kế hoạch, doanh nghiệp như một con thuyền không có bánh lái chỉ biết đi
  lòng vòng.
- Thứ ba: Kế hoạch có thể giảm được sự chồng chéo và những hoạt động
  lãng phí. Kế hoạch không chỉ đơn thuần là các mục tiêu, là những hướng đi
  của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện các cách để đạt mục tiêu đó. Kế
  hoạch chỉ ra trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ phận
  trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, do vậy hiện tượng chồng chéo,
  lãng phí được giảm đến mức thấp nhất góp phần đem lại hiệu quả kinh
  doanh cho doanh nghiệp.
- Thứ tư : Kế hoạch có thể làm giảm tính bất ổn định cho doanh nghiệp.
  Trong quá trình xây dựng kế hoạch các nhà quản lý buộc phải nhìn về phía
  trước, dự đoán những thay đổi của nội bộ doanh nghiệp cũng như của môi
  trường kinh doanh, cân nhắc những ảnh hưởng của chúng và đưa ra những
  ứng phó thích hợp.
- Thứ năm: Kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công
  tác kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà
  không biết rõ phải đạt tới cái gì và đạt được bằng cách nào thì đương nhiên
  không thể xác định liệu nó đã thực hiện được mục tiêu hay chưa và cũng
  không có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy
  ra. Vì vậy, không có kế hoạch thì cũng không có kiểm tra.
      Tóm lại: Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm
  của mọi quá trình quản lý trong doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh,
  trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không
  có kế hoạch hoặc chất lượng của kế hoạch không cao thì không bao giờ đạt
  hiệu quả cao. Việc vạch ra các kế hoạch hiệu quả là chiếc chìa khóa vàng
  đem lại thành công cho doanh nghiệp.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    *      Ý nghĩa của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoá ở doanh
    nghiệp thương mại.
               Kinh doanh là quá trình đầu tư tiền của, sức lao động vào lĩnh vực
    nào đó để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại chỉ có thể tồn tại và phát triển
    được khi nó thực hiện hành vi kinh doanh thương mại, nó làm cầu nối giữa
    người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng, nó thực hiện chức năng phục
    vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các loại hàng hoá và dịch vụ trong
    nền kinh tế quốc dân.
              Kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,
    nó quyết định việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp. Muốn kinh
    doanh tốt thì phải làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện
    tốt kế hoạch đó trong đó có kế hoạch bán hàng, có thế doanh nghiệp mới
    có thể hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra và biết được khả
    năng của bản thân:
-   Kế hoạch kinh doanh bảo đảm cho doanh nghiệp chủ động ứng phó với
    những biến động của thị trường .
-   Kế hoạch kinh doanh bảo đảm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
    lực
-   Kế hoạch kinh doanh là một công cụ chủ yếu để quản lý mọi mặt hoạt
    động sản xuất kinh doanh, là đòn bẩy quan trọng để khai thác mọi khả
    năng tiềm tàng nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp lý nhất toàn bộ giá trị
    tài sản của nhà nước giao để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
    suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện
    từng bước đời sống cán bộ công nhân viên.
-   Kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc làm cho
    quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, có hiệu quả nhờ có kế hoạch kinh
    doanh mà doanh nghiệp chủ động mua bán, kí kết các hợp đồng kinh tế.
    Mặt khác nhờ lập kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp mới biết tình hình
    kinh doanh của mình so với kế hoạch đã được chưa để có hướng phấn đấu.
               Lập kế hoạch kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt
    động nghiên cứu thị trường và chiếm lĩnh thị trường, bằng việc sử dụng
    các phương thức thị trường, giá bán, giá mua hợp lý, tổ chức tốt công tác
    nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nguồn hàng, tổ chức tốt hoạt động xúc tiến,
    quảng cáo, yểm trợ bán hàng cho doanh nghiệp có thể tạo ra các ưu thế
    trong cạnh tranh, mở rộng thị trường hiện tại và chiếm lĩnh các thị trường
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                              12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   mới. Thông qua kế hoạch kinh doanh khuyến khích các nhà lãnh đạo
   thường xuyên suy nghĩ đến triển vọng của công ty, nó xây dựng các chỉ
   tiêu hoạt động để sau này làm căn cứ kiểm tra, đánh giá buộc công ty phải
   xác định rõ phương hướng mục tiêu kinh doanh, chiến lược kinh doanh cụ
   thể, nó bảo đảm cho công ty có khả năng đối phó với những biến động bất
   ngờ, nó thể hiện cụ thể hơn mối quan hệ qua lại giữa chức trách nhiệm vụ
   của tất cả những người có trách nhiệm trong công ty.
               Trong thời kỳ bao cấp việc xây dựng kế hoạch mang tính pháp
   lệnh cứng nhắc, không linh hoạt, khó có khả năng thực thi hoặc không hiệu
   quả. Còn kế hoạch trong thời kỳ này là kế hoạch phát triển rất linh hoạt,
   mềm dẻo không mang tính cưỡng chế mà chủ yếu là mang tính thuyết
   phục. Vì vậy kế hoạch kinh doanh thích ứng được với những biến động
   của môi trường kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là công cụ quản lý có
   hiệu quả của doanh nghiệp, là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực
   của các thành viên công ty, có tác dụng làm giảm tính bất ổn trong doanh
   nghiệp, giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, lập kế hoạch
   thiết lập lên các chỉ tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Như
   vậy việc lập kế hoạch có khả năng thực thi luôn là chìa khoá vàng cho việc
   thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.
          Tóm lại kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng
   đến thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
   thương mại, có lập kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp mới có khả
   năng nắm bắt nhu cầu thị trường và chủ động đối phó với những diễn biến
   phức tạp để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu
   khách hàng một cách hợp lý, đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Vì vậy mỗi
   doanh nghiệp cần chú trọng hơn công tác lập kế hoạch, có thể thành lập
   riêng một đội ngũ chuyên lập kế hoạch sao cho hợp lý và chính xác, tạo
   tiền đề vững chắc thực sự cho công tác kế hoạch hàng hoá dịch vụ.
             Kế hoạch bán hàng với tư cách là một khâu trong kế hoạch kinh
   doanh của doanh nghiệp nên nó có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch
   kinh doanh mặt khác do “bán hàng là một bước nhảy nguy hiểm chết
   người” nên làm thế nào để bán được hàng là một vấn đề mà các doanh
   nghiệp đặc biệt quan tâm. Kế hoạch bán hàng được xây dựng nhằm thực
   hiện hoạt động bán hàng một cách hiệu quả do đó kế hoạch bán hàng có
   một vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh mà
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     doanh nghiệp thương mại phải lập. Kế hoạch bán hàng nếu được xây dựng
     đầy đủ, khả thi thì các mục tiêu đề ra cho hoạt động bán hàng trong kỳ kế
     hoạch sẽ được thực hiện. Nếu kế hoạch mua hàng, dự trữ được lập đúng,
     đủ nhưng việc lập kế hoạch bán hàng không bám sát các nhu cầu của
     khách hàng, không phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp thì các kế
     hoạch kia dù có chuẩn xác đến bao nhiêu thì mục tiêu cuối cùng là doanh
     thu và lợi nhuận cũng không đạt được. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả
     hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn về mục tiêu của chiến lược
     kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp trên thương
     trường đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và
     lực của doanh nghiệp thương mại trên thị trường
           Vì vậy kế hoạch bán hàng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm
     và đây là kế hoạch quan trọng nhất trong hệ thống các kế hoạch kinh
     doanh của doanh nghiệp thương mại.

     II- NỘI DUNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ
     HOẠCH BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
     1.Các căn cứ lập kế hoạch bán hàng
                Để lập kế hoạch bán hàng đúng đắn, khoa học và thực tế doanh
     nghiệp cần phải dựa vào những tiêu thức nhất định có liên quan đến toàn
     bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc xác định các căn cứ
     và dựa vào đó để tiến hành lập kế hoạch cho phù hợp. Doanh nghiệp cần
     dựa vào các căn cứ sau:
 -    Căn cứ vào các dự báo khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
      kỳ kế hoạch : về thị trường và khách hàng có nhu cầu và khả năng về mặt
      hàng kinh doanh.
 -    Căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, của thị
      trường mục tiêu
 -    Căn cứ vào khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng, phát triển thị trường và
      khả năng biến động của nguồn hàng
 -    Căn cứ vào phân tích khả năng cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp cạnh
      tranh và thay thế
 -    Căn cứ vào các đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá đã được ký kết với
      khách hàng. Đây là văn bản có tính pháp quy cần phải tuân thủ một cách


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                              14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    nghiêm ngặt để đảm bảo thực hiện mục tiêu nhiệm vụ và uy tín của doanh
    nghiệp với khách hàng và bạn hàng
 - Đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng để xây dựng kế hoạch bán ra
    của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên so sánh sản phẩm, giá
    cả.... với các đối thủ gần gũi để giành thế chủ động trong kinh doanh
 - Các căn cứ khác cũng được tính tới khi xây dựng kế hoạch bán hàng : Dự
    kiến về tăng chi phí lưu thông, những chính sách điều tiết vĩ mô của nhà
    nước với những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến nhập, điều kiện thời
    tiết khí hậu
   2.Tiến trình kế Nghiên cứu mục tiêu /nhiệm hoạch hoá hoạt động
   bán hàng                vụ tổng quát của doanh
           Cơ sở để đảm nghiệp                            bảo khả năng thành
     công của bán hàng                                là trước hết toàn bộ
     hoạt động bán hàng                               phải được kế hoạch
     hoá. Tiến trình kế   Phân tích các yếu tố ảnh hoạch hoá hoạt động
     bán hàng bao gồm     hưởng của môi trường kinh các bước và nội dung
     sau:                 doanh và tiềm lực của doanh
     Tiến trình kế        nghiệp đến khả năng hoàn hoạch hoá hoạt động
                          thành nhiệm vụ bán hàng của
     bán hàng
                          doanh nghiệp




                          Xác lập mục tiêu /kế hoạch
                          bán hàng của doanh nghiệp




                          Xác lập chiến thuật bán
                          hàng và các hệ thống yểm
2.1Nghiên        cứu      trợ bán hàng                 mục tiêu, nhiệm
vụ      của    doanh                                   nghiệp
              Giữa mục                              tiêu phát triển của
    doanh nghiệp (mục                               tiêu tổng quát) và mục
    tiêu bán hàng có                                mối liên hệ biện
    chứng.               Tổ chức thực hiện kế hoạch
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                        15

                              Đánh giá/ kiểm tra
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Mục tiêu của doanh nghiệp vừa là mục tiêu định hướng cho bộ phận bán
   hàng, vừa là xuất phát điểm cho việc triển khai các mục tiêu bán hàng cụ
   thể. Mục tiêu của doanh nghiệp cần phải được phản ánh và cụ thể hoá
   thông qua các mục tiêu bán hàng. Xuất phát từ mối quan hệ này, khi xây
   dựng kế hoạch bán hàng và quản trị bán hàng cần phải nghiên cứu nắm
   vững mục tiêu phát triển của doanh nghiệp và các nhiệm vụ đặt ra để thực
   hiện mục tiêu đó.
   2.2Phân tích môi trường kinh doanh và tiềm lực của
   doanh nghiệp
              Xuất phát từ mục tiêu phát triển doanh nghiệp, để xác định đúng
    mục tiêu bán hàng và tạo cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu bán
    hàng cần xác định đúng các yếu tố khách quan và chủ quan có thể tác động
    đến hoạt động bán hàng trong kỳ kế hoạch. Các thông tin về thị trường đã
    được nghiên cứu để đạt mục đích phát triển doanh nghiệp là chưa đủ để
    xác định và thực hiện mục tiêu bán hàng. Để xác định mục tiêu là lập kế
    hoạch bán hàng cần tiếp tục phân tích các yếu tố của môi trường và tiềm
    lực của doanh nghiệp dưới góc độ cụ thể và điều kiện cụ thể của bán hàng.
    Các thông tin và kết luận về môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh
    nghiệp đã thu thập và xử lý trong quá trình xác định mục tiêu và kế hoạch
    phát triển doanh nghiệp có thể được tiếp tục phân tích để lập kế hoạch bán
    hàng.Tuy nhiên để có thể xác định chính xác các mục tiêu, chỉ tiêu, giải
    pháp cụ thể trong hoạt động bán hàng cần có các chương trình nghiên cứu
    bổ sung chuyên biệt, chi tiết cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng như khách
    hàng, thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh.....
    Thông qua chương trình nghiên cứu bán hàng cần đảm bảo các thông tin
    để xác định được:
 - Năng lực thị trường : Khối lượng bán hàng cao nhất có thể đạt đến của một
    sản phẩm /dịch vụ hoặc dịch vụ công cộng trên thị trường đối với tất cả các
    đối thủ cạnh tranh trong một giai đoạn nhất định.
    Năng lực thị trường có thể xác định theo khu vực lãnh thổ và theo phân
    loại khách hàng
 - Doanh số của ngành hàng: Khối lượng hàng bán thực sự của một ngành
    nhất định trên thị trường cụ thể trong một giai đoạn nhất định.
    Doanh số ngành hàng tương tự như năng lực thị trường nhưng thường khác
    nhau do điều kiện để mô tả năng lực thị trường là điều kiện lý tưởng.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                             16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Năng lực bán hàng của doanh nghiệp : Phản ánh khả năng cầu hướng vào
  doanh nghiệp là khối lượng bán hàng cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt
  đến từ năng lực thị trường nhờ các nguồn lực và khả năng sẵn có của
  doanh nghiệp
- Dự báo bán hàng của doanh nghiệp : Xác định số lượng bán hàng bằng tiền
  hoặc theo đơn vị sản phẩm/dịch vụ trong tương lai (ngắn/dài hạn) của
  doanh nghiệp đối với từng mặt hàng với khoảng thời gian nhất định trên tất
  cả các thị trường/từng phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp tham gia
  cạnh tranh.
   2.3Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp
             Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp là một vấn đề rất
  cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch bán hàng. Hầu hết những quyết định
  trong tiêu thụ sản phẩm đều dựa trên những dự báo về mức bán sản phẩm
  của doanh nghiệp, thực tế đã chứng tỏ là nếu công tác dự báo càng chính
  xác thì công ty càng có nhiều khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn.
  Thông qua những dự báo về mức bán sản phẩm, doanh nghiệp có thể giải
  đáp một số vấn đề như:
- Đánh giá những lợi ích và những thiệt hại khi quyết định thâm nhập vào
  một thị trường mới, đánh giá khả năng và mức độ khai thác thị trường hay
  quyết định thay đổi năng lực kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị
  trường.
- Phân tích và quyết định việc duy trì hay thay đổi chính sách bán hàng,
  đánh giá mức độ và hiệu lực của những thay đổi cần thiết trên cơ sở so
  sánh triển vọng bán hàng.
  Tồn tại hai quan điểm tiếp cận dự báo nhu cầu và mức bán: Một dự báo
  biến động bao gồm ba bước: Tiên lượng tiềm năng thị trường, dự báo thị
  phần triển vọng, dự báo mức bán của doanh nghiệp trong kỳ. Hai là dự báo
  trực tiếp bán hàng của doanh nghiệp trong đó bao hàm các tác nhân biến
  động và các tác nhân khác như các tham số để dự báo mức bán.
  Quá trình xác định các chỉ tiêu/hạn ngạch bán hàng đồng thời là quá trình
  dự báo triển vọng bán hàng. Các chỉ tiêu bán hàng chỉ có thể trở thành cơ
  sở cho sự thành công khi nó được xây dựng trên các kết quả dự báo bán
  hàng.
  Dự báo bán hàng có thể là dự báo dài hạn hoặc ngắn hạn. Dự báo dài hạn
  thường là các dự báo cho thời kỳ trên một năm. Dự báo này là rất quan
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    trọng nhưng rất khó khăn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khó xác định
    chính xác. Mức độ sai số có thể rất lớn.
    Dự báo ngắn hạn thường được đưa ra cho thời kỳ dưới một năm. Dự báo
    ngắn hạn có thể dựa trên kết quả phân tích của dự báo dài hạn. Các yếu tố
    ảnh hưởng đến bán hàng có thể được tính toán chính xác hơn do biên độ
    biến động tương đối thấp (nếu không có đột biến).Trong điều kiện hạn chế,
    tốt nhất cần và nên đặt trọng tâm vào dự báo ngắn hạn.
    Để dự báo bán hàng, có thể sử dụng quy trình tập trung ( diễn dịch - từ trên
    xuống) hoặc phân tán ( quy nạp - từ dưới lên).
+ Dự báo tập trung: Là dự báo bán hàng có điểm xuất phát là mức độ kinh
   doanh (mục tiêu kinh doanh) chung, chỉ tiêu chung của toàn hệ thống sau
   đó dự báo bán được chia nhỏ dần cho các bộ phận (phần tử) của hệ thống
   và kết thúc dự báo ở các địa điểm ( khu vực) bán hàng
 + Dự báo phân tán: Được thực hiện theo cách quy nạp (tổng hợp), bắt đầu dự
    báo bán hàng cho từng sản phẩm và từng bộ phận sau đó tổng hợp theo các
    nhóm mặt hàng, ngành hàng và từng bộ phận (khu vực) rồi xác định vị trí
    dự báo bán hàng của toàn doanh nghiệp
    Tham gia vào công tác dự báo có thể là nhân viên bán hàng có kinh
    nghiệm, các quản trị viên hoặc giám đốc bán hàng. Ở các doanh nghiệp
    lớn, dự báo bán hàng có thể do một bộ phận độc lập của doanh nghiệp thực
    hiện, bộ phận bán hàng chỉ tiếp nhận dự báo kế hoạch để triển khai thực
    hiện.
    Nguồn dữ liệu ( thông tin) cơ sở phục vụ cho dự báo bán hàng thường
    được sử dụng là kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu của hệ thống lực lượng
    bán hàng của doanh nghiệp, các thông tin thứ cấp được lưu trữ (kế hoạch
    và tình hình, kết quả thực hiện bán hàng các kỳ trước...), các kết quả
    nghiên cứu thị trường theo chương trình chuyên biệt....
    Dự báo bán hàng có thể xác định theo các phương pháp thông dụng :
  + Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dựa vào các đánh giá khả
     năng bán hàng của các nhân viên bán hàng, nhà quản trị bán hàng hoặc cả
     hai để xây dựng các chỉ tiêu bán hàng của từng cá nhân, bộ phận( khu
     vực) hoặc tổng hợp khối lượng (giá trị bán). Người tham gia dự báo được
     yêu cầu đánh giá về từng mặt hàng, từng khách hàng dựa trên hiện trạng
     của thị trường mà họ quan sát được. Bộ phận dự báo sẽ dựa trên kết quả


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    đánh giá này để tổng hợp, phân tích và xác định chỉ tiêu cho kế hoạch
    bán.
 + Phương pháp điều tra - thăm dò: Phương pháp này dựa trên các kết quả
    nghiên cứu về khách hàng, người mua tiềm năng và kế hoạch mua hàng
    của họ, kết hợp với ý kiến của các nhà chuyên môn bên ngoài lực lượng
    bán hàng của doanh nghiệp. Kết quả dự báo là sự phân tích, tổng hợp từ các
    thông tin đã thu thập.
 + Phương pháp dự báo theo nguyên nhân tác động đến khả năng bán:
    Phương pháp này đưa ra dự báo bán hàng trên cơ sở sử dụng phân tích hồi
    quy chi tiết nhằm xác định mối liên hệ giữa bán hàng và các yếu tố quyết
    định ảnh hưởng tới bán hàng. Công thức thường được áp dụng :
                                          n
                    Ds = B + Σ a ixi
                                         i=1
   Trong đó:
   Ds: khối lượng (giá trị) bán một loại sản phẩm nào đó, tại thị trường
   (khách hàng) nào đó trong thời gian tính toán.
   B: Khối lượng ( giá trị ) bán không đổi ở các mức Xi
      ai : Hệ số tương ứng của các Xi trong nhóm nhân tố
      Xi : Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp
      i : Số lượng các nhân tố ( cơ bản)
+ Phương pháp dự báo theo nhóm thời gian ( thống kê kinh nghiệm)
   Cơ sở của phương pháp này là mối liên hệ giữa bán hàng và thời gian. Từ
   các con số thống kê và kinh nghiệm từ thực tế có thể rút ra được quy luật
   (tương đối) về mối quan hệ giữa bán hàng và các yếu tố ảnh hưởng cơ bản.
   Các chỉ tiêu kế hoạch có thể xác định dựa trên các công thức tính khác
   nhau, đơn giản nhất là tỉ lệ tăng, giảm(%) so với thời kỳ báo cáo:
                       Ds = B + P.B

   Trong đó:
   Ds: Doanh số bán kế hoạch
   B : Doanh số bán năm báo cáo
   P : Tỷ lệ tăng, giảm (%) dự kiến theo kinh nghiệm
  + Phương pháp dự báo theo xu hướng biến động của các yếu tố thị trường


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    Phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các
    yếu tố thị trường và xu hướng vận động của nó đến khả năng tăng giảm
    bán hàng của doanh nghiệp. Dự báo theo phương pháp này yêu cầu người
    làm dự báo phải có chuyên môn cao, khối lượng thông tin lớn và kỹ thuật
    tính toán phức tạp. Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng đến khả năng bán
    cần lưu ý:
-   Chỉ số sức mua - khả năng mua hàng của khách hàng với các tham số về
    nhân khẩu học, thu nhập của dân cư, hệ thống phân phối ( bán lẻ)
-   Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế /vùng/ngành
-   Lạm phát và sức mua của đồng tiền
-   V.v......
          Để có hiệu quả trong dự báo và làm nhẹ đi mức độ khó khăn trong
    quá trình dự báo, có thể sử dụng các phương pháp đơn giản truyền thống
    và kết hợp với phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thị trường khi đưa ra chỉ
    tiêu bán.
    Một kế hoạch bán hàng hoàn hảo không chỉ dừng lại ở việc xác định được
    các chỉ tiêu bán hàng mà còn cần được nối tiếp bởi các chính sách, kỹ thuật
    và hệ thống yểm trợ bán hàng với tư cách là các điều kiện và công cụ thực
    hiện kế hoạch bán hàng. Các yếu tố này cũng cần được tính toán và dự kiến
    trước để có thể triển khai kế hoạch vào thực tiễn bán hàng trong kỳ kế
    hoạch.
    2.4Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng
    2.4.1Mục tiêu
         Trong tổ chức và quản trị bán hàng có rất nhiều mục tiêu cần được
    xác định và thực hiện. Các mục tiêu này hình thành nên hệ thống mục tiêu
    bán hàng của doanh nghiệp .
    Các mục tiêu bán hàng được hình thành ở các cấp quản trị ( quản trị →Tự
    quản trị) ở các bộ phận, ở các khía cạnh khác nhau của hệ thống bán hàng
    của doanh nghiệp:
-   Mục tiêu bán hàng (chung) của doanh nghiệp
-   Mục tiêu bán hàng của các khu vực, vùng, bộ phận, cá nhân trong hệ thống
    bán hàng
-   Mục tiêu doanh số bán hàng
-   Mục tiêu chinh phục khách hàng
-   Các mục tiêu tài chính : Lợi nhuận/chi phí
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                            20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Mục tiêu phát triển lực lượng bán hàng
- Mục tiêu dài hạn, ngắn hạn
   Tương ứng với yêu cầu quản trị và các kế hoạch cần lựa chọn các mục tiêu
   phấn đấu để hoàn thành mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp
   Các mục tiêu có thể được trình bày dưới dạng định tính hay định lượng.
   Trong quá trình xây dựng kế hoạch, các mục tiêu định tính thường được sử
   dụng dưới dạng phương hướng phấn đấu. Các mục tiêu này luôn được xác
   định trước làm cơ sở để xác định các mục tiêu định lượng.
   2.4.2Các dạng kế hoạch
   Các kế hoạch bán và các chỉ tiêu có thể lập ra và tính toán thec các tiêu
   thức khác nhau:
+ Theo cấp quản lý:
  - Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp
  - Kế hoạch bán hàng của bộ phận
  - Kế hoạch bán hàng của cá nhân
+ Theo sản phẩm :
  - Kế hoạch bán hàng cho toàn bộ các sản phẩm được đưa ra bán của
     doanh nghiệp
  - Kế hoạch bán hàng theo nhóm (ngành) hàng
  - Kế hoạch bán hàng cho một loại sản phẩm
+ Theo khu vực địa lý:
  - Kế hoạch bán ngoại (xuất khẩu)
  - Kế hoạch bán nội (nội địa)
  - Kế hoạch bán hàng trong tỉnh
  - Kế hoạch bán hàng trong quận/huyện
  - Kế hoạch bán hàng theo địa bàn trọng điểm
+ Theo nhóm khách hàng
  - Kế hoạch bán buôn
  - Kế hoạch bán lẻ
  - Kế hoạch bán hàng theo các thị trường trọng điểm (nhóm khách hàng trọng
     điểm)
+ Theo hình thức bán
  - Kế hoạch bán theo tổ đội
  - Kế hoạch bán hàng trả chậm
+ Theo thời gian
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  - Kế hoạch bán năm
  - Kế hoạch bán quý
  - Kế hoạch bán tháng
   Trong thực tế các kế hoạch và tiêu thức trên đây cũng có thể được liên kết
   và trình bày dưới dạng tổng quát. Nhưng dù dưới dạng tổng quát, kế hoạch
   bán hàng cũng cần phản ánh được các yếu tố và các khía cạnh cụ thể của
   hoạt động bán hàng
2.5Xác định các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng
             Mục tiêu và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp chỉ có thể thực
   hiện tốt khi dựa trên việc xác định và quản trị có hiệu quả các kỹ thuật và
   hệ thống yểm trợ bán hàng
   Kỹ thuật yểm trợ liên quan đến cả bán hàng trực tiếp và bán hàng gián tiếp.
   Tuỳ theo cấu trúc và sự phân bổ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
   trong hệ thống tổ chức doanh nghiệp, việc xác định hệ thống kỹ thuật và
   yểm trợ bán hàng có thể được giao cho một bộ phận độc lập (bộ phận
   marketing) hoặc trực tiếp cho bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng
   dù trong tình huống nào hệ thống kỹ thuật và yểm trợ bán hàng luôn là một
   nội dung quan trọng trong hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng của
   doanh nghiệp
   Hệ thống kỹ thuật và yểm trợ bán hàng của doanh nghiệp bao gồm nhiều
   nội dung khác nhau. Trong đó có các nội dung cơ bản sau:
   2.5.1 Phương thức bán hàng
          Bao gồm bán buôn và bán lẻ. Mỗi phương thức bán hàng có ưu nhược
   điểm riêng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn để chuyên môn hoá vào bán buôn
   (doanh nghiệp bán buôn), bán lẻ (doanh nghiệp bán lẻ) hoặc kết hợp cả hai.
   Việc lựa chọn phương thức bán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của sản
   phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, đối tượng khách hàng và quan trọng là
   mục tiêu phát triển cùng năng lực thực tế của doanh nghiệp.
   2.5.2 Hình thức bán hàng
         Có rất nhiều hình thức bán hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể
   lựa chọn để bán hàng của mình. Việc lựa chọn đúng hình thức bán là rất
   quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu bán hàng
      Bán hàng ở cấp giám đốc: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi giám
   đốc. Giám đốc trực tiếp thoả thuận và thực hiện hành vi bán hàng với
   khách hàng của doanh nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    Hình thức này thường được áp dụng với khách hàng lớn, có trọng điểm và
    liên quan tới thương vụ lớn, sản phẩm có giá trị cao (thường tương ứng với
    hình thức mua hàng ở cấp lãnh đạo của mỗi bên)
+   Bán hàng ở cấp quản lý: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi người
    quản lý bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này, quản lý bộ phận bán
    hàng không chỉ thực hiện kỹ năng quản trị mà còn trực tiếp tham gia vào
    bán hàng nhằm tận dụng thời gian và kinh nghiệm bán của người quản lý
+   Bán hàng theo nhiều cấp: nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi các cấp
    khác nhau trong hệ thống lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Trừ
    trường hợp đặc biệt, trong quá trình bán hàng mọi thành viên của lực
    lượng bán hàng đều tham gia bán hàng trực tiếp với vai trò như nhau
    Bán hàng ở cấp quản lý và bán hàng ở nhiều cấp tạo ra sự cạnh tranh trong
    nội bộ lực lượng bán hàng. Điều này vừa có những lợi điểm vừa có những
    nhược điểm do cạnh tranh gây ra.
+    Bán hàng theo tổ đội: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi một tổ
    (nhóm) bán hàng gồm nhiều chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau cùng
    tham gia vào việc thực hiện một thương vụ cụ thể dưới sự chỉ đạo của một
    tổ trưởng.
    Hình thức này thường được áp dụng trong việc bán các sản phẩm kỹ thuật
    cao, thiết bị đồng bộ ( một dây chuyền công nghệ, một nhà máy.....)
+   Bán hàng theo khách hàng trọng điểm: Việc bán hàng được thực hiện theo
    ưu thế của “ tỉ lệ vàng” trong kinh doanh 80/20 hay 85/15
    Hình thức này tập trung nỗ lực vào việc chinh phục nhóm khách hàng
    trọng điểm của doanh nghiệp. Thường nhóm khách hàng chủ chốt có thể
    chỉ gồm 20 - 15% trong tổng số khách hàng trong đó họ đảm nhận 80 -
    85% doanh số bán của doanh nghiệp.
+   Bán hàng đôi bên cùng có lợi (quan hệ thương mại hai chiều) : Hình thức
    bán hàng này được thực hiện trên cơ sở quan hệ có đi có lại trong mua bán
    hàng hoá. Người bán hàng cho một người mua nào đó thì đồng thời cũng phải
    mua lại một lượng hàng hoá tương ứng của người đã mua hàng cho mình.
+   Bán hàng theo chiến lược tổ chức: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện theo
    mô hình tổ chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp :
        - Bán hàng theo vùng địa lý
        - Bán hàng theo sản phẩm
        - Bán hàng theo nhóm khách hàng
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                           23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Bán hàng theo kiểu hợp tác : Là hình thức bán hàng được thực hiện trên cơ
  sở liên kết cùng thực hiện nhiệm vụ bán ở các khía cạnh khác nhau giữa bộ
  phận bán hàng độc lập trên cùng một vùng hoặc cùng nhóm khách hàng
+ Bán hàng qua cơ sở trung gian: Là hình htức bán hàng có sử dụng các cơ sở
  trung gian bên ngoài doanh nghiệp. Trường hợp này thường rất phổ biến
  trong nền kinh tế. Doanh nghiệp lựa chọn các nhà buôn, các nhà bán lẻ,
  các đại lý hoặc các nhà môi giới để tiếp tục thực hiện quá trình bán hàng
  đến tận tay người tiêu thụ.
+ Bán hàng qua bên thứ ba: Là hình thức bán hàng cần đến sự tham gia của
  người thứ ba ngoài người bán và người mua. Quyết định bán thuộc về
  doanh nghiệp, quyết định mua thuộc về khách hàng. Tuy nhiên khách hàng
  chỉ mua khi có sự giới thiệu, xác định và yêu cầu sử dụng của bên thứ ba
+ Bán hàng được chế biến phía sau: Là hình thức bán hàng thường gắn với
  bán các dịch vụ. Việc bán hàng diễn ra trước khi bộ phận sản xuất chế biến
  ra sản phẩm phục vụ khách hàng. Hình thức này đòi hỏi sự liên hệ chặt chẽ
  giữa người (bộ phận) bán hàng và các yếu tố (bộ phận) phục vụ khách
  hàng sau đó. Bán hàng sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ
  đắc lực của tuyến sau.
+ Bán hàng trao tay: Còn gọi là bán hàng di động hay bán hàng rong : Là
  hình thức bán hàng được thực hiện bởi những người thuộc lực lượng bán
  hàng trực tiếp mang hàng đến bán ở các tụ điểm, gia đình, nơi công
  cộng.....
+ Bán hàng qua điện thoại: Việc bán hàng được thực hiện qua hệ thống điện
  thoại công cộng. Khách hàng đặt hàng và thảo luận thương vụ qua điện
  thoại và có thể nhận hàng tại nhà.
+ Bán hàng qua Internet, siêu thị ảo (bán hàng điện tử): Tương tự như bán
  hàng qua điện thoại, nhưng hiện đại hơn và có khả năng hấp dẫn hơn bởi
  được cung cấp thông tin về sản phẩm và điều kiện mua hàng tốt hơn.
+ Bán hàng tự phục vụ (cửa hàng tự chọn/siêu thị): Là hình thức bán hàng
  dựa trên cơ sở phát triển khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về tự do, thoải
  mái lựa chọn nhãn mác, nhãn hiệu hàng hoá, tiết kiệm thời gian mua sắm...
  của khách hàng. Khách hàng được trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm hàng
  hoá không cần yêu cầu thông qua nhân viên bán hàng
+ Bán hàng có sự phục vụ đầy đủ: Hình thức bán hàng này tương thích với
  việc đưa ra sản phẩm hoàn thiện ở mức cao nhất có thể được để đáp ứng
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  một cách tốt nhất và đồng bộ các nhu cầu toàn diện của khách hàng. Hình
  thức bán hàng có sự phục vụ đầy đủ cung cấp cho khách hàng tất cả các
  dịch vụ bổ sung trước, trong và sau khi bán hàng : lựa chọn kỹ trên cơ sở
  sản phẩm đa dạng, các modum lắp ghép cấu thành sản phẩm hoàn thiện, tín
  dụng, vận chuyển, thử, nhân nhượng giá cả, thay thế, hướng dẫn sử dụng,
  các dịch vụ sau bán hàng .....
+ Bán hàng có hỗ trợ sau bán: Hình thức này đảm bảo cho khách hàng tiếp
  tục được nhận một số lợi ích nào đó sau khi mua hàng như bảo hành, bảo
  dưỡng, đổi chác.... thậm chí là một khoản thưởng cụ thể nào đó có thể có
  sau khi mua hàng.
  2.5.3 Mục tiêu và các chính sách giá cả
                Mục tiêu và các chính sách giá cả có tầm quan trọng đặc biệt
  đối với khả năng hoàn thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Các kế
  hoạch bán hàng luôn luôn phải được liên kết với các mục tiêu là giá và
  chính sách giá cả của doanh nghiệp. Cần lựa chọn và xác định đúng mục
  tiêu, chính sách làm giá của doanh nghiệp. Mục tiêu và chính sách giá phải
  được công bố một cách rõ ràng cho lực lượng bán hàng. Mục tiêu và chính
  sách giá có thể do bộ phận marketing hoặc do bộ phận bán hàng xây dựng
  nhưng quản trị giá thường là nhiệm vụ của bộ phận bán hàng
  Các mục tiêu giá có thể lựa chọn để hỗ trợ bán hàng
  - Mục tiêu làm giá theo lợi nhuận được định hướng
  - Mục tiêu làm giá theo bán hàng có định hướng
  - Mục tiêu làm giá theo cạnh tranh có định hướng
  Các chính sách giá cả có thể lựa chọn và sử dụng trong bán hàng :
  - Chính sách linh hoạt của giá
  - Chính sách giá theo chu kỳ sống của sản phẩm
  - Chính sách giá theo vùng (khu vực) bán hàng trong mối liên hệ với chi
      phí vận chuyển
  - Chính sách giảm giá
  2.5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng
              Các công cụ này thường được hiểu là hình thức bán hàng gián
  tiếp nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho khả năng bán được hàng của
  doanh nghiệp thông qua việc tạo dựng hình ảnh, uy tín và sự hấp dẫn của
  doanh nghiệp nói chung cũng như sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng
  đối với khách hàng tiềm năng. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp cần
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   được liên kết chặt chẽ với các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán cụ thể.
   Tuỳ theo đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm sản phẩm cần có sự lựa chọn
   đúng các công cụ cụ thể:
   - Quảng cáo thể chế/quảng cáo sản phẩm
   - Quảng cáo lần đầu/ quảng cáo nhắc lại( thúc đẩy)
   - Tham gia hội chợ triển lãm
   - Mở hội nghị khách hàng /mời cơm thân mật/ gặp gỡ khách hàng
   - Trình diễn sản phẩm và mời dùng thử hàng
   - Các hình thức khuyến mại cụ thể:
    + Giảm giá dưới các hình thức
    + Tiền thưởng
    + Xổ số
    + Trả góp...
   2.6 Phát triển và hoàn thiện lực lượng bán hàng
            Là một trong những công cụ quan trọng để hỗ trợ khả năng hoàn
  thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp.
            Mục tiêu và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện
  thông qua lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động tác
  nghiệp phù hợp với chức trách và nhiệm vụ của từng cá nhân trong lực
  lượng bán hàng, mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường và chức
  năng chuyển hoá giá trị hàng hoá từ hàng đến tiền mới được thực hiện. Nói
  cách khác lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản giữa doanh nghiệp với thị
  trường. Do vậy thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng là một nội dung
  quan trọng của quản trị bán hàng cần được thực hiện một cách hoàn hảo
  Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
    - Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp
    - Các đại lý bán hàng có hợp đồng
    - Lực lượng bán hàng hỗn hợp
• Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp :
  Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp bao gồm tất cả các thành
  viên trong doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng
  Lực lượng bán hàng có thể được chia thành:
  + Lực lượng bán hàng tại văn phòng
     Là bộ phận bán hàng tập trung ở văn phòng của doanh nghiệp và liên hệ
  với khách hàng chủ yếu thông qua điện thoại hoặc tiếp xúc chủ yếu tại văn
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   phòng doanh nghiệp. Cá nhân nhân viên bán hàng không thường xuyên
   tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm từng doanh nghiệp
   lực lượng này có thể được xác định là lực lượng bán hàng chủ yếu, là bộ
   phận hỗ trợ cho lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp
   + Lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp
      Là bộ phận các nhân viên bán hàng được bố trí theo vùng địa lý, theo
   các địa bàn bán hàng khác nhau của doanh nghiệp. Bộ phận bán hàng này
   có trách nhiện bán hàng, cung ứng dịch vụ thông qua các giao dịch trực
   tiếp với khách hàng trên các địa bàn được phân công.
   Theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân trong hoạt động bán
   hàng, lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
   + Giám đốc/ giám đốc bán hàng cấp doanh nghiệp
   + Giám đốc/ giám đốc bán hàng khu vực, vùng, ngành hàng, nhóm khách
   hàng, trưởng đại diện bán hàng ....
   + Các quản trị viên trung gian và các nhân viên hỗ trợ bán hàng
   + Các đại diện bán hàng với các chức danh:
    - Người giao hàng: Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên bán hàng này là đi giao
        hàng
  - Người tiếp nhận đơn hàng: nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên bán hàng
     này là tiếp nhận đơn hàng nội bộ (nhân viên bán hàng sau quầy), ở cửa
     hàng hoặc tiếp nhận đơn hàng bên ngoài
  - Người chào hàng: nhiệm vụ chủ yếu là tạo dựng hình ảnh, uy tín cung
     cấp thông tin về sản phẩm cho người sử dụng hiện tại hay tiềm năng -
     không được phép tiếp nhận đơn hàng
    - Kỹ thuật viên: nhiệm vụ chủ yếu là cố vấn về kỹ thuật cho các khách
        hàng
  - Người tạo nhu cầu: Là nhân viên bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu giúp cho
     khách hàng hiểu được các khả năng đáp ứng của các sản phẩm mới của
     doanh nghiệp cho các nhu cầu tiềm tàng của họ hoặc hiểu biết tốt hơn về
     các sản phẩm truyền thống nhằm dẫn đến khả năng hình thành đòi hỏi
     thoả mãn nhu cầu bằng các sản phẩm của doanh nghiệp.
• Các đại lý bán hàng có hợp đồng:
             Là một bộ phận lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm
   các cá nhân hay tổ chức độc lập không thuộc hệ thống tổ chức cơ hữu của
   doanh nghiệp nhận bán hàng cho doanh nghiệp để hưởng hoa hồng đại lý
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       theo các hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Các đại lý bán hàng loại này có
       thể được xác định là một bộ phận trong kênh phân phối hàng hoá của
       doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm mang tính chi tiết, thuộc lực lượng này
       có các dạng: Đại lý hoa hồng, đại lý tiêu thụ, đại lý bán hàng hay người
       môi giới.
•     Lực lượng bán hàng hỗn hợp:
                Hai loại lực lượng trên có thể được sử dụng độc lập với các mức
       độ quan trọng khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
       trong quá trình thiết kế lực lượng bán hàng, có thể nên kết hợp các bộ phận
       đó với nhau trong một chiến lược phát triển lực lượng bán hàng thống nhất
       để bổ sung cho nhau. Trường hợp này dẫn đến hình thành lực lượng bán hàng
       hỗn hợp của doanh nghiệp.
       3.Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và các phương pháp xây dựng kế hoạch bán
       hàng
       3.1Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng
            Các mục tiêu định lượng là cụ thể hoá các mục tiêu định tính vào các
       kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Các mục tiêu này thường được gọi là
       các chỉ tiêu hay hạn ngạch bán hàng :
       3.1.1Khối lượng hàng hoá bán ra trong kỳ:
       Chỉ tiêu bán ra có thể được tính theo công thức:
                    Xxk = Xb/c × (1 ± h)
       Trong đó:
       Xxk : Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn...)
      Xb/c : Số lượng hàng hoá bán ra kỳ báo cáo (tấn ...)
      h- Hệ số tăng hoặc giảm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo (%).
      Đây là chỉ tiêu số lượng thể hiện khối lượng công việc mà bộ phận bán
      hàng cần phải thực hiện được trong kỳ kế hoạch.
      3.1.2Doanh số hàng bán ra
               Để xác định chỉ tiêu doanh số hàng hoá bán ra người ta có thể sử
      dụng phương pháp sau đây:
    - Phương pháp thống kê kinh nghiệm
            DSkh = DSbc (1+h)
      Trong đó : DSkh là doanh số bán kỳ kế hoạch ; DS bc là doanh số bán kỳ
      báo cáo; h là nhịp độ tăng giảm mức bán

    http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Phương pháp kinh tế kỹ thuật:
   + Phương pháp đơn hàng:
                      n
                 DSkh =   ∑N   dhi   × Gi
                         i=1
    Trong đó: N dhi là nhu cầu đặt hàng về loại hàng hoá i kỳ kế hoạch ; G i là
    giá bán đơn vị hàng hoá i kỳ kế hoạch ; i là loại hàng hoá tiêu thụ; n là
    chủng loại hàng hoá
    + Phương pháp “ cộng dồn”:
                   n
             DS = ∑ Qi × Gi
                   i=1
    Trong đó : Qi là số lượng hàng hoá loại i kỳ báo cáo; Gi là giá bán đơn vị
     hàng hoá i kỳ báo cáo; i là loại hàng hoá tiêu thụ; n là chủng loại hàng hoá
    + Phương pháp cân đối: Dựa vào cân đối chung tổng cầu bằng tổng cung.
     Ta có:
                 DS = Ođk + N - Ock
    Trong đó: Odk là giá trị hàng tồn kho đầu kỳ; N là giá trị hàng nhập trong
     kỳ; Ock là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

    3.1.3Chi phí :
-   Chi phí lưu thông thuần tuý
-   Chi phí lưu thông bổ sung
-   Chi phí cố định
-   Chi phí biến đổi
-   Chi phí kiểm soát được
-   Chi phí không kiểm soát
-   Chi phí trực tiếp
-   Chi phí gián tiếp
    Tổng số tiền CPLT = Doanh số bán ra × % CPLT
                             (giá bán)
     Trong đó CPLT là chi phí lưu thông
    3.1.4Lãi gộp/lợi nhuận trước thuế :
          Lãi gộp = Doanh số bán hàng - giá vốn hàng bán

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
                                                                              29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                    = Doanh số bán × chiết khấu lưu thông
   Lợi nhuận trước thuế ( từ hoạt động bán hàng )
   = Lãi gộp - Chi phí kinh doanh phân bổ cho khối lượng hàng hoá được bán
   3.1.5Dự trữ:
      * Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
         Dự trữ của kỳ kế hoạch = Dự trữ của kỳ báo cáo × (1 ± h)
         h là tỷ lệ tăng giảm lượng dự trữ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
      * Phương pháp dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật:
    Tổng DT của doanh nghiệp = DT thường xuyên + DT bảo hiểm + DT
                             chuẩn bị + DT thời vụ
   3.1.6Thị phần của Doanh nghiệp (T)
        T = Doanh số bán của doanh nghiệp × 100 (%)
                  Doanh số bán toàn ngành

3.1.7 Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng: ( K)
                K = Số khách hàng của doanh nghiệp × 100 (%)
                    Toàn bộ khách hàng ở các khu vực




   3.2Phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng
  3.2.1Phương pháp cân đối: Được thực hiện thông qua các bước sau:
- Bước 1 : Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các mục
  tiêu kinh doanh dự kiến.
- Bước 2 : Xác định khả năng bao gồm khả năng đã có và chắc chắn có của
  doanh nghiệp về các yếu tố kinh doanh
- Bước 3 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh
  Cân đối được thực hiện là cân đối động và được thực hiện liên hoàn tức là
  tiến hành cân đối liên tiếp nhau để bổ sung, điều chỉnh phương án cho phù
  hợp với thay đổi của môi trường. Trong đó thực hiện cân đối từng yếu tố
  trước khi tiến hành cân đối tổng hợp.
  3.2.2Phương pháp phân tích các nhân tố tác động:
        Khi xây dựng kế hoạch kinh doanh các nhà hoạch định kế hoạch sẽ
     xem xét các yếu tố sau:

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                        30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-   Các yếu tố kinh tế như : Tổng sản phẩm xã hội, mức cung tiền
-   Sự phát triển về dân số và nhóm lứa tuổi
-   Các yếu tố chính trị, pháp luật : Luật cạnh tranh, luật môi trường
-   Sự thay đổi cấu trúc ngành nghề
-   Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp : Phần thị trường, chu kỳ
    sống của sản phẩm, chất lượng lao động, tình hình doanh thu....
    3.2.3Phương pháp lợi thế vượt trội:
-   Trên lĩnh vực tiêu thụ, trong việc khai thác các kênh tiêu thụ cùng với các
    đối tác khác
-   Trong liên doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá
-   Trong hợp tác nghiên cứu
-   Nhờ năng lực và trình độ của quản trị gia trong việc giải quyết từng vấn đề
    phát sinh
    3.2.4Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
         Mỗi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều có tính chất thời điểm
    và thời đoạn, đến một thời gian nào đó nó sẽ bị thị trường từ chối. Người
    hoạch định kế hoạch bán hàng sẽ quyết định chỉ kinh doanh mặt hàng nào.
    Do đó việc phân tích chu kỳ sống của sản phẩm là một phương pháp kế
    hoạch quan trọng.

                             Bảng chu kỳ sống của sản phẩm

             Các giai          Thâm          Tăng           Chín         Suy
               đoạn             nhập        trưởng          muồi        thoái
    Đối thủ cạnh tranh Rất ít          Nhiều          Nhiều        ít đi
    Thị phần của DN Rất cao            Cao            ít dần       ít
    Vị trí trên thị trường Dẫn đầu     Bị      cạnh   Bán ít dần   Bị chặn
                                       tranh
    Mức doanh thu     Tăng chậm        Tăng nhanh     Tăng chậm    Giảm
    Kết quả           Hoà vốn          Lãi lớn        Lãi giảm     Lỗ
    Sự co giãn giá cả ít               Trung bình     Lớn          ít

    3.2.5Phương pháp đường cong kinh nghiệm:
         Phương pháp này dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm tư vấn
    Boston. Thực chất là việc phân tích đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc giảm chi phí trên một đơn vị sản
   phẩm với việc tăng số lượng sản phẩm. Theo kết quả nghiên cứu nếu sản
   lượng tăng gấp đôi thì chi phí có thể hạ từ 20% đến 30% (không kể lạm
   phát)
   3.2.6Phương pháp mô hình PISM
         Đây là phương pháp áp dụng rộng rãi ở Hoa kỳ. Thực chất là việc
   phát hiện sự trao đổi các kết quả có tính chất chiến lược để từ đó xác định
   kế hoạch kinh doanh
   P: Profit (lợi nhuận), I: Impact (tác động), S: Strategy (chiến lược), M: Market
   (thị trường).
   Khi hoạch định kế hoạch các nhà quản trị phải phân tích sáu vấn đề sau -
   được coi là nhân tố kết quả chiến lược dưới đây:
  - Sự hấp dẫn của thị trường : Mức tăng thị trường, tỷ lệ xuất khẩu
  - Tình hình cạnh tranh: Tính thị trường tương đối của doanh nghiệp dùng
     để phân tích từng loại sản phẩm
  Thị phần của DN = Phần thị trường tuyệt đối của DN × 100
                       Tổng phần thị trường tuyệt đối của
                          ba đối thủ cạnh tranh lớn nhất
  - Hiệu quả của hoạt động đầu tư : Cường độ đầu tư, doanh thu trên mỗi
     hoạt động đầu tư
  - Sử dụng ngân sách doanh nghiệp : Quy mô doanh nghiệp, mức độ phân
     tán của doanh nghiệp
  - Phân tích sự thay đổi của các yếu tố: Phần thị trường, liên kết, giá cả,
     chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng
                   ROI = Tổng D. thu × Lợi nhuận × 100
                            Tổng vốn KD         Tổng D.thu
                 = Lợi nhuận         ×     100
                    Tổng vốn KD

   III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC
   HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
   1.Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
         Kế hoạch bán hàng được lập ra có tiến độ và cân đối, nhưng đó mới
   chỉ là khả năng. Vấn đề quan trọng là phải biến khả năng thành hiện thực.
   Vì vậy việc tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng là một giai đoạn hết sức
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                                32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   quan trọng và kéo dài suốt cả năm kế hoạch. Để biến khả năng thành hiện
   thực, ban lãnh đạo doanh nghiệp thương mại phải triển khai thực hiện kế
   hoạch lưu chuyển hàng hoá.
   - Phải ký kết hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá
   - Phải phổ biến thành các nhiệm vụ đến các bộ phận thực hiện
   - Phải đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối những khó khăn
      phát sinh khi thực hiện kế hoạch
   - Phải theo dõi sát sao kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch, phải sơ kết
      tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm hay sửa chữa những
      nhược điểm
   - Điều chỉnh kế hoạch : Các chỉ tiêu đề ra không có tính khả thi cần phải điều
      chỉnh, đồng thời bổ sung vào kế hoạch những khả năng mới có thể đưa vào
      kinh doanh.
   2. Phân tích đánh giá kết quả bán hàng
   2.1 Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng
   2.1.1 Đối tượng đánh giá
    Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng được thực hiện ở nhiều mức mức độ
   khác nhau:
    - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng tổng quát ( cấp doanh nghiệp )
    - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của một bộ phận (cấp khu vực,
        ban)
    - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của từng cá nhân đại diện bán
        hàng
 2.1.2 Nội dung đánh giá
   Khi đánh giá hoạt động bán hàng ở từng mức độ, có thể tiến hành phân
   tích, đánh giá theo các nội dung:
  - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo mục tiêu (kế hoạch và thực
     hiện, hiện tại và quá khứ)
  - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về số lượng (doanh số bán theo
     khối lượng/giá trị)
  - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về chất lượng (hành vi cư xử,
     quan hệ với khách hàng, kết quả phát triển khách hàng,thị trường)
  - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo sản phẩm, khu vực thị
     trường, khách hàng.
2.2 Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                              33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Nguồn thông tin dữ liệu được dùng để đánh giá thường gồm hai dòng chính:
     •     Dòng thuận:
    - Các thông tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán hàng
    - Các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng
    - Các tiêu chuẩn đã được xác định và truyền đạt đến lực lượng bán hàng
     Các thông tin này là tập hợp các dữ liệu đã được đưa ra trong quá trình tổ
     chức hoạt động bán hàng của doanh nghiệp (thông tin thứ cấp)
  • Dòng phản hồi:
     Bao gồm tất cả các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng
     thực tế của doanh nghiệp mà giám đốc (ban lãnh đạo) nhận được:
   - Các báo cáo bán hàng
   - Các thông tin bổ sung từ quan sát trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nại của khách
       hàng, thăm dò dư luận khách hàng, kết quả trao đổi với các đại diện bán hàng
   - Các thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh
       nghiệp
 2.3Phương pháp đánh giá
 2.2.1 Hình thức đánh giá:
     Đánh giá kết quả bán hàng thường được thực hiện qua hai bước:
    - Tự đánh giá thành tích của cá nhân và bộ phận
    - Đánh giá chính thức của lãnh đạo (giám đốc bán hàng)
 2.2.2 Phương pháp cơ bản thường được sử dụng
    - So sánh mức bán và các chỉ tiêu liên quan thực tế/kế hoạch ; hiện tại/quá
        khứ
    - So sánh, xếp hạng thành tích của cá nhân, bộ phận bán hàng với nhau và
        tỷ trọng trên tổng thể
  - Phân tích và đưa ra kết luận về kết quả bán hàng trong mối liên hệ với các
     yếu tố kích thích/kìm hãm (điều kiện thực hiện thực tế) có ảnh hưởng trực
     tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả bán hàng thường được sử dụng
  - Doanh số bán hàng
  - Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng trên doanh số (%)
  - Lãi gộp
  - Lợi nhuận ròng
  - Dự trữ
  - Số khách hàng mới
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                                34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-   Số khách hàng mất đi
-   Số đơn đặt hàng
-   Thị phần của doanh nghiệp
-   Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu bán:
                 C=       Tổng doanh số bán thực hiện           ×    100
                      Tổng doanh số bán theo kế hoạch
-   Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng
-   Bình quân số lượng một đơn vị đặt hàng
    D = Doanh số bán           × 100
              Số đơn đặt hàng
-   Vòng quay vốn (V1)
                 V1 = Doanh số         (lần)
                 Tài sản sử dụng
-   Vòng quay vốn lưu động (V2)
                       V2 = Doanh số         (lần)
                        Vốn lưu động



- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng :
         Được thực hiện thông qua các ý kiến phản hồi, đóng góp và nhận xét
  của khách hàng đối với doanh nghiệp về bộ phận hay cá nhân bộ phận bán
  hàng. Có thể dùng hình thức tổng hợp từ sổ góp ý, điều tra bằng các câu
  hỏi trực tiếp (hội nghị khách hàng, mời cơm thân mật) hay gián tiếp (qua
  điện thoại, phiếu câu hỏi....)

    IV- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG
    VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
          Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp sẽ được kiểm nghiệm bởi thực
    tế. Đó là quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch. Quá trình này cũng có
    thể thực hiện tốt, đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra nhưng cũng có thể các chỉ
    tiêu được thực hiện thấp hơn so với kế hoạch đề ra. Nếu như kế hoạch đã
    được coi là tương đối chính xác và sát với diễn biến thực tế thì rõ ràng
    trong quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng sẽ có nhiều nhân tố tác động
    đến làm thay đổi các chỉ tiêu. Các nhân tố này có thể là trong nội tại doanh
    nghiệp hoặc do môi trường kinh doanh bên ngoài.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    1.Các nhân tố bên ngoài
               Môi trường kinh doanh mà mỗi chủ thể tồn tại trong đó đều chịu
    sự chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ. Nếu một công ty nắm chắc được môi
    trường kinh doanh của mình thì sẽ chắc chắn hơn trong việc bảo đảm các
    mục tiêu đã đề ra trong chiến lược kinh doanh. Nhưng môi trường kinh
    doanh là luôn biến động, việc nắm bắt là rất khó khăn phức tạp đòi hỏi
    thường xuyên liên tục
    Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới kế hoạch bán hàng
    của doanh nghiệp :
-   Chính trị và luật pháp: Để thành công trong việc xây dựng và thực hiện kế
    hoạch bán hàng, doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị luật
    pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm : Sự ổn định về đường lối
    chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước,
    chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và chính phủ, sự điều tiết và
    khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, các quyết
    định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
-   Các yếu tố kinh tế : Bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách
    hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá quy định phương án đưa ra kế hoạch bán
    hàng phù hợp: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và
    phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp,
    chính sách tiền tệ, tín dụng, sự phát triển ngoại thương.
-   Kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân,
    tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động
    kinh doanh, chiến lược phát triển kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế
-   Yếu tố văn hoá xã hội: Dân số và xu hướng vận động, sự di chuyển dân cư,
    thu nhập và phân bố thu nhập của các hộ gia đình, việc làm và vấn đề phát
    triển việc làm, đặc điểm tâm lý.
-   Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Nguyên liệu, năng lượng, mức độ ô
    nhiễm cũng như đường xá, phương tiện giao thông, kho tàng, bến bãi, cửa
    hàng....
    Ngoài ra còn có các yếu tố khách quan ở cấp độ vi mô như: Người cung
    ứng, khách hàng đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và công chúng
    cũng tác động đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của
    doanh nghiệp thương mại.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                            36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Tóm lại, trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh
   nghiệp luôn phải đối đầu với các nhân tố gây tác động xấu đến kết quả.
   Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, phân tích và xác định
   được các nhân tố ảnh hưởng để từ đó có thể biến nó trở thành những ảnh
   hưởng tích cực, hạn chế các tác động xấu của nó. Một điều căn bản của kế
   hoạch là định hướng tốt nhưng việc thực hiện kế hoạch thì phải thực sự
   linh hoạt tuỳ vào từng thời điểm kinh doanh.
   2. Các nhân tố bên trong
- Tiềm lực tài chính và ngân sách dành cho công tác lập kế hoạch : Đây là
  yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối
  lượng vốn (vốn chủ sở hữu, vốn huy động....) mà doanh nghiệp xây dựng
  một kế hoạch bán hàng phù hợp cùng với khả năng quản lý, phân phối có
  hiệu quả nguồn vốn để thực hiện kế hoạch bán hàng đó.
         Mặt khác chất lượng kế hoạch còn phụ thuộc vào nhận thức của ban
  lãnh đạo công ty. Nếu công tác xây dựng kế hoạch được chú trọng thì ngân
  sách dành cho công tác lập kế hoạch sẽ được công ty duyệt chi đầy đủ. Khi
  ngân sách dành cho công tác lập kế hoạch được cấp đầy đủ thì các hoạt
  động nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành trên diện rộng, việc xử lý kết
  quả cũng diễn ra chính xác hơn do có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
  thuật hiện đại và hệ quả tất yếu là kế hoạch cũng được lập một cách chính
  xác hơn.
- Tiềm năng con người của doanh nghiệp : Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ
  chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý tác động
  trực tiếp đến việc xây dựng một kế hoạch bán hàng hoàn hảo. Chủ thể trực
  tiếp thực hiện kế hoạch bán hàng chính là đội ngũ thực hiện công tác bán
  hàng nhưng chủ thể gián tiếp thực hiện kế hoạch bán hàng là những người
  làm công tác mua hàng, dự trữ. Như vậy nó đòi hỏi phải có sự liên kết hỗ
  trợ nhau trong quá trình thực hiện giữa các phòng ban, tổ chức nhân viên
  cụ thể là phòng marketing, phòng kế hoạch vật tư. Do mỗi phòng ban cá
  nhân phụ trách chịu trách nhiệm khác nhau về công việc của mình nhưng
  họ đều phải hướng tới một đích cuối cùng là mục tiêu của công ty đặt ra
  trong kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch bán hàng sẽ không thực hiện được
  nếu mối quan hệ này lỏng lẻo, ai làm việc nấy không có sự thống nhất,
  đoàn kết cùng hướng tới mục tiêu của công ty. Hơn nữa chế độ thưởng
  phạt tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng của
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   công ty. Ngay từ khi triển khai kế hoạch bán hàng, nếu như công ty không
   đề ra chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng như không có hình thức
   khuyến khích họ thực hiện phần trách nhiệm của mình thì sẽ dẫn đến tình
   trạng các phòng ban, bộ phận, từng nhân viên không nghiêm túc, thờ ơ với
   công việc. Điều này dẫn đến kế hoạch bán hàng không thực hiện được như
   đã đề ra
              Ngoài ra các bộ phận thực hiện kế hoạch bán hàng coi kế hoạch
   là chuẩn nên trong quá trình thực hiện luôn lấy kế hoạch để áp đặt có khi
   đi trái với diễn biến của môi trường kinh doanh, đây là một kiểu làm việc
   thiếu suy nghĩ, thiếu sáng tạo dẫn đến công việc kinh doanh không hiệu
   quả.
   Cụ thể công tác bán hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như:
         Khả năng tài chính hiện thời, phương án ký kết hợp đồng với các đối
      tác, phương tiện vận chuyển hàng hoá. Kế hoạch bán hàng của công ty
      không được thực hiện nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên kém linh hoạt,
      không giành được thế chủ động trong ký kết hợp đồng bán hàng hoá,
      khả năng tài chính hạn hẹp không đủ tiền mua hàng từ các nguồn cung
      ứng để đáp ứng yêu cầu của kế hoạch bán hàng, không đủ cho chi phí
      quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó hệ
      thống phương tiện giao thông vận tải dùng trong lưu chuyển hàng hoá ít
      hay lạc hậu dẫn đến việc phân phối hàng không hợp lý và không đúng
      thời điểm.Trình độ của nhân viên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
      trước, trong và sau khi bán cũng tác động đến việc thực hiện kế hoạch
      đề ra. Nhân viên bán hàng phải có trình độ cao trong khâu giao tiếp,
      hiểu biết về kỹ thuật và luôn coi “khách hàng là thượng đế”.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY
      DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN
    HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ
                    BÌNH
   I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH
   1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà
   Bình.
         Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tiền thân là công ty TNHH KD
   XNK Hoà Bình. Khi mới thành lập công ty thuộc loại hình công ty TNHH
   thành lập theo quyết định số 4327 GP/TLDN do UBND TP Hà Nội cấp
   ngày 14 /05/99 với tên gọi công ty TNHH KD XNK Hoà Bình (Tên giao
   dịch viết tắt Hoà Bình Company. LTD ) đặt trụ sở tại số 1170 Đường Láng
   Phường Láng Thượng quận Đống Đa TP Hà Nội. Trong quá trình hoạt
   động do có sự mở rộng thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu
   cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn cho nên đầu năm
   2002 hội đồng thành viên công ty quyết định chuyển đổi hình thức hoạt
   động của công ty. Chuyển đổi từ công ty TNHH KD XNK Hoà Bình thành
   công ty Cổ Phần Vật Tư BVTV Hoà Bình (tên giao dịch là Hoà Bình
   Protecting Plant Equipment Joint Stock Company. Tên viết tắt là Hoà Bình
   JSC) và chuyển trụ sở chính về số 01 ngõ 102 đường Khuất Duy Tiến
   phường Nhân Chính quận Thanh Xuân TP Hà Nội. Việc chuyển đổi này đã
   được sự chấp thuận của UBND TP Hà Nội và được Sở Kế Hoạch Đầu Tư
   Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 1103000936 ngày
   10/04/02.
   Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình có 5 cổ đông sáng lập với số vốn
   điều lệ là 1.800.000.000 đồng chia thành 18.000 cổ phần. Loại cổ phần là
   cổ phần phổ thông, mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng.
   Công ty có 2 hình thức cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Số
   và loại cổ phần ưu đãi sẽ do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định.
   Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông .
   Hình thức cổ phiếu: Công ty phát hành hai loại cổ phiếu gồm cổ phiếu có
   ghi tên và cổ phiếu không ghi tên gồm các loại cổ phiếu mệnh giá 1 cổ
   phần, cổ phiếu mệnh giá 10 cổ phần và cổ phiếu mệnh giá 100 cổ phần. Cổ

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   phiếu của cổ đông sáng lập là cổ phiếu có ghi tên. Thành viên hội đồng
   quản trị phải là cổ đông hoặc đại diện cho nhóm cổ đông nắm giữ các cổ
   phiếu có ghi tên trị giá ít nhất 20 % số cổ phần phổ thông.
   Công ty được phát hành cổ phiếu tại trụ sở công ty để chào bán và cổ phiếu
   phải có chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và phải có dấu của
   công ty.
   Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển đổi thành cổ phiếu có ghi tên.
   Việc chuyển đổi từ cổ phiếu có ghi tên thành cổ phiếu không ghi tên do đại
   hội đồng cổ đông công ty quyết định.
   Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần công ty đăng kí hoạt động trên các
   lĩnh vực sau:
   - Buôn bán vật tư nông nghiệp, thuốc BVTV, phân bón.
   - Đại lý mua, đại lý bán, đại lý kí gửi hàng hóa.
   - Sang chai, đóng gói thuốc BVTV và phân bón.
   - Buôn bán tư liệu sản xuất và tiêu dùng.
   - Dịch vụ văn hoá thể thao cho thanh thiếu niên.
   - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
   - Lữ hành nội địa.
        Tuy nhiên hiện nay công ty mới chỉ hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực là
   buôn bán vật tư thuốc BVTV và sang chai đóng gói, sản xuất thuốc BVTV.
   Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân,
   có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà
   Nước, Bộ Thương Mại và UBND TP Hà Nội về hoạt động kinh doanh xuất
   nhập khẩu. Công ty kinh doanh mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật thuộc mặt
   hàng kinh doanh có điều kiện nên chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Nông
   Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
   2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.
   2.1Chức năng của công ty
                Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình được thành lập theo
   nguyên tắc dân chủ, công khai nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh
   doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty,
   đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách Nhà Nước, tạo thu nhập
   cho các cổ đông, tạo tích luỹ cho công ty nhằm mở rộng sản xuất phát triển
   sản xuất kinh doanh .


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                             40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Công ty cổ phần Vật Tư BVTV Hoà Bình hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
   buôn bán thuốc BVTV nên chức năng chính của công ty là phục vụ đầy đủ,
   kịp thời nhu cầu về thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ, hướng
   dẫn cách sử dụng để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra cho
   cây trồng góp phần tạo nên những vụ mùa thắng lợi để nhằm phát triển
   ngành nông nghiệp ngày càng đi lên.
   2.2 Nhiệm vụ của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.
          Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
   doanh, dịch vụ và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho
   hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác và sử dụng
   một cách có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo thanh toán vốn và lãi
   vay, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ tài chính
   với Nhà Nước và nghĩa vụ với các cổ đông của công ty. Tự trang bị và đổi
   mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chế
   độ hạch toán kế toán, ghi chép đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước
   đồng thời tuân thủ đầy đủ và chính xác các chính sách, chế độ quản lý kinh
   tế, chế độ quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước. Thực
   hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận, kí kết trong hợp đồng mua
   bán ngoại thương và các hợp đồng mua bán khác. Bên cạnh đó, công ty
   phải xây dựng chế độ phân phối thu nhập, lợi tức cổ phần cho phù hợp bảo
   đảm công bằng đồng thời phải luôn có chương trình, kế hoạch đào tạo bồi
   dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty để không ngừng
   nâng cao trình độ kỹ năng quản trị cũng như trình độ văn hoá nghiệp vụ.
2.3 Quyền hạn của công ty cổ phần Vật Tư BVTV Hoà Bình.
           Công ty có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động mua bán vật tư
    nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật khi đã được sự cho phép của cục kiểm
    định BVTV thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
    Công ty được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng
    Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, được huy động vốn của các cá nhân
    trong và ngoài nước, được phát hành cổ phiếu. Công ty được tiếp nhận và
    sử dụng viện trợ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Công ty được
    quyền kí kết các hợp đồng gia công nhằm phục vụ cho việc cung ứng đồng
    bộ và đầy đủ sản phẩm cho hoạt động bán hàng của công ty. Công ty được
    đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu vật tư hàng hoá từ
    nước ngoài, được uỷ thác nhập khẩu vật tư hàng hoá theo đúng quy định
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                          41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Công ty được quyền đặt chi
   nhánh hoặc văn phòng đại diện trong nước hoặc nước ngoài phù hợp với
   quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại, được thu thập và cung
   cấp thông tin về thị trường trong nước và trên thế giới. Công ty có đầy đủ
   quyền hạn trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công
   ty nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải tuân
   thủ các quy định của chế độ kế toán công ty cũng có quyền chủ động áp
   dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động kinh doanh
   của công ty, xây dựng các chính sách khuyến khích nhân viên trong công
   ty như lương, thưởng phù hợp với tình hình của công ty và từng nhân viên
   theo chế độ do công ty ban hành. Ngoài ra công ty còn được quyết định giá
   và thoả thuận giá liên quan đến sản xuất kinh doanh và dịch vụ đối với
   khách hàng trong và ngoài nước.
         Để thực hiện và đạt được các chức năng cũng như quyền hạn của công
   ty thì công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình phải có một quan điểm triết lý
   kinh doanh rõ ràng, luôn tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của
   nhà nước, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nước và các cổ đông.
   Đồng thời công ty phải tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
   và phát triển nguồn vốn kinh doanh để thu lợi nhuận, nâng cao lợi tức và bảo
   đảm đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên trong toàn công ty.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.
         Khi mới thành lập công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình (công ty
   TNHH kinh doanh XNK Hoà Bình) Gồm có một giám đốc, một phó giám
   đốc và các nhân viên trực thuộc gồm 54 người sắp xếp vào các phòng ban:
   Phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán, phòng thị trường và phòng
   kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty,
   phù hợp với thực tế sản xuất và kinh doanh, phù hợp với hình thức công ty
   cổ phần, công ty đã sắp xếp bố trí lại nhân sự trong các phòng ban, quy
   định mới về quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban. Sau đây là sơ đồ
   tổ chức bộ máy của công ty :




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                            Đại hội đồng cổ                Ban kiểm
                                 đông                        soát




                                HĐQT




                                Giám đốc




            P.Giám                   P. Giám                P.Giám đốc sản
          đốc tài chính            đốc Marketing              xuất -Hành
                                                                 chính




Phòng          Phòng           Phòng             Phòng           Chi nhánh        Chi nhánh
HC-TH          Kế toán        KH-VT            Marketing          Hà Tây           TPHCM


        Từ sơ đồ trên ta thấy bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
            Chức năng của từng Bộ phận:
            3.1 Đại hội đồng cổ đông.
            Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
            quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có
            quyền và nghĩa vụ sau:


        http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                                       43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
    từng loại, quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên
   ban kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây
   thiệt hại cho công ty và cho cổ đông của công ty.
 - Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
  - Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
  - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
  - Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản
     có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế
     toán của công ty.
   - Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
     3.2 Hội đồng quản trị:
          Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông
     công ty bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty
     quyết định nhưng thành viên hội đồng quản trị phải có giá trị tỷ lệ cổ phiếu
     bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ. Hội
     đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
     liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc
     thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có những quyền
     và nghĩa vụ sau:
 -    Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
 -    Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
 -    Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
      chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
 -    Quyết định phương án đầu tư
 -    Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
      qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
      hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ
      lệ khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ của công ty.
 -    Bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quản lý
      quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của
      các cán bộ quản lý đó.


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                               44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
  thành lập công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc
  góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
  hoặc xử lý các khoản lỗ lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản
  góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là 4 năm.
    3.3 Ban kiểm soát.
           Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông
    bầu ra có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị trong đó có 1 thành
    viên có chuyên môn về kế toán, trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công
    ty. Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:
-    Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
     doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
-    Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề
     liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
     thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
     đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông.
-    Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham
     khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến
     nghị lên đại hội đồng cổ đông.
-    Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
     việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các
     báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều
     hành hoạt động kinh doanh của công ty.
-    Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều
     hành hoạt động của công ty.
3.4Giám đốc :
          Là người đứng đầu ban giám đốc, giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và
    miễn nhiệm. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công
    ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT về việc thực hiện các quyền
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                         45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   và nghĩa vụ được giao. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị
   trường, hoạt động nhập khẩu vật tư hàng hoá, chế độ tài chính kế toán, các
   hoạt động tổ chức hành chính, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
   phương án đầu tư của công ty, thực hiện việc tuyển dụng lao động, quyết
   định chế độ lương, thưởng đối với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
   cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức năng do
   HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
3.5Phó giám đốc
        Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc tài chính, phó giám đốc
    marketing và phó giám đốc sản xuất - Hành chính
3.5.1 Phó giám đốc tài chính :
   - Chức năng : Quản lý các hoạt động tài chính nội bộ của công ty và quản
       lý các dự án đầu tư của công ty
   - Nhiệm vụ :
    + Xây dựng các quy định về tài chính phù hợp với đặc thù của công ty và
    phù hợp với quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt
    + Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các quy
    định trên
     + Phê duyệt các khoản thanh toán nội bộ thay giám đốc và chịu trách
    nhiệm về các quyết định trước giám đốc và hội đồng quản trị,
    +Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đã được giám đốc và hội đồng
    quản trị phê duyệt
 3.5.2 Phó giám đốc phụ trách thị trường
   - Chức năng : Quản lý các hoạt động Marketing của công ty
   - Nhiệm vụ:
    + Phê duyệt ban đầu kế hoạch marketing trình giám đốc công ty phê duyệt
    chính thức.
     + Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát việc thực hiện các kế hoạch
    Marketing
    + Đánh giá hiệu quả của các chính sách Marketing
    + Tổ chức, quản lý hệ thống phân phối, đánh giá hoạt động của hệ thống
    + Tổ chức nghiên cứu sản phẩm mới
    + Tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng
 3.5.3 Phó giám đốc sản xuất - hành chính


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chức năng : Quản lý các hoạt động hành chính nhân sự và sản xuất của công
ty và quản lý nhân sự toàn công ty
- Nhiệm vụ :
    + Xây dựng các quy định về hành chính nhân sự phù hợp với đặc thù của
   công ty và phù hợp với các quy định của pháp luật trình giám đốc phê
   duyệt
    + Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các
   quy định trên
    + Tổ chức quản lý nhân sự, đánh giá nhân sự, định mức lương
    + Phê duyệt ban đầu về các kế hoạch đào tạo nhân viên trình giám đốc phê
   duyệt chính thức
    + Trình giám đốc công ty các đề nghị về tuyển dụng, chấm dứt thỏa thuận
   lao động với các cán bộ công nhân viên trong công ty
    + Triển khai các kế hoạch sản xuất tại các nhà máy của công ty (thuộc chi nhánh)
    + Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch này.
   3.6 Phòng hành chính tổng hợp.
   3.6.1 Chức năng.
        Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác văn phòng tại
   trụ sở chính đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh có
   hiệu quả.
   3.6.2 Nhiệm vụ.
        Tổ chức thực hiện công tác thư kí cho giám đốc. Kiểm tra soát lại các
   văn bản trước khi trình giám đốc kí. Làm thư kí trong các cuộc họp theo
   yêu cầu của giám đốc; Biên dịch các văn thư giao dịch, các tài liệu nghiệp
   vụ, các tài liệu nghiên cứu theo yêu cầu của lãnh đạo công ty; Chuẩn bị các
   điều kiện cần thiết cho hoạt động tiếp khách, cho cán bộ đi công tác, kiểm
   tra và thực hiện việc đảm bảo vệ sinh trong công ty, tổ chức công tác văn
   thư lưu trữ theo đúng quy định, cung cấp các tài liệu lưu trữ theo yêu cầu
   của các phòng theo đúng quy định về bảo mật, đóng dấu trên một số văn
   thư giao dịch, đánh máy các tài liệu và in ấn phục vụ yêu cầu của công ty;
   lập và thực hiện kế hoạch dự trù văn phòng phẩm cho các phòng, thực hiện
   việc mua sắm toàn bộ trang thiết bị và phương tiện làm việc phục vụ hoạt
   động tại trụ sở chính trên cơ sở kế hoạch của các phòng được giám đốc phê
   duyệt, xây dựng nội quy, quy định sử dụng trang thiết bị của cơ quan.
   3.7 Phòng Kế Toán.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 47
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

            Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và 12 nhân viên chịu trách
     nhiệm từng lĩnh vực cụ thể.
     3.7.1Chức năng.
            Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính nhằm bảo vệ
     an toàn tài sản và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính của công ty phục
     vụ cho việc kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
     3.7.2 Nhiệm vụ.
            Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào nội dung kinh
     tế để định khoản và hạch toán vào các tài khoản thích hợp một cách khoa
     học theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
     Kiểm soát quá trình kinh doanh của công ty thông qua hệ thống chứng từ
     kế toán. Kế toán phải giám sát việc thực hiện quy trình:
 -     Quy trình nhập khẩu
 -    Quy trình gia công chế biến, theo dõi xuất, nhập hàng hoá.
 -    Quy trình gửi và rút tiền tại ngân hàng.
 -    Quy trình thanh toán tiền hàng với người bán, người thuê gia công
 -    Quy trình thu nợ.
 -    Theo định kỳ cung cấp các thông tin báo cáo dưới dạng báo cáo kế toán
      cho giám đốc.
3.8 Phòng kế hoạch vật tư.
3.8.1 Chức năng.
         Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực vật tư, sản xuất, phát triển
    sản phẩm mới và sở hữu công nghiệp; Thực hiện các công việc liên quan
    đến mảng kế hoạch sản xuất, kế hoạch gia công và công tác nhập khẩu
    hàng hoá; Đảm trách công tác cung ứng vật tư, các thủ tục liên quan đến
    công tác đăng kí sản phẩm mới và các vấn đề về sở hữu công nghiệp của
    công ty.
3.8.2 Nhiệm vụ.
 - Mảng công tác kế hoạch: Lập kế hoạch về hàng hoá (nhập khẩu và sản
    xuất), nguyên liệu (nhập khẩu và mua trong nước) cho từng kì và theo dõi
    đôn đốc trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch đó cũng như giải quyết các
    phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
 - Mảng công tác nhập khẩu: Quản lý hồ sơ các nhà xuất khẩu, lập và theo
    dõi lịch nhập khẩu hàng trên cơ sở các hợp đồng đã kí kết, tổ chức nhập
    hàng, đưa về kho và thực hiện các thủ tục kiểm định chất lượng (nếu có).
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                             48
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Mảng công tác vật tư: Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho từng kì kế hoạch;
  tìm kiếm, phân tích, đánh giá, tham gia đàm phán, tư vấn lựa chọn, tổ chức
  kí kết, theo dõi tiến độ thực hiện, tổ chức giao nhận tham gia kiểm tra chất
  lượng hàng nhập kho và theo dõi thanh toán hợp đồng.
- Mảng công tác đăng kí sản phẩm mới: Lập hồ sơ đăng kí cho từng sản
  phẩm mới theo quy định của cơ quan chức năng; nộp và theo dõi hồ sơ tại
  cục BVTV đến khi nhận được giấy phép thử nghiệm hoặc giấy đăng kí sử
  dụng, hợp đồng thử nghiệm, soạn quy trình thử nghiệm, cung cấp thuốc
  mẫu cho trung tâm kiểm định thuốc BVTV, theo dõi tiến trình, kết quả thử
  nghiệm và xét cấp đăng kí sử dụng, tiến hành gia hạn cho các sản phẩm hết
  hạn sử dụng ghi trên giấy đăng kí.
- Mảng công tác sở hữu công nghiệp: Thực hiện các thủ tục tra cứu và đăng kí
  bảo hộ nhãn hiệu, logo công ty, bản quyền tác giả, theo dõi việc sử dụng các
  nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của công ty trên thị trường, tiến hành công bố
  tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá cho các sản phẩm do công ty sản xuất.
 3.9 Phòng marketing.
 3.9.1 Chức năng.
          Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm
   vụ của phòng như: Tổ chức công tác phát triển sản phẩm, thiết kế bao bì
   nhãn mác của sản phẩm, giao hàng cho các đại lý, thực hiện các biện pháp
   xúc tiến và các dịch vụ sau khi bán hàng.
 3.9.2 Nhiệm vụ:
         Lập kế hoạch, chính sách chương trình marketing của công ty, tổ
   chức triển khai thực hiện, giám sát các kế hoạch, chính sách, chương trình
   marketing; tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân khúc thị
   trường và các hoạt động marketing; nghiên cứu và xây dựng chiến lược
   phát triển các sản phẩm; thiết kế các loại nhãn mác, bao bì của sản phẩm
   thực hiện các hoạt động bán hàng và vận chuyển hàng đến cho khách hàng;
   xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng; theo dõi, xử lý
   các khiếu nại của khách hàng.
3.10Chi nhánh Hà Tây.
          Chi nhánh Hà Tây là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng mở tài
    khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ quyền.
    Chi nhánh Hà Tây được thành lập nhằm mục đích phát triển kinh doanh
    toàn công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                           49
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực gia công, sang chai đóng gói thuốc
    BVTV (một trong các lĩnh vực hoạt động của công ty CP VTBVTV Hoà
    Bình).
3.11Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
          Chi nhánh TP HCM là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng,
    mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ
    quyền.
    Chi nhánh có chức năng và nhiệm vụ thực hiện hoạt động gia công, sang
    chai đóng gói thuốc BVTV, triển khai hoạt động bán hàng và chăm sóc
    khách hàng khu vực phía Nam.

4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
    trong những năm qua
4.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty
 4.1.1 Về đặc điểm sản phẩm của công ty
           Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình kinh doanh loại mặt hàng là
    thuốc BVTV hay còn gọi là thuốc trừ dịch hại là những chất độc có nguồn
    gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại,
    chuột hại cây trồng và nông sản .
              Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật được gia công chế biến từ các
    nguyên liệu, phụ gia nhập của nước ngoài, nó khác với các loại sản phẩm
    hàng hoá khác là không thể để lâu được vì có một số thuốc để lâu sẽ bị
    phân huỷ hoặc kết tủa làm cho thuốc kém phẩm chất gây hậu quả tới việc
    phòng bệnh, gây ô nhiễm tới môi trường, sức khoẻ của con người. Vì vậy
    để bảo quản tốt thuốc bảo vệ thực vật công ty luôn phải có kho tàng và các
    phương tiện bảo quản đúng quy định.
            Các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật đa số là bột dễ ngấm nước,
    thuốc có phụ gia dung môi rất dễ bay hơi và dễ bắt lửa. Vì vậy trong quá
    trình sản xuất, bảo quản và tiêu thụ phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ
    phòng cháy chữa cháy và chống bảo quản lũ trong mùa mưa.
    Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều loại khác nhau gọi tên theo nhóm sinh
    vật gây hại như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để
    trừ bệnh hại cây, thuốc trừ cỏ dùng để trừ cỏ dại hại cây trồng. Trừ một số
    trường hợp, còn nói chung mỗi nhóm thuốc chỉ có tác dụng với sinh vật
    gây hại thuộc nhóm đó.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                            50
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn sử dụng ngắn, khó bảo quản và có nhiều dạng
   khác nhau như thuốc dạng bột rắc, thuốc bột hoà nước, dạng hạt ngũ cốc, thuốc
   dạng dung dịch.
   4.1.2 Đặc điểm và tính chất kinh doanh của công ty
           Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có một vị trí quan trọng đối với nền
   nông nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, góp phần
   ngăn ngừa sâu bệnh giúp cho nông dân có vụ mùa bội thu.
               Do nguyên liệu và các chất phụ gia hầu hết đều nhập từ nước
   ngoài nên quá trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu là gia công,
   sang chai đóng gói nhỏ, thay đổi bao bì nhãn hiệu. Trước đây, ngành sản
   xuất thuốc bảo vệ thực vật thường được sản xuất gia công đóng gói bằng
   các máy móc thiết bị thủ công với số lượng hạn chế do nhu cầu của xã hội
   chưa cao. Đến nay ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã khẳng định
   được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất thuốc
   bảo vệ thực vật phần lớn là dùng máy móc thiết bị hiện đại thay thế cho sản
   xuất thủ công, do đó đảm bảo được chất lượng sản xuất, giảm độc hại cho
   người lao động và giảm được ô nhiễm môi trường.
           Do sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất ra là dùng cho sản xuất
   nông nghiệp nên quá trình sản xuất và tiêu thụ của công ty mang tính thời
   vụ sâu sắc, nhu cầu về sản phẩm thường tập trung vào mùa vụ nên thời
   gian này lượng sản phẩm bán ra là rất lớn, nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật
   của từng năm, từng vùng lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên,
   khí hậu, biện pháp canh tác, giống cây trồng, dịch hại. Nếu thời tiết khí
   hậu không thuận lợi, dịch hại nhiều lúc đó nhu cầu về thuốc bảo vệ thực
   vật sẽ lớn công ty sẽ có thuận lợi trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhưng
   với phương châm phục vụ bà con là chính nên công ty thường xuyên cải
   tiến, thay đổi thuốc bảo vệ thực vật để giảm tính độc hại cho môi trường,
   con người, vật nuôi, làm giảm khả năng hoặc làm chậm lại tính kháng
   thuốc của sâu bệnh và thường xuyên áp dụng các chính sách bán ưu đãi
   cho bà con trong những năm thời tiết khó khăn.
   4.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
           Bất kỳ một doanh nghiệp nào, khi hoạt động sản xuất kinh doanh
   phải lựa chọn cho mình một thị trường nhất định, thị trường này phải vừa
   với doanh nghiệp và phải đảm bảo thu lại được những chi phí kinh doanh
   đã bỏ ra.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                              51
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông
   nghiệp, nó không thể thiếu được trong thị trường nông thôn. Đặc điểm của
   thị trường thuốc bảo vệ thực vật là sự phân vùng khá rõ nét do có sự khác
   nhau về thời tiết khí hậu, loại cây trồng, thổ nhưỡng, phương pháp sản xuất
   ở từng nơi, do vậy mà lượng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật, thời gian cần
   sản phẩm cũng như cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ở từng vùng cũng khác nhau.
         Công ty CP Vật Tư Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình với sự phát triển của
   mình đã xác định mục tiêu trước mắt là đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường
   miền Bắc, miền Nam, mở rộng thị trường miền Trung. Hiện nay sản phẩm
   của công ty được tiêu thụ khá vững chắc trên thị trường miền Nam và thị
   trường miền Bắc, mức bán tăng lên mỗi năm. Trên thị trường nhiều sản
   phẩm của công ty được đánh giá là có chất lượng tốt có uy tín và chiếm
   được sự tin dùng của đông đảo bà con nông dân như Shaling Shuang,
   Tico, Vacinmeisu, Cymerin, Pertox.... Tuy nhiên để tăng hơn nữa hiệu
   quả kinh doanh của mình, công ty cần phải phát triển hơn nữa hệ thống
   bán hàng của mình, nắm chắc thị trường hiện tại, mở rộng thị trường miền
   Bắc, miền Nam chủ động đưa sản phẩm tới vùng sâu vùng xa .




            Bảng 1 : Doanh thu theo khu vực thị trường
                                                  Đơn vị tính :1 triệu đồng
      Thị trường              Năm 2000          Năm 2001        Năm 2002

   Khu vực Miền Bắc                 6.331            8.123              17.485

   Khu    vực   Miền                  144              305                571
   Trung
   Khu vực Miền Nam                22.302           32.188              64.919

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           52
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    Tổng doanh thu                     28.777            40.616          82.975
     Nguồn: Bảng doanh thu theo khu vực thị trường của công ty CP
    Vật Tư BVTV Hoà Bình.
                     Doanh thu theo khu vùc thÞtr ­ êng qua c¸ c n¨ m
                    Doanh thu
              70.000.000
              60.000.000
              50.000.000
              40.000.000
              30.000.000
              20.000.000
              1 0.000.000
                        0
        K hu vùc M iÒn B ¾c  2000        2001         2002        N¨ m
        K hu vùc M iÒn Trung
        K hu vùc M iÒn N am

            Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng thị trường chính của công ty vẫn là thị
     trường Miền Nam với doanh thu luôn tăng cao là 22.302 triệu đồng năm
     2000, 32.188 triệu đồng năm 2001 và 64.918 triệu đồng đồng năm 2002 so
     với thị trường Miền Bắc là 6.331 triệu đồng năm 2000, 8.123 triệu đồng
     năm 2001 và 17.485 triệu đồng năm 2002, điều này tạo ra gợi ý về
     marketing cho công ty trong việc tiếp tục khai thác thị trường miền Nam
     và có chính sách tiếp tục nâng cao thị phần ở khu vực miền Bắc.
4.1.4 Mạng lưới bán hàng của công ty
            Mạng lưới bán hàng của công ty là một hệ thống các kênh phân phối
     có nhiệm vụ đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Kênh phân phối là kết
     hợp giữa nhà sản xuất và các tổ chức trung gian để tổ chức vận động hợp
     lý nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều
     lựa chọn cho mình một kênh phân phối thích hợp, tuy nhiên việc lựa chọn
     kênh phân phối phải dựa vào từng loại sản phẩm và quy mô của thị trường
     tiêu thụ sản phẩm đó
     Do thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước nên công ty đã xây dựng một
     hệ thống mạng lưới bán hàng rộng khắp với hai chi nhánh và các đại lý
     được bố trí tại các vùng trên toàn quốc. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
     công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

    Mạng lưới bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình


http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
                                                                             53
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                         Công ty                    Chi nhánh
                                                    TP HCM




                                    Đại lý cấp I



                                    Đại lý cấp II



                                   Người bán lẻ



                                   Người sử dụng


      Do tiềm lực của công ty có hạn nên công ty không thể thành lập các cửa
hàng trực tiếp bán đến tay người tiêu dùng mà khách hàng chủ yếu của công ty
là các đại lý cấp I. Đây là hệ thống đại lý do công ty trực tiếp lựa chọn và quản
lý. Hình thức đại lý là đại lý hoa hồng. Vì vậy các đại lý này được hưởng
chính sách ưu đãi của công ty như hỗ trợ vận chuyển, chính sách cho trả chậm,
hưởng các khoản chiết khấu, chính sách quảng cáo khuyến mại. Luồng hàng
hoá trong kênh được di chuyển từ công ty và chi nhánh xuống các đại lý cấp I,
rồi xuống đại lý cấp II, xuống người bán lẻ và cuối cùng tới tay người sử dụng.
Tuy nhiên hệ thống đại lý cấp II công ty không kiểm soát mà do các đại lý cấp
I quản lý cũng như những người bán lẻ do đại lý cấp II quản lý. Có thể nói
hàng hoá của công ty có tiêu thụ được hay không hoàn toàn do các đại lý cấp I.
Chính vì vậy, chính sách đối với hệ thống đại lý cấp I có vai trò đặc biệt quan
trọng với công ty và được công ty lên kế hoạch chu đáo. Đối với các đại lý cấp
II công ty hỗ trợ về mặt kỹ thuật như tổ chức trình diễn kỹ thuật, hội thảo đầu
bờ, cung cấp các kiến thức cơ bản cho họ có thể bán hàng tốt hơn. Tuy nhiên
công ty vẫn phải theo dõi hệ thống đại lý cấp II để có được những điều chỉnh
kịp thời tới các đại lý cấp I và chính sách tiêu thụ của mình.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                              54
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

4.1.5 Tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường
        Hiện nay trên thị trường cả nước có rất nhiều doanh nghiệp tham gia
 cung ứng thuốc bảo vệ thực vật. Hầu hết các doanh nghiệp này đều là doanh
 nghiệp nhà nước như công ty Vật Tư BVTV I, II , công ty thuốc sát trùng Việt
 Nam, công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn, Công ty vật tư kỹ thuật Cần Thơ.....Các
 công ty này đều cạnh tranh gay gắt với nhau để giành thị trường và khách
 hàng. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình có một bất lợi là mới tham gia vào
 thị trường cung ứng thuốc bảo vệ thực vật từ năm 1999 hơn nữa lại không phải
 là một công ty nhà nước, tiềm lực còn yếu kém cho nên trong cạnh tranh công
 ty cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên do có mối quan hệ tốt với công ty
 BVTV I nên công ty được quyền phân phối một số sản phẩm của công ty nên
 từng bước đã có chỗ đứng trên thị trường và trở nên quen thuộc với bà con
 nông dân. Hiện nay cùng với sự đổi mới và phát triển đi lên công ty đã có
 những thương hiệu riêng cho mình do công ty trực tiếp sản xuất, đăng ký bảo
 hộ và được bà con tin dùng như thuốc trừ cỏ BUTACLOR, GLYPHOSATE,
 QUINCLORAC; Thuốc trừ sâu CYMERIN, PERTOX, CYClODAN, SUPERIN,
 SHALING SHUANG, thuốc trừ bệnh FUZIN, VACIN MEISU, v.v.. Hiện nay
 công ty đang triển khai một số sản phẩm mới như thuốc trừ cỏ Sunrius, thuốc
 trừ bệnh Newtilt 250 EC, LERVIL...Tuy nhiên thị phần của công ty còn rất
 nhỏ bé mới chỉ chiếm khoảng 10% ở thị trường miền Nam và 7% ở thị trường
 miền Bắc. Một số sản phẩm của công ty trong quá trình sử dụng cũng bộc lộ
 một số yếu kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác như tỷ lệ sâu bệnh chết
 chưa cao, có trường hợp gây hại cho cây trồng. Công ty đang cố gắng khắc
 phục những nhược điểm trên để không ảnh hưởng tới uy tín của công ty và
 nâng cao khả năng cạnh tranh.
4.2 Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty
         Từ bảng 2 ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng rất mạnh. Năm
2000 đạt doanh thu 28.777 triệu đồng, năm 2001 đã tăng lên 40.616 triệu đồng
và tăng lên 82.974 triệu nghìn đồng năm 2002 đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân qua 3 năm là 170%. Mức độ gia tăng năm 2001 so với năm 2000 đạt mức
11.839 triệu đồng tương ứng với 41,14%. Tốc độ gia tăng năm 2002 so với
năm 2001 đạt mức 42.359 triệu đồng tương ứng với 104,29%. Sở dĩ có sự gia
tăng doanh thu như vậy là do công ty được thành lập năm 1999 cho nên năm
2000 công ty tiến hành củng cố, sắp xếp để đi vào hoạt động ổn định. Sang
năm 2001, 2002 công ty bắt đầu tiến hành thâm nhập thị trường mới, mở rộng
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                           55
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trường truyền thống, thành lập các đại lý tại tất cả các tỉnh thành trong cả
nước. Thực hiện các đợt quảng cáo, khuyến mại, hội thảo thường xuyên nên đã
tạo ra được bước đột phá trong doanh thu. Mặt khác còn do năm 2002 công ty
chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên mọi hoạt động của công ty
được mở rộng, danh mục sản phẩm đáp ứng cũng được mở rộng cho nên
doanh thu tăng lên. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường.
       Tuy doanh thu có bước tăng trưởng khá vững chắc nhưng lợi nhuận của
công ty lại tăng trưởng không đều thậm chí giảm sút. Năm 2000 lợi nhuận sau
thuế đạt mức 90,8 triệu đồng, năm 2001 đạt mức 78,6 triệu đồng và năm 2002
đạt mức 550,9 triệu đồng. Mức độ giảm sút lợi nhuận năm 2001 so với năm
2000 là 12,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 13,45%. Mức độ gia tăng lợi
nhuận của năm 2002 so với năm 2001 đạt mức 472,3 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng trưởng là 600,91%. Nguyên nhân của việc lợi nhuận tăng, giảm
không đều có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là
do năm 2001 công ty theo đuổi mục tiêu doanh thu và tăng thị phần làm cho
chi phí xúc tiến tăng lên, năm 2002 công ty lại thiết lập hệ thống đại lý rộng
khắp trên tất cả các tỉnh cũng làm cho chi phí bán hàng tăng lên. Tuy nhiên
một nguyên nhân quan trọng nữa là do chi phí cho việc quản lý bộ máy doanh
nghiệp quá lớn. Năm 2001 tăng gần gấp đôi năm 2000 (từ 1.479,8 triệu đồng
tăng lên 3.642 triệu đồng), sang năm 2002 lợi nhuận của công ty đã có mức gia
tăng đáng kể. Đó là do hiệu quả của các hoạt động xúc tiến đem lại, mặt khác
tốc độ gia tăng doanh thu cao hơn tốc độ gia tăng của chi phí kinh doanh. Tốc
độ gia tăng chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 là 172,54% trong
đó tốc độ gia tăng của doanh thu chỉ là 41,14%. Tốc độ gia tăng chi phí kinh
doanh năm 2002 so với năm 2001 là 72,53% trong đó tốc độ tăng doanh thu lại
là 104,29%. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức
cao là 4.958 triệu đồng chiếm 62,77% tổng chi phí kinh doanh.
        Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2000 đạt 0,46% tức là cứ
một đồng doanh thu thì tạo ra 0,0046 đồng lợi nhuận, trong năm 2001 đạt
0,28% tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,0028 đồng lợi nhuận và năm
2002 đạt 0,98% tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,0098 đồng lợi nhuận.
Như vậy hiệu quả sinh lời của công ty còn thấp.
       Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh trong năm 2000 đạt 7,95% tức
là cứ một đồng chi phí kinh doanh thì đem lại 0,0795 đồng lợi nhuận, năm
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             56
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2001 đạt 2,52% tức là cứ một đồng chi phí kinh doanh đem lại 0,025 đồng lợi
nhuận và năm 2002 đạt 10,26% tức là cứ một đồng chi phí đem lại 0,1026
đồng lợi nhuận. Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
chi phí còn rất thấp lại không đều qua các năm, năm 2001 lại bị giảm nghiêm
trọng. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tỷ suất lợi nhuận của
công ty thì công ty phải tiến hành giảm chi phí kinh doanh đặc biệt là chi phí
quản lý doanh nghiệp, nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận ổn định và phát
triển.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           57
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    BẢNG 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬT T BVTV HOÀ BÌNH
                                                                                                     Đơn vị tính: 1 triệu đồng
                                                                 So sánh 01/00                          So sánh 02/01
      Các chỉ tiêu           Năm 2000          Năm 2001                   % tăng      Năm 2002                       % tăng
                                                              Tuyệt đối                              Tuyệt đối
                                                                           (giảm)                                     (giảm)
1.Tổng doanh thu                    28.777         40.616         11.839      41,14       82.975           42.359      104,29
2.Doanh thu thuần                   28.777         40.324         11.548      40,13      82.975            42.651      105,77
3.Giá vốn hàng bán                  26.933         35.634          8.701      32,31      74.269            38.634      108,42
4.Lãi gộp                             1.844         4.690          2.846     154,36       8.706             4.016       85,63
5.Chi phí kinh doanh                  1.680         4.578          2.898     172,54       7.898             3.320       72,53
6.LN từ hoạt động KD                    164           112            -52     -31,79         808               696      621,99
7.LN từ hđ tài chính                   -33,0           3,7                                  2,5                 -1     -31,98
8.LN từ hđ bất thường                   2,6               -         -2,6                         0
9. Tổng LN trước thuế                 133,6         115,6          -18,0     -13,45       810,2               695      600,91
10.Thuế TNDN                           42,7          37,0           -5,7     -13,45       259,3               222      600,91
11.LN sau thuế                         90,8          78,6          -12,2     -13,45       550,9               472      600,91
12.LN trước thuế/tổng DT             0,46%         0,28%                                  0,98%
13.LN trước thuế/CPKD                7,95%         2,52%                                 10,26%
                           Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình

     http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                       58
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ
   HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH.
1.Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư
   BVTV Hoà Bình.
    1.1 Các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng của
    công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.
               Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình chuyên kinh doanh các loại
     thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ do
     vậy mục đích đặt ra cho công ty là làm sao cung ứng đầy đủ thuốc bảo vệ
     thực vật để bà con nông dân yên tâm sản xuất, có vụ mùa bội thu, hạn chế
     được tối đa sâu bệnh dịch hại, giảm công chăm sóc cho bà con nông dân
     góp phần đưa nền nông nghiệp nước nhà theo kịp các nước phát triển khác.
     Công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty dựa trên các căn cứ sau:
-    Căn cứ vào dự báo thị trường thuốc bảo vệ thực vật của nước ta do cục bảo
     vệ thực vật cung cấp.
-    Căn cứ vào lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ các năm trước của công
     ty, mức độ gia tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật.
-    Căn cứ vào năng lực sản xuất của công ty và các đơn vị mà công ty đặt gia công.
-    Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của các đối tác nước ngoài
     (thông qua các hợp đồng nguyên tắc công ty ký với các đối tác nhằm mua một
     lượng hàng xác định từ các nhà cung cấp truyền thống trong vòng 3 năm)
-    Căn cứ vào nhu cầu của thị trường thông qua hoạt động nghiên cứu thị
     trường được các cán bộ thị trường thu thập trong quá trình làm việc với các
     đại lý, với các chi cục bảo vệ thực vật địa phương.
-    Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước.
-    Căn cứ vào thị phần của công ty trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật và
     các biện pháp công ty dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch nhằm thúc đẩy hoạt
     động bán hàng.
-   Căn cứ vào những dự báo về tình hình sâu bệnh trong năm kế hoạch (đây là
    căn cứ rất quan trọng để xây dựng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch).
    1.2Trình tự tổ chức công tác xây dựng kế hoạch bán hàng
    Việc lập kế hoạch diễn ra theo trình tự sau:
    Bước 1: Thu thập thông tin thông qua việc nghiên cứu thị trường và đánh
    giá khả năng thực tế của công ty

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 59
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng nên phòng marketing tổ
   chức cho các cán bộ thị trường phối hợp với các bộ phận khác tiến hành
   nghiên cứu thị trường để tìm cơ hội kinh doanh trên thị trường và làm cơ
   sở cho việc xây dựng kế hoạch.
   Khi tiến hành nghiên cứu thị trường công ty yêu cầu các cán bộ thị trường
   phải tiến hành nghiên cứu những công việc sau:
- Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường : Phải tiến hành nghiên cứu những
   công việc sau:
 + Nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường về các loại sản phẩm mà công ty
   đang sản xuất, kinh doanh, hoặc đang có dự định kinh doanh hoặc công ty
   có khả năng kinh doanh.
 + Diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cho từng loại cây trồng
 + Cơ cấu cây trồng và mùa vụ
 + Tình hình diễn biến sâu bệnh phát sinh và gây hại trong từng vụ, từng năm
 + Thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại từng địa phương trên địa bàn
   do cán bộ thị trường phụ trách
 + Với mỗi loại sâu bệnh gây hại trong vụ thì mức độ sử dụng thuốc bao nhiêu
   lần và mỗi lần sử dụng bao nhiêu thuốc cho một ha.
 + Tình hình cạnh tranh
- Nghiên cứu về sức tiêu thụ, khả năng tiêu thụ của thị trường về những sản
   phẩm khác mà đang được thị trường ưa chuộng
- Nghiên cứu về những vấn đề mà công ty đang triển khai trên thị
   trường, xem xét những chỗ yếu, chỗ sai lầm để từ đó thay đổi, khắc
   phục, sửa chữa và xây dựng lại chính sách và chiến lược mới, phát
   huy những điểm mạnh mà công ty đang thực hiện
- Nghiên cứu về những chính sách của các đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra
   đối sách có hiệu quả
- Nghiên cứu toàn bộ nhu cầu của khách hàng đã, đang và chưa hợp tác với
   công ty, những thị trường mới tiềm năng như thế nào? công ty có khả năng
   đáp ứng được những gì? những chính sách chiến lược của các công ty
   trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam về đường hướng phát
   triển của họ, điểm mạnh và điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn và đe
   dọa của họ.
- Nghiên cứu đặc thù tính chất của từng vùng, miền, khu vực trên thị trường


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         60
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

          Từ việc nghiên cứu các công việc trên cán bộ thị trường tập hợp tất cả
     các thông tin thu thập được, tiến hành xử lý sơ bộ sau đó chuyển về cho bộ
     phận kế hoạch xử lý tiếp. Sau khi nghiên cứu những thông tin đó, tiến hành
     phân đoạn thị trường mục tiêu và dự đoán nhu cầu hướng vào doanh
     nghiệp
          Trên cơ sở những mục tiêu và dự báo nhu cầu thì tiến hành đánh giá
     khả năng thực hiện của công ty để quyết định việc có theo đuổi mục tiêu
     không, cần đánh giá thông qua những nội dung sau:
-   Công ty có đủ cơ sở pháp lý để kinh doanh sản phẩm đó hay không, nếu
    chưa thì có khả năng bổ sung hay không, khi nào có được (giấy chứng nhận
    của cục bảo vệ thực vật cấp)
-   Khả năng tài chính của công ty
-   Khả năng sản xuất của công ty có đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi từ phía thị
    trường (chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, giá thành sản xuất, sản
    lượng sản xuất trong những thời gian nhất định, các tiêu chuẩn khác thị
    trường đòi hỏi)
-   Công ty có đủ nhân sự phù hợp cho việc kinh doanh trên thị trường hay
    chưa, có cần thay đổi gì không
-   Khả năng cạnh tranh của công ty trong ngắn, trung, dài hạn
         Từ những nghiên cứu trên công ty quyết định khai thác sản phẩm nào là
     chủ yếu, có phát triển sản phẩm mới không, thị trường mới không, xây
     dựng kế hoạch bán hàng cho các sản phẩm trong từng thời điểm cụ thể
     trong năm kế hoạch
    Bước 2: Xác định mục tiêu
          Căn cứ vào các thông tin đã phân tích và xử lý ở bước 1 bộ phận kế
     hoạch cần xác định mục tiêu trong kỳ kế hoạch. Các mục tiêu này phải phù
     hợp với mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của công ty cũng như khả năng
     thực tế của công ty. Các mục tiêu có thể là : Duy trì và mở rộng thị trường
     truyền thống, xâm nhập và phát triển thị trường mới, đưa sản phẩm mới
     vào khai thác, tối đa hoá doanh thu để tăng thị phần, tối đa hoá lợi nhuận
     hay cũng có thể là tiêu thụ hàng hoá ứ đọng. Một mục tiêu đúng đắn sẽ
     đảm bảo tính cụ thể, tính định hướng, tính khả thi và tính hệ thống. Công
     ty thường đạt mục tiêu doanh số thông qua việc cung cấp các sản phẩm có
     chất lượng cao với giá thành hạ nhằm thu hút nhiều khách hàng để tăng vị
     thế của công ty trên thị trường kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                             61
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Bước 3 : Lên kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kế hoạch bán hàng
            Sau khi xác định được các mục tiêu bộ phận lập kế hoạch bắt đầu
   đi vào lập kế hoạch bán hàng theo từng vụ và theo từng tháng cụ thể.
       Chịu trách nhiệm lập kế hoạch bán hàng là bộ phận kế hoạch của phòng
   Marketing. Trước tiên bộ phận lập kế hoạch tiến hành thu thập các báo cáo
   của các cán bộ thị trường gửi về hàng tuần. Cán bộ thị trường là người có
   trách nhiệm làm việc trực tiếp với các đại lý, các chi cục bảo vệ thực vật,
   chịu trách nhiệm thu thập thông tin về tình hình sâu bệnh trên địa bàn mình
   phụ trách, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty, loại thuốc nào
   được bà con ưa dùng trên địa bàn mình phụ trách, loại thuốc đó do công ty
   nào cung ứng, theo dõi và đánh giá khả năng tiêu thụ của từng sản phẩm
   của công ty. Như vậy có thể coi như các cán bộ thị trường như những điều
   tra viên. Theo quy định họ phải báo cáo tình hình theo từng tuần và gửi về
   văn phòng công ty. Trên cơ sở những báo cáo của các cán bộ thị trường, bộ
   phận kế hoạch tiến hành tổng hợp tình hình theo tháng để nắm bắt được
   những diễn biến mới nhất trên những thị trường mà công ty đang cung
   ứng. Từ đây bộ phận kế hoạch cân đối và dự đoán nhu cầu về các loại
   thuốc bảo vệ thực vật mà công ty đang cung ứng cũng như xác định được
   những loại thuốc nào tiếp tục sản xuất, loại nào có triển vọng bán tốt, triển
   khai các loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Kế hoạch bán
   hàng sơ bộ được lập với các chỉ tiêu bán hàng cho kỳ kế hoạch. Trên cơ sở
   kế hoạch sơ bộ được lập bộ phận kế hoạch của phòng marketing phối hợp
   với phòng kế toán để đánh giá khả năng tài chính của công ty trong kỳ tới
   có đáp ứng được những yêu cầu của kế hoạch sơ bộ hay không, phối hợp
   với phòng kế hoạch vật tư để xác định khả năng mua nguyên vật liệu có
   đáp ứng được lượng hàng hoá đặt ra cho kỳ kế hoạch hay không cũng như
   xác định năng lực sản xuất của các chi nhánh có đảm bảo có được hàng
   theo đúng thời gian hay không. Sau cùng bộ phận kế hoạch tiến hành cân
   đối các chỉ tiêu cho phù hợp với khả năng thực tế của công ty trong kỳ kế
   hoạch.
         Kế hoạch được lập sẽ trình lên trưởng phòng Marketing xem xét sau
   đó trình phó giám đốc phụ trách Marketing phê duyệt ban đầu và cuối cùng
   được trình lên cho giám đốc phê duyệt chính thức. Bản kế hoạch chính
   thức sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ chuyển sang cho phòng kế hoạch
   vật tư để phòng này lên các kế hoạch đặt hàng và sản xuất nhằm đáp ứng
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             62
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   đầy đủ yêu cầu có hàng để xuất bán theo đúng kế hoạch. Phòng Marketing
   trên cơ sở kế hoạch bán hàng chính thức sẽ triển khai việc phân bổ chỉ tiêu
   bán hàng cho từng cán bộ thị trường tại từng địa bàn cụ thể và lên kế
   hoạch yểm trợ cho hoạt động bán như quảng cáo, khuyến mãi, hội thảo...
   Bước 4: Xây dựng các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng
   •      Về nhân sự: Phân vùng cụ thể cho các cán bộ thị trường. Các cán bộ
       thị trường tự chịu trách nhiệm về vùng của mình. Tiến hành giao chỉ
       tiêu doanh số cho từng cán bộ thị trường để các cán bộ này trực tiếp
       làm việc với các đại lý cấp I. Xây dựng chế độ thưởng doanh số cho
       những cán bộ thị trường thực hiện vượt mức kế hoạch được giao.
    •       Về sản phẩm : Được chia làm ba nhóm như sau

  Nhóm sản             Thuốc sâu            Thuốc bệnh              Thuốc cỏ
   phẩm
                Wofacis 2.5 EC         Lervil 50 SC          Sunrius
 Nhóm I         Rigenr 800 WG          Newtilt 75 WP         Acofit 300 EC
                                       Bem Super 75 WP
             Pertox 5 EC               Tilvil 50 SC          Go up 480 SC
             Supertox 5 EC             Carbenvil 50 SC       Tiposate 480 SC
             Tiper Alpha 5 EC          Ticarben 50 SC        Clau up 480 SC
             Cymerin 5,10,25 EC        Ticarben 50 WP        B Glyphosate 41
 Nhóm II     Superin 5,10 EC           BL Kanamin 50         SL
             Cymkill 10,25 EC          WP                    Asedax 17 WP
             Sectox 40 EC              Fuzin 40 EC           Saron 10 WP
             Cyclodan 35 EC            T.P. Sin 70 WP
             Sugadan 3 G
             Neretox 95 WP          Vacinmeisu 5 SL          Saco 60 EC
             Shaling Shuang 95 Vacinmeisu 3 SL               Tico 60 EC
 Nhóm III    WP                     Vacinmeisu 5 WP
             Shaling Shuang 50      Alicin 5 SL
             WP                     Zineb 80 WP
  Nhóm I: Sản phẩm có triển vọng và tiềm năng khai thác
  Nhóm II: Sản phẩm đang phát triển và khai thác
  Nhóm III: Sản phẩm để khai thác


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                           63
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

• Về chính sách giá cả: Vì công ty sử dụng hệ thống đại lý để tiêu thụ sản
  phẩm nên công ty xây dựng giá cho các đại lý theo một khung giá nhất
  định. Công ty đặc biệt chú trọng đến chính sách chiết khấu cho các đại lý,
  mức chiết khấu tuỳ thuộc theo từng khối lượng hàng hoá bán ra và tuỳ
  từng thời điểm.
 • Về chính sách xúc tiến: Công ty sử dụng các hình thức quảng cáo trên
   các phương tiện thông tin đại chúng trên từng địa bàn, dán Poster, phát tờ
   rơi, tài liệu, băng hình, tổ chức các đợt viếng thăm đại lý cấp I, II, tổ chức
   hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ. Vì vậy công ty phải xây dựng kế
   hoạch xúc tiến như quảng cáo sản phẩm nào, nội dung quảng cáo, ngân
   sách cho quảng cáo, xây dựng kế hoạch khuyến mại như tỷ lệ chiết khấu
   cho từng mức bán, phiếu thưởng...., ngân sách dành cho hội thảo, hội nghị
   khách hàng.
1.3Nội dung kế hoạch bán hàng của công ty
       Thông thường là khi kết thúc năm báo cáo (vào 31/10 hàng năm) bộ
   phận kế hoạch phải trình bản kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch. Bản kế
   hoạch được xây dựng cho từng sản phẩm trong từng tháng. Tuy nhiên do
   sản phẩm công ty kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ,
   dịch hại nên trong quá trình thực hiện sẽ còn được điều chỉnh cho phù hợp
   với tình hình thực tế.
   Nhìn vào bảng 3 ta thấy được tỷ trọng của các nhóm sản phẩm trong từng
   tháng. Nhìn chung trong cả năm lượng thuốc sâu dự kiến bán nhiều nhất
   chiếm 51,41% tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật trong cả năm kế hoạch,
   lượng thuốc trừ bệnh chiếm 33,02% và lượng thuốc trừ cỏ chiếm 15,57%
   tổng lượng thuốc dự kiến bán trong năm kế hoạch. Nhưng lượng thuốc
   trong từng tháng lại không giống nhau vì chịu ảnh hưởng của tính thời vụ
   và diễn biến từng loại sâu bệnh. Nhìn vào bảng kế hoạch ta còn thấy rằng
   lượng thuốc trừ cỏ mà công ty dự kiến bán thấp hơn các nhóm sản phẩm
   khác điều này cho thấy nhóm sản phẩm trừ cỏ vẫn còn là nhóm sản phẩm
   tiềm năng mà công ty sẽ có khả năng khai thác trong tương lai.
   Sau đây là bảng kế hoạch bán hàng năm 2003




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                              64
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         BẢNG 3: KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY NĂM 2003

                                                                    Đơn vị tính: Tấn

             Thuốc trừ sâu           Thuốc trừ bệnh       Thuốc trừ cỏ


                  Tỷ lệ % so với      Tỷ lệ % so với           Tỷ lệ % so       Tổng số
Tháng
                    tổng lượng    Số   tổng lượng               với tổng         lượng
         Số lượng                                    Số lượng
                   thuốc của cả lượng thuốc của cả            lượng thuốc
                      tháng               tháng               của cả tháng



  1          40,24           32,48   24,80      20,02    58,85    47,50139        123,89

  2          91,37           57,14   45,68      28,57    22,84       14,29        159,89

  3         104,30           42,86 121,68       50,00    17,38           7,14     243,35

  4         230,41           50,00 184,33       40,00    46,08       10,00        460,82

  5         239,98           52,50 119,99       26,25    97,13       21,25        457,10

  6         156,45           57,50   47,62      17,50    68,02       25,00        272,09

  7          94,31           62,50   37,72      25,00    18,86       12,50        150,90

  8         234,22           50,00 187,38       40,00    46,85       10,00        468,45

  9         119,23           49,00 107,06       44,00    17,03           7,00     243,33

 10          47,89           48,57   40,85      41,43     9,86       10,00         98,61

 11          50,26           54,00   24,20      26,00    18,61       20,00         93,07

 12         112,20           60,00   35,57      19,02    39,23       20,98        187,00

Tổng      1.520,86           51,41 976,88       33,02   460,76       15,57       2.958,49
      Nguồn: Kế hoạch bán hàng năm 2003 của công ty CP Vật Tư BVTV
                                 Hoà Bình


      http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                                   65
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư
     BVTV Hoà Bình
   2.1Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về mặt
lượng
         Do đặc thù của mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật là phần lớn nguyên vật
     liệu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng
     về tiến hành gia công, sang chai đóng gói cho nên để đảm bảo kế hoạch
     bán ra được thực hiện thì khâu mua hàng (nguyên vật liệu và thành phẩm)
     có vai trò rất quan trọng. Mặt khác do chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết
     cho nên lượng dự trữ trong các doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối
     đáng kể.
     Nhìn vào bảng 4 ta thấy được tình hình mua hàng, dự trữ và bán ra của
     công ty trong ba năm 2000, 2001, 2002.
          Lượng nguyên vật liệu và thành phẩm thực nhập không vượt nhiều so
     với kế hoạch đề ra. Năm 2000 đạt 100,58%, năm 2001 đạt 104,87% và
     năm 2002 đạt 101,68% so với kế hoạch đề ra.
          Kế hoạch về dự trữ lại có sự biến động nhiều. Dự trữ đầu kỳ năm 2000
     là 124,34%, năm 2001 là 92,25% và năm 2002 là 102,67% so với kế hoạch
     đề ra. Dự trữ cuối kỳ năm 2000 đạt 92,25%, năm 2001 là 107,45% và năm
     2002 là 102,67% so với kế hoạch đề ra.
          Sở dĩ có sự biến động ít giữa thực tế nhập và kế hoạch đề ra trong kế
     hoạch mua hàng là do việc nhập hàng căn cứ vào lượng bán ra tức là dựa
     trên kế hoạch và mức bán thực tế để lập kế hoạch mua hàng. Thông thường
     công ty tiến hành lập hợp đồng nguyên tắc với các đối tác truyền thống để
     các đối tác cam kết bán cho công ty một lượng hàng nhất định trong vòng
     ba năm. Như vậy là nguồn hàng đảm bảo cho đầu vào của công ty tương
     đối ổn định. Mặt khác do giữa kế hoạch bán hàng và thực hiện bán hàng
     của công ty lại có sự biến động không nhiều: năm 2000 vượt mức kế hoạch
     đề ra là 2,26%, năm 2001 tăng 3,27% và năm 2002 tăng 1,84% làm cho
     việc thực hiện kế hoạch mua hàng cũng thuận lợi và không có biến động
     lớn.




 http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                            66
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                   2.1.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo tháng.
                        Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông
  BẢNG 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ CỦA
                              CÔNG TY

                                                                                     Đơn vị tính: Tấn
       DỰ TRỮ ĐẦU KỲ             MUA HÀNG                   BÁN HÀNG            DỰ TRỮ CUỐI KỲ

NĂM            % hoàn                      % hoàn                      % hoàn              % hoàn
       KH   TH thành        KH       TH    thành       KH       TH     thành KH         TH thành
                KH                          KH                          KH                  KH


2000   15 18,65 124,34 496,32 499,22 100,58 461,32 471,75 102,26                   50 46,12     92,25

2001   50 46,12 92,25      661,96 694,21 104,87 661,96 686,60 103,72               50 53,73 107,45

2002   50 53,73 107,45 1495,20 1520,32 101,68 1490,20 1517,58 101,84               55 56,47 102,67

         Nguồn: Báo cáo của phòng kế toán công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
                nghiệp, tuỳ thuộc vào từng vùng, từng loại cây trồng, vào thời tiết khí hậu
                mà lượng thuốc tiêu thụ nhiều hay ít. Lúa là loại cây trồng có diện tích lớn
                nhất nước ta, đây được coi là loại cây trồng mục tiêu trong sản xuất kinh
                doanh thuốc bảo vệ thực vật do vậy mà lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu
                thụ chủ yếu là thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu hại lúa.
                     Do ảnh hưởng của thời tiết nên cây lúa ở nước ta được trồng trong hai
                vụ là vụ đông xuân và vụ hè thu, vì vậy mà lượng thuốc bảo vệ thực vật
                cũng được tiêu thụ nhiều hơn trong giai đoạn này. Vụ đông xuân bắt đầu từ
                tháng 2 đến tháng 5 nên lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ nhiều nhất
                vào tháng 3, 4 hàng năm, vụ hè thu bắt đầu từ cuối tháng 6 đến đầu tháng
                10 nên lượng thuốc bảo vệ thực vật được tiêu thụ nhiều vào các tháng 7, 8
                hàng năm.
                       Tình hình tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật của công ty qua các tháng
                trong 3 năm được thể hiện ở bảng 5
                         Qua bảng 5 cho thấy trong các năm lượng thuốc tiêu thụ thường
                được tiêu thụ nhiều nhất vào các tháng 3, 4 và tháng 7, 8. Lượng thuốc tiêu

             http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                         67
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   thụ ít nhất vào các tháng 1, 10, 11. Năm 2000 tháng có lượng thuốc tiêu
   thụ cao nhất là tháng 4 đạt mức 80,66 tấn tương ứng với 17,1% lượng
   thuốc tiêu thụ của cả năm và tháng 8 đạt mức 77,75 tấn tương ứng 16,48%
   lượng thuốc tiêu thụ trong năm, trong khi đó tháng 1 chỉ đạt mức 10,64 tấn
   tương ứng 2,6%, tháng 10 đạt mức 16,778 tấn tương ứng 3,69% và tháng
   11 đạt mức 16,26 tấn tương ứng 3,69% tổng mức tiêu thụ trong năm.
         Đến năm 2001 và 2002 thì lượng thuốc ở các tháng 4, 8 vẫn chiếm tỷ
   trọng lớn trong năm và các tháng 1,10, 11 vẫn có mức tiêu thụ thấp nhất
   trong năm. Trong năm 2001 tháng 4 tiêu thụ 93,22 tấn chiếm 13,58%
   lượng thuốc tiêu thụ cả năm, giảm hơn so với tỷ trọng của năm 2000 mặc
   dù lượng thuốc tiêu thụ có tăng lên 12,56 tấn hay 15,57%; vào tháng 8 thì
   mức tiêu thụ có tăng so với cùng tháng trong năm 2000 nhưng tỷ trọng so
   với cả năm của nó lại giảm hơn so với cùng tháng trong năm 2000 đạt mức
   tiêu thụ 87 tấn hay tương ứng với tỷ lệ 12,67% so với tổng lượng thuốc
   tiêu thụ trong cả năm 2001. Ở các tháng có mức tiêu thụ thấp trong năm thì




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          68
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                BẢNG 5: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM QUA CÁC THÁNG TRONG 3 NĂM
                                                                                                  Đơn vị tính: Tấn
            Năm 2000             Năm 2001              Năm 2002               So sánh 01/00       So sánh 02/01
Tháng
                    Cơ cấu          Cơ cấu                     Cơ cấu Số lượng               Số lượng        Tỷ lệ
        Số lượng           Số lượng                Số lượng                       Tỷ lệ (%)
                     (%)             (%)                        (%)   tăng (giảm)           tăng (giảm)      (%)
   1        10,64       2,26    44,25       6,45       61,95        4,08       33,61     415,77      17,69   139,99
   2        31,32       6,64    57,25       8,34       82,00        5,40       25,93     182,79      24,75   143,24
   3        45,04       9,55    40,93       5,96      135,20        8,91        -4,11     90,87      94,27   330,32
   4        80,66      17,10    93,22      13,58      209,46       13,80       12,56     115,57     116,24   224,69
   5        40,77       8,64    56,72       8,26      182,84       12,05       15,95     139,11     126,12   322,35
   6        38,13       8,08    65,10       9,48      181,39       11,95       26,97     170,74     116,29   278,63
   7        34,86       7,39    71,95      10,48       99,93        6,58       37,09     206,38      27,98   138,89
   8        77,75      16,48    87,00      12,67      254,59       16,78        9,25     111,90     167,59   292,62
   9        30,60       6,49    44,43       6,47      118,70        7,82       13,84     145,22      74,26   267,13
  10        16,78       3,56    47,66       6,94       48,10        3,17       30,88     284,06       0,44   100,92
  11        16,26       3,45    32,65       4,75       48,98        3,23       16,39     200,82      16,34   150,04
  12        48,94      10,37    45,44       6,62       94,45        6,22        -3,50     92,85      49,01   207,85
Tổng       471,75        100   686,60        100     1517,58            100   214,86                830,98
Nguồn : Báo cáo của phòng Marketing công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                  69
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   năm 2001 lại có mức tiêu thụ và tỷ trọng lớn hơn so với cùng tháng trong
   năm 2000.
   Trong năm 2002, tháng 4 tiêu thụ 209,46 tấn chiếm 13,8% tổng mức tiêu
   thụ trong năm tăng hơn tỷ trọng của năm 2001, vào tháng 8 thì mức tiêu
   thụ tăng so với cùng tháng năm 2001 đạt mức 254,59 tấn hay chiếm
   16,78% so với tổng mức tiêu thụ của cả năm.
        Nói chung lượng thuốc tiêu thụ trong các tháng đều tăng dần lên qua
   các năm nhưng tỷ trọng của chúng lại thay đổi ( tăng, giảm ) qua các năm.
   Điều này do sự biến động nhu cầu trong từng tháng, do sự phát sinh sâu
   bệnh nhiều hay ít và thay đổi qua các tháng trong các năm khác nhau là
   khác nhau.
   Bảng 6 thể hiện được mức độ hoàn thành kế hoạch trong các tháng qua
   các năm
           Qua bảng 6 ta thấy, trong năm 2000 có tháng 1, 6, 7, 10, 11 không
   hoàn thành kế hoạch đề ra. Tháng 1 chỉ đạt 88,69%, tháng 6 đạt tỷ lệ
   93,68%, tháng 7 đạt 99,6%, tháng 10 đạt 98,7%, tháng 11 đạt 95,63% so
   với kế hoạch đề ra. Các tháng còn lại đều đạt và vượt kế hoạch đề ra tuy
   nhiên mức vượt lại không nhiều. Tháng 5, 9 có mức vượt kế hoạch cao
   nhất là 13,57% và 12,69%. Sở dĩ có sự không hoàn thành kế hoạch là do
   các tháng đó nhu cầu về lượng thuốc bảo vệ thực vật ít, thời tiết thuận lợi
   làm cho sâu bệnh phát sinh ít hơn so với dự đoán nên lượng sản phẩm bán
   ra thấp hơn so với dự kiến. Còn tháng 5, 9 có mức vượt cao là do sâu bệnh
   phát sinh nhiều về cuối vụ nên nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật tăng lên
   làm cho lượng bán ra tăng lên.
          Trong năm 2001 tất cả các tháng trong năm đều đạt và vượt mức kế
   hoạch đề ra trong đó tháng 1 và 9 có mức vượt cao nhất là 10,63% và
   10,53%. Điều này chứng tỏ công tác dự báo lập kế hoạch của công ty đã
   từng bước được hoàn thiện. Trong năm 2001 chỉ có tháng 1 là có biến
   động lớn, nếu năm 2000 không hoàn thành kế hoạch thì năm 2001 lại vượt
   kế hoạch lớn nhất trong các tháng trong năm. Nguyên nhân là do bà con
   nông dân sử dụng nhiều thuốc trừ cỏ hơn các năm khác nên lượng thuốc
   cần dùng gia tăng mặt khác công ty tung ra thị trường loại thuốc trừ cỏ mới
   Sunrius được bà con tín nhiệm nên lượng bán cũng tăng lên.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           70
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                   Trong năm 2002 tương tự như năm 2001 nhưng mức tăng không nhiều.
                         Nhìn tổng thể qua 3 năm ta thấy mỗi năm đều thực hiện vượt mức

 BẢNG 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO THÁNG QUA CÁC NĂM
                                                                                     Đơn vị tính: Tấn
                Năm 2000                          Năm 2001                        Năm 2002
                          %                                %                             %
                         hoàn Tốc độ                      hoàn Tốc độ                   hoàn Tốc độ
Tháng Kế       Thực                      Kế      Thực                    Kế      Thực
                        thành tăng                       thành tăng                    thành tăng
      hoạch hiện                       hoạch hiện                      hoạch hiện
                          kế (giảm)                        kế (giảm)                     kế (giảm)
                        hoạch                            hoạch                         hoạch
  1         12 10,64 88,69 -11,31           40 44,25 110,63 10,63          61,2 61,95 101,22 1,22
  2       29,5 31,32 106,16 6,16          56,5 57,25 101,32 1,32           79,5 82,00 103,14 3,14
  3         45 45,04 100,09 0,09            40 40,93 102,32 2,32 130,4 135,20 103,68 3,68
  4       80,5 80,66 100,20 0,20          92,5 93,22 100,78 0,78            200 209,46 104,73 4,73
  5       35,9 40,77 113,57 13,57 54,26 56,72 104,54 4,54 181,6 182,84 100,68 0,68
  6       40,7 38,13 93,68 -6,32 60,05 65,10 108,41 8,41                    181 181,39 100,22 0,22
  7         35 34,86 99,60 -0,40 70,45 71,95 102,13 2,13                   99,9 99,93 100,03 0,03
  8       75,3 77,75 103,26 3,26          85,3 87,00 102,00 2,00 254,6 254,59 99,996 -0,004
  9      27,15 30,60 112,69 12,69         40,2 44,43 110,53 10,53           118 118,70 100,59 0,59
 10         17 16,78 98,70 -1,30          46,7 47,66 102,06 2,06           45,5 48,10 105,71 5,71
 11         17 16,26 95,63 -4,37            31 32,65 105,31 5,31           48,5 48,98 101,00 1,00
 12      46,27 48,94 105,77 5,77            45 45,44 100,98 0,98             90 94,45 104,94 4,94
Tổng 461,32 471,75 102,26 2,26 661,96 686,60 103,72 3,72 1490,2 1517,58 101,84 1,84
  Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của phòng Marketing của công ty CP Vật Tư
                                          BVTV Hoà Bình
                  kế hoạch đề ra nhưng mức vượt không đều nhau thậm chí tăng, giảm qua
                  các năm. Năm 2000 vượt mức kế hoạch đề ra là 2,26%, năm 2001 là
                  3,72% và năm 2002 là 1,84%. Điều này lại càng khẳng định rằng công tác
                  lập kế hoạch bán hàng và thực hiện kế hoạch bán hàng chịu nhiều ảnh
                  hưởng của yếu tố thời tiết, tình hình sâu bệnh qua các năm. Mặt khác, qua
                  đây cũng cho thấy công ty nên xác định đâu là sản phẩm chủ lực nhằm tạo
                  ra doanh thu, xây dựng các hoạt động xúc tiến để hỗ trợ cho hoạt động bán
                  hàng tốt hơn góp phần nâng cao thị phần của công ty trên thị trường.
                  2.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng.



               http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                         71
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Thuốc bảo vệ thực vật được chia thành ba loại là thuốc trừ sâu, thuốc
   trừ bệnh và thuốc trừ cỏ. Tuỳ theo từng loại cây trồng, đặc điểm khí hậu
   từng vùng mà lượng thuốc bảo vệ thực vật cho từng loại là khác nhau.
   Bảng số 7 cho ta thấy được lượng tiêu thụ của các loại thuốc qua các năm.
           Trong năm 2000 lượng thuốc trừ sâu bán ra là 235,87 tấn đạt
   102,26% so với kế hoạch đề ra, thuốc trừ bệnh là 141,52 tấn đạt 122,71%,
   thuốc trừ cỏ là 94,35 tấn đạt 81,81% so với kế hoạch đề ra. Như vậy trong
   năm 2000 thuốc trừ bệnh là loại có mức tăng cao nhất (22,71%) bởi vì thời
   tiết có nhiều bất lợi tạo điều kiện cho các loại bệnh hại cây trồng phát triển
   nên nhu cầu về thuốc trừ bệnh lớn hơn so với dự kiến. Mặt hàng thuốc trừ
   cỏ là loại không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2000. Nguyên nhân
   là do một số sản phẩm thuốc trừ cỏ mà công ty đang khai thác không được
   bà con ưa dùng mặt khác do nông dân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ chưa
   quen dùng thuốc trừ cỏ nên lượng thuốc trừ cỏ không đạt được số lượng
   bán ra theo kế hoạch.
         Sang năm 2001 lượng thuốc trừ sâu tiêu thụ là 322,70 tấn đạt 81,25%
   kế hoạch đề ra, thuốc trừ bệnh là 192,25 tấn đạt 132,01% và thuốc trừ cỏ là
   171,65 tấn đạt 144,06% so với kế hoạch đề ra. Như vậy thuốc trừ bệnh và
   thuốc trừ cỏ có mức tăng đáng kể là 32,01% và 44,06% trong khi đó thuốc
   trừ sâu lại giảm 18,75 % so với kế hoạch đề ra. Điều này được giải thích là
   do năm 2001 thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp hơn theo chiều thuận lợi
   cho các loại bệnh hại cây trồng phát triển hơn nữa trong năm 2001 công ty
   đưa vào khai thác loại thuốc trừ bệnh và trừ cỏ mới là Lervil 50 SC, Tilvil,
   Sunrius, Go up 480 SC có nhiều thành công đặc biệt là loại thuốc trừ cỏ
   Sunrius và Go Up 480 SC có tác dụng tốt được bà con chấp nhận rộng rãi
   nên lượng thuốc trừ cỏ bán ra tăng vọt.
          Năm 2002 lượng thuốc trừ sâu tiêu thụ là 690,5 tấn đạt 132,39%,
   lượng thuốc trừ bệnh là 402,16 tấn đạt 77,11% và lượng thuốc trừ cỏ là
   424,92 tấn đạt 95,25% so với kế hoạch đề ra. Năm này thì thuốc trừ sâu là
   loại vượt mức kế hoạch lớn nhất (32,39%) trong khi đó thuốc trừ bệnh lại
   không hoàn thành kế hoạch đề ra.
      Qua phân tích trên ta thấy tuy xét trên tổng thể thì cả ba năm lượng bán
   thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra nhưng giữa các mặt hàng khác
   nhau mức đạt kế hoạch khác nhau và cùng một mặt hàng nhưng mức đạt
   kế hoạch qua các năm khác nhau là khác nhau. Điều này cho thấy mặt
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                              72
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   hàng thuốc bảo vệ thực vật chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết khí hậu, dịch
   hại phát sinh và công tác dự đoán, dự báo về nhu cầu của từng mặt hàng trong
   từng năm là chưa chính xác. Cũng từ phân tích trên ta thấy mặt hàng thuốc
   trừ sâu là mặt hàng có lượng bán ra nhiều nhất, trừ cỏ là ít nhất. Vì vậy công
   ty cần có các biện pháp thích hợp để nhằm giữ vững và tiếp tục khai thác thị
   phần của mặt hàng thuốc trừ sâu đồng thời triển khai nhiều sản phẩm trừ cỏ
   mới để chiếm lĩnh mảng thị trường của các sản phẩm thuộc dạng này




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                              73
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                        2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về mặt
                     giá trị
         BẢNG 7 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO MẶT HÀNG

                                                                                          Đơn vị tính: Tấn

                                 2000                         2001                         2002

STT     Mặt hàng                          % hoàn                      % hoàn                       % hoàn
                        KH        TH      thành      KH        TH     thành       KH        TH     thành
                                           KH                          KH                           KH
 1 Thuốc trừ sâu 230,66          235,87   102,26 397,18      322,70     81,25   521,57 690,50 132,39
      Thuốc trừ
 2                     115,33    141,52   122,71 145,63      192,25    132,01   521,57 402,16      77,11
      bệnh
 3 Thuốc trừ cỏ        115,33    94,35     81,81   119,15    171,65    144,06   447,06 424,92      95,05

      Tổng cộng        461,32    471,75   102,26 661,96      686,60    103,72 1490,20 1517,58 101,84

     Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
                              Phân tích mục 2.1 ta thấy rằng trong ba năm 2000, 2001, 2002 đều
                      thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra về mặt lượng. Tuy nhiên để rõ ràng cụ
                      thể hơn ta phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về mặt giá trị.
                      2.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch theo thị trường
                            Bảng 8 thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo khu vực
                      thị trường của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.
                             Qua bảng 8 ta thấy năm 2000 không hoàn thành kế hoạch về doanh
                      thu, chỉ đạt 95,92% giảm 4,08% so với kế hoạch đề ra. Trong đó khu vực
                      miền Bắc đạt 66,44% giảm 33,36% so với kế hoạch đề ra, khu vực miền
                      Trung đạt 28,78% giảm 71,22% so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ có sự không
                      hoàn thành kế hoạch là do năm 2000 công ty tiến hành thâm nhập thị
                      trường sau khi ổn định công ty trong năm 1999 ( thành lập công ty tháng 5
                      năm 1999), tuy lượng bán trong năm này tăng so với kế hoạch nhưng để
                      tồn tại khi mới nhập ngành công ty phải giảm giá bán, thực hiện chiết
                      khấu, giảm giá bán cho các đại lý để thu hút đại lý phân phối sản phẩm cho
                      công ty. Khu vực miền Bắc và miền Trung không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề
                      ra là do các thị trường này có sự hoạt động mạnh của các công ty lớn như
                  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                                              74
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   công ty bảo vệ thực vật I, công ty thuốc sát trùng Việt Nam... nên sản
   phẩm của công ty chưa thể khẳng định mình một cách vững chắc trên các thị
   trường này.
   Trong năm 2001 mức thực hiện đạt 101,52% so với kế hoạch đề ra trong đó
   khu vực miền Bắc và miền Trung đều vượt kế hoạch đề ra, miền Bắc vượt
   8,31%, miền Trung vượt 1,54% nhưng miền Nam lại chỉ đạt mức 99,96%. Từ
   kết quả trên cho thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc chinh phục thị
   trường miền Bắc, miền Trung nhưng chủ yếu là thị trường miền Bắc từ mức
   6.331 triệu đồng năm 2000 lên mức 8.123 triệu đồng năm 2001. Công ty đã
   áp dụng nhiều biện pháp lôi kéo các đại lý, tiến hành thành lập các đại lý trên
   toàn miền Bắc. Chính vì đó lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường miền
   Bắc có mức tăng đáng kể.
       Trong năm 2002 mức thực hiện đạt 118,54% vượt kế hoạch đề ra
   18,54% nhưng từng khu vực thị trường có mức vượt kế hoạch khác nhau:
   Miền Bắc vượt 12,81%; miền Trung 14,28% và miền Nam 20,22%.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                               75
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




      BẢNG 8 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO KHU VỰC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CP
                                      VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH

                                                                                                        Đơn vị tính : 1 triệu đồng
                            Năm 2000                               Năm 2001                             Năm 2002


Thị trường                                      Tốc độ                            Tốc độ                    % hoàn          Tốc độ
                                 % hoàn                                   % hoàn
             Kế hoạch Thực hiện                  tăng Kế hoạch Thực hiện           tăng  Kế hoạch Thực hiện thành            tăng
                                thành KH                                 thành KH
                                                (giảm)                            (giảm)                     KH             (giảm)

                    9.5       6.33                           7.     8.12                       15.50     17.48
Miền Bắc            00           1      66,64    -33,36    500        3      108,31   8,31         0        5    112,81       12,81
                                14                                     3                           5         5
Miền Trung         500           4      28,78    -71,22    300       05      101,54   1,54       00        71    114,28       14,28
                   20.0      22.30                          32.    32.18                       54.00     64.91
Miền Nam            00           2     111,51     11,51    200        8       99,96   -0,04        0        9    120,22       20,22
                   30.0      28.77                          40.    40.61                       70.00     82.97
Tổng DT             00           7      95,92     -4,08    000        6      101,54   1,54         0        5    118,54       18,54

             Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của phòng marketing công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình
     http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                       76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

             Từ những phân tích trên ta thấy doanh thu thực hiện của công ty
   trên từng thị trường đều tăng dần qua các năm nhưng giữa các khu vực thì
   không giống nhau và thị trường miền Nam vẫn là thị trường chủ yếu của
   công ty, thị trường miền Bắc đang tiến hành phát triển còn thị trường miền
   Trung là thị trường đang thâm nhập.
          Doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch tăng dần qua các năm
   nhưng doanh thu thực hiện của từng khu vực thị trường so với doanh thu
   kế hoạch của từng khu vực lại tăng giảm không đều.
   2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo quý.
          Để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch theo quý ta đi vào phân
   tích số liệu của bảng 9.
          Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là giá bán và
   lượng bán. Như đã phân tích ở mục 2.1.1 thì lượng bán của cả bốn quý : I,
   II, II, IV của năm 2000, 2001, 2002 đều tăng so với kế hoạch đề ra và năm
   sau tăng cao hơn năm trước nhưng về mặt giá trị thì năm 2000 không hoàn
   thành kế hoạch đề ra, chỉ có năm 2001 và 2002 mới hoàn thành kế hoạch đề
   ra nhưng mức tăng giữa kế hoạch về lượng và kế hoạch về giá trị lại không
   giống nhau. Như vậy là kế hoạch về giá chưa đạt được kế hoạch đề ra.
           Nếu xét trong từng quý thì mức hoàn thành kế hoạch của từng quý
   cũng khác nhau.
   Trong năm 2000 chỉ có quý III đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra còn các quý
   khác đều không hoàn thành kế hoạch. Doanh thu của quý II, III đạt mức
   lớn nhất là 9.726 triệu đồng và 8.748 triệu đồng. Đây là hai quý mà sâu bệnh phát
   sinh mạnh nhất trong năm ( trọng điểm về dịch hại của hai vụ đông xuân và hè
   thu) cho nên nhu cầu lớn tuy nhiên công ty trong năm này lại hạ giá bán của các
   loại sản phẩm nhằm thu hút khách, tạo chỗ đứng trên thị trường thuốc bảo vệ
   thực vật.
   Năm 2001 tất cả các quý đều vượt mức kế hoạch đề ra nhưng mức vượt không
   đáng kể, năm 2002 tất cả các quý đều có mức vượt kế hoạch đề ra đáng chý ý:
   quý I tăng 19,18%, quý II tăng 18,68%, quý III tăng 16,52% và quý IV tăng
   22,31 %.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 77
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                BẢNG 9 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO QUÝ (GIÁ TRỊ)
                                                                                                      Đơn vị tính: 1 triệu đồng
                                   2000                                  2001                             2002

STT      Quý                                      % hoàn                               % hoàn                          % hoàn
                       KH            TH           thành      KH               TH       thành     KH         TH         thành
                                                   KH                                   KH                              KH


 1         I              5.520           5.295     95,92       8.248          8.424    102,13   12.803       15.259     119,18

 2        II            10.350            9.727     93,98     12.484          12.721    101,90   26.425       31.364     118,69

 3        III             8.715           8.748    100,38     11.840          12.030    101,61   22.204       25.872     116,52

 4        IV              5.415           5.007     92,47       7.428          7.441    100,17    8.568       10.480     122,31

        Tổng            30.000        28.777        95,92     40.000          40.616    101,54   70.000       82.975     118,54
      Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của phòng marketing công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình




      http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                    78
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Từ phân tích trên ta thấy giữa kế hoạch và thực hiện bán hàng theo quý về
   doanh thu không có chênh lệch lớn (Mặc dù có biến động tăng giảm nhưng mức
   tăng giảm không lớn) bởi vì sâu bệnh phát sinh trong những thời điểm nhất định
   và ít nhiều mang tính chất chu kỳ qua các năm cho nên việc tính toán các chỉ tiêu
   là tương đối chính xác. Nhưng ta thấy mức biến động giữa lượng bán ra và doanh
   thu không đồng đều mà tỷ lệ tăng doanh thu luôn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của
   lượng bán cho thấy công ty tập trung phát triển thị trường, thực hiện mục tiêu bán
   được số lượng nhiều nhất nên kế hoạch giá không thực hiện đầy đủ vì để tăng số
   lượng bán thì giá bán phải thấp. Doanh thu giữa các quý mang tính thời vụ sâu
   sắc trong đó doanh thu tập trung nhiều nhất vào quý II,III của tất cả các năm.
   2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng.
          Như đã phân tích ở mục 2.1.2 trong năm 2000 lượng thuốc trừ sâu và thuốc
   trừ bệnh vượt mức kế hoạch đề ra nhưng giá trị đạt được của cả hai mặt hàng này
   lại không tăng với tỷlệ tương ứng.
         Qua bảng 10 ta thấy doanh thu của thuốc trừ sâu đạt mức 14.963 triệu đồng
   tương ứng 99,76% giảm so với kế hoạch đề ra là 0,24%, thuốc trừ bệnh đạt mức
   9.064 triệu đồng tương ứng 100,72% vượt kế hoạch đề ra là 0,72%, thuốc trừ cỏ
   đạt mức 4.748 triệu đồng tương ứng 79,14% giảm so với kế hoạch đề ra là
   20,86%. Như vậy giá thực hiện của mặt hàng thuốc trừ sâu và trừ cỏ giảm nhiều
   hơn giá của thuốc trừ bệnh so với kế hoạch đề ra.
          Năm 2001 mặt hàng thuốc trừ sâu tiếp tục không đạt kế hoạch đề ra,
   doanh thu của mặt hàng thuốc trừ sâu đạt mức 17.298 triệu đồng tương ứng tỷ
   lệ 78,63% so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân lượng thuốc trừ sâu bán ra giảm
   so với kế hoạch là vì công ty còn tồn đọng một số lượng thuốc trừ sâu có chứa
   hoạt chất có độc tính mạnh gây hại nhiều cho môi trường




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                                  79
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                      BẢNG 10 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO MẶT HÀNG

                                                                                                        Đơn vị tính: 1 triệu đồng
                                      2000                                   2001                           2002

STT       Mặt hàng
                                                % hoàn                                  % hoàn                          % hoàn
                           KH        TH                       KH             TH                    KH       TH
                                               thành KH                                thành KH                        thành KH

                              15.       14.9                                                        24.50
 1    Thuốc trừ sâu          000         64        99,76       22.000         17.302       78,65        0     36.509      149,02
                               9.        9.0                                                        24.50
 2    Thuốc trừ bệnh         000         65       100,72       11.200         13.160      117,50        0     22.403       91,44
                               6.        4.7                                                        21.00
 3    Thuốc trừ cỏ           000         48        79,14        6.800         10.154      149,32        0     24.063      114,58
                              30.       28.7                                                        70.00
      Tổng cộng              000         77        95,92       40.000         40.616      101,54        0     82.975      118,54
 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của phòng marketing qua các năm của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà
                                                     Bình


     http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                    80
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

III- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC
    HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV
    HOÀ BÌNH.
1. Những điểm mạnh của công ty trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
   bán hàng
           Kế hoạch bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến thành
     công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Có lập kế hoạch bán
     hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường
     và chủ động đối phó được với những diễn biến phức tạp để chuẩn bị kế
     hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng một
     cách tốt nhất, đem lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất có thể.
           Bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của công ty, là mục
     tiêu của hoạt động kinh doanh. Vì vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp
     phải phục vụ cho việc bán hàng được nhanh, nhiều, thu hút được nhiều
     khách hàng, giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao
     nhất.
              Từ việc phân tích tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
     hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ta có thể rút ra điểm mạnh
     của công ty như sau:
•    Những lợi thế có được từ nỗ lực của công ty
 -   Từ chỗ chỉ là một công ty TNHH kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật với
     nguồn nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào nước ngoài, sản xuất cũng phải
     thuê gia công từ các đơn vị khác đến nay công ty đã thành lập được chi
     nhánh Hà Tây với chức năng chính là sản xuất, sang chai đóng gói thuốc
     bảo vệ thực vật và xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân TP
     Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty có thể chủ động trong việc sản xuất hàng
     hoá cung ứng cho nhu cầu của bà con nông dân.
-    Công ty đã thiết lập và có mối quan hệ vững chắc với các đại lý tại các tỉnh
     trên toàn quốc tạo tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
     của công ty, công ty cũng thiết lập và duy trì đươc mối quan hệ làm ăn lâu
     dài với các nhà cung cấp nước ngoài.
-    Công ty cũng đã thiết kế và sở hữu nhiều nhãn hiệu thuốc bảo vệ thực vật
     được bà con nông dân tín nhiệm như Shaling Shuang, Cymerin, Pertox,
     Sunrius, Quinclorac. Lervil....


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
                                                                              81
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 • Những điểm mạnh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng
    của công ty
         Trong việc xây dựng kế hoạch bán hàng công ty đã có một quy trình
   tương đối chặt chẽ từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường đến đánh giá, phê
   duyệt. Công ty đề ra từng công việc cụ thể cho từng cán bộ thị trường
   trong việc thu thập thông tin, quy trình xây dựng kế hoạch được xây dựng
   từ dưới lên tức là từ mỗi cán bộ thị trường tiến hành nghiên cứu những đặc
   điểm thị trường của khu vực mình phụ trách rồi chuyển cho bộ phận kế
   hoạch nghiên cứu xem xét để lập kế hoạch. Trưởng phòng marketing sẽ
   trực tiếp xem xét kế hoạch lập ra xem nó có phù hợp với mục tiêu và chiến
   lược của công ty không, tiến hành điều chỉnh ( nếu có ) rồi trình phó giám
   đốc phụ trách marketing duyệt sau đó mới trình lên giám đốc phê duyệt. Vì
   trực tiếp theo dõi và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng nên các cán
   bộ thị trường đề xuất ra cho khu vực mình những chỉ tiêu hợp lý, bám sát
   khả năng tiêu thụ sản phẩm thực tế trên thị trường do đó việc thực hiện kế
   hoạch tương đối thuận lợi và đạt kế hoạch đề ra.
       Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật bảo quản khó do đó nó đòi hỏi sự chặt
   chẽ, chính xác của kế hoạch bán hàng để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất
   phù hợp để hàng sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó nhằm hạn chế lượng
   tồn kho hay thiếu hụt. Từ sự phân tích thực hiện kế hoạch bán hàng ta thấy
   giữa thực hiện và kế hoạch có sự chênh lệch không lớn cho nên lượng tồn
   kho hay thiếu hụt là không đáng kể.
2. Những điểm yếu trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng
          Mặc dù có những ưu thế như đã nêu trên nhưng công ty cũng có
  những điểm yếu cần khắc phục trong công tác xây dựng và thực hiện kế
  hoạch bán hàng.
- Do cán bộ thị trường là người được phân công trực tiếp làm việc và giám
  sát các đại lý, trực tiếp nhận các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng từ công ty và
  cũng chính họ là những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu thị trường
  cho nên để đảm bảo khả năng thực hiện được chỉ tiêu một cách chắc chắn
  thì khi đề xuất mức bán cho khu vực mình phụ trách họ phải tính toán cụ
  thể và bảo đảm tính chắc ăn cho nên có thể dẫn đến việc dự báo doanh số
  bán không chính xác (có thể thấp hơn nhu cầu thực tế) dẫn đến việc xây
  dựng các chỉ tiêu không chính xác làm lỡ cơ hội khai thác thị trường của
  công ty
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                           82
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Các cán bộ thị trường phần lớn là được đào tạo tại trường đại học nông
  nghiệp I nên họ có lợi thế là hiểu biết sâu về đặc tính kỹ thuật của sản
  phẩm tuy nhiên họ lại phải tiến hành công việc bán hàng, nghiên cứu thị
  trường mà không được trang bị những kiến thức cơ bản về marketing cũng
  như các kỹ thuật khi nghiên cứu thị trường cho nên hiệu quả của công tác
  nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế mà biểu hiện rõ nét nhất là kế
  hoạch bán hàng của công ty được xây dựng đầu năm kế hoạch nhưng nó
  lại phải thay đổi nhiều lần trong suốt quá trình thực hiện.
- Do mặt hàng kinh doanh chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố khách quan
  như thời tiết, sâu bệnh dịch hại, quy định của cơ quan quản lý cho nên môi
  trường kinh doanh có độ biến động lớn làm công tác dự báo rất khó chính
  xác. Vì vậy việc xây dựng các chỉ tiêu cũng khó có sự chuẩn xác.
- Mặc dù kế hoạch được xây dựng cho cả năm kế hoạch nhưng trong quá
  trình thực hiện lại tiến hành điều chỉnh thường xuyên cho nên, nếu tháng
  này, vụ này không thực hiện được đúng như kế hoạch đề ra thì sang tháng
  sau tiến hành điều chỉnh kế hoạch cho nên ta thấy giữa kế hoạch và thực
  hiện không có những biến động bất ngờ. Đây là một điểm yếu cần khắc
  phục trong những năm sắp tới.
         Tóm lại là kế hoạch bán hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết nên
  có độ ổn định thấp và thường xuyên phải điều chỉnh.




     CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY
      DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN
    HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HÒA
                    BÌNH
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           83
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   I - PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH
   1. Cơ sở của định hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh
           Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay là ưu
   tiên phát triển nông nghiệp, cho nên trong sản xuất và kinh doanh thuốc
   bảo vệ thực vật phải lấy mục tiêu phục vụ là chính.
         Trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không chỉ với mục tiêu là lợi
   nhuận của công ty mà điều quan trọng là phải bảo đảm quyền lợi cho
   người nông dân, tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho đất nước, giữ gìn sức khoẻ,
   đảm bảo an toàn cho người lao động khi sử dụng thuốc trên đồng ruộng,
   bảo vệ sức khoẻ người nông dân.
          Hiện nay các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng khá phổ biến
   và trở thành quen thuộc đến nỗi gần như không thiếu bất cứ chủng loại nào
   ở hầu hết các vùng canh tác. Tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn
   lan bừa bãi, không đúng quy định đã gây tác hại rất lớn chẳng những cho
   sức khỏe của con người mà còn ảnh hưởng không tốt tới môi trường sinh
   thái. Chính vì vậy bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thuốc bảo vệ
   thực vật cho bà con nông dân thì công ty cũng hết sức chú trọng tới công
   tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết của bà con về cách sử dụng các loại
   thuốc, sử dụng đúng mục đích nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, môi
   trường và hạn chế việc nhờn thuốc của các loại sâu bệnh.
       Theo dự báo của cục bảo vệ thực vật thì nhu cầu về thuốc bảo vệ thực
   vật ở nước ta trong giai đoạn 2003 - 2005 vào khoảng 15.000 - 20.000 tấn.
   Đây là cơ sở để các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật làm
   căn cứ để xây dựng các loại kế hoạch kinh doanh của mình. Trên cơ sở thị
   phần của mình và khả năng chiếm lĩnh thị trường trong năm kế hoạch mỗi
   doanh nghiệp tiến hành dự đoán cầu về thuốc bảo vệ thực vật hướng vào doanh
   nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch.
   2.Mục tiêu phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
          Tồn tại và phát triển là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các
   doanh nghiệp nói chung và cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty CP Vật
   Tư BVTV Hoà Bình nói riêng. Nếu như luôn bằng lòng với hiện tại mà
   không chịu nỗ lực phấn đấu để phát triển hơn nữa thì đến một lúc nào đó
   sự lớn mạnh của đối thủ khác sẽ lấn chiếm khu vực thị trường mà công ty
   đang có. Vì thế công ty phải chủ động vươn xa hơn nữa, phải đặt ra cho
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            84
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   mình những mục tiêu nhất định nhằm hướng các hoạt động sản xuất kinh
   doanh của công ty đạt được những mục tiêu đã định.
   Mục tiêu lâu dài của công ty đó là quyết tâm trở thành một doanh
   nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và tiến tới vươn rộng sang thị trường các
   nước thuộc khối ASEAN trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt
   hàng thuốc bảo vệ thực vật. Đó là mục tiêu chiến lược còn mục tiêu
   hướng tới của doanh nghiệp trong năm 2003 là:
  - 30/06/03 Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình xây dựng xong hệ thống
     quản lý chất lượng và được cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000
  - Đến tháng 06/2003 công ty phấn đấu xây dựng xong và hoàn thiện lắp
     đặt máy móc thiết bị tại nhà máy ở khu công nghiệp Lê Minh Xuân TP
     Hồ Chí Minh.
  - Tháng 06/2003 Công ty bổ sung vào danh mục khai thác thêm 10 sản
     phẩm thuốc bảo vệ thực vật.
  - Phấn đấu trong năm 2003 doanh số bán hàng đạt mức 150 tỷ.
Công ty cũng đã đề ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho giai
đoạn 2003 - 2005 như sau :




Bảng 11 : Kế hoạch KD giai đoạn 2003 - 2005 của công ty CP Vật Tư BVTV
Hoà Bình

STT           Chỉ tiêu          Đơn vị tính  2003         2004           2005
 A Doanh thu                    Triệu đồng 150.000       200.000        260.000
 1 Thị trường miền Bắc          Triệu đồng 49.000         77.000        103.000
  2 Thị trường miền Trung       Triệu đồng      1.000      3.000          7.000
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            85
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


    3 Thị trường miền Nam         Triệu đồng 100.000       120.000      150.000
    B Lợi nhuận sau thuế         Triệu đồng       1.500       2.000       4.000
      Nguồn: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty CP
                       Vật Tư BVTV Hoà Bình
     3.Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
           Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra cho hoạt động sản xuất kinh
     doanh thì doanh nghiệp đã đề ra một số phương hướng sau:
-    Công ty xây dựng một bộ máy tổ chức gọn nhẹ gồm những thành viên
     được tuyển chọn, có tư cách đạo đức, tác phong phù hợp, có khả năng
     chuyên môn cao và lấy chất lượng công việc làm thước đo năng lực.
-    Liên tục cải tiến nhằm thoả mãn ngày càng nhiều các nhu cầu của khách
     hàng thông qua việc xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý
     chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
-    Từng bước hoàn thiện công nghệ sản xuất tại 02 nhà máy ở khu công
     nghiệp Lê Minh Xuân - TP Hồ Chí Minh và Thạch Thất - Hà Tây
-    Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên
-    Đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và các nước thuộc khối
     ASEAN theo hướng chỉ cần dùng một lượng nhỏ, phân huỷ nhanh, an toàn
     tuyệt đối cho môi trường sinh thái và con người.
     II- BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ
     THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CP VẬT TƯ
     BVTV HOÀ BÌNH.
     1.Hoàn thiện các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng
              Xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư
     BVTV Hoà Bình là cách tiếp cận hợp lý để đạt được mục tiêu kinh doanh.
     Quá trình thực hiện kế hoạch đó diễn ra trong tương lai với sự tác động
     qua lại giữa các yếu tố: Sự phát triển của công ty với thời gian và tiền đề
     căn cứ xây dựng và thực hiện kế hoạch. Vì vậy trong công tác xây dựng và
     thực hiện kế hoạch công ty phải xác định căn cứ vững chắc, các căn cứ chủ
     yếu là:
     - Căn cứ vào nhu cầu thị trường : Nghiên cứu nhu cầu thị trường là một
        yếu tố quan trọng mà công ty phải dựa vào đó mà xây dựng và thực
        hiện kế hoạch bán hàng, bởi vì suy cho cùng thì mục đích của quá trình
        kinh doanh là nhằm thoả mãn tối đa các nhu cầu của thị trường nhằm
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                             86
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       đạt được các mục tiêu đề ra. Công ty phải nắm vững thị trường đầu ra.
       Nghiên cứu thị trường không phải là là yếu tố thuần tuý về mặt lượng
       mà còn biểu hiện qua chất lượng, cơ cấu chủng loại sản phẩm, tính thời
       vụ. Có như vậy công tác nghiên cứu thị trường mới phục vụ đắc lực và
       có hiệu quả cho công tác lập kế hoạch bán hàng.
            Công ty phải xây dựng phương pháp nghiên cứu thị trường cụ thể
   mang tính hiệu quả cao. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do
   các cán bộ thị trường tiến hành thu thập đánh giá dựa trên sự quan sát của
   bản thân họ trong quá trình công tác tại địa phương và theo sự phản ánh
   của các đại lý để nhận định khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty và các
   công ty khác. Theo tôi công ty nên kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu
   thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Đối với
   nghiên cứu tại hiện trường công ty tiếp tục giữ vững hình thức như hiện
   nay nhưng nên có kế hoạch tiến hành định kỳ tổ chức lấy ý kiến góp ý của
   các đại lý cấp I, II, III. Tổ chức lấy ý kiến (chọn mẫu) của nông dân về tiêu
   chuẩn lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật của họ, mong muốn cũng như các
   kiến nghị của họ về tác dụng của các loại thuốc mà công ty cung cấp, về
   giá bán, khuyến mại, cách thức hướng dẫn sử dụng thuốc. Tiến hành thu
   thập về diện tích đất gieo trồng trên từng địa bàn và cơ cấu cây trồng để
   xác định nhu cầu về từng loại thuốc. Đối với phương pháp nghiên cứu tại
   bàn công ty tiến hành thu thập những dự báo của cục bảo vệ thực vật về
   nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật cho toàn ngành hàng, dự báo của các chi cục
   bảo vệ thực vật địa phương về nhu cầu sử dụng thuốc tại địa phương để có
   cái nhìn tổng quan về nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật tại từng địa phương.
   Sau đó tiến hành tính toán thị phần của doanh nghiệp bằng cách lấy doanh
   thu của công ty chia cho doanh số bán của toàn ngành (doanh số này sẽ
   được các cơ quan chuyên môn đánh giá sau khi kết thúc năm báo cáo). Khi
   tính toán được thị phần của công ty nhân với dự báo về doanh thu của toàn
   ngành trong năm kế hoạch sẽ tính được cầu hướng vào doanh nghiệp mình.
   Trên cơ sở các mục tiêu về chiếm lĩnh thị trường trong năm kế hoạch của
   lãnh đạo công ty tiến hành cộng thêm một mức nhất định sẽ xác định được
   nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật cho công ty mình trong năm kế hoạch.
   Dựa vào các báo cáo của các cán bộ thị trường sẽ tính toán được nhu cầu
   của từng khu vực thị trường mà công ty có thể đáp ứng, tiến hành xây
   dựng các chỉ tiêu cho từng vùng.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             87
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   - Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật: Căn cứ vào định mức sử
   dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một đơn vị diện tích.
   - Căn cứ vào khả năng nguồn lực của công ty : Kế hoạch bán hàng chỉ
   mang tính khả thi cao khi nó nằm trong khả năng của công ty. Một kế
   hoạch với triển vọng tốt đẹp đến đâu đi nữa nhưng vượt quá khả năng nhân
   lực tài lực của công ty thì cũng không thể thực hiện được. Mặt khác việc
   đánh giá đúng khả năng sẽ giúp công ty khai thác được thế mạnh của mình
   và tận dụng được lợi thế tương đối so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên
   việc đánh giá này nên xét tương quan trong mối quan hệ giữa tiềm lực của
   công ty với tiềm lực của đối thủ cạnh tranh chứ không nên xét đơn thuần
   với những gì mình có. Chính vì sai lầm này mà công ty đã phải điều chỉnh
   kế hoạch liên tục chỉ trong vòng 3 tháng đầu của năm kế hoạch 2003
   - Căn cứ vào thời tiết và tình hình sâu bệnh: Do đặc thù của ngành hàng
      kinh doanh là phục vụ cho nông nghiệp nên hoạt động bán hàng chịu
      ảnh hưởng nhiều của tình hình thời tiết, tính mùa vụ. Do đó nắm bắt
      được khả năng phát sinh sâu bệnh trong từng vụ để xây dựng nên kế
      hoạch là một yêu cầu quan trọng đảm bảo tính khả thi của kế hoạch bán
      hàng.
   - Căn cứ vào những quy định và chính sách của nhà nước: Mặt hàng
      thuốc bảo vệ thực vật chịu sự kiểm soát chặt chẽ và trực tiếp của cục
      bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
      Nam, chỉ những hoạt chất sản xuất ra sản phẩm thuộc danh mục thuốc
      bảo vệ thực vật được phép lưu hành do Bộ NN&PTNT Việt Nam ban
      hành mới được phép lưu thông trên thị trường cho nên công ty cần tổ
      chức cho bộ phận chuyên trách theo dõi mảng đăng ký sản phẩm mới
      thường xuyên theo dõi những quy định mới nhằm nắm bắt được những
      thông tin mới nhất để cho bộ phận kế hoạch lên kế hoạch bổ sung nhằm
      khai thác những thuận lợi cũng như hạn chế những khó khăn do sự thay
      đổi đó mang lại.
   - Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: Một trong những nguyên nhân nữa
      khiến kế hoạch xây dựng cho năm 2003 phải điều chỉnh nhiều lần là do
      công ty không dự đoán đúng được tiềm năng của các đối thủ cạnh tranh
      nên các chỉ tiêu trong kế hoạch phải thay đổi. Vì vậy công ty cần hết
      sức chú trọng đến căn cứ này, xác định được chính xác căn cứ này sẽ


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                        88
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       xác định được đúng cầu hướng vào doanh nghiệp thì mới có thể xây
       dựng các chỉ tiêu bán chuẩn xác và ít biến động.
   2.Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng
   2.1 Hoàn thiện nội dung
             Công ty phải tiếp tục hoàn thiện nội dung của công tác xây dựng
   kế hoạch, yêu cầu bộ phận kế hoạch phải triệt để thực hiện các quy trình
   xây dựng kế hoạch bán hàng. Lãnh đạo công ty cần thường xuyên kiểm tra
   công tác xây dựng kế hoạch bán hàng.
       Trong các nội dung của kế hoạch bán hàng thì việc xác định chính xác
   các chỉ tiêu bán ra là quan trọng. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường và
   dự báo là nội dung quan trọng nhất cần quan tâm trong việc xây dựng kế
   hoạch bán hàng
   2.2 Hoàn thiện phương pháp xây dựng kế hoạch
         Công ty nên kết hợp cả phương pháp thống kê kinh nghiệm và
   phương pháp phân tích các nhân tố tác động để xây dựng các chỉ tiêu bán
   hàng trong kỳ kế hoạch nhằm phản ánh được cả những biến động của nhân
   tố khách quan vào trong kế hoạch để bảo đảm tính ổn định hơn cho bản kế
   hoạch được xây dựng. Tức là dựa trên những số liệu của năm báo cáo và
   lượng hoá các yếu tố có ảnh hưởng tới lượng bán trong năm kế hoạch để
   xây dựng nên các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng.
   3.Phân công phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận xây dựng và thực hiện kế hoạch
   bán hàng
             Giữa bộ phận xây dựng kế hoạch bán hàng (phòng Marketing) và
    các cán bộ thị trường (người trực tiếp làm việc với các đại lý cấp I và trực
    tiếp nhận các chỉ tiêu bán hàng từ công ty ) phải có sự liên hệ mật thiết hỗ
    trợ cho nhau. Những biến động trên thị trường sẽ được các cán bộ thị
    trường thu thập và chuyển về cho bộ phận kế hoạch tại phòng Marketing
    để xử lý, nếu những biến động này không ảnh hưởng tới việc thực hiện các
    chỉ tiêu bán hàng thì kế hoạch vẫn tiếp tục được thực hiện mà không có sự
    thay đổi nào nhưng nếu những biến động đó là ảnh hưởng tới việc thực
    hiện các chỉ tiêu bán hàng thì bộ phận kế hoạch phải điều chỉnh lại cho phù
    hợp nhằm đáp ứng được những thay đổi đó và đạt được mục tiêu đề ra.
    Chính vì lẽ đó mà giữa hai bộ phận này có mối liên hệ tương tác lẫn nhau,
    cùng hỗ trợ nhau vì mục tiêu chung của toàn công ty. Trên cơ sở những
    thông tin của cán bộ thị trường thì bộ phận kế hoạch lập kế hoạch được
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                              89
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   chính xác và có tính khả thi cao còn khi kế hoạch được xây dựng đúng,
   phù hợp với thực tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận bán hàng hoàn
   thành được nhiệm vụ của mình một cách xuất sắc.
        Mặt khác giữa các phòng ban trong công ty như phòng kế toán, phòng
   kế hoạch vật tư phải phối hợp chặt chẽ với phòng Marketing vì các phòng
   này đều có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty.
   Nếu những thông tin về nguồn hàng, kế hoạch đặt hàng và sản xuất được
   phòng vật tư thực hiện đầy đủ thì phòng Marketing sẽ có đủ hàng bán ra và
   chỉ tập trung vào hoạt động bán, phòng kế toán sẽ giúp phòng Marketing
   trong việc cung cấp tài chính phục vụ cho các kế hoạch yểm trợ bán được
   tiến hành đúng như kế hoạch. Vì vậy đề nghị lãnh đạo công ty phải phân
   công sắp xếp nhiệm vụ của từng phòng ban trong việc phối hợp với nhau
   để thực hiện kế hoạch bán, tạo ra một thể thống nhất cùng vì mục tiêu
   chung là bán được hàng. Mặt khác xây dựng chế độ trách nhiệm đối với
   từng lĩnh vực cụ thể trong việc phối hợp giữa các phòng ban nhằm xác
   định rõ trách nhiệm của từng phòng ban để tiện cho việc kiểm tra và khen
   thưởng.
   4.Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường
            Thị trường là nơi sản phẩm được tiêu thụ, là nơi khách hàng và
   doanh nghiệp gặp nhau để trao đổi về các điều kiện mua bán. Sản phẩm
   được tiêu thụ nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự chấp nhận của khách hàng
   đối với các sản phẩm của công ty cung ứng trên thị trường. Để có được
   điều đó thì lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu
   của khách hàng. Đối với công tác xây dựng kế hoạch bán hàng thì nghiên
   cứu thị trường có tầm quan trọng rất lớn bởi vì thông qua thị trường bộ
   phận lập kế hoạch nắm được nhu cầu về lượng thuốc bảo vệ thực vật trong
   năm kế hoạch, nắm bắt được tập quán sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại
   từng địa phương để lên kế hoạch đáp ứng nhu cầu, thông qua nghiên cứu
   thị trường bộ phận kế hoạch xác định được cầu hướng vào doanh nghiệp
   của mình để từ đó xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng được đúng và
   mang tính thực tế cao.
          Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã đặc biệt quan tâm tới công
   tác điều tra nghiên cứu thị trường nhưng vẫn chưa mang lại kết quả như
   mong muốn, (nguyên nhân thì đã được phân tích ở trên). Bởi vậy muốn
   nâng cao chất lượng của kế hoạch bán hàng thì phải nâng cao chất lượng
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          90
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  công tác nghiên cứu thị trường. Công ty nên chú ý tới các vấn đề sau trong
  công tác nghiên cứu dự báo thị trường:
- Thời gian dự báo: Vì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang tính
  thời vụ sâu sắc, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều
  vào thời tiết khí hậu của từng mùa vụ, từng năm, mặt khác số loại sâu bệnh
  và đặc tính phá hại của nó sẽ khác tuỳ vào từng mùa vụ, do vậy để mà sản
  xuất và đưa ra thị trường lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường
  công ty phải nghiên cứu thường xuyên sự biến đổi của các nhân tố này
  nhằm đáp ứng đúng nhu cầu về sản phẩm. Để làm được điều này công ty
  cần thiết lập mối quan hệ chặt với các cục bảo vệ thực vật tại các địa
  phương để có được những thông tin nhanh nhất từ các cơ quan chuyên
  trách để công ty cung ứng kịp thời sản phẩm trước khi các đối thủ cạnh
  tranh kịp tung ra sản phẩm. Mặt khác thiết lập được mối quan hệ với các
  cơ quan này giúp công ty có được những dự báo chính xác về tình hình sâu
  bệnh trong những mùa vụ sắp tới để lên kế hoạch bán hàng cho chu đáo.
  Công ty có thể làm đơn vị tài trợ cho các dự án nghiên cứu của các cục bảo
  vệ thực vật, tổ chức các buổi hội thảo có sự tham gia của các chuyên gia
  trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, tiến hành thử nghiệm trên các khu vực thí
  điểm do các chi cục bảo vệ thực vật tổ chức để tạo uy tín, hình ảnh của
  công ty cũng như thiết lập các mối quan hệ lâu dài. Trong việc này thì vai
  trò của ban lãnh đạo công ty là hết sức quan trọng. Ngoài ra trong từng
  mùa vụ sản xuất công ty cần theo dõi những diễn biến của thời tiết, khí hậu
  dịch hại để điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu : Tuỳ thuộc vào loại thông tin về thị trường mà
  công ty lựa chọn phương pháp nghiên cứu nào cho thích hợp. Hiện nay
  công ty đang áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, dựa chủ yếu
  vào những số liệu thống kê, dự đoán tình hình sâu bệnh phát sinh, tình hình
  thực tế qua các năm, tốc độ tiêu dùng bình quân. Tuy nhiên do đặc điểm dễ
  biến động của mặt hàng kinh doanh công ty nên áp dụng đồng thời cả hai
  phương pháp là dự báo theo phương pháp thống kê kinh nghiệm và dự báo
  theo những biến động của yếu tố thị trường để có thể thích ứng với những
  thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng bán hàng của công ty.
- Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dự báo, yêu cầu các cán bộ
  thị trường thực hiện đầy đủ các nội dung mà khi tiến hành nghiên cứu thị


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          91
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   trường phải làm, tránh tình trạng thực hiện nghiên cứu thị trường theo cảm
   tính nhận định của cán bộ thị trường.
   5.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm
   5.1Hoàn thiện công tác xác định nguồn nguyên liệu
           Hiện nay công ty đang có những biện pháp khai thác các sản phẩm
   tương đối hợp lý. Tuy nhiên công ty vẫn phải tiếp tục nghiên cứu chính
   sách sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó rút ra phương hướng
   cho công ty có biện pháp ứng phó kịp thời với mọi tình thế. Đối với mặt
   hàng thuốc bảo vệ thực vật thì chất lượng và giá cả là yếu tố hàng đầu. Đối
   với bà con nông dân thì nguồn thu nhập chủ yếu của họ là từ các loại cây
   trồng mà chủ yếu là cây lúa mà thuốc bảo vệ thực vật thì không thể thiếu
   được trong quá trình sản xuất của bà con. Chất lượng của sản phẩm sẽ thể
   hiện ngay trên cây trồng và hiệu quả của nó đối với các loại sâu bệnh đặc
   trị, chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ mang đến cho bà con những vụ mùa bội
   thu và sẽ tạo ra uy tín cho công ty khi đến những vụ sau bà con lại tìm đến
   các sản phẩm của công ty để phục vụ cho nhu cầu của sản xuất. Vì vậy
   công ty cần đặc biệt chú trọng đến chất lượng của sản phẩm ngay từ khâu
   nhập nguyên liệu. Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là giá cả của
   sản phẩm. Thu nhập của bà con nông dân nhìn chung là thấp cho nên với
   những sản phẩm có cùng công dụng mà có giá rẻ hơn sẽ chiếm được lòng
   tin của bà con và tạo ra hình ảnh về sản phẩm có chất lượng và giá rẻ.
          Nguồn hàng hiện nay của công ty khá ổn định tuy nhiên toàn bộ
   nguyên liệu cho quá trình sản xuất đều phải nhập từ nước ngoài nên chịu
   ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩu cho nên tạo ra những thay
   đổi trong giá nguyên liệu đầu vào của công ty.
        Để đảm bảo có đủ nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất nhằm đáp
   ứng được nhu cầu về sản phẩm trong kỳ kế hoạch thì công ty phải củng cố
   mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp truyền thống như
   SINO, FORWARD, UNITED PHOSPHORUS, SULPHUR, CONNEL
   BROS...., tích cực tìm những đối tác mới đáp ứng yêu cầu để có thể lựa
   chọn được nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt với giá cả phải chăng
   Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách thuộc phòng kế hoạch vật
   tư làm nhiệm vụ tìm hiểu các đối tác nước ngoài chuyên cung cấp các
   nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Hiện nay việc thực hiện mua
   hàng theo hợp đồng năm có thuận tiện những cũng có bất lợi là nếu tìm
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           92
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   được nguồn hàng tốt có giá rẻ công ty không thể khai thác được, mặt khác
   nếu đối tác cung cấp hàng không đúng như hợp đồng thì sẽ tạo khó khăn
   trong công tác nhập hàng. Vì vậy nên đa dạng hoá các hình thức mua hàng
   và đối với các hợp đồng năm thì nên áp dụng giá biến động chứ không áp
   dụng giá cố định như hiện nay.
   5.2Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối
   sản phẩm
             Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình cần lập kế hoạch phân phối
    sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật cho từng nhóm sản phẩm cụ thể, cho từng
    khu vực thị trường cụ thể và cho từng cán bộ thị trường cụ thể, tránh tình
    trạng phân phối tràn lan không hiệu quả. Trên thị trường thuốc bảo vệ thực
    vật hiện nay có rất nhiều sản phẩm có cùng công dụng nên người tiêu dùng
    có nhiều sự lựa chọn hơn tuy nhiên do đặc tính của bà con nông dân là
    quen tiêu dùng những sản phẩm mà trước đó mình đã tiêu dùng nên công
    ty cần có kế hoạch cụ thể để sản xuất và phân phối có hiệu quả những sản
    phẩm mà đã được bà con tin dùng đồng thời xây dựng kế hoạch quảng bá
    những sản phẩm mới tới tay bà con nông dân. Tiếp tục hợp tác với công ty
    BVTV I để được phân phối một số sản phẩm của công ty BVTV I đã được
    bà con tin dùng nhằm giúp bà con quen thuộc với tên công ty để dễ dàng
    chấp nhận những sản phẩm mới do công ty sản xuất và đăng kí bảo hộ
    nhãn hiệu
           Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thực sự là “cuộc chạy đua
    không có đích cuối cùng” để nâng cao độ thoả mãn của khách hàng, công
    ty phải nghiên cứu triển khai kế hoạch dịch vụ hậu mãi một cách chu đáo.
    Vì khách hàng trực tiếp của công ty là các đại lý cấp I nên để hàng hoá của
    công ty tiêu thụ được nhanh chóng thì công ty phải xây dựng cho được một
    kế hoạch hậu mãi thu hút sự quan tâm của các đại lý cấp I để họ đẩy mạnh
    hàng của công ty xuống các đại lý cấp II cũng như thúc giục các đại lý cấp
    II bán hàng của công ty nhằm được hưởng các ưu đãi của công ty. Bên
    cạnh những chính sách đã áp dụng cho đại lý cấp I như thưởng doanh số,
    nhập đổi, nhập trả hàng khi hàng bị lỗi, chiết khấu thì công ty nên áp dụng
    thêm hình thức giảm giá bán cho những đại lý chỉ bán sản phẩm của công
    ty hoặc sản phẩm của công ty chiếm 80% khối lượng hàng hoá mà đại lý
    đó phân phối, cung cấp đủ các tài liệu kỹ thuật để các đại lý có thể hướng
    dẫn đúng, đủ cho các khách hàng của họ.
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
                                                                             93
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Công ty cũng phải thường xuyên tìm hiểu các hình thức phân phối
   của các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp lôi kéo các đại lý của các công
   ty khác làm đại lý cho công ty, các chính sách ưu đãi phải được lập kế
   hoạch một cách cụ thể, chi tiết và công bố rộng rãi cho các đại lý biết để
   các đại lý có kế hoạch phân phối hàng hoá cho cụ thể.
   6.Hoàn thiện kế hoạch giá
              Xây dựng kế hoạch về giá trong kinh doanh là vấn đề đòi hỏi
   công ty phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỷ mỉ sao cho xây dựng được
   giá cả thích hợp cho từng mặt hàng kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có
   lãi. Để có mức giá hợp lý thì công ty phải thường xuyên theo dõi căn cứ
   vào giá nguyên liệu nhập từ các nguồn hàng hợp lý và giá gia công, căn cứ
   vào sự biến động của các yếu tố trên thị trường và chính sách thuế của nhà
   nước.
           Công ty nên áp dụng giá phân biệt cho từng mức bán của các đại lý
   cấp I một cách hợp lý. Tuy nhiên, công ty nên khống chế các đại lý để họ
   thực hiện đúng bảng giá quy định của công ty khi sản phẩm tới tay người
   nông dân, triệt để xử lý các đại lý tự động tăng giá bán các sản phẩm của
   công ty như cắt thưởng, không được hưởng chiết khấu nếu vi phạm nhiều
   lần có thể huỷ bỏ hợp đồng để tạo ra một quy chế cho các đại lý, hạn chế
   việc vi phạm gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty.
           Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing - mix tạo ra thu nhập còn
   các yếu tố khác thì tạo nên giá thành. Trước đây, giá cả bao giờ cũng là
   yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của người mua. Nhưng trong những
   năm gần đây cùng với mức thu nhập tăng của đại bộ phận tầng lớp dân cư,
   sự lựa chọn của người mua đã bắt đầu chịu ảnh hưởng của giá ít hơn, khi
   ra quyết định mua họ còn chịu ảnh hưởng của kích thích tiêu thụ, tổ chức
   phân phối hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên do khách hàng
   trực tiếp của công ty là các đại lý (những người bán buôn) cho nên giá cả
   là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó quyết định nhiệt tình của các đại lý
   trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác người tiêu dùng cuối cùng của
   công ty là những hộ nông dân có thu nhập thấp nên giá cả vẫn là yếu tố
   ban đầu khi lựa chọn mua sản phẩm của công ty hay của các đối thủ cạnh
   tranh khác khi mà những sản phẩm này có cùng công dụng và có chất
   lượng tương đối tốt. Vì vậy xây dựng một chính sách giá cả tối ưu vẫn là
   một mục tiêu lớn của công ty trong việc lôi kéo khách hàng về phía công
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           94
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ty. Giá cả vẫn là một trong những yếu tố linh hoạt của Marketing - mix
   trong đó giá cả có thể thay đổi nhanh chóng không giống như các tính chất
   của sản phẩm hay những cam kết của kênh phân phối. Do vậy muốn có
   một chính sách giá linh hoạt, công ty phải xác định được các yếu tố ảnh
   hưởng đến giá, dự đoán các ứng xử của các đối thủ cạnh tranh với những
   thay đổi của công ty. Sau đó công ty phải xác định được độ co dãn của cầu
   theo giá và xác định được đường cầu, từ đó có căn cứ cụ thể để tính giá.
          Công ty nên tìm hiểu kỹ giá của các đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu
   mức giá và kết cấu giá của họ bằng cách lấy thông tin từ các đại lý thông
   qua các cán bộ thị trường trực tiếp làm việc với họ. Nghiên cứu kỹ các
   hoạt chất của sản phẩm, công dụng của sản phẩm để công ty định giá cho
   những sản phẩm có tính năng tương tự như của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ
   sở đó phân tích nghiên cứu nhằm đưa ra những định hướng đúng cho chính
   sách giá của công ty để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ
          Mặt khác, hiện nay việc sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
   chủ yếu là gia công, sang chai đóng gói. Nguyên liệu thường phải nhập
   khẩu từ nước ngoài nên giá bán sản phẩm của công ty thường được hình
   thành trên cơ sở giá mua nguyên vật liệu, tỷ giá đồng ngoại tệ. Do vậy giá
   bán của công ty cũng bị phụ thuộc vào tỷ giá của đồng ngoại tệ và những
   biến động của môi trường kinh doanh quốc tế, điều này gây khó khăn lớn
   cho công ty trong việc xây dựng một chính sách giá ổn định, hợp lý. Để
   giảm bớt được những khó khăn này công ty phải làm tốt công tác tạo
   nguồn mua hàng, liên kết quan hệ hợp tác với nhiều đối tác nhằm tránh sự
   phụ thuộc quá mức vào một số nguồn hàng và để tạo ra sự cạnh tranh giữa
   các đối tác trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty, tạo điều
   kiện cho việc ổn định nguồn đầu vào, giảm giá thành sản phẩm từ đó công
   ty có thể dễ dàng tạo ra được chính sách giá có sức cạnh tranh cao
          Về phương pháp định giá: Tuỳ vào điều kiện kinh tế của từng vùng,
   từng khu vực dân cư và tuỳ vào từng mùa vụ mà định ra giá bán hợp lý
   (chính sách giá phân biệt) như hạ giá tại những nơi dân cư có thu nhập
   thấp nhằm tăng tối đa lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường và chiếm được
   cảm tình của khách hàng.
   Chính sách giá của công ty phải linh hoạt, tuỳ thuộc vào khối lượng mua,
   thời gian thanh toán, tuỳ thuộc vào từng vùng, từng thời kỳ và từng loại
   khách hàng để nhằm thu hút tối đa khách hàng đến với công ty.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          95
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  Tuỳ thuộc vào từng thị trường mà công ty có thể định giá bán như sau:
- Đối với thị trường hiện tại, do sản phẩm đã quen thuộc với người tiêu dùng
  và người tiêu dùng có thói quen mua sản phẩm của công ty thì công ty nên
  giữ mức giá cũ, chỉ giảm giá đối với những trường hợp đặc biệt như giảm
  giá cho khách hàng mua vào với số lượng lớn, thời gian thanh toán nhanh
  và vào các vụ có dịch hại lớn.
- Đối với thị trường vùng sâu, vùng xa mà người tiêu dùng đã biết tới sản
  phẩm của công ty thì cần phải định ra giá bán thấp hơn để phù hợp với
  điều kiện kinh tế của người tiêu dùng, muốn vậy phải tổ chức lại hệ thống
  các đại lý tại các vùng này
- Đối với thị trường mới đang xâm nhập, công ty có thể định giá bán thấp
  hơn giá bán của công ty ở thị trường cũ và thấp hơn giá của đối thủ cạnh
  tranh nhằm tạo ra sản phẩm có sự khác biệt về giá, thu hút khách hàng có
  sự nhạy cảm về giá. Khi thị trường đã quen dùng, khách hàng thấy được
  ưu thế và lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm của công ty thì công ty nâng giá
  bán nên bằng với giá bán tại các thị trường cũ.

III- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở
   CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH.
   1.Kiện toàn và tổ chức lại hệ thống đại lý của công ty
         Như đã nói ở trên, hệ thống đại lý mà công ty trực tiếp quản lý là hệ
   thống đại lý cấp I và hình thức đại lý là đại lý hoa hồng. Tuy nhiên trên
   thực tế thì các đại lý vẫn có những vi phạm nhất định như nâng giá bán lên
   so với khung giá mà công ty đưa ra cho tất cả các đại lý, chậm trễ trong
   việc thanh toán tiền hàng.... Vì vậy để nâng cao năng lực và hiệu quả bán
   hàng thì công ty cần chỉnh đốn lại các đại lý do công ty trực tiếp quản lý.
   Định kỳ thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của các đại lý cấp I
   nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những vi phạm, duy trì những đại lý
   làm ăn tốt như có mức bán cao, thanh toán nhanh, tiến hành quảng bá tốt
   cho sản phẩm và uy tín của công ty. Chấm dứt hợp đồng với những đại lý
   không đáp ứng yêu cầu của công ty. Mục tiêu là nhằm thiết lập một hệ
   thống đại lý gọn nhẹ nhưng có chất lượng và hiệu quả cao.
             Công ty cần nghiên cứu để tiến hành thiết lập mạng lưới hệ thống
   đại lý hợp lý tránh tình trạng ở những tỉnh có hai ba đại lý của công ty
   cạnh tranh lẫn nhau, nhưng ở những tỉnh khác nhu cầu nhiều nhưng đại lý
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                           96
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ít hoặc bố trí ở những địa điểm không thuận tiện cho việc mua sản phẩm
   của khách hàng, nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa các điều kiện để một cá
   nhân, tổ chức có thể trở thành đại lý của công ty, làm thế nào để các sản
   phẩm của công ty có thể bao phủ được toàn bộ thị trường tạo điều kiện cho
   nông dân dễ dàng mua được sản phẩm.
          Hiện tại công ty không kiểm soát các đại lý cấp II mà chỉ hỗ trợ họ
   về mặt kỹ thuật như trình diễn kỹ thuật, tiến hành hội thảo, phát tài liệu...
   Tuy nhiên công ty cần nghiên cứu để có thể chi phối gián tiếp các đại lý
   này nhằm kiểm tra xem các đại lý cấp I có tuân thủ đúng các quy định
   không và nhằm nắm bắt được những nhu cầu của họ kịp thời đưa ra các
   chính sách để đội ngũ này ngày càng đông đảo và hoạt động có hiệu quả
   chẳng hạn như công ty có thể có hình thức thưởng cho những đại lý cấp I
   nào thiết lập được nhiều đại lý cấp II và tổ chức được hệ thống này hoạt
   động có hiệu quả, cũng thưởng cho những đại lý cấp II nào cung cấp cho
   công ty những thông tin phản hồi tốt và có chất lượng cao, thu thập những
   thông tin góp ý của chính các đại lý cấp II sau đó đối chiếu với những báo
   cáo của các đại lý cấp I để rút ra những kết luận cần thiết thêm nữa thông
   qua hội nghị khách hàng công ty thông báo chính sách ưu tiên cho các đại
   lý cấp I, II biết nhằm khuyến khích họ tiêu thụ sản phẩm của công ty và
   công khai hoá các chính sách đó.



   2.Nâng cao hơn nữa hiệu quả của các chính sách Marketing
        Các chính sách Markerting như chính sách sản phẩm, phân phối, xúc
  tiến, giá cả đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng của
  bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Đối với chính sách sản phẩm: Không ngừng nâng cao chất lượng sản
  phẩm. Sản phẩm do công ty sản xuất ra được đánh giá là sản phẩm có chất
  lượng cao. Tuy nhiên, để sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều và có
  mức chiếm lĩnh thị trường cao, chiếm được lòng tin của khách hàng nhiều
  hơn nữa thì công ty phải luôn không ngừng việc cải tiến, nâng cao chất
  lượng sản phẩm. Đặc biệt ngày nay và nhất là với mặt hàng thuốc bảo vệ
  thực vật, khi mà sản phẩm được xem là một nhân tố cạnh tranh của tất cả
  các doanh nghiệp, khi chất lượng cao thì công ty có thuận lợi trong việc


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                             97
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    thu hút khách hàng, tăng khối lượng tiêu thụ và có thể nâng giá bán mà
    không ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ.
         Mặc dù sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận nhưng
    không có gì bảo đảm chắc chắn rằng sản phẩm đó tiếp tục tồn tại trên thị
    trường nếu nó không được công ty cải tiến bao bì, mẫu mã và chất lượng.
    Để làm được điều này công ty cần tập trung vào những yếu tố sau:
+   Trước hết phải kiểm tra nghiêm ngặt quá trình gia công, chế biến sao cho
    đảm bảo tốt được tỷ lệ giữa các hoạt chất, dung môi, các chất phụ gia.
    Chuẩn bị chu đáo cho quá trình gia công, chế biến về nguyên liệu máy
    móc, các thông số về tỷ lệ giữa các chất tham gia vào sản phẩm
+   Về nguyên liệu, công ty cần phải chuẩn bị chu đáo trước khi quá trình sản
    xuất gia công bắt đầu, muốn vậy phòng kế hoạch vật tư phải phối hợp với
    bộ phận kỹ thuật tại xưởng trong việc lập ra thời gian, địa điểm cần xuất
    nguyên vật liệu. Người làm công tác thu mua nhập khẩu nguyên liệu phải
    đảm bảo mua được nguyên liệu đúng chất lượng quy định, thời gian quy
    định với giá cả đảm bảo, phải làm tốt công tác tạo nguồn nguyên vật liệu
    để tránh những lúc khan hiếm nguyên liệu nhưng vẫn có đủ nguyên liệu để
    sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu.
+   Về bao bì mẫu mã: Phải thiết kế và tạo ra được những loại bao bì đóng gói
    phù hợp với từng loại sản phẩm khác nhau nhằm bảo quản, tránh thất thoát
    thuốc ra bên ngoài gây lãng phí, ô nhiễm, gây độc hại cho con người và tạo
    sự tiện lợi cho việc sử dụng một cách dễ dàng và an toàn nhất, đồng thời
    bao bì sản phẩm phải ít nhiều gây sự độc đáo nhằm làm cho khách hàng dễ
    nhận biết đấy là sản phẩm của công ty sản xuất ra, ngoài ra còn chú ý thật
    kỹ đến việc trình bày các thông tin về từng đặc tính của sản phẩm trên bao
    bì như công dụng sản phẩm, cách sử dụng, hạn sử dụng .... sao cho việc sử
    dụng sản phẩm của khách hàng là an toàn và có hiệu quả
+   Máy móc thiết bị là một yếu tố làm tăng năng suất lao động và chất lượng
    sản phẩm. Mặc dù đã có sự đầu tư nhưng máy móc thiết bị tại hai khu sản
    xuất là Thạch Thất - Hà Tây và Khu công nghiệp Lê Minh Xuân - TP HCM
    vẫn còn lạc hậu, máy móc hoạt động còn có nhiều trục trặc, máy móc không
    đồng bộ nên lao động thủ công của người lao động vẫn còn nhiều cho nên để
    nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng sản phẩm thì công ty cần phải đầu
    tư đồng bộ máy móc thiết bị để giảm độc hại cho công nhân và nâng cao
    được chất lượng sản phẩm.
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                           98
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Để đưa được những sản phẩm có chất lượng cao ra ngoài thị trường thì
  công ty phải đặc biệt quan tâm tới khâu kiểm tra sản phẩm. Các bộ phận
  kiểm tra theo dõi thường xuyên để phát hiện kịp thời những sai sót, phân
  cấp nó trước khi đem đi tiêu thụ, muốn vậy đòi hỏi người làm công tác
  kiểm tra phải có năng lực, kiến thức chuyên môn vững vàng và phải được
  trang bị hệ thống máy móc kiểm tra đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Ngoài ra, vì sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật là loại thuốc dễ bay hơi, phân
  huỷ và khó bảo quản trong điều kiện bình thường, do vậy mà một trong
  những vấn đề cần quan tâm của công ty trong việc nâng cao chất lượng sản
  phẩm là phải tổ chức một hệ thống kho tàng với những phương tiện đúng
  tiêu chuẩn quy định không chỉ ở phân xưởng sản xuất mà còn ở các chi
  nhánh, đại lý của công ty.
+ Nếu những hoạt động trên được thực hiện tốt thì nó sẽ bảo đảm cho công ty
  đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, do vậy có thể thúc đẩy
  khả năng bán hàng nhằm thực hiện và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
         Trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới công ty nên chú
  trọng tới xu hướng hiện nay là giảm ô nhiễm môi trường do việc sử dụng
  thuốc bảo vệ thực vật quá mức nên xu hướng tiêu dùng là tăng các loại
  thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và những loại thuốc hoá học
  có chứa hoạt chất phân huỷ nhanh chóng. Vì vậy để không bị tụt hậu và bị
  động trong tương lai thì ngay từ bây giờ công ty phải quan tâm tới những
  sản phẩm như trên.
- Xây dựng hệ thống quảng cáo tổng hợp: Quảng cáo là hình thức dùng để
  quảng bá về sản phẩm và danh tiếng của doanh nghiệp cho khách hàng biết
  sự tồn tại của nó trên thị trường nhằm mục đích cuối cùng là tăng khả năng
  tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp khách hàng
  làm quen với sản phẩm thấy được tính ưu việt của nó từ đó khơi dậy những
  nhu cầu mới để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp. Quảng cáo có muôn
  vàn cách khác nhau và có thể đòi hỏi những khoản chi phí rất lớn, vấn đề
  là quảng cáo phải sao cho có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí. Đôi khi nếu
  không thực hiện đúng nó sẽ đi ngược lại với mục tiêu quảng cáo, gây lãng
  phí mà không thúc đẩy được hoạt động bán hàng. Do vậy để mang lại hiệu
  quả cao góp phần thúc đẩy công tác bán hàng của công ty cần chú ý một số
  vấn đề sau:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                         99
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Lựa chọn đúng đối tượng cần truyền đạt thông tin: Công ty CP Vật Tư
  BVTV Hoà Bình chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Vì
  vậy đối tượng tiêu dùng sản phẩm của công ty là bà con nông dân và một
  số tổ chức sản xuất nông nghiệp khác như các nông trường, hợp tác xã
  nông nghiệp nên đối tượng cần truyền tin lớn, rộng khắp trên toàn quốc và
  có đặc điểm là có mức thu nhập thấp và phân bố chủ yếu ở nông thôn.
+ Từ đặc điểm đối tượng nhận tin, công ty nên lựa chọn hình thức truyền tin
  rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình,
  Radio, các loại báo chí nông nghiệp. Đây là hình thức truyền tin dễ tiếp cận
  với bà con nông dân nhất. Ngày nay do thu nhập từng bước được cải thiện
  nên hầu hết các hộ gia đình ở nông thôn đều có Tivi và Radio cho nên
  quảng cáo thông qua các phương tiện này rất có hiệu quả. Công ty nên chú ý
  tới thời điểm truyền tin và thời lượng truyền tin chẳng hạn như công ty
  quảng cáo mạnh vào các tháng 3, 4 và tháng 7, 8 trong năm vì lúc này nhu
  cầu về thuốc bảo vệ thực vật là mạnh nhất.
+ Một hình thức quảng cáo nữa cũng rất có hiệu quả đó là công ty sử dụng
  các panô, áp phích. Đây là hình thức quảng cáo phù hợp với nông thôn và
  có chi phí thấp. Ở các khu vực này các biển quảng cáo nên đặt tại các đại
  lý hoặc công ty nên thuê những địa điểm có đông người qua lại như các
  đường rẽ vào làng, xã, huyện, các khu thương mại của khu vực đó. Công ty
  bắt buộc các đại lý gắn các bảng hiệu có tên công ty để khách hàng tin
  tưởng khi mua hàng đồng thời để quảng cáo về công ty cho những khách
  hàng chưa biết tới.
+ Chú trọng tới hiệu quả của các catalo giới thiệu sản phẩm. Cung cấp cho
  các đại lý cấp I, II và tới tận cửa hàng bán lẻ cho người tiêu dùng vì đặc
  điểm ở nông thôn là các đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp không chỉ bán
  mỗi thuốc bảo vệ thực vật mà còn bán cả phân bón, giống... nên tần suất
  mà nông dân tìm đến với các cửa hàng lớn cho nên nếu các catalo giới
  thiệu sản phẩm có ở các cửa hàng này thì nó sẽ đến tận tay người nông dân
  và như vậy thì số lượng người nông dân biết đến sản phẩm của công ty sẽ
  tăng lên hơn nữa chi phí cho hình thức này không lớn lắm.
   3.Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư hàng
   hoá và gia công hàng hoá để đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu mà kế hoạch
   bán hàng đề ra.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                          100
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các
   chỉ tiêu kế hoạch bán hàng đề ra là phải có sự phối hợp đồng bộ và có hiệu
   quả của bộ phận làm công tác nhập khẩu vật tư hàng hoá và gia công hàng
   hoá. Trên cơ sở kế hoạch bán hàng thì phòng kế hoạch vật tư tổ chức lập
   kế hoạch mua sắm vật tư và tổ chức sản xuất. Như vậy kế hoạch mua sắm
   nguyên vật liệu và gia công phụ thuộc vào kế hoạch bán hàng nhưng nếu
   các loại kế hoạch trên không thực hiện được thì kế hoạch bán hàng không
   thể thực hiện được vì sẽ không có đủ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách
   hàng. Chính vì vậy mà công ty cần phải nâng cao chất lượng của các loại
   kế hoạch bổ trợ trên chẳng hạn như trên cơ sở các chỉ tiêu của kế hoạch
   bán hàng tiến hành lập hợp đồng mua hàng từ các đối tác thích hợp. Bộ
   phận lập kế hoạch mua hàng phải tính toán được thời gian hàng về đúng và
   chính xác để bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất được theo đúng kế hoạch
   muốn vậy phải làm hợp đồng chặt chẽ, giám sát việc thực hiện hợp đồng,
   cũng như nắm chắc nghiệp vụ trong mua bán quốc tế để có thể đáp ứng
   đúng được nhu cầu nguyên vật liệu của sản xuất. Còn đối với bộ phận sản
   xuất phải lập kế hoạch chi tiết cụ thể cho từng mặt hàng sẽ sản xuất, kiểm
   tra máy móc chặt chẽ, theo dõi từng công đoạn sản xuất để tránh những sự
   cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng
   cho bộ phận bán hàng
   4.Đào tạo nhân lực
       Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
   doanh nghiệp. Đó là nguồn tài sản vô hình của doanh nghiệp, một doanh
   nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ chuyên
   môn cao, có tâm huyết để xây dựng công ty thành một công ty mạnh trong
   lĩnh vực kinh doanh thì đó sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn. Công ty CP
   Vật Tư BVTV Hoà Bình có một đội ngũ những người lao động gắn bó với
   công ty. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng có trình độ
   đại học chiếm 70% tổng số nhân viên, còn công nhân tại xưởng chủ yếu là
   người lao động chưa qua đào tạo do đó có một số thuận lợi và khó khăn.
      Lực lượng lao động gián tiếp (làm việc tại văn phòng) phần lớn có trình
   độ đại học và đội ngũ có khả năng này đang đóng góp tích cực vào hoạt
   động sản xuất kinh doanh của công ty và thể hiện ở kết quả hoạt động sản
   xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên do đặc thù
   của mặt hàng kinh doanh là thuốc bảo vệ thực vật nên các nhân viên làm
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           101
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   việc tại phòng Marketing chủ yếu là những người được đào tạo tại trường
   đại học Nông Nghiệp I nên họ có lợi thế là hiểu biết kỹ lưỡng về đặc tính
   kỹ thuật của sản phẩm nên có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình
   làm việc tại các tỉnh nhưng cũng chính đội ngũ này lại là những người trực
   tiếp thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng cho nên xét về tổng thể
   họ chưa được trang bị các kiến thức cơ bản về Marketing nên họ gặp khó
   khăn trong quá trình bán hàng.
      Lực lượng lao động trực tiếp (làm việc tại xưởng) chủ yếu là loại lao động
   đơn giản cho nên năng suất lao động chưa cao, họ không có nhiều sáng kiến
   trong việc cải tiến cách làm việc để tạo ra năng suất cao, còn nhiều thụ động
   trong quá trình làm việc. Vì vậy công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội
   ngũ lao động để họ có thể tiếp cận công việc tốt hơn:
      - Đối với lực lượng lao động gián tiếp thì nên thường xuyên mở các lớp
   đào tạo tại chỗ để trang bị thêm những kiến thức về Marketing, nghiên cứu
   thị trường, cách thu thập và sàng lọc thông tin để họ vừa có khả năng tư vấn
   cho khách hàng về sản phẩm lại vừa có các kỹ năng bán hàng thì hiệu quả
   công việc sẽ cao hơn.
      - Đối với lực lượng lao động trực tiếp thì nên đặt ra một số điều kiện khi
   tuyển dụng như đã từng được đào tạo hoặc đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực
   có liên quan. Tổ chức các đợt học tập để nâng cao năng lực vận hành và sử
   dụng các loại máy móc thiết bị, kiến thức về an toàn lao động cho đội ngũ
   lao động hiện tại, có chế độ thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong
   việc cải tiến sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động.
   5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành tốt kế
   hoạch bán hàng
          Lãnh đạo công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn
   thành kế hoạch chung của các phòng ban để kịp thời điều chỉnh những lệch
   lạc trong quá trình thực thi cũng như có cơ sở để tiến hành khen thưởng cho
   những phòng ban, cá nhân hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
       Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá chặt chẽ tới từng lĩnh việc cụ
   thể để làm cơ sở đánh giá và đánh giá được chính xác. Muốn thế công ty
   nên phân cấp từng công việc cụ thể cho từng người trong các phòng ban,
   tránh tình trạng nhiều người cùng thực thi một công việc dẫn đến việc đánh
   giá, kiểm tra khó khăn vì không biết do cá nhân nào.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                            102
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Đối với các cán bộ thị trường thì mỗi người phụ trách một địa bàn cụ thể
   nên mức độ hoàn thành công việc của họ sẽ thể hiện ngay trên doanh số bán
   ra của địa bàn đó. Tuy nhiên công ty nên cân đối nhu cầu của từng vùng cụ
   thể để giao định mức cho các cán bộ thị trường tránh tình trạng ở những
   vùng mà lượng thuốc tiêu thụ của công ty không lớn mà giao chỉ tiêu quá
   mức dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch được giao và dẫn tới việc
   không công bằng.
        Xác định rõ mức thưởng khi bán vượt doanh số cho một tỷ lệ vượt nhất
   định của các cán bộ thị trường.




                             KẾT LUẬN
       Trong cơ chế thị trường muốn cạnh tranh được thì phải tạo ra cho mình
   một lợi thế cạnh tranh, phải tận dụng được các lợi thế của mình, có các
   định hướng đúng đắn. Muốn vậy thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải
   được kế hoạch trước. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình cũng không
   nằm ngoài quy luật đó. Bán hàng với tư cách là “ bước nhảy nguy hiểm
   chết người”, là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
   tiêu kinh doanh cho nên hoạt động bán hàng phải được kế hoạch hoá. Đối
   với công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tuy mới được thành lập nhưng
   công ty cũng đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực hoạt động của
   mình. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty cũng
   đã được quan tâm và chú trọng tuy nhiên hiệu quả của công tác xây dựng
   và thực hiện vẫn chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Chính vì vậy đề tài :
       “ Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
   bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình” đi sâu
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           103
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   phân tích những vấn đề mà công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đặt ra
   với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác xây dựng và thực
   hiện kế hoạch bán hàng để công ty ngày càng phát triển đi lên trở thành
   một công ty hàng đầu trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật góp phần thực
   hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là tiếp tục phát triển nền
   nông nghiệp nước ta đi lên.
         Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn nên luận văn còn có nhiều
   thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị
   trong công ty và các bạn để luận văn ngày càng được hoàn thiện.
          Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS -TS
   Hoàng Đức Thân đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành công trình nghiên
   cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế Hoạch Vật
   Tư của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho
   tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty.




          DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Chủ biên
   PGS - PTS Nguyễn Thành Độ và CN. Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản
   Giáo dục.
2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại - Chủ biên PGS - PTS
   Hoàng Minh Đường - TS Nguyễn Thừa Lộc - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Giáo trình Marketing thương mại - Chủ biên TS Nguyễn Xuân Quang -
   Nhà xuất bản Thống kê
4. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại ( dùng cho cao học) - Chủ
   biên TS. Nguyễn Xuân Quang - TS Nguyễn Thừa Lộc - Nhà xuất bản
   Thống Kê
5. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Chủ biên PGS - PTS Lê Văn Tâm -
   Nhà xuất bản Giáo dục

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           104
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

6. Kế hoạch hoá kinh doanh và hợp đồng kinh tế - Nhà xuất bản Thống kê
7. Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại - dịch vụ - Chủ biên
   PGS -TS Đặng Đình Đào - Nhà xuất bản Thống kê
8. Các báo và tạp chí chuyên ngành kinh tế và nông nghiệp
9. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty CP Vật Tư
   BVTV Hoà Bình năm 2000, 2001, 2002




       MỤC LỤC
                                                                                          Trang
   LỜI MỞ ĐẦU
   ........................................................................................................................
   1
   CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở DOANH
   NGHIỆP THƯƠNG MẠI
   ........................................................................................................................
   3
   I- Kế hoạch bán hàng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh
   của doanh nghiệp thương mại
   ........................................................................................................................
    3
   1.Tính tất yếu và bản chất của kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp thương
   mại
   ........................................................................................................................
    3
   2. Các loại kế hoạch ở doanh nghiệp thương mại

http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                     105
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ........................................................................................................................
    6
   3. Vai trò của kế hoạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
   nghiệp thương mại
   ........................................................................................................................
    10
   II- Nội dung của công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng
   của doanh nghiệp thương mại
   ........................................................................................................................
   14
   1. Các căn cứ lập kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   14
   2.Tiến trình kế hoạch hoá hoạt động bán hàng
   ........................................................................................................................
   15
   2.1 Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp
   ........................................................................................................................
   17
   2.2 Phân tích môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp
   ........................................................................................................................
   17
   2.3 Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp
   ........................................................................................................................
   18
   2.4 Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   21
   2.5 Xác định các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng
   ........................................................................................................................
   23
   2.5.1Phương thức bán hàng
   ........................................................................................................................
   23
   2.5.2Hình thức bán hàng
   ........................................................................................................................
   24
   2.5.3Mục tiêu và các chính sách giá cả

http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                     106
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

    ........................................................................................................................
    26
    2.5.4Quảng cáo và xúc tiến bán hàng
    ........................................................................................................................
    27
    2.6 Phát triển và hoàn thiện lực lượng bán hàng
    ........................................................................................................................
    27
    3.Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và các phương pháp xây dựng kế
    hoạch bán hàng
    ........................................................................................................................
    29
    3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng
    ........................................................................................................................
    29
    3.2 Phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng
    ........................................................................................................................
    32
    III- Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bán
    hàng
    ........................................................................................................................
    34
    1.Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
    ........................................................................................................................
    34
    2.Đánh giá kết quả thông qua các chỉ tiêu
    ........................................................................................................................
    34
    2.1Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng
    ........................................................................................................................
    34
    2.2Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá
    ........................................................................................................................
    35
    2.3Phương pháp đánh giá
    ........................................................................................................................
    35
    IV- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và thực hiện kế
    hoạch bán hàng
http://luanvan.forumvi.com                        email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                       107
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ........................................................................................................................
   37
   1.Các nhân tố bên ngoài
   ........................................................................................................................
   37
   2.Các nhân tố bên trong
   ........................................................................................................................
   38
   CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
   KẾ HOẠCH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH
   ........................................................................................................................
   41
   I. Một số đặc điểm về công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   41
   1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà
   Bình
   ........................................................................................................................
   41
   2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà
   Bình
   ........................................................................................................................
   42
   2.1 Chức năng của công ty
   ........................................................................................................................
   42
   2.2 Nhiệm vụ của công ty
   ........................................................................................................................
   43
   2.3 Quyền hạn của công ty
   ........................................................................................................................
   43
   3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   44
   4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV
   Hoà Bình trong những năm qua
   ........................................................................................................................
   52

http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                     108
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   4.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty
   ........................................................................................................................
   52
   4.1.1 Về đặc điểm sản phẩm của công ty
   ........................................................................................................................
   52
   4.1.2 Đặc điểm và tính chất kinh doanh của công ty
   ........................................................................................................................
   53
   4.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
   ........................................................................................................................
   54
   4.1.4 Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty
   ........................................................................................................................
   55
   4.1.5 Tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường
   ........................................................................................................................
   57
   4.2 Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty
   ........................................................................................................................
   58
   II- Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của
   công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   61
   1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư
   BVTV Hoà Bình....................................................................................................
   1.1 Các căn cứ tiến hành xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty
   ........................................................................................................................
   61
   1.2Trình tự tổ chức công tác xây dựng kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   61
   1.3Nội dung kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   66
   2. Phân tích tình hình thực hiện bán hàng của công ty CP Vật Tư
   BVTV Hoà Bình

http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                               109
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ........................................................................................................................
   68
   2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật
   Tư BVTV Hoà Bình về mặt lượng
   ........................................................................................................................
   68
   2.1.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo tháng
   ........................................................................................................................
   70
   2.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng
   ........................................................................................................................
   74
   2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật
   Tư BVTV Hoà Bình về mặt giá trị
   ........................................................................................................................
   77
   2.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo thị trường
   ........................................................................................................................
   77
   2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo quý
   ........................................................................................................................
   79
   2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng
   ........................................................................................................................
   81
   III- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
   hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   83
   1.Những điểm mạnh của công ty trong việc xây dựng và thực hiện kế
   hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   83
   2.Những điểm yếu trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán
   hàng
   ........................................................................................................................
   84
   CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
   KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                      110
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ........................................................................................................................
   86
   I- Phương hướng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   86
   1.Cơ sở của định hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh
   ........................................................................................................................
   86
   2.Mục tiêu phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   87
   3.Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
   ........................................................................................................................
   88
   II- Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán hàng
   của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   88
   1.Hoàn thiện các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   88
   2.Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   91
   3.Phân công phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận xây dựng và thực hiện kế
   hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   91
   4.Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường
   ........................................................................................................................
   92
   5.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm
   ........................................................................................................................
   94
   5.1Hoàn thiện công tác xác định nguồn nguyên liệu
   ........................................................................................................................
   94
   5.2Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm


http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                       111
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   ........................................................................................................................
   95
   6.Hoàn thiện kế hoạch giá
   ........................................................................................................................
   96
   III- Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng ở công ty CP
   Vật Tư BVTV Hoà Bình
   ........................................................................................................................
   98
   1. Kiện toàn và tổ chức lại hệ thống đại lý của công ty
   ........................................................................................................................
   98
   2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả của các chính sách marketing
   ........................................................................................................................
   100
   3.Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư
   hàng hoá và gia công hàng hoá để đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu mà
   kế hoạch bán hàng đề ra
   ........................................................................................................................
   103
   4.Đào tạo nhân lực
   ........................................................................................................................
   104
   5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức phong trào thi đua hoàn thành tốt kế
   hoạch bán hàng
   ........................................................................................................................
   105
   Kết luận
   ........................................................................................................................
   106
   Mục lục
   ........................................................................................................................
   107




http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                                                      112

More Related Content

DOCX
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
PDF
(Gt).quản trị chiến lược
DOCX
Phân tích tows hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sis việt nam
DOC
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
DOC
QT173.doc
PPTX
Quản trị học nhom 7
DOC
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về chiến lược marketing hay
DOCX
Marketing
xây dựng chiến lược cho công ty cổ phần dầu thực vật Tường AN đến năm 2025
(Gt).quản trị chiến lược
Phân tích tows hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sis việt nam
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị mỏ nhập khẩu của công ty
QT173.doc
Quản trị học nhom 7
Đề tài tốt nghiệp quản trị kinh doanh về chiến lược marketing hay
Marketing

What's hot (18)

PDF
đề Cương-mkma1104.-marketing-can-ban-k61-61
PDF
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
PDF
Luan van tot nghiep ke toan (1)
PPT
21. Ky Nang Quan Tri Chien Luoc
DOCX
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
PDF
Luận văn: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở khách sạn Hò...
PDF
Giao trinh quan tri chien luoc (1) (1)
PDF
37462580 phan-tich-lien-minh-chiến-lược-của-apple
DOC
QT029.Doc
PDF
DE TAI DANH GIA CHIEN LUOC KINH DOANH
PDF
Quản trị chiến lược (học viện bưu chính viễn thông)
DOC
bài giảng quản trị chiến lược
PPT
Bản chất của Quản trị chiến lược và Sự phát triển của các tư tưở...
DOC
QT234.DOC
DOC
QT104.Doc
PPTX
Giáo trình quản trị chiến lược
PPT
Quan Tri Hoc -Ch4 Hoach Dinh
đề Cương-mkma1104.-marketing-can-ban-k61-61
Slideshare.vn bai giang_quan_tri_chien_luoc_bai_2_to_hop_gd_topica
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (29).DOC
Luan van tot nghiep ke toan (1)
21. Ky Nang Quan Tri Chien Luoc
Su khac biet kinh doanh trong nuoc va quoc te
Luận văn: Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở khách sạn Hò...
Giao trinh quan tri chien luoc (1) (1)
37462580 phan-tich-lien-minh-chiến-lược-của-apple
QT029.Doc
DE TAI DANH GIA CHIEN LUOC KINH DOANH
Quản trị chiến lược (học viện bưu chính viễn thông)
bài giảng quản trị chiến lược
Bản chất của Quản trị chiến lược và Sự phát triển của các tư tưở...
QT234.DOC
QT104.Doc
Giáo trình quản trị chiến lược
Quan Tri Hoc -Ch4 Hoach Dinh
Ad

Viewers also liked (10)

RTF
QT150.rtf
DOC
QT093.Doc
DOC
QT066.doc
DOC
QT106.doc
DOC
QT100.doc
DOC
QT086.DOC
DOC
QT098.doc
DOC
QT085.Doc
DOC
QT077.doc
DOC
QT069.doc
QT150.rtf
QT093.Doc
QT066.doc
QT106.doc
QT100.doc
QT086.DOC
QT098.doc
QT085.Doc
QT077.doc
QT069.doc
Ad

Similar to QT157.doc (20)

DOC
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
DOC
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
DOC
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
DOC
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
DOC
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...
PDF
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
 
PDF
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
DOC
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
PDF
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
DOC
QT160.doc
PDF
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
PDF
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
DOC
QT133.doc
DOC
QT123.doc
DOCX
Nguyễn thanh phương1
DOC
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
PDF
Đồ án mini MBA: Xây dựng chiến lược kinh doanh, 9 ĐIỂM!
DOC
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
PDF
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát
Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất th...
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Kế Hoạch Kinh Doanh Ở Ngân Hàng Thươn...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội
Hoạt động bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ ô tô
QT160.doc
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Phan tich cac_ty_so_tai_chinh_chu_yeu_va_bien_phap_cai_thien_v_ve_rpbw7j7_201...
QT133.doc
QT123.doc
Nguyễn thanh phương1
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Đồ án mini MBA: Xây dựng chiến lược kinh doanh, 9 ĐIỂM!
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
luan van tot nghiep ke toan (34).pdf

More from Luanvan84 (20)

PDF
bctntlvn (96).pdf
PDF
bctntlvn (77).pdf
PDF
bctntlvn (76).pdf
PDF
bctntlvn (75).pdf
PDF
bctntlvn (74).pdf
PDF
bctntlvn (73).pdf
PDF
bctntlvn (72).pdf
PDF
bctntlvn (71).pdf
PDF
bctntlvn (70).pdf
PDF
bctntlvn (7).pdf
PDF
bctntlvn (69).pdf
PDF
bctntlvn (68).pdf
PDF
bctntlvn (67).pdf
PDF
bctntlvn (66).pdf
PDF
bctntlvn (65).pdf
PDF
bctntlvn (64).pdf
PDF
bctntlvn (63).pdf
PDF
bctntlvn (62).pdf
PDF
bctntlvn (61).pdf
PDF
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (60).pdf

QT157.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam. Đất nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới này tất cả các thành phần kinh tế đều được tự do phát triển, tự mình tìm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ, tự hạch toán kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trường thì sẽ tồn tại còn nếu doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Để đạt được mục tiêu đứng vững và phát triển đi lên thì mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp mình và xây dựng những biện pháp riêng để đi đến thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra. Trong điều kiện kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh có nhiều biến động do đó để có thể đối phó được với những thay đổi của môi trường kinh doanh thì một trong những biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng chú trọng là phải tiến hành xây dựng kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch sẽ làm giảm tính bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, định ra những mục tiêu cho toàn bộ doanh nghiệp hướng tới. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình là công ty chuyên doanh trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật phục vụ nông nghiệp cho nên đối tượng phục vụ của công ty là bà con nông dân. Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật mà công ty kinh doanh chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố khách quan như thời tiết, dịch bệnh, cơ chế chính sách... cho nên để công ty hoạt động có hiệu quả nhằm hướng tới những mục tiêu mà công ty lựa chọn thì tất cả mọi hoạt động của công ty phải được kế hoạch hoá. Trong đó khâu bán hàng của công ty có tầm quan trọng rất cao, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, nó là thước đo mọi nỗ lực của doanh nghiệp chính vì vậy mà công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng có một vai trò hết sức quan trọng. Trong thời gian thực tập tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS -TS Hoàng Đức Thân cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế hoạch vật tư, nhận thức http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được tầm quan trọng của bán hàng và kế hoạch bán hàng đối với sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác xây dựng thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình”. Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên ngành quản trị kinh doanh thương mại. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình để tìm ra ưu nhược điểm từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm cải tiến và hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty. Ngoài lời mở đầu và kết luận kết cấu luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng tại công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình Chương 3: Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I- KẾ HOẠCH BÁN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1. Tính tất yếu và bản chất của kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. Kế hoạch bán hàng được coi là một văn bản trong đó phác thảo ra những gì sẽ làm trong thời gian tới : đó là hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng, bán ra và bán cho ai, các hoạt động hỗ trợ cho công tác bán hàng nhằm mục tiêu bán được hàng để công ty tồn tại và phát triển. Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải nghiên cứu và giải quyết. Một trong những vấn đề đó là lĩnh vực kế hoạch hoá. Trong những năm chuyển đổi vừa qua có không ít những ý kiến bàn luận về vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Có những ý kiến không hoàn toàn thống nhất với nhau mà thậm chí còn trái ngược nhau. Một số ý kiến cho rằng trong nền kinh tế thị trường, trong cơ chế quản lý mới này không có chỗ cho công tác kế hoạch hoá, tức là kế hoạch hoá không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường, công tác này chỉ thích hợp trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Một số ý kiến khác lại cho rằng giờ đây khi thị trường trực tiếp điều tiết và chỉ dẫn cho các doanh nghiệp trong các hoạt động nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản, dù trong điều kiện nào công tác kế hoạch hoá nói chung và công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp nói riêng vẫn tồn tại như một khâu, một bộ phận của hoạt động quản lý và là một trong những yếu tố cấu thành của cơ chế quản lý. Khi môi trường và điều kiện hoạt động thay đổi, cùng với các bộ phận khác của cơ chế quản lý mới, công tác kế hoạch hoá cũng cần được nghiên cứu và đổi mới. Những bài học thực tiễn trong cơ chế cũ không phải ít, với cơ chế điều hành cứng nhắc từ trên xuống dưới thể hiện ở các chỉ tiêu pháp lệnh thông qua hệ thống kế hoạch pháp lệnh đã để lại một sự ăn mòn trong công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của các công ty mà cho đến nay vẫn chưa xoá nhoà được. Hậu quả của cơ chế cũ đã làm cho các doanh nghiệp không biết đến thị trường, đi ngược lại với các quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá cả......Và do đó điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu linh hoạt, nhà sản xuất không biết đến nhu cầu của người tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh không gắn liền với hiệu quả kinh tế. Trong giai đoạn này các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc có hoàn thành kế hoạch được giao hay không. Trong khi đó, cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh tế thì hiệu quả kinh tế là mục tiêu hàng đầu, mục tiêu bao trùm lên các mục tiêu khác. Kế hoạch cho phép các doanh nghiệp biết đến hướng đi trong thời gian sắp tới, nó không chỉ quan tâm tới vấn đề tài chính mà nó còn phải xem xét đến các hoạt động khác của công ty : Thị trường, khách hàng, sự biến động của môi trường kinh doanh .... và những thay đổi có thể xảy đến, công ty có cách ứng phó như thế nào với những thay đổi đó. Ngoài ra kế hoạch còn là cơ sở để ngân hàng xem xét có nên cho công ty vay vốn để sản xuất kinh doanh hay không, vì qua bản kế hoạch kinh doanh công ty sẽ cho ngân hàng thấy được tương lai của công ty mở mang phát triển đến đâu. Trong trường hợp đó kế hoạch kinh doanh thực sự có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp. Thực tế hoạt động quản lý của doanh nghiệp trong những năm qua đã đem lại những bài học kinh nghiệm quý giá rằng nếu coi thường các yêu cầu của công tác kế hoạch, của phương thức hạch toán kinh doanh đúng nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ dẫn đến cách làm tuỳ tiện, thiếu kỷ cương, mạnh ai nấy làm, không thể kiểm soát hết được. Thực tế này đã dẫn đến một thực trạng thiếu ổn định trong công tác quản lý và kế hoạch hóa doanh nghiệp : khi thì quá dân chủ dẫn đến “dân chủ quá trớn” khi thì quá gò bó cứng nhắc, nguyên tắc làm cho các hoạt động kém linh hoạt. Những bài học kinh nghiệm thực tế từ những nước có nền kinh tế thị trường phát triển cùng với những kết quả ban đầu trong những năm đổi mới đã phần nào khẳng định rằng : Sự tồn tại của công tác kế hoạch hoá trong cơ chế mới này là một tất yếu khách quan cần phải được tăng cường và đổi mới bởi lẽ : Xét về mặt bản chất thì kế hoạch hoá là một hoạt động chủ quan có ý thức có tổ chức của con người nhằm xác định mục tiêu, phương án, bước đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh doanh. Do đó kế hoạch hoá là yêu cầu của bản thân quá trình lao động của con người và gắn liền với quá trình đó. Thực chất của kế hoạch hoá là quá trình định hướng và điều khiển các định hướng đối với sự phát triển sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp độ của nền kinh tế. Trong thực tế ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển họ đều quan tâm đến công tác kế hoạch ở cấp công ty. Họ đánh giá đúng vai trò, vị trí xác định rõ chức năng và tổ chức nghiên cứu, thực thi nhiều giải pháp nhằm thực hiện hoàn chỉnh công tác này. Qua những thử nghiệm và đánh giá các nhà kinh tế học nhận định rằng: hoạt động kế hoạch hoá công ty là sự cần thiết nhằm thực hiện hai mục đích là tận dụng các cơ hội để tăng khả năng thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tránh các rủi ro, đe dọa của môi trường kinh doanh đến các doanh nghiệp. Và thực tế ngày nay trong các doanh nghiệp công tác kế hoạch hoá đã được quan tâm hàng đầu bởi lẽ hoạt động này giúp cho các đơn vị hoạch định các mục tiêu hoạt động, dự báo các khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp, xây dựng các phương án hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra cho năm kế hoạch. Ra đời từ sự phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội, doanh nghiệp thương mại trở thành một bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất và tiêu dùng, thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các loại hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, phát hiện nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, giải quyết tốt các mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Sự thành công trong kinh doanh chỉ đến với doanh nghiệp khi doanh nghiệp biết phối hợp tốt nhất các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh là một công cụ, một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh có chức năng chủ yếu là tính toán các tiềm năng, dự kiến khai thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo những định hướng chiến lược đã định để tạo ra một cơ cấu hợp lý thúc đẩy tăng trưởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố trên tổng thể. * Khái niệm kế hoạch bán hàng trong doanh nghiệp thương mại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Doanh nghiệp thương mại khi tiến hành kinh doanh thường phải lập nhiều kế hoạch hoạt động kinh doanh trong đó cơ bản nhất là kế hoạch lưu chuyển hàng hoá. Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là bảng tính toán tổng hợp những chỉ tiêu bán ra, mua vào và dự trữ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở khai thác tối đa khả năng có thể có của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Trong kế hoạch lưu chuyển hàng hoá thì kế hoạch bán hàng là quan trọng nhất vì bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại, là mục tiêu hoạt động kinh doanh. Vì vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại đều phải phục vụ cho bán hàng được nhiều, được nhanh, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cơ sở để đảm bảo khả năng thành công của bán hàng trước hết là toàn bộ hoạt động bán hàng phải được kế hoạch hoá. Vì vậy kế hoạch bán hàng được coi là kế hoạch chủ yếu của kế hoạch kinh doanh. Vậy kế hoạch bán hàng là một văn bản trong đó người ta làm thời khoá biểu cho những hoạt động bán hàng, phân bổ tài nguyên, phương tiện vật chất, lao động, tài chính cho sản phẩm hoặc thị trường hoặc khách hàng. Kế hoạch thường có thời hạn 1 năm. 2.Các loại kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại * Căn cứ vào tiêu thức thời gian, kế hoạch kinh doanh bao gồm: - Kế hoạch dài hạn: Nhằm xác định các lĩnh vực mà công ty sẽ tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực hiện tại, xác định các mục tiêu và các giải pháp dài hạn cho các vấn đề chính, đầu tư nghiên cứu phát triển, con người. - Kế hoạch trung hạn: thường là 2, 3 năm nhằm phác thảo chương trình trung hạn để thực hiện kế hoạch hoá dài hạn, tức là để đảm bảo tính khả thi lĩnh vực mục tiêu, chính sách và giải pháp được hoạch định trong chiến lược đã chọn. - Chương trình kế hoạch hàng năm: tuỳ theo cách tiếp cận của kế hoạch dài hạn và kế hoạch trung hạn, cách cụ thể hoá các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm có thể xác định theo chương trình hoặc các phương án kế hoạch năm. Cho dù kế hoạch năm được xác định như thế nào thì bản chất của nó là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hướng mục tiêu chiến lược và các kế hoạch trung hạn, căn cứ vào kết quả nghiên cứu điều tra các căn cứ, xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện của kế hoạch năm. - Kế hoạch tác nghiệp và các dự án: để triển khai các mục tiêu và hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty cần hoạch định kế hoạch tác nghiệp và các phương án. Các kế hoạch tác nghiệp (có thể theo sản phẩm, theo lĩnh vực, theo bộ phận sản xuất hoặc theo tiến độ thời gian.....) gắn liền với việc triển khai các phương án kế hoạch còn các dự án về cải tạo hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, đào tạo nghiên cứu phát triển .... lại gắn liền với việc thực thi các chương trình đồng bộ có mục tiêu. * Căn cứ vào mối quan hệ giữa các loại kế hoạch hoá trong phạm vi doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - xã hội ở doanh nghiệp thương mại bao gồm: - Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ. Đây là kế hoạch kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại. Kế hoạch này phản ánh chức năng nhiệm vụ quan trọng nhất, đặc trưng nhất của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại phản ánh toàn bộ khối lượng công việc nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua vào, bán ra và dự trữ hàng hoá. Đây vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để doanh nghiệp thương mại đạt được mục đích trong hoạt động kinh doanh. Hơn nữa các chỉ tiêu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch khác (kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch chi phí lưu thông, kế hoạch lao động...). Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại bao gồm ba bộ phận chủ yếu sau: + Kế hoạch bán hàng: Bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của doanh nghiệp thương mại; là mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Vì vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp thương mại phải phục vụ cho việc bán hàng được nhiều, được nhanh, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Kế hoạch bán hàng gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau. Theo hình thức bán hàng có các chỉ tiêu bán buôn, bán lẻ. Trong hình thức bán buôn theo các khâu vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng lại chia ra : bán buôn thẳng hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và bán buôn tại kho, trạm, cửa hàng của doanh nghiệp. Trong hình thức bán lẻ lại chia ra: bán lẻ ở cửa hàng cố định, bán lẻ ở quầy hàng lưu động. Theo khách hàng chia ra: Bán cho đơn vị tiêu dùng trực tiếp, bán cho các tổ chức trung gian, bán qua đại lý...Ngoài ra trong hệ thống kinh doanh thương mại theo ngành hàng còn có bán điều chuyển, bán uỷ thác và xuất khẩu. Theo các khâu của kinh doanh : Có bán ở tổng công ty, công ty, bán ở kho, bán ở cửa hàng, quầy hàng cố định và lưu động. + Kế hoạch mua hàng: Mua hàng là điều kiện tiên quyết để thực hiện kế hoạch bán ra và dự trữ hàng hoá. Mua hàng đòi hỏi hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phải mua hàng kịp thời, đúng với yêu cầu, giá cả hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định kinh doanh có lãi. Vì vậy trong kế hoạch mua hàng phải tính toán, cân nhắc, lựa chọn các loại hàng, nguồn hàng, bạn hàng tin cậy để đảm bảo an toàn vốn kinh doanh và đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp thương mại có quyền tự mua, tự bán, tự lựa chọn thị trường, đối tác và các hình thức, phương thức mua bán. tuỳ theo điều kiện, phạm vi, yêu cầu kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn hàng sau đây:  Nguồn hàng nhập khẩu  Nguồn hàng sản xuất trong nước  Nguồn hàng tự khai thác chế biến  Nguồn hàng liên doanh, liên kết  Nguồn hàng khác ( ngoài các nguồn trên) + Kế hoạch dự trữ hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ: Một trong những điều kiện quan trọng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được liên tục và đạt hiệu quả cao là có kế hoạch dự trữ hàng hoá phù hợp. Doanh nghiệp tranh thủ cơ hội bán hàng, giao hàng nhanh, không bị đứt đoạn trong cung ứng hàng hoá. Dự trữ hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ là chỉ tiêu về số lượng và chất lượng, là danh điểm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được tính toán và bố trí ở địa bàn phù hợp để xuất bán cho kỳ kế hoạch tiếp theo. - Kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ: Kế hoạch này nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho các hoạt động của doanh nghiệp cũng như xây dựng chế độ đãi ngộ cho người lao động nhằm khuyến khích họ tích cực làm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc nhằm nâng cao năng suất lao động, gắn bó với doanh nghiệp vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Cơ sở của kế hoạch này là nhu cầu về cán bộ quản lý các cấp xuất hiện trong mô hình tổ chức của doanh nghiệp và các nhân viên làm việc trong hệ thống cũng như quyền lợi của người lao động khi tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp bao gồm quyền lợi về vật chất, tinh thần được doanh nghiệp đáp ứng từ nhiều cách thức khác nhau. - Kế hoạch tài chính - tiền tệ: Bao gồm kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh; kế hoạch chi phí lưu thông; kế hoạch doanh thu và lãi lỗ; kế hoạch giá cả; kế hoạch nộp ngân sách... - Kế hoạch kỹ thuật bao gồm các chỉ tiêu trang thiết bị kỹ thuật mới, các biện pháp cải tiến và áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế hoạch vận chuyển: Bao gồm kế hoạch vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp thương mại và kế hoạch vận chuyển hàng hoá tới tay khách hàng của doanh nghiệp. Kế hoạch này xác định xem là doanh nghiệp sẽ thực hiện việc vận chuyển hàng hoá từ nơi mua về kho hay là do doanh nghiệp cung ứng làm, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho khách hàng hay là khách hàng tự vận chuyển. Trong trường hợp doanh nghiệp đảm nhận việc vận chuyển thì doanh nghiệp phải thiên về việc mở rộng bộ phận vận tải hay quyết định thuê vận chuyển. - Kế hoạch hoá kho tàng: Tạo ra cơ sở cho các quyết định dự trữ dài và ngắn hạn. Các quyết định dài hạn đề cập trước hết đến việc lựa chọn địa điểm kho tàng, vấn đề hình thành và tổ chức kho tàng. Các quyết định kho tàng như thế mang đặc điểm chỉ một lần quyết định cho cả một thời kỳ dài. Các quyết định ngắn hạn đề cập đến số lượng lưu kho và thời gian lưu kho trung bình. 3. Vai trò của kế hoạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trong lao động hiệp tác, điều kiện để phối hợp tốt nhất hành động của mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp ở bất cứ thời điểm nào là phải xác định trước mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể mang tính thống nhất cho toàn doanh nghiệp cũng như cho mỗi bộ phận, cá nhân đó. Như thế xác định trước mục tiêu chính là một điều kiện không thể thiếu của hoạt động hiệp tác có hiệu quả. Thông thường ở mọi thời kỳ phát triển của mình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com doanh nghiệp cũng như các bộ phận, cá nhân bên trong đều đứng trước rất nhiều mục tiêu và cách thức hành động khác nhau. Vấn đề được đặt ra là doanh nghiệp sẽ lựa chọn các mục tiêu nào trong số rất nhiều mục tiêu cần đạt và doanh nghiệp sẽ chọn con đường đi nào trong số rất nhiều con đường có thể để đạt tới mục tiêu. Việc xác định trước các mục tiêu và cách thức hành động có thể (thường được gọi là phương án kế hoạch) để từ đó lựa chọn một phương án kế hoạch tối ưu cho toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận cá nhân bên trong doanh nghiệp được gọi là công tác xây dựng kế hoạch hay công tác hoạch định. Như thế xây dựng kế hoạch là việc xác định trước mục tiêu cũng như các giải pháp cần thiết cho doanh nghiệp và mọi bộ phận bên trong doanh nghiệp hướng theo mục tiêu đã xác định. Với ý nghĩa đó xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên của chu trình quản trị doanh nghiệp và làm cơ sở để tiến hành các hoạt động quản trị khác như tổ chức lực lượng phối hợp, điều khiển và kiểm tra. Trong phạm vi doanh nghiệp, kế hoạch là chức năng đầu tiên và quan trọng của quản lý doanh nghiệp. Theo Henry Foyol “ Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được hướng dẫn bởi một chương trình hoạt động, một kế hoạch nhất định nhằm xác định rõ : sản xuất cái gì? sản xuất bằng cách nào? Bán cho ai? Với nguồn tài chính nào?”. Trước kia trong cơ chế bao cấp, các chỉ tiêu kế hoạch được các cơ quan cấp trên giao xuống theo nhiệm vụ của từng ngành, do đó thường không sát với thực tế của doanh nghiệp, trong quá trình thực hiện phải có sự điều chỉnh mới có thể thực hiện được, làm cho vai trò của kế hoạch bị hạ thấp trong quản lý doanh nghiệp. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI- năm 1986) mới thực sự tạo ra môi trường cho kế hoạch hoạt động, nghĩa là kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, khả năng thực tế của doanh nghiệp và trong điều kiện pháp luật cho phép. Xuất phát từ những cơ sở này, kế hoạch thực sự trở thành công cụ quản lý quan trọng nhằm xác định nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xét một cách cụ thể, với vai trò là công cụ quản lý, vai trò của kế hoạch được thể hiện trên các mặt cơ bản sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thứ nhất : Trong lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch tạo ra thế chủ động (tức là tạo ra một sự định hướng). Chủ động khai thác mọi nguồn khả năng tiềm tàng về vốn, máy móc thiết bị, lao động hiện có, chủ động trong việc mua sắm hàng hoá, trong việc đổi mới thiết bị và công nghệ, chủ động trong việc liên doanh và hợp tác kinh doanh với các đối tác khác, chủ động trong việc tìm thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu đầu vào..... - Thứ hai : Kế hoạch là công cụ đắc lực trong việc nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp sẽ biết được “con thuyền” đến đích đã định. Nếu thiếu kế hoạch, doanh nghiệp như một con thuyền không có bánh lái chỉ biết đi lòng vòng. - Thứ ba: Kế hoạch có thể giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí. Kế hoạch không chỉ đơn thuần là các mục tiêu, là những hướng đi của doanh nghiệp mà nó còn thể hiện các cách để đạt mục tiêu đó. Kế hoạch chỉ ra trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, do vậy hiện tượng chồng chéo, lãng phí được giảm đến mức thấp nhất góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. - Thứ tư : Kế hoạch có thể làm giảm tính bất ổn định cho doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng kế hoạch các nhà quản lý buộc phải nhìn về phía trước, dự đoán những thay đổi của nội bộ doanh nghiệp cũng như của môi trường kinh doanh, cân nhắc những ảnh hưởng của chúng và đưa ra những ứng phó thích hợp. - Thứ năm: Kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà không biết rõ phải đạt tới cái gì và đạt được bằng cách nào thì đương nhiên không thể xác định liệu nó đã thực hiện được mục tiêu hay chưa và cũng không có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Vì vậy, không có kế hoạch thì cũng không có kiểm tra. Tóm lại: Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý trong doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có kế hoạch hoặc chất lượng của kế hoạch không cao thì không bao giờ đạt hiệu quả cao. Việc vạch ra các kế hoạch hiệu quả là chiếc chìa khóa vàng đem lại thành công cho doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com * Ý nghĩa của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoá ở doanh nghiệp thương mại. Kinh doanh là quá trình đầu tư tiền của, sức lao động vào lĩnh vực nào đó để kiếm lời. Doanh nghiệp thương mại chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi nó thực hiện hành vi kinh doanh thương mại, nó làm cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng, nó thực hiện chức năng phục vụ nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng về các loại hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, nó quyết định việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp. Muốn kinh doanh tốt thì phải làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện tốt kế hoạch đó trong đó có kế hoạch bán hàng, có thế doanh nghiệp mới có thể hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra và biết được khả năng của bản thân: - Kế hoạch kinh doanh bảo đảm cho doanh nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trường . - Kế hoạch kinh doanh bảo đảm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực - Kế hoạch kinh doanh là một công cụ chủ yếu để quản lý mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, là đòn bẩy quan trọng để khai thác mọi khả năng tiềm tàng nhằm mục tiêu sử dụng một cách hợp lý nhất toàn bộ giá trị tài sản của nhà nước giao để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế xã hội và cải thiện từng bước đời sống cán bộ công nhân viên. - Kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa quan trọng góp phần vào việc làm cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, có hiệu quả nhờ có kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp chủ động mua bán, kí kết các hợp đồng kinh tế. Mặt khác nhờ lập kế hoạch kinh doanh mà doanh nghiệp mới biết tình hình kinh doanh của mình so với kế hoạch đã được chưa để có hướng phấn đấu. Lập kế hoạch kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu thị trường và chiếm lĩnh thị trường, bằng việc sử dụng các phương thức thị trường, giá bán, giá mua hợp lý, tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nguồn hàng, tổ chức tốt hoạt động xúc tiến, quảng cáo, yểm trợ bán hàng cho doanh nghiệp có thể tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh, mở rộng thị trường hiện tại và chiếm lĩnh các thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mới. Thông qua kế hoạch kinh doanh khuyến khích các nhà lãnh đạo thường xuyên suy nghĩ đến triển vọng của công ty, nó xây dựng các chỉ tiêu hoạt động để sau này làm căn cứ kiểm tra, đánh giá buộc công ty phải xác định rõ phương hướng mục tiêu kinh doanh, chiến lược kinh doanh cụ thể, nó bảo đảm cho công ty có khả năng đối phó với những biến động bất ngờ, nó thể hiện cụ thể hơn mối quan hệ qua lại giữa chức trách nhiệm vụ của tất cả những người có trách nhiệm trong công ty. Trong thời kỳ bao cấp việc xây dựng kế hoạch mang tính pháp lệnh cứng nhắc, không linh hoạt, khó có khả năng thực thi hoặc không hiệu quả. Còn kế hoạch trong thời kỳ này là kế hoạch phát triển rất linh hoạt, mềm dẻo không mang tính cưỡng chế mà chủ yếu là mang tính thuyết phục. Vì vậy kế hoạch kinh doanh thích ứng được với những biến động của môi trường kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là công cụ quản lý có hiệu quả của doanh nghiệp, là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên công ty, có tác dụng làm giảm tính bất ổn trong doanh nghiệp, giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí, lập kế hoạch thiết lập lên các chỉ tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Như vậy việc lập kế hoạch có khả năng thực thi luôn là chìa khoá vàng cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới. Tóm lại kế hoạch kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, có lập kế hoạch kinh doanh thì doanh nghiệp mới có khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường và chủ động đối phó với những diễn biến phức tạp để chuẩn bị kế hoạch kinh doanh hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng một cách hợp lý, đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần chú trọng hơn công tác lập kế hoạch, có thể thành lập riêng một đội ngũ chuyên lập kế hoạch sao cho hợp lý và chính xác, tạo tiền đề vững chắc thực sự cho công tác kế hoạch hàng hoá dịch vụ. Kế hoạch bán hàng với tư cách là một khâu trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp nên nó có đầy đủ tất cả các vai trò của kế hoạch kinh doanh mặt khác do “bán hàng là một bước nhảy nguy hiểm chết người” nên làm thế nào để bán được hàng là một vấn đề mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Kế hoạch bán hàng được xây dựng nhằm thực hiện hoạt động bán hàng một cách hiệu quả do đó kế hoạch bán hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh mà http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com doanh nghiệp thương mại phải lập. Kế hoạch bán hàng nếu được xây dựng đầy đủ, khả thi thì các mục tiêu đề ra cho hoạt động bán hàng trong kỳ kế hoạch sẽ được thực hiện. Nếu kế hoạch mua hàng, dự trữ được lập đúng, đủ nhưng việc lập kế hoạch bán hàng không bám sát các nhu cầu của khách hàng, không phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp thì các kế hoạch kia dù có chuẩn xác đến bao nhiêu thì mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận cũng không đạt được. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh sự đúng đắn về mục tiêu của chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gắng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và lực của doanh nghiệp thương mại trên thị trường Vì vậy kế hoạch bán hàng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đây là kế hoạch quan trọng nhất trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. II- NỘI DUNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.Các căn cứ lập kế hoạch bán hàng Để lập kế hoạch bán hàng đúng đắn, khoa học và thực tế doanh nghiệp cần phải dựa vào những tiêu thức nhất định có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là việc xác định các căn cứ và dựa vào đó để tiến hành lập kế hoạch cho phù hợp. Doanh nghiệp cần dựa vào các căn cứ sau: - Căn cứ vào các dự báo khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch : về thị trường và khách hàng có nhu cầu và khả năng về mặt hàng kinh doanh. - Căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, của thị trường mục tiêu - Căn cứ vào khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng, phát triển thị trường và khả năng biến động của nguồn hàng - Căn cứ vào phân tích khả năng cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp cạnh tranh và thay thế - Căn cứ vào các đơn hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá đã được ký kết với khách hàng. Đây là văn bản có tính pháp quy cần phải tuân thủ một cách http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiêm ngặt để đảm bảo thực hiện mục tiêu nhiệm vụ và uy tín của doanh nghiệp với khách hàng và bạn hàng - Đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng để xây dựng kế hoạch bán ra của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên so sánh sản phẩm, giá cả.... với các đối thủ gần gũi để giành thế chủ động trong kinh doanh - Các căn cứ khác cũng được tính tới khi xây dựng kế hoạch bán hàng : Dự kiến về tăng chi phí lưu thông, những chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước với những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến nhập, điều kiện thời tiết khí hậu 2.Tiến trình kế Nghiên cứu mục tiêu /nhiệm hoạch hoá hoạt động bán hàng vụ tổng quát của doanh Cơ sở để đảm nghiệp bảo khả năng thành công của bán hàng là trước hết toàn bộ hoạt động bán hàng phải được kế hoạch hoá. Tiến trình kế Phân tích các yếu tố ảnh hoạch hoá hoạt động bán hàng bao gồm hưởng của môi trường kinh các bước và nội dung sau: doanh và tiềm lực của doanh Tiến trình kế nghiệp đến khả năng hoàn hoạch hoá hoạt động thành nhiệm vụ bán hàng của bán hàng doanh nghiệp Xác lập mục tiêu /kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp Xác lập chiến thuật bán hàng và các hệ thống yểm 2.1Nghiên cứu trợ bán hàng mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp Giữa mục tiêu phát triển của doanh nghiệp (mục tiêu tổng quát) và mục tiêu bán hàng có mối liên hệ biện chứng. Tổ chức thực hiện kế hoạch http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15 Đánh giá/ kiểm tra
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mục tiêu của doanh nghiệp vừa là mục tiêu định hướng cho bộ phận bán hàng, vừa là xuất phát điểm cho việc triển khai các mục tiêu bán hàng cụ thể. Mục tiêu của doanh nghiệp cần phải được phản ánh và cụ thể hoá thông qua các mục tiêu bán hàng. Xuất phát từ mối quan hệ này, khi xây dựng kế hoạch bán hàng và quản trị bán hàng cần phải nghiên cứu nắm vững mục tiêu phát triển của doanh nghiệp và các nhiệm vụ đặt ra để thực hiện mục tiêu đó. 2.2Phân tích môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp Xuất phát từ mục tiêu phát triển doanh nghiệp, để xác định đúng mục tiêu bán hàng và tạo cơ sở thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu bán hàng cần xác định đúng các yếu tố khách quan và chủ quan có thể tác động đến hoạt động bán hàng trong kỳ kế hoạch. Các thông tin về thị trường đã được nghiên cứu để đạt mục đích phát triển doanh nghiệp là chưa đủ để xác định và thực hiện mục tiêu bán hàng. Để xác định mục tiêu là lập kế hoạch bán hàng cần tiếp tục phân tích các yếu tố của môi trường và tiềm lực của doanh nghiệp dưới góc độ cụ thể và điều kiện cụ thể của bán hàng. Các thông tin và kết luận về môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp đã thu thập và xử lý trong quá trình xác định mục tiêu và kế hoạch phát triển doanh nghiệp có thể được tiếp tục phân tích để lập kế hoạch bán hàng.Tuy nhiên để có thể xác định chính xác các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể trong hoạt động bán hàng cần có các chương trình nghiên cứu bổ sung chuyên biệt, chi tiết cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng như khách hàng, thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh..... Thông qua chương trình nghiên cứu bán hàng cần đảm bảo các thông tin để xác định được: - Năng lực thị trường : Khối lượng bán hàng cao nhất có thể đạt đến của một sản phẩm /dịch vụ hoặc dịch vụ công cộng trên thị trường đối với tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một giai đoạn nhất định. Năng lực thị trường có thể xác định theo khu vực lãnh thổ và theo phân loại khách hàng - Doanh số của ngành hàng: Khối lượng hàng bán thực sự của một ngành nhất định trên thị trường cụ thể trong một giai đoạn nhất định. Doanh số ngành hàng tương tự như năng lực thị trường nhưng thường khác nhau do điều kiện để mô tả năng lực thị trường là điều kiện lý tưởng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Năng lực bán hàng của doanh nghiệp : Phản ánh khả năng cầu hướng vào doanh nghiệp là khối lượng bán hàng cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt đến từ năng lực thị trường nhờ các nguồn lực và khả năng sẵn có của doanh nghiệp - Dự báo bán hàng của doanh nghiệp : Xác định số lượng bán hàng bằng tiền hoặc theo đơn vị sản phẩm/dịch vụ trong tương lai (ngắn/dài hạn) của doanh nghiệp đối với từng mặt hàng với khoảng thời gian nhất định trên tất cả các thị trường/từng phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp tham gia cạnh tranh. 2.3Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch bán hàng. Hầu hết những quyết định trong tiêu thụ sản phẩm đều dựa trên những dự báo về mức bán sản phẩm của doanh nghiệp, thực tế đã chứng tỏ là nếu công tác dự báo càng chính xác thì công ty càng có nhiều khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn. Thông qua những dự báo về mức bán sản phẩm, doanh nghiệp có thể giải đáp một số vấn đề như: - Đánh giá những lợi ích và những thiệt hại khi quyết định thâm nhập vào một thị trường mới, đánh giá khả năng và mức độ khai thác thị trường hay quyết định thay đổi năng lực kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. - Phân tích và quyết định việc duy trì hay thay đổi chính sách bán hàng, đánh giá mức độ và hiệu lực của những thay đổi cần thiết trên cơ sở so sánh triển vọng bán hàng. Tồn tại hai quan điểm tiếp cận dự báo nhu cầu và mức bán: Một dự báo biến động bao gồm ba bước: Tiên lượng tiềm năng thị trường, dự báo thị phần triển vọng, dự báo mức bán của doanh nghiệp trong kỳ. Hai là dự báo trực tiếp bán hàng của doanh nghiệp trong đó bao hàm các tác nhân biến động và các tác nhân khác như các tham số để dự báo mức bán. Quá trình xác định các chỉ tiêu/hạn ngạch bán hàng đồng thời là quá trình dự báo triển vọng bán hàng. Các chỉ tiêu bán hàng chỉ có thể trở thành cơ sở cho sự thành công khi nó được xây dựng trên các kết quả dự báo bán hàng. Dự báo bán hàng có thể là dự báo dài hạn hoặc ngắn hạn. Dự báo dài hạn thường là các dự báo cho thời kỳ trên một năm. Dự báo này là rất quan http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trọng nhưng rất khó khăn, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khó xác định chính xác. Mức độ sai số có thể rất lớn. Dự báo ngắn hạn thường được đưa ra cho thời kỳ dưới một năm. Dự báo ngắn hạn có thể dựa trên kết quả phân tích của dự báo dài hạn. Các yếu tố ảnh hưởng đến bán hàng có thể được tính toán chính xác hơn do biên độ biến động tương đối thấp (nếu không có đột biến).Trong điều kiện hạn chế, tốt nhất cần và nên đặt trọng tâm vào dự báo ngắn hạn. Để dự báo bán hàng, có thể sử dụng quy trình tập trung ( diễn dịch - từ trên xuống) hoặc phân tán ( quy nạp - từ dưới lên). + Dự báo tập trung: Là dự báo bán hàng có điểm xuất phát là mức độ kinh doanh (mục tiêu kinh doanh) chung, chỉ tiêu chung của toàn hệ thống sau đó dự báo bán được chia nhỏ dần cho các bộ phận (phần tử) của hệ thống và kết thúc dự báo ở các địa điểm ( khu vực) bán hàng + Dự báo phân tán: Được thực hiện theo cách quy nạp (tổng hợp), bắt đầu dự báo bán hàng cho từng sản phẩm và từng bộ phận sau đó tổng hợp theo các nhóm mặt hàng, ngành hàng và từng bộ phận (khu vực) rồi xác định vị trí dự báo bán hàng của toàn doanh nghiệp Tham gia vào công tác dự báo có thể là nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, các quản trị viên hoặc giám đốc bán hàng. Ở các doanh nghiệp lớn, dự báo bán hàng có thể do một bộ phận độc lập của doanh nghiệp thực hiện, bộ phận bán hàng chỉ tiếp nhận dự báo kế hoạch để triển khai thực hiện. Nguồn dữ liệu ( thông tin) cơ sở phục vụ cho dự báo bán hàng thường được sử dụng là kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu của hệ thống lực lượng bán hàng của doanh nghiệp, các thông tin thứ cấp được lưu trữ (kế hoạch và tình hình, kết quả thực hiện bán hàng các kỳ trước...), các kết quả nghiên cứu thị trường theo chương trình chuyên biệt.... Dự báo bán hàng có thể xác định theo các phương pháp thông dụng : + Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này dựa vào các đánh giá khả năng bán hàng của các nhân viên bán hàng, nhà quản trị bán hàng hoặc cả hai để xây dựng các chỉ tiêu bán hàng của từng cá nhân, bộ phận( khu vực) hoặc tổng hợp khối lượng (giá trị bán). Người tham gia dự báo được yêu cầu đánh giá về từng mặt hàng, từng khách hàng dựa trên hiện trạng của thị trường mà họ quan sát được. Bộ phận dự báo sẽ dựa trên kết quả http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đánh giá này để tổng hợp, phân tích và xác định chỉ tiêu cho kế hoạch bán. + Phương pháp điều tra - thăm dò: Phương pháp này dựa trên các kết quả nghiên cứu về khách hàng, người mua tiềm năng và kế hoạch mua hàng của họ, kết hợp với ý kiến của các nhà chuyên môn bên ngoài lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Kết quả dự báo là sự phân tích, tổng hợp từ các thông tin đã thu thập. + Phương pháp dự báo theo nguyên nhân tác động đến khả năng bán: Phương pháp này đưa ra dự báo bán hàng trên cơ sở sử dụng phân tích hồi quy chi tiết nhằm xác định mối liên hệ giữa bán hàng và các yếu tố quyết định ảnh hưởng tới bán hàng. Công thức thường được áp dụng : n Ds = B + Σ a ixi i=1 Trong đó: Ds: khối lượng (giá trị) bán một loại sản phẩm nào đó, tại thị trường (khách hàng) nào đó trong thời gian tính toán. B: Khối lượng ( giá trị ) bán không đổi ở các mức Xi ai : Hệ số tương ứng của các Xi trong nhóm nhân tố Xi : Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp i : Số lượng các nhân tố ( cơ bản) + Phương pháp dự báo theo nhóm thời gian ( thống kê kinh nghiệm) Cơ sở của phương pháp này là mối liên hệ giữa bán hàng và thời gian. Từ các con số thống kê và kinh nghiệm từ thực tế có thể rút ra được quy luật (tương đối) về mối quan hệ giữa bán hàng và các yếu tố ảnh hưởng cơ bản. Các chỉ tiêu kế hoạch có thể xác định dựa trên các công thức tính khác nhau, đơn giản nhất là tỉ lệ tăng, giảm(%) so với thời kỳ báo cáo: Ds = B + P.B Trong đó: Ds: Doanh số bán kế hoạch B : Doanh số bán năm báo cáo P : Tỷ lệ tăng, giảm (%) dự kiến theo kinh nghiệm + Phương pháp dự báo theo xu hướng biến động của các yếu tố thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thị trường và xu hướng vận động của nó đến khả năng tăng giảm bán hàng của doanh nghiệp. Dự báo theo phương pháp này yêu cầu người làm dự báo phải có chuyên môn cao, khối lượng thông tin lớn và kỹ thuật tính toán phức tạp. Các yếu tố thị trường có ảnh hưởng đến khả năng bán cần lưu ý: - Chỉ số sức mua - khả năng mua hàng của khách hàng với các tham số về nhân khẩu học, thu nhập của dân cư, hệ thống phân phối ( bán lẻ) - Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế /vùng/ngành - Lạm phát và sức mua của đồng tiền - V.v...... Để có hiệu quả trong dự báo và làm nhẹ đi mức độ khó khăn trong quá trình dự báo, có thể sử dụng các phương pháp đơn giản truyền thống và kết hợp với phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thị trường khi đưa ra chỉ tiêu bán. Một kế hoạch bán hàng hoàn hảo không chỉ dừng lại ở việc xác định được các chỉ tiêu bán hàng mà còn cần được nối tiếp bởi các chính sách, kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng với tư cách là các điều kiện và công cụ thực hiện kế hoạch bán hàng. Các yếu tố này cũng cần được tính toán và dự kiến trước để có thể triển khai kế hoạch vào thực tiễn bán hàng trong kỳ kế hoạch. 2.4Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng 2.4.1Mục tiêu Trong tổ chức và quản trị bán hàng có rất nhiều mục tiêu cần được xác định và thực hiện. Các mục tiêu này hình thành nên hệ thống mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp . Các mục tiêu bán hàng được hình thành ở các cấp quản trị ( quản trị →Tự quản trị) ở các bộ phận, ở các khía cạnh khác nhau của hệ thống bán hàng của doanh nghiệp: - Mục tiêu bán hàng (chung) của doanh nghiệp - Mục tiêu bán hàng của các khu vực, vùng, bộ phận, cá nhân trong hệ thống bán hàng - Mục tiêu doanh số bán hàng - Mục tiêu chinh phục khách hàng - Các mục tiêu tài chính : Lợi nhuận/chi phí http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Mục tiêu phát triển lực lượng bán hàng - Mục tiêu dài hạn, ngắn hạn Tương ứng với yêu cầu quản trị và các kế hoạch cần lựa chọn các mục tiêu phấn đấu để hoàn thành mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp Các mục tiêu có thể được trình bày dưới dạng định tính hay định lượng. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, các mục tiêu định tính thường được sử dụng dưới dạng phương hướng phấn đấu. Các mục tiêu này luôn được xác định trước làm cơ sở để xác định các mục tiêu định lượng. 2.4.2Các dạng kế hoạch Các kế hoạch bán và các chỉ tiêu có thể lập ra và tính toán thec các tiêu thức khác nhau: + Theo cấp quản lý: - Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp - Kế hoạch bán hàng của bộ phận - Kế hoạch bán hàng của cá nhân + Theo sản phẩm : - Kế hoạch bán hàng cho toàn bộ các sản phẩm được đưa ra bán của doanh nghiệp - Kế hoạch bán hàng theo nhóm (ngành) hàng - Kế hoạch bán hàng cho một loại sản phẩm + Theo khu vực địa lý: - Kế hoạch bán ngoại (xuất khẩu) - Kế hoạch bán nội (nội địa) - Kế hoạch bán hàng trong tỉnh - Kế hoạch bán hàng trong quận/huyện - Kế hoạch bán hàng theo địa bàn trọng điểm + Theo nhóm khách hàng - Kế hoạch bán buôn - Kế hoạch bán lẻ - Kế hoạch bán hàng theo các thị trường trọng điểm (nhóm khách hàng trọng điểm) + Theo hình thức bán - Kế hoạch bán theo tổ đội - Kế hoạch bán hàng trả chậm + Theo thời gian http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Kế hoạch bán năm - Kế hoạch bán quý - Kế hoạch bán tháng Trong thực tế các kế hoạch và tiêu thức trên đây cũng có thể được liên kết và trình bày dưới dạng tổng quát. Nhưng dù dưới dạng tổng quát, kế hoạch bán hàng cũng cần phản ánh được các yếu tố và các khía cạnh cụ thể của hoạt động bán hàng 2.5Xác định các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng Mục tiêu và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện tốt khi dựa trên việc xác định và quản trị có hiệu quả các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng Kỹ thuật yểm trợ liên quan đến cả bán hàng trực tiếp và bán hàng gián tiếp. Tuỳ theo cấu trúc và sự phân bổ nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong hệ thống tổ chức doanh nghiệp, việc xác định hệ thống kỹ thuật và yểm trợ bán hàng có thể được giao cho một bộ phận độc lập (bộ phận marketing) hoặc trực tiếp cho bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Nhưng dù trong tình huống nào hệ thống kỹ thuật và yểm trợ bán hàng luôn là một nội dung quan trọng trong hoạt động bán hàng và quản trị bán hàng của doanh nghiệp Hệ thống kỹ thuật và yểm trợ bán hàng của doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Trong đó có các nội dung cơ bản sau: 2.5.1 Phương thức bán hàng Bao gồm bán buôn và bán lẻ. Mỗi phương thức bán hàng có ưu nhược điểm riêng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn để chuyên môn hoá vào bán buôn (doanh nghiệp bán buôn), bán lẻ (doanh nghiệp bán lẻ) hoặc kết hợp cả hai. Việc lựa chọn phương thức bán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, đối tượng khách hàng và quan trọng là mục tiêu phát triển cùng năng lực thực tế của doanh nghiệp. 2.5.2 Hình thức bán hàng Có rất nhiều hình thức bán hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn để bán hàng của mình. Việc lựa chọn đúng hình thức bán là rất quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu bán hàng Bán hàng ở cấp giám đốc: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi giám đốc. Giám đốc trực tiếp thoả thuận và thực hiện hành vi bán hàng với khách hàng của doanh nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hình thức này thường được áp dụng với khách hàng lớn, có trọng điểm và liên quan tới thương vụ lớn, sản phẩm có giá trị cao (thường tương ứng với hình thức mua hàng ở cấp lãnh đạo của mỗi bên) + Bán hàng ở cấp quản lý: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi người quản lý bộ phận bán hàng. Trong trường hợp này, quản lý bộ phận bán hàng không chỉ thực hiện kỹ năng quản trị mà còn trực tiếp tham gia vào bán hàng nhằm tận dụng thời gian và kinh nghiệm bán của người quản lý + Bán hàng theo nhiều cấp: nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi các cấp khác nhau trong hệ thống lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Trừ trường hợp đặc biệt, trong quá trình bán hàng mọi thành viên của lực lượng bán hàng đều tham gia bán hàng trực tiếp với vai trò như nhau Bán hàng ở cấp quản lý và bán hàng ở nhiều cấp tạo ra sự cạnh tranh trong nội bộ lực lượng bán hàng. Điều này vừa có những lợi điểm vừa có những nhược điểm do cạnh tranh gây ra. + Bán hàng theo tổ đội: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện bởi một tổ (nhóm) bán hàng gồm nhiều chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau cùng tham gia vào việc thực hiện một thương vụ cụ thể dưới sự chỉ đạo của một tổ trưởng. Hình thức này thường được áp dụng trong việc bán các sản phẩm kỹ thuật cao, thiết bị đồng bộ ( một dây chuyền công nghệ, một nhà máy.....) + Bán hàng theo khách hàng trọng điểm: Việc bán hàng được thực hiện theo ưu thế của “ tỉ lệ vàng” trong kinh doanh 80/20 hay 85/15 Hình thức này tập trung nỗ lực vào việc chinh phục nhóm khách hàng trọng điểm của doanh nghiệp. Thường nhóm khách hàng chủ chốt có thể chỉ gồm 20 - 15% trong tổng số khách hàng trong đó họ đảm nhận 80 - 85% doanh số bán của doanh nghiệp. + Bán hàng đôi bên cùng có lợi (quan hệ thương mại hai chiều) : Hình thức bán hàng này được thực hiện trên cơ sở quan hệ có đi có lại trong mua bán hàng hoá. Người bán hàng cho một người mua nào đó thì đồng thời cũng phải mua lại một lượng hàng hoá tương ứng của người đã mua hàng cho mình. + Bán hàng theo chiến lược tổ chức: Nhiệm vụ bán hàng được thực hiện theo mô hình tổ chức lực lượng bán hàng của doanh nghiệp : - Bán hàng theo vùng địa lý - Bán hàng theo sản phẩm - Bán hàng theo nhóm khách hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Bán hàng theo kiểu hợp tác : Là hình thức bán hàng được thực hiện trên cơ sở liên kết cùng thực hiện nhiệm vụ bán ở các khía cạnh khác nhau giữa bộ phận bán hàng độc lập trên cùng một vùng hoặc cùng nhóm khách hàng + Bán hàng qua cơ sở trung gian: Là hình htức bán hàng có sử dụng các cơ sở trung gian bên ngoài doanh nghiệp. Trường hợp này thường rất phổ biến trong nền kinh tế. Doanh nghiệp lựa chọn các nhà buôn, các nhà bán lẻ, các đại lý hoặc các nhà môi giới để tiếp tục thực hiện quá trình bán hàng đến tận tay người tiêu thụ. + Bán hàng qua bên thứ ba: Là hình thức bán hàng cần đến sự tham gia của người thứ ba ngoài người bán và người mua. Quyết định bán thuộc về doanh nghiệp, quyết định mua thuộc về khách hàng. Tuy nhiên khách hàng chỉ mua khi có sự giới thiệu, xác định và yêu cầu sử dụng của bên thứ ba + Bán hàng được chế biến phía sau: Là hình thức bán hàng thường gắn với bán các dịch vụ. Việc bán hàng diễn ra trước khi bộ phận sản xuất chế biến ra sản phẩm phục vụ khách hàng. Hình thức này đòi hỏi sự liên hệ chặt chẽ giữa người (bộ phận) bán hàng và các yếu tố (bộ phận) phục vụ khách hàng sau đó. Bán hàng sẽ không thể thực hiện được nếu không có sự hỗ trợ đắc lực của tuyến sau. + Bán hàng trao tay: Còn gọi là bán hàng di động hay bán hàng rong : Là hình thức bán hàng được thực hiện bởi những người thuộc lực lượng bán hàng trực tiếp mang hàng đến bán ở các tụ điểm, gia đình, nơi công cộng..... + Bán hàng qua điện thoại: Việc bán hàng được thực hiện qua hệ thống điện thoại công cộng. Khách hàng đặt hàng và thảo luận thương vụ qua điện thoại và có thể nhận hàng tại nhà. + Bán hàng qua Internet, siêu thị ảo (bán hàng điện tử): Tương tự như bán hàng qua điện thoại, nhưng hiện đại hơn và có khả năng hấp dẫn hơn bởi được cung cấp thông tin về sản phẩm và điều kiện mua hàng tốt hơn. + Bán hàng tự phục vụ (cửa hàng tự chọn/siêu thị): Là hình thức bán hàng dựa trên cơ sở phát triển khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu về tự do, thoải mái lựa chọn nhãn mác, nhãn hiệu hàng hoá, tiết kiệm thời gian mua sắm... của khách hàng. Khách hàng được trực tiếp tiếp xúc với sản phẩm hàng hoá không cần yêu cầu thông qua nhân viên bán hàng + Bán hàng có sự phục vụ đầy đủ: Hình thức bán hàng này tương thích với việc đưa ra sản phẩm hoàn thiện ở mức cao nhất có thể được để đáp ứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com một cách tốt nhất và đồng bộ các nhu cầu toàn diện của khách hàng. Hình thức bán hàng có sự phục vụ đầy đủ cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ bổ sung trước, trong và sau khi bán hàng : lựa chọn kỹ trên cơ sở sản phẩm đa dạng, các modum lắp ghép cấu thành sản phẩm hoàn thiện, tín dụng, vận chuyển, thử, nhân nhượng giá cả, thay thế, hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ sau bán hàng ..... + Bán hàng có hỗ trợ sau bán: Hình thức này đảm bảo cho khách hàng tiếp tục được nhận một số lợi ích nào đó sau khi mua hàng như bảo hành, bảo dưỡng, đổi chác.... thậm chí là một khoản thưởng cụ thể nào đó có thể có sau khi mua hàng. 2.5.3 Mục tiêu và các chính sách giá cả Mục tiêu và các chính sách giá cả có tầm quan trọng đặc biệt đối với khả năng hoàn thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Các kế hoạch bán hàng luôn luôn phải được liên kết với các mục tiêu là giá và chính sách giá cả của doanh nghiệp. Cần lựa chọn và xác định đúng mục tiêu, chính sách làm giá của doanh nghiệp. Mục tiêu và chính sách giá phải được công bố một cách rõ ràng cho lực lượng bán hàng. Mục tiêu và chính sách giá có thể do bộ phận marketing hoặc do bộ phận bán hàng xây dựng nhưng quản trị giá thường là nhiệm vụ của bộ phận bán hàng Các mục tiêu giá có thể lựa chọn để hỗ trợ bán hàng - Mục tiêu làm giá theo lợi nhuận được định hướng - Mục tiêu làm giá theo bán hàng có định hướng - Mục tiêu làm giá theo cạnh tranh có định hướng Các chính sách giá cả có thể lựa chọn và sử dụng trong bán hàng : - Chính sách linh hoạt của giá - Chính sách giá theo chu kỳ sống của sản phẩm - Chính sách giá theo vùng (khu vực) bán hàng trong mối liên hệ với chi phí vận chuyển - Chính sách giảm giá 2.5.4 Quảng cáo và xúc tiến bán hàng Các công cụ này thường được hiểu là hình thức bán hàng gián tiếp nhằm hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho khả năng bán được hàng của doanh nghiệp thông qua việc tạo dựng hình ảnh, uy tín và sự hấp dẫn của doanh nghiệp nói chung cũng như sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng đối với khách hàng tiềm năng. Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp cần http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được liên kết chặt chẽ với các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán cụ thể. Tuỳ theo đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm sản phẩm cần có sự lựa chọn đúng các công cụ cụ thể: - Quảng cáo thể chế/quảng cáo sản phẩm - Quảng cáo lần đầu/ quảng cáo nhắc lại( thúc đẩy) - Tham gia hội chợ triển lãm - Mở hội nghị khách hàng /mời cơm thân mật/ gặp gỡ khách hàng - Trình diễn sản phẩm và mời dùng thử hàng - Các hình thức khuyến mại cụ thể: + Giảm giá dưới các hình thức + Tiền thưởng + Xổ số + Trả góp... 2.6 Phát triển và hoàn thiện lực lượng bán hàng Là một trong những công cụ quan trọng để hỗ trợ khả năng hoàn thành kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Mục tiêu và kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động tác nghiệp phù hợp với chức trách và nhiệm vụ của từng cá nhân trong lực lượng bán hàng, mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường và chức năng chuyển hoá giá trị hàng hoá từ hàng đến tiền mới được thực hiện. Nói cách khác lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản giữa doanh nghiệp với thị trường. Do vậy thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng là một nội dung quan trọng của quản trị bán hàng cần được thực hiện một cách hoàn hảo Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: - Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp - Các đại lý bán hàng có hợp đồng - Lực lượng bán hàng hỗn hợp • Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp : Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp bao gồm tất cả các thành viên trong doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng Lực lượng bán hàng có thể được chia thành: + Lực lượng bán hàng tại văn phòng Là bộ phận bán hàng tập trung ở văn phòng của doanh nghiệp và liên hệ với khách hàng chủ yếu thông qua điện thoại hoặc tiếp xúc chủ yếu tại văn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phòng doanh nghiệp. Cá nhân nhân viên bán hàng không thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm từng doanh nghiệp lực lượng này có thể được xác định là lực lượng bán hàng chủ yếu, là bộ phận hỗ trợ cho lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp + Lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp Là bộ phận các nhân viên bán hàng được bố trí theo vùng địa lý, theo các địa bàn bán hàng khác nhau của doanh nghiệp. Bộ phận bán hàng này có trách nhiện bán hàng, cung ứng dịch vụ thông qua các giao dịch trực tiếp với khách hàng trên các địa bàn được phân công. Theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân trong hoạt động bán hàng, lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm: + Giám đốc/ giám đốc bán hàng cấp doanh nghiệp + Giám đốc/ giám đốc bán hàng khu vực, vùng, ngành hàng, nhóm khách hàng, trưởng đại diện bán hàng .... + Các quản trị viên trung gian và các nhân viên hỗ trợ bán hàng + Các đại diện bán hàng với các chức danh: - Người giao hàng: Nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên bán hàng này là đi giao hàng - Người tiếp nhận đơn hàng: nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên bán hàng này là tiếp nhận đơn hàng nội bộ (nhân viên bán hàng sau quầy), ở cửa hàng hoặc tiếp nhận đơn hàng bên ngoài - Người chào hàng: nhiệm vụ chủ yếu là tạo dựng hình ảnh, uy tín cung cấp thông tin về sản phẩm cho người sử dụng hiện tại hay tiềm năng - không được phép tiếp nhận đơn hàng - Kỹ thuật viên: nhiệm vụ chủ yếu là cố vấn về kỹ thuật cho các khách hàng - Người tạo nhu cầu: Là nhân viên bán hàng có nhiệm vụ chủ yếu giúp cho khách hàng hiểu được các khả năng đáp ứng của các sản phẩm mới của doanh nghiệp cho các nhu cầu tiềm tàng của họ hoặc hiểu biết tốt hơn về các sản phẩm truyền thống nhằm dẫn đến khả năng hình thành đòi hỏi thoả mãn nhu cầu bằng các sản phẩm của doanh nghiệp. • Các đại lý bán hàng có hợp đồng: Là một bộ phận lực lượng bán hàng của doanh nghiệp bao gồm các cá nhân hay tổ chức độc lập không thuộc hệ thống tổ chức cơ hữu của doanh nghiệp nhận bán hàng cho doanh nghiệp để hưởng hoa hồng đại lý http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com theo các hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Các đại lý bán hàng loại này có thể được xác định là một bộ phận trong kênh phân phối hàng hoá của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm mang tính chi tiết, thuộc lực lượng này có các dạng: Đại lý hoa hồng, đại lý tiêu thụ, đại lý bán hàng hay người môi giới. • Lực lượng bán hàng hỗn hợp: Hai loại lực lượng trên có thể được sử dụng độc lập với các mức độ quan trọng khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế lực lượng bán hàng, có thể nên kết hợp các bộ phận đó với nhau trong một chiến lược phát triển lực lượng bán hàng thống nhất để bổ sung cho nhau. Trường hợp này dẫn đến hình thành lực lượng bán hàng hỗn hợp của doanh nghiệp. 3.Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và các phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng 3.1Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng Các mục tiêu định lượng là cụ thể hoá các mục tiêu định tính vào các kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp. Các mục tiêu này thường được gọi là các chỉ tiêu hay hạn ngạch bán hàng : 3.1.1Khối lượng hàng hoá bán ra trong kỳ: Chỉ tiêu bán ra có thể được tính theo công thức: Xxk = Xb/c × (1 ± h) Trong đó: Xxk : Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn...) Xb/c : Số lượng hàng hoá bán ra kỳ báo cáo (tấn ...) h- Hệ số tăng hoặc giảm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo (%). Đây là chỉ tiêu số lượng thể hiện khối lượng công việc mà bộ phận bán hàng cần phải thực hiện được trong kỳ kế hoạch. 3.1.2Doanh số hàng bán ra Để xác định chỉ tiêu doanh số hàng hoá bán ra người ta có thể sử dụng phương pháp sau đây: - Phương pháp thống kê kinh nghiệm DSkh = DSbc (1+h) Trong đó : DSkh là doanh số bán kỳ kế hoạch ; DS bc là doanh số bán kỳ báo cáo; h là nhịp độ tăng giảm mức bán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Phương pháp kinh tế kỹ thuật: + Phương pháp đơn hàng: n DSkh = ∑N dhi × Gi i=1 Trong đó: N dhi là nhu cầu đặt hàng về loại hàng hoá i kỳ kế hoạch ; G i là giá bán đơn vị hàng hoá i kỳ kế hoạch ; i là loại hàng hoá tiêu thụ; n là chủng loại hàng hoá + Phương pháp “ cộng dồn”: n DS = ∑ Qi × Gi i=1 Trong đó : Qi là số lượng hàng hoá loại i kỳ báo cáo; Gi là giá bán đơn vị hàng hoá i kỳ báo cáo; i là loại hàng hoá tiêu thụ; n là chủng loại hàng hoá + Phương pháp cân đối: Dựa vào cân đối chung tổng cầu bằng tổng cung. Ta có: DS = Ođk + N - Ock Trong đó: Odk là giá trị hàng tồn kho đầu kỳ; N là giá trị hàng nhập trong kỳ; Ock là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ 3.1.3Chi phí : - Chi phí lưu thông thuần tuý - Chi phí lưu thông bổ sung - Chi phí cố định - Chi phí biến đổi - Chi phí kiểm soát được - Chi phí không kiểm soát - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp Tổng số tiền CPLT = Doanh số bán ra × % CPLT (giá bán) Trong đó CPLT là chi phí lưu thông 3.1.4Lãi gộp/lợi nhuận trước thuế : Lãi gộp = Doanh số bán hàng - giá vốn hàng bán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com = Doanh số bán × chiết khấu lưu thông Lợi nhuận trước thuế ( từ hoạt động bán hàng ) = Lãi gộp - Chi phí kinh doanh phân bổ cho khối lượng hàng hoá được bán 3.1.5Dự trữ: * Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Dự trữ của kỳ kế hoạch = Dự trữ của kỳ báo cáo × (1 ± h) h là tỷ lệ tăng giảm lượng dự trữ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo * Phương pháp dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật: Tổng DT của doanh nghiệp = DT thường xuyên + DT bảo hiểm + DT chuẩn bị + DT thời vụ 3.1.6Thị phần của Doanh nghiệp (T) T = Doanh số bán của doanh nghiệp × 100 (%) Doanh số bán toàn ngành 3.1.7 Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng: ( K) K = Số khách hàng của doanh nghiệp × 100 (%) Toàn bộ khách hàng ở các khu vực 3.2Phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng 3.2.1Phương pháp cân đối: Được thực hiện thông qua các bước sau: - Bước 1 : Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các mục tiêu kinh doanh dự kiến. - Bước 2 : Xác định khả năng bao gồm khả năng đã có và chắc chắn có của doanh nghiệp về các yếu tố kinh doanh - Bước 3 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh Cân đối được thực hiện là cân đối động và được thực hiện liên hoàn tức là tiến hành cân đối liên tiếp nhau để bổ sung, điều chỉnh phương án cho phù hợp với thay đổi của môi trường. Trong đó thực hiện cân đối từng yếu tố trước khi tiến hành cân đối tổng hợp. 3.2.2Phương pháp phân tích các nhân tố tác động: Khi xây dựng kế hoạch kinh doanh các nhà hoạch định kế hoạch sẽ xem xét các yếu tố sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Các yếu tố kinh tế như : Tổng sản phẩm xã hội, mức cung tiền - Sự phát triển về dân số và nhóm lứa tuổi - Các yếu tố chính trị, pháp luật : Luật cạnh tranh, luật môi trường - Sự thay đổi cấu trúc ngành nghề - Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp : Phần thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, chất lượng lao động, tình hình doanh thu.... 3.2.3Phương pháp lợi thế vượt trội: - Trên lĩnh vực tiêu thụ, trong việc khai thác các kênh tiêu thụ cùng với các đối tác khác - Trong liên doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá - Trong hợp tác nghiên cứu - Nhờ năng lực và trình độ của quản trị gia trong việc giải quyết từng vấn đề phát sinh 3.2.4Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm Mỗi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều có tính chất thời điểm và thời đoạn, đến một thời gian nào đó nó sẽ bị thị trường từ chối. Người hoạch định kế hoạch bán hàng sẽ quyết định chỉ kinh doanh mặt hàng nào. Do đó việc phân tích chu kỳ sống của sản phẩm là một phương pháp kế hoạch quan trọng. Bảng chu kỳ sống của sản phẩm Các giai Thâm Tăng Chín Suy đoạn nhập trưởng muồi thoái Đối thủ cạnh tranh Rất ít Nhiều Nhiều ít đi Thị phần của DN Rất cao Cao ít dần ít Vị trí trên thị trường Dẫn đầu Bị cạnh Bán ít dần Bị chặn tranh Mức doanh thu Tăng chậm Tăng nhanh Tăng chậm Giảm Kết quả Hoà vốn Lãi lớn Lãi giảm Lỗ Sự co giãn giá cả ít Trung bình Lớn ít 3.2.5Phương pháp đường cong kinh nghiệm: Phương pháp này dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm tư vấn Boston. Thực chất là việc phân tích đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm với việc tăng số lượng sản phẩm. Theo kết quả nghiên cứu nếu sản lượng tăng gấp đôi thì chi phí có thể hạ từ 20% đến 30% (không kể lạm phát) 3.2.6Phương pháp mô hình PISM Đây là phương pháp áp dụng rộng rãi ở Hoa kỳ. Thực chất là việc phát hiện sự trao đổi các kết quả có tính chất chiến lược để từ đó xác định kế hoạch kinh doanh P: Profit (lợi nhuận), I: Impact (tác động), S: Strategy (chiến lược), M: Market (thị trường). Khi hoạch định kế hoạch các nhà quản trị phải phân tích sáu vấn đề sau - được coi là nhân tố kết quả chiến lược dưới đây: - Sự hấp dẫn của thị trường : Mức tăng thị trường, tỷ lệ xuất khẩu - Tình hình cạnh tranh: Tính thị trường tương đối của doanh nghiệp dùng để phân tích từng loại sản phẩm Thị phần của DN = Phần thị trường tuyệt đối của DN × 100 Tổng phần thị trường tuyệt đối của ba đối thủ cạnh tranh lớn nhất - Hiệu quả của hoạt động đầu tư : Cường độ đầu tư, doanh thu trên mỗi hoạt động đầu tư - Sử dụng ngân sách doanh nghiệp : Quy mô doanh nghiệp, mức độ phân tán của doanh nghiệp - Phân tích sự thay đổi của các yếu tố: Phần thị trường, liên kết, giá cả, chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng ROI = Tổng D. thu × Lợi nhuận × 100 Tổng vốn KD Tổng D.thu = Lợi nhuận × 100 Tổng vốn KD III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG 1.Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng Kế hoạch bán hàng được lập ra có tiến độ và cân đối, nhưng đó mới chỉ là khả năng. Vấn đề quan trọng là phải biến khả năng thành hiện thực. Vì vậy việc tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng là một giai đoạn hết sức http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quan trọng và kéo dài suốt cả năm kế hoạch. Để biến khả năng thành hiện thực, ban lãnh đạo doanh nghiệp thương mại phải triển khai thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hoá. - Phải ký kết hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá - Phải phổ biến thành các nhiệm vụ đến các bộ phận thực hiện - Phải đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối những khó khăn phát sinh khi thực hiện kế hoạch - Phải theo dõi sát sao kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch, phải sơ kết tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm hay sửa chữa những nhược điểm - Điều chỉnh kế hoạch : Các chỉ tiêu đề ra không có tính khả thi cần phải điều chỉnh, đồng thời bổ sung vào kế hoạch những khả năng mới có thể đưa vào kinh doanh. 2. Phân tích đánh giá kết quả bán hàng 2.1 Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng 2.1.1 Đối tượng đánh giá Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng được thực hiện ở nhiều mức mức độ khác nhau: - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng tổng quát ( cấp doanh nghiệp ) - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của một bộ phận (cấp khu vực, ban) - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của từng cá nhân đại diện bán hàng 2.1.2 Nội dung đánh giá Khi đánh giá hoạt động bán hàng ở từng mức độ, có thể tiến hành phân tích, đánh giá theo các nội dung: - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo mục tiêu (kế hoạch và thực hiện, hiện tại và quá khứ) - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về số lượng (doanh số bán theo khối lượng/giá trị) - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về chất lượng (hành vi cư xử, quan hệ với khách hàng, kết quả phát triển khách hàng,thị trường) - Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo sản phẩm, khu vực thị trường, khách hàng. 2.2 Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguồn thông tin dữ liệu được dùng để đánh giá thường gồm hai dòng chính: • Dòng thuận: - Các thông tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán hàng - Các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng - Các tiêu chuẩn đã được xác định và truyền đạt đến lực lượng bán hàng Các thông tin này là tập hợp các dữ liệu đã được đưa ra trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng của doanh nghiệp (thông tin thứ cấp) • Dòng phản hồi: Bao gồm tất cả các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng thực tế của doanh nghiệp mà giám đốc (ban lãnh đạo) nhận được: - Các báo cáo bán hàng - Các thông tin bổ sung từ quan sát trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nại của khách hàng, thăm dò dư luận khách hàng, kết quả trao đổi với các đại diện bán hàng - Các thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh nghiệp 2.3Phương pháp đánh giá 2.2.1 Hình thức đánh giá: Đánh giá kết quả bán hàng thường được thực hiện qua hai bước: - Tự đánh giá thành tích của cá nhân và bộ phận - Đánh giá chính thức của lãnh đạo (giám đốc bán hàng) 2.2.2 Phương pháp cơ bản thường được sử dụng - So sánh mức bán và các chỉ tiêu liên quan thực tế/kế hoạch ; hiện tại/quá khứ - So sánh, xếp hạng thành tích của cá nhân, bộ phận bán hàng với nhau và tỷ trọng trên tổng thể - Phân tích và đưa ra kết luận về kết quả bán hàng trong mối liên hệ với các yếu tố kích thích/kìm hãm (điều kiện thực hiện thực tế) có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả. 2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả bán hàng thường được sử dụng - Doanh số bán hàng - Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng trên doanh số (%) - Lãi gộp - Lợi nhuận ròng - Dự trữ - Số khách hàng mới http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Số khách hàng mất đi - Số đơn đặt hàng - Thị phần của doanh nghiệp - Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu bán: C= Tổng doanh số bán thực hiện × 100 Tổng doanh số bán theo kế hoạch - Tỷ lệ chiếm lĩnh khách hàng - Bình quân số lượng một đơn vị đặt hàng D = Doanh số bán × 100 Số đơn đặt hàng - Vòng quay vốn (V1) V1 = Doanh số (lần) Tài sản sử dụng - Vòng quay vốn lưu động (V2) V2 = Doanh số (lần) Vốn lưu động - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng : Được thực hiện thông qua các ý kiến phản hồi, đóng góp và nhận xét của khách hàng đối với doanh nghiệp về bộ phận hay cá nhân bộ phận bán hàng. Có thể dùng hình thức tổng hợp từ sổ góp ý, điều tra bằng các câu hỏi trực tiếp (hội nghị khách hàng, mời cơm thân mật) hay gián tiếp (qua điện thoại, phiếu câu hỏi....) IV- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp sẽ được kiểm nghiệm bởi thực tế. Đó là quá trình triển khai và thực hiện kế hoạch. Quá trình này cũng có thể thực hiện tốt, đạt hoặc vượt kế hoạch đề ra nhưng cũng có thể các chỉ tiêu được thực hiện thấp hơn so với kế hoạch đề ra. Nếu như kế hoạch đã được coi là tương đối chính xác và sát với diễn biến thực tế thì rõ ràng trong quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng sẽ có nhiều nhân tố tác động đến làm thay đổi các chỉ tiêu. Các nhân tố này có thể là trong nội tại doanh nghiệp hoặc do môi trường kinh doanh bên ngoài. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.Các nhân tố bên ngoài Môi trường kinh doanh mà mỗi chủ thể tồn tại trong đó đều chịu sự chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ. Nếu một công ty nắm chắc được môi trường kinh doanh của mình thì sẽ chắc chắn hơn trong việc bảo đảm các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược kinh doanh. Nhưng môi trường kinh doanh là luôn biến động, việc nắm bắt là rất khó khăn phức tạp đòi hỏi thường xuyên liên tục Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp : - Chính trị và luật pháp: Để thành công trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm : Sự ổn định về đường lối chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và chính phủ, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng - Các yếu tố kinh tế : Bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá quy định phương án đưa ra kế hoạch bán hàng phù hợp: Sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối, tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư, lạm phát, thất nghiệp, chính sách tiền tệ, tín dụng, sự phát triển ngoại thương. - Kỹ thuật và công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế - Yếu tố văn hoá xã hội: Dân số và xu hướng vận động, sự di chuyển dân cư, thu nhập và phân bố thu nhập của các hộ gia đình, việc làm và vấn đề phát triển việc làm, đặc điểm tâm lý. - Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Nguyên liệu, năng lượng, mức độ ô nhiễm cũng như đường xá, phương tiện giao thông, kho tàng, bến bãi, cửa hàng.... Ngoài ra còn có các yếu tố khách quan ở cấp độ vi mô như: Người cung ứng, khách hàng đối thủ cạnh tranh, trung gian thương mại và công chúng cũng tác động đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp thương mại. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tóm lại, trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với các nhân tố gây tác động xấu đến kết quả. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, phân tích và xác định được các nhân tố ảnh hưởng để từ đó có thể biến nó trở thành những ảnh hưởng tích cực, hạn chế các tác động xấu của nó. Một điều căn bản của kế hoạch là định hướng tốt nhưng việc thực hiện kế hoạch thì phải thực sự linh hoạt tuỳ vào từng thời điểm kinh doanh. 2. Các nhân tố bên trong - Tiềm lực tài chính và ngân sách dành cho công tác lập kế hoạch : Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng vốn (vốn chủ sở hữu, vốn huy động....) mà doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch bán hàng phù hợp cùng với khả năng quản lý, phân phối có hiệu quả nguồn vốn để thực hiện kế hoạch bán hàng đó. Mặt khác chất lượng kế hoạch còn phụ thuộc vào nhận thức của ban lãnh đạo công ty. Nếu công tác xây dựng kế hoạch được chú trọng thì ngân sách dành cho công tác lập kế hoạch sẽ được công ty duyệt chi đầy đủ. Khi ngân sách dành cho công tác lập kế hoạch được cấp đầy đủ thì các hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ được tiến hành trên diện rộng, việc xử lý kết quả cũng diễn ra chính xác hơn do có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại và hệ quả tất yếu là kế hoạch cũng được lập một cách chính xác hơn. - Tiềm năng con người của doanh nghiệp : Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý tác động trực tiếp đến việc xây dựng một kế hoạch bán hàng hoàn hảo. Chủ thể trực tiếp thực hiện kế hoạch bán hàng chính là đội ngũ thực hiện công tác bán hàng nhưng chủ thể gián tiếp thực hiện kế hoạch bán hàng là những người làm công tác mua hàng, dự trữ. Như vậy nó đòi hỏi phải có sự liên kết hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện giữa các phòng ban, tổ chức nhân viên cụ thể là phòng marketing, phòng kế hoạch vật tư. Do mỗi phòng ban cá nhân phụ trách chịu trách nhiệm khác nhau về công việc của mình nhưng họ đều phải hướng tới một đích cuối cùng là mục tiêu của công ty đặt ra trong kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch bán hàng sẽ không thực hiện được nếu mối quan hệ này lỏng lẻo, ai làm việc nấy không có sự thống nhất, đoàn kết cùng hướng tới mục tiêu của công ty. Hơn nữa chế độ thưởng phạt tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện kế hoạch bán hàng của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công ty. Ngay từ khi triển khai kế hoạch bán hàng, nếu như công ty không đề ra chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng như không có hình thức khuyến khích họ thực hiện phần trách nhiệm của mình thì sẽ dẫn đến tình trạng các phòng ban, bộ phận, từng nhân viên không nghiêm túc, thờ ơ với công việc. Điều này dẫn đến kế hoạch bán hàng không thực hiện được như đã đề ra Ngoài ra các bộ phận thực hiện kế hoạch bán hàng coi kế hoạch là chuẩn nên trong quá trình thực hiện luôn lấy kế hoạch để áp đặt có khi đi trái với diễn biến của môi trường kinh doanh, đây là một kiểu làm việc thiếu suy nghĩ, thiếu sáng tạo dẫn đến công việc kinh doanh không hiệu quả. Cụ thể công tác bán hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như: Khả năng tài chính hiện thời, phương án ký kết hợp đồng với các đối tác, phương tiện vận chuyển hàng hoá. Kế hoạch bán hàng của công ty không được thực hiện nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên kém linh hoạt, không giành được thế chủ động trong ký kết hợp đồng bán hàng hoá, khả năng tài chính hạn hẹp không đủ tiền mua hàng từ các nguồn cung ứng để đáp ứng yêu cầu của kế hoạch bán hàng, không đủ cho chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó hệ thống phương tiện giao thông vận tải dùng trong lưu chuyển hàng hoá ít hay lạc hậu dẫn đến việc phân phối hàng không hợp lý và không đúng thời điểm.Trình độ của nhân viên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ trước, trong và sau khi bán cũng tác động đến việc thực hiện kế hoạch đề ra. Nhân viên bán hàng phải có trình độ cao trong khâu giao tiếp, hiểu biết về kỹ thuật và luôn coi “khách hàng là thượng đế”. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH I- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tiền thân là công ty TNHH KD XNK Hoà Bình. Khi mới thành lập công ty thuộc loại hình công ty TNHH thành lập theo quyết định số 4327 GP/TLDN do UBND TP Hà Nội cấp ngày 14 /05/99 với tên gọi công ty TNHH KD XNK Hoà Bình (Tên giao dịch viết tắt Hoà Bình Company. LTD ) đặt trụ sở tại số 1170 Đường Láng Phường Láng Thượng quận Đống Đa TP Hà Nội. Trong quá trình hoạt động do có sự mở rộng thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn cho nên đầu năm 2002 hội đồng thành viên công ty quyết định chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty. Chuyển đổi từ công ty TNHH KD XNK Hoà Bình thành công ty Cổ Phần Vật Tư BVTV Hoà Bình (tên giao dịch là Hoà Bình Protecting Plant Equipment Joint Stock Company. Tên viết tắt là Hoà Bình JSC) và chuyển trụ sở chính về số 01 ngõ 102 đường Khuất Duy Tiến phường Nhân Chính quận Thanh Xuân TP Hà Nội. Việc chuyển đổi này đã được sự chấp thuận của UBND TP Hà Nội và được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 1103000936 ngày 10/04/02. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình có 5 cổ đông sáng lập với số vốn điều lệ là 1.800.000.000 đồng chia thành 18.000 cổ phần. Loại cổ phần là cổ phần phổ thông, mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng. Công ty có 2 hình thức cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Số và loại cổ phần ưu đãi sẽ do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông . Hình thức cổ phiếu: Công ty phát hành hai loại cổ phiếu gồm cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên gồm các loại cổ phiếu mệnh giá 1 cổ phần, cổ phiếu mệnh giá 10 cổ phần và cổ phiếu mệnh giá 100 cổ phần. Cổ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phiếu của cổ đông sáng lập là cổ phiếu có ghi tên. Thành viên hội đồng quản trị phải là cổ đông hoặc đại diện cho nhóm cổ đông nắm giữ các cổ phiếu có ghi tên trị giá ít nhất 20 % số cổ phần phổ thông. Công ty được phát hành cổ phiếu tại trụ sở công ty để chào bán và cổ phiếu phải có chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và phải có dấu của công ty. Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển đổi thành cổ phiếu có ghi tên. Việc chuyển đổi từ cổ phiếu có ghi tên thành cổ phiếu không ghi tên do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định. Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần công ty đăng kí hoạt động trên các lĩnh vực sau: - Buôn bán vật tư nông nghiệp, thuốc BVTV, phân bón. - Đại lý mua, đại lý bán, đại lý kí gửi hàng hóa. - Sang chai, đóng gói thuốc BVTV và phân bón. - Buôn bán tư liệu sản xuất và tiêu dùng. - Dịch vụ văn hoá thể thao cho thanh thiếu niên. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp. - Lữ hành nội địa. Tuy nhiên hiện nay công ty mới chỉ hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực là buôn bán vật tư thuốc BVTV và sang chai đóng gói, sản xuất thuốc BVTV. Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà Nước, Bộ Thương Mại và UBND TP Hà Nội về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty kinh doanh mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật thuộc mặt hàng kinh doanh có điều kiện nên chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. 2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. 2.1Chức năng của công ty Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình được thành lập theo nguyên tắc dân chủ, công khai nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho người lao động trong công ty, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho ngân sách Nhà Nước, tạo thu nhập cho các cổ đông, tạo tích luỹ cho công ty nhằm mở rộng sản xuất phát triển sản xuất kinh doanh . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty cổ phần Vật Tư BVTV Hoà Bình hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực buôn bán thuốc BVTV nên chức năng chính của công ty là phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu về thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ, hướng dẫn cách sử dụng để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra cho cây trồng góp phần tạo nên những vụ mùa thắng lợi để nhằm phát triển ngành nông nghiệp ngày càng đi lên. 2.2 Nhiệm vụ của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, dịch vụ và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo thanh toán vốn và lãi vay, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ tài chính với Nhà Nước và nghĩa vụ với các cổ đông của công ty. Tự trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chế độ hạch toán kế toán, ghi chép đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước đồng thời tuân thủ đầy đủ và chính xác các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chế độ quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước. Thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận, kí kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng mua bán khác. Bên cạnh đó, công ty phải xây dựng chế độ phân phối thu nhập, lợi tức cổ phần cho phù hợp bảo đảm công bằng đồng thời phải luôn có chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty để không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng quản trị cũng như trình độ văn hoá nghiệp vụ. 2.3 Quyền hạn của công ty cổ phần Vật Tư BVTV Hoà Bình. Công ty có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động mua bán vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật khi đã được sự cho phép của cục kiểm định BVTV thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Công ty được vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, được huy động vốn của các cá nhân trong và ngoài nước, được phát hành cổ phiếu. Công ty được tiếp nhận và sử dụng viện trợ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Công ty được quyền kí kết các hợp đồng gia công nhằm phục vụ cho việc cung ứng đồng bộ và đầy đủ sản phẩm cho hoạt động bán hàng của công ty. Công ty được đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu vật tư hàng hoá từ nước ngoài, được uỷ thác nhập khẩu vật tư hàng hoá theo đúng quy định http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Công ty được quyền đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong nước hoặc nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nước sở tại, được thu thập và cung cấp thông tin về thị trường trong nước và trên thế giới. Công ty có đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong công ty nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định của chế độ kế toán công ty cũng có quyền chủ động áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động kinh doanh của công ty, xây dựng các chính sách khuyến khích nhân viên trong công ty như lương, thưởng phù hợp với tình hình của công ty và từng nhân viên theo chế độ do công ty ban hành. Ngoài ra công ty còn được quyết định giá và thoả thuận giá liên quan đến sản xuất kinh doanh và dịch vụ đối với khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện và đạt được các chức năng cũng như quyền hạn của công ty thì công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình phải có một quan điểm triết lý kinh doanh rõ ràng, luôn tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nước, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nước và các cổ đông. Đồng thời công ty phải tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh để thu lợi nhuận, nâng cao lợi tức và bảo đảm đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên trong toàn công ty. 3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Khi mới thành lập công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình (công ty TNHH kinh doanh XNK Hoà Bình) Gồm có một giám đốc, một phó giám đốc và các nhân viên trực thuộc gồm 54 người sắp xếp vào các phòng ban: Phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán, phòng thị trường và phòng kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty, phù hợp với thực tế sản xuất và kinh doanh, phù hợp với hình thức công ty cổ phần, công ty đã sắp xếp bố trí lại nhân sự trong các phòng ban, quy định mới về quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đại hội đồng cổ Ban kiểm đông soát HĐQT Giám đốc P.Giám P. Giám P.Giám đốc sản đốc tài chính đốc Marketing xuất -Hành chính Phòng Phòng Phòng Phòng Chi nhánh Chi nhánh HC-TH Kế toán KH-VT Marketing Hà Tây TPHCM Từ sơ đồ trên ta thấy bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng Chức năng của từng Bộ phận: 3.1 Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần. - Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. - Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cho cổ đông của công ty. - Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. - Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. - Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. 3.2 Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông công ty bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty quyết định nhưng thành viên hội đồng quản trị phải có giá trị tỷ lệ cổ phiếu bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định chiến lược phát triển của công ty. - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. - Quyết định phương án đầu tư - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định trong điều lệ của công ty. - Bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông - Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng. - Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. - Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty. - Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là 4 năm. 3.3 Ban kiểm soát. Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm kỳ như nhiệm kỳ của hội đồng quản trị trong đó có 1 thành viên có chuyên môn về kế toán, trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty. Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau: - Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông. - Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông. - Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động của công ty. 3.4Giám đốc : Là người đứng đầu ban giám đốc, giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐQT về việc thực hiện các quyền http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45
  • 46. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com và nghĩa vụ được giao. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị trường, hoạt động nhập khẩu vật tư hàng hoá, chế độ tài chính kế toán, các hoạt động tổ chức hành chính, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, thực hiện việc tuyển dụng lao động, quyết định chế độ lương, thưởng đối với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức năng do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. 3.5Phó giám đốc Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc tài chính, phó giám đốc marketing và phó giám đốc sản xuất - Hành chính 3.5.1 Phó giám đốc tài chính : - Chức năng : Quản lý các hoạt động tài chính nội bộ của công ty và quản lý các dự án đầu tư của công ty - Nhiệm vụ : + Xây dựng các quy định về tài chính phù hợp với đặc thù của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt + Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các quy định trên + Phê duyệt các khoản thanh toán nội bộ thay giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định trước giám đốc và hội đồng quản trị, +Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đã được giám đốc và hội đồng quản trị phê duyệt 3.5.2 Phó giám đốc phụ trách thị trường - Chức năng : Quản lý các hoạt động Marketing của công ty - Nhiệm vụ: + Phê duyệt ban đầu kế hoạch marketing trình giám đốc công ty phê duyệt chính thức. + Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát việc thực hiện các kế hoạch Marketing + Đánh giá hiệu quả của các chính sách Marketing + Tổ chức, quản lý hệ thống phân phối, đánh giá hoạt động của hệ thống + Tổ chức nghiên cứu sản phẩm mới + Tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng 3.5.3 Phó giám đốc sản xuất - hành chính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 46
  • 47. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chức năng : Quản lý các hoạt động hành chính nhân sự và sản xuất của công ty và quản lý nhân sự toàn công ty - Nhiệm vụ : + Xây dựng các quy định về hành chính nhân sự phù hợp với đặc thù của công ty và phù hợp với các quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt + Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các quy định trên + Tổ chức quản lý nhân sự, đánh giá nhân sự, định mức lương + Phê duyệt ban đầu về các kế hoạch đào tạo nhân viên trình giám đốc phê duyệt chính thức + Trình giám đốc công ty các đề nghị về tuyển dụng, chấm dứt thỏa thuận lao động với các cán bộ công nhân viên trong công ty + Triển khai các kế hoạch sản xuất tại các nhà máy của công ty (thuộc chi nhánh) + Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch này. 3.6 Phòng hành chính tổng hợp. 3.6.1 Chức năng. Tham mưu giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác văn phòng tại trụ sở chính đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 3.6.2 Nhiệm vụ. Tổ chức thực hiện công tác thư kí cho giám đốc. Kiểm tra soát lại các văn bản trước khi trình giám đốc kí. Làm thư kí trong các cuộc họp theo yêu cầu của giám đốc; Biên dịch các văn thư giao dịch, các tài liệu nghiệp vụ, các tài liệu nghiên cứu theo yêu cầu của lãnh đạo công ty; Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động tiếp khách, cho cán bộ đi công tác, kiểm tra và thực hiện việc đảm bảo vệ sinh trong công ty, tổ chức công tác văn thư lưu trữ theo đúng quy định, cung cấp các tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của các phòng theo đúng quy định về bảo mật, đóng dấu trên một số văn thư giao dịch, đánh máy các tài liệu và in ấn phục vụ yêu cầu của công ty; lập và thực hiện kế hoạch dự trù văn phòng phẩm cho các phòng, thực hiện việc mua sắm toàn bộ trang thiết bị và phương tiện làm việc phục vụ hoạt động tại trụ sở chính trên cơ sở kế hoạch của các phòng được giám đốc phê duyệt, xây dựng nội quy, quy định sử dụng trang thiết bị của cơ quan. 3.7 Phòng Kế Toán. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 47
  • 48. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phòng kế toán gồm có kế toán trưởng và 12 nhân viên chịu trách nhiệm từng lĩnh vực cụ thể. 3.7.1Chức năng. Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính nhằm bảo vệ an toàn tài sản và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính của công ty phục vụ cho việc kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 3.7.2 Nhiệm vụ. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào nội dung kinh tế để định khoản và hạch toán vào các tài khoản thích hợp một cách khoa học theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê. Kiểm soát quá trình kinh doanh của công ty thông qua hệ thống chứng từ kế toán. Kế toán phải giám sát việc thực hiện quy trình: - Quy trình nhập khẩu - Quy trình gia công chế biến, theo dõi xuất, nhập hàng hoá. - Quy trình gửi và rút tiền tại ngân hàng. - Quy trình thanh toán tiền hàng với người bán, người thuê gia công - Quy trình thu nợ. - Theo định kỳ cung cấp các thông tin báo cáo dưới dạng báo cáo kế toán cho giám đốc. 3.8 Phòng kế hoạch vật tư. 3.8.1 Chức năng. Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực vật tư, sản xuất, phát triển sản phẩm mới và sở hữu công nghiệp; Thực hiện các công việc liên quan đến mảng kế hoạch sản xuất, kế hoạch gia công và công tác nhập khẩu hàng hoá; Đảm trách công tác cung ứng vật tư, các thủ tục liên quan đến công tác đăng kí sản phẩm mới và các vấn đề về sở hữu công nghiệp của công ty. 3.8.2 Nhiệm vụ. - Mảng công tác kế hoạch: Lập kế hoạch về hàng hoá (nhập khẩu và sản xuất), nguyên liệu (nhập khẩu và mua trong nước) cho từng kì và theo dõi đôn đốc trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch đó cũng như giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch. - Mảng công tác nhập khẩu: Quản lý hồ sơ các nhà xuất khẩu, lập và theo dõi lịch nhập khẩu hàng trên cơ sở các hợp đồng đã kí kết, tổ chức nhập hàng, đưa về kho và thực hiện các thủ tục kiểm định chất lượng (nếu có). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 48
  • 49. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Mảng công tác vật tư: Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho từng kì kế hoạch; tìm kiếm, phân tích, đánh giá, tham gia đàm phán, tư vấn lựa chọn, tổ chức kí kết, theo dõi tiến độ thực hiện, tổ chức giao nhận tham gia kiểm tra chất lượng hàng nhập kho và theo dõi thanh toán hợp đồng. - Mảng công tác đăng kí sản phẩm mới: Lập hồ sơ đăng kí cho từng sản phẩm mới theo quy định của cơ quan chức năng; nộp và theo dõi hồ sơ tại cục BVTV đến khi nhận được giấy phép thử nghiệm hoặc giấy đăng kí sử dụng, hợp đồng thử nghiệm, soạn quy trình thử nghiệm, cung cấp thuốc mẫu cho trung tâm kiểm định thuốc BVTV, theo dõi tiến trình, kết quả thử nghiệm và xét cấp đăng kí sử dụng, tiến hành gia hạn cho các sản phẩm hết hạn sử dụng ghi trên giấy đăng kí. - Mảng công tác sở hữu công nghiệp: Thực hiện các thủ tục tra cứu và đăng kí bảo hộ nhãn hiệu, logo công ty, bản quyền tác giả, theo dõi việc sử dụng các nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của công ty trên thị trường, tiến hành công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá cho các sản phẩm do công ty sản xuất. 3.9 Phòng marketing. 3.9.1 Chức năng. Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng như: Tổ chức công tác phát triển sản phẩm, thiết kế bao bì nhãn mác của sản phẩm, giao hàng cho các đại lý, thực hiện các biện pháp xúc tiến và các dịch vụ sau khi bán hàng. 3.9.2 Nhiệm vụ: Lập kế hoạch, chính sách chương trình marketing của công ty, tổ chức triển khai thực hiện, giám sát các kế hoạch, chính sách, chương trình marketing; tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân khúc thị trường và các hoạt động marketing; nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm; thiết kế các loại nhãn mác, bao bì của sản phẩm thực hiện các hoạt động bán hàng và vận chuyển hàng đến cho khách hàng; xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng; theo dõi, xử lý các khiếu nại của khách hàng. 3.10Chi nhánh Hà Tây. Chi nhánh Hà Tây là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ quyền. Chi nhánh Hà Tây được thành lập nhằm mục đích phát triển kinh doanh toàn công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 49
  • 50. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực gia công, sang chai đóng gói thuốc BVTV (một trong các lĩnh vực hoạt động của công ty CP VTBVTV Hoà Bình). 3.11Chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Chi nhánh TP HCM là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phương thức uỷ quyền. Chi nhánh có chức năng và nhiệm vụ thực hiện hoạt động gia công, sang chai đóng gói thuốc BVTV, triển khai hoạt động bán hàng và chăm sóc khách hàng khu vực phía Nam. 4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình trong những năm qua 4.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty 4.1.1 Về đặc điểm sản phẩm của công ty Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình kinh doanh loại mặt hàng là thuốc BVTV hay còn gọi là thuốc trừ dịch hại là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng và nông sản . Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật được gia công chế biến từ các nguyên liệu, phụ gia nhập của nước ngoài, nó khác với các loại sản phẩm hàng hoá khác là không thể để lâu được vì có một số thuốc để lâu sẽ bị phân huỷ hoặc kết tủa làm cho thuốc kém phẩm chất gây hậu quả tới việc phòng bệnh, gây ô nhiễm tới môi trường, sức khoẻ của con người. Vì vậy để bảo quản tốt thuốc bảo vệ thực vật công ty luôn phải có kho tàng và các phương tiện bảo quản đúng quy định. Các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật đa số là bột dễ ngấm nước, thuốc có phụ gia dung môi rất dễ bay hơi và dễ bắt lửa. Vì vậy trong quá trình sản xuất, bảo quản và tiêu thụ phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ phòng cháy chữa cháy và chống bảo quản lũ trong mùa mưa. Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều loại khác nhau gọi tên theo nhóm sinh vật gây hại như thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh hại cây, thuốc trừ cỏ dùng để trừ cỏ dại hại cây trồng. Trừ một số trường hợp, còn nói chung mỗi nhóm thuốc chỉ có tác dụng với sinh vật gây hại thuộc nhóm đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 50
  • 51. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn sử dụng ngắn, khó bảo quản và có nhiều dạng khác nhau như thuốc dạng bột rắc, thuốc bột hoà nước, dạng hạt ngũ cốc, thuốc dạng dung dịch. 4.1.2 Đặc điểm và tính chất kinh doanh của công ty Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có một vị trí quan trọng đối với nền nông nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, góp phần ngăn ngừa sâu bệnh giúp cho nông dân có vụ mùa bội thu. Do nguyên liệu và các chất phụ gia hầu hết đều nhập từ nước ngoài nên quá trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu là gia công, sang chai đóng gói nhỏ, thay đổi bao bì nhãn hiệu. Trước đây, ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thường được sản xuất gia công đóng gói bằng các máy móc thiết bị thủ công với số lượng hạn chế do nhu cầu của xã hội chưa cao. Đến nay ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phần lớn là dùng máy móc thiết bị hiện đại thay thế cho sản xuất thủ công, do đó đảm bảo được chất lượng sản xuất, giảm độc hại cho người lao động và giảm được ô nhiễm môi trường. Do sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất ra là dùng cho sản xuất nông nghiệp nên quá trình sản xuất và tiêu thụ của công ty mang tính thời vụ sâu sắc, nhu cầu về sản phẩm thường tập trung vào mùa vụ nên thời gian này lượng sản phẩm bán ra là rất lớn, nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật của từng năm, từng vùng lại chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên, khí hậu, biện pháp canh tác, giống cây trồng, dịch hại. Nếu thời tiết khí hậu không thuận lợi, dịch hại nhiều lúc đó nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật sẽ lớn công ty sẽ có thuận lợi trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhưng với phương châm phục vụ bà con là chính nên công ty thường xuyên cải tiến, thay đổi thuốc bảo vệ thực vật để giảm tính độc hại cho môi trường, con người, vật nuôi, làm giảm khả năng hoặc làm chậm lại tính kháng thuốc của sâu bệnh và thường xuyên áp dụng các chính sách bán ưu đãi cho bà con trong những năm thời tiết khó khăn. 4.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào, khi hoạt động sản xuất kinh doanh phải lựa chọn cho mình một thị trường nhất định, thị trường này phải vừa với doanh nghiệp và phải đảm bảo thu lại được những chi phí kinh doanh đã bỏ ra. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 51
  • 52. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông nghiệp, nó không thể thiếu được trong thị trường nông thôn. Đặc điểm của thị trường thuốc bảo vệ thực vật là sự phân vùng khá rõ nét do có sự khác nhau về thời tiết khí hậu, loại cây trồng, thổ nhưỡng, phương pháp sản xuất ở từng nơi, do vậy mà lượng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật, thời gian cần sản phẩm cũng như cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ở từng vùng cũng khác nhau. Công ty CP Vật Tư Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình với sự phát triển của mình đã xác định mục tiêu trước mắt là đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường miền Bắc, miền Nam, mở rộng thị trường miền Trung. Hiện nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ khá vững chắc trên thị trường miền Nam và thị trường miền Bắc, mức bán tăng lên mỗi năm. Trên thị trường nhiều sản phẩm của công ty được đánh giá là có chất lượng tốt có uy tín và chiếm được sự tin dùng của đông đảo bà con nông dân như Shaling Shuang, Tico, Vacinmeisu, Cymerin, Pertox.... Tuy nhiên để tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình, công ty cần phải phát triển hơn nữa hệ thống bán hàng của mình, nắm chắc thị trường hiện tại, mở rộng thị trường miền Bắc, miền Nam chủ động đưa sản phẩm tới vùng sâu vùng xa . Bảng 1 : Doanh thu theo khu vực thị trường Đơn vị tính :1 triệu đồng Thị trường Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Khu vực Miền Bắc 6.331 8.123 17.485 Khu vực Miền 144 305 571 Trung Khu vực Miền Nam 22.302 32.188 64.919 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 52
  • 53. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tổng doanh thu 28.777 40.616 82.975 Nguồn: Bảng doanh thu theo khu vực thị trường của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Doanh thu theo khu vùc thÞtr ­ êng qua c¸ c n¨ m Doanh thu 70.000.000 60.000.000 50.000.000 40.000.000 30.000.000 20.000.000 1 0.000.000 0 K hu vùc M iÒn B ¾c 2000 2001 2002 N¨ m K hu vùc M iÒn Trung K hu vùc M iÒn N am Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng thị trường chính của công ty vẫn là thị trường Miền Nam với doanh thu luôn tăng cao là 22.302 triệu đồng năm 2000, 32.188 triệu đồng năm 2001 và 64.918 triệu đồng đồng năm 2002 so với thị trường Miền Bắc là 6.331 triệu đồng năm 2000, 8.123 triệu đồng năm 2001 và 17.485 triệu đồng năm 2002, điều này tạo ra gợi ý về marketing cho công ty trong việc tiếp tục khai thác thị trường miền Nam và có chính sách tiếp tục nâng cao thị phần ở khu vực miền Bắc. 4.1.4 Mạng lưới bán hàng của công ty Mạng lưới bán hàng của công ty là một hệ thống các kênh phân phối có nhiệm vụ đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Kênh phân phối là kết hợp giữa nhà sản xuất và các tổ chức trung gian để tổ chức vận động hợp lý nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình một kênh phân phối thích hợp, tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa vào từng loại sản phẩm và quy mô của thị trường tiêu thụ sản phẩm đó Do thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước nên công ty đã xây dựng một hệ thống mạng lưới bán hàng rộng khắp với hai chi nhánh và các đại lý được bố trí tại các vùng trên toàn quốc. Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Mạng lưới bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 53
  • 54. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty Chi nhánh TP HCM Đại lý cấp I Đại lý cấp II Người bán lẻ Người sử dụng Do tiềm lực của công ty có hạn nên công ty không thể thành lập các cửa hàng trực tiếp bán đến tay người tiêu dùng mà khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý cấp I. Đây là hệ thống đại lý do công ty trực tiếp lựa chọn và quản lý. Hình thức đại lý là đại lý hoa hồng. Vì vậy các đại lý này được hưởng chính sách ưu đãi của công ty như hỗ trợ vận chuyển, chính sách cho trả chậm, hưởng các khoản chiết khấu, chính sách quảng cáo khuyến mại. Luồng hàng hoá trong kênh được di chuyển từ công ty và chi nhánh xuống các đại lý cấp I, rồi xuống đại lý cấp II, xuống người bán lẻ và cuối cùng tới tay người sử dụng. Tuy nhiên hệ thống đại lý cấp II công ty không kiểm soát mà do các đại lý cấp I quản lý cũng như những người bán lẻ do đại lý cấp II quản lý. Có thể nói hàng hoá của công ty có tiêu thụ được hay không hoàn toàn do các đại lý cấp I. Chính vì vậy, chính sách đối với hệ thống đại lý cấp I có vai trò đặc biệt quan trọng với công ty và được công ty lên kế hoạch chu đáo. Đối với các đại lý cấp II công ty hỗ trợ về mặt kỹ thuật như tổ chức trình diễn kỹ thuật, hội thảo đầu bờ, cung cấp các kiến thức cơ bản cho họ có thể bán hàng tốt hơn. Tuy nhiên công ty vẫn phải theo dõi hệ thống đại lý cấp II để có được những điều chỉnh kịp thời tới các đại lý cấp I và chính sách tiêu thụ của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 54
  • 55. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.1.5 Tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường Hiện nay trên thị trường cả nước có rất nhiều doanh nghiệp tham gia cung ứng thuốc bảo vệ thực vật. Hầu hết các doanh nghiệp này đều là doanh nghiệp nhà nước như công ty Vật Tư BVTV I, II , công ty thuốc sát trùng Việt Nam, công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn, Công ty vật tư kỹ thuật Cần Thơ.....Các công ty này đều cạnh tranh gay gắt với nhau để giành thị trường và khách hàng. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình có một bất lợi là mới tham gia vào thị trường cung ứng thuốc bảo vệ thực vật từ năm 1999 hơn nữa lại không phải là một công ty nhà nước, tiềm lực còn yếu kém cho nên trong cạnh tranh công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên do có mối quan hệ tốt với công ty BVTV I nên công ty được quyền phân phối một số sản phẩm của công ty nên từng bước đã có chỗ đứng trên thị trường và trở nên quen thuộc với bà con nông dân. Hiện nay cùng với sự đổi mới và phát triển đi lên công ty đã có những thương hiệu riêng cho mình do công ty trực tiếp sản xuất, đăng ký bảo hộ và được bà con tin dùng như thuốc trừ cỏ BUTACLOR, GLYPHOSATE, QUINCLORAC; Thuốc trừ sâu CYMERIN, PERTOX, CYClODAN, SUPERIN, SHALING SHUANG, thuốc trừ bệnh FUZIN, VACIN MEISU, v.v.. Hiện nay công ty đang triển khai một số sản phẩm mới như thuốc trừ cỏ Sunrius, thuốc trừ bệnh Newtilt 250 EC, LERVIL...Tuy nhiên thị phần của công ty còn rất nhỏ bé mới chỉ chiếm khoảng 10% ở thị trường miền Nam và 7% ở thị trường miền Bắc. Một số sản phẩm của công ty trong quá trình sử dụng cũng bộc lộ một số yếu kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác như tỷ lệ sâu bệnh chết chưa cao, có trường hợp gây hại cho cây trồng. Công ty đang cố gắng khắc phục những nhược điểm trên để không ảnh hưởng tới uy tín của công ty và nâng cao khả năng cạnh tranh. 4.2 Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty Từ bảng 2 ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng rất mạnh. Năm 2000 đạt doanh thu 28.777 triệu đồng, năm 2001 đã tăng lên 40.616 triệu đồng và tăng lên 82.974 triệu nghìn đồng năm 2002 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm là 170%. Mức độ gia tăng năm 2001 so với năm 2000 đạt mức 11.839 triệu đồng tương ứng với 41,14%. Tốc độ gia tăng năm 2002 so với năm 2001 đạt mức 42.359 triệu đồng tương ứng với 104,29%. Sở dĩ có sự gia tăng doanh thu như vậy là do công ty được thành lập năm 1999 cho nên năm 2000 công ty tiến hành củng cố, sắp xếp để đi vào hoạt động ổn định. Sang năm 2001, 2002 công ty bắt đầu tiến hành thâm nhập thị trường mới, mở rộng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 55
  • 56. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thị trường truyền thống, thành lập các đại lý tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Thực hiện các đợt quảng cáo, khuyến mại, hội thảo thường xuyên nên đã tạo ra được bước đột phá trong doanh thu. Mặt khác còn do năm 2002 công ty chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên mọi hoạt động của công ty được mở rộng, danh mục sản phẩm đáp ứng cũng được mở rộng cho nên doanh thu tăng lên. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Tuy doanh thu có bước tăng trưởng khá vững chắc nhưng lợi nhuận của công ty lại tăng trưởng không đều thậm chí giảm sút. Năm 2000 lợi nhuận sau thuế đạt mức 90,8 triệu đồng, năm 2001 đạt mức 78,6 triệu đồng và năm 2002 đạt mức 550,9 triệu đồng. Mức độ giảm sút lợi nhuận năm 2001 so với năm 2000 là 12,2 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 13,45%. Mức độ gia tăng lợi nhuận của năm 2002 so với năm 2001 đạt mức 472,3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng là 600,91%. Nguyên nhân của việc lợi nhuận tăng, giảm không đều có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do năm 2001 công ty theo đuổi mục tiêu doanh thu và tăng thị phần làm cho chi phí xúc tiến tăng lên, năm 2002 công ty lại thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp trên tất cả các tỉnh cũng làm cho chi phí bán hàng tăng lên. Tuy nhiên một nguyên nhân quan trọng nữa là do chi phí cho việc quản lý bộ máy doanh nghiệp quá lớn. Năm 2001 tăng gần gấp đôi năm 2000 (từ 1.479,8 triệu đồng tăng lên 3.642 triệu đồng), sang năm 2002 lợi nhuận của công ty đã có mức gia tăng đáng kể. Đó là do hiệu quả của các hoạt động xúc tiến đem lại, mặt khác tốc độ gia tăng doanh thu cao hơn tốc độ gia tăng của chi phí kinh doanh. Tốc độ gia tăng chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 là 172,54% trong đó tốc độ gia tăng của doanh thu chỉ là 41,14%. Tốc độ gia tăng chi phí kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 là 72,53% trong đó tốc độ tăng doanh thu lại là 104,29%. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp vẫn ở mức cao là 4.958 triệu đồng chiếm 62,77% tổng chi phí kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong năm 2000 đạt 0,46% tức là cứ một đồng doanh thu thì tạo ra 0,0046 đồng lợi nhuận, trong năm 2001 đạt 0,28% tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,0028 đồng lợi nhuận và năm 2002 đạt 0,98% tức là cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,0098 đồng lợi nhuận. Như vậy hiệu quả sinh lời của công ty còn thấp. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh trong năm 2000 đạt 7,95% tức là cứ một đồng chi phí kinh doanh thì đem lại 0,0795 đồng lợi nhuận, năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 56
  • 57. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2001 đạt 2,52% tức là cứ một đồng chi phí kinh doanh đem lại 0,025 đồng lợi nhuận và năm 2002 đạt 10,26% tức là cứ một đồng chi phí đem lại 0,1026 đồng lợi nhuận. Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và chi phí còn rất thấp lại không đều qua các năm, năm 2001 lại bị giảm nghiêm trọng. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như tỷ suất lợi nhuận của công ty thì công ty phải tiến hành giảm chi phí kinh doanh đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận ổn định và phát triển. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 57
  • 58. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 2 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VẬT T BVTV HOÀ BÌNH Đơn vị tính: 1 triệu đồng So sánh 01/00 So sánh 02/01 Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 % tăng Năm 2002 % tăng Tuyệt đối Tuyệt đối (giảm) (giảm) 1.Tổng doanh thu 28.777 40.616 11.839 41,14 82.975 42.359 104,29 2.Doanh thu thuần 28.777 40.324 11.548 40,13 82.975 42.651 105,77 3.Giá vốn hàng bán 26.933 35.634 8.701 32,31 74.269 38.634 108,42 4.Lãi gộp 1.844 4.690 2.846 154,36 8.706 4.016 85,63 5.Chi phí kinh doanh 1.680 4.578 2.898 172,54 7.898 3.320 72,53 6.LN từ hoạt động KD 164 112 -52 -31,79 808 696 621,99 7.LN từ hđ tài chính -33,0 3,7 2,5 -1 -31,98 8.LN từ hđ bất thường 2,6 - -2,6 0 9. Tổng LN trước thuế 133,6 115,6 -18,0 -13,45 810,2 695 600,91 10.Thuế TNDN 42,7 37,0 -5,7 -13,45 259,3 222 600,91 11.LN sau thuế 90,8 78,6 -12,2 -13,45 550,9 472 600,91 12.LN trước thuế/tổng DT 0,46% 0,28% 0,98% 13.LN trước thuế/CPKD 7,95% 2,52% 10,26% Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 58
  • 59. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH. 1.Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. 1.1 Các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình chuyên kinh doanh các loại thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ do vậy mục đích đặt ra cho công ty là làm sao cung ứng đầy đủ thuốc bảo vệ thực vật để bà con nông dân yên tâm sản xuất, có vụ mùa bội thu, hạn chế được tối đa sâu bệnh dịch hại, giảm công chăm sóc cho bà con nông dân góp phần đưa nền nông nghiệp nước nhà theo kịp các nước phát triển khác. Công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ vào dự báo thị trường thuốc bảo vệ thực vật của nước ta do cục bảo vệ thực vật cung cấp. - Căn cứ vào lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ các năm trước của công ty, mức độ gia tăng lượng thuốc bảo vệ thực vật. - Căn cứ vào năng lực sản xuất của công ty và các đơn vị mà công ty đặt gia công. - Căn cứ vào khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của các đối tác nước ngoài (thông qua các hợp đồng nguyên tắc công ty ký với các đối tác nhằm mua một lượng hàng xác định từ các nhà cung cấp truyền thống trong vòng 3 năm) - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường được các cán bộ thị trường thu thập trong quá trình làm việc với các đại lý, với các chi cục bảo vệ thực vật địa phương. - Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch các năm trước. - Căn cứ vào thị phần của công ty trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp công ty dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng. - Căn cứ vào những dự báo về tình hình sâu bệnh trong năm kế hoạch (đây là căn cứ rất quan trọng để xây dựng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch). 1.2Trình tự tổ chức công tác xây dựng kế hoạch bán hàng Việc lập kế hoạch diễn ra theo trình tự sau: Bước 1: Thu thập thông tin thông qua việc nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng thực tế của công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 59
  • 60. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng nên phòng marketing tổ chức cho các cán bộ thị trường phối hợp với các bộ phận khác tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm cơ hội kinh doanh trên thị trường và làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch. Khi tiến hành nghiên cứu thị trường công ty yêu cầu các cán bộ thị trường phải tiến hành nghiên cứu những công việc sau: - Đo lường và dự báo nhu cầu thị trường : Phải tiến hành nghiên cứu những công việc sau: + Nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường về các loại sản phẩm mà công ty đang sản xuất, kinh doanh, hoặc đang có dự định kinh doanh hoặc công ty có khả năng kinh doanh. + Diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cho từng loại cây trồng + Cơ cấu cây trồng và mùa vụ + Tình hình diễn biến sâu bệnh phát sinh và gây hại trong từng vụ, từng năm + Thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại từng địa phương trên địa bàn do cán bộ thị trường phụ trách + Với mỗi loại sâu bệnh gây hại trong vụ thì mức độ sử dụng thuốc bao nhiêu lần và mỗi lần sử dụng bao nhiêu thuốc cho một ha. + Tình hình cạnh tranh - Nghiên cứu về sức tiêu thụ, khả năng tiêu thụ của thị trường về những sản phẩm khác mà đang được thị trường ưa chuộng - Nghiên cứu về những vấn đề mà công ty đang triển khai trên thị trường, xem xét những chỗ yếu, chỗ sai lầm để từ đó thay đổi, khắc phục, sửa chữa và xây dựng lại chính sách và chiến lược mới, phát huy những điểm mạnh mà công ty đang thực hiện - Nghiên cứu về những chính sách của các đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm ra đối sách có hiệu quả - Nghiên cứu toàn bộ nhu cầu của khách hàng đã, đang và chưa hợp tác với công ty, những thị trường mới tiềm năng như thế nào? công ty có khả năng đáp ứng được những gì? những chính sách chiến lược của các công ty trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam về đường hướng phát triển của họ, điểm mạnh và điểm yếu, thuận lợi cũng như khó khăn và đe dọa của họ. - Nghiên cứu đặc thù tính chất của từng vùng, miền, khu vực trên thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 60
  • 61. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Từ việc nghiên cứu các công việc trên cán bộ thị trường tập hợp tất cả các thông tin thu thập được, tiến hành xử lý sơ bộ sau đó chuyển về cho bộ phận kế hoạch xử lý tiếp. Sau khi nghiên cứu những thông tin đó, tiến hành phân đoạn thị trường mục tiêu và dự đoán nhu cầu hướng vào doanh nghiệp Trên cơ sở những mục tiêu và dự báo nhu cầu thì tiến hành đánh giá khả năng thực hiện của công ty để quyết định việc có theo đuổi mục tiêu không, cần đánh giá thông qua những nội dung sau: - Công ty có đủ cơ sở pháp lý để kinh doanh sản phẩm đó hay không, nếu chưa thì có khả năng bổ sung hay không, khi nào có được (giấy chứng nhận của cục bảo vệ thực vật cấp) - Khả năng tài chính của công ty - Khả năng sản xuất của công ty có đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi từ phía thị trường (chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, giá thành sản xuất, sản lượng sản xuất trong những thời gian nhất định, các tiêu chuẩn khác thị trường đòi hỏi) - Công ty có đủ nhân sự phù hợp cho việc kinh doanh trên thị trường hay chưa, có cần thay đổi gì không - Khả năng cạnh tranh của công ty trong ngắn, trung, dài hạn Từ những nghiên cứu trên công ty quyết định khai thác sản phẩm nào là chủ yếu, có phát triển sản phẩm mới không, thị trường mới không, xây dựng kế hoạch bán hàng cho các sản phẩm trong từng thời điểm cụ thể trong năm kế hoạch Bước 2: Xác định mục tiêu Căn cứ vào các thông tin đã phân tích và xử lý ở bước 1 bộ phận kế hoạch cần xác định mục tiêu trong kỳ kế hoạch. Các mục tiêu này phải phù hợp với mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của công ty cũng như khả năng thực tế của công ty. Các mục tiêu có thể là : Duy trì và mở rộng thị trường truyền thống, xâm nhập và phát triển thị trường mới, đưa sản phẩm mới vào khai thác, tối đa hoá doanh thu để tăng thị phần, tối đa hoá lợi nhuận hay cũng có thể là tiêu thụ hàng hoá ứ đọng. Một mục tiêu đúng đắn sẽ đảm bảo tính cụ thể, tính định hướng, tính khả thi và tính hệ thống. Công ty thường đạt mục tiêu doanh số thông qua việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hạ nhằm thu hút nhiều khách hàng để tăng vị thế của công ty trên thị trường kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 61
  • 62. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bước 3 : Lên kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và phê duyệt kế hoạch bán hàng Sau khi xác định được các mục tiêu bộ phận lập kế hoạch bắt đầu đi vào lập kế hoạch bán hàng theo từng vụ và theo từng tháng cụ thể. Chịu trách nhiệm lập kế hoạch bán hàng là bộ phận kế hoạch của phòng Marketing. Trước tiên bộ phận lập kế hoạch tiến hành thu thập các báo cáo của các cán bộ thị trường gửi về hàng tuần. Cán bộ thị trường là người có trách nhiệm làm việc trực tiếp với các đại lý, các chi cục bảo vệ thực vật, chịu trách nhiệm thu thập thông tin về tình hình sâu bệnh trên địa bàn mình phụ trách, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty, loại thuốc nào được bà con ưa dùng trên địa bàn mình phụ trách, loại thuốc đó do công ty nào cung ứng, theo dõi và đánh giá khả năng tiêu thụ của từng sản phẩm của công ty. Như vậy có thể coi như các cán bộ thị trường như những điều tra viên. Theo quy định họ phải báo cáo tình hình theo từng tuần và gửi về văn phòng công ty. Trên cơ sở những báo cáo của các cán bộ thị trường, bộ phận kế hoạch tiến hành tổng hợp tình hình theo tháng để nắm bắt được những diễn biến mới nhất trên những thị trường mà công ty đang cung ứng. Từ đây bộ phận kế hoạch cân đối và dự đoán nhu cầu về các loại thuốc bảo vệ thực vật mà công ty đang cung ứng cũng như xác định được những loại thuốc nào tiếp tục sản xuất, loại nào có triển vọng bán tốt, triển khai các loại thuốc mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Kế hoạch bán hàng sơ bộ được lập với các chỉ tiêu bán hàng cho kỳ kế hoạch. Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ được lập bộ phận kế hoạch của phòng marketing phối hợp với phòng kế toán để đánh giá khả năng tài chính của công ty trong kỳ tới có đáp ứng được những yêu cầu của kế hoạch sơ bộ hay không, phối hợp với phòng kế hoạch vật tư để xác định khả năng mua nguyên vật liệu có đáp ứng được lượng hàng hoá đặt ra cho kỳ kế hoạch hay không cũng như xác định năng lực sản xuất của các chi nhánh có đảm bảo có được hàng theo đúng thời gian hay không. Sau cùng bộ phận kế hoạch tiến hành cân đối các chỉ tiêu cho phù hợp với khả năng thực tế của công ty trong kỳ kế hoạch. Kế hoạch được lập sẽ trình lên trưởng phòng Marketing xem xét sau đó trình phó giám đốc phụ trách Marketing phê duyệt ban đầu và cuối cùng được trình lên cho giám đốc phê duyệt chính thức. Bản kế hoạch chính thức sau khi được giám đốc phê duyệt sẽ chuyển sang cho phòng kế hoạch vật tư để phòng này lên các kế hoạch đặt hàng và sản xuất nhằm đáp ứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 62
  • 63. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đầy đủ yêu cầu có hàng để xuất bán theo đúng kế hoạch. Phòng Marketing trên cơ sở kế hoạch bán hàng chính thức sẽ triển khai việc phân bổ chỉ tiêu bán hàng cho từng cán bộ thị trường tại từng địa bàn cụ thể và lên kế hoạch yểm trợ cho hoạt động bán như quảng cáo, khuyến mãi, hội thảo... Bước 4: Xây dựng các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng • Về nhân sự: Phân vùng cụ thể cho các cán bộ thị trường. Các cán bộ thị trường tự chịu trách nhiệm về vùng của mình. Tiến hành giao chỉ tiêu doanh số cho từng cán bộ thị trường để các cán bộ này trực tiếp làm việc với các đại lý cấp I. Xây dựng chế độ thưởng doanh số cho những cán bộ thị trường thực hiện vượt mức kế hoạch được giao. • Về sản phẩm : Được chia làm ba nhóm như sau Nhóm sản Thuốc sâu Thuốc bệnh Thuốc cỏ phẩm Wofacis 2.5 EC Lervil 50 SC Sunrius Nhóm I Rigenr 800 WG Newtilt 75 WP Acofit 300 EC Bem Super 75 WP Pertox 5 EC Tilvil 50 SC Go up 480 SC Supertox 5 EC Carbenvil 50 SC Tiposate 480 SC Tiper Alpha 5 EC Ticarben 50 SC Clau up 480 SC Cymerin 5,10,25 EC Ticarben 50 WP B Glyphosate 41 Nhóm II Superin 5,10 EC BL Kanamin 50 SL Cymkill 10,25 EC WP Asedax 17 WP Sectox 40 EC Fuzin 40 EC Saron 10 WP Cyclodan 35 EC T.P. Sin 70 WP Sugadan 3 G Neretox 95 WP Vacinmeisu 5 SL Saco 60 EC Shaling Shuang 95 Vacinmeisu 3 SL Tico 60 EC Nhóm III WP Vacinmeisu 5 WP Shaling Shuang 50 Alicin 5 SL WP Zineb 80 WP Nhóm I: Sản phẩm có triển vọng và tiềm năng khai thác Nhóm II: Sản phẩm đang phát triển và khai thác Nhóm III: Sản phẩm để khai thác http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 63
  • 64. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Về chính sách giá cả: Vì công ty sử dụng hệ thống đại lý để tiêu thụ sản phẩm nên công ty xây dựng giá cho các đại lý theo một khung giá nhất định. Công ty đặc biệt chú trọng đến chính sách chiết khấu cho các đại lý, mức chiết khấu tuỳ thuộc theo từng khối lượng hàng hoá bán ra và tuỳ từng thời điểm. • Về chính sách xúc tiến: Công ty sử dụng các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng trên từng địa bàn, dán Poster, phát tờ rơi, tài liệu, băng hình, tổ chức các đợt viếng thăm đại lý cấp I, II, tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo đầu bờ. Vì vậy công ty phải xây dựng kế hoạch xúc tiến như quảng cáo sản phẩm nào, nội dung quảng cáo, ngân sách cho quảng cáo, xây dựng kế hoạch khuyến mại như tỷ lệ chiết khấu cho từng mức bán, phiếu thưởng...., ngân sách dành cho hội thảo, hội nghị khách hàng. 1.3Nội dung kế hoạch bán hàng của công ty Thông thường là khi kết thúc năm báo cáo (vào 31/10 hàng năm) bộ phận kế hoạch phải trình bản kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch. Bản kế hoạch được xây dựng cho từng sản phẩm trong từng tháng. Tuy nhiên do sản phẩm công ty kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ, dịch hại nên trong quá trình thực hiện sẽ còn được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhìn vào bảng 3 ta thấy được tỷ trọng của các nhóm sản phẩm trong từng tháng. Nhìn chung trong cả năm lượng thuốc sâu dự kiến bán nhiều nhất chiếm 51,41% tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật trong cả năm kế hoạch, lượng thuốc trừ bệnh chiếm 33,02% và lượng thuốc trừ cỏ chiếm 15,57% tổng lượng thuốc dự kiến bán trong năm kế hoạch. Nhưng lượng thuốc trong từng tháng lại không giống nhau vì chịu ảnh hưởng của tính thời vụ và diễn biến từng loại sâu bệnh. Nhìn vào bảng kế hoạch ta còn thấy rằng lượng thuốc trừ cỏ mà công ty dự kiến bán thấp hơn các nhóm sản phẩm khác điều này cho thấy nhóm sản phẩm trừ cỏ vẫn còn là nhóm sản phẩm tiềm năng mà công ty sẽ có khả năng khai thác trong tương lai. Sau đây là bảng kế hoạch bán hàng năm 2003 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 64
  • 65. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 3: KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY NĂM 2003 Đơn vị tính: Tấn Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ cỏ Tỷ lệ % so với Tỷ lệ % so với Tỷ lệ % so Tổng số Tháng tổng lượng Số tổng lượng với tổng lượng Số lượng Số lượng thuốc của cả lượng thuốc của cả lượng thuốc tháng tháng của cả tháng 1 40,24 32,48 24,80 20,02 58,85 47,50139 123,89 2 91,37 57,14 45,68 28,57 22,84 14,29 159,89 3 104,30 42,86 121,68 50,00 17,38 7,14 243,35 4 230,41 50,00 184,33 40,00 46,08 10,00 460,82 5 239,98 52,50 119,99 26,25 97,13 21,25 457,10 6 156,45 57,50 47,62 17,50 68,02 25,00 272,09 7 94,31 62,50 37,72 25,00 18,86 12,50 150,90 8 234,22 50,00 187,38 40,00 46,85 10,00 468,45 9 119,23 49,00 107,06 44,00 17,03 7,00 243,33 10 47,89 48,57 40,85 41,43 9,86 10,00 98,61 11 50,26 54,00 24,20 26,00 18,61 20,00 93,07 12 112,20 60,00 35,57 19,02 39,23 20,98 187,00 Tổng 1.520,86 51,41 976,88 33,02 460,76 15,57 2.958,49 Nguồn: Kế hoạch bán hàng năm 2003 của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 65
  • 66. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình 2.1Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng về mặt lượng Do đặc thù của mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật là phần lớn nguyên vật liệu đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng về tiến hành gia công, sang chai đóng gói cho nên để đảm bảo kế hoạch bán ra được thực hiện thì khâu mua hàng (nguyên vật liệu và thành phẩm) có vai trò rất quan trọng. Mặt khác do chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết cho nên lượng dự trữ trong các doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ tương đối đáng kể. Nhìn vào bảng 4 ta thấy được tình hình mua hàng, dự trữ và bán ra của công ty trong ba năm 2000, 2001, 2002. Lượng nguyên vật liệu và thành phẩm thực nhập không vượt nhiều so với kế hoạch đề ra. Năm 2000 đạt 100,58%, năm 2001 đạt 104,87% và năm 2002 đạt 101,68% so với kế hoạch đề ra. Kế hoạch về dự trữ lại có sự biến động nhiều. Dự trữ đầu kỳ năm 2000 là 124,34%, năm 2001 là 92,25% và năm 2002 là 102,67% so với kế hoạch đề ra. Dự trữ cuối kỳ năm 2000 đạt 92,25%, năm 2001 là 107,45% và năm 2002 là 102,67% so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ có sự biến động ít giữa thực tế nhập và kế hoạch đề ra trong kế hoạch mua hàng là do việc nhập hàng căn cứ vào lượng bán ra tức là dựa trên kế hoạch và mức bán thực tế để lập kế hoạch mua hàng. Thông thường công ty tiến hành lập hợp đồng nguyên tắc với các đối tác truyền thống để các đối tác cam kết bán cho công ty một lượng hàng nhất định trong vòng ba năm. Như vậy là nguồn hàng đảm bảo cho đầu vào của công ty tương đối ổn định. Mặt khác do giữa kế hoạch bán hàng và thực hiện bán hàng của công ty lại có sự biến động không nhiều: năm 2000 vượt mức kế hoạch đề ra là 2,26%, năm 2001 tăng 3,27% và năm 2002 tăng 1,84% làm cho việc thực hiện kế hoạch mua hàng cũng thuận lợi và không có biến động lớn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 66
  • 67. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo tháng. Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật tư gắn liền với sản xuất nông BẢNG 4: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: Tấn DỰ TRỮ ĐẦU KỲ MUA HÀNG BÁN HÀNG DỰ TRỮ CUỐI KỲ NĂM % hoàn % hoàn % hoàn % hoàn KH TH thành KH TH thành KH TH thành KH TH thành KH KH KH KH 2000 15 18,65 124,34 496,32 499,22 100,58 461,32 471,75 102,26 50 46,12 92,25 2001 50 46,12 92,25 661,96 694,21 104,87 661,96 686,60 103,72 50 53,73 107,45 2002 50 53,73 107,45 1495,20 1520,32 101,68 1490,20 1517,58 101,84 55 56,47 102,67 Nguồn: Báo cáo của phòng kế toán công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình nghiệp, tuỳ thuộc vào từng vùng, từng loại cây trồng, vào thời tiết khí hậu mà lượng thuốc tiêu thụ nhiều hay ít. Lúa là loại cây trồng có diện tích lớn nhất nước ta, đây được coi là loại cây trồng mục tiêu trong sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật do vậy mà lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ chủ yếu là thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu hại lúa. Do ảnh hưởng của thời tiết nên cây lúa ở nước ta được trồng trong hai vụ là vụ đông xuân và vụ hè thu, vì vậy mà lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng được tiêu thụ nhiều hơn trong giai đoạn này. Vụ đông xuân bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 5 nên lượng thuốc bảo vệ thực vật tiêu thụ nhiều nhất vào tháng 3, 4 hàng năm, vụ hè thu bắt đầu từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 10 nên lượng thuốc bảo vệ thực vật được tiêu thụ nhiều vào các tháng 7, 8 hàng năm. Tình hình tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật của công ty qua các tháng trong 3 năm được thể hiện ở bảng 5 Qua bảng 5 cho thấy trong các năm lượng thuốc tiêu thụ thường được tiêu thụ nhiều nhất vào các tháng 3, 4 và tháng 7, 8. Lượng thuốc tiêu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 67
  • 68. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thụ ít nhất vào các tháng 1, 10, 11. Năm 2000 tháng có lượng thuốc tiêu thụ cao nhất là tháng 4 đạt mức 80,66 tấn tương ứng với 17,1% lượng thuốc tiêu thụ của cả năm và tháng 8 đạt mức 77,75 tấn tương ứng 16,48% lượng thuốc tiêu thụ trong năm, trong khi đó tháng 1 chỉ đạt mức 10,64 tấn tương ứng 2,6%, tháng 10 đạt mức 16,778 tấn tương ứng 3,69% và tháng 11 đạt mức 16,26 tấn tương ứng 3,69% tổng mức tiêu thụ trong năm. Đến năm 2001 và 2002 thì lượng thuốc ở các tháng 4, 8 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong năm và các tháng 1,10, 11 vẫn có mức tiêu thụ thấp nhất trong năm. Trong năm 2001 tháng 4 tiêu thụ 93,22 tấn chiếm 13,58% lượng thuốc tiêu thụ cả năm, giảm hơn so với tỷ trọng của năm 2000 mặc dù lượng thuốc tiêu thụ có tăng lên 12,56 tấn hay 15,57%; vào tháng 8 thì mức tiêu thụ có tăng so với cùng tháng trong năm 2000 nhưng tỷ trọng so với cả năm của nó lại giảm hơn so với cùng tháng trong năm 2000 đạt mức tiêu thụ 87 tấn hay tương ứng với tỷ lệ 12,67% so với tổng lượng thuốc tiêu thụ trong cả năm 2001. Ở các tháng có mức tiêu thụ thấp trong năm thì http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 68
  • 69. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 5: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM QUA CÁC THÁNG TRONG 3 NĂM Đơn vị tính: Tấn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 01/00 So sánh 02/01 Tháng Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số lượng Số lượng Tỷ lệ Số lượng Số lượng Số lượng Tỷ lệ (%) (%) (%) (%) tăng (giảm) tăng (giảm) (%) 1 10,64 2,26 44,25 6,45 61,95 4,08 33,61 415,77 17,69 139,99 2 31,32 6,64 57,25 8,34 82,00 5,40 25,93 182,79 24,75 143,24 3 45,04 9,55 40,93 5,96 135,20 8,91 -4,11 90,87 94,27 330,32 4 80,66 17,10 93,22 13,58 209,46 13,80 12,56 115,57 116,24 224,69 5 40,77 8,64 56,72 8,26 182,84 12,05 15,95 139,11 126,12 322,35 6 38,13 8,08 65,10 9,48 181,39 11,95 26,97 170,74 116,29 278,63 7 34,86 7,39 71,95 10,48 99,93 6,58 37,09 206,38 27,98 138,89 8 77,75 16,48 87,00 12,67 254,59 16,78 9,25 111,90 167,59 292,62 9 30,60 6,49 44,43 6,47 118,70 7,82 13,84 145,22 74,26 267,13 10 16,78 3,56 47,66 6,94 48,10 3,17 30,88 284,06 0,44 100,92 11 16,26 3,45 32,65 4,75 48,98 3,23 16,39 200,82 16,34 150,04 12 48,94 10,37 45,44 6,62 94,45 6,22 -3,50 92,85 49,01 207,85 Tổng 471,75 100 686,60 100 1517,58 100 214,86 830,98 Nguồn : Báo cáo của phòng Marketing công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 69
  • 70. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com năm 2001 lại có mức tiêu thụ và tỷ trọng lớn hơn so với cùng tháng trong năm 2000. Trong năm 2002, tháng 4 tiêu thụ 209,46 tấn chiếm 13,8% tổng mức tiêu thụ trong năm tăng hơn tỷ trọng của năm 2001, vào tháng 8 thì mức tiêu thụ tăng so với cùng tháng năm 2001 đạt mức 254,59 tấn hay chiếm 16,78% so với tổng mức tiêu thụ của cả năm. Nói chung lượng thuốc tiêu thụ trong các tháng đều tăng dần lên qua các năm nhưng tỷ trọng của chúng lại thay đổi ( tăng, giảm ) qua các năm. Điều này do sự biến động nhu cầu trong từng tháng, do sự phát sinh sâu bệnh nhiều hay ít và thay đổi qua các tháng trong các năm khác nhau là khác nhau. Bảng 6 thể hiện được mức độ hoàn thành kế hoạch trong các tháng qua các năm Qua bảng 6 ta thấy, trong năm 2000 có tháng 1, 6, 7, 10, 11 không hoàn thành kế hoạch đề ra. Tháng 1 chỉ đạt 88,69%, tháng 6 đạt tỷ lệ 93,68%, tháng 7 đạt 99,6%, tháng 10 đạt 98,7%, tháng 11 đạt 95,63% so với kế hoạch đề ra. Các tháng còn lại đều đạt và vượt kế hoạch đề ra tuy nhiên mức vượt lại không nhiều. Tháng 5, 9 có mức vượt kế hoạch cao nhất là 13,57% và 12,69%. Sở dĩ có sự không hoàn thành kế hoạch là do các tháng đó nhu cầu về lượng thuốc bảo vệ thực vật ít, thời tiết thuận lợi làm cho sâu bệnh phát sinh ít hơn so với dự đoán nên lượng sản phẩm bán ra thấp hơn so với dự kiến. Còn tháng 5, 9 có mức vượt cao là do sâu bệnh phát sinh nhiều về cuối vụ nên nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật tăng lên làm cho lượng bán ra tăng lên. Trong năm 2001 tất cả các tháng trong năm đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra trong đó tháng 1 và 9 có mức vượt cao nhất là 10,63% và 10,53%. Điều này chứng tỏ công tác dự báo lập kế hoạch của công ty đã từng bước được hoàn thiện. Trong năm 2001 chỉ có tháng 1 là có biến động lớn, nếu năm 2000 không hoàn thành kế hoạch thì năm 2001 lại vượt kế hoạch lớn nhất trong các tháng trong năm. Nguyên nhân là do bà con nông dân sử dụng nhiều thuốc trừ cỏ hơn các năm khác nên lượng thuốc cần dùng gia tăng mặt khác công ty tung ra thị trường loại thuốc trừ cỏ mới Sunrius được bà con tín nhiệm nên lượng bán cũng tăng lên. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 70
  • 71. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong năm 2002 tương tự như năm 2001 nhưng mức tăng không nhiều. Nhìn tổng thể qua 3 năm ta thấy mỗi năm đều thực hiện vượt mức BẢNG 6: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO THÁNG QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Tấn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 % % % hoàn Tốc độ hoàn Tốc độ hoàn Tốc độ Tháng Kế Thực Kế Thực Kế Thực thành tăng thành tăng thành tăng hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện kế (giảm) kế (giảm) kế (giảm) hoạch hoạch hoạch 1 12 10,64 88,69 -11,31 40 44,25 110,63 10,63 61,2 61,95 101,22 1,22 2 29,5 31,32 106,16 6,16 56,5 57,25 101,32 1,32 79,5 82,00 103,14 3,14 3 45 45,04 100,09 0,09 40 40,93 102,32 2,32 130,4 135,20 103,68 3,68 4 80,5 80,66 100,20 0,20 92,5 93,22 100,78 0,78 200 209,46 104,73 4,73 5 35,9 40,77 113,57 13,57 54,26 56,72 104,54 4,54 181,6 182,84 100,68 0,68 6 40,7 38,13 93,68 -6,32 60,05 65,10 108,41 8,41 181 181,39 100,22 0,22 7 35 34,86 99,60 -0,40 70,45 71,95 102,13 2,13 99,9 99,93 100,03 0,03 8 75,3 77,75 103,26 3,26 85,3 87,00 102,00 2,00 254,6 254,59 99,996 -0,004 9 27,15 30,60 112,69 12,69 40,2 44,43 110,53 10,53 118 118,70 100,59 0,59 10 17 16,78 98,70 -1,30 46,7 47,66 102,06 2,06 45,5 48,10 105,71 5,71 11 17 16,26 95,63 -4,37 31 32,65 105,31 5,31 48,5 48,98 101,00 1,00 12 46,27 48,94 105,77 5,77 45 45,44 100,98 0,98 90 94,45 104,94 4,94 Tổng 461,32 471,75 102,26 2,26 661,96 686,60 103,72 3,72 1490,2 1517,58 101,84 1,84 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của phòng Marketing của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình kế hoạch đề ra nhưng mức vượt không đều nhau thậm chí tăng, giảm qua các năm. Năm 2000 vượt mức kế hoạch đề ra là 2,26%, năm 2001 là 3,72% và năm 2002 là 1,84%. Điều này lại càng khẳng định rằng công tác lập kế hoạch bán hàng và thực hiện kế hoạch bán hàng chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, tình hình sâu bệnh qua các năm. Mặt khác, qua đây cũng cho thấy công ty nên xác định đâu là sản phẩm chủ lực nhằm tạo ra doanh thu, xây dựng các hoạt động xúc tiến để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng tốt hơn góp phần nâng cao thị phần của công ty trên thị trường. 2.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 71
  • 72. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Thuốc bảo vệ thực vật được chia thành ba loại là thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ. Tuỳ theo từng loại cây trồng, đặc điểm khí hậu từng vùng mà lượng thuốc bảo vệ thực vật cho từng loại là khác nhau. Bảng số 7 cho ta thấy được lượng tiêu thụ của các loại thuốc qua các năm. Trong năm 2000 lượng thuốc trừ sâu bán ra là 235,87 tấn đạt 102,26% so với kế hoạch đề ra, thuốc trừ bệnh là 141,52 tấn đạt 122,71%, thuốc trừ cỏ là 94,35 tấn đạt 81,81% so với kế hoạch đề ra. Như vậy trong năm 2000 thuốc trừ bệnh là loại có mức tăng cao nhất (22,71%) bởi vì thời tiết có nhiều bất lợi tạo điều kiện cho các loại bệnh hại cây trồng phát triển nên nhu cầu về thuốc trừ bệnh lớn hơn so với dự kiến. Mặt hàng thuốc trừ cỏ là loại không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2000. Nguyên nhân là do một số sản phẩm thuốc trừ cỏ mà công ty đang khai thác không được bà con ưa dùng mặt khác do nông dân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ chưa quen dùng thuốc trừ cỏ nên lượng thuốc trừ cỏ không đạt được số lượng bán ra theo kế hoạch. Sang năm 2001 lượng thuốc trừ sâu tiêu thụ là 322,70 tấn đạt 81,25% kế hoạch đề ra, thuốc trừ bệnh là 192,25 tấn đạt 132,01% và thuốc trừ cỏ là 171,65 tấn đạt 144,06% so với kế hoạch đề ra. Như vậy thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ có mức tăng đáng kể là 32,01% và 44,06% trong khi đó thuốc trừ sâu lại giảm 18,75 % so với kế hoạch đề ra. Điều này được giải thích là do năm 2001 thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp hơn theo chiều thuận lợi cho các loại bệnh hại cây trồng phát triển hơn nữa trong năm 2001 công ty đưa vào khai thác loại thuốc trừ bệnh và trừ cỏ mới là Lervil 50 SC, Tilvil, Sunrius, Go up 480 SC có nhiều thành công đặc biệt là loại thuốc trừ cỏ Sunrius và Go Up 480 SC có tác dụng tốt được bà con chấp nhận rộng rãi nên lượng thuốc trừ cỏ bán ra tăng vọt. Năm 2002 lượng thuốc trừ sâu tiêu thụ là 690,5 tấn đạt 132,39%, lượng thuốc trừ bệnh là 402,16 tấn đạt 77,11% và lượng thuốc trừ cỏ là 424,92 tấn đạt 95,25% so với kế hoạch đề ra. Năm này thì thuốc trừ sâu là loại vượt mức kế hoạch lớn nhất (32,39%) trong khi đó thuốc trừ bệnh lại không hoàn thành kế hoạch đề ra. Qua phân tích trên ta thấy tuy xét trên tổng thể thì cả ba năm lượng bán thực hiện đều vượt mức kế hoạch đề ra nhưng giữa các mặt hàng khác nhau mức đạt kế hoạch khác nhau và cùng một mặt hàng nhưng mức đạt kế hoạch qua các năm khác nhau là khác nhau. Điều này cho thấy mặt http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 72
  • 73. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hàng thuốc bảo vệ thực vật chịu ảnh hưởng sâu sắc của thời tiết khí hậu, dịch hại phát sinh và công tác dự đoán, dự báo về nhu cầu của từng mặt hàng trong từng năm là chưa chính xác. Cũng từ phân tích trên ta thấy mặt hàng thuốc trừ sâu là mặt hàng có lượng bán ra nhiều nhất, trừ cỏ là ít nhất. Vì vậy công ty cần có các biện pháp thích hợp để nhằm giữ vững và tiếp tục khai thác thị phần của mặt hàng thuốc trừ sâu đồng thời triển khai nhiều sản phẩm trừ cỏ mới để chiếm lĩnh mảng thị trường của các sản phẩm thuộc dạng này http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 73
  • 74. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về mặt giá trị BẢNG 7 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO MẶT HÀNG Đơn vị tính: Tấn 2000 2001 2002 STT Mặt hàng % hoàn % hoàn % hoàn KH TH thành KH TH thành KH TH thành KH KH KH 1 Thuốc trừ sâu 230,66 235,87 102,26 397,18 322,70 81,25 521,57 690,50 132,39 Thuốc trừ 2 115,33 141,52 122,71 145,63 192,25 132,01 521,57 402,16 77,11 bệnh 3 Thuốc trừ cỏ 115,33 94,35 81,81 119,15 171,65 144,06 447,06 424,92 95,05 Tổng cộng 461,32 471,75 102,26 661,96 686,60 103,72 1490,20 1517,58 101,84 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình Phân tích mục 2.1 ta thấy rằng trong ba năm 2000, 2001, 2002 đều thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra về mặt lượng. Tuy nhiên để rõ ràng cụ thể hơn ta phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về mặt giá trị. 2.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch theo thị trường Bảng 8 thể hiện tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo khu vực thị trường của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình. Qua bảng 8 ta thấy năm 2000 không hoàn thành kế hoạch về doanh thu, chỉ đạt 95,92% giảm 4,08% so với kế hoạch đề ra. Trong đó khu vực miền Bắc đạt 66,44% giảm 33,36% so với kế hoạch đề ra, khu vực miền Trung đạt 28,78% giảm 71,22% so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ có sự không hoàn thành kế hoạch là do năm 2000 công ty tiến hành thâm nhập thị trường sau khi ổn định công ty trong năm 1999 ( thành lập công ty tháng 5 năm 1999), tuy lượng bán trong năm này tăng so với kế hoạch nhưng để tồn tại khi mới nhập ngành công ty phải giảm giá bán, thực hiện chiết khấu, giảm giá bán cho các đại lý để thu hút đại lý phân phối sản phẩm cho công ty. Khu vực miền Bắc và miền Trung không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra là do các thị trường này có sự hoạt động mạnh của các công ty lớn như http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 74
  • 75. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công ty bảo vệ thực vật I, công ty thuốc sát trùng Việt Nam... nên sản phẩm của công ty chưa thể khẳng định mình một cách vững chắc trên các thị trường này. Trong năm 2001 mức thực hiện đạt 101,52% so với kế hoạch đề ra trong đó khu vực miền Bắc và miền Trung đều vượt kế hoạch đề ra, miền Bắc vượt 8,31%, miền Trung vượt 1,54% nhưng miền Nam lại chỉ đạt mức 99,96%. Từ kết quả trên cho thấy công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc chinh phục thị trường miền Bắc, miền Trung nhưng chủ yếu là thị trường miền Bắc từ mức 6.331 triệu đồng năm 2000 lên mức 8.123 triệu đồng năm 2001. Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp lôi kéo các đại lý, tiến hành thành lập các đại lý trên toàn miền Bắc. Chính vì đó lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường miền Bắc có mức tăng đáng kể. Trong năm 2002 mức thực hiện đạt 118,54% vượt kế hoạch đề ra 18,54% nhưng từng khu vực thị trường có mức vượt kế hoạch khác nhau: Miền Bắc vượt 12,81%; miền Trung 14,28% và miền Nam 20,22%. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 75
  • 76. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 8 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO KHU VỰC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH Đơn vị tính : 1 triệu đồng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Thị trường Tốc độ Tốc độ % hoàn Tốc độ % hoàn % hoàn Kế hoạch Thực hiện tăng Kế hoạch Thực hiện tăng Kế hoạch Thực hiện thành tăng thành KH thành KH (giảm) (giảm) KH (giảm) 9.5 6.33 7. 8.12 15.50 17.48 Miền Bắc 00 1 66,64 -33,36 500 3 108,31 8,31 0 5 112,81 12,81 14 3 5 5 Miền Trung 500 4 28,78 -71,22 300 05 101,54 1,54 00 71 114,28 14,28 20.0 22.30 32. 32.18 54.00 64.91 Miền Nam 00 2 111,51 11,51 200 8 99,96 -0,04 0 9 120,22 20,22 30.0 28.77 40. 40.61 70.00 82.97 Tổng DT 00 7 95,92 -4,08 000 6 101,54 1,54 0 5 118,54 18,54 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của phòng marketing công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 76
  • 77. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Từ những phân tích trên ta thấy doanh thu thực hiện của công ty trên từng thị trường đều tăng dần qua các năm nhưng giữa các khu vực thì không giống nhau và thị trường miền Nam vẫn là thị trường chủ yếu của công ty, thị trường miền Bắc đang tiến hành phát triển còn thị trường miền Trung là thị trường đang thâm nhập. Doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch tăng dần qua các năm nhưng doanh thu thực hiện của từng khu vực thị trường so với doanh thu kế hoạch của từng khu vực lại tăng giảm không đều. 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo quý. Để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch theo quý ta đi vào phân tích số liệu của bảng 9. Doanh thu bán hàng chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là giá bán và lượng bán. Như đã phân tích ở mục 2.1.1 thì lượng bán của cả bốn quý : I, II, II, IV của năm 2000, 2001, 2002 đều tăng so với kế hoạch đề ra và năm sau tăng cao hơn năm trước nhưng về mặt giá trị thì năm 2000 không hoàn thành kế hoạch đề ra, chỉ có năm 2001 và 2002 mới hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng mức tăng giữa kế hoạch về lượng và kế hoạch về giá trị lại không giống nhau. Như vậy là kế hoạch về giá chưa đạt được kế hoạch đề ra. Nếu xét trong từng quý thì mức hoàn thành kế hoạch của từng quý cũng khác nhau. Trong năm 2000 chỉ có quý III đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra còn các quý khác đều không hoàn thành kế hoạch. Doanh thu của quý II, III đạt mức lớn nhất là 9.726 triệu đồng và 8.748 triệu đồng. Đây là hai quý mà sâu bệnh phát sinh mạnh nhất trong năm ( trọng điểm về dịch hại của hai vụ đông xuân và hè thu) cho nên nhu cầu lớn tuy nhiên công ty trong năm này lại hạ giá bán của các loại sản phẩm nhằm thu hút khách, tạo chỗ đứng trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật. Năm 2001 tất cả các quý đều vượt mức kế hoạch đề ra nhưng mức vượt không đáng kể, năm 2002 tất cả các quý đều có mức vượt kế hoạch đề ra đáng chý ý: quý I tăng 19,18%, quý II tăng 18,68%, quý III tăng 16,52% và quý IV tăng 22,31 %. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 77
  • 78. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 9 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO QUÝ (GIÁ TRỊ) Đơn vị tính: 1 triệu đồng 2000 2001 2002 STT Quý % hoàn % hoàn % hoàn KH TH thành KH TH thành KH TH thành KH KH KH 1 I 5.520 5.295 95,92 8.248 8.424 102,13 12.803 15.259 119,18 2 II 10.350 9.727 93,98 12.484 12.721 101,90 26.425 31.364 118,69 3 III 8.715 8.748 100,38 11.840 12.030 101,61 22.204 25.872 116,52 4 IV 5.415 5.007 92,47 7.428 7.441 100,17 8.568 10.480 122,31 Tổng 30.000 28.777 95,92 40.000 40.616 101,54 70.000 82.975 118,54 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của phòng marketing công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 78
  • 79. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Từ phân tích trên ta thấy giữa kế hoạch và thực hiện bán hàng theo quý về doanh thu không có chênh lệch lớn (Mặc dù có biến động tăng giảm nhưng mức tăng giảm không lớn) bởi vì sâu bệnh phát sinh trong những thời điểm nhất định và ít nhiều mang tính chất chu kỳ qua các năm cho nên việc tính toán các chỉ tiêu là tương đối chính xác. Nhưng ta thấy mức biến động giữa lượng bán ra và doanh thu không đồng đều mà tỷ lệ tăng doanh thu luôn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của lượng bán cho thấy công ty tập trung phát triển thị trường, thực hiện mục tiêu bán được số lượng nhiều nhất nên kế hoạch giá không thực hiện đầy đủ vì để tăng số lượng bán thì giá bán phải thấp. Doanh thu giữa các quý mang tính thời vụ sâu sắc trong đó doanh thu tập trung nhiều nhất vào quý II,III của tất cả các năm. 2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng. Như đã phân tích ở mục 2.1.2 trong năm 2000 lượng thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh vượt mức kế hoạch đề ra nhưng giá trị đạt được của cả hai mặt hàng này lại không tăng với tỷlệ tương ứng. Qua bảng 10 ta thấy doanh thu của thuốc trừ sâu đạt mức 14.963 triệu đồng tương ứng 99,76% giảm so với kế hoạch đề ra là 0,24%, thuốc trừ bệnh đạt mức 9.064 triệu đồng tương ứng 100,72% vượt kế hoạch đề ra là 0,72%, thuốc trừ cỏ đạt mức 4.748 triệu đồng tương ứng 79,14% giảm so với kế hoạch đề ra là 20,86%. Như vậy giá thực hiện của mặt hàng thuốc trừ sâu và trừ cỏ giảm nhiều hơn giá của thuốc trừ bệnh so với kế hoạch đề ra. Năm 2001 mặt hàng thuốc trừ sâu tiếp tục không đạt kế hoạch đề ra, doanh thu của mặt hàng thuốc trừ sâu đạt mức 17.298 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 78,63% so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân lượng thuốc trừ sâu bán ra giảm so với kế hoạch là vì công ty còn tồn đọng một số lượng thuốc trừ sâu có chứa hoạt chất có độc tính mạnh gây hại nhiều cho môi trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 79
  • 80. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BẢNG 10 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG THEO MẶT HÀNG Đơn vị tính: 1 triệu đồng 2000 2001 2002 STT Mặt hàng % hoàn % hoàn % hoàn KH TH KH TH KH TH thành KH thành KH thành KH 15. 14.9 24.50 1 Thuốc trừ sâu 000 64 99,76 22.000 17.302 78,65 0 36.509 149,02 9. 9.0 24.50 2 Thuốc trừ bệnh 000 65 100,72 11.200 13.160 117,50 0 22.403 91,44 6. 4.7 21.00 3 Thuốc trừ cỏ 000 48 79,14 6.800 10.154 149,32 0 24.063 114,58 30. 28.7 70.00 Tổng cộng 000 77 95,92 40.000 40.616 101,54 0 82.975 118,54 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của phòng marketing qua các năm của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 80
  • 81. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com III- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH. 1. Những điểm mạnh của công ty trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng Kế hoạch bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Có lập kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường và chủ động đối phó được với những diễn biến phức tạp để chuẩn bị kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, đem lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất có thể. Bán hàng là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của công ty, là mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Vì vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp phải phục vụ cho việc bán hàng được nhanh, nhiều, thu hút được nhiều khách hàng, giảm được chi phí bán hàng để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Từ việc phân tích tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ta có thể rút ra điểm mạnh của công ty như sau: • Những lợi thế có được từ nỗ lực của công ty - Từ chỗ chỉ là một công ty TNHH kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật với nguồn nguyên liệu phụ thuộc chủ yếu vào nước ngoài, sản xuất cũng phải thuê gia công từ các đơn vị khác đến nay công ty đã thành lập được chi nhánh Hà Tây với chức năng chính là sản xuất, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật và xưởng sản xuất tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân TP Hồ Chí Minh. Hiện nay công ty có thể chủ động trong việc sản xuất hàng hoá cung ứng cho nhu cầu của bà con nông dân. - Công ty đã thiết lập và có mối quan hệ vững chắc với các đại lý tại các tỉnh trên toàn quốc tạo tiền đề cho việc thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, công ty cũng thiết lập và duy trì đươc mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp nước ngoài. - Công ty cũng đã thiết kế và sở hữu nhiều nhãn hiệu thuốc bảo vệ thực vật được bà con nông dân tín nhiệm như Shaling Shuang, Cymerin, Pertox, Sunrius, Quinclorac. Lervil.... http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 81
  • 82. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com • Những điểm mạnh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty Trong việc xây dựng kế hoạch bán hàng công ty đã có một quy trình tương đối chặt chẽ từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường đến đánh giá, phê duyệt. Công ty đề ra từng công việc cụ thể cho từng cán bộ thị trường trong việc thu thập thông tin, quy trình xây dựng kế hoạch được xây dựng từ dưới lên tức là từ mỗi cán bộ thị trường tiến hành nghiên cứu những đặc điểm thị trường của khu vực mình phụ trách rồi chuyển cho bộ phận kế hoạch nghiên cứu xem xét để lập kế hoạch. Trưởng phòng marketing sẽ trực tiếp xem xét kế hoạch lập ra xem nó có phù hợp với mục tiêu và chiến lược của công ty không, tiến hành điều chỉnh ( nếu có ) rồi trình phó giám đốc phụ trách marketing duyệt sau đó mới trình lên giám đốc phê duyệt. Vì trực tiếp theo dõi và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng nên các cán bộ thị trường đề xuất ra cho khu vực mình những chỉ tiêu hợp lý, bám sát khả năng tiêu thụ sản phẩm thực tế trên thị trường do đó việc thực hiện kế hoạch tương đối thuận lợi và đạt kế hoạch đề ra. Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật bảo quản khó do đó nó đòi hỏi sự chặt chẽ, chính xác của kế hoạch bán hàng để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp để hàng sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó nhằm hạn chế lượng tồn kho hay thiếu hụt. Từ sự phân tích thực hiện kế hoạch bán hàng ta thấy giữa thực hiện và kế hoạch có sự chênh lệch không lớn cho nên lượng tồn kho hay thiếu hụt là không đáng kể. 2. Những điểm yếu trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng Mặc dù có những ưu thế như đã nêu trên nhưng công ty cũng có những điểm yếu cần khắc phục trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng. - Do cán bộ thị trường là người được phân công trực tiếp làm việc và giám sát các đại lý, trực tiếp nhận các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng từ công ty và cũng chính họ là những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu thị trường cho nên để đảm bảo khả năng thực hiện được chỉ tiêu một cách chắc chắn thì khi đề xuất mức bán cho khu vực mình phụ trách họ phải tính toán cụ thể và bảo đảm tính chắc ăn cho nên có thể dẫn đến việc dự báo doanh số bán không chính xác (có thể thấp hơn nhu cầu thực tế) dẫn đến việc xây dựng các chỉ tiêu không chính xác làm lỡ cơ hội khai thác thị trường của công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 82
  • 83. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Các cán bộ thị trường phần lớn là được đào tạo tại trường đại học nông nghiệp I nên họ có lợi thế là hiểu biết sâu về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm tuy nhiên họ lại phải tiến hành công việc bán hàng, nghiên cứu thị trường mà không được trang bị những kiến thức cơ bản về marketing cũng như các kỹ thuật khi nghiên cứu thị trường cho nên hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế mà biểu hiện rõ nét nhất là kế hoạch bán hàng của công ty được xây dựng đầu năm kế hoạch nhưng nó lại phải thay đổi nhiều lần trong suốt quá trình thực hiện. - Do mặt hàng kinh doanh chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố khách quan như thời tiết, sâu bệnh dịch hại, quy định của cơ quan quản lý cho nên môi trường kinh doanh có độ biến động lớn làm công tác dự báo rất khó chính xác. Vì vậy việc xây dựng các chỉ tiêu cũng khó có sự chuẩn xác. - Mặc dù kế hoạch được xây dựng cho cả năm kế hoạch nhưng trong quá trình thực hiện lại tiến hành điều chỉnh thường xuyên cho nên, nếu tháng này, vụ này không thực hiện được đúng như kế hoạch đề ra thì sang tháng sau tiến hành điều chỉnh kế hoạch cho nên ta thấy giữa kế hoạch và thực hiện không có những biến động bất ngờ. Đây là một điểm yếu cần khắc phục trong những năm sắp tới. Tóm lại là kế hoạch bán hàng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết nên có độ ổn định thấp và thường xuyên phải điều chỉnh. CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HÒA BÌNH http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 83
  • 84. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com I - PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH 1. Cơ sở của định hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay là ưu tiên phát triển nông nghiệp, cho nên trong sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải lấy mục tiêu phục vụ là chính. Trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật không chỉ với mục tiêu là lợi nhuận của công ty mà điều quan trọng là phải bảo đảm quyền lợi cho người nông dân, tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho đất nước, giữ gìn sức khoẻ, đảm bảo an toàn cho người lao động khi sử dụng thuốc trên đồng ruộng, bảo vệ sức khoẻ người nông dân. Hiện nay các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng khá phổ biến và trở thành quen thuộc đến nỗi gần như không thiếu bất cứ chủng loại nào ở hầu hết các vùng canh tác. Tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan bừa bãi, không đúng quy định đã gây tác hại rất lớn chẳng những cho sức khỏe của con người mà còn ảnh hưởng không tốt tới môi trường sinh thái. Chính vì vậy bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật cho bà con nông dân thì công ty cũng hết sức chú trọng tới công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết của bà con về cách sử dụng các loại thuốc, sử dụng đúng mục đích nhằm bảo vệ sức khoẻ con người, môi trường và hạn chế việc nhờn thuốc của các loại sâu bệnh. Theo dự báo của cục bảo vệ thực vật thì nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong giai đoạn 2003 - 2005 vào khoảng 15.000 - 20.000 tấn. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật làm căn cứ để xây dựng các loại kế hoạch kinh doanh của mình. Trên cơ sở thị phần của mình và khả năng chiếm lĩnh thị trường trong năm kế hoạch mỗi doanh nghiệp tiến hành dự đoán cầu về thuốc bảo vệ thực vật hướng vào doanh nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch bán hàng cho năm kế hoạch. 2.Mục tiêu phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình Tồn tại và phát triển là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp nói chung và cũng là mục tiêu phấn đấu của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình nói riêng. Nếu như luôn bằng lòng với hiện tại mà không chịu nỗ lực phấn đấu để phát triển hơn nữa thì đến một lúc nào đó sự lớn mạnh của đối thủ khác sẽ lấn chiếm khu vực thị trường mà công ty đang có. Vì thế công ty phải chủ động vươn xa hơn nữa, phải đặt ra cho http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 84
  • 85. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mình những mục tiêu nhất định nhằm hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được những mục tiêu đã định. Mục tiêu lâu dài của công ty đó là quyết tâm trở thành một doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và tiến tới vươn rộng sang thị trường các nước thuộc khối ASEAN trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật. Đó là mục tiêu chiến lược còn mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp trong năm 2003 là: - 30/06/03 Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình xây dựng xong hệ thống quản lý chất lượng và được cấp chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 - Đến tháng 06/2003 công ty phấn đấu xây dựng xong và hoàn thiện lắp đặt máy móc thiết bị tại nhà máy ở khu công nghiệp Lê Minh Xuân TP Hồ Chí Minh. - Tháng 06/2003 Công ty bổ sung vào danh mục khai thác thêm 10 sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật. - Phấn đấu trong năm 2003 doanh số bán hàng đạt mức 150 tỷ. Công ty cũng đã đề ra mục tiêu và xây dựng kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn 2003 - 2005 như sau : Bảng 11 : Kế hoạch KD giai đoạn 2003 - 2005 của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2003 2004 2005 A Doanh thu Triệu đồng 150.000 200.000 260.000 1 Thị trường miền Bắc Triệu đồng 49.000 77.000 103.000 2 Thị trường miền Trung Triệu đồng 1.000 3.000 7.000 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 85
  • 86. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3 Thị trường miền Nam Triệu đồng 100.000 120.000 150.000 B Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1.500 2.000 4.000 Nguồn: Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình 3.Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã đề ra một số phương hướng sau: - Công ty xây dựng một bộ máy tổ chức gọn nhẹ gồm những thành viên được tuyển chọn, có tư cách đạo đức, tác phong phù hợp, có khả năng chuyên môn cao và lấy chất lượng công việc làm thước đo năng lực. - Liên tục cải tiến nhằm thoả mãn ngày càng nhiều các nhu cầu của khách hàng thông qua việc xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 - Từng bước hoàn thiện công nghệ sản xuất tại 02 nhà máy ở khu công nghiệp Lê Minh Xuân - TP Hồ Chí Minh và Thạch Thất - Hà Tây - Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên - Đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và các nước thuộc khối ASEAN theo hướng chỉ cần dùng một lượng nhỏ, phân huỷ nhanh, an toàn tuyệt đối cho môi trường sinh thái và con người. II- BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH. 1.Hoàn thiện các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng Xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình là cách tiếp cận hợp lý để đạt được mục tiêu kinh doanh. Quá trình thực hiện kế hoạch đó diễn ra trong tương lai với sự tác động qua lại giữa các yếu tố: Sự phát triển của công ty với thời gian và tiền đề căn cứ xây dựng và thực hiện kế hoạch. Vì vậy trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch công ty phải xác định căn cứ vững chắc, các căn cứ chủ yếu là: - Căn cứ vào nhu cầu thị trường : Nghiên cứu nhu cầu thị trường là một yếu tố quan trọng mà công ty phải dựa vào đó mà xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng, bởi vì suy cho cùng thì mục đích của quá trình kinh doanh là nhằm thoả mãn tối đa các nhu cầu của thị trường nhằm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 86
  • 87. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đạt được các mục tiêu đề ra. Công ty phải nắm vững thị trường đầu ra. Nghiên cứu thị trường không phải là là yếu tố thuần tuý về mặt lượng mà còn biểu hiện qua chất lượng, cơ cấu chủng loại sản phẩm, tính thời vụ. Có như vậy công tác nghiên cứu thị trường mới phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho công tác lập kế hoạch bán hàng. Công ty phải xây dựng phương pháp nghiên cứu thị trường cụ thể mang tính hiệu quả cao. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ thị trường tiến hành thu thập đánh giá dựa trên sự quan sát của bản thân họ trong quá trình công tác tại địa phương và theo sự phản ánh của các đại lý để nhận định khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty và các công ty khác. Theo tôi công ty nên kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu thị trường là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Đối với nghiên cứu tại hiện trường công ty tiếp tục giữ vững hình thức như hiện nay nhưng nên có kế hoạch tiến hành định kỳ tổ chức lấy ý kiến góp ý của các đại lý cấp I, II, III. Tổ chức lấy ý kiến (chọn mẫu) của nông dân về tiêu chuẩn lựa chọn thuốc bảo vệ thực vật của họ, mong muốn cũng như các kiến nghị của họ về tác dụng của các loại thuốc mà công ty cung cấp, về giá bán, khuyến mại, cách thức hướng dẫn sử dụng thuốc. Tiến hành thu thập về diện tích đất gieo trồng trên từng địa bàn và cơ cấu cây trồng để xác định nhu cầu về từng loại thuốc. Đối với phương pháp nghiên cứu tại bàn công ty tiến hành thu thập những dự báo của cục bảo vệ thực vật về nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật cho toàn ngành hàng, dự báo của các chi cục bảo vệ thực vật địa phương về nhu cầu sử dụng thuốc tại địa phương để có cái nhìn tổng quan về nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật tại từng địa phương. Sau đó tiến hành tính toán thị phần của doanh nghiệp bằng cách lấy doanh thu của công ty chia cho doanh số bán của toàn ngành (doanh số này sẽ được các cơ quan chuyên môn đánh giá sau khi kết thúc năm báo cáo). Khi tính toán được thị phần của công ty nhân với dự báo về doanh thu của toàn ngành trong năm kế hoạch sẽ tính được cầu hướng vào doanh nghiệp mình. Trên cơ sở các mục tiêu về chiếm lĩnh thị trường trong năm kế hoạch của lãnh đạo công ty tiến hành cộng thêm một mức nhất định sẽ xác định được nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật cho công ty mình trong năm kế hoạch. Dựa vào các báo cáo của các cán bộ thị trường sẽ tính toán được nhu cầu của từng khu vực thị trường mà công ty có thể đáp ứng, tiến hành xây dựng các chỉ tiêu cho từng vùng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 87
  • 88. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật: Căn cứ vào định mức sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một đơn vị diện tích. - Căn cứ vào khả năng nguồn lực của công ty : Kế hoạch bán hàng chỉ mang tính khả thi cao khi nó nằm trong khả năng của công ty. Một kế hoạch với triển vọng tốt đẹp đến đâu đi nữa nhưng vượt quá khả năng nhân lực tài lực của công ty thì cũng không thể thực hiện được. Mặt khác việc đánh giá đúng khả năng sẽ giúp công ty khai thác được thế mạnh của mình và tận dụng được lợi thế tương đối so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên việc đánh giá này nên xét tương quan trong mối quan hệ giữa tiềm lực của công ty với tiềm lực của đối thủ cạnh tranh chứ không nên xét đơn thuần với những gì mình có. Chính vì sai lầm này mà công ty đã phải điều chỉnh kế hoạch liên tục chỉ trong vòng 3 tháng đầu của năm kế hoạch 2003 - Căn cứ vào thời tiết và tình hình sâu bệnh: Do đặc thù của ngành hàng kinh doanh là phục vụ cho nông nghiệp nên hoạt động bán hàng chịu ảnh hưởng nhiều của tình hình thời tiết, tính mùa vụ. Do đó nắm bắt được khả năng phát sinh sâu bệnh trong từng vụ để xây dựng nên kế hoạch là một yêu cầu quan trọng đảm bảo tính khả thi của kế hoạch bán hàng. - Căn cứ vào những quy định và chính sách của nhà nước: Mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật chịu sự kiểm soát chặt chẽ và trực tiếp của cục bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, chỉ những hoạt chất sản xuất ra sản phẩm thuộc danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép lưu hành do Bộ NN&PTNT Việt Nam ban hành mới được phép lưu thông trên thị trường cho nên công ty cần tổ chức cho bộ phận chuyên trách theo dõi mảng đăng ký sản phẩm mới thường xuyên theo dõi những quy định mới nhằm nắm bắt được những thông tin mới nhất để cho bộ phận kế hoạch lên kế hoạch bổ sung nhằm khai thác những thuận lợi cũng như hạn chế những khó khăn do sự thay đổi đó mang lại. - Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: Một trong những nguyên nhân nữa khiến kế hoạch xây dựng cho năm 2003 phải điều chỉnh nhiều lần là do công ty không dự đoán đúng được tiềm năng của các đối thủ cạnh tranh nên các chỉ tiêu trong kế hoạch phải thay đổi. Vì vậy công ty cần hết sức chú trọng đến căn cứ này, xác định được chính xác căn cứ này sẽ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 88
  • 89. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xác định được đúng cầu hướng vào doanh nghiệp thì mới có thể xây dựng các chỉ tiêu bán chuẩn xác và ít biến động. 2.Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng 2.1 Hoàn thiện nội dung Công ty phải tiếp tục hoàn thiện nội dung của công tác xây dựng kế hoạch, yêu cầu bộ phận kế hoạch phải triệt để thực hiện các quy trình xây dựng kế hoạch bán hàng. Lãnh đạo công ty cần thường xuyên kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch bán hàng. Trong các nội dung của kế hoạch bán hàng thì việc xác định chính xác các chỉ tiêu bán ra là quan trọng. Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường và dự báo là nội dung quan trọng nhất cần quan tâm trong việc xây dựng kế hoạch bán hàng 2.2 Hoàn thiện phương pháp xây dựng kế hoạch Công ty nên kết hợp cả phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích các nhân tố tác động để xây dựng các chỉ tiêu bán hàng trong kỳ kế hoạch nhằm phản ánh được cả những biến động của nhân tố khách quan vào trong kế hoạch để bảo đảm tính ổn định hơn cho bản kế hoạch được xây dựng. Tức là dựa trên những số liệu của năm báo cáo và lượng hoá các yếu tố có ảnh hưởng tới lượng bán trong năm kế hoạch để xây dựng nên các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng. 3.Phân công phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng Giữa bộ phận xây dựng kế hoạch bán hàng (phòng Marketing) và các cán bộ thị trường (người trực tiếp làm việc với các đại lý cấp I và trực tiếp nhận các chỉ tiêu bán hàng từ công ty ) phải có sự liên hệ mật thiết hỗ trợ cho nhau. Những biến động trên thị trường sẽ được các cán bộ thị trường thu thập và chuyển về cho bộ phận kế hoạch tại phòng Marketing để xử lý, nếu những biến động này không ảnh hưởng tới việc thực hiện các chỉ tiêu bán hàng thì kế hoạch vẫn tiếp tục được thực hiện mà không có sự thay đổi nào nhưng nếu những biến động đó là ảnh hưởng tới việc thực hiện các chỉ tiêu bán hàng thì bộ phận kế hoạch phải điều chỉnh lại cho phù hợp nhằm đáp ứng được những thay đổi đó và đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì lẽ đó mà giữa hai bộ phận này có mối liên hệ tương tác lẫn nhau, cùng hỗ trợ nhau vì mục tiêu chung của toàn công ty. Trên cơ sở những thông tin của cán bộ thị trường thì bộ phận kế hoạch lập kế hoạch được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 89
  • 90. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chính xác và có tính khả thi cao còn khi kế hoạch được xây dựng đúng, phù hợp với thực tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận bán hàng hoàn thành được nhiệm vụ của mình một cách xuất sắc. Mặt khác giữa các phòng ban trong công ty như phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư phải phối hợp chặt chẽ với phòng Marketing vì các phòng này đều có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty. Nếu những thông tin về nguồn hàng, kế hoạch đặt hàng và sản xuất được phòng vật tư thực hiện đầy đủ thì phòng Marketing sẽ có đủ hàng bán ra và chỉ tập trung vào hoạt động bán, phòng kế toán sẽ giúp phòng Marketing trong việc cung cấp tài chính phục vụ cho các kế hoạch yểm trợ bán được tiến hành đúng như kế hoạch. Vì vậy đề nghị lãnh đạo công ty phải phân công sắp xếp nhiệm vụ của từng phòng ban trong việc phối hợp với nhau để thực hiện kế hoạch bán, tạo ra một thể thống nhất cùng vì mục tiêu chung là bán được hàng. Mặt khác xây dựng chế độ trách nhiệm đối với từng lĩnh vực cụ thể trong việc phối hợp giữa các phòng ban nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng phòng ban để tiện cho việc kiểm tra và khen thưởng. 4.Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường Thị trường là nơi sản phẩm được tiêu thụ, là nơi khách hàng và doanh nghiệp gặp nhau để trao đổi về các điều kiện mua bán. Sản phẩm được tiêu thụ nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự chấp nhận của khách hàng đối với các sản phẩm của công ty cung ứng trên thị trường. Để có được điều đó thì lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Đối với công tác xây dựng kế hoạch bán hàng thì nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng rất lớn bởi vì thông qua thị trường bộ phận lập kế hoạch nắm được nhu cầu về lượng thuốc bảo vệ thực vật trong năm kế hoạch, nắm bắt được tập quán sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại từng địa phương để lên kế hoạch đáp ứng nhu cầu, thông qua nghiên cứu thị trường bộ phận kế hoạch xác định được cầu hướng vào doanh nghiệp của mình để từ đó xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng được đúng và mang tính thực tế cao. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã đặc biệt quan tâm tới công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhưng vẫn chưa mang lại kết quả như mong muốn, (nguyên nhân thì đã được phân tích ở trên). Bởi vậy muốn nâng cao chất lượng của kế hoạch bán hàng thì phải nâng cao chất lượng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 90
  • 91. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com công tác nghiên cứu thị trường. Công ty nên chú ý tới các vấn đề sau trong công tác nghiên cứu dự báo thị trường: - Thời gian dự báo: Vì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang tính thời vụ sâu sắc, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu của từng mùa vụ, từng năm, mặt khác số loại sâu bệnh và đặc tính phá hại của nó sẽ khác tuỳ vào từng mùa vụ, do vậy để mà sản xuất và đưa ra thị trường lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường công ty phải nghiên cứu thường xuyên sự biến đổi của các nhân tố này nhằm đáp ứng đúng nhu cầu về sản phẩm. Để làm được điều này công ty cần thiết lập mối quan hệ chặt với các cục bảo vệ thực vật tại các địa phương để có được những thông tin nhanh nhất từ các cơ quan chuyên trách để công ty cung ứng kịp thời sản phẩm trước khi các đối thủ cạnh tranh kịp tung ra sản phẩm. Mặt khác thiết lập được mối quan hệ với các cơ quan này giúp công ty có được những dự báo chính xác về tình hình sâu bệnh trong những mùa vụ sắp tới để lên kế hoạch bán hàng cho chu đáo. Công ty có thể làm đơn vị tài trợ cho các dự án nghiên cứu của các cục bảo vệ thực vật, tổ chức các buổi hội thảo có sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, tiến hành thử nghiệm trên các khu vực thí điểm do các chi cục bảo vệ thực vật tổ chức để tạo uy tín, hình ảnh của công ty cũng như thiết lập các mối quan hệ lâu dài. Trong việc này thì vai trò của ban lãnh đạo công ty là hết sức quan trọng. Ngoài ra trong từng mùa vụ sản xuất công ty cần theo dõi những diễn biến của thời tiết, khí hậu dịch hại để điều chỉnh cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. - Phương pháp nghiên cứu : Tuỳ thuộc vào loại thông tin về thị trường mà công ty lựa chọn phương pháp nghiên cứu nào cho thích hợp. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, dựa chủ yếu vào những số liệu thống kê, dự đoán tình hình sâu bệnh phát sinh, tình hình thực tế qua các năm, tốc độ tiêu dùng bình quân. Tuy nhiên do đặc điểm dễ biến động của mặt hàng kinh doanh công ty nên áp dụng đồng thời cả hai phương pháp là dự báo theo phương pháp thống kê kinh nghiệm và dự báo theo những biến động của yếu tố thị trường để có thể thích ứng với những thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng bán hàng của công ty. - Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dự báo, yêu cầu các cán bộ thị trường thực hiện đầy đủ các nội dung mà khi tiến hành nghiên cứu thị http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 91
  • 92. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trường phải làm, tránh tình trạng thực hiện nghiên cứu thị trường theo cảm tính nhận định của cán bộ thị trường. 5.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm 5.1Hoàn thiện công tác xác định nguồn nguyên liệu Hiện nay công ty đang có những biện pháp khai thác các sản phẩm tương đối hợp lý. Tuy nhiên công ty vẫn phải tiếp tục nghiên cứu chính sách sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để từ đó rút ra phương hướng cho công ty có biện pháp ứng phó kịp thời với mọi tình thế. Đối với mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật thì chất lượng và giá cả là yếu tố hàng đầu. Đối với bà con nông dân thì nguồn thu nhập chủ yếu của họ là từ các loại cây trồng mà chủ yếu là cây lúa mà thuốc bảo vệ thực vật thì không thể thiếu được trong quá trình sản xuất của bà con. Chất lượng của sản phẩm sẽ thể hiện ngay trên cây trồng và hiệu quả của nó đối với các loại sâu bệnh đặc trị, chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ mang đến cho bà con những vụ mùa bội thu và sẽ tạo ra uy tín cho công ty khi đến những vụ sau bà con lại tìm đến các sản phẩm của công ty để phục vụ cho nhu cầu của sản xuất. Vì vậy công ty cần đặc biệt chú trọng đến chất lượng của sản phẩm ngay từ khâu nhập nguyên liệu. Một yếu tố không kém phần quan trọng đó là giá cả của sản phẩm. Thu nhập của bà con nông dân nhìn chung là thấp cho nên với những sản phẩm có cùng công dụng mà có giá rẻ hơn sẽ chiếm được lòng tin của bà con và tạo ra hình ảnh về sản phẩm có chất lượng và giá rẻ. Nguồn hàng hiện nay của công ty khá ổn định tuy nhiên toàn bộ nguyên liệu cho quá trình sản xuất đều phải nhập từ nước ngoài nên chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái, thuế nhập khẩu cho nên tạo ra những thay đổi trong giá nguyên liệu đầu vào của công ty. Để đảm bảo có đủ nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất nhằm đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm trong kỳ kế hoạch thì công ty phải củng cố mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp truyền thống như SINO, FORWARD, UNITED PHOSPHORUS, SULPHUR, CONNEL BROS...., tích cực tìm những đối tác mới đáp ứng yêu cầu để có thể lựa chọn được nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt với giá cả phải chăng Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách thuộc phòng kế hoạch vật tư làm nhiệm vụ tìm hiểu các đối tác nước ngoài chuyên cung cấp các nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Hiện nay việc thực hiện mua hàng theo hợp đồng năm có thuận tiện những cũng có bất lợi là nếu tìm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 92
  • 93. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com được nguồn hàng tốt có giá rẻ công ty không thể khai thác được, mặt khác nếu đối tác cung cấp hàng không đúng như hợp đồng thì sẽ tạo khó khăn trong công tác nhập hàng. Vì vậy nên đa dạng hoá các hình thức mua hàng và đối với các hợp đồng năm thì nên áp dụng giá biến động chứ không áp dụng giá cố định như hiện nay. 5.2Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình cần lập kế hoạch phân phối sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật cho từng nhóm sản phẩm cụ thể, cho từng khu vực thị trường cụ thể và cho từng cán bộ thị trường cụ thể, tránh tình trạng phân phối tràn lan không hiệu quả. Trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật hiện nay có rất nhiều sản phẩm có cùng công dụng nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn tuy nhiên do đặc tính của bà con nông dân là quen tiêu dùng những sản phẩm mà trước đó mình đã tiêu dùng nên công ty cần có kế hoạch cụ thể để sản xuất và phân phối có hiệu quả những sản phẩm mà đã được bà con tin dùng đồng thời xây dựng kế hoạch quảng bá những sản phẩm mới tới tay bà con nông dân. Tiếp tục hợp tác với công ty BVTV I để được phân phối một số sản phẩm của công ty BVTV I đã được bà con tin dùng nhằm giúp bà con quen thuộc với tên công ty để dễ dàng chấp nhận những sản phẩm mới do công ty sản xuất và đăng kí bảo hộ nhãn hiệu Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thực sự là “cuộc chạy đua không có đích cuối cùng” để nâng cao độ thoả mãn của khách hàng, công ty phải nghiên cứu triển khai kế hoạch dịch vụ hậu mãi một cách chu đáo. Vì khách hàng trực tiếp của công ty là các đại lý cấp I nên để hàng hoá của công ty tiêu thụ được nhanh chóng thì công ty phải xây dựng cho được một kế hoạch hậu mãi thu hút sự quan tâm của các đại lý cấp I để họ đẩy mạnh hàng của công ty xuống các đại lý cấp II cũng như thúc giục các đại lý cấp II bán hàng của công ty nhằm được hưởng các ưu đãi của công ty. Bên cạnh những chính sách đã áp dụng cho đại lý cấp I như thưởng doanh số, nhập đổi, nhập trả hàng khi hàng bị lỗi, chiết khấu thì công ty nên áp dụng thêm hình thức giảm giá bán cho những đại lý chỉ bán sản phẩm của công ty hoặc sản phẩm của công ty chiếm 80% khối lượng hàng hoá mà đại lý đó phân phối, cung cấp đủ các tài liệu kỹ thuật để các đại lý có thể hướng dẫn đúng, đủ cho các khách hàng của họ. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 93
  • 94. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Công ty cũng phải thường xuyên tìm hiểu các hình thức phân phối của các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp lôi kéo các đại lý của các công ty khác làm đại lý cho công ty, các chính sách ưu đãi phải được lập kế hoạch một cách cụ thể, chi tiết và công bố rộng rãi cho các đại lý biết để các đại lý có kế hoạch phân phối hàng hoá cho cụ thể. 6.Hoàn thiện kế hoạch giá Xây dựng kế hoạch về giá trong kinh doanh là vấn đề đòi hỏi công ty phải nghiên cứu các yếu tố một cách tỷ mỉ sao cho xây dựng được giá cả thích hợp cho từng mặt hàng kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Để có mức giá hợp lý thì công ty phải thường xuyên theo dõi căn cứ vào giá nguyên liệu nhập từ các nguồn hàng hợp lý và giá gia công, căn cứ vào sự biến động của các yếu tố trên thị trường và chính sách thuế của nhà nước. Công ty nên áp dụng giá phân biệt cho từng mức bán của các đại lý cấp I một cách hợp lý. Tuy nhiên, công ty nên khống chế các đại lý để họ thực hiện đúng bảng giá quy định của công ty khi sản phẩm tới tay người nông dân, triệt để xử lý các đại lý tự động tăng giá bán các sản phẩm của công ty như cắt thưởng, không được hưởng chiết khấu nếu vi phạm nhiều lần có thể huỷ bỏ hợp đồng để tạo ra một quy chế cho các đại lý, hạn chế việc vi phạm gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty. Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing - mix tạo ra thu nhập còn các yếu tố khác thì tạo nên giá thành. Trước đây, giá cả bao giờ cũng là yếu tố cơ bản quyết định việc lựa chọn của người mua. Nhưng trong những năm gần đây cùng với mức thu nhập tăng của đại bộ phận tầng lớp dân cư, sự lựa chọn của người mua đã bắt đầu chịu ảnh hưởng của giá ít hơn, khi ra quyết định mua họ còn chịu ảnh hưởng của kích thích tiêu thụ, tổ chức phân phối hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. Tuy nhiên do khách hàng trực tiếp của công ty là các đại lý (những người bán buôn) cho nên giá cả là một yếu tố cực kỳ quan trọng, nó quyết định nhiệt tình của các đại lý trong việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác người tiêu dùng cuối cùng của công ty là những hộ nông dân có thu nhập thấp nên giá cả vẫn là yếu tố ban đầu khi lựa chọn mua sản phẩm của công ty hay của các đối thủ cạnh tranh khác khi mà những sản phẩm này có cùng công dụng và có chất lượng tương đối tốt. Vì vậy xây dựng một chính sách giá cả tối ưu vẫn là một mục tiêu lớn của công ty trong việc lôi kéo khách hàng về phía công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 94
  • 95. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ty. Giá cả vẫn là một trong những yếu tố linh hoạt của Marketing - mix trong đó giá cả có thể thay đổi nhanh chóng không giống như các tính chất của sản phẩm hay những cam kết của kênh phân phối. Do vậy muốn có một chính sách giá linh hoạt, công ty phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến giá, dự đoán các ứng xử của các đối thủ cạnh tranh với những thay đổi của công ty. Sau đó công ty phải xác định được độ co dãn của cầu theo giá và xác định được đường cầu, từ đó có căn cứ cụ thể để tính giá. Công ty nên tìm hiểu kỹ giá của các đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu mức giá và kết cấu giá của họ bằng cách lấy thông tin từ các đại lý thông qua các cán bộ thị trường trực tiếp làm việc với họ. Nghiên cứu kỹ các hoạt chất của sản phẩm, công dụng của sản phẩm để công ty định giá cho những sản phẩm có tính năng tương tự như của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó phân tích nghiên cứu nhằm đưa ra những định hướng đúng cho chính sách giá của công ty để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ Mặt khác, hiện nay việc sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu là gia công, sang chai đóng gói. Nguyên liệu thường phải nhập khẩu từ nước ngoài nên giá bán sản phẩm của công ty thường được hình thành trên cơ sở giá mua nguyên vật liệu, tỷ giá đồng ngoại tệ. Do vậy giá bán của công ty cũng bị phụ thuộc vào tỷ giá của đồng ngoại tệ và những biến động của môi trường kinh doanh quốc tế, điều này gây khó khăn lớn cho công ty trong việc xây dựng một chính sách giá ổn định, hợp lý. Để giảm bớt được những khó khăn này công ty phải làm tốt công tác tạo nguồn mua hàng, liên kết quan hệ hợp tác với nhiều đối tác nhằm tránh sự phụ thuộc quá mức vào một số nguồn hàng và để tạo ra sự cạnh tranh giữa các đối tác trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty, tạo điều kiện cho việc ổn định nguồn đầu vào, giảm giá thành sản phẩm từ đó công ty có thể dễ dàng tạo ra được chính sách giá có sức cạnh tranh cao Về phương pháp định giá: Tuỳ vào điều kiện kinh tế của từng vùng, từng khu vực dân cư và tuỳ vào từng mùa vụ mà định ra giá bán hợp lý (chính sách giá phân biệt) như hạ giá tại những nơi dân cư có thu nhập thấp nhằm tăng tối đa lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường và chiếm được cảm tình của khách hàng. Chính sách giá của công ty phải linh hoạt, tuỳ thuộc vào khối lượng mua, thời gian thanh toán, tuỳ thuộc vào từng vùng, từng thời kỳ và từng loại khách hàng để nhằm thu hút tối đa khách hàng đến với công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 95
  • 96. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tuỳ thuộc vào từng thị trường mà công ty có thể định giá bán như sau: - Đối với thị trường hiện tại, do sản phẩm đã quen thuộc với người tiêu dùng và người tiêu dùng có thói quen mua sản phẩm của công ty thì công ty nên giữ mức giá cũ, chỉ giảm giá đối với những trường hợp đặc biệt như giảm giá cho khách hàng mua vào với số lượng lớn, thời gian thanh toán nhanh và vào các vụ có dịch hại lớn. - Đối với thị trường vùng sâu, vùng xa mà người tiêu dùng đã biết tới sản phẩm của công ty thì cần phải định ra giá bán thấp hơn để phù hợp với điều kiện kinh tế của người tiêu dùng, muốn vậy phải tổ chức lại hệ thống các đại lý tại các vùng này - Đối với thị trường mới đang xâm nhập, công ty có thể định giá bán thấp hơn giá bán của công ty ở thị trường cũ và thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra sản phẩm có sự khác biệt về giá, thu hút khách hàng có sự nhạy cảm về giá. Khi thị trường đã quen dùng, khách hàng thấy được ưu thế và lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm của công ty thì công ty nâng giá bán nên bằng với giá bán tại các thị trường cũ. III- BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH. 1.Kiện toàn và tổ chức lại hệ thống đại lý của công ty Như đã nói ở trên, hệ thống đại lý mà công ty trực tiếp quản lý là hệ thống đại lý cấp I và hình thức đại lý là đại lý hoa hồng. Tuy nhiên trên thực tế thì các đại lý vẫn có những vi phạm nhất định như nâng giá bán lên so với khung giá mà công ty đưa ra cho tất cả các đại lý, chậm trễ trong việc thanh toán tiền hàng.... Vì vậy để nâng cao năng lực và hiệu quả bán hàng thì công ty cần chỉnh đốn lại các đại lý do công ty trực tiếp quản lý. Định kỳ thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của các đại lý cấp I nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những vi phạm, duy trì những đại lý làm ăn tốt như có mức bán cao, thanh toán nhanh, tiến hành quảng bá tốt cho sản phẩm và uy tín của công ty. Chấm dứt hợp đồng với những đại lý không đáp ứng yêu cầu của công ty. Mục tiêu là nhằm thiết lập một hệ thống đại lý gọn nhẹ nhưng có chất lượng và hiệu quả cao. Công ty cần nghiên cứu để tiến hành thiết lập mạng lưới hệ thống đại lý hợp lý tránh tình trạng ở những tỉnh có hai ba đại lý của công ty cạnh tranh lẫn nhau, nhưng ở những tỉnh khác nhu cầu nhiều nhưng đại lý http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 96
  • 97. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ít hoặc bố trí ở những địa điểm không thuận tiện cho việc mua sản phẩm của khách hàng, nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa các điều kiện để một cá nhân, tổ chức có thể trở thành đại lý của công ty, làm thế nào để các sản phẩm của công ty có thể bao phủ được toàn bộ thị trường tạo điều kiện cho nông dân dễ dàng mua được sản phẩm. Hiện tại công ty không kiểm soát các đại lý cấp II mà chỉ hỗ trợ họ về mặt kỹ thuật như trình diễn kỹ thuật, tiến hành hội thảo, phát tài liệu... Tuy nhiên công ty cần nghiên cứu để có thể chi phối gián tiếp các đại lý này nhằm kiểm tra xem các đại lý cấp I có tuân thủ đúng các quy định không và nhằm nắm bắt được những nhu cầu của họ kịp thời đưa ra các chính sách để đội ngũ này ngày càng đông đảo và hoạt động có hiệu quả chẳng hạn như công ty có thể có hình thức thưởng cho những đại lý cấp I nào thiết lập được nhiều đại lý cấp II và tổ chức được hệ thống này hoạt động có hiệu quả, cũng thưởng cho những đại lý cấp II nào cung cấp cho công ty những thông tin phản hồi tốt và có chất lượng cao, thu thập những thông tin góp ý của chính các đại lý cấp II sau đó đối chiếu với những báo cáo của các đại lý cấp I để rút ra những kết luận cần thiết thêm nữa thông qua hội nghị khách hàng công ty thông báo chính sách ưu tiên cho các đại lý cấp I, II biết nhằm khuyến khích họ tiêu thụ sản phẩm của công ty và công khai hoá các chính sách đó. 2.Nâng cao hơn nữa hiệu quả của các chính sách Marketing Các chính sách Markerting như chính sách sản phẩm, phân phối, xúc tiến, giá cả đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Đối với chính sách sản phẩm: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản phẩm do công ty sản xuất ra được đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên, để sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều và có mức chiếm lĩnh thị trường cao, chiếm được lòng tin của khách hàng nhiều hơn nữa thì công ty phải luôn không ngừng việc cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt ngày nay và nhất là với mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật, khi mà sản phẩm được xem là một nhân tố cạnh tranh của tất cả các doanh nghiệp, khi chất lượng cao thì công ty có thuận lợi trong việc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 97
  • 98. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thu hút khách hàng, tăng khối lượng tiêu thụ và có thể nâng giá bán mà không ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ. Mặc dù sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận nhưng không có gì bảo đảm chắc chắn rằng sản phẩm đó tiếp tục tồn tại trên thị trường nếu nó không được công ty cải tiến bao bì, mẫu mã và chất lượng. Để làm được điều này công ty cần tập trung vào những yếu tố sau: + Trước hết phải kiểm tra nghiêm ngặt quá trình gia công, chế biến sao cho đảm bảo tốt được tỷ lệ giữa các hoạt chất, dung môi, các chất phụ gia. Chuẩn bị chu đáo cho quá trình gia công, chế biến về nguyên liệu máy móc, các thông số về tỷ lệ giữa các chất tham gia vào sản phẩm + Về nguyên liệu, công ty cần phải chuẩn bị chu đáo trước khi quá trình sản xuất gia công bắt đầu, muốn vậy phòng kế hoạch vật tư phải phối hợp với bộ phận kỹ thuật tại xưởng trong việc lập ra thời gian, địa điểm cần xuất nguyên vật liệu. Người làm công tác thu mua nhập khẩu nguyên liệu phải đảm bảo mua được nguyên liệu đúng chất lượng quy định, thời gian quy định với giá cả đảm bảo, phải làm tốt công tác tạo nguồn nguyên vật liệu để tránh những lúc khan hiếm nguyên liệu nhưng vẫn có đủ nguyên liệu để sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu. + Về bao bì mẫu mã: Phải thiết kế và tạo ra được những loại bao bì đóng gói phù hợp với từng loại sản phẩm khác nhau nhằm bảo quản, tránh thất thoát thuốc ra bên ngoài gây lãng phí, ô nhiễm, gây độc hại cho con người và tạo sự tiện lợi cho việc sử dụng một cách dễ dàng và an toàn nhất, đồng thời bao bì sản phẩm phải ít nhiều gây sự độc đáo nhằm làm cho khách hàng dễ nhận biết đấy là sản phẩm của công ty sản xuất ra, ngoài ra còn chú ý thật kỹ đến việc trình bày các thông tin về từng đặc tính của sản phẩm trên bao bì như công dụng sản phẩm, cách sử dụng, hạn sử dụng .... sao cho việc sử dụng sản phẩm của khách hàng là an toàn và có hiệu quả + Máy móc thiết bị là một yếu tố làm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Mặc dù đã có sự đầu tư nhưng máy móc thiết bị tại hai khu sản xuất là Thạch Thất - Hà Tây và Khu công nghiệp Lê Minh Xuân - TP HCM vẫn còn lạc hậu, máy móc hoạt động còn có nhiều trục trặc, máy móc không đồng bộ nên lao động thủ công của người lao động vẫn còn nhiều cho nên để nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng sản phẩm thì công ty cần phải đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị để giảm độc hại cho công nhân và nâng cao được chất lượng sản phẩm. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 98
  • 99. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Để đưa được những sản phẩm có chất lượng cao ra ngoài thị trường thì công ty phải đặc biệt quan tâm tới khâu kiểm tra sản phẩm. Các bộ phận kiểm tra theo dõi thường xuyên để phát hiện kịp thời những sai sót, phân cấp nó trước khi đem đi tiêu thụ, muốn vậy đòi hỏi người làm công tác kiểm tra phải có năng lực, kiến thức chuyên môn vững vàng và phải được trang bị hệ thống máy móc kiểm tra đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. + Ngoài ra, vì sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật là loại thuốc dễ bay hơi, phân huỷ và khó bảo quản trong điều kiện bình thường, do vậy mà một trong những vấn đề cần quan tâm của công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm là phải tổ chức một hệ thống kho tàng với những phương tiện đúng tiêu chuẩn quy định không chỉ ở phân xưởng sản xuất mà còn ở các chi nhánh, đại lý của công ty. + Nếu những hoạt động trên được thực hiện tốt thì nó sẽ bảo đảm cho công ty đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, do vậy có thể thúc đẩy khả năng bán hàng nhằm thực hiện và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển sản phẩm mới công ty nên chú trọng tới xu hướng hiện nay là giảm ô nhiễm môi trường do việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức nên xu hướng tiêu dùng là tăng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học và những loại thuốc hoá học có chứa hoạt chất phân huỷ nhanh chóng. Vì vậy để không bị tụt hậu và bị động trong tương lai thì ngay từ bây giờ công ty phải quan tâm tới những sản phẩm như trên. - Xây dựng hệ thống quảng cáo tổng hợp: Quảng cáo là hình thức dùng để quảng bá về sản phẩm và danh tiếng của doanh nghiệp cho khách hàng biết sự tồn tại của nó trên thị trường nhằm mục đích cuối cùng là tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp khách hàng làm quen với sản phẩm thấy được tính ưu việt của nó từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp. Quảng cáo có muôn vàn cách khác nhau và có thể đòi hỏi những khoản chi phí rất lớn, vấn đề là quảng cáo phải sao cho có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí. Đôi khi nếu không thực hiện đúng nó sẽ đi ngược lại với mục tiêu quảng cáo, gây lãng phí mà không thúc đẩy được hoạt động bán hàng. Do vậy để mang lại hiệu quả cao góp phần thúc đẩy công tác bán hàng của công ty cần chú ý một số vấn đề sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 99
  • 100. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Lựa chọn đúng đối tượng cần truyền đạt thông tin: Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy đối tượng tiêu dùng sản phẩm của công ty là bà con nông dân và một số tổ chức sản xuất nông nghiệp khác như các nông trường, hợp tác xã nông nghiệp nên đối tượng cần truyền tin lớn, rộng khắp trên toàn quốc và có đặc điểm là có mức thu nhập thấp và phân bố chủ yếu ở nông thôn. + Từ đặc điểm đối tượng nhận tin, công ty nên lựa chọn hình thức truyền tin rộng rãi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, Radio, các loại báo chí nông nghiệp. Đây là hình thức truyền tin dễ tiếp cận với bà con nông dân nhất. Ngày nay do thu nhập từng bước được cải thiện nên hầu hết các hộ gia đình ở nông thôn đều có Tivi và Radio cho nên quảng cáo thông qua các phương tiện này rất có hiệu quả. Công ty nên chú ý tới thời điểm truyền tin và thời lượng truyền tin chẳng hạn như công ty quảng cáo mạnh vào các tháng 3, 4 và tháng 7, 8 trong năm vì lúc này nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật là mạnh nhất. + Một hình thức quảng cáo nữa cũng rất có hiệu quả đó là công ty sử dụng các panô, áp phích. Đây là hình thức quảng cáo phù hợp với nông thôn và có chi phí thấp. Ở các khu vực này các biển quảng cáo nên đặt tại các đại lý hoặc công ty nên thuê những địa điểm có đông người qua lại như các đường rẽ vào làng, xã, huyện, các khu thương mại của khu vực đó. Công ty bắt buộc các đại lý gắn các bảng hiệu có tên công ty để khách hàng tin tưởng khi mua hàng đồng thời để quảng cáo về công ty cho những khách hàng chưa biết tới. + Chú trọng tới hiệu quả của các catalo giới thiệu sản phẩm. Cung cấp cho các đại lý cấp I, II và tới tận cửa hàng bán lẻ cho người tiêu dùng vì đặc điểm ở nông thôn là các đại lý cung ứng vật tư nông nghiệp không chỉ bán mỗi thuốc bảo vệ thực vật mà còn bán cả phân bón, giống... nên tần suất mà nông dân tìm đến với các cửa hàng lớn cho nên nếu các catalo giới thiệu sản phẩm có ở các cửa hàng này thì nó sẽ đến tận tay người nông dân và như vậy thì số lượng người nông dân biết đến sản phẩm của công ty sẽ tăng lên hơn nữa chi phí cho hình thức này không lớn lắm. 3.Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư hàng hoá và gia công hàng hoá để đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu mà kế hoạch bán hàng đề ra. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 100
  • 101. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng đề ra là phải có sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả của bộ phận làm công tác nhập khẩu vật tư hàng hoá và gia công hàng hoá. Trên cơ sở kế hoạch bán hàng thì phòng kế hoạch vật tư tổ chức lập kế hoạch mua sắm vật tư và tổ chức sản xuất. Như vậy kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu và gia công phụ thuộc vào kế hoạch bán hàng nhưng nếu các loại kế hoạch trên không thực hiện được thì kế hoạch bán hàng không thể thực hiện được vì sẽ không có đủ hàng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy mà công ty cần phải nâng cao chất lượng của các loại kế hoạch bổ trợ trên chẳng hạn như trên cơ sở các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng tiến hành lập hợp đồng mua hàng từ các đối tác thích hợp. Bộ phận lập kế hoạch mua hàng phải tính toán được thời gian hàng về đúng và chính xác để bộ phận sản xuất tiến hành sản xuất được theo đúng kế hoạch muốn vậy phải làm hợp đồng chặt chẽ, giám sát việc thực hiện hợp đồng, cũng như nắm chắc nghiệp vụ trong mua bán quốc tế để có thể đáp ứng đúng được nhu cầu nguyên vật liệu của sản xuất. Còn đối với bộ phận sản xuất phải lập kế hoạch chi tiết cụ thể cho từng mặt hàng sẽ sản xuất, kiểm tra máy móc chặt chẽ, theo dõi từng công đoạn sản xuất để tránh những sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng cho bộ phận bán hàng 4.Đào tạo nhân lực Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đó là nguồn tài sản vô hình của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao, có tâm huyết để xây dựng công ty thành một công ty mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thì đó sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình có một đội ngũ những người lao động gắn bó với công ty. Tỷ lệ cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng có trình độ đại học chiếm 70% tổng số nhân viên, còn công nhân tại xưởng chủ yếu là người lao động chưa qua đào tạo do đó có một số thuận lợi và khó khăn. Lực lượng lao động gián tiếp (làm việc tại văn phòng) phần lớn có trình độ đại học và đội ngũ có khả năng này đang đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thể hiện ở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên do đặc thù của mặt hàng kinh doanh là thuốc bảo vệ thực vật nên các nhân viên làm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 101
  • 102. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc tại phòng Marketing chủ yếu là những người được đào tạo tại trường đại học Nông Nghiệp I nên họ có lợi thế là hiểu biết kỹ lưỡng về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nên có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình làm việc tại các tỉnh nhưng cũng chính đội ngũ này lại là những người trực tiếp thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch bán hàng cho nên xét về tổng thể họ chưa được trang bị các kiến thức cơ bản về Marketing nên họ gặp khó khăn trong quá trình bán hàng. Lực lượng lao động trực tiếp (làm việc tại xưởng) chủ yếu là loại lao động đơn giản cho nên năng suất lao động chưa cao, họ không có nhiều sáng kiến trong việc cải tiến cách làm việc để tạo ra năng suất cao, còn nhiều thụ động trong quá trình làm việc. Vì vậy công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ lao động để họ có thể tiếp cận công việc tốt hơn: - Đối với lực lượng lao động gián tiếp thì nên thường xuyên mở các lớp đào tạo tại chỗ để trang bị thêm những kiến thức về Marketing, nghiên cứu thị trường, cách thu thập và sàng lọc thông tin để họ vừa có khả năng tư vấn cho khách hàng về sản phẩm lại vừa có các kỹ năng bán hàng thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn. - Đối với lực lượng lao động trực tiếp thì nên đặt ra một số điều kiện khi tuyển dụng như đã từng được đào tạo hoặc đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan. Tổ chức các đợt học tập để nâng cao năng lực vận hành và sử dụng các loại máy móc thiết bị, kiến thức về an toàn lao động cho đội ngũ lao động hiện tại, có chế độ thưởng cho những cá nhân có sáng kiến trong việc cải tiến sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. 5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành tốt kế hoạch bán hàng Lãnh đạo công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch chung của các phòng ban để kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực thi cũng như có cơ sở để tiến hành khen thưởng cho những phòng ban, cá nhân hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá chặt chẽ tới từng lĩnh việc cụ thể để làm cơ sở đánh giá và đánh giá được chính xác. Muốn thế công ty nên phân cấp từng công việc cụ thể cho từng người trong các phòng ban, tránh tình trạng nhiều người cùng thực thi một công việc dẫn đến việc đánh giá, kiểm tra khó khăn vì không biết do cá nhân nào. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 102
  • 103. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với các cán bộ thị trường thì mỗi người phụ trách một địa bàn cụ thể nên mức độ hoàn thành công việc của họ sẽ thể hiện ngay trên doanh số bán ra của địa bàn đó. Tuy nhiên công ty nên cân đối nhu cầu của từng vùng cụ thể để giao định mức cho các cán bộ thị trường tránh tình trạng ở những vùng mà lượng thuốc tiêu thụ của công ty không lớn mà giao chỉ tiêu quá mức dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch được giao và dẫn tới việc không công bằng. Xác định rõ mức thưởng khi bán vượt doanh số cho một tỷ lệ vượt nhất định của các cán bộ thị trường. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường muốn cạnh tranh được thì phải tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh, phải tận dụng được các lợi thế của mình, có các định hướng đúng đắn. Muốn vậy thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải được kế hoạch trước. Công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bán hàng với tư cách là “ bước nhảy nguy hiểm chết người”, là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh cho nên hoạt động bán hàng phải được kế hoạch hoá. Đối với công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình tuy mới được thành lập nhưng công ty cũng đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực hoạt động của mình. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty cũng đã được quan tâm và chú trọng tuy nhiên hiệu quả của công tác xây dựng và thực hiện vẫn chưa đạt được mục tiêu mong muốn. Chính vì vậy đề tài : “ Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình” đi sâu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 103
  • 104. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phân tích những vấn đề mà công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đặt ra với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng để công ty ngày càng phát triển đi lên trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực thuốc bảo vệ thực vật góp phần thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là tiếp tục phát triển nền nông nghiệp nước ta đi lên. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn nên luận văn còn có nhiều thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và các bạn để luận văn ngày càng được hoàn thiện. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS -TS Hoàng Đức Thân đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế Hoạch Vật Tư của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Chủ biên PGS - PTS Nguyễn Thành Độ và CN. Nguyễn Ngọc Huyền - Nhà xuất bản Giáo dục. 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại - Chủ biên PGS - PTS Hoàng Minh Đường - TS Nguyễn Thừa Lộc - Nhà xuất bản Giáo dục 3. Giáo trình Marketing thương mại - Chủ biên TS Nguyễn Xuân Quang - Nhà xuất bản Thống kê 4. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại ( dùng cho cao học) - Chủ biên TS. Nguyễn Xuân Quang - TS Nguyễn Thừa Lộc - Nhà xuất bản Thống Kê 5. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Chủ biên PGS - PTS Lê Văn Tâm - Nhà xuất bản Giáo dục http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 104
  • 105. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 6. Kế hoạch hoá kinh doanh và hợp đồng kinh tế - Nhà xuất bản Thống kê 7. Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại - dịch vụ - Chủ biên PGS -TS Đặng Đình Đào - Nhà xuất bản Thống kê 8. Các báo và tạp chí chuyên ngành kinh tế và nông nghiệp 9. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình năm 2000, 2001, 2002 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ........................................................................................................................ 3 I- Kế hoạch bán hàng và vai trò của nó đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ........................................................................................................................ 3 1.Tính tất yếu và bản chất của kế hoạch bán hàng ở doanh nghiệp thương mại ........................................................................................................................ 3 2. Các loại kế hoạch ở doanh nghiệp thương mại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 105
  • 106. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 6 3. Vai trò của kế hoạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại ........................................................................................................................ 10 II- Nội dung của công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp thương mại ........................................................................................................................ 14 1. Các căn cứ lập kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 14 2.Tiến trình kế hoạch hoá hoạt động bán hàng ........................................................................................................................ 15 2.1 Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp ........................................................................................................................ 17 2.2 Phân tích môi trường kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp ........................................................................................................................ 17 2.3 Dự báo mức bán sản phẩm của doanh nghiệp ........................................................................................................................ 18 2.4 Xác định mục tiêu và lập kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 21 2.5 Xác định các kỹ thuật và hệ thống yểm trợ bán hàng ........................................................................................................................ 23 2.5.1Phương thức bán hàng ........................................................................................................................ 23 2.5.2Hình thức bán hàng ........................................................................................................................ 24 2.5.3Mục tiêu và các chính sách giá cả http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 106
  • 107. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 26 2.5.4Quảng cáo và xúc tiến bán hàng ........................................................................................................................ 27 2.6 Phát triển và hoàn thiện lực lượng bán hàng ........................................................................................................................ 27 3.Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng và các phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 29 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 29 3.2 Phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 32 III- Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 34 1.Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 34 2.Đánh giá kết quả thông qua các chỉ tiêu ........................................................................................................................ 34 2.1Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng ........................................................................................................................ 34 2.2Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá ........................................................................................................................ 35 2.3Phương pháp đánh giá ........................................................................................................................ 35 IV- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 107
  • 108. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 37 1.Các nhân tố bên ngoài ........................................................................................................................ 37 2.Các nhân tố bên trong ........................................................................................................................ 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH ........................................................................................................................ 41 I. Một số đặc điểm về công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 41 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 41 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 42 2.1 Chức năng của công ty ........................................................................................................................ 42 2.2 Nhiệm vụ của công ty ........................................................................................................................ 43 2.3 Quyền hạn của công ty ........................................................................................................................ 43 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 44 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình trong những năm qua ........................................................................................................................ 52 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 108
  • 109. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 4.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty ........................................................................................................................ 52 4.1.1 Về đặc điểm sản phẩm của công ty ........................................................................................................................ 52 4.1.2 Đặc điểm và tính chất kinh doanh của công ty ........................................................................................................................ 53 4.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ........................................................................................................................ 54 4.1.4 Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty ........................................................................................................................ 55 4.1.5 Tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường ........................................................................................................................ 57 4.2 Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty ........................................................................................................................ 58 II- Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 61 1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình.................................................................................................... 1.1 Các căn cứ tiến hành xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty ........................................................................................................................ 61 1.2Trình tự tổ chức công tác xây dựng kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 61 1.3Nội dung kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 66 2. Phân tích tình hình thực hiện bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 109
  • 110. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 68 2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình về mặt lượng ........................................................................................................................ 68 2.1.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo tháng ........................................................................................................................ 70 2.1.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng ........................................................................................................................ 74 2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình về mặt giá trị ........................................................................................................................ 77 2.2.1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo thị trường ........................................................................................................................ 77 2.2.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo quý ........................................................................................................................ 79 2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo mặt hàng ........................................................................................................................ 81 III- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 83 1.Những điểm mạnh của công ty trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 83 2.Những điểm yếu trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 84 CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CP VẬT TƯ BVTV HOÀ BÌNH http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 110
  • 111. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 86 I- Phương hướng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 86 1.Cơ sở của định hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh ........................................................................................................................ 86 2.Mục tiêu phát triển của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 87 3.Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................................................................................ 88 II- Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 88 1.Hoàn thiện các căn cứ xây dựng kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 88 2.Hoàn thiện nội dung và phương pháp xây dựng kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 91 3.Phân công phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 91 4.Giải pháp nâng cao hiệu quả của việc nghiên cứu thị trường ........................................................................................................................ 92 5.Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm ........................................................................................................................ 94 5.1Hoàn thiện công tác xác định nguồn nguyên liệu ........................................................................................................................ 94 5.2Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch phân phối sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 111
  • 112. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ........................................................................................................................ 95 6.Hoàn thiện kế hoạch giá ........................................................................................................................ 96 III- Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng ở công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình ........................................................................................................................ 98 1. Kiện toàn và tổ chức lại hệ thống đại lý của công ty ........................................................................................................................ 98 2. Nâng cao hơn nữa hiệu quả của các chính sách marketing ........................................................................................................................ 100 3.Hoàn thiện công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư hàng hoá và gia công hàng hoá để đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu mà kế hoạch bán hàng đề ra ........................................................................................................................ 103 4.Đào tạo nhân lực ........................................................................................................................ 104 5. Kiểm tra, đánh giá và tổ chức phong trào thi đua hoàn thành tốt kế hoạch bán hàng ........................................................................................................................ 105 Kết luận ........................................................................................................................ 106 Mục lục ........................................................................................................................ 107 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 112