SlideShare a Scribd company logo
Chương I
            CƠ SỞ CỦA PHẦN MỀM ARCVIEW GIS

   ArcView là gì? ArcView là một phần mềm áp dụng công nghệ hệ thống thông
                  tin địa lý (GIS), với một giao diện đồ hoạ thân thiện, tiện lợi,
                  cho phép làm việc dữ liệu với không gian và thuộc tính, hiển
                  thị các dữ liệu này dưới dạng bản đồ, bảng biểu và đồ thị.
                  ArcView cũng cung cấp các công cụ truy vấn và phân tích dữ
                  liệu, cho phép trình bày các kết quả cuối cùng dưới dạng các
                  bản đồ có chất lượng cao.

         Về ESRI ArcView là sản phẩm của Viện nghiên cứu các hệ thống môi
                 trường (ESRI), Mỹ. Đây cũng chính là nơi sản sinh ra những
                 phần mềm xử lý GIS nổi tiếng trong đó có ArcINFO.

  Tập dữ liệu mẫu ArcView được cung cấp cùng với một tập dữ liệu mẫu. Tập dữ
                  liệu này được sử dụng để giải các bài tập thao tác với phần
                  mềm ArcView. Tuy nhiên bạn cũng có thể thực hành ArcView,
                  sử dụng những dữ liệu đã có sẵn của mình.

Phương pháp làm ArcView cho phép nhận thức các thông tin theo một cách thức
 việc mới với các hoàn toàn mới, khám phá ra những mối quan hệ, các mô hình
          dữ liệu và xu thế tưởng chừng như vô hình đằng sau các dữ liệu dạng
                  văn bản, bảng biểu hay các cơ sở dữ liệu.

    Bạn có gì với ArcView vượt ra ngoài khuôn khổ của một phần mềm vẽ bản
       Arcview? đồ bằng máy tính cá nhân do có những chức năng khác như
                  thực hiện các phép phân tích không gian, xác lập địa chỉ bằng
                  tham chiếu địa lý và hiển thị trên bản đồ, tạo mới và chỉnh sửa
                  các dữ liệu không gian và thuộc tính, xây dựng các bản đồ
                  chuyên đề và tạo các sản phẩm đầu ra có chất lượng cao.

 Giao diện đồ họa Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView cho phép
cho người sử dụng thực hiện các thao tác nhanh chóng và tiện lợi, sử dụng các
                  lệnh đơn (menu), các phím chức năng và các phím công cụ.

  Truy cập tới các Sử dụng các công cụ kết nối dạng SQL, bạn có thể nối kết với
 cơ sở dữ liệu bên một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (chẳng hạn
             ngoài ORACLE, SYBASE, INGRES hay INFOMIX) và tạo một truy
                   vấn dạng SQL để kết xuất thông tin từ hệ thống này.

    Tùy biến hằng Sử dụng Avenue, ngôn ngữ lập trình ArcView, bạn có thể tùy
           Avenue biến giao diện của ArcView, tạo nên các lệnh đơn, các phím
                  chức năng hay các phím công cụ cho ứng dụng của mình. Hơn



                                       1
nữa, bạn có thể tự động hóa các nhiệm vụ chung và biến chúng
                   thành một phần của giao diện.

 Các ứng dụng mở Các ứng dụng mở rộng là các chương trình được xây dựng để
rộng cho các chức cung cấp thêm các chức năng GIS chuyên biệt ArcView. Các
 năng chuyên biệt ứng dụng mở rộng quan trọng nhất được cung cấp kèm theo
                  với ArcView tùy thuộc phiên bản của phần mềm, bao gồm:

                      -   CadReader: hỗ trợ các dữ liệu dạng CAD;

                      -   Digitizer: Hỗ trợ các thao tác với bàn số;

                      -   JPEG Image: Hỗ trợ hiển thị các tệp ảnh dạng JPEG.




          Hình 1.1. Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView

GIS để bàn là gì? GIS để bàn vượt ra ngoài khuôn khổ của các phần mềm vẽ bản
                  đồ bằng máy tính cá nhân do có những công cụ phân tích và
                  xử lý dữ liệu trong một hệ thống thông tin địa lý tổng hợp. Bạn
                  có thể thực hiện các công cụ truy vấn và phân tích GIS để khảo
                  sát các mối tương quan địa lý trong dữ liệu khác nhau. Với các
                  công cụ vẽ và chỉnh sửa bản đồ của GIS để bàn, bạn có thể tạo
                  mới và chỉnh sử dữ liệu không gian và thuộc tính. Các bản đồ
                  được xây dựng bằng GIS để bàn rất linh hoạt, tự động phản
                  ánh những thay đổi khi dữ liệu được cập nhật.

  GIS để bàn làm GIS để bàn nối kết các đối tượng trên bản đồ với các thông tin
việc như thế nào? về chúng, còn gọi là các thuộc tính. Sự kết nối giữa các đối
                  tượng của bản đồ và các thuộc tính của chúng là nguyên tắc
                  làm việc cơ bản và cũng chính là điểm mạnh của một hệ thống
                  GIS để bàn.

   Các đối tượng Các sự vật được hiện thj trên bản đồ, cho dù là tự nhiên hay
                 nhân tạo, được gọi là các đối tượng của bản đồ hay đơn giản là
                 các đối tượng. Mỗi đối tượng đều có một vị trí, một hình dạng
                 tiêu biểu và một biểu tượng để hiện thị một hay một vài đặc
                 tính của nó.




                                       2
Các thuộc tính Một hệ thống thông tin địa lý (GIS) lưu trữ thông tin về các
                   đối tượng của bản đồ trong một cơ sở dữ liệu và nối kết các
                   thông tin này với các đối tượng. Các thông tin này được gọi là
                   các thông tin thuộc tính, hay đơn thuần là các thuộc tính.

 Các lớp thông tin GIS nối kết các đối tượng với các thuộc tính của chúng và
         (Themes) quản lý chúng trong các đơn vị được gọi là theme. Mỗi theme
                   là một tập hợp các đối tượng địa lý (chẳng hạn các con đường,
                   các con sông, các lô đất, các địa điểm du lịch), cùng với các
                   thuộc tính liên quan tới các đối tượng này.

 Cơ sở dữ liệu GIS Tập hợp các theme tại một khu vực địa lý tạo nên một cơ sở dữ
                   liệu GIS

Tìm hiểu giao diện Cửa sổ ứng dụng là màn hình chứa giao diện đồ họa cho người
     của ArcView sử dụng. Cũng như tất cả các cửa sổ khác của ArcView, bạn có
                   thể di chuyển, thay đổi kích thước, cực đại và cực tiểu của
                   ArcView, bạn có thể di chuyển, thay đổi kích thước, cực đại và
                   cực tiểu cửa sổ này.

Cửa sổ Dự án (The Cửa sổ ứng dụng chứa một Cửa sổ dự án. Cửa sổ dự án hiển
 Project Window) thị tên gọi của tất cả các tài liệu chứa trọng một Dự án của
                  ArcView.

Các cửa sổ tài liệu Đối với mỗi dạng thông tin, ArcView có một cửa sổ tài liệu và
                    một giao diện làm việc.

 Giao diện đồ họa Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView bao gồm các
cho người sử dụng điều khiển như lệnh đơn, phím chức năng và phím công cụ
                  được tổ chức trên ba thanh phía trên cửa sổ ứng dụng. Thanh
                  lệnh đơn cho phép thực hiện các thao tác với ArcView thông
                  qua một danh sách sổ xuống các lệnh. Thanh chức năng cho
                  phép thực hiện các nhiệm vụ chung. Thanh công cụ chứa các
                  phím công cụ được kích hoạt bằng trỏ chuột. Khi một phím
                  công cụ được kích hoạt, hình dạng của trỏ chuột sẽ thay đổi
                  tùy theo chức năng của công cụ được chọn.

  Thanh trạng thái Khi bạn dừng trỏ chuột trên bất kỳ một điều khiển nào như
                   lệnh đơn, phím chức năng hay phím công cụ, trên thanh trạng
                   thái sẽ hiện lên dòng chữ mô tả thao tác sẽ được thực hiện.
                   Thanh trạng thái cũng thông báo cả về các phép đo hay hiển
                   thị một thanh thông báo tiến trình thực hiện của thao tác.

   Nhắc nhở chức Việc dừng trỏ chuột trên một phím chức năng hay một phím
                 công cụ cũng sẽ làm xuất hiện một hộp thông báo màu vàng


                                       3
năng chứa nội dung nhắc nhỏ về chức năng của phím.




                        4
Hình 1.2. Cửa sổ ứng dụng của ArcView

Các tài liệu của ArcView cho phép làm việc với nhiều loại dữ liệu khác nhau
       ArcView và trình bày chúng trong các cửa sổ khác nhau, gọi là các cửa
                 sổ tài liệu. Mỗi cửa sổ tài liệu lại có giao diện riêng của mình.

    Khung nhìn Một khung nhìn hiển thị các thông tin (themes) không gian,
       (Views) chẳng hạn các quốc gia, các thành phố, sông ngòi, đường xá,
               trường học, lô đất, ngân hàng hay khách sạn...

  Bảng (Tables) Các bảng hiển thị các thông tin mô tả các đối tượng mà ta nhìn
                thấy trên các cảnh, chẳng hạn tên quốc gia, tên đường, dân số
                của một thành phố, hoặc số tài khoản mà một ngân hàng có.

 Đồ thị (Charts) Các đồ thị được xây dựng trên cơ sở dữ liệu lấy từ các bảng.
                 ArcView, cho phép tạo sáu dạng đồ thị khác nhau (miền, thanh,
                 cột, bánh, tuyến và điểm).



                                      5
Dàn trang Dàn trang cho phép bạn kết hợp các tài liệu kết quả 9 dưới
        (Layouts) dạng cảnh, bảng và đồ thị) và các yếu tố đồ họa khác trong
                  cùng một cửa sổ để tạo ra một bản đồ đẹp trước khi in ra.

Mã nguồn (Scripts) Mã nguồn là các chương trình được viết sẵn trên ngôn ngữ
                   Avenue, ngôn ngữ lập trình của ArcView. Bạn cũng có thể
                   dùng Avenue để tùy biến giao diện của ArcView, tự động hóa
                   các chức năng GIS chung và tạo ra những ứng dụng độc lập.




                             Khung nhìn (View)




                                   Bảng




                                     Đồ thị



                                     6
Dàn trang




                               Mã nguồn
                     Hình 1.3. Các tài liệu ArcView

Các dự án của Trong ArcView, tất cả các hoạt động được thực hiện trong
     ArcView khuôn khổ của một Dự án. Mỗi dự án của ArcView là một tập
              hợp các tài liệu liên quan mà bạn làm việc với chúng trong một
              phiên làm việc của ArcView. Một Dự án có thể bao gồm nhiều
              loại tài liệu như: khung nhìn, bảng, dàn trang bản vẽ và mã
              nguồn...

    Tệp Dự án Thông tin của một Dự án được chứa trong một tệp có tên gọi
              là tệp Dự án. Đây là tệp có khuôn dạng ASCII và nhất thiết
              phải có phần tên mở rộng là.apr.

 Cửa sổ Dự án Cửa sổ Dự án hiển thị tên gọi của tất cả các tài liệu của Dự án
              và có chức năng như một bảng chọn cho phép truy cập tới các
              tài liệu của Dự án. Tại mỗi thời điểm của một phiên làm việc
              của ArcView, chỉ có duy nhất một Dự án hoạt động và một cửa
              sổ Dự án hiển thị tên gọi của tệp.apr.

Giới thiệu các ArcView liên kết các đối tượng và các thuộc tính của chúng
  khung nhìn trong các lớp thông tin (themes) và quản lý chúng trong các



                                   7
(views) và các lớp khung nhìn (views)
thông tin (themes)

 Các lớp thông tin Mỗi themes của ArcView biểu thị một tập hợp các sự vật trên
     của ArcView thế giới thực dưới dạng các đối tượng của bản đồ cùng với các
        (ThemesI) thuộc tính. Mỗi themes có một tên gọi và một hay nhiều biểu
                   tượng được sử dụng để biểu thị các thuộc tính của nó.

   Các khung nhìn Bạn có thể hiển thị nhiều themes cho cùng một khu vực địa lý
          (Views) trong một view. Chẳng hạn, trong cùng một view có thể chứa
                  một theme biểu thị đường giao thông, một theme hiển thị các
                  trung tâm thương mại, một theme biểu thị các ngân hàng và
                  một theme biểu thị số liệu điều tra dân số.

Cửa sổ khung nhìn    Cửa sổ View bao gồm hai phần: phần Mục lục và phần Hiển
   và giao diện đồ   thị bản đồ. Phần mục lục liệt kê các themes và chứa các chú
 họa cho người sử    giải; phần hiển thị bản đồ chứa các đối tượng của mỗi theme.
             dụng    Giao diện đồ họa của view bao gồm các lện đơn, các phím
                     chức năng, các phím công cụ được dùng để thực hiện các thao
                     tác với các views và các themes.




                      Hình 1.4. View và Theme của ArcView

 Các thao tác với Trong một view có chứa các themes, bạn có thể bật hay tắt các
           theme themes này, kích hoạt chúng để thực hiện cá thao tác với
                  chúng và thay đổi thứ tự hiện thị chúng.

Bật tắt các themes Để hiển thị một theme trong một View, ta cần bật nó lên bằng



                                         8
cách kích chuột vào hộp kiểm tra của theme đó trong Mục lục.
                  Nếu kích chuột một lần nữa sẽ làm cho theme bị tắt đi. Khi
                  một theme đang được bật, ArcView sẽ hiển thị nó trong phần
                  bản đồ của View, còn khi theme đang bị tắt, ta sẽ không nhìn
                  thấy theme đó trong phần hiển thị bản đồ. Tuy nhiên việc tắt
                  một theme đi chỉ tác động tới việc hiển thị nó, hay nói cách
                  khác là các đối tượng vẫn không bị xóa khỏi theme. Một theme
                  cũng không nhất thiết phải bật lên khi bạn đang thực hiện một
                  tác động lên nó.

   Kích hoạt một Nhiều thao tác chỉ có tác dụng với những themes đang được
          theme kích hoạt (Active theme). Khi một theme được kích hoạt, nó sẽ
                 nổi lên trong mục lục. Điều này cũng có nghĩa là nó đã sẵn
                 sàng để bạn thực hiện các thao tác với nó. Bạn kích hoạt theme
                 bằng cách kích chuột vào phần mục lục ghi tên nó. Nếu muốn
                 kích hoạt nhiều themes một lúc, bạn có thể giữ phím Shift,
                 đồng thời kích chuột lên từng theme mà bạn muốn kích hoạt.

  Thay đổi thứ tự ArcView hiển thị lần lượt các themes có trong View, bắt đầu từ
         hiển thị các theme nằm phía dưới cùng và kết thúc bằng các themes
                  nằm trên cùng của Mục lục. Để thay đổi thứ tự hiển thị này,
                  bạn hãy đặt trỏ chuột vào một theme trong phần Mục lục, sau
                  đó giữ chuột và kéo theme tới vị trí mới (lên hoặc xuống)
                  trong Mục lục.

  Giới thiệu các Trong ArcView, bảng dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính.
           bảng Mỗi bảng chứa các thông tin mô tả các đối tượng trên bản đồ
                 (chẳng hạn các quốc gia, các khách hàng). Mỗi dòng của bảng,
                 hay còn gọi là một bản ghi, xác định một thành viên đại diện
                 của nhóm. Mỗi cột, hay trường, xác định một thuộc tính đơn lẻ
                 của tất cả các thành viên của nhóm, chẳng hạn tên nước, mã số
                 khách hàng hay địa chỉ.

Bạn có thể làm gì Các bảng cho phép làm việc với các dữ liệu từ nhiều nguồn dữ
    với các bảng liệu thuộc tính khác nhau. Với các bảng của ArcView, bạn có
                  thể truy cập tới hầu như bất kỳ một tài nguyên dữ liệu thuộc
                  tính nào trong cơ sở dữ liệu của bạn.

                  Bạn có thể hiển thị, truy vấn và phân tích các thông tin chứa
                  trong các bảng. Nếu trong một bảng có chứa các thông tin về
                  vị trí như các tọa độ địa lý hay địa chỉ, bạn có thể hiển thị
                  chúng trong một View để có sự hình dung về không gian địa lý
                  của các dữ liệu của bạn.

 Các bảng thuộc Các bảng thuộc tính của một theme chứa các thông tin mô tả


                                      9
tính của theme về các đối tượng địa lý trong theme đó. Bạn có thể truy cập tới
                 các thuộc tính của một theme trực tiếp từ một View. ArcView
                 quản lý mối quan hệ giữa các themes với các bảng thuộc tính
                 của chúng một cách tự động, nên bạn không cần phải quan tâm
                 đến việc tải các bảng này vào ArcView.

                  Trong chương “Làm việc với các bảng”, bạn sẽ thực hành chi
                  tiết hơn với các bảng của ArcView.




                    Hình 1.5. Bảng thuộc tính của theme


Giới thiệu đồ thị Đồ thị là sự biểu diễn các dữ liệu bảng dưới dạng đồ họa, nó
                  cho ta sự hình dung bổ trợ về các dữ liệu thuộc tính. Mỗi đồ
                  thị tham chiếu tới dữ liệu trong một bảng thuộc tính của
                  ArcView, còn loại đồ thị xác định hình dạng mà nó được hiển
                  thị.

                  Bạn có thể sử dụng đồ thị để hiển thị, so sánh hay truy vấn các
                  dữ liệu thuộc tính. Chẳng hạn, bạn có thể đặt trỏ chuột lên một
                  miền của đồ thị dạng bánh để hiển thị bản ghi mà miền đồ thị
                  này tham chiếu. Đồ thị của ArcView có tính động cao, vì nó
                  phản ánh trạng thái hiện tại của dữ liệu trong bảng. Bất kỳ một
                  thay đổi nào của dữ liệu trong bảng sẽ được phản ánh tự động
                  trên đồ thị.

      Loại đồ thị ArcView cho phép lựa chọn một trong sáu loại đồ thị khác
                  nhau (miền, thanh, cột, tuyến, bánh và điểm xy).

                  Bạn sẽ nghiên cứu thêm về đồ thị trong chương “Làm việc với
                  các bảng”.




                                     10
Hình 1.6. Đồ thị

   Giới thiệu dàn Trong dàn trang, bạn có thể kết hợp với nhiều loại tài liệu của
trang trước khi in ArcView, các yếu tố bản đồ như mũi tên chỉ hướng Bắc, thanh
                   tỷ lệ xích, khung bản đồ hầu hết các biểu tượng để tạo một bản
                   đồ có hình thức đẹp. Chẳng hạn, một bản in có thể bao gồm
                   hai khung nhìn khác nhau, một đồ thị dùng để so sánh, một
                   mũi tên chỉ hướng Bắc và đề mục của toàn bộ bản vẽ. Khi đã
                   tạo một bản vẽ, bạn có thể in nó ra bằng máy in hay bằng máy
                   vẽ dưới nhiều khuôn khổ khác nhau, hay thậm chí có thể cất
                   giữ nó dưới dạng khuôn mẫu cho các bản đồ sẽ được thành lập
                   sau đó.

                    Bạn sẽ nghiên cứu thêm về dàn trang trong chương “Tạo các
                    bản vẽ trước khi in”.




                                       11
Hình 1.7. Dàn trang khi in bản vẽ.

Giới thiệu các Mã Một cửa sổ Mã nguồn cũng giống như một cửa sổ soạn thảo
            nguồn văn bản cho phép bạn viết các mã nguồn bằng ngôn ngữ
                  Avenue. Các mã nguồn Avenue là các chương trình cho phép
                  bạn thực hiện các nhiệm vụ, bổ sung thêm các khả năng mới
                  cho ArcView và xây dựng các ứng dụng của riêng mình.




                            Hình 1.8. Mã nguồn




                                    12
Sử dụng hệ thống Hệ thống trợ giúp của ArcView là một công cụ hết sức quý báu
     trợ giúp của trong phiên làm việc của bạn. Trong phần trợ giúp của
        ArcView ArcView, bạn có thể dễ dàng truy cập tới từng chuyên đề mà
                  bạn quan tâm và thực hiện từng bước các thao tác theo sự
                  hướng dẫn để đạt được mục đích của mình. Hệ thống trợ giúp
                  của ArcView cũng bao gồm cả một kho từ vựng các thuật ngữ
                  kỹ thuật về ArcView và GIS.

  Nhận trợ giúp về   Để hiển thị trợ giúp về một phím chức năng, công cụ hay lựa
    một phím chức    chọn lệnh đơn, bạn chỉ cần kích trỏ chuột vào phím Help, sau
 năng, công cụ hay   đó kích trỏ chuột vào phím chức năng, phím công cụ hay lệnh
 lựa chọn lệnh đơn   đơn mà bạn muốn tìm hiểu.

  Nhận trợ giúp về Để hiển thị trợ giúp về một hộp thoại, nhấn phím F1 trong khi
    các hộp thoại hộp thoại đang mở.

      Sử dụng tab Để duyệt nội dung của phần Trợ giúp của ArcView, chọn Help
         Contents Topics từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Contents. Phần
                  nội dung được bố trí như các cuốn sách. Dùng phím Open để
                  mở và xem nội dung của mỗi cuốn sách; dùng phím Display để
                  hiển thị một chuyên đề trợ giúp.

 Sử dụng tab Index Để tìm kiếm các mục trợ giúp của ArcView theo chỉ số, chọn
                   Help Topic từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Index. Gõ
                   một từ (hay một vài chữ đầu tiên của từ đó) sẽ làm hiển thị một
                   danh sách các chuyên đề có liên quan đến từ vừa gõ. Chọn một
                   chuyên đề bạn quan tâm, rồi kích chuột vào phím Display để
                   hiển thị nội dung chuyên đề trợ giúp.

 Sử dụng tab Find Để tìm kiếm trợ giúp của ArcView theo một từ nào đó, chọn
                  Help Topics từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Find.
                  Find cho phép thực hiện tìm kiếm theo các từ hay cụm từ
                  chuyên môn trong phần trợ giúp của ArcView, thay vì tìm kiếm
                  theo chuyên đề.

  Sử dụng văn bản Phần trợ giúp của ArcView sử dụng các chức năng kết nối văn
kết nối (Hypertext) bản cho phép bạn nhảy từ chuyên đề này sang chuyên đề khác
                    bằng cách kích trỏ chuột vào các từ hoặc cụm từ màu xanh.



                             Bài tập cho chương I:

Bài tập 1: Giới thiệu phần mềm ArcView.




                                       13
14
Chương II
ĐƯA DỮ LIỆU VÀO ARCVIEW




           15
Tạo các Khung Như đã mô tả trong chương I, mỗi View là một bản đồ động
  nhìn và các lớp chứa các themes biểu thị dữ liệu địa lý. Một Dự án có thể bao
        thông tin gồm nhiều views biểu diễn các themes từ nhiều nguồn dữ liệu
                  khác nhau. Mỗi Dự án có thể chứa nhiều views biểu diễn cùng
                  một vùng địa lý hay nhiều vùng địa lý khác nhau.

 Các lớp thông tin Một Themes là một tập hợp các đối tượng địa lý, chẳng hạn
         (Themes) các quốc gia, đường phố, nhà cửa, hay sông ngòi cùng với các
                   thuộc tính của các đối tượng này. Các theme có thể được tạo từ
                   nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm các bản vẽ đã số hóa,
                   hình ảnh hay các tệp dữ liệu dạng bảng.

                    Các đối tượng của theme thường tồn tại dưới ba dạng cơ bản là
                    điểm, đường và miền. Chẳng hạn, hệ thống giao thông có thể
                    được biểu diễn dưới dạng một theme đường, các ngân hàng có
                    thể được biểu diễn dưới dạng một theme điểm, còn các quốc
                    gia có thể được biểu diễn dưới dạng một theme miền.

 Phân loại các đối Các đối tượng của theme biểu thị các sự vật trên thế giới thực.
tượng của Theme Mỗi đối tượng được đặc trưng bởi vị trí, hình dạng đại diện
                   (điểm, đường hay miền), và một biểu tượng cho phép xác định
                   đối tượng này và cung cấp các thông tin về nó.

                       -   Điểm dùng để biểu diễn đối tượng có vị trí rời rạc và
                           quá nhỏ để được xác định như một miền (trạm điện
                           thoại, giếng, ga tàu, trường học,...)

                       -   Đường dùng để biểu diễn đối tượng có độ dài nhưng lại
                           quá hẹp để được xác định như một miền (đường giao
                           thông, sông ngòi, đường ống dẫn,...)

                       -   Miền dùng để biểu diễn đối tượng quá lớn để có thể
                           được xác định như một điểm hay đường (lô đất, các
                           quốc gia, tỉnh, huyện,...).

   Các biểu tượng Arcview có các tập biểu tượng chuyên biệt dùng cho điểm,
 dùng trong theme đường và miền.

                       -   Biểu tượng dùng cho điểm thường giống với các đối
                           tượng mà nó biểu diễn. Chẳng hạn, biểu tượng trường
                           học thường là hình một ngôi nhà nhỏ, hay biểu tuợng
                           cho sân bay có dạng một chiếc máy bay nhỏ.

                       -   Biểu tượng dùng cho đường bao gồm các đường có độ
                           dày mỏng khác nhau, liền nét hay rời nét, và có thể có



                                       16
nhiều màu khác nhau.

     -   Biểu tượng dùng cho miền bao gồm màu sắc và hoa văn
         dùng để tô cho các đa giác. Trong nhiều trường hợp,
         một số màu có thể phản ánh đúng màu của đối tượng
         trên thế giới thực như xanh nước biển dùng để biểu thị
         biển, xanh lá cây dùng để biểu thị công viên,v.v...

     -   Khi bạn thêm một lớp thông tin mới vào view, Arcview
         hiển thị các đối tượng theme tập biểu tuợng ngầm định
         và đánh màu ngẫu nhiên. Trong chương tiếp theo,
         “Hiển thị các themes”, bạn sẽ học cách thay đổi các
         biểu tượng của theme.




Hình 2.1. Tạo View và Theme trong Arcview




                     17
Các nguồn dữ Dữ liệu không gian là các dữ liệu địa lý chứa vị trí và hình
liệu không gian dạng của các đối tượng địa lý, cùng với các thông tin thuộc
 cho các themes tính mô tả đối tượng.

                    ·   Shapefile là khuôn dạng chuẩn của Arcview GIS được
                        sử dụng để lưu trữ các thông tin về vị trí và thuộc tính
                        của các đối tượng địa lý. Shapefile có thể được tạo trực
                        tiếo trong môi trường Arcview từ các themes hay bạn có
                        thể tạo một Shapefile rỗng, sau đó cộng thêm các đối
                        tượng vào bằng cách vẽ chúng. Các đối tượng dạng
                        Shapefile có thể được hiển thị một cách nhanh chóng và
                        cho phép bạn chỉnh sửa hình dạng không gian cũng như
                        thuộc tính của chúng.

                    ·   Khuôn dạng Coverage của ArcINFO cũng rất phổ biến
                        trong các ứng dụng đồ họa và sản phẩm GIS. Bạn có
                        thể thêm các Coverage như là các lớp thông tin vào
                        ArcView. Cần nhớ rằng, để chỉnh sửa các themes dạng
                        coverage, trước hết bạn phải chuyển đổi chúng về dạng
                        Shapefile của Arcview.

                 Với ứng dụng mở rộng CAD Reader của Arcview, bạn có thể
                 sử dụng các sản phẩm của AutoCAD dưới dạng các tệp .DXF
                 và .DWG (chỉ cho môi trường Windows) để tạo các themes
                 trong ArcView.

   Các nguồn dữ Ngoài các nguồn dữ liệu không gian, bạn có thể tạo themes từ
liệu bổ sung cho các nguồn dữ liệu dạng ảnh và dạng bảng.
     các Themes

    Dữ liệu ảnh Dữ liệu ảnh là các dữ liệu raster(ảnh), tức là các dữ liệu được
                quản lý theo ô, trong đó mỗi ô, hay pixel, được xác định bằng
                một giá trị. Các ví dụ về dữ liệu ảnh bao gồm ảnh vệ tinh, ảnh
                máy bay, và các tài liệu được quét bằng máy quét. Bạn có thể
                cộng thêm các dữ liệu vào Arcview và hiển thị chúng như các
                themes. Thông thường, người ta sử dụng ảnh làm nền cho các
                view, hoặc dùng để số hóa các lớp thông tin khác. Arcview hỗ
                trợ các khuôn dạng dữ liệu ảnh sau đây:
                    ·   TIFF, TIFF/LZW dạng nén
                    ·   ERDAS; IMAGINE (với ứng dụng mở rộng IMAGINE
                        image của ArcView)
                    ·   Các tệp raster dạng SUN




                                    18
·   BMP
·   JPEG (với ứng dụng mở rộng JPEG image của
    Arcview)
·   GRID của ARC/INFO




             19
Các dữ liệu dạng Các dữ liệu dạng bảng có thể bao gồm hầu như bất kỳ loại
              bảng thông tin nào. Thông thường, chúng chứa các thông tin mô tả
                   các đối tượng trên bản đồ. Bằng cách gắn các dữ liệu này vào
                   một theme, bạn sẽ làm tăng khả năng hiển thị và truy vấn các
                   theme của Arcview.

                    Trong trường hợp bảng có chứa các thông tin về vịt trí, bạn có
                    thể sử dụng dữ liệu này để hiển thị trực tiếp các đối tượng trên
                    một view.

     Tạo mới một Một view được tạo mới trong khuôn khổ một Dự án của
           View Arcview. Dự án này có thể là một Dự án đã có sẵn hoặc cũng
                 được tạo mới. Một dự án có thể chứa một số lượng bất kỳ các
                 views. Một dự án khi được tạo mới thì không chứa bất kỳ một
                 view hay một tài liệu nào khác (như bảng, đồ thị hay bản vẽ
                 trước khi in. Theo ngầm định, tên của một Dự án được tạo mới
                 sẽ là Untitled.apr. Bạn có thể đổi tên này khi cất giữ Dự án.

                    Khi bạn tạo mới một view trong Dự án, nó là một view rỗng,
                    tức là không chứa một theme nào. Khi bạn thực hiện thao tác
                    thêm một view vào Dự án, view này sẽ được liệt kê trong một
                    danh sách trong cửa sổ Dự án. Theo ngầm định, tên của view
                    mới sẽ là ViewX, trong đó X là số view (chẳng hạn, View1 sẽ là
                    tên của view đầu tiên được thêm vào một Dự án). Bạn cũng có
                    thể đổi tên của một view trong hộp thoại View Properties.

 Thêm một theme Thêm một theme vào một view về thực chất là dùng Arcview
đối tượng vào một để truy cập và hiển thị các dữ liệu địa lý. Các themes chỉ tham
            View chiếu tới các tệp dữ liệu nguồn, nên khi bạn thêm một theme
                  vào view, không có dữ liệu nào bị trùng lặp hay bị copy vào
                  tệp Dự án.

  Thêm một theme Một theme đối tượng là một theme được xây dựng trên cơ sở
       đối tượng của một nguồn dữ liệu không gian, chẳng hạn như một tệp
                 dạng Shapefile, coverage của ARC/INFO hay CAD. Trong một
                 nguồn dữ liệu không gian, thông tin về vị trí được lưu trữ dưới
                 dạng các tọa độ x, y. Chẳng hạn, các đối tượng dạng điểm
                 được lưu dưới dạng các cặp tọa độ x, y đơn lẻ; các đường, kể
                 cả đường biên của các đa giác được lưu dưới dạng một chuỗi
                 các cặp tọa độ x, y.

Sử dụng chức năng Để thêm một theme đối tượng vào một view, việc đầu tiên bạn
       Add Theme cần làm là kích hoạt view, sau đó kích trỏ chuột vào phím Add
                  Theme hay chọn mục Add Theme từ lệnh đơn view. Trong hộp



                                       20
thoại Add Theme, chọn Feature Data Source từ danh sách
                 Data Source Type, rồi dùng công cụ duyệt tệp để truy cập tới
                 thư mục chứa các tệp dữ liệu nguồn.




                         Hình 2.2. Tạo mới một View


                     ·   Phím Add Theme

                     ·   Chọn nguồn dữ liệu




                    Hình 2.3. Thêm một theme vào view


Chọn các nguồn Bạn chọn một nguồn dữ liệu bằng cách kích chuột vào nó để
        dữ liệu nó ngả sang màu sẫm. Để chọn nhiều nguồn dữ liệu một lúc,
                giữ phím Shaft trong khi kích chuột vào các nguồn dữ liệu cần
                chọn. Mỗi nguồn dữ liệu được chọn sẽ trở thành một theme
                riêng biệt trong view.

Các themes mới Sau khi bạn đã thêm các theme vào một view, Arcview, sẽ hiển
 trong một view thị chúng trong phần mục lục của view. Theo ngầm định, các
                themes mới này sẽ không được hiển thị cho đến khi bạn bật
                chúng lên bằng cách kích chuột vào hộp kiểm tra của chúng.

  Thêm ảnh vào Một theme ảnh được tạo trên cơ sở nguồn dữ liệu ảnh, chẳng
         View. hạn một ảnh chụp từ máy bay hay ảnh chụp từ vệ tinh. Các
               nguồn dữ liệu ảnh chứa các thông tin không gian có khuôn
               dạng một mạng các ô có kích thước đều nhau hay một ma trận
               được tổ chức thành một tập hợp các hàng và cột. Mỗi ô trong
               dữ liệu ảnh chứa một giá trị, ghi được bởi các thiết bị quang
               học hay điện tử. Chẳng hạn, mỗi pixel trong một ảnh vệ tinh
               biểu diễn một năng lượng ánh sáng được bức xạ từ bề mặt trái
               đất.
                 Bạn có thể thêm một tệp grid của ARC/IFNO vào một view
                 dưới dạng một theme ảnh đơn kênh. Trong một tệp grid của



                                    21
ARC/INFO, mỗi ô chứa một giá trị số biểu thị một đối tượng
                   địa lý (chẳng hạn như loại đất, đơn vị sử dụng đất, độ cao địa
                   hình, độ dốc).

Sử dụng chức năng Để thêm một theme vào ảnh một view, việc đầu tiên bạn cần
       Add Theme làm là kích hoạt view, sau đó kích trỏ chuột vào phím Add
                  Theme hay chọn mục AddTheme từ lệnh đơn View. Trong hộp
                  thoại AddTheme, chọn Image Data Source Type, rồi dùng
                  công cụ duyệt tệp để truy cập tới thư mục chứa các tệp ảnh.
                  Chọn một nguồn dữ liệu ảnh bằng cách kích chuột lên nó.
                  Nguồn dữ liệu ảnh mà bạn chọn sẽ được đưa vào view đang
                  được kích hoạt như một theme.

  Thêm một theme Khi một bảng có chứa các toạ đỗ, y, nó được gọi là một bảng
chứa các toạ độ x, các sự kiện và có thể được sử dụng để tạo ra một theme trong
   y vào một View Arcview. Các dữ liệu của bảng sự kiện cho phép bạn thành lập
                   bản đồ có chứa các vị trí địa lý, nhưng không phải ở khuôn
                   dạng chuẩn của các dữ liệu không gian.

Các nguồn dữ liệu Tệp toạ độ chứa vị trí chính xác của các đối tượng dưới dạng
  chứa toạ độ x, y các toạ độ x, y. Các toạ độ được xác định bằng nhiều cách,
                   chẳng hạn căn từ bản đồ, đo đạc ngoài thực địa hay đo bằng
                   máy định vị vệ tinh toàn cầu (GPS). Đơn vị của các toạ độ x, y
                   có thể ở bất kỳ hệ chiếu nào, chẳng hạn kinh – vĩ độ hay mét.

 Thêm một tệp vào Bạn có thể thêm một tệp dạng INFO, dBASEIII, dBASEIV,
           Dự án hoặc tệp các ký tự ngăn cách bằng dấu phẩy, hoặc bằng dấu
                  cách vào Dự án của mình như thêm một bảng. Khi bạn thêm
                  vào một tệp văn bản, Arcview sẽ đọc vào từng hàng của tệp và
                  đưa các chuỗi ký tự ngăn cách nhau bởi dấu phẩy hay dấu cách
                  vào mỗi trường (cột) riêng của một bảng. Dòng đầu tiên của
                  tệp dành để lưu trữ tên các trường của bảng.

 Tạo một theme từ Sau khi bảng đã được thêm vào Dự án, hãy chọn mục Add
        một bảng Event Theme từ lệnh đơn View và dùng hộp thoại Add Event
                  Theme để tạo một theme điểm mới từ bảng đã cho.




                                      22
Hình 2.4. Thêm một theme từ dữ liệu bảng toạ độ


     Các bảng của Các themes được tạo ra từ các nguồn dữ liệu không gian như
            theme converage của ARC/INFO hay Shapefile của Arcview, và các
                  theme được tạo nguồn từ nguồn bảng sự kiện đều có các bảng
                  chứa các thông tin thuộc tính của các đối tượng của theme.
                  Các theme được tạo từ các dữ liệu ảnh không có bảng thuộc
                  tính.

                    Mỗi đối tượng trong theme đều được xác định bởi một bản ghi
                    trong bảng thuộc tính, mô tả các đặc trưng của đối tượng này.
                    Mỗi trường của bảng thuộc tính chứa một giá trị của một thuộc
                    tính cụ thể.

                    Khi đã thêm vào view một theme biểu diễn các dữ liệu không
                    gian hay các dữ liệu sự kiện, bạn có thể truy cập tới bảng thuộc
                    tính này bằng cách nhấn chuột vào phím Open Theme Table.
                    Arcview tự động quản lý mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý
                    và các thuộc tính của chúng, vì vậy bạn không phải mất công
                    nhập bảng thuộc tính vào ArcView.

 Trường hình dạng Nếu một Theme được tạo từ các dữ liệu không gian hay dữ liệu
          (Shape) bảng thì trong bảng thuộc tính của nó sẽ có một trường gọi là
                  trường Hình dạng (Shape). Trường này xác định thể loại của
                  mỗi đối tượng của theme (điểm, đường hay miền). Trường này
                  cũng cho phép phân biệt bảng thuộc tính của theme với bất kỳ
                  loại bảng nào khác trong ArcView.

Các trường về hình Khi một theme được tạo từ một converage của ARC/INFO,
               học bảng thuộc tính của nó sẽ chứa các trường về hình học của đối
                   tượng. Các trường hình học có thể khai thác khác nhau tuỳ
                   theo loại đối tượng.

 Các trường chỉ số Mối đối tượng được tạo từ một coverage của ARC/INFO sẽ có
                   hai trường đặc trưng là: trường coverage và trường Coverage-
                   ID, với các từ Coverage được thay bởi tên của Coverage.

  Các trường thực Mỗi theme có xuất xứ từ các dữ liệu dạng CAD sẽ có một
               thể bảng chứa đặc tính của các thực thể như màu sắc, loại đường,
                   cao độ, độ dày,v.v..




                                       23
Hình 2.5. Các bảng của Theme


Cất giữ một Dự án Khi bạn cất giữ một Dự án, tất cả các tài liệu trong Dự án
                  (khung nhìn, bảng, đồ thị, bảng vẽ trước khi in, và mã nguồn)
                  cũng được cất giữ cùng một lúc. Tệp <project>.apr được cập
                  nhật và lưu vị trí hiện tạo của tất cả các cửa sổ, các đối tượng
                  được chọn và các theme đang hiển thị, kể cả biểu tượng và
                  màu sắc. bạn cũng có thể sử dụng Save Project As để cất giữ
                  Dự án dưới một tên khác.




                          Hình 2.6. Cất giữ một Dự án

                    Bài tập cho chương II:
                    Bài tập 2a: Thêm một Theme vào một View
                    Bài tập 2b: Xác lập các tính chất của một View




                                       24
Chương III
                             Hiển thị các Themes


 Xây dựng các bản     Công cụ tạo lập chú giải (Legend Editor) cho phép bạn tạo các
đồ chuyên đề bằng     bản đồ rất hấp dẫn, nêu bật được những điểm quan trọng nhất
   công cụ tạo lập    của tập dữ liệu mà bạn muốn trình bày. Với Legend Editor,
  chú giải (Legend    bạn có thể chọn một trong nhiều loại chú giải khác nhau, phân
            Editor)   loại các dữ liệu của mình theo ý muốn, chỉnh sửa văn bản của
                      chú giải và thay đổi biểu tượng của các đối tượng. Bạn có thể
                      xem trước những thay đổi trên bản đồ trước khi bạn quyết định
                      thực hiện các thay đổi đó.

Mở Legend Editor Bạn có thể truy cập tới Legend Editor bằng nhiều cách. Trước
                 hết, bạn cần xác định theme có chú giải cần chỉnh sửa và kích
                 hoạt nó. Tiếp theo, bạn có thể chọn một trong các thao tác sau:

                         ·   Chọn Legend Editor từ lệnh đơn Theme, hoặc

                         ·   Kích trỏ chuột vào phím Edit Lengend, hoặc

                         ·   Kích đúp trỏ chuột vào chú giải của theme trong Mục
                             lục của View.




                                         25
Hình 3.1. Mở Legend Editor


Chọn loại chú giải Một trong những khâu quan trọng khi thành lập một bản đồ là
                   xác định loại chú giải thích hợp cho bản đồ đó. Arcview cho
                   phép lựa chọn một trong sáu loại chú giải sau:

                       ·   Biểu tượng đơn (Single Symbol)

                       ·   Giá trị duy nhất (Unique Value)

                       ·   Cấp độ màu (Graduate color)

                       ·   Cấp độ biểu tượng (Graduate Symbol)

                       ·   Mật độ điểm (Dot Density)

                       ·   Biểu tượng đồ thị (Chart Symbol)

Chú giải theo biểu Chú giải ngầm định của Arcview là Biểu tượng đơn. Loại chú
       tượng đơn giải này chỉ sử dụng một biểu tượng để biểu diễn tất cả các đối
                   tượng của theme. Chú giải này được sử dụng trong trường hợp
                   bạn muốn biểu diễn vị trí của các đối tượng trên bản đồ hơn là
                   muốn biểu diễn bất kỳ một thuộc tính nào của chúng.

 Chú giải theo giá Đối với mỗi trường thuộc tính trước, bạn có thể dùng một biểu
      trị duy nhất tượng duy nhất để biểu diễn mỗi giá trị thuộc tính duy nhất
                   (tức là giá trị không bị trùng lặp). Phương pháp này có hiệu
                   quả nhất khi bạn muốn hiển thị các dữ liệu được xác định rõ
                   ràng, như các quốc gia, tỉnh, huyện,v.v...

 Chú giải theo cấp Loại chú giải này đánh màu cho các đối tượng theo cấp độ.
           độ màu Chú giải theo cấp độ màu được dùng nhiều trong các trường
                   hợp dữ liệu có dạng số và có xu hướng phát triển hay dao động
                   trong một khoảng giá trị nào đó, chẳng hạn nhiệt độ, dân số,
                   v.v...




                                       26
Hình 3.2. Các loại Biểu tượng đơn, Giá trị duy nhất và Cấp độ màu

Chú giải theo cấp Loại chú giải này sử dụng một biểu tượng có kích thước tăng
   độ biểu tượng hay giảm dần để biểu diễn các đối tượng. Chú giải theo cấp độ
                  biểu tượng được dùng trong trường hợp các dữ liệu có kích
                  thước hay độ lớn khác nhau. Loại chú giải này chỉ áp dụng
                  được cho các đối tượng dạng điểm hoặc đường.

Chú giải theo mật Bạn có thể biểu diễn các đối tượng theme đa giác bằng các
          độ điểm điểm ứng với các giá trị trong một trường thuộc tính. Phương
                  pháp này phát huy hiệu quả tốt trong trường hợp bạn muốn
                  biểu diễn sự phân phối của một loại thuộc tính, (như dân số,
                  các trang trại, số thùng dầu thô.v.v...) theo không gian. Chẳng
                  hạn, một bản đồ mật độ điểm có thể cho thấy các khu vực có
                  số lượng dân sinh nhiều nhất là dọc theo bờ sông hay tại các
                  dải ven biển.

Chú giải theo biểu Bạn có thể biểu diễn nhiều thuộc tính khác nhau của các đối
     tượng đồ thị tượng bằng các đồ thị dạng bánh hay dạng cột. Mỗi lát (đồ thị
                   dạng bánh) hay cột (đồ thị dạng cột) tương ứng với một thuộc
                   tính và kích thước của mỗi lát hay cột này được xác định bởi
                   giá trị của mỗi thuộc tính. Loại chú giải này tiện cho việc so
                   sánh các thuộc tính đa trị, chẳng hạn như các dân tộc trong
                   một quốc gia hay các loài động vật quý hiếm tìm thấy trong
                   một khu bảo tồn, v.v...


     Hình 3.3. Các chú giải loại Cấp độ biểu tượng, Mật độ điểm và Đồ thị




                                      27
Lựa chọn phương Khi sử dụng các kiểu chú giải theo cấp độ màu hay cấp độ
  pháp phân cấp biểu tượng, các bạn có thể lựa chọn cách phân chia dữ liệu ra
                thành các lớp của Arcview. Các phương pháp phân cấp khác
                nhau sẽ dẫn đến các hình thức biểu diễn dữ liệu khác nhau.

  Sử dụng phương Theo ngầm định, Arcview sử dụng phương pháp ngắt tự nhiên
  pháp ngầm định (natural breaks) để phân cấp dữ liệu thành năm lớp. Bạn có
                 thể tự ý thay đổi phương pháp phân cấp hay thay đổi phương
                 pháp phân cấp hay thay đổi số lớp bằng cách sử dụng phím
                 Classify trong Legend Editor.

 Thay đổi phương Nếu không muốn sử dụng phương pháp phân cấp ngầm định,
   pháp phân cấp bạn có thể chọn phương pháp khác bằng cách sử dụng hộp
                 thoại Classification. Để mở hộp thoại Classification, kích trỏ
                 chuột vào phím Classify trong Legend Editor. Từ hộp thoại
                 Classification, bạn có thể chọn một phương pháp phân cấp
                 mới, số lớp và cách làm tròn các giá trị số của dữ liệu. Trước
                 khi chọn phương pháp phân cấp, bạn phải xác định thuộc tính
                 mà bạn muốn phân cấp. Arcview không hạn chế số lượng các
                 lớp.




         Hình 3.4. Lựa chọn phương pháp phân cấp bằng Legend Editor


  Sử dụng phương Phương pháp ngắt tự nhiên là phương pháp phân cấp ngầm
pháp ngắt tự nhiên định của ArcView. Phương pháp này xác định các điểm ngắt
                   giữa các giá trị để tạo ra các lớp có chứa các cụm giá trị dữ
                   liệu có mật độ cao. Phương pháp này cho phép khám phá ra
                   những mô hình nhóm tồn tại cố hữu trong dữ liệu của bạn.




                                      28
Hình 3.5. Phân cấp bằng phương pháp ngắt tự nhiên

  Sử dụng phương Trong phương pháp này, các giá trị được phân chia sao cho
    pháp Quantile mỗi lớp có chứa cùng một số lượng các đối tượng. Việc phân
                  cấo theo phương pháp này mặc dù khá dễ hiểu, nhưng lại dễ bị
                  hiểu lầm. Chẳng hạn, việc biểu thị dân số rõ ràng là không tích
                  hợp trong trường hợp này, vì những khu vực thưa dân lại vẫn
                  có thể được xếp vào cùng lớp với những vùng có mật độ dân
                  cao.
                  Bạn có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách tăng số lớp
                  lên.




                Hình 3.6. Phân cấp bằng phương pháp Quantile

  Sử dụng phương Phương pháp Đồng khoảng chia toàn bộ dữ liệu ra thành
pháp Đồng khoảng nhưng khoảng giá trị bằng nhau.




              Hình 3.7. Phân cấp bằng phương pháp đồng khoảng

  Sử dụng phương Phương pháp đồng diện tích phân chia các đối tượng đa giác
  pháp Đồng diện sao cho tổng diện tích các đa giác trong mỗi lớp xấp xỉ bằng
             tích nhau. (ArcView xác định tổng diện tích của các đối tượng có
                  các giá trị dữ liệu hợp lệ, sau đó chia đại lượng này cho số lớp
                  để xác định diện tích ứng với mỗi lớp.
                    Thông thường, nếu kích thước của tất cả các đối tượng là
                    tương đương như nhau thì các lớp xác định theo phương pháp
                    này rất giống với các lớp được xác định theo phương pháp
                    Quantile. Hai phương pháp chỉ khác nhau nếu các đối tượng
                    có kích thước rất tương phản nhau.




                                       29
Hình 3.8. Phân cấp bằng phương pháp đồng diện tích

Sử dụng độ lệch Khi bạn phân cấp dữ liệu bằng phương pháp độ lệch chuẩn,
         chuẩn ArcView sẽ tự động tính giá trị trung bình, sau đó đặt các dấu
                ngắt tại các giá trị lớn hơn và nhỏ hơn giá trị trung bình lần
                lượt bằng 1/4, 1/2 hay 1 giá trị trung bình. ArcView cũng ghép
                các giá trị lớn hơn ba lần giá trị trung bình vào hai khoảng “>3
                Std.Dev.” (trên trung bình) và “3 Std.Dev” (dưới trung bình).

       Hình 3.9. Phương pháp Độ lệch chuẩn và các số liệu thống kê




                                     30
Xem các số liệu Trong Legend Editor kích chuột vào phím Statistics, bạn sẽ
        thống kê xem được số liệu thống kê về các trường được phân cấp. Các
                  giá trị này bao gồm: cực tiêu, cực đại, tần suất, tổng, trung
                  bình và độ lệch chuẩn.
   Chuẩn hóa dữ ArcView cho phép sử dụng hai phương pháp chuẩn hóa dữ liệu
            liệu là chuẩn hóa theo phần trăm của tổng và chuẩn hóa theo giá trị
                 một thuộc tính khác.
  Chuẩn hóa theo Thay vì biểu diễn trên bản đồ các giá trị thực (như dân số, số
   phần trăm của doanh thu,v.v...), bạn có thể chuẩn hóa các giá trị này bằng
            tổng cách chia mỗi giá trị thuộc tính cho tổng của tất cả các giá trị.
                 Các kết quả sẽ được biểu thị bằng phần trăm.
  Chuẩn hóa theo Một cách khác để chuẩn hóa dữ liệu của bạn là chia các giá trị
   giá trị của một của trường đang phân cấp cho các giá trị của một trường khác.
  thuộc tính khác Chẳng hạn, bạn có thể lập bản đồ mật độ dân số bằng cách
                   chia số dân cho diện tích của khu vực có số liệu.
Trường hợp không Trong một vài trường hợp, khi dữ liệu của bạn đã được chuẩn
 nên chuẩn hóa dữ hóa, thì bạn không phải chuẩn hóa chúng một lần nữa (chẳng
              liệu hạn các thuộc tính tỷ lệ ly hôn hay mật độ).

 Thao tác với các ArcView cho phép thực hiện các thay đổi trong quá trình phân
              lớp cấp dữ liệu bằng nhiều cách.

Thêm vào hay xóa Ngoài việc thay đổi số lớp trong hộp thoại Classify, ArcView
       đi các lớp cho phép thêm vào hoặc xóa đi các lớp dữ liệu ngay trong
                  Legend Editor. Bằng cách kích và kéo trỏ chuột, bạn cũng có
                  thể thay đổi thứ tự của các lớp. Chẳng hạn, bạn có thể chuyển
                  lớp Không có dữ liệu từ hàng dưới cùng của Mục lục lên hàng
                  trên cùng.
Chỉnh sửa các giá Bạn có thể chỉnh sửa các giá trị trong cột Values để thay đổi
  trị và các nhãn ranh giới giữa các lớp. Bạn cũng có thể gõ một xâu ký tự vào
                  cột Labels để nó xuất hiện trong chú giải của Theme trong
                  Mục lục. Sau khi đã chỉnh sửa xong, bạn cần kích trỏ chuột
                  vào phím Apply để vẽ lại view với các giá trị hoặc nhãn mới.
   Chỉnh sửa các ArcView cho phép chỉnh sửa các thành phần của chú giải để
 thành phần chú tùy biến hình thức hiển thị bản đồ.
            giải

Sắp xếp các giá trị Bạn có thể sắp xếp các trường Values hay Labels của Legend
     hay các nhãn Editor bằng cách sử dụng các phím Sort Ascending hay Sort
                    descending ở phía dưới Legend Editor. Bạn cũng có thể sắp
                    xếp trường Count trong lựa chọn loại chú giải Giá trị duy nhất.



                                       31
Các trường Values và Count được sắp xếp theo thứ tự abc.




                  32
Đảo thứ tự các Bạn có thể thay đổi thứ tự của các biểu tượng trong trường
       biểu tượng Symbol bằng cách kích chuột vào phím Đảo biểu tượng ở phía
                   dưới Legend Editor (phím có in hình thang màu và hai mũi
                   tên). Chẳng hạn, nếu các lớp dữ liệu của bạn được đánh màu
                   từ trắng sang đỏ, thì sau khi kích chuột vào phím này, thứ tự
                   đánh màu sẽ được đổi lại từ đỏ sang trắng. đảo thứ tự các biểu
                   tượng không làm thay đổi thứ tự của các nhãn.
Thang màu theo độ Phím Thang màu (có hình thang màu và một mũi tên) cho
        đậm nhạt phép tọa một thang màu theo độ đạm nhạt giữa mầu đầu và
                  màu cuối hay giữa màu đầu tiên với một màu được chọn khác
                  trong chú giải của bạn. Bạn cũng có thể dùng phím này để tạo
                  thang màu giữa hai màu được chọn, hay giữ một màu được
                  chọn với màu cuối cùng trong chú giải của bạn.
     Sử dụng phím Phím Undo cho phép quay trở lại chú giải trước. Bạn có thể sử
            Undo dụng phím này để quay ngược về các chú giải trước năm lần.


                    Hình 3.10. Các phím chức năng chỉnh sửa Chú giải
 Làm việc với các Các giá trị rỗng là các giá trị mà bạn không muốn đưa vào sử
     giá trị rỗng dụng trong quá trình phân cấp. Có hai loại giá trị rỗng, loại thứ
                  nhất vốn có sẵn trong khuôn dạng các tệp cơ sở dữ liệu, chẳng
                  hạn các tệp dBASE, và loại thứ hai là các giá trị được cố ý
                  nhập vào dữ liệu. ArcView có thể tự động nhận dạng các giá trị
                  rỗng liên quan tới khuôn dạng cơ sở dữ liệu.
                    Các giá trị rỗng được cố ý nhập vào trong trường hợp người
                    nhập liệu muốn chỉ ra một đối tượng địa lý không có số liệu
                    thuộc tính, hay họ muốn giấu các dữ liệu này, hay số liệu
                    không sử dụng được.
                    Nếu một trường dữ liệu đang được phân cấp có chứa các giá
                    trị rỗng, bạn phải thông báo cho ArcView biết rằng bạn muốn
                    bỏ qua các dữ liệu này trong quá trình phân cấp, hay bạn
                    không muốn đưa chúng vào chú giải.
Ví dụ về các giá trị Các giá trị rỗng bằng số thường rất dễ nhận ra, chẳng hạn
              rỗng chúng thường được biểu thị dưới dạng - 9999. Số không cũng
                     thường được dùng để biểu thị giá trị rỗng. Đối với các thuộc
                     tính dạng ký tự, giá trị rỗng thường là một dấu để trống. Cần
                     lưu ý rằng không có biểu tượng “không có số liệu” ngầm định
                     trong thang màu.




                                       33
Hình 3.11. Hộp thoại Giá trị rỗng




                  34
Thay đổi các biểu Cửa sổ biểu tượng (Symbol Window) của ArcView chứa một
 tượng bằng cửa vài bảng vẽ (Palette) cho phép thay đổi các biểu tượng hiển thị
   sổ biểu tượng trong Theme của bạn.
                    Bảng vẽ là một tập hợp các biểu tượng hay màu sắc chứa trong
                    một tệp mà bạn có thể gọi ra để sử dụng hay tạo mới. Các bảng
                    vẽ khác nhau cho phép thay đổi màu sắc, họa tiết, kiểu đường,
                    biểu tượng điểm và phông chữ của chú giải.
  Sử dụng Palette Sử dụng Palette Manager, bạn có thể tải, cất giữ, xóa hay tạo
        Manager mới một palette ngầm định. Ngoài một palette ngầm định,
                  ArcView cung cấp thêm cả một số palette cho các ứng dụng
                  chuyên biệt. Các palette bổ sung này được lưu trong thư mục
                  chứa các biểu tượng. Để xem danh sách các palette này, bạn
                  có thể tìm trong phần trợ giúp, chuyên đề: ArcView palette
                  files. Bạn cũng có thể dùng Palette Manager để nhập một tệp
                  biểu tượng dạng icon có các khuôn dạng sau: GIF, MacPaint,
                  Windows Bitmap, SunRaster, TIFF và Xbitmap.




                    Hình 3.12. Các palette của Palette Manager.
 Cất giữ và tải các Arcview cho phép lưu một chú giải và cất giữ nó trong một thư
          chú giải mục mà bạn tạo ra hoặc chỉ đường dẫn đến để có thể sử dụng
                    nó cho một phiên làm việc khác. Khi bạn tải một chú giải,
                    Arcview cho phép bạn lựa chọn giữa việc chỉ tải các lớp đã
                    phân, chỉ tải các biểu tượng hay tải cả phân cấp và biểu tượng.
                    Arcview cũng hiển thị tên thuộc tính đã được dùng để phân cấp
                    và cho phép gán chú giải cho thuộc tính đó hay một thuộc tính
                    khác trong cùng theme.




                    Hình 3.13. Cất giữ và tải các chú giải
Quản lý việc hiển Chức năng Theme Properties kiểm soát việc hiển thị các
 thị Theme bằng theme. Bạn có thể dùng hộp thoại Theme Properties để hiển thị
Theme Properties một tập hợp con của một theme, đánh nhãn cho các đối tượng



                                        35
bằng các giá trị lấy từ một trường thuộc tính, xác lập một tỷ lệ
hiển thị bản đồ hay tạo các nối kết nóng cho phép hiển thị các
thông tin bổ trợ khi bạn kích trỏ chuột vào một đối tượng.
Sau khi đã xác lập các đặc tính của theme, bạn có thể khóa các
đặc tính này bằng cách gán mật khẩu.




                   36
Hình 3.14. Hộp thoại Theme Properties
Xác định một tập Theo ngầm định, tất cả các đối tượng của một theme sẽ được
  con của theme hiển thị trong một view. Bạn có thể sử dụng chức năng Query
                 Builder (bên trong hộp thoại Theme Properties) để xác định
                 một tiêu chuẩn dùng để chọn một tập hợp con các đối tượng
                 của theme. Chẳng hạn, bạn có thể chọn chỉ hiển thị các chấn
                 tâm động đất có độ lớn vượt quá 5 độ Richte từ một theme
                 chứa toàn bộ các chấn tâm động đất.
                   Nếu bạn muốn hiển thị cả theme chứa tập mẹ lẫn theme chứa
                   tập con trên cùng một view, đầu tiên copy theme mẹ, sau đó
                   xác lập tiêu chuẩn lựa chọn tập con cho nó, rồi đổi tên theme
                   để tạo thành theme mới.
Xác lập tiêu chuẩn Bạn có thể sử dụng Query Builder để xác lập tiêu chuẩn chọn
 chọn một tập con một tập con. Mỗi tiêu chuẩn chọn có dạng một biểu thức chứa
                   một trường, một toán tử và một giá trị. Bạn cũng có thể liên
                   kết các biểu thức lại để đưa tiêu chuẩn chọn trở về một biểu
                   thức logich có chứa nhiều hơn một trường và nhiều hơn một
                   giá trị.




                   Hình 3.15. Xác định một tập con của theme bằng Query
                   Builder.
  Xác lập cận trên Để đảm bảo tính rõ ràng của bản đồ khi hiển thị, bạn có thể
  cho tỷ lệ hiển thị xác lập một cận trên cho tỷ lệ. Sử dụng Theme Display
                     Properties để mô tả tỷ lệ thích hợp cho việc hiển thị một
                     theme.
                   Khi bạn phóng to hay thu nhỏ một vùng của View, ArcView sẽ
                   kiểm tra cận trên tỷ lệ đã được xác lập để quyết định hiển thị
                   theme nào. Nếu tỷ lệ của theme không đáp ứng tiêu chuẩn thì
                   mặc dù hộp kiểm tra của theme đang bật, theme cũng không
                   được hiển thị.
Tạo nhãn cho các Bạn có thể chèn ký tự vào view để mô tả các đối tượng của



                                      37
đối tượng của theme. Các ký tự này bao gồm các từ được gõ vào từ bàn
           theme phím, thông tin từ bảng, các chú giải tạo trên ARC/INFO hay
                  AUTOCAD. Mỗi xâu ký tự là một yếu tố đồ họa có thể được
                  đưa vào view với kích thước tùy ý, tại các vị trí tùy ý.
   Tạo văn bản từ Hộp thoại Theme Properties là nơi bạn có thể mô tả trường
        một bảng thuộc tính có thông tin văn bản được lấy ra để tạo nhãn cho
                  các đối tượng và vị trí của các nhãn văn bản này trong view.
                  Để tạo từng nhãn một, bạn sử dụng công cụ Label Feature (có
                  hình chuột), còn nếu muốn tạo nhãn cho tất cả các đối tượng
                  một lúc, bạn chọn Auto-label từ lệnh đơn Theme. Nếu trong
                  một theme có một hay một vài đối tượng đang được chọn thì
                  chỉ có các đối tượng này được tạo nhãn.
 Sử dụng coverage    Bạn có thể tạo một theme văn bản từ các chú giải của một
    của ARC/INFO     coverage của ARC/INFO hay tệp AUTOCAD. Để thêm một
hay tệp AUTOCAD      theme chú giải, sử dụng phím Add Theme và chọn loại đổi
làm nguồn văn bản    tượng từ thư mục chứa dữ liệu nguồn. Các theme chú giải
          chú giải   được lưu trữ và hiển thị như tất cả các theme khác trong view.

                     Hình 3.15. Xác định vị trí tạo nhãn

    Sử dụng chức Khi bạn chọn Auto-Label từ lệnh theme, một hộp thoại xuất
 năng tạo nhãn tự hiện cho phép chọn các phương án khác nhau để tạo nhãn cho
     động (Auto- các đối tượng của một theme đang được kích hoạt.
           Label)

  Chọn vị trí nhãn Hộp thoại Auto-label cung cấp hai phương án chọn vị trí đặt
                   nhãn. Phương án thứ nhất là vị trí đã được bạn mô tả trong
                   mục Text Label của hộp thoại Theme Properties (hình 3.15).
                   Phương án thứ hai là phương án ngầm định, sử dụng vị trí
                   thích hợp nhất để tạo nhãn (Find best placement). Nếu không
                   tìm được vị trí thích hợp, đối tượng sẽ không được tạo nhãn
                   trừ khi bạn chọn phương án cho phép các nhãn nằm đè lên
                   nhau (Allow Overlapping Labels).
  Làm việc với các Theo ngầm định, ArcView sẽ không hiển thị các nhãn đè lên
  nhãn nằm đè lên nhau. Nhưng nếu bạn vẫn muốn hiển thị các nhãn này, bạn có
             nhau thể chọn chức năng cho phép các nhãn nằm đè lên nhau (Allow
                   Overlapping Labels). Các nhãn đè lên nhau sẽ có màu xanh lá
                   cây. Sau đây là một vài phương pháp quản lý các nhãn đè lên
                   nhau.
                        ·   Xóa các nhãn đè lên nhau bằng lệnh Remove
                            Overlapping Labels từ lệnh đơn Theme.
                        ·   Đưa các nhãn bị đè tới các vị trí khác tốt hơn. Đầu tiên



                                        38
dùng công cụ trỏ (hình mũi tên) chọn các nhãn bị đè và
ít nhất một nhãn có vị trí tốt và có phông chữ bạn muốn
sử dụng. Sau đó chọn lệnh Convert Overlapping
Labels. Cuối cùng, lại dùng công cụ trỏ để hiệu chỉnh vị
trí của từng nhãn.




            39
Làm việc với các Chọn Remove Duplicates để loại các nhãn bị trùng ra khỏi
 nhãn bị trùng lặp view.

 Nối kết nóng các Các nối kết nóng (hot link) cho phép hiển thị các dữ liệu bổ trợ
   đối tượng của cho một đối tượng bằng cách đơn giản là kích trỏ chuột lên đối
           theme tượng đó trên màn hình. Các dữ liệu bổ trợ này có thể tồn tại
                  dưới dạng các tệp ảnh, tệp văn bản, một tài liệu của ArcView
                  (view, bảng, đồ thị, bản vẽ trước khi in) hay cả một Dự án.
                  Ngoài việc hiển thị dữ liệu, các nối kết nóng còn có thể thực
                  hiện những chức năng khác thông qua việc thực hiện các
                  chương trình viết bằng ngôn ngữ Avenue.
  Tạo các nối kết Bạn có thể tạo các nối kết nóng trong hộp thoại Theme
            nóng Properties bằng cách chọn một trường, một hành động xác
                  định trước và một chương trình nguồn.
          Trường Bảng thuộc tính của theme phải có một trường dành cho việc
                 kết nối nóng. Trường này chứa đường dẫn tới tệp văn bản, tệp
                 hình ảnh, tệp Dự án hay tên của tài liệu trong cùng Dự án.
   Hành động xác Một hành động xác định trước sẽ được thực hiện khi công cụ
      định trước Hot Link được dùng để kích trỏ chuột lên đối tượng. các hành
                 động này bao gồm Nối tới tệp văn bản (Link to text file), Nối
                 tới tệp ảnh (Link to image file), Nối tới tài liệu (Link to
                 document), và nối tới Dự án (Link to Project).
        Mã nguồn Khi bạn chọn một hành động xác định trước, một mã nguồn
                 cũng sẽ được chọn. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi xác lập này
                 bằng cách chọn một mã nguồn khác có sẵn (chẳng hạn mã
                 nguồn do chính bạn viết) để thực hiện hành động nối kết nóng.
                 Để biết thêm chi tiết, xem mục Hot Link with script example
                 trong phần trợ giúp.
  Các khuôn dạng Chức năng nối kết nóng của ArcView có thể được áp dụng cho
hỗ trợ hiển thị ảnh các khuôn dạng ảnh sau: X-Bitmap, MacPaint, Microsoft DIB
                    (Device-Independent Bitmap), SunRaster, XWD (X Windows
                    Dump Format), GIF, TIFF và TIFF/LZW.




                    Hình 3.17. Kết nối nóng các đối tượng
Khóa các đặc tính Để khóa các đặc tính của theme sao cho không ai khác ngoài
                  bạn có thể thay đổi chúng, bạn sử dụng biểu tượng khóa



                                       40
của theme (Locking) trong hộp thoại Theme Properties. Tạo một mật
          khẩu để giới hạn truy cập vào hộp thoại Theme Properties.
           Sau khi các đặc tính của theme đã bị khóa, hộp thoại Theme
           Properties chỉ có thể được truy cập vào nếu bạn gõ chính xác
           mật khẩu này (Hình 3.18).




           Hình 1.18. Khóa các đặc tính của theme.



           Bài tập cho chương III.
           Bài tập 3a. Sử dụng Legend Edito.
           Bài tập 3b. Xác lập các đặc tính hiển thị của một Theme.




                              41
Chương IV.
Làm việc với các bảng




                        42
Sử dụng các bảng Các bảng của ArcView là sự hiển thị đồ họa các dữ liệu thuộc
    của ArcView tính (các dữ liệu bảng) trên màn hình. Các dữ liệu bảng có thể
                 được đưa vào ArcView từ nhiều nguồn bên ngoài hoặc cũng có
                 thể được tạo thẳng góc bằng ArcView. Bạn có thể cập nhật các
                 dữ liệu bảng bằng những phím công cụ của ArcView. Các bảng
                 có thể được dễ dàng nối hoặc liên kết với nhau, cho phép bạn
                 xem các thông tin cần thiết hoặc hiển thị chúng trên bản đồ.
Các nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu cho các bảng của ArcView có thể là các tệp
                  dBASE, bảng INFO, một tệp văn bản hay thông tin lấy từ một
                  cơ sở dữ liệu SQL.
 Tạo bảng từ các Bạn có thể sử dụng các dữ liệu dạng bảng có khuôn dạng khác
 nguồn đã có sẵn nhau từ các nguồn bên ngoài để tạo bảng trong ArcView.

  Các khuôn dạng ArcView GIS hỗ trợ các nguồn dữ liệu bảng ở những khuôn
   ArcView hỗ trợ dạng chuẩn sau đây: dBASE III, dBASE IV, INFO và các tệp
                  văn bản chứa các ký tự cách nhau bởi dấu phẩy hay dấu cách.
                  Để đưa các bảng có các khuôn dạng trên đây vào ArcView,
                  chọn Add Table từ lệnh đơn Project, sau đó mô tả khuôn dạng
                  của nguồn dữ liệu trong danh sách List Files of Type, rồi chọn
                  tệp dữ liệu trong danh sách tên tệp.
      Nối kết SQL Sử dụng đặc tính nối kết SQL của ArcView, bạn có thể nối với
                  một cơ sở dữ liệu trên máy chủ và chạy một truy vấn SQL để
                  gọi ra một bản ghi từ cơ sở dữ liệu này. Các bản ghi được truy
                  cập sẽ tạo thành một bảng trong Dự án của bạn. Bạn có thể sử
                  dụng bảng này như bất kỳ một bảng nào khác của ArcView.
                   ArcView có thể truy cập tới các bảng của nhiều hệ quản trị cơ
                   sở dữ liệu quan hệ như ACCESS, EXCEL, ORACLE, INGRES,
                   SYBASE, INFORMIX và AS/400.



                   Hình 4.1. Thêm một bảng từ nguồn dữ liệu bên ngoài vào
                   ArcView
Tạo một bảng và Bạn có thể sử dụng ArcView để tạo một bảng và một tệp dữ
    một tệp mới liệu nguồn mới.
                   Để tạo một bảng mới, chọn biểu tượng Table từ cửa sổ Dự án
                   và kích trỏ chuột vào New. Trong hộp thoại New Table, bạn
                   chỉ đường dẫn tới thư mục muốn lưu tệp mới và đặt tên cho
                   tệp. ArcView sẽ tạo một bảng mới, chưa có hàng và cột, và một
                   tệp nguồn có khuôn dạng dBASE (đuôi. dbf).




                                      43
Lúc này, bạn có thể thêm hàng và cột cho bảng mới và nhập
các dữ liệu vào từng ô. Những bảng mới tạo này có thể được
nối hay hợp với các bảng thuộc tính của theme để bổ sung
thêm thông tin về các đối tượng.




                 44
Hình 4.2. Tạo một bảng mới.
Thêm trường cho Sau khi tạo một bảng mới, bạn phải thêm các trường vào bảng.
       một bảng Để làm việc này, bạn chọn Add Field từ lệnh đơn Edit. Bạn
                cũng có thể thực hiện thao tác này để thêm một trường vào
                một bảng đã có sẵn.
      Loại trường Mỗi bảng của ArcView cho phép thêm vào một trong bốn loại
                  trường là: Số (Number), Xâu (String), Lôgic (Boolean) và
                  Ngày tháng (Date).
      Xóa trường Bạn có thể xóa đi một trường của bảng bằng cách chọn Delete
                 Field từ lệnh đơn Edit.
            Lưu ý Để thêm trường vào một bảng, trước tiên bạn cần mở chức
                  năng chỉnh sửa bảng của ArcView bằng cách chọn Start
                  Editing từ lệnh đơn Edit.




                   Hình 4.3. Thêm trường vào một bảng.
  Thêm hàng vào Sau khi đã tạo được các trường, bạn sẽ bắt đầu thêm các bản
      một bảng ghi vào bảng. Từ lệnh đơn Edit, chọn Add Record. Nếu muốn
                thêm vài bản ghi một lúc, hãy dùng tổ hợp phím CTRL + A.
                Các giá trị ngầm định trong các hàng mới thêm vào bảng bằng
                cách này sẽ là số 0 đối với các trường dạng số hay ngày tháng
                và là ô trống đối với các trường dạng xâu hay lôgic.
  Xóa các bản ghi Bạn có thể xóa một bản ghi bằng cách kích chuột chọn nó rồi
                  chọn Delete Record từ lệnh đơn Edit. Tất cả các bản ghi đã
                  được chọn đều bị xóa theo cách này. Nếu trong bảng chưa có
                  bản ghi nào thì lựa chọn Delete Record sẽ ngả sang màu xám.




                   Hình 4.4. Thêm hàng vào một bảng
Chỉnh sửa dữ liệu Nếu bạn được phép chỉnh sửa dữ liệu trong một bảng đang
  trong một bảng được kích hoạt và muốn làm việc này, hãy chọn Start Editing.
                  Khi một bảng có thể được chỉnh sửa, các tên trường trong



                                     45
bảng sẽ chuyển sang dạng chữ không nghiêng. Để chỉnh sửa
một giá trị, bạn kích trỏ chuột vào công cụ Edit, sau đó kích
trỏ chuột vào bên trong ô cần chỉnh sửa và gõ giá trị mới vào.
Để kết thúc chỉnh sửa dữ liệu trong bảng, chọn Stop Editing từ
lệnh đơn Table. Bạn sẽ được nhắc phải cất giữ hay bỏ qua
những chỉnh sửa vừa thực hiện. Bạn không nên dùng chức
năng Stop Editing nếu bạn muốn chỉnh sửa và chọn Start
Editing.




                   46
Chỉnh sửa Chỉ có các tệp dạng dBASE và INFO có thể được chỉnh sửa
                 trong môi trường ArcView. ArcView không cho phép chỉnh sửa
                 các tệp dạng văn bản và SQL. Tuy nhiên, bạn luôn có thể kết
                 xuất các tệp dạng này ra dưới dạng dBASE, sau đó đưa vào
                 chỉnh sửa trong ArcView. Bạn có thể thực hiện việc này bằng
                 cách chọn Export từ lệnh đơn Edit.




                   Hình 4.5. Công cụ Edit
    Di chuyển trỏ Khi sử dụng công cụ Edit, bạn có thể di chuyển trỏ chuột
  chuột trong một nhanh bằng các thao tác sau đây:
            bảng Tab            Chuyển con trỏ sang phải một ô
                   Shift           Chuyển con trỏ sang trái một ô
                   Enter           Chuyển xuống dưới một ô
                   Shift - Enter   Chuyển lên trên
Tính toán với các Thay vì gõ các giá trị vào theo từng ô bằng công cụ Edit, bạn
          trường có thể dùng Field Calculator để tính và đưa một lúc nhiều giá
                  trị vào một trường. Đầu tiên, bạn hãy kích trỏ chuột vào
                  trường bạn muốn tính để kích hoạt nó, sau đó sử dụng phím
                  Calculate để hiển thị hộp thoại Field Calculator. Trong hộp
                  thoại này bạn có thể đưa vào một biểu thức để tính các giá trị
                  cho một trường bất kỳ.
   Các phép toán Sử dụng các toán tử sau đây để biểu thị mối quan hệ giữa các
                 trường và giá trị của chúng trong một biểu thức truy vấn:
                   = bằng
                   > lớn hơn
                   < nhỏ hơn
                   <>không bằng
                   >= lớn hơn hoặc bằng
                   <= nhỏ hơn hoặc bằng
                   () các biểu thức trong ngoặc đơn được thực hiện trước
                   AND - cả hai biểu thức đều đúng, ví dụ [area] > = 100 and
                   [area] < = 200.
                   OR - ít nhất một biểu thức đúng, vd. [rainfall] < 20 or [slope]



                                       47
> 35
NOT - phủ định, vd. Not [Name] < = “Hà Nội”.




                 48
Loại trường Bạn có thể chọn một trong bốn loại trường sau: Số (number),
                  Xâu (String), Lôgic, và Ngày tháng (Date). Trường số chứa
                  các giá trị số, trường xâu chứa các ký tự, trường logic chứa các
                  giá trị đúng hay sai, và trường Ngày tháng chứa các dữ liệu có
                  khuôn dạng tám chữ số (yyymmdd).




                    Hình 4.6. Phím Calculate




                    Hình 4.7. Hộp thoại Field Calculator
    Truy vấn các ArcView cho phép bạn xác lập và thay đổi tiêu chuẩn chọn các
           bảng bản ghi trong một bảng. Query Builder là một hộp thoại cho
                 phép bạn mô tả tiêu chuẩn chọn. Bạn có thể truy cập tới Query
                 Builder từ một View hay từ một bảng. Các đối tượng được
                 chọn trong một View và các bản ghi tương ứng với chúng
                 trong bảng thuộc tính sẽ ngả sang màu vàng.




                    Hình 4.8. Sử dụng Query Builder
 Mô tả tiêu chuẩn Tiêu chuẩn chọn được biểu diễn dưới dạng một hay nhiều biểu
             chọn thức logic, trong đó mỗi biểu thức bao gồm một trường, một
                  toán tử và một giá trị. Bạn có thể gộp các biểu thức với nahu
                  bằng cách mô tả nhiều hơn một trường hoặc nhiều hơn một
                  tập giá trị.
   Sử dụng các dấu Cần đảm bảo độ chính xác khi gộp các biểu thức với nhau.
   ngoặc trong các Các dấu ngoặc cho phép bạn xác định thứ tự ưu tiên của các
biểu thức phức hợp tiêu chuẩn mô tả trong biểu thức phức hợp. Trong trường hợp
                   không có dấu ngoặc đơn, biểu thức sẽ được thực hiện theo
                   trình tự từ trái sang phải.
 Các ký tự đặc biệt Ký tự đại diện cho nhiều ký tự bất kỳ là dấu * ([State name] =
                    “ Ar*”).



                                       49
Ký tự đại diện cho một ký tự đơn bất kỳ là dấu hỏi? ([Name] =
“?athy”).
Ngày tháng được        đưa   vào   dưới   dạng    yyyymmdd
([Date]>20020401).




                  50
Hiển thị kết quả Kết quả của phép chọn được tự động đánh màu vàng cả trong
           chọn View lẫn trong bảng. Số bản ghi được chọn và tổng số các bản
                 ghi cũng được hiển thị trên thanh công cụ của cửa sổ bảng.
                   Bạn hãy sử dụng phím Promote để đẩy tất cả các bản ghi được
                   chọn lên những hàng đầu của bảng.
                   Theo ngầm định, màu của các đối tượng hay bản ghi được
                   chọn là màu vàng. Tuy nhiên, bạn có thể đổi màu ngầm định
                   này bằng cách kích hoạt cửa sổ Dự án, sau đó chọn Properties
                   từ lệnh đơn Project. Trong hộp thoại Project Properties, kích
                   trỏ chuột vào phím Select Color, rồi chọn một màu mới.
Biến đổi sự chọn Sau khi đã thực hiện một phép chọn, có thể bạn sẽ muốn tinh
             lựa lọc thêm tiêu chuẩn chọn của mình. Điều này đồng nghĩa với
                 việc thêm vào hay bớt đi một số bản ghi từ tập hợp các bản ghi
                 đã được chọn, hay tạo một tập hợp mới các bản ghi. Bằng cách
                 đó, bạn có thể thực hiện những thay đổi nhỏ trong tập số liệu
                 đã được chọn mà không phải thực hiện những thao tác phức
                 tạp đối với toàn bộ dữ liệu trang bảng.
Sử dụng các phím Kích trỏ chuột vào phím Select All sẽ cho phép chọn tất cả các
                 bản ghi trong bảng; kích trỏ chuột vào phím Select None sẽ
                 hủy chọn lựa hiện tại trong bảng; và kích trỏ chuột vào phím
                 Switch Selection chọn lại tất cả những bản ghi trước đó chưa
                 được chọn.
                   Select All     Select None     Switch Selection   Promote




                   Hình 4.9. Các phím chọn lựa
  Hiển thị các số Với ArcView bạn có thể hiển thị các số liệu thống kê của một
   liệu thống kê trường trong bảng. Nếu chỉ có một số bản ghi được chọn,
                  ArcView sẽ chỉ thị các số liệu thống kê cho các bản ghi này.
                   Để hiển thị các số liệu thống kê, bạn cần chọn một trường từ
                   một bảng đang được kích hoạt, sau đó chọn Statistics từ lệnh
                   đơn Field.
                   Các số liệu thống kê sau đây sẽ được hiển thị:
                   Tổng


                                      51
Số đếm
Trung bình
Cực tiểu
Cực đại
Xếp loại
Phương sai
Độ lệch chuẩn




                52
Lưu ý Nếu không có bản ghi nào được chọn, ArcView sẽ hiển thị các
              số liệu thống kê của toàn bộ các bản ghi trong trường đã được
              chọn.




                Hình 4.10.
Tổng kết bảng Bạn có thể làm một phép tổng kết cho tất cả các bản ghi trong
              một bảng hay cho các bản ghi được chọn trên cơ sở các giá trị
              của một trường đang được kích hoạt. Đâu tiên, bạn cần chọn
              một trường trong một bảng đang được kích hoạt, sau đó chọn
              phím Summarize. Khi hộp thoại Summary Table Definition
              hiện ra, bạn hãy mô tả tên tệp kết quả chứa bảng mới sẽ do
              ArcView tạo.
                Trong danh sách Field, ArcView hiển thị tất cả các trường số
                có trong bảng, trừ trường đang được kích hoạt. Bạn hãy chọn
                một trường mà bạn muốn dùng để tính toán các số liệu thống
                kê. Cuối cùng, bạn chọn loại (các) số liệu thống kê từ danh
                sách Summarize by.
                Bạn có thể chọn các số liệu thống kê sau đây:
                Trung bình
                Tổng
                Cực tiểu
                Cực đại
                Độ lệch chuẩn
                Phương sai
                Giá trị đầu tiên
                Giá trị cuối cùng
                Số đếm
    Phím Add Phím Add xác định trường sẽ được tạo trong bảng kết quả. Khi
             bạn sử dụng phím Add, các kết quả được chọn trong các danh
             sách Field và Summarize by được đưa vào hộp Summary
             Statistics (ở bên phải). Đối với mỗi loại số liệu thống kê,
             ArcView tạo một trường trong tệp kết quả dạng dBASE để lưu.




                                    53
Phím Save As Đường dẫn đầy đủ tới tệp kết quả được hiển thị trong hộp văn
                 bản cạnh phím Save As. Bạn hãy kích trỏ chuột vào vị trí Save
                 As để mô tả đường dẫn mới và tên tệp mới.




                   Hình 4.11. Hộp thoại Summary Table Definition.
Kết quả tổng kết Khi bạn tổng kết một bảng, ArcView sẽ tạo một tệp kết quả
các số liệu thống dạng dBASE trong đó mỗi bản ghi chứa một giá trị duy nhất
               kê của một trường đang kích hoạt. Mỗi bản ghi chứa một số đếm
                  cho thấy có bao nhiêu bản ghi trong bảng nguồn cùng có giá trị
                  này. Mỗi bản ghi cũng chứa kết quả tổng kết số liệu thống kê
                  cho bất kỳ một trường nào khác của bảng nguồn mà bạn đã
                  chọn.
    Bảng tổng kết Bảng tổng kết minh họa trên hình vẽ cho thấy nó bao gồm ba
                  trường: trường Zoning chứa trong mỗi bản ghi một giá trị phân
                  vùng (thuộc tính) duy nhất, trường Count chứa số bản ghi có
                  giá trị đó, và trường Ave-Area chứa diện tích trung bình của
                  các lô đất có giá trị đó.
                   Tệp kết quả có khuôn dạng dBASE. Nó được thêm vào Dự án
                   như một bảng của ArcView. Theo ngầm định, chúng được đặt
                   tên theo trình tự là table1, table2, cum1.dbf, sum2.dbf,v.v...
            Lưu ý Bảng tổng kết mới có thể được nối hoặc gộp với bảng thuộc
                  tính của theme. Khi đó, bạn có thể truy vấn hoặc hiển thị theme
                  theo dữ liệu chứa trong bảng tổng kết.
Thiết lập quan hệ Nếu làm việc nhiều với ArcView, bạn sẽ nhận thấy rằng một
   giữa các bảng ứng dụng đòi hỏi sự truy cập đồng thời tới nhiều bảng khác
                  nhau. Chẳng hạn, một cơ sở dữ liệu về các chủ sở hữu nhà đất
                  có thể bao gồm một bảng chứa thông tin về thuế, một bảng
                  chứa các số liệu điều tra dân số, và một bảng chứa các số liệu
                  về bất động sản.
 Liên hệ các bảng Trong ArcView, bạn có thể tạo mối liên hệ giữa bảng thuộc
                  tính của theme với các bảng khác để bổ sung các dữ liệu thuộc
                  tính cho các đối tượng. Khi các bảng đã được liên hệ với nhau,
                  bạn có thể sử dụng chúng trong việc truy vấn, thành lập đồ thị,
                  thực hiện các phép phân tích hay hiển thị các đối tượng trên
                  bản đồ.




                                      54
Gộp và nối kết các Để liên hệ nhiều bảng với nhau, bạn có thể sử dụng hai
             bảng phương pháp: gộp bảng và kết nối bảng. Sự lựa chọn phương
                   pháp liên hệ bảng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bản ghi
                   trong bảng được liên hệ. Yêu cầu quan trọng nhất để có thể
                   thực hiện việc liên hệ bảng là cả hai bảng phải có một trường
                   giống nhau.
Các khai niệm cơ Một cơ sở dữ liệu quan hệ lưu trữ các thông tin dưới dạng các
 bản về cơ sở dữ bản ghi và các trường và sử dụng dữ liệu của các trường đã mô
    liệu quan hệ tả ở bảng này để tìm kiếm các dữ liệu bổ sung nằm trong một
                 bảng khác. Trong quá trình tìm kiếm, cơ sở dữ liệu quan hệ
                 tìm ra sự tương xứng giữa các dữ liệu của một trường của
                 bảng này với các dữ liệu của trường ứng trong bảng thứ hai và
                 tạo ra bảng thứ ba chứa các kết quả cần tìm trong hai bảng
                 trước.
   Khóa chính và Bạn có thể kết hợp hai bảng có cùng một trường giống nhau.
   khóa ngoại lai Các trường chung này được phân biệt bởi các thuật ngữ Khóa
                  chính và khóa ngoai lai. Khóa chính là một trường khóa trong
                  một bảng của cơ sở dữ liệu. Trường này chứa các giá trị duy
                  nhất (đảm bảo không có sự trùng lặp của mỗi giá trị) và có
                  chức năng như là một tiêu chuẩn xác nhận tính duy nhất của
                  các bản ghi trong bảng. Khóa ngoại lai là trường chung nhưng
                  nằm ở bảng thứ hai và không nhất thiết phải đảm bảo tính độc
                  nhất của mỗi bản ghi (tức là mỗi giá trị có thể gặp từ một đến
                  nhiều lần trong bảng thứ hai).
    Liên hệ tương Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng phép tương xứng giữa các giá
xứng giữa các bản trị trong hai bảng để nối kết các dữ liệu của bảng này với các
              ghi dữ liệu của bảng kia.




                   Hình 4.12. Khóa chính và khóa ngoại.
Quan hệ giữa các Sử dụng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quan hệ, bạn có thể thực
           bảng hiện việc liên hệ giữa các bảng một cách nhanh chóng.

 Các loại quan hệ Để thực hiện việc liên hệ các bảng một cách chính xác, bạn
                  cần biết có những loại quan hệ nào tồn tại giữa các bản ghi.
                  Trong ArcView, phương pháp liên hệ bảng phụ thuộc vào loại
                  quan hệ giữa các bản ghi. Các loại quan hệ này bao gồm: quan
                  hệ một - một, quan hệ nhiều - một, và quan hệ một nhiều.




                                      55
Gộp bảng Gộp là các thao tác làm tương xứng và cộng các bản ghi của
                hai bảng. Bạn hãy chọn trường chung của mỗi bảng (Trường
                khóa chính và trường khóa ngoại lai) rồi kích hoạt bảng đích.
                Khi phép gộp bảng kết thúc, các bản ghi từ bảng nguồn sẽ
                được công thêm vào bảng đích.
 Quan hệ giữa các Phép gộp được áp dụng chủ yếu đối với các bảng có mối quan
          bản ghi hệ một - một, nhưng cũng có thể sử dụng cho các bảng có mối
                  quan hệ nhiều - một. Mỗi bản ghi trong bảng đích (dù có giá
                  trị duy nhất hay không) được làm tương xứng với một thành
                  ghi duy nhất trong bảng nguồn.
  Gộp nhiều bảng Để gộp nhiều hơn hai bảng, đầu tiên ta tiến hành phép gộp cho
                 hai bảng, rồi gặp lại quy trình nhưng sử dụng bảng đích từ
                 phép gộp truớc và một bảng nguồn mới.
            Lưu ý Một bảng thuộc tính của theme nếu được sử dụng trong phép
                  gộp sẽ luôn luôn là bảng đích. Bảng đích phải được kích hoạt
                  trướ khi bạn kích trỏ chuột vào phím Join.




                   Hình 4.13. Phím Join
Kết quả gộp bảng Bảng kết quả sẽ hiển thị tất cả các trường của bảng đích và
                 bảng nguồn, nhưng trường chung của bảng nguồn đã bị giấu
                 đi.
                   Hai bảng nguồn sử dụng trong phép gộp vẫn tồn tại riêng biệt.
                   Khi Dự án được cất giữ, tất cả các mối quan hệ gộp cũng được
                   lưu theo Dự án. Trong thực tế, khi bạn mở Dự án, các tệp được
                   gộp và hiển thị trong bảng đích.
                   Tất cả các bản ghi trong bảng đích đều được hiển thị, cho dù
                   chúng có tương xứng hay không. Vì vậy, bạn có thể thấy trong
                   bảng kết quả một bản ghi với nhiều trường gộp bị trống.




                   Hình 4.14. Kết quả gộp hai bảng Phường và Dân số




                                     56
Nối kết bảng Nối kết được áp dụng chủ yếu cho các bảng có mối quan hệ
                 một-nhiều. Khi các bảng được nối kết, việc chọn các bản ghi
                 trong bảng đích sẽ kéo theo việc chọn các bản ghi tương ứng
                 trong bảng được nối kết.
                  Nối kết cũng xác định quan hệ giữa các bản ghi trong hai bảng,
                  nhưng khác với trường hợp gộp, không có bản ghi nào được
                  cộng thêm vào bảng đích. Bạn sẽ chỉ nhìn thấy kết quả của
                  phép nối kết khi bạn thực hiện một phép chọn trong bảng đích:
                  các bản ghi được nối kết trong bảng nguồn cũng được chọn
                  theo.
   Các tệp chỉ số Hai tệp chỉ số thuộc tính (có tên dạng.ain và.aix) sẽ được tạo
                  cùng với các kết quả của phép nối kết bảng. Các tệp này chứa
                  các chỉ số của các trường trong một bảng và cho phép tìm
                  kiếm nhanh các giá trị thuộc tính. Các tệp này được ghi vào
                  thư mục chứa các dữ liệu nguồn.




                  Hình 4.15. Nối kết bảng
Tạo đồ thị từ các Đồ thị của ArcView có tính động cao và là sự biểu thị đồ họa
            bảng của dữ liệu chứa trong các bảng.

  Tạo một đồ thị Bạn có thể tạo đồ thị từ một bảng bất kỳ. Trước tiên, bạn cần
                 mở một bảng và kích hoạt nó. Từ thanh chức năng, bạn chọn
                 phím Create Chart để hiển thị hộp thoại Chart Properties.
                  Nếu trong bảng có một số bản ghi đang được chọn thì đồ thị sẽ
                  biểu thị các bản ghi này, nếu không, đồ thị sẽ được vẽ cho dữ
                  liệu của toàn bảng.
 Hộp thoại Chart Từ hộp thoại Chart Properties, hãy chọn các trường mô tả các
      Properties nhóm và mỗi nhóm và chuỗi số liệu sẽ được biểu diễn trên đồ
                 thị.
                  Để xác định các nhóm, hãy chọn một hay một vài tên trường từ
                  danh mục Field rồi kích trỏ chuột vào phím Add để đưa chứng
                  vào danh sách nhóm.
                  Để xác định các chuỗi, từ danh sách xổ Label series using, hãy
                  chọn một trường có các giá trị mà bạn muốn đưa vào chú giải
                  của đồ thị. Giá trị ngầm định của trường này là <None>, với
                  việc hiển thị các số bản ghi trong phần chú giải.




                                     57
Hình 4.16. Phím Create Chart.




                  Hình 4.17. Hộp thoại Chart Properties
Các thành phần Một đồ thị bao gồm nhiều thành phần như: Nhóm (dọc theo
      của đồ thị trục X), Chuỗi (trong chú giải), biểu tượng dữ liệu (có hình
                 các thanh, đường, điểm hay mẩu bánh), chú giải, trục x, trục y
                 và đề mục. Khi bạn tạo một đồ thị, các thành phần này được vẽ
                 tại các vị trí ngầm định, với các xâu ký tự ngầm định. Bạn có
                 thể sửa đổi chú giải, các trục và đề mục, sử dụng hộp thoại đặc
                 tính của từng thành phần đồ thị.
                  Các chuỗi và các nhóm được xác định và chỉnh sửa bằng hộp
                  thoại Chart Properties.
          Chuỗi Chuỗi là một tập hợp các giá trị dữ liệu được ArcView so sánh
                trong một đồ thị. Chúng được tạo bởi các trường hay các bản
                ghi. Các biểu tượng dữ liệu sử dụng cùng một màu sắc để biểu
                thị mỗi chuỗi. Chuỗi luôn luôn được gắn nhãn trong chú giải
                của đồ thị.
          Nhóm Nhóm là một tập hợp giá trị dữ liệu được ArcView sử dụng
               trong một đồ thị để mô tả cùng một đại lượng biến thiên. Khi
               một đồ thị biểu diễn nhiều hơn một nhóm, mỗi nhóm sẽ bao
               gồm dữ liệu từ nhiều chuỗi khác nhau. Tên của các nhóm luôn
               luôn xuất hiện như là nhãn gắn cho trục x hay như đề mục của
               các đồ thị dạng bánh.




                                     58
Hình 4.18. Các thành phần của đồ thị.




                  59
Thay đổi loại đồ ArcView cung cấp sáu loại đồ thị: Miền, Thanh, Cột, Tuyến,
               thị Bánh và phân bố điểm theo xy. Mỗi loại đồ thị lại có một vài
                   kiểu khác nhau để lựa chọn. Bạn có thể chọn loại đồ thị từ
                   phím chức năng, rồi chọn kiểu đồ thị từ một sưu tập kiểu.
                    Một vài loại đồ thị rất thích hợp với việc biểu diễn một xu thế,
                    một số loại khá lại thích hợp để biểu diễn các số tuyệt đối, hay
                    so sánh các giá trị đơn lẻ với giá trị tổng thể.
  Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng tuyến được dùng để biểu diễn xu thế theo thời
   Tuyến và Miền gian. Đồ thị tuyến chỉ ra sự biến đổi về chất thay vì sự biến đổi
                  về lượng. Trong khi đó, các đồ thị miền có thể áp dụng rất tốt
                  để biểu diễn sự biến đổi về lượng, vì chúng sử dụng các mô
                  hình cho những cảm nhận bằng mắt về những đại lượng đo
                  được.
  Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng thanh và cột được dùng để so sánh các giá trị
    Thanh và Cột dữ liệu chuyên biệt. Các đồ thị thanh hay được sử dụng để biểu
                  diễn những biến thiên theo thời gian hay việc sắp xếp kế
                  hoạch, do hiệu ứng theo phương nằm ngang của chúng. Nếu
                  thêm vào các đường kẻ ô, bạn sẽ làm sắc nét hơn các giá trị
                  tuyệt đối.
  Các đồ thị dạng Đồ thị dạng bánh biểu diễn các mối tương quan giữa các mẩu
             bánh bánh với nhau hay giữa mẩu bánh với toàn bộ chiếc bánh. Bạn
                  có thể tách rời từng miếng bánh ra để làm tăng thêm mức độ
                  quan trọng của từng mẩu bánh.
   Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng điểm phân bố theo xy biểu diễn xu thế hay mô
điểm phân bố theo hình theo luật nhân quả.
                xy




                    Hình 4.19. Sáu loại đồ thị của ArcView




                    Hình 4.20. Sưu tập kiểu đồ thị loại Thanh của ArcView.
Sửa đồi các thành Mỗi thành phần của đồ thị có một hộp thoại riêng để mô tả các
  phần của đồ thị đặc tính của chúng. Bạn hãy dùng công cụ Chart Element
                  Properties để thay đổi các đặc tính này, và dùng công cụ Chart



                                       60
Color để đổi màu cho mỗi thành phần.




                  61
Hình 4.21. Các công cụ Chart Element Properties và Chart
                    Color
Thay đổi đặc tính Kích trỏ chuột lên công cụ Chart Element Properties rồi lại
   cho các thành kích lên một thành phần của đồ thị sẽ hiển thị hộp thoại đặc
 phần của đồ thị tính cho thành phần đó. Sử dụng công cụ này để thay đổi các
                  đặc tính cho đề mục, chú giải và các trục của đồ thị. Bạn có
                  thể thực hiện các thay đổi sau đây:
                       ·   Đổi tên và đổi vị trí của đề mục
                       ·   Đổi văn bản chú giải và vị trí chú giải
                       ·   Đổi tên nhóm xuất hiện trên trục x
                       ·   Hiển thị hoặc dấu các trục và nhãn của chúng
                       ·   Thay đổi nhãn của các trục
                       ·   Thay đổi trình tự hiển thị của các giá trị trên đồ thị
                       ·   Thêm các đường kẻ và thay đổi độ cao của đồ thị


Thay đổi màu sắc Bạn có thể thay dổi màu sắc của bất kỳ một thành phần nào
   cho các thành của đồ thị bằng cách sử dụng công cụ Chart Color. Chỉ cần
  phần của đồ thị kích trỏ chuột lên một thành phần của đồ thị mà bạn muốn
                  thay đổi để hiển thị của sổ Symbol, sau đó kích trỏ chuột lên
                  bất kỳ thành phần nào của đồ thị để thực hiện thay đổi.
                    Bạn có thể dùng công cụ Chart Color để thay đổi màu cho ác
                    thành phần của đồ thị như: biểu tượng dữ liệu, chú giải, đề
                    mục, trục, nhãn chia độ của trục và nhãn của trục.
Thay đổi các đặc Bạn có thể dùng công cụ Chart Element Properties để thay đổi
tính của chú giải vị trí của chú giải. Kích trỏ chuột vào một vị trí bất kỳ của chú
                  giải để hiển thị hộp thoại Chart Legend Properties.
                    Trong hộp thoại Chart Legend Properties, kích trỏ chuột vào
                    biểu đồ Legend Position tại một trong năm vị trí sau đây: giữa,
                    trên, dưới, phải hoặc trái. Chú giải sẽ được đặt ngay vào vị trí
                    vừa kích trỏ chuột. Khi bạn chọn vị trí giữa, chú giải sẽ được
                    “treo” vào vị trí giữa của đồ thị, cho phép bạn dùng trỏ chuột
                    kéo nó tới vị trí bất kỳ.
                    Hộp thoại Chart Lengend Properties cũng cho phép bạn chỉnh



                                        62
sửa văn bản của chú giải. Để thay đổi nhãn của chuỗi dữ liẹu,
                   bản chỉ việc chọn chúng rồi gõ nhãn mới vào.




                   Hình 4.22. Hộp thoại Chart Lengend Properties

Theme Properties
theme
ArcView




                                     63
Thay đổi các đặc Theo ngầm định, tên của các nhóm tương ứng với tên các
    tính của trục trường trong bảng. Bạn có thể đổi tên nhóm xuất hiện trên
                  trục của đồ thị và chỉnh sửa các đặc tính khác của trục bằng
                  cách sử dụng công cụ Chart Element Properties. Kích trỏ
                  chuột vào trục x để hiển thị hộp thoại Chart Axis Properties.
                  Để đổi tên nhóm, bạn dùng trỏ chuột chọn toàn bộ văn bản,
                  sau đó gõ tên mới vào rồi nhấn phím <Enter>. Bạn cũng có
                  thể thay đổi các đặc tính sau đây của trục:

       Đường trục Các đường kẻ trục x và y có thể được thêm vào, bật lên hay
                  tắt đi

  Nhãn cho đường Các nhãn cho đường chia độ trên các trục x và y có thể được
          chia độ thêm vào, bật lên hay tắt đi

      Nhãn nhóm Việc thay đổi một nhãn nhóm (tên trường) sẽ kéo theo sự thay
                đổi tên trường trong bảng. Một bí danh (Alias) được tạo trong
                bảng để thay thế cho tên trường thật.

 Vị trí của các trục Vị trí của các trục x và y có thể được đảo từ trên xuống dưới
                     hoặc từ trái sang phải



Hình 4.23. Hộp thoại Chart Axis Properties.

  Thay đổi độ cao Bằng cách thay đổi độ cao của đồ thị và thêm vào các đường
  và thêm vào các kẻ, bạn sẽ làm tăng khả năng diễn giải của đồ thị. Bạn có thể
        đường kẻ thực hiện các thay đổi này cho bất kỳ trục nào biểu diễn các
                  giá trị dữ liệu.

     Các đường kẻ Các đường kẻ chính là những đường kẻ được gắn nhãn, trong
      chính và phụ khi các đường kẻ phụ không được gắn nhãn. Các đường kẻ và
                   nhãn của chúng được tắt hay bật bằng các hộp điểm.

 Tỷ lệ cực tiểu hay Bằng cách xác lập các tỷ lệ cực tiểu và cực đại, bạn có thể
            cực đại kiểm tra sự phù hợp giữa thang chia giá trị của đồ thị và các
                    giá trị dữ liệu trong bảng. Theo ngầm định, các giá trị trên đồ
                    thị được vẽ từ số liệu trong bảng. Theo ngầm định, các giá trị
                    trên đồ thị được vẽ từ không đến giá trị lớn nhất. Việc gán giá
                    trị nhỏ nhất của trường cho tỷ lệ cực tiểu và gán giá trị lớn
                    nhất của trường cho tỷ lệ cực đại sẽ tối ưu hoá việc biểu diễn
                    các giá trị trên đồ thị.




                                        64
Hình 4.24. Xác lập các tỷ lệ cực tiểu, cực đại và thêm các đường kẻ chính vào đồ thị



  Chuyển đổi giữa Phím Series from Records or Field sẽ thay đổi việc biểu thị
  các chuỗi và các các chuỗi và các nhóm trên đồ thị. Mỗi bản ghi trong một
            nhóm chuỗi sẽ trở thành một nhóm và mỗi nhóm sẽ trở thành một
                   bản ghi trong chuỗi (xuất hiện trong chú giải của đồ thị)

              Lưu ý Bạn sẽ chỉ sử dụng được phím này khi có ít nhất hai nhóm dữ
                    liệu được biểu diễn trên đồ thị

Hình 4.25. Phím Series from Records or Field



Bài tập cho chương IV:

Bài tập 4a: Tạo và chỉnh sửa bảng.

Bài tập 4b: Chọn và tổng kết bản ghi

Bài tập 4c: Gộp và nối kết các bảng

Bài tập 4d: Tạo các đồ thị




                                        65
Chương V

                          Tạo và chỉnh sửa SHAPEFILES



Làm việc với các shapefile là khuôn dạng chuẩn của Arcview dùng để lưu trữ
      shapefiles các thông tin thuộc tính và hình học của một tập hợp các đối
                 tượng địa lý. Các thông tin về hình học của một đối tượng
                 được lưu trữ dưới dạng một tập hợp các tọa độ véctơ (điểm,
                 đường và đa giác)

 Khuôn dạng của Đối với mỗi shapefile, Arcview tạo ra ba loại tệp sau:
       shapefile
                   · Tệp dạng. shp - chứa các thông tin về hình học (hình
                      dạng và vị trí) của đối tượng;

                      ·     Tệp dạng.shx - chứa các chỉ số về hình học của đối
                            tượng;

                      ·     Tệp dạng.dbf - là tệp dạng dBASE chứa các thông tin
                            về thuộc tính của đối tượng.

                   Arcview còn tạo ra bốn tệp dạng chỉ số để trợ giúp các chức
                   năng phân tích và truy vấn. Các tệp dạng.sbn và.sbx được
                   dùng để gán chỉ số cho các dữ liệu không gian, còn các tệp
                   dạng.ain và.aix được dùng để gán chỉ số cho các dữ liệu
                   thuộc tính.

 Các qui ước khi Khi bạn tạo ra một shapefile, Arcview sẽ tự động thêm
         đặt tên đuôi.shp vào tên tệp của bạn. Ví dụ, nếu bạn đặt tên cho
                 shapefile của mình là Zone.shp, thì theme được tạo trên cơ sở
                 của shapefile này cũng có tên là Zone.shp, còn các tệp khác
                 sẽ có tên gọi lần lượt là Zone.shx, Zone.dbf, Zone.sbn,
                 Zone.ain và Zone.aix

 Lợi thế của việc Khi bạn làm việc với các shapefile, bạn sẽ có các lợi thế sau
     sử dụng các đây:
        shapefile
                     · Các theme tạo từ các shapefile được hiển thị nhanh
                        hơn;

                      ·     Bạn có thể chỉnh sửa các themes tạo từ các shapefile;

                      ·     Bạn có thể tạo ra dữ liệu của mình bằng cách sử dụng




                                        66
khuôn dạng shapefile ;

                        ·   Bạn có thể chuyển đổi dữ liệu từ các khuôn dạng khác
                            (chẳng hạn. DXF, coverage của ARC/INFO) về dạng
                            shapefile

   Chuyển đổi một Bạn có thể sử dụng một theme bất kỳ đã tạo sẵn để đưa về
    theme về dạng dạng shapefile. Sau đó bạn có thể thêm nguồn dữ liệu dạng
        shapefile shapefile này vào View dưới dạng một theme mới. Trong
                  Arcview, bạn chỉ có thể chỉnh sửa một theme nếu nó ở khuôn
                  dạng shapefile

                     Khi bạn chuyển đổi một theme đã có sẵn về dạng Shapefile,
                     Arcview sẽ nhắc bạn đặt tên và chỉ đường dẫn tới thư mục lưu
                     Shapefile đó. Sau đó, Arcview tự động tạo ra cac tệp
                     dạng.shp,.shx,.dbf

        Thêm một Bạn có thể thêm một Shapefile dưới dạng một theme và View
    Shapefile dưới đang làm việc hoặc lưu nó để dàng vào lúc khác. Nếu bạn
      dạng theme thêm shapefile vào View đang làm việc, theme mới sẽ không
                   được kích hoạt và ở trạng thái tắt.

                     Để tạo một theme từ một Shapefile, bạn chọn Add Theme từ
                     lệnh đơn View và chọn Shapefile từ nguồn dữ liệu vectơ



Hình 5.1. Chuyển đổi một theme về dạng shapefile



   Chuyển đổi các    Bạn có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng trong một theme
     đối tượng đã    rồi chuyển đổi chúng về dạng một Shapefile. Sau khi đặt tên
    chọn vè dạng     cho shapefile mới tạo, bạn có thể thêm nó vào view đang làm
         Shapefile   việc, hoặc lưu nó trong một thư mục để dùng lại về sau.




               Hình 5.2. Chuyển đổi các đối tượng được chọn về dạng shapefile



 Tạo một thư mục Bạn có thể thêm một theme mới vào một View đang làm việc,
  mới từ Shapefile sử dụng địa chỉ lưu trữ của một theme đã có sẵn. Khi tạo một



                                       67
theme mới theo cách này, bạn sẽ phải xác định đặc tính hình
                     học của nó, sau đó gán thuộc tính cho mỗi đối tượng. Để tạo
                     một theme mới, hãy chọn New theme từ lệnh đơn View.



    Xác định khuôn Nếu bạn thêm một theme mới vào một View, khuôn khổ và
  khổ và đơn vị cho đơn vị của theme mới sẽ được xác định cho phù hợp với các
 một theme mới tạo theme đã có sẵn trong View. Nếu View đang làm việc không
                    chứa theme nào thì khuôn khổ và đơn vị của theme mới sẽ
                    được xác định bởi chính View đang làm việc.



     Chọn loại đối Trong hộp thoại New theme, chọn loại đối tượng bạn muốn
            tượng tạo theme: điểm, đường hay đa giác.



    Khi một theme    Bạn sẽ được nhắc đặt tên và chỉ ra đường dẫn để lưu trữ
    dạng shapefile   shapefile mà Arcview sẽ tạo. Sau khi được thêm vào View,
    được thêm vào    theme mới sẽ ở trạng thái sẵn sàng để bạn thêm các đối tượng
             View    và thuộc tính vào




Hình 5.3. Tạo một theme mới dạng shapefile.



     Thêm các đối Bạn có thể sử dụng các công cụ vẽ để tạo ra các đối tượng
  tượng cho theme cho theme vừa tạo.
         mới dạng
         Shapefile

  Sử dụng các công Các công cụ vẽ được sắp xếp trong một phím sổ xuống và
             cụ vẽ được sử dụng để vẽ và chỉnh sửa các đối tượng và đồ hoạ.
                   Các công cụ này được tự động kích hoạt theo chức năng.
                   Chằng hạn, khi bạn đang làm việc với một theme dạng đa
                   giác, bạn chỉ có thể làm việc với các công cụ cho phép vẽ
                   hình chữ nhật, đường tròn và đa giác (các công cụ khác sẽ
                   ngả sang màu xám và không sử dụng được).



                                       68
Công cụ điểm: vẽ điểm;

                 Công cụ đường: vẽ đường thẳng;

                 Công cụ đường gấp khúc: vẽ đường có hai hay nhiều đoạn;

                 Công cụ hình chữ nhật: vẽ một hình chữ nhật;

                 Công cụ đường tròn: vẽ đường tròn;

                 Công cụ đa giác: vẽ đa giác;

                 Công cụ cắt đường: vẽ một đường cắt một đối tượng dạng
                 đường;

                 Công cụ cắt đa giác: vẽ một đường cắt một đối tượng dạng
                 đa giác;

                 Công cụ tự hoàn thành: vẽ một đường để gắn một đa giác và
                 một đa giác đã có sẵn;



Số hoá trên màn Bạn có thể vẽ các đối tượng trong một View trên cơ sở của
            hình một theme khác dùng làm nền, thao tác này được gọi là số
                 hoá trên màn hình (hay còn gọi là heads-up digitizing). Trong
                 thao tác này, bạn không cần sử dụng đến bàn số. Theme được
                 dùng làm nền có thể là một theme ảnh hay một theme dạng
                 vectơ. Khuôn khổ và đơn vị của theme mới sẽ được xác định
                 bởi khuôn khổ và đơn vị của theme nền.



Số hoá bằng bàn Bạn cũng có thể tạo các đối tượng cho theme mới bằng cách
             số dùng bàn số để số hoá một bản đồ đã được vẽ trên giấy. Để
                làm việc này, bạn cần bật ứng dụng mở rộng Digitizer của
                Arcview. Hộp thoại Digitizer Setup sẽ cho phép bạn đăng ký
                các thông số của bản đồ giấy mà bạn sẽ số hoá bằng bàn số




             Công cụ điểm



                                    69
Công cụ đường

                Công cụ đường gấp khúc

                Công cụ hình chữ nhật

                Công cụ đường tròn

                Công cụ đa giác

                Công cụ cắt đường

                Công cụ cắt đa giác

                Công cụ tự hoàn thành

Hình 5.4. Các công cụ vẽ để tạo đối tượng mới



  Thêm các thuộc Khi bạn tạo một theme mới trong Arcview, một bảng thuộc
             tính tính của theme được tự động tạo ra. Arcview thêm một bản
                  ghi trống vào bảng này ứng với mỗi đối tượng mới được thêm
                  vào theme. Đầu tiên, bảng này chỉ có một trường là trường
                  Shape. Trường Shape chứa thông tin về loại đối tượng, dùng
                  để tham chiếu tới các toạ độ định vị đối tượng. Arcview luôn
                  duy trì và không cho phép chỉnh sửa trường này.



    Thêm thông tin    Để thêm thông tin vào một bảng thuộc tính của theme, trước
      vào một bảng    tiên bạn phải mở bảng ra. Bạn có thể thêm các trường vào
     thuộc tính của   bảng bằng cách chọn Add Field từ lệnh đơn Edit của tài liệu
              theme   Table. Trong hộp thoại Field Definition hiện ra sau đó, bạn
                      hãy điền tên trường, chọn loại trường và mô tả độ rộng của
                      trường.

                      Để thêm một giá trị thuộc tính vào trường mới, kích trỏ chuột
                      vào bên trong mỗi ô sau khi đã chọn công cụ Edit từ thanh
                      công cụ của tài liệu Table, sau đó gõ giá trị vào ô trống.



     Hai cách thêm Có hai cách thêm thuộc tính cho các đối tượng mới tạo. Theo
         thuộc tính cách thứ nhất, bạn có thể thêm thuộc tính ngay trong khi bạn
                    đang vẽ đối tượng. Theo cách thứ hai, bạn sẽ thêm thuộc tính



                                        70
vào bảng sau khi đã vẽ xong tất cả các đối tượng




                    Hình 5.5. Thêm thuộc tính vào bảng



  Chỉnh sửa các Trước khi chỉnh sửa một theme dạng shapefile, bạn phải được
      shapefile phép chỉnh sửa nó. Để làm cho một theme có thể chỉnh sửa
                được, hãy chọn Start Editing từ lệnh đơn Theme. Khi một
                theme có thể chỉnh sửa được, xung quanh hộp kiểm của nó
                trong Mục lục View sẽ xuất hiện một đường viền rời nét.

                   Sau khi đã chỉnh sửa xong một theme, bạn hỹa chọn Stop
                   Editing từ lệnh đơn Theme. Arcview sẽ nhắc bạn lưu các thay
                   đổi sau quá trình chỉnh sửa. Sau khi bạn chọn Stop Editing,
                   đường viền rời nét xung quanh hộp kiểm của theme sẽ biến
                   mất.



    Chọn các đối Bạn có thể sử dụng công cụ trỏ (hình mũi tên) để chọn một
          tượng đối tượng bằng cách kích trỏ chuột lên nó, hay kéo chuột
                 thành một hình chữ nhật xung quanh nó. Khi một đối tượng
                 trong View được chọn, xung quanh nó sẽ hiển ra các chấm
                 hình vuông màu đen (Grip).

   Thay đổi hình Bạn có thể sử dụng công cụ Chỉnh sửa đỉnh để thay đổi hình
    dạng các đối dạng của một đối tượng bằng cách di chuyển, thêm vào hay
          tượng xoá các đỉnh.

Nối các đối tượng Bạn có thể sử dụng công cụ truy bắt (Snapping) để nối kết và
                  căn các đối tượng mới tạo.

Cắt các đối tượng Bạn có thể sử dụng công cụ Line Split hay Polygon Split để
                  cắt các trường và các đa giác

 Biển đổi các đối Bạn có thể thực hiện hàng loạt các thao tác để nối hay cắt các
           tượng đối tượng. Trước tiên, bạn cần chọn các đối tượng, sau đó
                  bạn có thể chọn một trong các phướng án sau đây từ lệnh đơn
                  Edit: Union Features, Intersect Features, Substract Features.



                                     71
Lưu ý Các thao tác chỉnh sửa mô tả ở trên có thể áp dụng cho cả các
                   đối tượng đồ hoạ (graphics).




Hình 5.6. Chỉnh sửa các shapefile



    Thay đổi hình Bạn có thể sử dụng công cụ Chỉnh sửa đỉnh để thay đổi hình
     dạng các đối dạng của một đối tượng bằng cách di chuyển, thêm vào hay
           tượng xoá các đỉnh.



     Thay đổi hình   Để thay đổi hình dạng một đa giác đơn hay một đường đơn,
  dạng một đa giác   kích trỏ chuột vào bên trong đa giác hay trực tiếp lên đối
      đơn hay một    tượng đường. Khi đó, các grips sẽ xuất hiện tại các đỉnh. Bây
       đường đơn     giờ, mỗi thao tác như thêm vào, xoá đi, hay di chuyển một
                     đỉnh, chỉ có tác dụng đối với đa giác đơn hay đường đơn đã
                     được chọn.

     Thay đổi hình Để thay dổi hình dạng của một đường biên chung của hai đa
   dạng một đường giác, bạn hãy kích trỏ chuột lên đường biên chung này. Khi
        biên chung đó, một đường tròn nhỏ sẽ xuất hiện tại mỗi đầu của đường
                   biên chung và một hình vuông nhỏ sẽ xuất hiện ở giữa đường
                   biên chung. Bây giờ, nếu bạn thêm vào, xoá đi, hay di chuyển
                   một đỉnh, cả hai đa giác đều sẽ bị biến đổi.

      Xoá các đỉnh Để xoá một đỉnh, bạn hãy đặt trỏ chuột lên dỉnh mà bạn muốn
                   xoá (trỏ chuột sẽ biến thành hình chữ thập) rồi nhấn phím
                   DELETE trên bàn phím




                                       72
Hình 5.7. Thay đổi hình dạng đối tượng



        Truy bắt Nếu trong khi thêm các đường vào một theme, bạn muốn các
  (Snapping) các đường đó giao nhau và có cùng chung một điểm cuối mà
       đối tượng không bị cắt thừa hay cắt thiếu, bạn hãy dùng chức năng truy
                 bắt.

                    Khi chức năng truy bắt được xác lập, Arcview sẽ tự động nối
                    các đỉnh hay các đoạn thẳng đã có sẵn căn cứ vào các khoảng
                    cách đã được xác lập trước.

                    Bạn cũng có thể sử dụng chức năng truy bắt trong trường
                    hợp bạn muốn thêm các đa giác mới vào một theme sao cho
                    các đa giác mới này khớp với các đa giác đã có sẵn trong
                    theme mà không có các khoảng trống giữa các đa giác nằm
                    cạnh nhau, hoặc chúng không bị chồng đè lên nhau.

   Truy bắt chung Nếu bạn muốn các đối tượng mới tạo được nối cho khớp với
         (General các đối tượng đã có trong vòng một khoảng cách được xác
       Snapping) định trước, hãy sử dụng chức năng truy bắt chung. Chức năng
                  truy bắt chung được thực hiện ngay sau khi một đối tượng
                  được thêm vào theme.

Truy bắt tương tác Chức năng truy bắt tương tác cho phép can thiệp nhiều hơn
      (Interactive vào quá trình nối các đối tượng mới tạo khớp vào các đối
        Snapping) tượng đã có sẵn. Với truy bắt tương tác, bạn có thể áp dụng
                   các quy tắc nối khác nhâu đối với từng đỉnh của đối tượng khi
                   đưa chúng vào theme. Khi thêm một đối dối tượng vào View,
                   bạn có thể chọn một trong các quy tắc nối sau đây từ lệnh đơn
                   sổ xuống:

                       ·   Truy bắt vào đỉnh: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo với
                           đỉnh gần nhất của một đường hay một đa giác đã có
                           sẵn;

                       ·   Truy bắt vào ranh giới: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo
                           với cung gần nhất của một đường đã có sẵn hay với
                           ranh giới của một đa giác đã có sẵn;

                       ·   Truy bắt vào giao điểm: Nối đỉnh của đối tượng mới
                           tạo với đỉnh chung gần nhất của hai đường hay hai đa



                                       73
giác đã có sẵn;

                      ·   Truy bắt vào điểm cuối: Nối đỉnh của đối tượng mới
                          tạo với điểm cuối gần nhất của một đường đã có sẵn;




                  Hình 5.8. Truy bắt các đối tượng.



    Xác lập chức Bạn có thể xác lập khoảng cho phép để các chức năng Truy
        năng nối bắt chung và truy bắt tương tác theo hai cách sau đây. Cách
                 thứ nhất là gõ một giá trị của khoảng cho phép vào hộp thoại
                 Theme Properties. Cách thứ hai là sử dụng lệnh đơn sổ xuống
                 để bật chức năng nối lên, sau đó xác lập một khoảng cho
                 phép bằng công cụ Snap.



  Gõ vào khoảng Để xác lập một khoảng cho phép bằng cách gõ giá trị từ bàn
       cho phép phím, bạn phải chắc chắn rằng theme bạn muốn chỉnh sửa
                đang kích hoạt. Khi đó, bạn mở hộp thoại Theme Properties
                và chọn biểu tượng Editing. Để xác lập phương pháp nối, hãy
                kích trỏ chuột vào một trong các hộp kiểm General hoặc
                Interactive và gõ giá trị khoảng cho phép vào trường
                Tolerance.

Sử dụng trỏ chuột Để xác lập một khoảng cho phép bằng trỏ chuột, trước tiên
                  bạn phải đưa trỏ chuột vào View rồi kích phím phải chuột để
                  hiển thị một lệnh đơn sổ xuống. Từ lệnh đơn này, bạn có thể
                  bật một trong các chức năng truy bắt chung và truy bắt tương
                  tác lên. Sau đó, sử dụng công cụ General Snap hay
                  Interactive Snap để xác lập khoảng cho phép bằng cách kéo
                  trỏ chuột vẽ một đường tròn trên View. Giá trị bán kính
                  đường tròn hiện trên thanh trạng thái sẽ là giá trị của khoảng
                  cho phép sử dụng trong phép nối đối tượng.




                                      74
Hình 5.9. Xác lập chức năng truy bắt (Snapping)



Cắt các đường và Arcview cho phép bạn cắt các đường và các đa giác bằng các
          đa giác công cụ Line Split và Polygon Split.



   Cắt các đường Sử dụng công cụ cắt đường, bạn có thể vẽ một đường đè lên
                 một đường khác và cắt nó ra thành hai, hoặc đè lên và cắt
                 nhiều đường một lúc. Kích trỏ chuột một lần, bạn sẽ tạo ra
                 điểm đầu của đường thẳng này, còn kích đúp trỏ chuột sẽ tạo
                 ra điểm cuối. Đường thẳng bạn vẽ phải cắt ít nhất một đường
                 khác.

  Cắt các đa giác Sử dụng công cụ cắt đa giác, bạn có thể vẽ một đường đè lên
                  một đa giác và cắt nó ra làm hai. Kích trỏ chuột một lần, bạn
                  sẽ tạo ra điểm đầu của đường thẳng này, còn kích đúp trỏ
                  chuột sẽ tạo ra điểm cuối. Bạn có thể kéo dài đường thẳng để
                  nó cắt hoàn toàn đa giác định cắt. Arcview sẽ cắt đa giác theo
                  đường thẳng bạn đã vẽ và xoá sạch những mẩu thừa của
                  đường thẳng này. Để cắt nhiều đa giác cùng một lúc, bạn hãy
                  kéo đường thẳng đi qua tất cả các đa giác bạn muốn cắt.

           Lưu ý Khi bạn sử dụng các công cụ cắt đường và cắt đa giác để cắt
                 một đối tượng, bản ghi ứng với đối tượng này trong bảng
                 thuộc tính của theme sẽ bị xoá đi, đồng thời hai bản ghi mới
                 sẽ được thêm vào bảng để đại diện cho hai đối tượng mới
                 được tạo.




                     Hình 5.10. Cắt đường và cắt đa giác



 Cập nhật thuộc Khi bạn sử dụng các công cụ cắt đường và cắt đa giác, bạn
 tính bằng chức có thể định ra quy tắc để cho các thuộc tính của hai đối tượng
 năng cắt (Split) mới được xác định trên cơ sở thuộc tính của đối tượng ban
                  đầu.




                                      75
Xác lập quy tắc Đối với mỗi trường trong bảng thuộc tính của theme, bạn có
            cắt thể chọn một trong các quy tắc cắt sau đây:

                    ·   Blank (trống): cả hai bản ghi mới sẽ được để trống;

                    ·   Copy: Các giá trị ban đầu sẽ được gán cho cả hai bản
                        ghi mới;

                    ·   Proportion (tỷ lệ): các giá trị sẽ tỷ lệ theo diện tích của
                        các đa giác mới tạo (hoặc theo chiều dài của các đoạn
                        thẳng mới tạo trong trường hợp cắt đường). Quy tắc
                        này cũng có thể áp dụng cho các thuộc tính dạng số
                        bất kỳ nào khác, chẳng hạn như giá cả hay dân số.

                    ·   Shape Area (Diện tích): các giá trị diện tích của các đa
                        giác mới sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường
                        Area);

                    ·   Shape Perimeter (chu vi): các giá trị chu vi của các đa
                        giác mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với
                        trường Perimeter);

                    ·   Shape Length (độ dài): các giá trị độ dài của các
                        đường mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với
                        trường Length);




           Hình 5.11. Cập nhật thuộc tính cho chức năng Cắt.

  Gộp các đối Arcview cho phép gộp các đối tượng bằng chức năng Hợp
  tượng bằng (Union). Để làm việc này, trước tiên, bạn phải chộn các đối
       Union tượng bạn muốn gộp bằng công cụ Trỏ, sau đó chọn Union
              Features từ lệnh đơn Edit.




                                     76
Gộp các đa giác Nếu các đa giác được chọn nằm kề nhau, tức là chúng có các
                ranh giới chung, thì việc thực hiện Union Features sẽ xoá bỏ
                ranh giới chung để tạo ra một đa giác đơn. Nếu các đa giác
                được chọn không nằm kề nhau và cũng không nằm đè lên
                nhau, thì kết quả của Union Features là một đa giác nhiều
                mảnh. Nếu các đa giác được chọn nằm đè lên nhau, Union
                Features sẽ xoá đi phần chung của các đa giác để tạo ra một
                đa giác đơn mới.

Gộp các đường Nếu các đường được chọn cắt nhau tại một điểm, Union
              Features sẽ tạo ra một đường liên tục mới. Nếu các đường
              được chọn không cắt nhau và cũng không nằm trùng lên
              nhau, kết quả của Union Features là một đường có nhiều
              đoạn. Nếu các đường được chọn có các đoạn trùng nhau,
              Union Features sẽ giữ lại các đoạn trùng nhau.

         Lưu ý Khi bạn gộp các đối tượng băng Union, các bản ghi ứng với
               các đối tượng này trong bảng thuộc tính của theme sẽ bị xoá
               đi và một bản ghi mới sẽ được thêm vào bảng để đại diện cho
               đối tượng mới được tạo.




                 Hình 5.12. Gộp các đối tượng bằng Union.



Cập nhật thuộc    Khi bạn sử dụng Union Features để gộp các đoói tượng, bạn
tính bằng chức    có thể định ra quy tắc để cho các thuộc tính của các đối tượng
     năng Hợp     mới gộp được xác định trên cơ sở thuộc tính của các đối
       (Union)    tượng ban đầu.

 Xác lập quy tắc Đối với mỗi trường trong bảng thuộc tính của theme, bạn có
           Gộp thể chọn một trong các quy tắc gộp sau đây:

                     ·   Blank (trống): bản ghi mới sẽ được để trống;

                     ·   Copy: Các giá trị ban đầu sẽ được gán cho cả hai bản
                         ghi mới;

                     ·   Proportion (tỷ lệ): các giá trị sẽ tỷ lệ theo diện tích của
                         các đa giác mới tạo (hoặc theo chiều dài của các đoạn
                         thẳng mới tạo trong trường hợp cắt đường).



                                      77
·   Add (thêm vào): các giá trị cùng được gán cho các bản
                           ghi kết quả;

                       ·   Average (trung bình): giá trị trung bình được gán cho
                           bản ghi kết quả;

                       ·   Shape Area (Diện tích): các giá trị diện tích của đa
                           giác mới sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường
                           Area);

                       ·   Shape Perimeter (chu vi): các giá trị chu vi của đa giác
                           mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường
                           Perimeter);

                       ·   Shape Length (độ dài): các giá trị độ dài của đường
                           mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường
                           Length);




              Hình 5.13. Cập nhật thuộc tính cho chức năng Gộp.




    Các thao tác Arcview cho phép bạn thực hiện các thao tác như tổ hợp
chỉnh sửa các đối (combine), giao (intersect) và trừ (substract) để chỉnh sửa các
    tượng chồng đối tượng chồng nhau.
            nhau




                                       78
Kết hợp các đối Bạn có thể sử dụng Combine Features để tạo ra một đa giác
tượng (Combine phức tạp có chứa một đa giác khác ở bên trong. Với Combine
      Features ) Features, các đa giác được chọn sẽ được gộp lại, đồng thời
                 Arcview sẽ xoá đi các phần trùng nhau của các đa giác được
                 chọn để tạo ra một lỗ hổng bên trong đa giác kết quả.

                  Nếu như các đa giác không chồng nhau, Combine Features
                  cho kết quả giống như kết quả sử dụng Union Features.

   Giao các đối Bạn có thể sử dụng Intersect Features để tạo một đa giác mới
tượng (Intersect từ phần trùng nhau của các đa giác được chọn.
     Features )

     Trừ các đối Khi bạn sử dụng Substract Features, Arcview sẽ thực hiện
tượng (Substract phép “trừ” giữa hai đối tượng chồng nhau. Đối tượng nằm
      Features ) trên sẽ chiếm ưu thế so với đối tượng nằm dưới. Phần trùng
                 nhau của đối tượng nằm dưới sẽ bị mất đi. còn đối tượng nằm
                 trên vẫn được giữ nguyên hình dạng.

                  Bạn có thể thay đổi thứ tự của phép trừ này (và đổi vai trò
                  của hai đối tượng nằm trên và nằm dưới) bằng cách giữ phím
                  Shift trong lúc chọn Substract Features từ lênh đơn Edit.

          Lưu ý Khi một tập hợp các đối tượng được kết hợp hay giao, các
                bản ghi ứng với các đối tượng này trong bảng thuộc tính của
                theme sẽ bị xoá đi, và một bản ghi mới sẽ được thêm vào
                bảng để đại diện cho một đối tượng mới được tạo.




                   Hình 5.14. Các thao tác chỉnh sửa khác




                                    79
Huỷ bỏ thao tác Bạn có thể huỷ bỏ kết quả chỉnh sửa lần cuối cùng bằng cách
     chỉnh sửa chọn Undo Feature Edit từ lệnh đơn Edit.

                 Nếu nhắc lại lựa chọn này nhiều lần, bạn có thể huỷ bỏ lần
                 lượt các kết quả chỉnh sửa cho đến lần chỉnh sửa đầu tiên, hay
                 cho đến tận lần cuối cùng bạn cất giữ các thay đổi.

 Cất giữ các kết Bạn có thể cất giữ các thây đổi của một quá trình chỉnh sửa
  quả chỉnh sửa bằng cách chọn Save Edits từ lệnh đơn Theme. Để cất giữ
                 những thay đổi dưới dạng một shapefile mới, bạn hãy chọn
                 Save Edits As. Trong trường hợp này toàn bộ theme mới được
                 chỉnh sửa sẽ được ghi vào một shapefile mới. Shapefile mới
                 này sẽ được thêm vào View như một theme và sẵn sàng cho
                 phép chỉnh sửa.

     Chọn Stop Khi bạn chọn Stop Editing, Arcview sẽ nhắc bạn cất giữ hay
       Editing bỏ qua các kết quả chỉnh sửa. Nếu bạn bắt đầu chỉnh sửa một
               theme mới, Arcview sẽ nhắc bạn cất giữ hay bỏ qua các kết
               quả chỉnh sửa của theme thứ nhất trước khi bạn có thể chỉnh
               sửa theme thứ hai.

     Chọn Save Nếu bạn chọn Save Project or Exit, Arcview sẽ nhắc bạn cất
 Project or Exit giữ hay bỏ qua các kết quả chỉnh sửa shapefile bạn đang làm
                 việc.



                 Hình 5.15. Cất giữ các kết quả chỉnh sửa



                                      Bài tập 5: Tạo và chỉnh sửa các shapefile




                                    80
Chương VI

                         Truy vấn và phân tích các theme



  Phân tích các Phân tích không gian là xác định vị trí giữa các đối tượng với
   mối quan hệ nhau. Chẳng hạn, bạn có thể xác định một đối tượng nằm bên
    không gian cạnh một đối tượng khác, một đối tượng nằm hoàn toàn bên
                trong một đối tượng khác hay một đối tượng chậy qua một
                đối tượng khác. Trong Arcview, các mối quan hệ này có thể
                xác định nhờ sử dụng phép chọn theme trên theme.

   Các ví dụ về      ·     Tìm tất cả các trạm xăng nằm cách đường quốc lộ
phân tích không            200m?
           gian
                     ·     Đường quốc lộ có chạy qua sông hay không?

                     ·     Đường sắt dự kiến xây dựng có chạy qua thành phố
                           hay không?

                     ·     Có những tỉnh nào nằm ráp ranh với tỉnh đã chọn?

                     ·     Những vùng dân cư nào nằm trong khu vực ngập lụt?




             Hình 6.1. Phân tích các mối quan hệ không gian




                                       81
Phép chọn theme Các đối tượng của một theme có thể được sử dụng để chọn
     trên themes các đối tượng nằm trong một theme khác. Phép chọn theme
                 trên theme cho phép bạn sử dụng một tập hợp các theme để
                 kiểm tra các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng của
                 các theme này.

    Theme đích Theme đích là theme được kích hoạt. Các đối tượng của
               theme này sẽ được chọn. Có thể có nhiều hơn một theme đích
               được sử dụng.

    Theme chọn Các đối tượng trong theme này sẽ được sử dụng để chọn các
               đối tượng trong theme đích.

Các loại quan hệ      ·   Quan hệ Are completely Within cho phép lựa chọn các
     không gian           đối tượng của theme đích nằm hoàn toàn bên trong các
                          đối tượng của theme chọn.

                      ·   Quan hệ Completely Contain cho phép lựa chọn
                          những đối tượng nào của theme đích chứa toàn bộ các
                          đối tượng theme chọn.

                      ·   Quan hệ Have Their Center In cho phép lựa chọn
                          những đối tượng nào của theme đích có tâm nằm bên
                          trong các đối tượng của theme chọn.

                      ·   Quan hệ Contain The Center Of cho phép lựa chọn
                          những đối tượng nào của theme đích chứa tâm điểm
                          của các dối tượng của theme chọn.

                      ·   Quan hệ Intersect cho phép lựa chọn những đối tượng
                          nào của theme đích giáo với cá đối tượng của theme
                          chọn.

                      ·   Quan hệ Are Within Distance Of cho phép lựa chọn
                          những đối tượng nào của theme đích nằm bên trong
                          một khoảng cách cho trước so với các đối tượng của
                          theme chọn.




                   Hình 6.2. Phép chọn theme trên theme




                                     82
Chọn các điểm Phép chọn này có thể trả lời nhiều câu hỏi khác nhau, chẳng
gần một đường hạn như:

                   ·   Có bao nhiêu trạm xăng nằm cách đường quốc lộ
                       200m?

                   ·   Có bao nhiêu trường học trong vòng nửa dặm cách
                       đường quốc lộ?

                   ·   Có bao nhiêu khách hàng sống gần đường cái?

                   ·   Có trạm cứu hoả nào gần đường ống dẫn nhiên liệu
                       không?

  Theme đích Theme đích là theme được kích hoạt. ArcView cho phép kích
             hoạt nhiều hơn một theme đích. Theme đích là theme chứa
             các đối tượng bạn muốn tìm. Trong trường hợp này theme
             đích là một theme điểm. Các điểm nằm cách đường trong
             khuôn khổ một khoảng cách cho trước sẽ được chọn.

 Theme chọn Hãy gõ tên theme chọn vào hộp thoại Select By Theme.
            Theme chọn là theme được bạn sử dụng làm tham chiếu cho
            việc chọn các đối tượng từ theme đích. Trong trường hợp
            nàyd, theme chọn là một theme đường.

 Khoảng cách Bạn có thể xác lập một khoảng cách chọn tuỳ ý. Đây la bán
        chọn kính xác định vùng tìm kiếm và tất cả các điểm thuộc theme
             đích rơi vào trong vùng này sẽ được chọn. (Đơn vị của
             khoảng cách chọn ứng với đơn vị khoảng cách mà bạn đã xác
             lập trong View Properties).




               Hình 6.3. Chọn các điểm gần một đường




                                  83
Chọn các đa giác Phép chọn này trả lời những câu hỏi nmhư:
         nằm kề
                    · Có khu rừng nào nằm cạnh khu vực đang cháy không?

                    ·   Ai là chủ sở hữu miếng đất nằm cạnh công viên?

                    ·   Trạng trại của ai nằm cạnh vùng bị ngập lụt?

                 Khi theme đích và theme chọn là một, thì các đối tượng nằm
                 cạnh nhau có thể được chọn.



    Theme đích Phép tìm kiếm và theme chọn là một, thì các đối tượng nằm
               cạnh nhau có thể được chọn.

   Theme chọn Vì bạn muốn tìm kiếm các đa giác nằm kề một đa giác trong
              cùng một theme nên theme chọn cũng đồng thời là theme
              đích.

   Khoảng cách Khi khoảng cách chọn bằng không (0), phép tìm kiếm được
          chọn thực hiện đối với các đối tượng nằm kề đối tượng được chọn.




                    Hình 6.4. Chọn các đa giác nằm kề




                                    84
Phép chọn đường Phép chọn này trả lời những câu hỏi như:
     trên đa giác
                   · Con sông này chạy qua những địa phận tỉnh nào?

                    ·   Đất đai của ai sẽ bị ảnh hưởng đến xây dựng đường
                        cáp truyền tin theo dự kiến?

    Theme đích Phép tìm kiếm được thực hiện đối với các đa giác bị một
               đường chạy qua, do đó, theme đích phải là một theme đa giác.

    Theme chọn Theme chọn chứa các đường nằm chồng lên hoặc cắt qua các
               đa giác.




                Hình 6.5. Phép chọn đường trên đa giác



 Phép chọn điểm Phép chọn này trả lời những câu hỏi như:
   trong đa giác
                   · Có bao nhieu khách hàng của ngân hàng sống trong
                      địa phân quận Hoàn Kiếm?

                    ·   Trong khu vườn của tôi có bao nhiêu cây?

    Theme đích Theme đích là một theme điểm, vì pháp tìm kiếm được thực
               hiện đối với các điểm nằm bên trong một đa giác.

    Theme chọn Theme chọn chứa các đa giác, có thể có nhiều hơn một theme
               chọn

   Quan hệ Are Mối quan hệ không gian này có thể được sử dụng để chọn
     Complêtly các điểm, đường hay đa giác nằm hoàn toàn bên trong một đa
   Within (nằm giác khác.
  hoàn toàn bên
         trong)




                                   85
Hình 6.6. Phép chọn điểm trong đa giác




                 86
Thực hiện các Các phép gộp không gian khác theme và cùng theme là hai
phép gộp không chức năng xử lý không gian của ArcView.
gian khác theme
  và cùng theme

Gộp không gian Trong ghép gộp khôg gian khác theme, ArcView gọpp các
   khác theme truờng của một bảng thuộc tính của theme vào một bảng
               thuộc tính của theme khác trên cơ sở định vị các đối tượng
               trong hai theme.

                 ArcView sử dụng hai cạnh quan hệ không gian để so sánh vị
                 trí của các đối tượng trong hai theme riêng biệt là gần nhất
                 (nearest) và bên trong (inside). Mối quan hệ không gian được
                 sử dụng tuỳ thuộc vào loại đối tượng trong hai theme.



                               điểm        đường              đa giác

                    điểm       nearest     nearest            inside

                    đường      nearest     một phần của (*)   inside

                    đa giác                                   inside

                 * Phép gộp không gian giữa hai theme đường được hiểu là
                 các đường trong theme thứ nhất là một phần của các đường
                 trong theme thứ hai.




                                   87
Xác lập khoảng Khi ArcView sử dụng mối quan hệ gần nhất trong phép gộp
          cách không gian khác theme, một trường có tên là distance được tự
               động thêm vào bảng kết quả. Đối với mỗi đối tượng trong
               theme thứ nhất, ArcView sẽ tính khoảng cách tới đối tượng
               gần nhất của theme thứ hai và đưa giá trị này vào trường
               distance.

Phép gộp không Trong phép gộp không gian cùng theme, ArcView gộp các đối
gian cùng theme tượng của cùng một theme trên cơ sở các giá trị thuộc tính
                chung của chúng. Các đối tượng được gộp theo phương pháp
                này không được nằm kề nhau.

 Phép gộp không Khi các đối tượng có quan hệ inside, một đối tượng được
  khác theme với chứa trong một đối tượng khác. Chẳng hạn, nếu bạn muốn
   quan hệ inside thực hiện phép gộp không gian khác theme giữa một theme đa
                  giác ‘‘nội thành’’ và một theme điểm ‘‘trạm quan trắc’’,
                  ArcView sẽ tìm tất cả các trạm quan trắc nằm trong địa phận
                  bốn quạn nội thành và gộp thuộc tính của các quận này với
                  thuộc tính của các trạm quan trắc nằm trong nội thành. Tất cả
                  các trường trong bảng nguồn được gộp vào bảng đích.

  Trường shape Trường Shape là trường chung giữa hai bảng trong phép gộp
               không gian khác theme. Hai bảng này không nhất thiết phải
               có các giá trị chung, chẳng hạn một bảng có thể chứa các giá
               trị “polygon” (đa giác), trong khi bảng kia chứa các giá trị
               “point” (điểm).

  Các tệp chỉ số Khi các phép gộp không gian được thực hiện, Arcview sẽ tạo
                 ra hai tệp (chẳng hạn, đối với theme “tramquantrac.shp”, các
                 tệp này sẽ có tên là tramquantrac.sbn và tramquantrac.sbx )
                 để chứa các chỉ số không gian của các đối tượng. Hai tệp này
                 chỉ được tạo ra sau khi một trong các lựa chọn sau đây được
                 thực hiện: phép chọn theme trên theme, phép gộp không gian
                 khác theme hay lựa chọn Create Index. Các tệp này được lưu
                 trong thư mục của dữ liệu nguồn.




        Hình 6.7. Phép gộp không gian khác theme với quan hệ inside.




                                     88
Phép gộp không Khi các đối tượng có quan hệ nearest, các đối tượng gần gũi
   khác theme với với nhau về mặt không gian. Chẳng hạn, nếu bạn muốn thực
  quan hệ nearest hiện phép gộp không gian khác theme giữa một theme điểm
                  ‘‘trạm quan trắc’’ và một theme điểm ‘‘giếng khoan’’,
                  ArcView sẽ tìm tất cả các giếng khoan gần cho mỗi trạm quan
                  trắc. Sau đó, Arcview sẽ gộp thuộc tính của các giếng khoan
                  này với các thuộc tính của các trạm quan trắc tương ứng. Tất
                  cả các trường trong bảng nguồn (thuộc tính của Giếng khoan)
                  sẽ được gộp vào bảng đích (thuộc tính của trạm quan trắc).

Trường Distance Một trường mới có tên gọi là Distance được thêm vào bảng
                kết quả để chứa các giá trị khoảng cách từ mỗi trạm quan trắc
                tới giếng khoan gần nhất. Khoảng cách được tính bằng đơn vị
                bản đồ đã được xác lập trong View



        Hình 6.8. Phép gộp không gian khác theme với quan hệ nearest.



Gộp các đối tượng Các đối tượng điểm, đường và đa giác có thể được gộp lại
                  theo một thuộc tính chung nào đó. Chẳng hạn, tất cả các đoạn
                  phố có cùng tên có thể được gộp lại thành một phố mang tên
                  đó. Tương tự, các căn hộ có cùng địa chỉ cũng có thể được
                  gộp lại thành một đối tượng.



                         Hình 6.9. Gộp các đối tượng.




                                     89
Quy trình gộp Quá trình gộp các đối tượng được thực hiện bằng chức năng
                   tổng kết bảng.

Chọn một trường Các đối tượng được gộp theo các giá trị chung của một
                trường được xác định trước. Trong ví dụ nêu trên, các đối
                tượng được gộp theo các giá trị chứa trong trường Tên Phố

         Tổng kết Trong hộp thoại Summary Table Definition, bạn hãy chọn
                  Shape từ danh sách xổ Field và chọn Merge từ được danh
                  sách xổ Summarize by. Các trường khác cũng có thể được
                  tổng kết. Arcview sẽ tổng kết các số liệu thống kê cho các
                  trường này.

          Kết quả Khi bạn gộp các đối tượng, kết quả sẽ là một theme mới và
                  bảng thuộc tính của theme mới. Bảng thuộc tính của theme
                  bao gồm các trường shape, trường merge (được kích hoạt
                  trong quá trình gộp) và trường Count dùng để thông báo số
                  lượng các bản ghi ứng với mỗi giá trị trong trường merge. Do
                  các đối tượng được gộp với nhau nên thông thường tập dữ
                  liệu kết quả sẽ nhỏ hơn so với tập dữ liệu ban đầu.



                          Hình 6.10. Quy trình gộp.



                            Bài tập cho chương VI

Bài tập 6a: Sử dụng phép chọn theme trên theme.

            Bài tập 6b: Gộp cùng theme và gộp khác theme các dữ liệu không gian




                                     90
Chương VII

                   Tạo các bản vẽ trước khi in (Layout)



Các bản vẽ trước Bản vẽ trước khi in là một tài liệu của Arcview dùng để tạo
     khi in là gì? các bản đồ có chất lượng cao, hình thức đẹp để đưa ra in ấn
                   hay kết xuất ra các tệp in khác.

                  Bản vẽ trước khi in chứa các tài liệu, đồ hoạ và văn bản khác
                  nhau. Bất kỳ tài liệu nào trong một Dự án của Arcview đều có
                  thể đưa vào Bản vẽ trước khi in.

                  Giao diện đồ hoạ cho người sử dụng của cửa sổ layout có
                  chứa các công cụ để thành lập, chỉnh sửa, thay đổi vị trí các
                  bản đồ và các sản phẩm đồ hoạ khác.




                      Hình 7.1. Bản vẽ trước khi in




                                    91
Tạo một Bản vẽ Qui trình tạo Bản vẽ trước khi in bắt đầu bằng việc xác định
     trước khi in một trang giấy trên màn hình (khuôn khổ, hướng nằm của
                  trang giấy). Sau đó, các thành phần của bản đồ như View, chú
                  giải, mũi tên chỉ hướng Bắc và thước tỷ lệ xích sẽ được đưa
                  vào bản vẽ, bạn có thể đưa vào bản vẽ các đồ hoạ khác như
                  Đầu đề, biểu tượng, đường viền khung... để làm tăng tính hấp
                  dẫn của bản vẽ.

                   Sau khi tạo Bản vẽ trước khi in, bạn có thể cất giữ nó như
                   một khuôn mẫu cho các bản đồ sau. Bạn cũng có thể in Bản
                   vẽ trước khi in ra giấy bằng máy in hay máy vẽ.

Xác định trang vẽ Trang vẽ là một vị trí trên màn hình được hình dung như một
                  trang giấy trong cửa sổ của bản vẽ trước khi in, cho phép bạn
                  thiết kế bản vẽ của mình. Bạn có thể thay đổi các đặc tính của
                  trang vẽ bằng cách sử dụng các mục Properties và Page
                  Setup của lệnh đơn layout.

     Kích thước Kích thước ngầm định của trang vẽ là 8.5x11inh. bạn có thể
                lựa chọn các kích thước chuẩn khác từ danh mục có sẵn, hoặc
                chọn Custom từ danh sách sổ Page Size rồi mô tả kích thước
                trang thích hợp.

                   Kích thước của trang vẽ có thể được thay đổi không phụ
                   thuộc vào cửa sổ Layout.

 Hướng đặt giấy Có hai hướng đặt giấy là thẳng đứng và nằm ngang.

              Lề Bạn có thể xác định kích thước lề trong hộp thoại Page Setup.
                 Nếu bạn muốn kích thước lề được kiểm soát bởi máy in, hãy
                 đánh dấu vào hộp kiểm Use Printer Border.

      Lưới điểm Lưới điểm của trang vẽ trong layout thực ra chỉ là công cụ
                giúp bạn định vị chính xác và dễ dàng hơn các thành phần
                trong bản vẽ. Bạn có thể xác định khoảng cách giữa các điểm
                lưới trong hộp thoại Layout Properties.

                   Chức năng Snap to Grid là tuỳ chọn. Khi chức năng này được
                   bật lên trong Layout Properties, các thành phần bản đồ mà
                   bạn đưa vào bản vẽ sẽ tự động truy bắt vào điểm lưới gần
                   nhất.

                         Hình 7.2. Xác định trang vẽ.




                                      92
Xác định các loại Các khung trong Bản vẽ trước khi in sẽ bao hàm các thông tin
           khung và các thành phần bản đồ mà bạn đưa vào bản vẽ. Chẳng hạn,
                  nếu bạn muốn đưa một View vào bản vẽ thì trước tiên bạn
                  phải tạo một khung nhìnView.

                  Để tạo một khung, dùng trỏ chuột vẽ một hình chữ nhật trên
                  trang vẽ sau khi đã kích vào một công cụ thích hợp. môtk hộp
                  thoại Properties sẽ hiện ra, cho phép bạn xác định nguồn dữ
                  liệu sẽ chứa trong khung vừa tạo.

     Loại khung Công cụ vẽ khung trên thanh công cụ của cửa sổ Layout được
                sử dụng để tạo ra các loại khung sau:

                      ·   Khung View chứa nội dung của một View và có thể
                          được nối kết với các khung của chú giải và thước tỷ lệ
                          xích.

                      ·   Khung chú giải chứa mục lục của các theme đang bật
                          trong View.

                      ·   Khung thước tỷ lệ xích hiển thị tỷ lệ của dữ liệu chứa
                          trong View.

                      ·   Các loại khung khác chứa mũi tên chỉ hướng Bắc, đồ
                          thị, bảng, ảnh,v.v...



  Thêm văn bản Công cụ văn bản trên thanh công cụ của cửa sổ Layout được
               sử dụng để đưa văn bản vào Bản vẽ trước khi in.

      Tạo khung Bạn có thể tạo khung bằng tập hợp các công cụ tạo khung.

Công cụ Khung Kích trỏ chuột vào một công cụ tạo khung, chọn một công cụ
              thích hợp từ danh sách sổ xuống.

Vẽ một hình chữ Sau khi kích trỏ chuột vào một công cụ tạo khung, bạn kéo
 nhật trên trang trỏ chuột để vẽ một khung hình vuông hay chữ nhật trên trang
              vẽ vẽ.

Xác lập các tính Hộp thoại Frame Properties cho phép bạn xác lập các quy tắc
chất của khung hiển thị các thông tin bên trong khung vừa được tạo.

Biến đổi các tính Sau khi đã xác lập các tính chất của khung, bạn có thể thay
 chất của khung đổi các tích chất này bất kỳ lúc nào bằng cách sử dụng công
                  cụ Trỏ kích đúp chuột lên khung. Hộp thoại Frame



                                      93
Properties tương ứng sẽ hiện lên sau thao tác này.



                           Hình 7.3. Tạo khung



Xác lập các tính Tất cả các View có trong Dự án được liệt kê trong hộp thoại
 chất của khung View Frame Properties. Bạn có thể chọn một view hoặc chọn
           View <Empty View>(View trống). Một khung cho View trống có
                 thể được sử dụng để đưa một View vào sau đó. Nếu bạn chọn
                 một View, bạn đã xác lập mối liên kết giữa tài liệu View và
                 khung View.

                 Bạn có thể hiển thị hộp thoại View Frame Properties bất kỳ
                 lúc nào bằng cách kích trỏ chuột vào công cụ Trỏ rồi kích đúp
                 lên khung View.

 Liên kết động Đây là sự liên kết động giữa tài liệu View và khung view. Khi
   (Live Link) mối liên kết này được bật lên, mọi thay đổi trong tài liệu View
               sẽ được tự động phản ánh trong khuôn khổ của khung view,
               bản đồ trong khung View trên Bản vẽ trước khi in cũng được
               phóng to theo.

                 Nếu liên kết động không được đánh dấu trong hộp kiểm (bị
                 tắt đi), khung View sẽ chứa một bản đồ tĩnh (phản ánh tài liệu
                 View). Khi View thay đổi, nội dung trong khung View trên
                 Bản vẽ trước khi in sẽ không thay đổi theo.




                                    94
Hình 7.4. Xác lập tính chất cho khung View
 Xác lập tỷ lệ cho Bạn có thể kiểm soát mối quan hệ giữa tỷ lệ của tài liệu View
     khung View và tỷ lệ của khung View trong Bản vẽ trước khi in.

  Automatic (tự Nếu bạn chọn Automatic, tỷ lệ của khung View sẽ được căn
        động) theo chiều rộng của khung, không phụ thuộc vào tỷ lệ của
                View. Đây là chế độ ngầm định.

  Preserve View Nếu bạn chọn Preserve View Scale, View và khung View
Scale (Bảo tồn tỷ được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Điều này có thể khiến cho bản
    lệ của View) đồ của bạn bị cắt ở các rìa hay lại quá nhỏ trong khung xác
                  định

  User specified    Nếu bạn chọn chế độ User specified scale, bạn có thể gõ tỷ lệ
  scale (Tỷ lệ do   mà bạn muốn bản đồ của mình được hiển thị trong khung
  người sử dụng     View. Thao tác này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến tỷ lệ
       xác định )   của tài liệu View.



                    Hình 7.6. Xác lập tỷ lệ cho khung View.




                                      95
Kiểm soát tỷ lệ và Trong khi sử dụng Arcview, bạn có hai cách xác lập phạm vi
   phạm vi bản đồ hiển thị các dữ liệu của bạn trong khung View
trong khung View

  Fill View (Lấp Nếu bạn chọn chức năng Fill View Frame, tài liệu View sẽ
đầy khung View) được hiển thị sao cho khung View được lấp đầy. Các đối
                 tượng không nhìn thấy trong View cũng có thể được hiển thị
                 trong khung View

Clip to View (Cắt Nếu bạn chọn chức năng Clip to View, khung View trong Bản
       theo khung vẽ trước khi in sẽ được cắt trùng với khung bản đồ trong tài
            View) liệu View.

  Các phương án Các phương án xác lập phạm vi khung View được sử dụng kết
  xác lập tỷ lệ và hợp với các phương án xác lập tỷ lệ. Có sáu phương án kết
  phạm vi bản đồ hợp sau đây:

                      ·   Automatic/ Fill View Frame (ngầm định): View được
                          gán tỷ lệ để được hiển thị vừa vặn trong khung View.
                          Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View cũng có
                          thể xuất hiện trong khung View của Bản vẽ trước khi
                          in.

                      ·   Automatic/Clip to View: View được gán tỷ lệ để được
                          hiển thị vừa vặn trong khung View. Chỉ có các dữ liệu
                          nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị trong
                          khung View.

                      ·   Preserve View Scale/ Fill View Frame: View và khung
                          View được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Khung View
                          được lấp đầy bởi bản đồ có cùng tỷ lệ với tài liệu View.
                          Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View cũng sẽ
                          được hiển thị trong khung View của Bản vẽ trước khi
                          in.

                      ·   Preserve View Scale/Clip to View: View và khung
                          View được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Chỉ có các dữ liệu
                          nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị trong
                          khung View.

                      ·   User specified scale/ Fill View Frame: View được hiển
                          thị trong khung View có tỷ lệ xác lập trước. Khung
                          View được lấp đầy bởi dữ liệu của View ở tỷ lệ xác lập
                          trước. Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View
                          cũng có thể xuất hiện trong khung View của bản vẽ


                                      96
trước khi in (*)

                       ·     User specified scale/Clip to View: View được hiển thị
                             trong khung View có tỷ lệ xác lập trước. Chỉ có các dữ
                             liệu nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị
                             trong khung View(*)
                       (*)
                         Nếu phạm vi nhìn thấy của tài liệu View lớn hơn khung
                       View, chỉ có phần bản đồ nằm bên trong khong View được
                       vẽ.




        Hình 7.7. Kiểm soát tỷ lệ và phạm vi bản đồ trong khung View.

   Vẽ lại bản vẽ Arcview cho phép vẽ lại khung View và cho phép lựa chọn
    trước khi in chất lượng hiển thị

 Display: When      Khi bạn chọn Always, khung View sẽ được vẽ lại mỗi khi có
  Active/Always     thay đổi trong tài liệu View. Nếu bạn chọn When Active,
   (Hiển thị: khi   khung View sẽ chỉ được vẽ lại khi có cửa sổ Layout được kích
 được kích hoạt     hoạt
 hay luôn luôn )

 Quality: Draft/    Khi bạn chọn chất lượng Draft (nháp), khung View sẽ được
  Presentation      vẽ rất nhanh bởi nó chỉ hiển thị một hình chữ nhật màu xám.
  (Chất lượng:      Khi bạn chọn chất lượng Presentation, khung View sẽ được
Nháp hay Trình      vẽ lâu hơn vì nó sẽ hiển thị tài liệu View trong khung View
           diễn)




                                          97
Hình 7.8. Vẽ lại bản vẽ trước khi in

Xác lập các tính Khung chú giải biểu diễn Mục lục của một View. Khi bạn tạo
 chất của khung một khung chúi giải, nó sẽ được nối kết với khung View. Chỉ
        chú giải có mục lục của các theme đang bật trong cửa sổ View mới
                 được đưa vào khung chú giải.

Khung chú giải Khung chú giải được nối kết với khung View. Bạn chọn
               khung View từ danh sách sổ xuống. Để tạo một khung chú
               giải không kết nối với khung View, hãy chọn <Empty
               Legeand> (chủ giải trống). Các khung chú giải trống có thể
               được lấp đầy về sau.

Display: When      Khi bạn xác lập chế độ When Active, khung chú giải sẽ chỉ
 Active/Always     được vẽ lại khi cửa sổ Layout được kích hoạt. Nếu bạn xác
  (Hiển thị: khi   lập chế độ Always, khung chú giải sẽ được vẽ lại mỗi khi có
được kích hoạt     thay đổi trong tài liệu View.
hay luôn luôn )



            Hình 7.9. Xác lập các tính chất của khung chú giải




                                     98
Xác lập các tính Thước tỷ lệ nhằm cung cấp thông tin tham chiếu để đo
 chất khung thước khoảng cách trên bản đồ của bạn. Khi bạn tạo khung cho
              tỷ lệ thước tỷ lệ, nó được nối kết với khung View. Thước tỷ lệ
                    phản ảnh chính xác tỷ lệ xích của khung View. Khi khung
                    View được nối kết động với tài liệu View, thước tỷ lệ sẽ tự
                    động cập nhật cho phù hợp với những thay đổi về tỷ lệ trong
                    tài liệu View.

 Nối kết thước tỷ Để nối kết một khung chứa thước tỷ lệ với khung View, bạn
     lệ với khung hãy chọn khung View từ danh sách xổ xuống. Nếu bạn chọn
             View <Empty Scalebar>(thước tỷ lệ trống). Arcview sẽ tạo một
                  khung trống để bạn có thể đưa một thước tỷ lệ vào sau.

  Quality: Draft/   Khi bạn chọn chất lượng Draft, khung chú giải sẽ được vẽ rất
   Presentation     nhanh bởi nó chỉ hiển thị một hình chữ nhật màu xám. Khi
   (Chất lượng:     bạn chọn chất lượng Presentation, khung chú giải sẽ được vẽ
 Nháp hay Trình     lâu hơn vì nó sẽ hiển thị mục lục của tài liệu View trong
            diễn)   khung chú giải

Preserve Interval Nếu hộp kiểm Preserve Interval được đánh dấu, Arcview sẽ
(Bảo tồn khoảng) hiệu chỉnh kích thước của khung thước tỷ lệ của khung View
                  thay đổi, nhưng vẫn giữ nguyên khoảng chia mà bạn đã xác
                  lập. Nếu hộp kiểm này không được đánh dấu và tỷ lệ của
                  khung View thay đổi, Arcview sẽ tính lại số khoảng chia
                  nhưng vẫn giữ nguyên kích thước của khung thước tỷ lệ

Style (kiểu dáng) Arcview cung cấp một thước tỷ lệ số và bốn loại thước tỷ lệ
                  có kiểu dáng khác nhau

Units (Đơn vị đo) Bạn có thể chọn một trong các đơn vị đo sau đây để thể hiện
                  trên thước tỷ lệ: inch, fit, yard, dặm, milimet, centimet hay
                  kilomet.

      Interval ( Khoảng chia xác định giá trị của mỗi đoạn trên phần bên phải
   Khoảng chia) giá trị không của thước tỷ lệ. Theo ngầm định, giá trị này sẽ
                 thay đổi khi bạn thay đổi đơn vị đo hay số khoảng chia của
                 thước tỷ lệ.

    Intervals ( số Lựa chọn Intervals cho phép bạn xác định số khoảng chia.
    khoảng chia) Chẳng hạn, nếu bạn chọn đơn vị đo là dặm, khoảng chia bằng
                   1000 và số khoảng chia là 3, thước tỷ lệ sẽ có ba khoảng chia
                   nằm về bên phải giá trị không, mỗi khoảng biểu thị độ dài
                   1000 dặm. Theo ngầm định, giá trị này sẽ thay đổi khi bạn
                   thay đổi đơn vị đo hay số khoảng chia của thước tỷ lệ.



                                      99
Left Divisions Left Divisions xác định số các đoạn chia nằm bên trái giá trị
(Các đoạn chia không trên thước tỷ lệ. Chẳng hạn, nếu bạn chọn đơn vị đo là
      bên trái) dặm, Khoảng chia bằng 1000 và Các đoạn chia bên trái là 4,
                thước tỷ lệ sẽ có bốn khoảng chia nằm bên trái giá trị không,
                mỗi khoảng biểu thị độ dài 250 dặm.



            Hình 7.10. Xác lập các tính chất khung thước tỷ lệ.




                                   100
Các loại khung Các công cụ tạo khung khác cho phép bạn đưa mũi tên chỉ
             khác hướng Bắc, đồ thị, bảng và ảnh vào bản vẽ trước khi in của
                  bạn.

 Khung cho mũi Sau khi bạn đã xác định khung cho mũi tên chỉ hướng bắc,
  tên chỉ hướng cửa sổ North Arrow Manager sẽ hiện lên. Bạn chọn một
            Bắc trong các kiểu dáng mũi tên chỉ hướng bắc trong cửa sổ này
                và xác lập gác quay cho nó.

Khung cho đồ thị Các đồ thị và bảng đang mở trong Dự án có thể được đưa vào
        và bảng bản vẽ trước khi in bằng cách sử dụng các công cụ tạo khung
                 cho đồ thị và bảng.

 Khung cho ảnh Sử dụng công cụ tạo khung cho ảnh, bạn có thể đưa ảnh vào
               bản vẽ trước khi in. Hộp thoại Picture Frame Properties cho
               phép bạn truy cập tới thư mục chứa tệp ảnh mà bạn cần.

Bổ sung đối tượng Các đối tượng đồ hoạ mà bạn đưa vào bản vẽ trước khi in của
          đồ hoạ mình bao gồm đường viền, đầu đề, mũi tên, biểu tượng hay
                  các ký hiệu chỉ ra khu vực quan trọng trên bản đồ,.v.v... Các
                  đối tượng đồ hoạ chuẩn bao gồm các điểm, đường, các hình
                  chữ nhật, đường tròn, đa giác và văn bản.

  Các công cụ vẽ Tập hợp các công cụ vẽ cho phép bạn tạo các điểm, đường,
                 các đường gấp khúc, các hình chữ nhật, hình tròn và đa giác.
                 sau khi chọn một trong các công cụ vẽ này, bạn đưa trỏ chuột
                 lên trang vẽ để vẽ đối tượng đồ hoạ vào bản vẽ trước khi in.
                 Trong khi bạn vẽ, kích thước của đối tượng đồ hoạ đó (độ dài
                 cung hay bán kính của đường tròn) sẽ hiện lên trên thanh
                 trạng thái. Các kích thước này phản ánh đơn vị đo hiện thời
                 của trang vẽ được xác lập trong thư mục Page Setup của bản
                 vẽ trước khi in.

                   Sau khi đã tạo một đối tượng đồ hoạ, bạn có thể dùng Cửa sổ
                   biểu tượng để thay đổi biểu tượng hay màu sắc của nó. Cửa
                   sổ biểu tượng (Symbol Window) có thể được truy cập từ lệnh
                   đơn Window.

Công cụ văn bản Công cụ văn bản cho phép bạn đưa văn bản vào bản vẽ trước
                khi in. sau khi chọn công cụ văn bản, bạn hãy đưa trỏ chuột
                lên trang vẽ và kích đúp vào một vị trí để đưa văn bản vào.
                Gõ dòng văn bản vào hộp toại Text Properties.

                   Sau khi đã tạo một dòng văn bản, bạn có thể sử dụng Text
                   Symbol Palette để thay đổi phông chữ, kích thước và kiểu chữ


                                     101
của dòng văn bản.



Hình 7.141. Bổ sung đối tượng đồ hoạ.




                    102
Chỉnh sửa đối Bạn có thể dùng công cụ Trỏ để chọn và sửa các đối tượng đồ
   tượng đồ hoạ hoạ trong bản vẽ trước khi in.

   Di chuyển và    Các đối tượng đồ hoạ có thể được di chuyển và thay đổi kích
   thay đổi kích   thuứơc bằng công cụ Trở hoặc hộp thoại Size and Position
thước đối tượng    của lệnh đơn Graphics. Bạn hãy sử dụng công cụ Trỏ để kéo
         đồ hoạ    đối tượng đồ hoạ đã chọn tới vị trí mới, hay kéo các hình
                   vuông nhỏ bao quanh đối tượng đồ hoạ đã chọn để thay đổi
                   kích thước của nó. Nếu sử dụng hộp thoại Size and Position
                   của lệnh đơn Graphics thì các thao tác di chuyển và thay đổi
                   kích thước sẽ được thực hiện chính xác hơn. Trước tiên, bạn
                   chọn đồ hoạ muốn di chuyển hay thay đổi kích thước, sau đó
                   chọn Size and Position của lệnh đơn Graphics.

 Căn thẳng hàng Các đối tượng đồ hoạ đã chọn có thể được căn thẳng hàng
đối tượng đồ hoạ theo lề hay theo một đường thẳng bằng cách sử dụng Align từ
                 lệnh đơn Graphic. Align cũng cho phép bạn hiệu chỉnh
                 khoảng cách giữa các đối tượng đồ họa và thay đổi kích
                 thước các đối tượng đồ hoạ đã chọn để chúng có cùng một
                 chiều cao hay chiều rộng.

  Nhóm và thay Các đối tượng đồ hoạ đã chọn có thể được nhóm lại bằng
  đổi thứ tự đối cách sử dụng Group từ lệnh đơn Graphics hoặc bằng cách
  tượng đồ hoạ kích trỏ chuột vào phím Group. Các đối tượng đồ hoạ được
                 nhóm sẽ có thể được di chuyển hay thay đổi kích thước như
                 là một đồ hoạ. Tương tự, các đối tượng đồ hoạ được nhóm
                 cũng có thể được tách ra để bạn có thể lamg việc với chúng
                 như các thành phần riêng biệt.

                   Theo ngầm định, các đối tượng đồ hoạ được vẽ theo thứ tự
                   mà chúng được đưa vào bản vẽ trước khi in. Để thay đổi thứ
                   tự này, bạn hãy chọn đối tượng đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị
                   cuối cùng và kích trỏ chuột vào phím Bring to Front. Tương
                   tự, bạn có thể kích trỏ chuột vào phím Sent to Back để hiển
                   thị dưới cùng đối tượng đồ hoạ đã chọn.

  Sử dụng Undo Bạn có thể sử dụng phím Undo để quay lại thao tác gần nhất
               trước đó của mình trong bản vẽ trước khi in. Chẳng hạn, nếu
               bạn đã di chuyển, thay đổi kích thước, đơn giản hoá, nhóm
               hay tách một số đối tượng đồ hoạ, thì khi kích trỏ chuột vào
               phím Undo, bạn sẽ quay trở lại kết quả trước thao tác đó.

    Sử dụng bàn Bạn có thể di chuyển đối tượng đồ hoạ được chọn bằng các
          phím phím mũi tên trên bàn phím máy tính của bạn.



                                    103
Hình 7.12. Chỉnh sửa các đối tượng đồ hoạ

  Sử dụng và tạo Bạn có thể truy cập tới các bản vẽ trước khi in mẫu từ các
các bản vẽ trước lệnh đơn View hay Layout.
      khi in mẫu
                 Từ lệnh đơn View, chọn Layout; từ lệnh đơn Layout, chọn
                 Use template. Cả hai lựa chọn này đều hiển thị hộp thoại
                 Template Manager. Bạn hãy kích đúp trỏ chuột vào một trong
                 các mẫu có sẵn từ danh sách xổ để tạo bản vẽ trước khi in
                 theo mẫu.

 Tạo mẫu riêng Bạn có thể tạo bản vẽ trước khi in theo mẫu riêng của bạn
      của bạn bằng cách thiết kế một bản vẽ rồi cất giữ nó. Từ lệnh đơn
               Layout, chọn Store as Template. Một hộp thoại sẽ hiện ra cho
               phép bạn chọn một biểu tượng và đặt tên cho mẫu mới tạo
               này. Bản vẽ trước khi in mẫu của bạn sẽ xuất hiện trong
               Template Manager.

                 Sau khi bạn cất giữ mẫu, một tệp có tên là template.def sẽ
                 được thêm vào thư mục của bạn. Các mẫu này có thể được sử
                 dụng hay chỉnh sửa trong mọi Dự án. Để quay lại các mẫu
                 ngầm định, bạn chỉ cần xoá tệp nêu trên khỏi thư mục chủ của
                 bạn.




                                  104
Hình 7.13. Sử dụng và tạo bản vẽ trước khi in mẫu

    In một bản vẽ Arcview hỗ trợ việc in kết quả ra giấy bằng nhiều cách.
      trước khi in Arcview cho phép in bản vẽ trước khi in bằng các máy in trên
                   môi trường Windows hay sử dụng các trình điều khiển máy in
                   dạng PostScript, là dạng chuẩn của Arcview

  In từ Windows Bạn có thể in bản vẽ trước khi in của Arcview bằng bất kỳ
                một máy in nào sử dụng hệ điều hành Windows. Trình điều
                khiển sẽ dịch khuôn dạng của bản vẽ trước khi in ra khuôn
                dạng máy in. Nếu bạn không có máy in Windows, bạn có thể
                sử dụng các trình điều khiển dạng PostScript, là dạng chuẩn
                của Arcview để dịch khuôn dạng của bản vẽ trước khi in ra
                khuôn dạng PostScript, sau đó gửi ra máy in PostScript.

      In từ Unix Trên hệ Unix, Arcview hỗ trợ các máy in PostScript hoặc in ra
                 tệp ở khuôn dạng CGM

        In ra tệp Arcview cho phép bạn in ra một tệp ở khuôn dạng Windows
                  hoặc một trong các khuôn dạng PostScript được Arcview hỗ
                  trợ

Kết xuất một bản Nếu bạn không muốn in bản vẽ trước khi in mà muốn chuyển
  vẽ trước khi in nó sang một ứng dụng khác, Arcview hỗ trợ nhiều khuôn
                  dạng kết xuất như sau:

                   Đối với tất cả các loại máy tính:

                      ·   Encapsulated PostScript, Adobe Illustrator

                      ·   CGM Binary, CGM Character, CGM Clear Text.

                   Đối với các máy tính Windows:

                      ·   Placeable Windows Metafile, Windows Metafile,
                          Windows Bitmap.

                   Đối với các máy tính Macintosh:

                      ·   PICT




                                     105
Hình 7.14. In bản vẽ trước khi in.

                           Bài tập cho chương VII
Bài tập 7: Tạo một bản vẽ trước khi in




                                         106
ĐƯỢC CHIA SẺ BỞI: WWW.GEOSOFTVN.COM
                       (Nếu thấy hữu ích hãy vote và chia sẻ nhé bạn)

                  SHARE BY: WWW.GEOSOFTVN.COM
                     (If you find useful, please vote and share other)

                ACTION PAR: WWW.GEOSOFTVN.COM
              (Si vous trouvez utiles, s'il vous plaît vote et d'actions, autres)

                  SHARE ПО: WWW.GEOSOFTVN.COM
(Если вы найдете полезную, пожалуйста, голосовать и обмениваться другой)

             シェア:WWW.GEOSOFTVN.COM
         (見つかった場合は、投票を共有、他のご便利です)

                  共享:WWW.GEOSOFTVN.COM
                (如果您发现有用,请投票和分享其他)

More Related Content

PDF
Huong dan su dung map info
PDF
Bai Giang T T A P G 3
PDF
Dich Hoc Khai Quat Phan2
DOC
HDSD MapInfo Professional.doc
PDF
Bài giảng inventor 2008
PDF
Dữ liệu không gian trên SQL Server - (Spatial Data in SQL Server)
DOC
đồ áN nhóm 18. nguyễn hoàng hải nguyễn hoàng minh đạo văn ty.
PPT
bai1-gioithieu
Huong dan su dung map info
Bai Giang T T A P G 3
Dich Hoc Khai Quat Phan2
HDSD MapInfo Professional.doc
Bài giảng inventor 2008
Dữ liệu không gian trên SQL Server - (Spatial Data in SQL Server)
đồ áN nhóm 18. nguyễn hoàng hải nguyễn hoàng minh đạo văn ty.
bai1-gioithieu

Similar to Giao Trinh A R C U (20)

DOC
Bài giảng inventor 2008 document transcript
PPTX
Bai giang Thuc hanh - Chuong 1.pptx
PPTX
Bai giang Thuc hanh - Chuong 1.pptx
PPT
Chuong 1
PDF
Ktdh (1)
PPT
Mau slide
PDF
PDF
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
PDF
Lap+trinh+vba
PDF
Lap+trinh+vba
PDF
Lập trình trong_autocad
PDF
LẬP TRÌNH TRONG AUTOCAD
PDF
Entercad.edu.vn
PDF
Huong dan su dung Mapinfo
PDF
Ky thuat do_hoa
PPTX
PRESENTATION ABOUT MICROSOFT FABRIC.pptx
PDF
PDF
1. bai arcgis.pdf
PPT
Slide bài giảng lập trình Android DTU - Phần 2 (Thiết kế giao diện)
DOCX
Ibm spss statistics v 21
Bài giảng inventor 2008 document transcript
Bai giang Thuc hanh - Chuong 1.pptx
Bai giang Thuc hanh - Chuong 1.pptx
Chuong 1
Ktdh (1)
Mau slide
Biginginventor2008 120719205845-phpapp01
Lap+trinh+vba
Lap+trinh+vba
Lập trình trong_autocad
LẬP TRÌNH TRONG AUTOCAD
Entercad.edu.vn
Huong dan su dung Mapinfo
Ky thuat do_hoa
PRESENTATION ABOUT MICROSOFT FABRIC.pptx
1. bai arcgis.pdf
Slide bài giảng lập trình Android DTU - Phần 2 (Thiết kế giao diện)
Ibm spss statistics v 21
Ad

More from Ngo Hung Long (20)

PPTX
Facebook message marketing help
PDF
A G S3 1a May2005
PDF
Chapter 17 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 16 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 15 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 13 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 11 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 9 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 8 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 7 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 6 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 4 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 2 Of Rock Engineering
PDF
Chapter 1 Of Rock Engineering
PDF
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
PDF
G I N Dec08
PDF
Bai Giang Dia Thong Ke
PDF
Chay Rung
PDF
Bai Giang T T A P G 5
PDF
Bai Giang T T A P G 2
Facebook message marketing help
A G S3 1a May2005
Chapter 17 Of Rock Engineering
Chapter 16 Of Rock Engineering
Chapter 15 Of Rock Engineering
Chapter 13 Of Rock Engineering
Chapter 11 Of Rock Engineering
Chapter 9 Of Rock Engineering
Chapter 8 Of Rock Engineering
Chapter 7 Of Rock Engineering
Chapter 6 Of Rock Engineering
Chapter 4 Of Rock Engineering
Chapter 2 Of Rock Engineering
Chapter 1 Of Rock Engineering
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
G I N Dec08
Bai Giang Dia Thong Ke
Chay Rung
Bai Giang T T A P G 5
Bai Giang T T A P G 2
Ad

Giao Trinh A R C U

  • 1. Chương I CƠ SỞ CỦA PHẦN MỀM ARCVIEW GIS ArcView là gì? ArcView là một phần mềm áp dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS), với một giao diện đồ hoạ thân thiện, tiện lợi, cho phép làm việc dữ liệu với không gian và thuộc tính, hiển thị các dữ liệu này dưới dạng bản đồ, bảng biểu và đồ thị. ArcView cũng cung cấp các công cụ truy vấn và phân tích dữ liệu, cho phép trình bày các kết quả cuối cùng dưới dạng các bản đồ có chất lượng cao. Về ESRI ArcView là sản phẩm của Viện nghiên cứu các hệ thống môi trường (ESRI), Mỹ. Đây cũng chính là nơi sản sinh ra những phần mềm xử lý GIS nổi tiếng trong đó có ArcINFO. Tập dữ liệu mẫu ArcView được cung cấp cùng với một tập dữ liệu mẫu. Tập dữ liệu này được sử dụng để giải các bài tập thao tác với phần mềm ArcView. Tuy nhiên bạn cũng có thể thực hành ArcView, sử dụng những dữ liệu đã có sẵn của mình. Phương pháp làm ArcView cho phép nhận thức các thông tin theo một cách thức việc mới với các hoàn toàn mới, khám phá ra những mối quan hệ, các mô hình dữ liệu và xu thế tưởng chừng như vô hình đằng sau các dữ liệu dạng văn bản, bảng biểu hay các cơ sở dữ liệu. Bạn có gì với ArcView vượt ra ngoài khuôn khổ của một phần mềm vẽ bản Arcview? đồ bằng máy tính cá nhân do có những chức năng khác như thực hiện các phép phân tích không gian, xác lập địa chỉ bằng tham chiếu địa lý và hiển thị trên bản đồ, tạo mới và chỉnh sửa các dữ liệu không gian và thuộc tính, xây dựng các bản đồ chuyên đề và tạo các sản phẩm đầu ra có chất lượng cao. Giao diện đồ họa Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView cho phép cho người sử dụng thực hiện các thao tác nhanh chóng và tiện lợi, sử dụng các lệnh đơn (menu), các phím chức năng và các phím công cụ. Truy cập tới các Sử dụng các công cụ kết nối dạng SQL, bạn có thể nối kết với cơ sở dữ liệu bên một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (chẳng hạn ngoài ORACLE, SYBASE, INGRES hay INFOMIX) và tạo một truy vấn dạng SQL để kết xuất thông tin từ hệ thống này. Tùy biến hằng Sử dụng Avenue, ngôn ngữ lập trình ArcView, bạn có thể tùy Avenue biến giao diện của ArcView, tạo nên các lệnh đơn, các phím chức năng hay các phím công cụ cho ứng dụng của mình. Hơn 1
  • 2. nữa, bạn có thể tự động hóa các nhiệm vụ chung và biến chúng thành một phần của giao diện. Các ứng dụng mở Các ứng dụng mở rộng là các chương trình được xây dựng để rộng cho các chức cung cấp thêm các chức năng GIS chuyên biệt ArcView. Các năng chuyên biệt ứng dụng mở rộng quan trọng nhất được cung cấp kèm theo với ArcView tùy thuộc phiên bản của phần mềm, bao gồm: - CadReader: hỗ trợ các dữ liệu dạng CAD; - Digitizer: Hỗ trợ các thao tác với bàn số; - JPEG Image: Hỗ trợ hiển thị các tệp ảnh dạng JPEG. Hình 1.1. Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView GIS để bàn là gì? GIS để bàn vượt ra ngoài khuôn khổ của các phần mềm vẽ bản đồ bằng máy tính cá nhân do có những công cụ phân tích và xử lý dữ liệu trong một hệ thống thông tin địa lý tổng hợp. Bạn có thể thực hiện các công cụ truy vấn và phân tích GIS để khảo sát các mối tương quan địa lý trong dữ liệu khác nhau. Với các công cụ vẽ và chỉnh sửa bản đồ của GIS để bàn, bạn có thể tạo mới và chỉnh sử dữ liệu không gian và thuộc tính. Các bản đồ được xây dựng bằng GIS để bàn rất linh hoạt, tự động phản ánh những thay đổi khi dữ liệu được cập nhật. GIS để bàn làm GIS để bàn nối kết các đối tượng trên bản đồ với các thông tin việc như thế nào? về chúng, còn gọi là các thuộc tính. Sự kết nối giữa các đối tượng của bản đồ và các thuộc tính của chúng là nguyên tắc làm việc cơ bản và cũng chính là điểm mạnh của một hệ thống GIS để bàn. Các đối tượng Các sự vật được hiện thj trên bản đồ, cho dù là tự nhiên hay nhân tạo, được gọi là các đối tượng của bản đồ hay đơn giản là các đối tượng. Mỗi đối tượng đều có một vị trí, một hình dạng tiêu biểu và một biểu tượng để hiện thị một hay một vài đặc tính của nó. 2
  • 3. Các thuộc tính Một hệ thống thông tin địa lý (GIS) lưu trữ thông tin về các đối tượng của bản đồ trong một cơ sở dữ liệu và nối kết các thông tin này với các đối tượng. Các thông tin này được gọi là các thông tin thuộc tính, hay đơn thuần là các thuộc tính. Các lớp thông tin GIS nối kết các đối tượng với các thuộc tính của chúng và (Themes) quản lý chúng trong các đơn vị được gọi là theme. Mỗi theme là một tập hợp các đối tượng địa lý (chẳng hạn các con đường, các con sông, các lô đất, các địa điểm du lịch), cùng với các thuộc tính liên quan tới các đối tượng này. Cơ sở dữ liệu GIS Tập hợp các theme tại một khu vực địa lý tạo nên một cơ sở dữ liệu GIS Tìm hiểu giao diện Cửa sổ ứng dụng là màn hình chứa giao diện đồ họa cho người của ArcView sử dụng. Cũng như tất cả các cửa sổ khác của ArcView, bạn có thể di chuyển, thay đổi kích thước, cực đại và cực tiểu của ArcView, bạn có thể di chuyển, thay đổi kích thước, cực đại và cực tiểu cửa sổ này. Cửa sổ Dự án (The Cửa sổ ứng dụng chứa một Cửa sổ dự án. Cửa sổ dự án hiển Project Window) thị tên gọi của tất cả các tài liệu chứa trọng một Dự án của ArcView. Các cửa sổ tài liệu Đối với mỗi dạng thông tin, ArcView có một cửa sổ tài liệu và một giao diện làm việc. Giao diện đồ họa Giao diện đồ họa cho người sử dụng của ArcView bao gồm các cho người sử dụng điều khiển như lệnh đơn, phím chức năng và phím công cụ được tổ chức trên ba thanh phía trên cửa sổ ứng dụng. Thanh lệnh đơn cho phép thực hiện các thao tác với ArcView thông qua một danh sách sổ xuống các lệnh. Thanh chức năng cho phép thực hiện các nhiệm vụ chung. Thanh công cụ chứa các phím công cụ được kích hoạt bằng trỏ chuột. Khi một phím công cụ được kích hoạt, hình dạng của trỏ chuột sẽ thay đổi tùy theo chức năng của công cụ được chọn. Thanh trạng thái Khi bạn dừng trỏ chuột trên bất kỳ một điều khiển nào như lệnh đơn, phím chức năng hay phím công cụ, trên thanh trạng thái sẽ hiện lên dòng chữ mô tả thao tác sẽ được thực hiện. Thanh trạng thái cũng thông báo cả về các phép đo hay hiển thị một thanh thông báo tiến trình thực hiện của thao tác. Nhắc nhở chức Việc dừng trỏ chuột trên một phím chức năng hay một phím công cụ cũng sẽ làm xuất hiện một hộp thông báo màu vàng 3
  • 4. năng chứa nội dung nhắc nhỏ về chức năng của phím. 4
  • 5. Hình 1.2. Cửa sổ ứng dụng của ArcView Các tài liệu của ArcView cho phép làm việc với nhiều loại dữ liệu khác nhau ArcView và trình bày chúng trong các cửa sổ khác nhau, gọi là các cửa sổ tài liệu. Mỗi cửa sổ tài liệu lại có giao diện riêng của mình. Khung nhìn Một khung nhìn hiển thị các thông tin (themes) không gian, (Views) chẳng hạn các quốc gia, các thành phố, sông ngòi, đường xá, trường học, lô đất, ngân hàng hay khách sạn... Bảng (Tables) Các bảng hiển thị các thông tin mô tả các đối tượng mà ta nhìn thấy trên các cảnh, chẳng hạn tên quốc gia, tên đường, dân số của một thành phố, hoặc số tài khoản mà một ngân hàng có. Đồ thị (Charts) Các đồ thị được xây dựng trên cơ sở dữ liệu lấy từ các bảng. ArcView, cho phép tạo sáu dạng đồ thị khác nhau (miền, thanh, cột, bánh, tuyến và điểm). 5
  • 6. Dàn trang Dàn trang cho phép bạn kết hợp các tài liệu kết quả 9 dưới (Layouts) dạng cảnh, bảng và đồ thị) và các yếu tố đồ họa khác trong cùng một cửa sổ để tạo ra một bản đồ đẹp trước khi in ra. Mã nguồn (Scripts) Mã nguồn là các chương trình được viết sẵn trên ngôn ngữ Avenue, ngôn ngữ lập trình của ArcView. Bạn cũng có thể dùng Avenue để tùy biến giao diện của ArcView, tự động hóa các chức năng GIS chung và tạo ra những ứng dụng độc lập. Khung nhìn (View) Bảng Đồ thị 6
  • 7. Dàn trang Mã nguồn Hình 1.3. Các tài liệu ArcView Các dự án của Trong ArcView, tất cả các hoạt động được thực hiện trong ArcView khuôn khổ của một Dự án. Mỗi dự án của ArcView là một tập hợp các tài liệu liên quan mà bạn làm việc với chúng trong một phiên làm việc của ArcView. Một Dự án có thể bao gồm nhiều loại tài liệu như: khung nhìn, bảng, dàn trang bản vẽ và mã nguồn... Tệp Dự án Thông tin của một Dự án được chứa trong một tệp có tên gọi là tệp Dự án. Đây là tệp có khuôn dạng ASCII và nhất thiết phải có phần tên mở rộng là.apr. Cửa sổ Dự án Cửa sổ Dự án hiển thị tên gọi của tất cả các tài liệu của Dự án và có chức năng như một bảng chọn cho phép truy cập tới các tài liệu của Dự án. Tại mỗi thời điểm của một phiên làm việc của ArcView, chỉ có duy nhất một Dự án hoạt động và một cửa sổ Dự án hiển thị tên gọi của tệp.apr. Giới thiệu các ArcView liên kết các đối tượng và các thuộc tính của chúng khung nhìn trong các lớp thông tin (themes) và quản lý chúng trong các 7
  • 8. (views) và các lớp khung nhìn (views) thông tin (themes) Các lớp thông tin Mỗi themes của ArcView biểu thị một tập hợp các sự vật trên của ArcView thế giới thực dưới dạng các đối tượng của bản đồ cùng với các (ThemesI) thuộc tính. Mỗi themes có một tên gọi và một hay nhiều biểu tượng được sử dụng để biểu thị các thuộc tính của nó. Các khung nhìn Bạn có thể hiển thị nhiều themes cho cùng một khu vực địa lý (Views) trong một view. Chẳng hạn, trong cùng một view có thể chứa một theme biểu thị đường giao thông, một theme hiển thị các trung tâm thương mại, một theme biểu thị các ngân hàng và một theme biểu thị số liệu điều tra dân số. Cửa sổ khung nhìn Cửa sổ View bao gồm hai phần: phần Mục lục và phần Hiển và giao diện đồ thị bản đồ. Phần mục lục liệt kê các themes và chứa các chú họa cho người sử giải; phần hiển thị bản đồ chứa các đối tượng của mỗi theme. dụng Giao diện đồ họa của view bao gồm các lện đơn, các phím chức năng, các phím công cụ được dùng để thực hiện các thao tác với các views và các themes. Hình 1.4. View và Theme của ArcView Các thao tác với Trong một view có chứa các themes, bạn có thể bật hay tắt các theme themes này, kích hoạt chúng để thực hiện cá thao tác với chúng và thay đổi thứ tự hiện thị chúng. Bật tắt các themes Để hiển thị một theme trong một View, ta cần bật nó lên bằng 8
  • 9. cách kích chuột vào hộp kiểm tra của theme đó trong Mục lục. Nếu kích chuột một lần nữa sẽ làm cho theme bị tắt đi. Khi một theme đang được bật, ArcView sẽ hiển thị nó trong phần bản đồ của View, còn khi theme đang bị tắt, ta sẽ không nhìn thấy theme đó trong phần hiển thị bản đồ. Tuy nhiên việc tắt một theme đi chỉ tác động tới việc hiển thị nó, hay nói cách khác là các đối tượng vẫn không bị xóa khỏi theme. Một theme cũng không nhất thiết phải bật lên khi bạn đang thực hiện một tác động lên nó. Kích hoạt một Nhiều thao tác chỉ có tác dụng với những themes đang được theme kích hoạt (Active theme). Khi một theme được kích hoạt, nó sẽ nổi lên trong mục lục. Điều này cũng có nghĩa là nó đã sẵn sàng để bạn thực hiện các thao tác với nó. Bạn kích hoạt theme bằng cách kích chuột vào phần mục lục ghi tên nó. Nếu muốn kích hoạt nhiều themes một lúc, bạn có thể giữ phím Shift, đồng thời kích chuột lên từng theme mà bạn muốn kích hoạt. Thay đổi thứ tự ArcView hiển thị lần lượt các themes có trong View, bắt đầu từ hiển thị các theme nằm phía dưới cùng và kết thúc bằng các themes nằm trên cùng của Mục lục. Để thay đổi thứ tự hiển thị này, bạn hãy đặt trỏ chuột vào một theme trong phần Mục lục, sau đó giữ chuột và kéo theme tới vị trí mới (lên hoặc xuống) trong Mục lục. Giới thiệu các Trong ArcView, bảng dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính. bảng Mỗi bảng chứa các thông tin mô tả các đối tượng trên bản đồ (chẳng hạn các quốc gia, các khách hàng). Mỗi dòng của bảng, hay còn gọi là một bản ghi, xác định một thành viên đại diện của nhóm. Mỗi cột, hay trường, xác định một thuộc tính đơn lẻ của tất cả các thành viên của nhóm, chẳng hạn tên nước, mã số khách hàng hay địa chỉ. Bạn có thể làm gì Các bảng cho phép làm việc với các dữ liệu từ nhiều nguồn dữ với các bảng liệu thuộc tính khác nhau. Với các bảng của ArcView, bạn có thể truy cập tới hầu như bất kỳ một tài nguyên dữ liệu thuộc tính nào trong cơ sở dữ liệu của bạn. Bạn có thể hiển thị, truy vấn và phân tích các thông tin chứa trong các bảng. Nếu trong một bảng có chứa các thông tin về vị trí như các tọa độ địa lý hay địa chỉ, bạn có thể hiển thị chúng trong một View để có sự hình dung về không gian địa lý của các dữ liệu của bạn. Các bảng thuộc Các bảng thuộc tính của một theme chứa các thông tin mô tả 9
  • 10. tính của theme về các đối tượng địa lý trong theme đó. Bạn có thể truy cập tới các thuộc tính của một theme trực tiếp từ một View. ArcView quản lý mối quan hệ giữa các themes với các bảng thuộc tính của chúng một cách tự động, nên bạn không cần phải quan tâm đến việc tải các bảng này vào ArcView. Trong chương “Làm việc với các bảng”, bạn sẽ thực hành chi tiết hơn với các bảng của ArcView. Hình 1.5. Bảng thuộc tính của theme Giới thiệu đồ thị Đồ thị là sự biểu diễn các dữ liệu bảng dưới dạng đồ họa, nó cho ta sự hình dung bổ trợ về các dữ liệu thuộc tính. Mỗi đồ thị tham chiếu tới dữ liệu trong một bảng thuộc tính của ArcView, còn loại đồ thị xác định hình dạng mà nó được hiển thị. Bạn có thể sử dụng đồ thị để hiển thị, so sánh hay truy vấn các dữ liệu thuộc tính. Chẳng hạn, bạn có thể đặt trỏ chuột lên một miền của đồ thị dạng bánh để hiển thị bản ghi mà miền đồ thị này tham chiếu. Đồ thị của ArcView có tính động cao, vì nó phản ánh trạng thái hiện tại của dữ liệu trong bảng. Bất kỳ một thay đổi nào của dữ liệu trong bảng sẽ được phản ánh tự động trên đồ thị. Loại đồ thị ArcView cho phép lựa chọn một trong sáu loại đồ thị khác nhau (miền, thanh, cột, tuyến, bánh và điểm xy). Bạn sẽ nghiên cứu thêm về đồ thị trong chương “Làm việc với các bảng”. 10
  • 11. Hình 1.6. Đồ thị Giới thiệu dàn Trong dàn trang, bạn có thể kết hợp với nhiều loại tài liệu của trang trước khi in ArcView, các yếu tố bản đồ như mũi tên chỉ hướng Bắc, thanh tỷ lệ xích, khung bản đồ hầu hết các biểu tượng để tạo một bản đồ có hình thức đẹp. Chẳng hạn, một bản in có thể bao gồm hai khung nhìn khác nhau, một đồ thị dùng để so sánh, một mũi tên chỉ hướng Bắc và đề mục của toàn bộ bản vẽ. Khi đã tạo một bản vẽ, bạn có thể in nó ra bằng máy in hay bằng máy vẽ dưới nhiều khuôn khổ khác nhau, hay thậm chí có thể cất giữ nó dưới dạng khuôn mẫu cho các bản đồ sẽ được thành lập sau đó. Bạn sẽ nghiên cứu thêm về dàn trang trong chương “Tạo các bản vẽ trước khi in”. 11
  • 12. Hình 1.7. Dàn trang khi in bản vẽ. Giới thiệu các Mã Một cửa sổ Mã nguồn cũng giống như một cửa sổ soạn thảo nguồn văn bản cho phép bạn viết các mã nguồn bằng ngôn ngữ Avenue. Các mã nguồn Avenue là các chương trình cho phép bạn thực hiện các nhiệm vụ, bổ sung thêm các khả năng mới cho ArcView và xây dựng các ứng dụng của riêng mình. Hình 1.8. Mã nguồn 12
  • 13. Sử dụng hệ thống Hệ thống trợ giúp của ArcView là một công cụ hết sức quý báu trợ giúp của trong phiên làm việc của bạn. Trong phần trợ giúp của ArcView ArcView, bạn có thể dễ dàng truy cập tới từng chuyên đề mà bạn quan tâm và thực hiện từng bước các thao tác theo sự hướng dẫn để đạt được mục đích của mình. Hệ thống trợ giúp của ArcView cũng bao gồm cả một kho từ vựng các thuật ngữ kỹ thuật về ArcView và GIS. Nhận trợ giúp về Để hiển thị trợ giúp về một phím chức năng, công cụ hay lựa một phím chức chọn lệnh đơn, bạn chỉ cần kích trỏ chuột vào phím Help, sau năng, công cụ hay đó kích trỏ chuột vào phím chức năng, phím công cụ hay lệnh lựa chọn lệnh đơn đơn mà bạn muốn tìm hiểu. Nhận trợ giúp về Để hiển thị trợ giúp về một hộp thoại, nhấn phím F1 trong khi các hộp thoại hộp thoại đang mở. Sử dụng tab Để duyệt nội dung của phần Trợ giúp của ArcView, chọn Help Contents Topics từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Contents. Phần nội dung được bố trí như các cuốn sách. Dùng phím Open để mở và xem nội dung của mỗi cuốn sách; dùng phím Display để hiển thị một chuyên đề trợ giúp. Sử dụng tab Index Để tìm kiếm các mục trợ giúp của ArcView theo chỉ số, chọn Help Topic từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Index. Gõ một từ (hay một vài chữ đầu tiên của từ đó) sẽ làm hiển thị một danh sách các chuyên đề có liên quan đến từ vừa gõ. Chọn một chuyên đề bạn quan tâm, rồi kích chuột vào phím Display để hiển thị nội dung chuyên đề trợ giúp. Sử dụng tab Find Để tìm kiếm trợ giúp của ArcView theo một từ nào đó, chọn Help Topics từ lệnh đơn Help, sau đó kích chuột vào Find. Find cho phép thực hiện tìm kiếm theo các từ hay cụm từ chuyên môn trong phần trợ giúp của ArcView, thay vì tìm kiếm theo chuyên đề. Sử dụng văn bản Phần trợ giúp của ArcView sử dụng các chức năng kết nối văn kết nối (Hypertext) bản cho phép bạn nhảy từ chuyên đề này sang chuyên đề khác bằng cách kích trỏ chuột vào các từ hoặc cụm từ màu xanh. Bài tập cho chương I: Bài tập 1: Giới thiệu phần mềm ArcView. 13
  • 14. 14
  • 15. Chương II ĐƯA DỮ LIỆU VÀO ARCVIEW 15
  • 16. Tạo các Khung Như đã mô tả trong chương I, mỗi View là một bản đồ động nhìn và các lớp chứa các themes biểu thị dữ liệu địa lý. Một Dự án có thể bao thông tin gồm nhiều views biểu diễn các themes từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Mỗi Dự án có thể chứa nhiều views biểu diễn cùng một vùng địa lý hay nhiều vùng địa lý khác nhau. Các lớp thông tin Một Themes là một tập hợp các đối tượng địa lý, chẳng hạn (Themes) các quốc gia, đường phố, nhà cửa, hay sông ngòi cùng với các thuộc tính của các đối tượng này. Các theme có thể được tạo từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm các bản vẽ đã số hóa, hình ảnh hay các tệp dữ liệu dạng bảng. Các đối tượng của theme thường tồn tại dưới ba dạng cơ bản là điểm, đường và miền. Chẳng hạn, hệ thống giao thông có thể được biểu diễn dưới dạng một theme đường, các ngân hàng có thể được biểu diễn dưới dạng một theme điểm, còn các quốc gia có thể được biểu diễn dưới dạng một theme miền. Phân loại các đối Các đối tượng của theme biểu thị các sự vật trên thế giới thực. tượng của Theme Mỗi đối tượng được đặc trưng bởi vị trí, hình dạng đại diện (điểm, đường hay miền), và một biểu tượng cho phép xác định đối tượng này và cung cấp các thông tin về nó. - Điểm dùng để biểu diễn đối tượng có vị trí rời rạc và quá nhỏ để được xác định như một miền (trạm điện thoại, giếng, ga tàu, trường học,...) - Đường dùng để biểu diễn đối tượng có độ dài nhưng lại quá hẹp để được xác định như một miền (đường giao thông, sông ngòi, đường ống dẫn,...) - Miền dùng để biểu diễn đối tượng quá lớn để có thể được xác định như một điểm hay đường (lô đất, các quốc gia, tỉnh, huyện,...). Các biểu tượng Arcview có các tập biểu tượng chuyên biệt dùng cho điểm, dùng trong theme đường và miền. - Biểu tượng dùng cho điểm thường giống với các đối tượng mà nó biểu diễn. Chẳng hạn, biểu tượng trường học thường là hình một ngôi nhà nhỏ, hay biểu tuợng cho sân bay có dạng một chiếc máy bay nhỏ. - Biểu tượng dùng cho đường bao gồm các đường có độ dày mỏng khác nhau, liền nét hay rời nét, và có thể có 16
  • 17. nhiều màu khác nhau. - Biểu tượng dùng cho miền bao gồm màu sắc và hoa văn dùng để tô cho các đa giác. Trong nhiều trường hợp, một số màu có thể phản ánh đúng màu của đối tượng trên thế giới thực như xanh nước biển dùng để biểu thị biển, xanh lá cây dùng để biểu thị công viên,v.v... - Khi bạn thêm một lớp thông tin mới vào view, Arcview hiển thị các đối tượng theme tập biểu tuợng ngầm định và đánh màu ngẫu nhiên. Trong chương tiếp theo, “Hiển thị các themes”, bạn sẽ học cách thay đổi các biểu tượng của theme. Hình 2.1. Tạo View và Theme trong Arcview 17
  • 18. Các nguồn dữ Dữ liệu không gian là các dữ liệu địa lý chứa vị trí và hình liệu không gian dạng của các đối tượng địa lý, cùng với các thông tin thuộc cho các themes tính mô tả đối tượng. · Shapefile là khuôn dạng chuẩn của Arcview GIS được sử dụng để lưu trữ các thông tin về vị trí và thuộc tính của các đối tượng địa lý. Shapefile có thể được tạo trực tiếo trong môi trường Arcview từ các themes hay bạn có thể tạo một Shapefile rỗng, sau đó cộng thêm các đối tượng vào bằng cách vẽ chúng. Các đối tượng dạng Shapefile có thể được hiển thị một cách nhanh chóng và cho phép bạn chỉnh sửa hình dạng không gian cũng như thuộc tính của chúng. · Khuôn dạng Coverage của ArcINFO cũng rất phổ biến trong các ứng dụng đồ họa và sản phẩm GIS. Bạn có thể thêm các Coverage như là các lớp thông tin vào ArcView. Cần nhớ rằng, để chỉnh sửa các themes dạng coverage, trước hết bạn phải chuyển đổi chúng về dạng Shapefile của Arcview. Với ứng dụng mở rộng CAD Reader của Arcview, bạn có thể sử dụng các sản phẩm của AutoCAD dưới dạng các tệp .DXF và .DWG (chỉ cho môi trường Windows) để tạo các themes trong ArcView. Các nguồn dữ Ngoài các nguồn dữ liệu không gian, bạn có thể tạo themes từ liệu bổ sung cho các nguồn dữ liệu dạng ảnh và dạng bảng. các Themes Dữ liệu ảnh Dữ liệu ảnh là các dữ liệu raster(ảnh), tức là các dữ liệu được quản lý theo ô, trong đó mỗi ô, hay pixel, được xác định bằng một giá trị. Các ví dụ về dữ liệu ảnh bao gồm ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, và các tài liệu được quét bằng máy quét. Bạn có thể cộng thêm các dữ liệu vào Arcview và hiển thị chúng như các themes. Thông thường, người ta sử dụng ảnh làm nền cho các view, hoặc dùng để số hóa các lớp thông tin khác. Arcview hỗ trợ các khuôn dạng dữ liệu ảnh sau đây: · TIFF, TIFF/LZW dạng nén · ERDAS; IMAGINE (với ứng dụng mở rộng IMAGINE image của ArcView) · Các tệp raster dạng SUN 18
  • 19. · BMP · JPEG (với ứng dụng mở rộng JPEG image của Arcview) · GRID của ARC/INFO 19
  • 20. Các dữ liệu dạng Các dữ liệu dạng bảng có thể bao gồm hầu như bất kỳ loại bảng thông tin nào. Thông thường, chúng chứa các thông tin mô tả các đối tượng trên bản đồ. Bằng cách gắn các dữ liệu này vào một theme, bạn sẽ làm tăng khả năng hiển thị và truy vấn các theme của Arcview. Trong trường hợp bảng có chứa các thông tin về vịt trí, bạn có thể sử dụng dữ liệu này để hiển thị trực tiếp các đối tượng trên một view. Tạo mới một Một view được tạo mới trong khuôn khổ một Dự án của View Arcview. Dự án này có thể là một Dự án đã có sẵn hoặc cũng được tạo mới. Một dự án có thể chứa một số lượng bất kỳ các views. Một dự án khi được tạo mới thì không chứa bất kỳ một view hay một tài liệu nào khác (như bảng, đồ thị hay bản vẽ trước khi in. Theo ngầm định, tên của một Dự án được tạo mới sẽ là Untitled.apr. Bạn có thể đổi tên này khi cất giữ Dự án. Khi bạn tạo mới một view trong Dự án, nó là một view rỗng, tức là không chứa một theme nào. Khi bạn thực hiện thao tác thêm một view vào Dự án, view này sẽ được liệt kê trong một danh sách trong cửa sổ Dự án. Theo ngầm định, tên của view mới sẽ là ViewX, trong đó X là số view (chẳng hạn, View1 sẽ là tên của view đầu tiên được thêm vào một Dự án). Bạn cũng có thể đổi tên của một view trong hộp thoại View Properties. Thêm một theme Thêm một theme vào một view về thực chất là dùng Arcview đối tượng vào một để truy cập và hiển thị các dữ liệu địa lý. Các themes chỉ tham View chiếu tới các tệp dữ liệu nguồn, nên khi bạn thêm một theme vào view, không có dữ liệu nào bị trùng lặp hay bị copy vào tệp Dự án. Thêm một theme Một theme đối tượng là một theme được xây dựng trên cơ sở đối tượng của một nguồn dữ liệu không gian, chẳng hạn như một tệp dạng Shapefile, coverage của ARC/INFO hay CAD. Trong một nguồn dữ liệu không gian, thông tin về vị trí được lưu trữ dưới dạng các tọa độ x, y. Chẳng hạn, các đối tượng dạng điểm được lưu dưới dạng các cặp tọa độ x, y đơn lẻ; các đường, kể cả đường biên của các đa giác được lưu dưới dạng một chuỗi các cặp tọa độ x, y. Sử dụng chức năng Để thêm một theme đối tượng vào một view, việc đầu tiên bạn Add Theme cần làm là kích hoạt view, sau đó kích trỏ chuột vào phím Add Theme hay chọn mục Add Theme từ lệnh đơn view. Trong hộp 20
  • 21. thoại Add Theme, chọn Feature Data Source từ danh sách Data Source Type, rồi dùng công cụ duyệt tệp để truy cập tới thư mục chứa các tệp dữ liệu nguồn. Hình 2.2. Tạo mới một View · Phím Add Theme · Chọn nguồn dữ liệu Hình 2.3. Thêm một theme vào view Chọn các nguồn Bạn chọn một nguồn dữ liệu bằng cách kích chuột vào nó để dữ liệu nó ngả sang màu sẫm. Để chọn nhiều nguồn dữ liệu một lúc, giữ phím Shaft trong khi kích chuột vào các nguồn dữ liệu cần chọn. Mỗi nguồn dữ liệu được chọn sẽ trở thành một theme riêng biệt trong view. Các themes mới Sau khi bạn đã thêm các theme vào một view, Arcview, sẽ hiển trong một view thị chúng trong phần mục lục của view. Theo ngầm định, các themes mới này sẽ không được hiển thị cho đến khi bạn bật chúng lên bằng cách kích chuột vào hộp kiểm tra của chúng. Thêm ảnh vào Một theme ảnh được tạo trên cơ sở nguồn dữ liệu ảnh, chẳng View. hạn một ảnh chụp từ máy bay hay ảnh chụp từ vệ tinh. Các nguồn dữ liệu ảnh chứa các thông tin không gian có khuôn dạng một mạng các ô có kích thước đều nhau hay một ma trận được tổ chức thành một tập hợp các hàng và cột. Mỗi ô trong dữ liệu ảnh chứa một giá trị, ghi được bởi các thiết bị quang học hay điện tử. Chẳng hạn, mỗi pixel trong một ảnh vệ tinh biểu diễn một năng lượng ánh sáng được bức xạ từ bề mặt trái đất. Bạn có thể thêm một tệp grid của ARC/IFNO vào một view dưới dạng một theme ảnh đơn kênh. Trong một tệp grid của 21
  • 22. ARC/INFO, mỗi ô chứa một giá trị số biểu thị một đối tượng địa lý (chẳng hạn như loại đất, đơn vị sử dụng đất, độ cao địa hình, độ dốc). Sử dụng chức năng Để thêm một theme vào ảnh một view, việc đầu tiên bạn cần Add Theme làm là kích hoạt view, sau đó kích trỏ chuột vào phím Add Theme hay chọn mục AddTheme từ lệnh đơn View. Trong hộp thoại AddTheme, chọn Image Data Source Type, rồi dùng công cụ duyệt tệp để truy cập tới thư mục chứa các tệp ảnh. Chọn một nguồn dữ liệu ảnh bằng cách kích chuột lên nó. Nguồn dữ liệu ảnh mà bạn chọn sẽ được đưa vào view đang được kích hoạt như một theme. Thêm một theme Khi một bảng có chứa các toạ đỗ, y, nó được gọi là một bảng chứa các toạ độ x, các sự kiện và có thể được sử dụng để tạo ra một theme trong y vào một View Arcview. Các dữ liệu của bảng sự kiện cho phép bạn thành lập bản đồ có chứa các vị trí địa lý, nhưng không phải ở khuôn dạng chuẩn của các dữ liệu không gian. Các nguồn dữ liệu Tệp toạ độ chứa vị trí chính xác của các đối tượng dưới dạng chứa toạ độ x, y các toạ độ x, y. Các toạ độ được xác định bằng nhiều cách, chẳng hạn căn từ bản đồ, đo đạc ngoài thực địa hay đo bằng máy định vị vệ tinh toàn cầu (GPS). Đơn vị của các toạ độ x, y có thể ở bất kỳ hệ chiếu nào, chẳng hạn kinh – vĩ độ hay mét. Thêm một tệp vào Bạn có thể thêm một tệp dạng INFO, dBASEIII, dBASEIV, Dự án hoặc tệp các ký tự ngăn cách bằng dấu phẩy, hoặc bằng dấu cách vào Dự án của mình như thêm một bảng. Khi bạn thêm vào một tệp văn bản, Arcview sẽ đọc vào từng hàng của tệp và đưa các chuỗi ký tự ngăn cách nhau bởi dấu phẩy hay dấu cách vào mỗi trường (cột) riêng của một bảng. Dòng đầu tiên của tệp dành để lưu trữ tên các trường của bảng. Tạo một theme từ Sau khi bảng đã được thêm vào Dự án, hãy chọn mục Add một bảng Event Theme từ lệnh đơn View và dùng hộp thoại Add Event Theme để tạo một theme điểm mới từ bảng đã cho. 22
  • 23. Hình 2.4. Thêm một theme từ dữ liệu bảng toạ độ Các bảng của Các themes được tạo ra từ các nguồn dữ liệu không gian như theme converage của ARC/INFO hay Shapefile của Arcview, và các theme được tạo nguồn từ nguồn bảng sự kiện đều có các bảng chứa các thông tin thuộc tính của các đối tượng của theme. Các theme được tạo từ các dữ liệu ảnh không có bảng thuộc tính. Mỗi đối tượng trong theme đều được xác định bởi một bản ghi trong bảng thuộc tính, mô tả các đặc trưng của đối tượng này. Mỗi trường của bảng thuộc tính chứa một giá trị của một thuộc tính cụ thể. Khi đã thêm vào view một theme biểu diễn các dữ liệu không gian hay các dữ liệu sự kiện, bạn có thể truy cập tới bảng thuộc tính này bằng cách nhấn chuột vào phím Open Theme Table. Arcview tự động quản lý mối quan hệ giữa các đối tượng địa lý và các thuộc tính của chúng, vì vậy bạn không phải mất công nhập bảng thuộc tính vào ArcView. Trường hình dạng Nếu một Theme được tạo từ các dữ liệu không gian hay dữ liệu (Shape) bảng thì trong bảng thuộc tính của nó sẽ có một trường gọi là trường Hình dạng (Shape). Trường này xác định thể loại của mỗi đối tượng của theme (điểm, đường hay miền). Trường này cũng cho phép phân biệt bảng thuộc tính của theme với bất kỳ loại bảng nào khác trong ArcView. Các trường về hình Khi một theme được tạo từ một converage của ARC/INFO, học bảng thuộc tính của nó sẽ chứa các trường về hình học của đối tượng. Các trường hình học có thể khai thác khác nhau tuỳ theo loại đối tượng. Các trường chỉ số Mối đối tượng được tạo từ một coverage của ARC/INFO sẽ có hai trường đặc trưng là: trường coverage và trường Coverage- ID, với các từ Coverage được thay bởi tên của Coverage. Các trường thực Mỗi theme có xuất xứ từ các dữ liệu dạng CAD sẽ có một thể bảng chứa đặc tính của các thực thể như màu sắc, loại đường, cao độ, độ dày,v.v.. 23
  • 24. Hình 2.5. Các bảng của Theme Cất giữ một Dự án Khi bạn cất giữ một Dự án, tất cả các tài liệu trong Dự án (khung nhìn, bảng, đồ thị, bảng vẽ trước khi in, và mã nguồn) cũng được cất giữ cùng một lúc. Tệp <project>.apr được cập nhật và lưu vị trí hiện tạo của tất cả các cửa sổ, các đối tượng được chọn và các theme đang hiển thị, kể cả biểu tượng và màu sắc. bạn cũng có thể sử dụng Save Project As để cất giữ Dự án dưới một tên khác. Hình 2.6. Cất giữ một Dự án Bài tập cho chương II: Bài tập 2a: Thêm một Theme vào một View Bài tập 2b: Xác lập các tính chất của một View 24
  • 25. Chương III Hiển thị các Themes Xây dựng các bản Công cụ tạo lập chú giải (Legend Editor) cho phép bạn tạo các đồ chuyên đề bằng bản đồ rất hấp dẫn, nêu bật được những điểm quan trọng nhất công cụ tạo lập của tập dữ liệu mà bạn muốn trình bày. Với Legend Editor, chú giải (Legend bạn có thể chọn một trong nhiều loại chú giải khác nhau, phân Editor) loại các dữ liệu của mình theo ý muốn, chỉnh sửa văn bản của chú giải và thay đổi biểu tượng của các đối tượng. Bạn có thể xem trước những thay đổi trên bản đồ trước khi bạn quyết định thực hiện các thay đổi đó. Mở Legend Editor Bạn có thể truy cập tới Legend Editor bằng nhiều cách. Trước hết, bạn cần xác định theme có chú giải cần chỉnh sửa và kích hoạt nó. Tiếp theo, bạn có thể chọn một trong các thao tác sau: · Chọn Legend Editor từ lệnh đơn Theme, hoặc · Kích trỏ chuột vào phím Edit Lengend, hoặc · Kích đúp trỏ chuột vào chú giải của theme trong Mục lục của View. 25
  • 26. Hình 3.1. Mở Legend Editor Chọn loại chú giải Một trong những khâu quan trọng khi thành lập một bản đồ là xác định loại chú giải thích hợp cho bản đồ đó. Arcview cho phép lựa chọn một trong sáu loại chú giải sau: · Biểu tượng đơn (Single Symbol) · Giá trị duy nhất (Unique Value) · Cấp độ màu (Graduate color) · Cấp độ biểu tượng (Graduate Symbol) · Mật độ điểm (Dot Density) · Biểu tượng đồ thị (Chart Symbol) Chú giải theo biểu Chú giải ngầm định của Arcview là Biểu tượng đơn. Loại chú tượng đơn giải này chỉ sử dụng một biểu tượng để biểu diễn tất cả các đối tượng của theme. Chú giải này được sử dụng trong trường hợp bạn muốn biểu diễn vị trí của các đối tượng trên bản đồ hơn là muốn biểu diễn bất kỳ một thuộc tính nào của chúng. Chú giải theo giá Đối với mỗi trường thuộc tính trước, bạn có thể dùng một biểu trị duy nhất tượng duy nhất để biểu diễn mỗi giá trị thuộc tính duy nhất (tức là giá trị không bị trùng lặp). Phương pháp này có hiệu quả nhất khi bạn muốn hiển thị các dữ liệu được xác định rõ ràng, như các quốc gia, tỉnh, huyện,v.v... Chú giải theo cấp Loại chú giải này đánh màu cho các đối tượng theo cấp độ. độ màu Chú giải theo cấp độ màu được dùng nhiều trong các trường hợp dữ liệu có dạng số và có xu hướng phát triển hay dao động trong một khoảng giá trị nào đó, chẳng hạn nhiệt độ, dân số, v.v... 26
  • 27. Hình 3.2. Các loại Biểu tượng đơn, Giá trị duy nhất và Cấp độ màu Chú giải theo cấp Loại chú giải này sử dụng một biểu tượng có kích thước tăng độ biểu tượng hay giảm dần để biểu diễn các đối tượng. Chú giải theo cấp độ biểu tượng được dùng trong trường hợp các dữ liệu có kích thước hay độ lớn khác nhau. Loại chú giải này chỉ áp dụng được cho các đối tượng dạng điểm hoặc đường. Chú giải theo mật Bạn có thể biểu diễn các đối tượng theme đa giác bằng các độ điểm điểm ứng với các giá trị trong một trường thuộc tính. Phương pháp này phát huy hiệu quả tốt trong trường hợp bạn muốn biểu diễn sự phân phối của một loại thuộc tính, (như dân số, các trang trại, số thùng dầu thô.v.v...) theo không gian. Chẳng hạn, một bản đồ mật độ điểm có thể cho thấy các khu vực có số lượng dân sinh nhiều nhất là dọc theo bờ sông hay tại các dải ven biển. Chú giải theo biểu Bạn có thể biểu diễn nhiều thuộc tính khác nhau của các đối tượng đồ thị tượng bằng các đồ thị dạng bánh hay dạng cột. Mỗi lát (đồ thị dạng bánh) hay cột (đồ thị dạng cột) tương ứng với một thuộc tính và kích thước của mỗi lát hay cột này được xác định bởi giá trị của mỗi thuộc tính. Loại chú giải này tiện cho việc so sánh các thuộc tính đa trị, chẳng hạn như các dân tộc trong một quốc gia hay các loài động vật quý hiếm tìm thấy trong một khu bảo tồn, v.v... Hình 3.3. Các chú giải loại Cấp độ biểu tượng, Mật độ điểm và Đồ thị 27
  • 28. Lựa chọn phương Khi sử dụng các kiểu chú giải theo cấp độ màu hay cấp độ pháp phân cấp biểu tượng, các bạn có thể lựa chọn cách phân chia dữ liệu ra thành các lớp của Arcview. Các phương pháp phân cấp khác nhau sẽ dẫn đến các hình thức biểu diễn dữ liệu khác nhau. Sử dụng phương Theo ngầm định, Arcview sử dụng phương pháp ngắt tự nhiên pháp ngầm định (natural breaks) để phân cấp dữ liệu thành năm lớp. Bạn có thể tự ý thay đổi phương pháp phân cấp hay thay đổi phương pháp phân cấp hay thay đổi số lớp bằng cách sử dụng phím Classify trong Legend Editor. Thay đổi phương Nếu không muốn sử dụng phương pháp phân cấp ngầm định, pháp phân cấp bạn có thể chọn phương pháp khác bằng cách sử dụng hộp thoại Classification. Để mở hộp thoại Classification, kích trỏ chuột vào phím Classify trong Legend Editor. Từ hộp thoại Classification, bạn có thể chọn một phương pháp phân cấp mới, số lớp và cách làm tròn các giá trị số của dữ liệu. Trước khi chọn phương pháp phân cấp, bạn phải xác định thuộc tính mà bạn muốn phân cấp. Arcview không hạn chế số lượng các lớp. Hình 3.4. Lựa chọn phương pháp phân cấp bằng Legend Editor Sử dụng phương Phương pháp ngắt tự nhiên là phương pháp phân cấp ngầm pháp ngắt tự nhiên định của ArcView. Phương pháp này xác định các điểm ngắt giữa các giá trị để tạo ra các lớp có chứa các cụm giá trị dữ liệu có mật độ cao. Phương pháp này cho phép khám phá ra những mô hình nhóm tồn tại cố hữu trong dữ liệu của bạn. 28
  • 29. Hình 3.5. Phân cấp bằng phương pháp ngắt tự nhiên Sử dụng phương Trong phương pháp này, các giá trị được phân chia sao cho pháp Quantile mỗi lớp có chứa cùng một số lượng các đối tượng. Việc phân cấo theo phương pháp này mặc dù khá dễ hiểu, nhưng lại dễ bị hiểu lầm. Chẳng hạn, việc biểu thị dân số rõ ràng là không tích hợp trong trường hợp này, vì những khu vực thưa dân lại vẫn có thể được xếp vào cùng lớp với những vùng có mật độ dân cao. Bạn có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách tăng số lớp lên. Hình 3.6. Phân cấp bằng phương pháp Quantile Sử dụng phương Phương pháp Đồng khoảng chia toàn bộ dữ liệu ra thành pháp Đồng khoảng nhưng khoảng giá trị bằng nhau. Hình 3.7. Phân cấp bằng phương pháp đồng khoảng Sử dụng phương Phương pháp đồng diện tích phân chia các đối tượng đa giác pháp Đồng diện sao cho tổng diện tích các đa giác trong mỗi lớp xấp xỉ bằng tích nhau. (ArcView xác định tổng diện tích của các đối tượng có các giá trị dữ liệu hợp lệ, sau đó chia đại lượng này cho số lớp để xác định diện tích ứng với mỗi lớp. Thông thường, nếu kích thước của tất cả các đối tượng là tương đương như nhau thì các lớp xác định theo phương pháp này rất giống với các lớp được xác định theo phương pháp Quantile. Hai phương pháp chỉ khác nhau nếu các đối tượng có kích thước rất tương phản nhau. 29
  • 30. Hình 3.8. Phân cấp bằng phương pháp đồng diện tích Sử dụng độ lệch Khi bạn phân cấp dữ liệu bằng phương pháp độ lệch chuẩn, chuẩn ArcView sẽ tự động tính giá trị trung bình, sau đó đặt các dấu ngắt tại các giá trị lớn hơn và nhỏ hơn giá trị trung bình lần lượt bằng 1/4, 1/2 hay 1 giá trị trung bình. ArcView cũng ghép các giá trị lớn hơn ba lần giá trị trung bình vào hai khoảng “>3 Std.Dev.” (trên trung bình) và “3 Std.Dev” (dưới trung bình). Hình 3.9. Phương pháp Độ lệch chuẩn và các số liệu thống kê 30
  • 31. Xem các số liệu Trong Legend Editor kích chuột vào phím Statistics, bạn sẽ thống kê xem được số liệu thống kê về các trường được phân cấp. Các giá trị này bao gồm: cực tiêu, cực đại, tần suất, tổng, trung bình và độ lệch chuẩn. Chuẩn hóa dữ ArcView cho phép sử dụng hai phương pháp chuẩn hóa dữ liệu liệu là chuẩn hóa theo phần trăm của tổng và chuẩn hóa theo giá trị một thuộc tính khác. Chuẩn hóa theo Thay vì biểu diễn trên bản đồ các giá trị thực (như dân số, số phần trăm của doanh thu,v.v...), bạn có thể chuẩn hóa các giá trị này bằng tổng cách chia mỗi giá trị thuộc tính cho tổng của tất cả các giá trị. Các kết quả sẽ được biểu thị bằng phần trăm. Chuẩn hóa theo Một cách khác để chuẩn hóa dữ liệu của bạn là chia các giá trị giá trị của một của trường đang phân cấp cho các giá trị của một trường khác. thuộc tính khác Chẳng hạn, bạn có thể lập bản đồ mật độ dân số bằng cách chia số dân cho diện tích của khu vực có số liệu. Trường hợp không Trong một vài trường hợp, khi dữ liệu của bạn đã được chuẩn nên chuẩn hóa dữ hóa, thì bạn không phải chuẩn hóa chúng một lần nữa (chẳng liệu hạn các thuộc tính tỷ lệ ly hôn hay mật độ). Thao tác với các ArcView cho phép thực hiện các thay đổi trong quá trình phân lớp cấp dữ liệu bằng nhiều cách. Thêm vào hay xóa Ngoài việc thay đổi số lớp trong hộp thoại Classify, ArcView đi các lớp cho phép thêm vào hoặc xóa đi các lớp dữ liệu ngay trong Legend Editor. Bằng cách kích và kéo trỏ chuột, bạn cũng có thể thay đổi thứ tự của các lớp. Chẳng hạn, bạn có thể chuyển lớp Không có dữ liệu từ hàng dưới cùng của Mục lục lên hàng trên cùng. Chỉnh sửa các giá Bạn có thể chỉnh sửa các giá trị trong cột Values để thay đổi trị và các nhãn ranh giới giữa các lớp. Bạn cũng có thể gõ một xâu ký tự vào cột Labels để nó xuất hiện trong chú giải của Theme trong Mục lục. Sau khi đã chỉnh sửa xong, bạn cần kích trỏ chuột vào phím Apply để vẽ lại view với các giá trị hoặc nhãn mới. Chỉnh sửa các ArcView cho phép chỉnh sửa các thành phần của chú giải để thành phần chú tùy biến hình thức hiển thị bản đồ. giải Sắp xếp các giá trị Bạn có thể sắp xếp các trường Values hay Labels của Legend hay các nhãn Editor bằng cách sử dụng các phím Sort Ascending hay Sort descending ở phía dưới Legend Editor. Bạn cũng có thể sắp xếp trường Count trong lựa chọn loại chú giải Giá trị duy nhất. 31
  • 32. Các trường Values và Count được sắp xếp theo thứ tự abc. 32
  • 33. Đảo thứ tự các Bạn có thể thay đổi thứ tự của các biểu tượng trong trường biểu tượng Symbol bằng cách kích chuột vào phím Đảo biểu tượng ở phía dưới Legend Editor (phím có in hình thang màu và hai mũi tên). Chẳng hạn, nếu các lớp dữ liệu của bạn được đánh màu từ trắng sang đỏ, thì sau khi kích chuột vào phím này, thứ tự đánh màu sẽ được đổi lại từ đỏ sang trắng. đảo thứ tự các biểu tượng không làm thay đổi thứ tự của các nhãn. Thang màu theo độ Phím Thang màu (có hình thang màu và một mũi tên) cho đậm nhạt phép tọa một thang màu theo độ đạm nhạt giữa mầu đầu và màu cuối hay giữa màu đầu tiên với một màu được chọn khác trong chú giải của bạn. Bạn cũng có thể dùng phím này để tạo thang màu giữa hai màu được chọn, hay giữ một màu được chọn với màu cuối cùng trong chú giải của bạn. Sử dụng phím Phím Undo cho phép quay trở lại chú giải trước. Bạn có thể sử Undo dụng phím này để quay ngược về các chú giải trước năm lần. Hình 3.10. Các phím chức năng chỉnh sửa Chú giải Làm việc với các Các giá trị rỗng là các giá trị mà bạn không muốn đưa vào sử giá trị rỗng dụng trong quá trình phân cấp. Có hai loại giá trị rỗng, loại thứ nhất vốn có sẵn trong khuôn dạng các tệp cơ sở dữ liệu, chẳng hạn các tệp dBASE, và loại thứ hai là các giá trị được cố ý nhập vào dữ liệu. ArcView có thể tự động nhận dạng các giá trị rỗng liên quan tới khuôn dạng cơ sở dữ liệu. Các giá trị rỗng được cố ý nhập vào trong trường hợp người nhập liệu muốn chỉ ra một đối tượng địa lý không có số liệu thuộc tính, hay họ muốn giấu các dữ liệu này, hay số liệu không sử dụng được. Nếu một trường dữ liệu đang được phân cấp có chứa các giá trị rỗng, bạn phải thông báo cho ArcView biết rằng bạn muốn bỏ qua các dữ liệu này trong quá trình phân cấp, hay bạn không muốn đưa chúng vào chú giải. Ví dụ về các giá trị Các giá trị rỗng bằng số thường rất dễ nhận ra, chẳng hạn rỗng chúng thường được biểu thị dưới dạng - 9999. Số không cũng thường được dùng để biểu thị giá trị rỗng. Đối với các thuộc tính dạng ký tự, giá trị rỗng thường là một dấu để trống. Cần lưu ý rằng không có biểu tượng “không có số liệu” ngầm định trong thang màu. 33
  • 34. Hình 3.11. Hộp thoại Giá trị rỗng 34
  • 35. Thay đổi các biểu Cửa sổ biểu tượng (Symbol Window) của ArcView chứa một tượng bằng cửa vài bảng vẽ (Palette) cho phép thay đổi các biểu tượng hiển thị sổ biểu tượng trong Theme của bạn. Bảng vẽ là một tập hợp các biểu tượng hay màu sắc chứa trong một tệp mà bạn có thể gọi ra để sử dụng hay tạo mới. Các bảng vẽ khác nhau cho phép thay đổi màu sắc, họa tiết, kiểu đường, biểu tượng điểm và phông chữ của chú giải. Sử dụng Palette Sử dụng Palette Manager, bạn có thể tải, cất giữ, xóa hay tạo Manager mới một palette ngầm định. Ngoài một palette ngầm định, ArcView cung cấp thêm cả một số palette cho các ứng dụng chuyên biệt. Các palette bổ sung này được lưu trong thư mục chứa các biểu tượng. Để xem danh sách các palette này, bạn có thể tìm trong phần trợ giúp, chuyên đề: ArcView palette files. Bạn cũng có thể dùng Palette Manager để nhập một tệp biểu tượng dạng icon có các khuôn dạng sau: GIF, MacPaint, Windows Bitmap, SunRaster, TIFF và Xbitmap. Hình 3.12. Các palette của Palette Manager. Cất giữ và tải các Arcview cho phép lưu một chú giải và cất giữ nó trong một thư chú giải mục mà bạn tạo ra hoặc chỉ đường dẫn đến để có thể sử dụng nó cho một phiên làm việc khác. Khi bạn tải một chú giải, Arcview cho phép bạn lựa chọn giữa việc chỉ tải các lớp đã phân, chỉ tải các biểu tượng hay tải cả phân cấp và biểu tượng. Arcview cũng hiển thị tên thuộc tính đã được dùng để phân cấp và cho phép gán chú giải cho thuộc tính đó hay một thuộc tính khác trong cùng theme. Hình 3.13. Cất giữ và tải các chú giải Quản lý việc hiển Chức năng Theme Properties kiểm soát việc hiển thị các thị Theme bằng theme. Bạn có thể dùng hộp thoại Theme Properties để hiển thị Theme Properties một tập hợp con của một theme, đánh nhãn cho các đối tượng 35
  • 36. bằng các giá trị lấy từ một trường thuộc tính, xác lập một tỷ lệ hiển thị bản đồ hay tạo các nối kết nóng cho phép hiển thị các thông tin bổ trợ khi bạn kích trỏ chuột vào một đối tượng. Sau khi đã xác lập các đặc tính của theme, bạn có thể khóa các đặc tính này bằng cách gán mật khẩu. 36
  • 37. Hình 3.14. Hộp thoại Theme Properties Xác định một tập Theo ngầm định, tất cả các đối tượng của một theme sẽ được con của theme hiển thị trong một view. Bạn có thể sử dụng chức năng Query Builder (bên trong hộp thoại Theme Properties) để xác định một tiêu chuẩn dùng để chọn một tập hợp con các đối tượng của theme. Chẳng hạn, bạn có thể chọn chỉ hiển thị các chấn tâm động đất có độ lớn vượt quá 5 độ Richte từ một theme chứa toàn bộ các chấn tâm động đất. Nếu bạn muốn hiển thị cả theme chứa tập mẹ lẫn theme chứa tập con trên cùng một view, đầu tiên copy theme mẹ, sau đó xác lập tiêu chuẩn lựa chọn tập con cho nó, rồi đổi tên theme để tạo thành theme mới. Xác lập tiêu chuẩn Bạn có thể sử dụng Query Builder để xác lập tiêu chuẩn chọn chọn một tập con một tập con. Mỗi tiêu chuẩn chọn có dạng một biểu thức chứa một trường, một toán tử và một giá trị. Bạn cũng có thể liên kết các biểu thức lại để đưa tiêu chuẩn chọn trở về một biểu thức logich có chứa nhiều hơn một trường và nhiều hơn một giá trị. Hình 3.15. Xác định một tập con của theme bằng Query Builder. Xác lập cận trên Để đảm bảo tính rõ ràng của bản đồ khi hiển thị, bạn có thể cho tỷ lệ hiển thị xác lập một cận trên cho tỷ lệ. Sử dụng Theme Display Properties để mô tả tỷ lệ thích hợp cho việc hiển thị một theme. Khi bạn phóng to hay thu nhỏ một vùng của View, ArcView sẽ kiểm tra cận trên tỷ lệ đã được xác lập để quyết định hiển thị theme nào. Nếu tỷ lệ của theme không đáp ứng tiêu chuẩn thì mặc dù hộp kiểm tra của theme đang bật, theme cũng không được hiển thị. Tạo nhãn cho các Bạn có thể chèn ký tự vào view để mô tả các đối tượng của 37
  • 38. đối tượng của theme. Các ký tự này bao gồm các từ được gõ vào từ bàn theme phím, thông tin từ bảng, các chú giải tạo trên ARC/INFO hay AUTOCAD. Mỗi xâu ký tự là một yếu tố đồ họa có thể được đưa vào view với kích thước tùy ý, tại các vị trí tùy ý. Tạo văn bản từ Hộp thoại Theme Properties là nơi bạn có thể mô tả trường một bảng thuộc tính có thông tin văn bản được lấy ra để tạo nhãn cho các đối tượng và vị trí của các nhãn văn bản này trong view. Để tạo từng nhãn một, bạn sử dụng công cụ Label Feature (có hình chuột), còn nếu muốn tạo nhãn cho tất cả các đối tượng một lúc, bạn chọn Auto-label từ lệnh đơn Theme. Nếu trong một theme có một hay một vài đối tượng đang được chọn thì chỉ có các đối tượng này được tạo nhãn. Sử dụng coverage Bạn có thể tạo một theme văn bản từ các chú giải của một của ARC/INFO coverage của ARC/INFO hay tệp AUTOCAD. Để thêm một hay tệp AUTOCAD theme chú giải, sử dụng phím Add Theme và chọn loại đổi làm nguồn văn bản tượng từ thư mục chứa dữ liệu nguồn. Các theme chú giải chú giải được lưu trữ và hiển thị như tất cả các theme khác trong view. Hình 3.15. Xác định vị trí tạo nhãn Sử dụng chức Khi bạn chọn Auto-Label từ lệnh theme, một hộp thoại xuất năng tạo nhãn tự hiện cho phép chọn các phương án khác nhau để tạo nhãn cho động (Auto- các đối tượng của một theme đang được kích hoạt. Label) Chọn vị trí nhãn Hộp thoại Auto-label cung cấp hai phương án chọn vị trí đặt nhãn. Phương án thứ nhất là vị trí đã được bạn mô tả trong mục Text Label của hộp thoại Theme Properties (hình 3.15). Phương án thứ hai là phương án ngầm định, sử dụng vị trí thích hợp nhất để tạo nhãn (Find best placement). Nếu không tìm được vị trí thích hợp, đối tượng sẽ không được tạo nhãn trừ khi bạn chọn phương án cho phép các nhãn nằm đè lên nhau (Allow Overlapping Labels). Làm việc với các Theo ngầm định, ArcView sẽ không hiển thị các nhãn đè lên nhãn nằm đè lên nhau. Nhưng nếu bạn vẫn muốn hiển thị các nhãn này, bạn có nhau thể chọn chức năng cho phép các nhãn nằm đè lên nhau (Allow Overlapping Labels). Các nhãn đè lên nhau sẽ có màu xanh lá cây. Sau đây là một vài phương pháp quản lý các nhãn đè lên nhau. · Xóa các nhãn đè lên nhau bằng lệnh Remove Overlapping Labels từ lệnh đơn Theme. · Đưa các nhãn bị đè tới các vị trí khác tốt hơn. Đầu tiên 38
  • 39. dùng công cụ trỏ (hình mũi tên) chọn các nhãn bị đè và ít nhất một nhãn có vị trí tốt và có phông chữ bạn muốn sử dụng. Sau đó chọn lệnh Convert Overlapping Labels. Cuối cùng, lại dùng công cụ trỏ để hiệu chỉnh vị trí của từng nhãn. 39
  • 40. Làm việc với các Chọn Remove Duplicates để loại các nhãn bị trùng ra khỏi nhãn bị trùng lặp view. Nối kết nóng các Các nối kết nóng (hot link) cho phép hiển thị các dữ liệu bổ trợ đối tượng của cho một đối tượng bằng cách đơn giản là kích trỏ chuột lên đối theme tượng đó trên màn hình. Các dữ liệu bổ trợ này có thể tồn tại dưới dạng các tệp ảnh, tệp văn bản, một tài liệu của ArcView (view, bảng, đồ thị, bản vẽ trước khi in) hay cả một Dự án. Ngoài việc hiển thị dữ liệu, các nối kết nóng còn có thể thực hiện những chức năng khác thông qua việc thực hiện các chương trình viết bằng ngôn ngữ Avenue. Tạo các nối kết Bạn có thể tạo các nối kết nóng trong hộp thoại Theme nóng Properties bằng cách chọn một trường, một hành động xác định trước và một chương trình nguồn. Trường Bảng thuộc tính của theme phải có một trường dành cho việc kết nối nóng. Trường này chứa đường dẫn tới tệp văn bản, tệp hình ảnh, tệp Dự án hay tên của tài liệu trong cùng Dự án. Hành động xác Một hành động xác định trước sẽ được thực hiện khi công cụ định trước Hot Link được dùng để kích trỏ chuột lên đối tượng. các hành động này bao gồm Nối tới tệp văn bản (Link to text file), Nối tới tệp ảnh (Link to image file), Nối tới tài liệu (Link to document), và nối tới Dự án (Link to Project). Mã nguồn Khi bạn chọn một hành động xác định trước, một mã nguồn cũng sẽ được chọn. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi xác lập này bằng cách chọn một mã nguồn khác có sẵn (chẳng hạn mã nguồn do chính bạn viết) để thực hiện hành động nối kết nóng. Để biết thêm chi tiết, xem mục Hot Link with script example trong phần trợ giúp. Các khuôn dạng Chức năng nối kết nóng của ArcView có thể được áp dụng cho hỗ trợ hiển thị ảnh các khuôn dạng ảnh sau: X-Bitmap, MacPaint, Microsoft DIB (Device-Independent Bitmap), SunRaster, XWD (X Windows Dump Format), GIF, TIFF và TIFF/LZW. Hình 3.17. Kết nối nóng các đối tượng Khóa các đặc tính Để khóa các đặc tính của theme sao cho không ai khác ngoài bạn có thể thay đổi chúng, bạn sử dụng biểu tượng khóa 40
  • 41. của theme (Locking) trong hộp thoại Theme Properties. Tạo một mật khẩu để giới hạn truy cập vào hộp thoại Theme Properties. Sau khi các đặc tính của theme đã bị khóa, hộp thoại Theme Properties chỉ có thể được truy cập vào nếu bạn gõ chính xác mật khẩu này (Hình 3.18). Hình 1.18. Khóa các đặc tính của theme. Bài tập cho chương III. Bài tập 3a. Sử dụng Legend Edito. Bài tập 3b. Xác lập các đặc tính hiển thị của một Theme. 41
  • 42. Chương IV. Làm việc với các bảng 42
  • 43. Sử dụng các bảng Các bảng của ArcView là sự hiển thị đồ họa các dữ liệu thuộc của ArcView tính (các dữ liệu bảng) trên màn hình. Các dữ liệu bảng có thể được đưa vào ArcView từ nhiều nguồn bên ngoài hoặc cũng có thể được tạo thẳng góc bằng ArcView. Bạn có thể cập nhật các dữ liệu bảng bằng những phím công cụ của ArcView. Các bảng có thể được dễ dàng nối hoặc liên kết với nhau, cho phép bạn xem các thông tin cần thiết hoặc hiển thị chúng trên bản đồ. Các nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu cho các bảng của ArcView có thể là các tệp dBASE, bảng INFO, một tệp văn bản hay thông tin lấy từ một cơ sở dữ liệu SQL. Tạo bảng từ các Bạn có thể sử dụng các dữ liệu dạng bảng có khuôn dạng khác nguồn đã có sẵn nhau từ các nguồn bên ngoài để tạo bảng trong ArcView. Các khuôn dạng ArcView GIS hỗ trợ các nguồn dữ liệu bảng ở những khuôn ArcView hỗ trợ dạng chuẩn sau đây: dBASE III, dBASE IV, INFO và các tệp văn bản chứa các ký tự cách nhau bởi dấu phẩy hay dấu cách. Để đưa các bảng có các khuôn dạng trên đây vào ArcView, chọn Add Table từ lệnh đơn Project, sau đó mô tả khuôn dạng của nguồn dữ liệu trong danh sách List Files of Type, rồi chọn tệp dữ liệu trong danh sách tên tệp. Nối kết SQL Sử dụng đặc tính nối kết SQL của ArcView, bạn có thể nối với một cơ sở dữ liệu trên máy chủ và chạy một truy vấn SQL để gọi ra một bản ghi từ cơ sở dữ liệu này. Các bản ghi được truy cập sẽ tạo thành một bảng trong Dự án của bạn. Bạn có thể sử dụng bảng này như bất kỳ một bảng nào khác của ArcView. ArcView có thể truy cập tới các bảng của nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ như ACCESS, EXCEL, ORACLE, INGRES, SYBASE, INFORMIX và AS/400. Hình 4.1. Thêm một bảng từ nguồn dữ liệu bên ngoài vào ArcView Tạo một bảng và Bạn có thể sử dụng ArcView để tạo một bảng và một tệp dữ một tệp mới liệu nguồn mới. Để tạo một bảng mới, chọn biểu tượng Table từ cửa sổ Dự án và kích trỏ chuột vào New. Trong hộp thoại New Table, bạn chỉ đường dẫn tới thư mục muốn lưu tệp mới và đặt tên cho tệp. ArcView sẽ tạo một bảng mới, chưa có hàng và cột, và một tệp nguồn có khuôn dạng dBASE (đuôi. dbf). 43
  • 44. Lúc này, bạn có thể thêm hàng và cột cho bảng mới và nhập các dữ liệu vào từng ô. Những bảng mới tạo này có thể được nối hay hợp với các bảng thuộc tính của theme để bổ sung thêm thông tin về các đối tượng. 44
  • 45. Hình 4.2. Tạo một bảng mới. Thêm trường cho Sau khi tạo một bảng mới, bạn phải thêm các trường vào bảng. một bảng Để làm việc này, bạn chọn Add Field từ lệnh đơn Edit. Bạn cũng có thể thực hiện thao tác này để thêm một trường vào một bảng đã có sẵn. Loại trường Mỗi bảng của ArcView cho phép thêm vào một trong bốn loại trường là: Số (Number), Xâu (String), Lôgic (Boolean) và Ngày tháng (Date). Xóa trường Bạn có thể xóa đi một trường của bảng bằng cách chọn Delete Field từ lệnh đơn Edit. Lưu ý Để thêm trường vào một bảng, trước tiên bạn cần mở chức năng chỉnh sửa bảng của ArcView bằng cách chọn Start Editing từ lệnh đơn Edit. Hình 4.3. Thêm trường vào một bảng. Thêm hàng vào Sau khi đã tạo được các trường, bạn sẽ bắt đầu thêm các bản một bảng ghi vào bảng. Từ lệnh đơn Edit, chọn Add Record. Nếu muốn thêm vài bản ghi một lúc, hãy dùng tổ hợp phím CTRL + A. Các giá trị ngầm định trong các hàng mới thêm vào bảng bằng cách này sẽ là số 0 đối với các trường dạng số hay ngày tháng và là ô trống đối với các trường dạng xâu hay lôgic. Xóa các bản ghi Bạn có thể xóa một bản ghi bằng cách kích chuột chọn nó rồi chọn Delete Record từ lệnh đơn Edit. Tất cả các bản ghi đã được chọn đều bị xóa theo cách này. Nếu trong bảng chưa có bản ghi nào thì lựa chọn Delete Record sẽ ngả sang màu xám. Hình 4.4. Thêm hàng vào một bảng Chỉnh sửa dữ liệu Nếu bạn được phép chỉnh sửa dữ liệu trong một bảng đang trong một bảng được kích hoạt và muốn làm việc này, hãy chọn Start Editing. Khi một bảng có thể được chỉnh sửa, các tên trường trong 45
  • 46. bảng sẽ chuyển sang dạng chữ không nghiêng. Để chỉnh sửa một giá trị, bạn kích trỏ chuột vào công cụ Edit, sau đó kích trỏ chuột vào bên trong ô cần chỉnh sửa và gõ giá trị mới vào. Để kết thúc chỉnh sửa dữ liệu trong bảng, chọn Stop Editing từ lệnh đơn Table. Bạn sẽ được nhắc phải cất giữ hay bỏ qua những chỉnh sửa vừa thực hiện. Bạn không nên dùng chức năng Stop Editing nếu bạn muốn chỉnh sửa và chọn Start Editing. 46
  • 47. Chỉnh sửa Chỉ có các tệp dạng dBASE và INFO có thể được chỉnh sửa trong môi trường ArcView. ArcView không cho phép chỉnh sửa các tệp dạng văn bản và SQL. Tuy nhiên, bạn luôn có thể kết xuất các tệp dạng này ra dưới dạng dBASE, sau đó đưa vào chỉnh sửa trong ArcView. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách chọn Export từ lệnh đơn Edit. Hình 4.5. Công cụ Edit Di chuyển trỏ Khi sử dụng công cụ Edit, bạn có thể di chuyển trỏ chuột chuột trong một nhanh bằng các thao tác sau đây: bảng Tab Chuyển con trỏ sang phải một ô Shift Chuyển con trỏ sang trái một ô Enter Chuyển xuống dưới một ô Shift - Enter Chuyển lên trên Tính toán với các Thay vì gõ các giá trị vào theo từng ô bằng công cụ Edit, bạn trường có thể dùng Field Calculator để tính và đưa một lúc nhiều giá trị vào một trường. Đầu tiên, bạn hãy kích trỏ chuột vào trường bạn muốn tính để kích hoạt nó, sau đó sử dụng phím Calculate để hiển thị hộp thoại Field Calculator. Trong hộp thoại này bạn có thể đưa vào một biểu thức để tính các giá trị cho một trường bất kỳ. Các phép toán Sử dụng các toán tử sau đây để biểu thị mối quan hệ giữa các trường và giá trị của chúng trong một biểu thức truy vấn: = bằng > lớn hơn < nhỏ hơn <>không bằng >= lớn hơn hoặc bằng <= nhỏ hơn hoặc bằng () các biểu thức trong ngoặc đơn được thực hiện trước AND - cả hai biểu thức đều đúng, ví dụ [area] > = 100 and [area] < = 200. OR - ít nhất một biểu thức đúng, vd. [rainfall] < 20 or [slope] 47
  • 48. > 35 NOT - phủ định, vd. Not [Name] < = “Hà Nội”. 48
  • 49. Loại trường Bạn có thể chọn một trong bốn loại trường sau: Số (number), Xâu (String), Lôgic, và Ngày tháng (Date). Trường số chứa các giá trị số, trường xâu chứa các ký tự, trường logic chứa các giá trị đúng hay sai, và trường Ngày tháng chứa các dữ liệu có khuôn dạng tám chữ số (yyymmdd). Hình 4.6. Phím Calculate Hình 4.7. Hộp thoại Field Calculator Truy vấn các ArcView cho phép bạn xác lập và thay đổi tiêu chuẩn chọn các bảng bản ghi trong một bảng. Query Builder là một hộp thoại cho phép bạn mô tả tiêu chuẩn chọn. Bạn có thể truy cập tới Query Builder từ một View hay từ một bảng. Các đối tượng được chọn trong một View và các bản ghi tương ứng với chúng trong bảng thuộc tính sẽ ngả sang màu vàng. Hình 4.8. Sử dụng Query Builder Mô tả tiêu chuẩn Tiêu chuẩn chọn được biểu diễn dưới dạng một hay nhiều biểu chọn thức logic, trong đó mỗi biểu thức bao gồm một trường, một toán tử và một giá trị. Bạn có thể gộp các biểu thức với nahu bằng cách mô tả nhiều hơn một trường hoặc nhiều hơn một tập giá trị. Sử dụng các dấu Cần đảm bảo độ chính xác khi gộp các biểu thức với nhau. ngoặc trong các Các dấu ngoặc cho phép bạn xác định thứ tự ưu tiên của các biểu thức phức hợp tiêu chuẩn mô tả trong biểu thức phức hợp. Trong trường hợp không có dấu ngoặc đơn, biểu thức sẽ được thực hiện theo trình tự từ trái sang phải. Các ký tự đặc biệt Ký tự đại diện cho nhiều ký tự bất kỳ là dấu * ([State name] = “ Ar*”). 49
  • 50. Ký tự đại diện cho một ký tự đơn bất kỳ là dấu hỏi? ([Name] = “?athy”). Ngày tháng được đưa vào dưới dạng yyyymmdd ([Date]>20020401). 50
  • 51. Hiển thị kết quả Kết quả của phép chọn được tự động đánh màu vàng cả trong chọn View lẫn trong bảng. Số bản ghi được chọn và tổng số các bản ghi cũng được hiển thị trên thanh công cụ của cửa sổ bảng. Bạn hãy sử dụng phím Promote để đẩy tất cả các bản ghi được chọn lên những hàng đầu của bảng. Theo ngầm định, màu của các đối tượng hay bản ghi được chọn là màu vàng. Tuy nhiên, bạn có thể đổi màu ngầm định này bằng cách kích hoạt cửa sổ Dự án, sau đó chọn Properties từ lệnh đơn Project. Trong hộp thoại Project Properties, kích trỏ chuột vào phím Select Color, rồi chọn một màu mới. Biến đổi sự chọn Sau khi đã thực hiện một phép chọn, có thể bạn sẽ muốn tinh lựa lọc thêm tiêu chuẩn chọn của mình. Điều này đồng nghĩa với việc thêm vào hay bớt đi một số bản ghi từ tập hợp các bản ghi đã được chọn, hay tạo một tập hợp mới các bản ghi. Bằng cách đó, bạn có thể thực hiện những thay đổi nhỏ trong tập số liệu đã được chọn mà không phải thực hiện những thao tác phức tạp đối với toàn bộ dữ liệu trang bảng. Sử dụng các phím Kích trỏ chuột vào phím Select All sẽ cho phép chọn tất cả các bản ghi trong bảng; kích trỏ chuột vào phím Select None sẽ hủy chọn lựa hiện tại trong bảng; và kích trỏ chuột vào phím Switch Selection chọn lại tất cả những bản ghi trước đó chưa được chọn. Select All Select None Switch Selection Promote Hình 4.9. Các phím chọn lựa Hiển thị các số Với ArcView bạn có thể hiển thị các số liệu thống kê của một liệu thống kê trường trong bảng. Nếu chỉ có một số bản ghi được chọn, ArcView sẽ chỉ thị các số liệu thống kê cho các bản ghi này. Để hiển thị các số liệu thống kê, bạn cần chọn một trường từ một bảng đang được kích hoạt, sau đó chọn Statistics từ lệnh đơn Field. Các số liệu thống kê sau đây sẽ được hiển thị: Tổng 51
  • 52. Số đếm Trung bình Cực tiểu Cực đại Xếp loại Phương sai Độ lệch chuẩn 52
  • 53. Lưu ý Nếu không có bản ghi nào được chọn, ArcView sẽ hiển thị các số liệu thống kê của toàn bộ các bản ghi trong trường đã được chọn. Hình 4.10. Tổng kết bảng Bạn có thể làm một phép tổng kết cho tất cả các bản ghi trong một bảng hay cho các bản ghi được chọn trên cơ sở các giá trị của một trường đang được kích hoạt. Đâu tiên, bạn cần chọn một trường trong một bảng đang được kích hoạt, sau đó chọn phím Summarize. Khi hộp thoại Summary Table Definition hiện ra, bạn hãy mô tả tên tệp kết quả chứa bảng mới sẽ do ArcView tạo. Trong danh sách Field, ArcView hiển thị tất cả các trường số có trong bảng, trừ trường đang được kích hoạt. Bạn hãy chọn một trường mà bạn muốn dùng để tính toán các số liệu thống kê. Cuối cùng, bạn chọn loại (các) số liệu thống kê từ danh sách Summarize by. Bạn có thể chọn các số liệu thống kê sau đây: Trung bình Tổng Cực tiểu Cực đại Độ lệch chuẩn Phương sai Giá trị đầu tiên Giá trị cuối cùng Số đếm Phím Add Phím Add xác định trường sẽ được tạo trong bảng kết quả. Khi bạn sử dụng phím Add, các kết quả được chọn trong các danh sách Field và Summarize by được đưa vào hộp Summary Statistics (ở bên phải). Đối với mỗi loại số liệu thống kê, ArcView tạo một trường trong tệp kết quả dạng dBASE để lưu. 53
  • 54. Phím Save As Đường dẫn đầy đủ tới tệp kết quả được hiển thị trong hộp văn bản cạnh phím Save As. Bạn hãy kích trỏ chuột vào vị trí Save As để mô tả đường dẫn mới và tên tệp mới. Hình 4.11. Hộp thoại Summary Table Definition. Kết quả tổng kết Khi bạn tổng kết một bảng, ArcView sẽ tạo một tệp kết quả các số liệu thống dạng dBASE trong đó mỗi bản ghi chứa một giá trị duy nhất kê của một trường đang kích hoạt. Mỗi bản ghi chứa một số đếm cho thấy có bao nhiêu bản ghi trong bảng nguồn cùng có giá trị này. Mỗi bản ghi cũng chứa kết quả tổng kết số liệu thống kê cho bất kỳ một trường nào khác của bảng nguồn mà bạn đã chọn. Bảng tổng kết Bảng tổng kết minh họa trên hình vẽ cho thấy nó bao gồm ba trường: trường Zoning chứa trong mỗi bản ghi một giá trị phân vùng (thuộc tính) duy nhất, trường Count chứa số bản ghi có giá trị đó, và trường Ave-Area chứa diện tích trung bình của các lô đất có giá trị đó. Tệp kết quả có khuôn dạng dBASE. Nó được thêm vào Dự án như một bảng của ArcView. Theo ngầm định, chúng được đặt tên theo trình tự là table1, table2, cum1.dbf, sum2.dbf,v.v... Lưu ý Bảng tổng kết mới có thể được nối hoặc gộp với bảng thuộc tính của theme. Khi đó, bạn có thể truy vấn hoặc hiển thị theme theo dữ liệu chứa trong bảng tổng kết. Thiết lập quan hệ Nếu làm việc nhiều với ArcView, bạn sẽ nhận thấy rằng một giữa các bảng ứng dụng đòi hỏi sự truy cập đồng thời tới nhiều bảng khác nhau. Chẳng hạn, một cơ sở dữ liệu về các chủ sở hữu nhà đất có thể bao gồm một bảng chứa thông tin về thuế, một bảng chứa các số liệu điều tra dân số, và một bảng chứa các số liệu về bất động sản. Liên hệ các bảng Trong ArcView, bạn có thể tạo mối liên hệ giữa bảng thuộc tính của theme với các bảng khác để bổ sung các dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng. Khi các bảng đã được liên hệ với nhau, bạn có thể sử dụng chúng trong việc truy vấn, thành lập đồ thị, thực hiện các phép phân tích hay hiển thị các đối tượng trên bản đồ. 54
  • 55. Gộp và nối kết các Để liên hệ nhiều bảng với nhau, bạn có thể sử dụng hai bảng phương pháp: gộp bảng và kết nối bảng. Sự lựa chọn phương pháp liên hệ bảng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bản ghi trong bảng được liên hệ. Yêu cầu quan trọng nhất để có thể thực hiện việc liên hệ bảng là cả hai bảng phải có một trường giống nhau. Các khai niệm cơ Một cơ sở dữ liệu quan hệ lưu trữ các thông tin dưới dạng các bản về cơ sở dữ bản ghi và các trường và sử dụng dữ liệu của các trường đã mô liệu quan hệ tả ở bảng này để tìm kiếm các dữ liệu bổ sung nằm trong một bảng khác. Trong quá trình tìm kiếm, cơ sở dữ liệu quan hệ tìm ra sự tương xứng giữa các dữ liệu của một trường của bảng này với các dữ liệu của trường ứng trong bảng thứ hai và tạo ra bảng thứ ba chứa các kết quả cần tìm trong hai bảng trước. Khóa chính và Bạn có thể kết hợp hai bảng có cùng một trường giống nhau. khóa ngoại lai Các trường chung này được phân biệt bởi các thuật ngữ Khóa chính và khóa ngoai lai. Khóa chính là một trường khóa trong một bảng của cơ sở dữ liệu. Trường này chứa các giá trị duy nhất (đảm bảo không có sự trùng lặp của mỗi giá trị) và có chức năng như là một tiêu chuẩn xác nhận tính duy nhất của các bản ghi trong bảng. Khóa ngoại lai là trường chung nhưng nằm ở bảng thứ hai và không nhất thiết phải đảm bảo tính độc nhất của mỗi bản ghi (tức là mỗi giá trị có thể gặp từ một đến nhiều lần trong bảng thứ hai). Liên hệ tương Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng phép tương xứng giữa các giá xứng giữa các bản trị trong hai bảng để nối kết các dữ liệu của bảng này với các ghi dữ liệu của bảng kia. Hình 4.12. Khóa chính và khóa ngoại. Quan hệ giữa các Sử dụng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quan hệ, bạn có thể thực bảng hiện việc liên hệ giữa các bảng một cách nhanh chóng. Các loại quan hệ Để thực hiện việc liên hệ các bảng một cách chính xác, bạn cần biết có những loại quan hệ nào tồn tại giữa các bản ghi. Trong ArcView, phương pháp liên hệ bảng phụ thuộc vào loại quan hệ giữa các bản ghi. Các loại quan hệ này bao gồm: quan hệ một - một, quan hệ nhiều - một, và quan hệ một nhiều. 55
  • 56. Gộp bảng Gộp là các thao tác làm tương xứng và cộng các bản ghi của hai bảng. Bạn hãy chọn trường chung của mỗi bảng (Trường khóa chính và trường khóa ngoại lai) rồi kích hoạt bảng đích. Khi phép gộp bảng kết thúc, các bản ghi từ bảng nguồn sẽ được công thêm vào bảng đích. Quan hệ giữa các Phép gộp được áp dụng chủ yếu đối với các bảng có mối quan bản ghi hệ một - một, nhưng cũng có thể sử dụng cho các bảng có mối quan hệ nhiều - một. Mỗi bản ghi trong bảng đích (dù có giá trị duy nhất hay không) được làm tương xứng với một thành ghi duy nhất trong bảng nguồn. Gộp nhiều bảng Để gộp nhiều hơn hai bảng, đầu tiên ta tiến hành phép gộp cho hai bảng, rồi gặp lại quy trình nhưng sử dụng bảng đích từ phép gộp truớc và một bảng nguồn mới. Lưu ý Một bảng thuộc tính của theme nếu được sử dụng trong phép gộp sẽ luôn luôn là bảng đích. Bảng đích phải được kích hoạt trướ khi bạn kích trỏ chuột vào phím Join. Hình 4.13. Phím Join Kết quả gộp bảng Bảng kết quả sẽ hiển thị tất cả các trường của bảng đích và bảng nguồn, nhưng trường chung của bảng nguồn đã bị giấu đi. Hai bảng nguồn sử dụng trong phép gộp vẫn tồn tại riêng biệt. Khi Dự án được cất giữ, tất cả các mối quan hệ gộp cũng được lưu theo Dự án. Trong thực tế, khi bạn mở Dự án, các tệp được gộp và hiển thị trong bảng đích. Tất cả các bản ghi trong bảng đích đều được hiển thị, cho dù chúng có tương xứng hay không. Vì vậy, bạn có thể thấy trong bảng kết quả một bản ghi với nhiều trường gộp bị trống. Hình 4.14. Kết quả gộp hai bảng Phường và Dân số 56
  • 57. Nối kết bảng Nối kết được áp dụng chủ yếu cho các bảng có mối quan hệ một-nhiều. Khi các bảng được nối kết, việc chọn các bản ghi trong bảng đích sẽ kéo theo việc chọn các bản ghi tương ứng trong bảng được nối kết. Nối kết cũng xác định quan hệ giữa các bản ghi trong hai bảng, nhưng khác với trường hợp gộp, không có bản ghi nào được cộng thêm vào bảng đích. Bạn sẽ chỉ nhìn thấy kết quả của phép nối kết khi bạn thực hiện một phép chọn trong bảng đích: các bản ghi được nối kết trong bảng nguồn cũng được chọn theo. Các tệp chỉ số Hai tệp chỉ số thuộc tính (có tên dạng.ain và.aix) sẽ được tạo cùng với các kết quả của phép nối kết bảng. Các tệp này chứa các chỉ số của các trường trong một bảng và cho phép tìm kiếm nhanh các giá trị thuộc tính. Các tệp này được ghi vào thư mục chứa các dữ liệu nguồn. Hình 4.15. Nối kết bảng Tạo đồ thị từ các Đồ thị của ArcView có tính động cao và là sự biểu thị đồ họa bảng của dữ liệu chứa trong các bảng. Tạo một đồ thị Bạn có thể tạo đồ thị từ một bảng bất kỳ. Trước tiên, bạn cần mở một bảng và kích hoạt nó. Từ thanh chức năng, bạn chọn phím Create Chart để hiển thị hộp thoại Chart Properties. Nếu trong bảng có một số bản ghi đang được chọn thì đồ thị sẽ biểu thị các bản ghi này, nếu không, đồ thị sẽ được vẽ cho dữ liệu của toàn bảng. Hộp thoại Chart Từ hộp thoại Chart Properties, hãy chọn các trường mô tả các Properties nhóm và mỗi nhóm và chuỗi số liệu sẽ được biểu diễn trên đồ thị. Để xác định các nhóm, hãy chọn một hay một vài tên trường từ danh mục Field rồi kích trỏ chuột vào phím Add để đưa chứng vào danh sách nhóm. Để xác định các chuỗi, từ danh sách xổ Label series using, hãy chọn một trường có các giá trị mà bạn muốn đưa vào chú giải của đồ thị. Giá trị ngầm định của trường này là <None>, với việc hiển thị các số bản ghi trong phần chú giải. 57
  • 58. Hình 4.16. Phím Create Chart. Hình 4.17. Hộp thoại Chart Properties Các thành phần Một đồ thị bao gồm nhiều thành phần như: Nhóm (dọc theo của đồ thị trục X), Chuỗi (trong chú giải), biểu tượng dữ liệu (có hình các thanh, đường, điểm hay mẩu bánh), chú giải, trục x, trục y và đề mục. Khi bạn tạo một đồ thị, các thành phần này được vẽ tại các vị trí ngầm định, với các xâu ký tự ngầm định. Bạn có thể sửa đổi chú giải, các trục và đề mục, sử dụng hộp thoại đặc tính của từng thành phần đồ thị. Các chuỗi và các nhóm được xác định và chỉnh sửa bằng hộp thoại Chart Properties. Chuỗi Chuỗi là một tập hợp các giá trị dữ liệu được ArcView so sánh trong một đồ thị. Chúng được tạo bởi các trường hay các bản ghi. Các biểu tượng dữ liệu sử dụng cùng một màu sắc để biểu thị mỗi chuỗi. Chuỗi luôn luôn được gắn nhãn trong chú giải của đồ thị. Nhóm Nhóm là một tập hợp giá trị dữ liệu được ArcView sử dụng trong một đồ thị để mô tả cùng một đại lượng biến thiên. Khi một đồ thị biểu diễn nhiều hơn một nhóm, mỗi nhóm sẽ bao gồm dữ liệu từ nhiều chuỗi khác nhau. Tên của các nhóm luôn luôn xuất hiện như là nhãn gắn cho trục x hay như đề mục của các đồ thị dạng bánh. 58
  • 59. Hình 4.18. Các thành phần của đồ thị. 59
  • 60. Thay đổi loại đồ ArcView cung cấp sáu loại đồ thị: Miền, Thanh, Cột, Tuyến, thị Bánh và phân bố điểm theo xy. Mỗi loại đồ thị lại có một vài kiểu khác nhau để lựa chọn. Bạn có thể chọn loại đồ thị từ phím chức năng, rồi chọn kiểu đồ thị từ một sưu tập kiểu. Một vài loại đồ thị rất thích hợp với việc biểu diễn một xu thế, một số loại khá lại thích hợp để biểu diễn các số tuyệt đối, hay so sánh các giá trị đơn lẻ với giá trị tổng thể. Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng tuyến được dùng để biểu diễn xu thế theo thời Tuyến và Miền gian. Đồ thị tuyến chỉ ra sự biến đổi về chất thay vì sự biến đổi về lượng. Trong khi đó, các đồ thị miền có thể áp dụng rất tốt để biểu diễn sự biến đổi về lượng, vì chúng sử dụng các mô hình cho những cảm nhận bằng mắt về những đại lượng đo được. Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng thanh và cột được dùng để so sánh các giá trị Thanh và Cột dữ liệu chuyên biệt. Các đồ thị thanh hay được sử dụng để biểu diễn những biến thiên theo thời gian hay việc sắp xếp kế hoạch, do hiệu ứng theo phương nằm ngang của chúng. Nếu thêm vào các đường kẻ ô, bạn sẽ làm sắc nét hơn các giá trị tuyệt đối. Các đồ thị dạng Đồ thị dạng bánh biểu diễn các mối tương quan giữa các mẩu bánh bánh với nhau hay giữa mẩu bánh với toàn bộ chiếc bánh. Bạn có thể tách rời từng miếng bánh ra để làm tăng thêm mức độ quan trọng của từng mẩu bánh. Các đồ thị dạng Các đồ thị dạng điểm phân bố theo xy biểu diễn xu thế hay mô điểm phân bố theo hình theo luật nhân quả. xy Hình 4.19. Sáu loại đồ thị của ArcView Hình 4.20. Sưu tập kiểu đồ thị loại Thanh của ArcView. Sửa đồi các thành Mỗi thành phần của đồ thị có một hộp thoại riêng để mô tả các phần của đồ thị đặc tính của chúng. Bạn hãy dùng công cụ Chart Element Properties để thay đổi các đặc tính này, và dùng công cụ Chart 60
  • 61. Color để đổi màu cho mỗi thành phần. 61
  • 62. Hình 4.21. Các công cụ Chart Element Properties và Chart Color Thay đổi đặc tính Kích trỏ chuột lên công cụ Chart Element Properties rồi lại cho các thành kích lên một thành phần của đồ thị sẽ hiển thị hộp thoại đặc phần của đồ thị tính cho thành phần đó. Sử dụng công cụ này để thay đổi các đặc tính cho đề mục, chú giải và các trục của đồ thị. Bạn có thể thực hiện các thay đổi sau đây: · Đổi tên và đổi vị trí của đề mục · Đổi văn bản chú giải và vị trí chú giải · Đổi tên nhóm xuất hiện trên trục x · Hiển thị hoặc dấu các trục và nhãn của chúng · Thay đổi nhãn của các trục · Thay đổi trình tự hiển thị của các giá trị trên đồ thị · Thêm các đường kẻ và thay đổi độ cao của đồ thị Thay đổi màu sắc Bạn có thể thay dổi màu sắc của bất kỳ một thành phần nào cho các thành của đồ thị bằng cách sử dụng công cụ Chart Color. Chỉ cần phần của đồ thị kích trỏ chuột lên một thành phần của đồ thị mà bạn muốn thay đổi để hiển thị của sổ Symbol, sau đó kích trỏ chuột lên bất kỳ thành phần nào của đồ thị để thực hiện thay đổi. Bạn có thể dùng công cụ Chart Color để thay đổi màu cho ác thành phần của đồ thị như: biểu tượng dữ liệu, chú giải, đề mục, trục, nhãn chia độ của trục và nhãn của trục. Thay đổi các đặc Bạn có thể dùng công cụ Chart Element Properties để thay đổi tính của chú giải vị trí của chú giải. Kích trỏ chuột vào một vị trí bất kỳ của chú giải để hiển thị hộp thoại Chart Legend Properties. Trong hộp thoại Chart Legend Properties, kích trỏ chuột vào biểu đồ Legend Position tại một trong năm vị trí sau đây: giữa, trên, dưới, phải hoặc trái. Chú giải sẽ được đặt ngay vào vị trí vừa kích trỏ chuột. Khi bạn chọn vị trí giữa, chú giải sẽ được “treo” vào vị trí giữa của đồ thị, cho phép bạn dùng trỏ chuột kéo nó tới vị trí bất kỳ. Hộp thoại Chart Lengend Properties cũng cho phép bạn chỉnh 62
  • 63. sửa văn bản của chú giải. Để thay đổi nhãn của chuỗi dữ liẹu, bản chỉ việc chọn chúng rồi gõ nhãn mới vào. Hình 4.22. Hộp thoại Chart Lengend Properties Theme Properties theme ArcView 63
  • 64. Thay đổi các đặc Theo ngầm định, tên của các nhóm tương ứng với tên các tính của trục trường trong bảng. Bạn có thể đổi tên nhóm xuất hiện trên trục của đồ thị và chỉnh sửa các đặc tính khác của trục bằng cách sử dụng công cụ Chart Element Properties. Kích trỏ chuột vào trục x để hiển thị hộp thoại Chart Axis Properties. Để đổi tên nhóm, bạn dùng trỏ chuột chọn toàn bộ văn bản, sau đó gõ tên mới vào rồi nhấn phím <Enter>. Bạn cũng có thể thay đổi các đặc tính sau đây của trục: Đường trục Các đường kẻ trục x và y có thể được thêm vào, bật lên hay tắt đi Nhãn cho đường Các nhãn cho đường chia độ trên các trục x và y có thể được chia độ thêm vào, bật lên hay tắt đi Nhãn nhóm Việc thay đổi một nhãn nhóm (tên trường) sẽ kéo theo sự thay đổi tên trường trong bảng. Một bí danh (Alias) được tạo trong bảng để thay thế cho tên trường thật. Vị trí của các trục Vị trí của các trục x và y có thể được đảo từ trên xuống dưới hoặc từ trái sang phải Hình 4.23. Hộp thoại Chart Axis Properties. Thay đổi độ cao Bằng cách thay đổi độ cao của đồ thị và thêm vào các đường và thêm vào các kẻ, bạn sẽ làm tăng khả năng diễn giải của đồ thị. Bạn có thể đường kẻ thực hiện các thay đổi này cho bất kỳ trục nào biểu diễn các giá trị dữ liệu. Các đường kẻ Các đường kẻ chính là những đường kẻ được gắn nhãn, trong chính và phụ khi các đường kẻ phụ không được gắn nhãn. Các đường kẻ và nhãn của chúng được tắt hay bật bằng các hộp điểm. Tỷ lệ cực tiểu hay Bằng cách xác lập các tỷ lệ cực tiểu và cực đại, bạn có thể cực đại kiểm tra sự phù hợp giữa thang chia giá trị của đồ thị và các giá trị dữ liệu trong bảng. Theo ngầm định, các giá trị trên đồ thị được vẽ từ số liệu trong bảng. Theo ngầm định, các giá trị trên đồ thị được vẽ từ không đến giá trị lớn nhất. Việc gán giá trị nhỏ nhất của trường cho tỷ lệ cực tiểu và gán giá trị lớn nhất của trường cho tỷ lệ cực đại sẽ tối ưu hoá việc biểu diễn các giá trị trên đồ thị. 64
  • 65. Hình 4.24. Xác lập các tỷ lệ cực tiểu, cực đại và thêm các đường kẻ chính vào đồ thị Chuyển đổi giữa Phím Series from Records or Field sẽ thay đổi việc biểu thị các chuỗi và các các chuỗi và các nhóm trên đồ thị. Mỗi bản ghi trong một nhóm chuỗi sẽ trở thành một nhóm và mỗi nhóm sẽ trở thành một bản ghi trong chuỗi (xuất hiện trong chú giải của đồ thị) Lưu ý Bạn sẽ chỉ sử dụng được phím này khi có ít nhất hai nhóm dữ liệu được biểu diễn trên đồ thị Hình 4.25. Phím Series from Records or Field Bài tập cho chương IV: Bài tập 4a: Tạo và chỉnh sửa bảng. Bài tập 4b: Chọn và tổng kết bản ghi Bài tập 4c: Gộp và nối kết các bảng Bài tập 4d: Tạo các đồ thị 65
  • 66. Chương V Tạo và chỉnh sửa SHAPEFILES Làm việc với các shapefile là khuôn dạng chuẩn của Arcview dùng để lưu trữ shapefiles các thông tin thuộc tính và hình học của một tập hợp các đối tượng địa lý. Các thông tin về hình học của một đối tượng được lưu trữ dưới dạng một tập hợp các tọa độ véctơ (điểm, đường và đa giác) Khuôn dạng của Đối với mỗi shapefile, Arcview tạo ra ba loại tệp sau: shapefile · Tệp dạng. shp - chứa các thông tin về hình học (hình dạng và vị trí) của đối tượng; · Tệp dạng.shx - chứa các chỉ số về hình học của đối tượng; · Tệp dạng.dbf - là tệp dạng dBASE chứa các thông tin về thuộc tính của đối tượng. Arcview còn tạo ra bốn tệp dạng chỉ số để trợ giúp các chức năng phân tích và truy vấn. Các tệp dạng.sbn và.sbx được dùng để gán chỉ số cho các dữ liệu không gian, còn các tệp dạng.ain và.aix được dùng để gán chỉ số cho các dữ liệu thuộc tính. Các qui ước khi Khi bạn tạo ra một shapefile, Arcview sẽ tự động thêm đặt tên đuôi.shp vào tên tệp của bạn. Ví dụ, nếu bạn đặt tên cho shapefile của mình là Zone.shp, thì theme được tạo trên cơ sở của shapefile này cũng có tên là Zone.shp, còn các tệp khác sẽ có tên gọi lần lượt là Zone.shx, Zone.dbf, Zone.sbn, Zone.ain và Zone.aix Lợi thế của việc Khi bạn làm việc với các shapefile, bạn sẽ có các lợi thế sau sử dụng các đây: shapefile · Các theme tạo từ các shapefile được hiển thị nhanh hơn; · Bạn có thể chỉnh sửa các themes tạo từ các shapefile; · Bạn có thể tạo ra dữ liệu của mình bằng cách sử dụng 66
  • 67. khuôn dạng shapefile ; · Bạn có thể chuyển đổi dữ liệu từ các khuôn dạng khác (chẳng hạn. DXF, coverage của ARC/INFO) về dạng shapefile Chuyển đổi một Bạn có thể sử dụng một theme bất kỳ đã tạo sẵn để đưa về theme về dạng dạng shapefile. Sau đó bạn có thể thêm nguồn dữ liệu dạng shapefile shapefile này vào View dưới dạng một theme mới. Trong Arcview, bạn chỉ có thể chỉnh sửa một theme nếu nó ở khuôn dạng shapefile Khi bạn chuyển đổi một theme đã có sẵn về dạng Shapefile, Arcview sẽ nhắc bạn đặt tên và chỉ đường dẫn tới thư mục lưu Shapefile đó. Sau đó, Arcview tự động tạo ra cac tệp dạng.shp,.shx,.dbf Thêm một Bạn có thể thêm một Shapefile dưới dạng một theme và View Shapefile dưới đang làm việc hoặc lưu nó để dàng vào lúc khác. Nếu bạn dạng theme thêm shapefile vào View đang làm việc, theme mới sẽ không được kích hoạt và ở trạng thái tắt. Để tạo một theme từ một Shapefile, bạn chọn Add Theme từ lệnh đơn View và chọn Shapefile từ nguồn dữ liệu vectơ Hình 5.1. Chuyển đổi một theme về dạng shapefile Chuyển đổi các Bạn có thể chọn một hoặc nhiều đối tượng trong một theme đối tượng đã rồi chuyển đổi chúng về dạng một Shapefile. Sau khi đặt tên chọn vè dạng cho shapefile mới tạo, bạn có thể thêm nó vào view đang làm Shapefile việc, hoặc lưu nó trong một thư mục để dùng lại về sau. Hình 5.2. Chuyển đổi các đối tượng được chọn về dạng shapefile Tạo một thư mục Bạn có thể thêm một theme mới vào một View đang làm việc, mới từ Shapefile sử dụng địa chỉ lưu trữ của một theme đã có sẵn. Khi tạo một 67
  • 68. theme mới theo cách này, bạn sẽ phải xác định đặc tính hình học của nó, sau đó gán thuộc tính cho mỗi đối tượng. Để tạo một theme mới, hãy chọn New theme từ lệnh đơn View. Xác định khuôn Nếu bạn thêm một theme mới vào một View, khuôn khổ và khổ và đơn vị cho đơn vị của theme mới sẽ được xác định cho phù hợp với các một theme mới tạo theme đã có sẵn trong View. Nếu View đang làm việc không chứa theme nào thì khuôn khổ và đơn vị của theme mới sẽ được xác định bởi chính View đang làm việc. Chọn loại đối Trong hộp thoại New theme, chọn loại đối tượng bạn muốn tượng tạo theme: điểm, đường hay đa giác. Khi một theme Bạn sẽ được nhắc đặt tên và chỉ ra đường dẫn để lưu trữ dạng shapefile shapefile mà Arcview sẽ tạo. Sau khi được thêm vào View, được thêm vào theme mới sẽ ở trạng thái sẵn sàng để bạn thêm các đối tượng View và thuộc tính vào Hình 5.3. Tạo một theme mới dạng shapefile. Thêm các đối Bạn có thể sử dụng các công cụ vẽ để tạo ra các đối tượng tượng cho theme cho theme vừa tạo. mới dạng Shapefile Sử dụng các công Các công cụ vẽ được sắp xếp trong một phím sổ xuống và cụ vẽ được sử dụng để vẽ và chỉnh sửa các đối tượng và đồ hoạ. Các công cụ này được tự động kích hoạt theo chức năng. Chằng hạn, khi bạn đang làm việc với một theme dạng đa giác, bạn chỉ có thể làm việc với các công cụ cho phép vẽ hình chữ nhật, đường tròn và đa giác (các công cụ khác sẽ ngả sang màu xám và không sử dụng được). 68
  • 69. Công cụ điểm: vẽ điểm; Công cụ đường: vẽ đường thẳng; Công cụ đường gấp khúc: vẽ đường có hai hay nhiều đoạn; Công cụ hình chữ nhật: vẽ một hình chữ nhật; Công cụ đường tròn: vẽ đường tròn; Công cụ đa giác: vẽ đa giác; Công cụ cắt đường: vẽ một đường cắt một đối tượng dạng đường; Công cụ cắt đa giác: vẽ một đường cắt một đối tượng dạng đa giác; Công cụ tự hoàn thành: vẽ một đường để gắn một đa giác và một đa giác đã có sẵn; Số hoá trên màn Bạn có thể vẽ các đối tượng trong một View trên cơ sở của hình một theme khác dùng làm nền, thao tác này được gọi là số hoá trên màn hình (hay còn gọi là heads-up digitizing). Trong thao tác này, bạn không cần sử dụng đến bàn số. Theme được dùng làm nền có thể là một theme ảnh hay một theme dạng vectơ. Khuôn khổ và đơn vị của theme mới sẽ được xác định bởi khuôn khổ và đơn vị của theme nền. Số hoá bằng bàn Bạn cũng có thể tạo các đối tượng cho theme mới bằng cách số dùng bàn số để số hoá một bản đồ đã được vẽ trên giấy. Để làm việc này, bạn cần bật ứng dụng mở rộng Digitizer của Arcview. Hộp thoại Digitizer Setup sẽ cho phép bạn đăng ký các thông số của bản đồ giấy mà bạn sẽ số hoá bằng bàn số Công cụ điểm 69
  • 70. Công cụ đường Công cụ đường gấp khúc Công cụ hình chữ nhật Công cụ đường tròn Công cụ đa giác Công cụ cắt đường Công cụ cắt đa giác Công cụ tự hoàn thành Hình 5.4. Các công cụ vẽ để tạo đối tượng mới Thêm các thuộc Khi bạn tạo một theme mới trong Arcview, một bảng thuộc tính tính của theme được tự động tạo ra. Arcview thêm một bản ghi trống vào bảng này ứng với mỗi đối tượng mới được thêm vào theme. Đầu tiên, bảng này chỉ có một trường là trường Shape. Trường Shape chứa thông tin về loại đối tượng, dùng để tham chiếu tới các toạ độ định vị đối tượng. Arcview luôn duy trì và không cho phép chỉnh sửa trường này. Thêm thông tin Để thêm thông tin vào một bảng thuộc tính của theme, trước vào một bảng tiên bạn phải mở bảng ra. Bạn có thể thêm các trường vào thuộc tính của bảng bằng cách chọn Add Field từ lệnh đơn Edit của tài liệu theme Table. Trong hộp thoại Field Definition hiện ra sau đó, bạn hãy điền tên trường, chọn loại trường và mô tả độ rộng của trường. Để thêm một giá trị thuộc tính vào trường mới, kích trỏ chuột vào bên trong mỗi ô sau khi đã chọn công cụ Edit từ thanh công cụ của tài liệu Table, sau đó gõ giá trị vào ô trống. Hai cách thêm Có hai cách thêm thuộc tính cho các đối tượng mới tạo. Theo thuộc tính cách thứ nhất, bạn có thể thêm thuộc tính ngay trong khi bạn đang vẽ đối tượng. Theo cách thứ hai, bạn sẽ thêm thuộc tính 70
  • 71. vào bảng sau khi đã vẽ xong tất cả các đối tượng Hình 5.5. Thêm thuộc tính vào bảng Chỉnh sửa các Trước khi chỉnh sửa một theme dạng shapefile, bạn phải được shapefile phép chỉnh sửa nó. Để làm cho một theme có thể chỉnh sửa được, hãy chọn Start Editing từ lệnh đơn Theme. Khi một theme có thể chỉnh sửa được, xung quanh hộp kiểm của nó trong Mục lục View sẽ xuất hiện một đường viền rời nét. Sau khi đã chỉnh sửa xong một theme, bạn hỹa chọn Stop Editing từ lệnh đơn Theme. Arcview sẽ nhắc bạn lưu các thay đổi sau quá trình chỉnh sửa. Sau khi bạn chọn Stop Editing, đường viền rời nét xung quanh hộp kiểm của theme sẽ biến mất. Chọn các đối Bạn có thể sử dụng công cụ trỏ (hình mũi tên) để chọn một tượng đối tượng bằng cách kích trỏ chuột lên nó, hay kéo chuột thành một hình chữ nhật xung quanh nó. Khi một đối tượng trong View được chọn, xung quanh nó sẽ hiển ra các chấm hình vuông màu đen (Grip). Thay đổi hình Bạn có thể sử dụng công cụ Chỉnh sửa đỉnh để thay đổi hình dạng các đối dạng của một đối tượng bằng cách di chuyển, thêm vào hay tượng xoá các đỉnh. Nối các đối tượng Bạn có thể sử dụng công cụ truy bắt (Snapping) để nối kết và căn các đối tượng mới tạo. Cắt các đối tượng Bạn có thể sử dụng công cụ Line Split hay Polygon Split để cắt các trường và các đa giác Biển đổi các đối Bạn có thể thực hiện hàng loạt các thao tác để nối hay cắt các tượng đối tượng. Trước tiên, bạn cần chọn các đối tượng, sau đó bạn có thể chọn một trong các phướng án sau đây từ lệnh đơn Edit: Union Features, Intersect Features, Substract Features. 71
  • 72. Lưu ý Các thao tác chỉnh sửa mô tả ở trên có thể áp dụng cho cả các đối tượng đồ hoạ (graphics). Hình 5.6. Chỉnh sửa các shapefile Thay đổi hình Bạn có thể sử dụng công cụ Chỉnh sửa đỉnh để thay đổi hình dạng các đối dạng của một đối tượng bằng cách di chuyển, thêm vào hay tượng xoá các đỉnh. Thay đổi hình Để thay đổi hình dạng một đa giác đơn hay một đường đơn, dạng một đa giác kích trỏ chuột vào bên trong đa giác hay trực tiếp lên đối đơn hay một tượng đường. Khi đó, các grips sẽ xuất hiện tại các đỉnh. Bây đường đơn giờ, mỗi thao tác như thêm vào, xoá đi, hay di chuyển một đỉnh, chỉ có tác dụng đối với đa giác đơn hay đường đơn đã được chọn. Thay đổi hình Để thay dổi hình dạng của một đường biên chung của hai đa dạng một đường giác, bạn hãy kích trỏ chuột lên đường biên chung này. Khi biên chung đó, một đường tròn nhỏ sẽ xuất hiện tại mỗi đầu của đường biên chung và một hình vuông nhỏ sẽ xuất hiện ở giữa đường biên chung. Bây giờ, nếu bạn thêm vào, xoá đi, hay di chuyển một đỉnh, cả hai đa giác đều sẽ bị biến đổi. Xoá các đỉnh Để xoá một đỉnh, bạn hãy đặt trỏ chuột lên dỉnh mà bạn muốn xoá (trỏ chuột sẽ biến thành hình chữ thập) rồi nhấn phím DELETE trên bàn phím 72
  • 73. Hình 5.7. Thay đổi hình dạng đối tượng Truy bắt Nếu trong khi thêm các đường vào một theme, bạn muốn các (Snapping) các đường đó giao nhau và có cùng chung một điểm cuối mà đối tượng không bị cắt thừa hay cắt thiếu, bạn hãy dùng chức năng truy bắt. Khi chức năng truy bắt được xác lập, Arcview sẽ tự động nối các đỉnh hay các đoạn thẳng đã có sẵn căn cứ vào các khoảng cách đã được xác lập trước. Bạn cũng có thể sử dụng chức năng truy bắt trong trường hợp bạn muốn thêm các đa giác mới vào một theme sao cho các đa giác mới này khớp với các đa giác đã có sẵn trong theme mà không có các khoảng trống giữa các đa giác nằm cạnh nhau, hoặc chúng không bị chồng đè lên nhau. Truy bắt chung Nếu bạn muốn các đối tượng mới tạo được nối cho khớp với (General các đối tượng đã có trong vòng một khoảng cách được xác Snapping) định trước, hãy sử dụng chức năng truy bắt chung. Chức năng truy bắt chung được thực hiện ngay sau khi một đối tượng được thêm vào theme. Truy bắt tương tác Chức năng truy bắt tương tác cho phép can thiệp nhiều hơn (Interactive vào quá trình nối các đối tượng mới tạo khớp vào các đối Snapping) tượng đã có sẵn. Với truy bắt tương tác, bạn có thể áp dụng các quy tắc nối khác nhâu đối với từng đỉnh của đối tượng khi đưa chúng vào theme. Khi thêm một đối dối tượng vào View, bạn có thể chọn một trong các quy tắc nối sau đây từ lệnh đơn sổ xuống: · Truy bắt vào đỉnh: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo với đỉnh gần nhất của một đường hay một đa giác đã có sẵn; · Truy bắt vào ranh giới: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo với cung gần nhất của một đường đã có sẵn hay với ranh giới của một đa giác đã có sẵn; · Truy bắt vào giao điểm: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo với đỉnh chung gần nhất của hai đường hay hai đa 73
  • 74. giác đã có sẵn; · Truy bắt vào điểm cuối: Nối đỉnh của đối tượng mới tạo với điểm cuối gần nhất của một đường đã có sẵn; Hình 5.8. Truy bắt các đối tượng. Xác lập chức Bạn có thể xác lập khoảng cho phép để các chức năng Truy năng nối bắt chung và truy bắt tương tác theo hai cách sau đây. Cách thứ nhất là gõ một giá trị của khoảng cho phép vào hộp thoại Theme Properties. Cách thứ hai là sử dụng lệnh đơn sổ xuống để bật chức năng nối lên, sau đó xác lập một khoảng cho phép bằng công cụ Snap. Gõ vào khoảng Để xác lập một khoảng cho phép bằng cách gõ giá trị từ bàn cho phép phím, bạn phải chắc chắn rằng theme bạn muốn chỉnh sửa đang kích hoạt. Khi đó, bạn mở hộp thoại Theme Properties và chọn biểu tượng Editing. Để xác lập phương pháp nối, hãy kích trỏ chuột vào một trong các hộp kiểm General hoặc Interactive và gõ giá trị khoảng cho phép vào trường Tolerance. Sử dụng trỏ chuột Để xác lập một khoảng cho phép bằng trỏ chuột, trước tiên bạn phải đưa trỏ chuột vào View rồi kích phím phải chuột để hiển thị một lệnh đơn sổ xuống. Từ lệnh đơn này, bạn có thể bật một trong các chức năng truy bắt chung và truy bắt tương tác lên. Sau đó, sử dụng công cụ General Snap hay Interactive Snap để xác lập khoảng cho phép bằng cách kéo trỏ chuột vẽ một đường tròn trên View. Giá trị bán kính đường tròn hiện trên thanh trạng thái sẽ là giá trị của khoảng cho phép sử dụng trong phép nối đối tượng. 74
  • 75. Hình 5.9. Xác lập chức năng truy bắt (Snapping) Cắt các đường và Arcview cho phép bạn cắt các đường và các đa giác bằng các đa giác công cụ Line Split và Polygon Split. Cắt các đường Sử dụng công cụ cắt đường, bạn có thể vẽ một đường đè lên một đường khác và cắt nó ra thành hai, hoặc đè lên và cắt nhiều đường một lúc. Kích trỏ chuột một lần, bạn sẽ tạo ra điểm đầu của đường thẳng này, còn kích đúp trỏ chuột sẽ tạo ra điểm cuối. Đường thẳng bạn vẽ phải cắt ít nhất một đường khác. Cắt các đa giác Sử dụng công cụ cắt đa giác, bạn có thể vẽ một đường đè lên một đa giác và cắt nó ra làm hai. Kích trỏ chuột một lần, bạn sẽ tạo ra điểm đầu của đường thẳng này, còn kích đúp trỏ chuột sẽ tạo ra điểm cuối. Bạn có thể kéo dài đường thẳng để nó cắt hoàn toàn đa giác định cắt. Arcview sẽ cắt đa giác theo đường thẳng bạn đã vẽ và xoá sạch những mẩu thừa của đường thẳng này. Để cắt nhiều đa giác cùng một lúc, bạn hãy kéo đường thẳng đi qua tất cả các đa giác bạn muốn cắt. Lưu ý Khi bạn sử dụng các công cụ cắt đường và cắt đa giác để cắt một đối tượng, bản ghi ứng với đối tượng này trong bảng thuộc tính của theme sẽ bị xoá đi, đồng thời hai bản ghi mới sẽ được thêm vào bảng để đại diện cho hai đối tượng mới được tạo. Hình 5.10. Cắt đường và cắt đa giác Cập nhật thuộc Khi bạn sử dụng các công cụ cắt đường và cắt đa giác, bạn tính bằng chức có thể định ra quy tắc để cho các thuộc tính của hai đối tượng năng cắt (Split) mới được xác định trên cơ sở thuộc tính của đối tượng ban đầu. 75
  • 76. Xác lập quy tắc Đối với mỗi trường trong bảng thuộc tính của theme, bạn có cắt thể chọn một trong các quy tắc cắt sau đây: · Blank (trống): cả hai bản ghi mới sẽ được để trống; · Copy: Các giá trị ban đầu sẽ được gán cho cả hai bản ghi mới; · Proportion (tỷ lệ): các giá trị sẽ tỷ lệ theo diện tích của các đa giác mới tạo (hoặc theo chiều dài của các đoạn thẳng mới tạo trong trường hợp cắt đường). Quy tắc này cũng có thể áp dụng cho các thuộc tính dạng số bất kỳ nào khác, chẳng hạn như giá cả hay dân số. · Shape Area (Diện tích): các giá trị diện tích của các đa giác mới sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Area); · Shape Perimeter (chu vi): các giá trị chu vi của các đa giác mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Perimeter); · Shape Length (độ dài): các giá trị độ dài của các đường mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Length); Hình 5.11. Cập nhật thuộc tính cho chức năng Cắt. Gộp các đối Arcview cho phép gộp các đối tượng bằng chức năng Hợp tượng bằng (Union). Để làm việc này, trước tiên, bạn phải chộn các đối Union tượng bạn muốn gộp bằng công cụ Trỏ, sau đó chọn Union Features từ lệnh đơn Edit. 76
  • 77. Gộp các đa giác Nếu các đa giác được chọn nằm kề nhau, tức là chúng có các ranh giới chung, thì việc thực hiện Union Features sẽ xoá bỏ ranh giới chung để tạo ra một đa giác đơn. Nếu các đa giác được chọn không nằm kề nhau và cũng không nằm đè lên nhau, thì kết quả của Union Features là một đa giác nhiều mảnh. Nếu các đa giác được chọn nằm đè lên nhau, Union Features sẽ xoá đi phần chung của các đa giác để tạo ra một đa giác đơn mới. Gộp các đường Nếu các đường được chọn cắt nhau tại một điểm, Union Features sẽ tạo ra một đường liên tục mới. Nếu các đường được chọn không cắt nhau và cũng không nằm trùng lên nhau, kết quả của Union Features là một đường có nhiều đoạn. Nếu các đường được chọn có các đoạn trùng nhau, Union Features sẽ giữ lại các đoạn trùng nhau. Lưu ý Khi bạn gộp các đối tượng băng Union, các bản ghi ứng với các đối tượng này trong bảng thuộc tính của theme sẽ bị xoá đi và một bản ghi mới sẽ được thêm vào bảng để đại diện cho đối tượng mới được tạo. Hình 5.12. Gộp các đối tượng bằng Union. Cập nhật thuộc Khi bạn sử dụng Union Features để gộp các đoói tượng, bạn tính bằng chức có thể định ra quy tắc để cho các thuộc tính của các đối tượng năng Hợp mới gộp được xác định trên cơ sở thuộc tính của các đối (Union) tượng ban đầu. Xác lập quy tắc Đối với mỗi trường trong bảng thuộc tính của theme, bạn có Gộp thể chọn một trong các quy tắc gộp sau đây: · Blank (trống): bản ghi mới sẽ được để trống; · Copy: Các giá trị ban đầu sẽ được gán cho cả hai bản ghi mới; · Proportion (tỷ lệ): các giá trị sẽ tỷ lệ theo diện tích của các đa giác mới tạo (hoặc theo chiều dài của các đoạn thẳng mới tạo trong trường hợp cắt đường). 77
  • 78. · Add (thêm vào): các giá trị cùng được gán cho các bản ghi kết quả; · Average (trung bình): giá trị trung bình được gán cho bản ghi kết quả; · Shape Area (Diện tích): các giá trị diện tích của đa giác mới sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Area); · Shape Perimeter (chu vi): các giá trị chu vi của đa giác mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Perimeter); · Shape Length (độ dài): các giá trị độ dài của đường mới tạo sẽ được nhập vào (ngầm định đối với trường Length); Hình 5.13. Cập nhật thuộc tính cho chức năng Gộp. Các thao tác Arcview cho phép bạn thực hiện các thao tác như tổ hợp chỉnh sửa các đối (combine), giao (intersect) và trừ (substract) để chỉnh sửa các tượng chồng đối tượng chồng nhau. nhau 78
  • 79. Kết hợp các đối Bạn có thể sử dụng Combine Features để tạo ra một đa giác tượng (Combine phức tạp có chứa một đa giác khác ở bên trong. Với Combine Features ) Features, các đa giác được chọn sẽ được gộp lại, đồng thời Arcview sẽ xoá đi các phần trùng nhau của các đa giác được chọn để tạo ra một lỗ hổng bên trong đa giác kết quả. Nếu như các đa giác không chồng nhau, Combine Features cho kết quả giống như kết quả sử dụng Union Features. Giao các đối Bạn có thể sử dụng Intersect Features để tạo một đa giác mới tượng (Intersect từ phần trùng nhau của các đa giác được chọn. Features ) Trừ các đối Khi bạn sử dụng Substract Features, Arcview sẽ thực hiện tượng (Substract phép “trừ” giữa hai đối tượng chồng nhau. Đối tượng nằm Features ) trên sẽ chiếm ưu thế so với đối tượng nằm dưới. Phần trùng nhau của đối tượng nằm dưới sẽ bị mất đi. còn đối tượng nằm trên vẫn được giữ nguyên hình dạng. Bạn có thể thay đổi thứ tự của phép trừ này (và đổi vai trò của hai đối tượng nằm trên và nằm dưới) bằng cách giữ phím Shift trong lúc chọn Substract Features từ lênh đơn Edit. Lưu ý Khi một tập hợp các đối tượng được kết hợp hay giao, các bản ghi ứng với các đối tượng này trong bảng thuộc tính của theme sẽ bị xoá đi, và một bản ghi mới sẽ được thêm vào bảng để đại diện cho một đối tượng mới được tạo. Hình 5.14. Các thao tác chỉnh sửa khác 79
  • 80. Huỷ bỏ thao tác Bạn có thể huỷ bỏ kết quả chỉnh sửa lần cuối cùng bằng cách chỉnh sửa chọn Undo Feature Edit từ lệnh đơn Edit. Nếu nhắc lại lựa chọn này nhiều lần, bạn có thể huỷ bỏ lần lượt các kết quả chỉnh sửa cho đến lần chỉnh sửa đầu tiên, hay cho đến tận lần cuối cùng bạn cất giữ các thay đổi. Cất giữ các kết Bạn có thể cất giữ các thây đổi của một quá trình chỉnh sửa quả chỉnh sửa bằng cách chọn Save Edits từ lệnh đơn Theme. Để cất giữ những thay đổi dưới dạng một shapefile mới, bạn hãy chọn Save Edits As. Trong trường hợp này toàn bộ theme mới được chỉnh sửa sẽ được ghi vào một shapefile mới. Shapefile mới này sẽ được thêm vào View như một theme và sẵn sàng cho phép chỉnh sửa. Chọn Stop Khi bạn chọn Stop Editing, Arcview sẽ nhắc bạn cất giữ hay Editing bỏ qua các kết quả chỉnh sửa. Nếu bạn bắt đầu chỉnh sửa một theme mới, Arcview sẽ nhắc bạn cất giữ hay bỏ qua các kết quả chỉnh sửa của theme thứ nhất trước khi bạn có thể chỉnh sửa theme thứ hai. Chọn Save Nếu bạn chọn Save Project or Exit, Arcview sẽ nhắc bạn cất Project or Exit giữ hay bỏ qua các kết quả chỉnh sửa shapefile bạn đang làm việc. Hình 5.15. Cất giữ các kết quả chỉnh sửa Bài tập 5: Tạo và chỉnh sửa các shapefile 80
  • 81. Chương VI Truy vấn và phân tích các theme Phân tích các Phân tích không gian là xác định vị trí giữa các đối tượng với mối quan hệ nhau. Chẳng hạn, bạn có thể xác định một đối tượng nằm bên không gian cạnh một đối tượng khác, một đối tượng nằm hoàn toàn bên trong một đối tượng khác hay một đối tượng chậy qua một đối tượng khác. Trong Arcview, các mối quan hệ này có thể xác định nhờ sử dụng phép chọn theme trên theme. Các ví dụ về · Tìm tất cả các trạm xăng nằm cách đường quốc lộ phân tích không 200m? gian · Đường quốc lộ có chạy qua sông hay không? · Đường sắt dự kiến xây dựng có chạy qua thành phố hay không? · Có những tỉnh nào nằm ráp ranh với tỉnh đã chọn? · Những vùng dân cư nào nằm trong khu vực ngập lụt? Hình 6.1. Phân tích các mối quan hệ không gian 81
  • 82. Phép chọn theme Các đối tượng của một theme có thể được sử dụng để chọn trên themes các đối tượng nằm trong một theme khác. Phép chọn theme trên theme cho phép bạn sử dụng một tập hợp các theme để kiểm tra các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng của các theme này. Theme đích Theme đích là theme được kích hoạt. Các đối tượng của theme này sẽ được chọn. Có thể có nhiều hơn một theme đích được sử dụng. Theme chọn Các đối tượng trong theme này sẽ được sử dụng để chọn các đối tượng trong theme đích. Các loại quan hệ · Quan hệ Are completely Within cho phép lựa chọn các không gian đối tượng của theme đích nằm hoàn toàn bên trong các đối tượng của theme chọn. · Quan hệ Completely Contain cho phép lựa chọn những đối tượng nào của theme đích chứa toàn bộ các đối tượng theme chọn. · Quan hệ Have Their Center In cho phép lựa chọn những đối tượng nào của theme đích có tâm nằm bên trong các đối tượng của theme chọn. · Quan hệ Contain The Center Of cho phép lựa chọn những đối tượng nào của theme đích chứa tâm điểm của các dối tượng của theme chọn. · Quan hệ Intersect cho phép lựa chọn những đối tượng nào của theme đích giáo với cá đối tượng của theme chọn. · Quan hệ Are Within Distance Of cho phép lựa chọn những đối tượng nào của theme đích nằm bên trong một khoảng cách cho trước so với các đối tượng của theme chọn. Hình 6.2. Phép chọn theme trên theme 82
  • 83. Chọn các điểm Phép chọn này có thể trả lời nhiều câu hỏi khác nhau, chẳng gần một đường hạn như: · Có bao nhiêu trạm xăng nằm cách đường quốc lộ 200m? · Có bao nhiêu trường học trong vòng nửa dặm cách đường quốc lộ? · Có bao nhiêu khách hàng sống gần đường cái? · Có trạm cứu hoả nào gần đường ống dẫn nhiên liệu không? Theme đích Theme đích là theme được kích hoạt. ArcView cho phép kích hoạt nhiều hơn một theme đích. Theme đích là theme chứa các đối tượng bạn muốn tìm. Trong trường hợp này theme đích là một theme điểm. Các điểm nằm cách đường trong khuôn khổ một khoảng cách cho trước sẽ được chọn. Theme chọn Hãy gõ tên theme chọn vào hộp thoại Select By Theme. Theme chọn là theme được bạn sử dụng làm tham chiếu cho việc chọn các đối tượng từ theme đích. Trong trường hợp nàyd, theme chọn là một theme đường. Khoảng cách Bạn có thể xác lập một khoảng cách chọn tuỳ ý. Đây la bán chọn kính xác định vùng tìm kiếm và tất cả các điểm thuộc theme đích rơi vào trong vùng này sẽ được chọn. (Đơn vị của khoảng cách chọn ứng với đơn vị khoảng cách mà bạn đã xác lập trong View Properties). Hình 6.3. Chọn các điểm gần một đường 83
  • 84. Chọn các đa giác Phép chọn này trả lời những câu hỏi nmhư: nằm kề · Có khu rừng nào nằm cạnh khu vực đang cháy không? · Ai là chủ sở hữu miếng đất nằm cạnh công viên? · Trạng trại của ai nằm cạnh vùng bị ngập lụt? Khi theme đích và theme chọn là một, thì các đối tượng nằm cạnh nhau có thể được chọn. Theme đích Phép tìm kiếm và theme chọn là một, thì các đối tượng nằm cạnh nhau có thể được chọn. Theme chọn Vì bạn muốn tìm kiếm các đa giác nằm kề một đa giác trong cùng một theme nên theme chọn cũng đồng thời là theme đích. Khoảng cách Khi khoảng cách chọn bằng không (0), phép tìm kiếm được chọn thực hiện đối với các đối tượng nằm kề đối tượng được chọn. Hình 6.4. Chọn các đa giác nằm kề 84
  • 85. Phép chọn đường Phép chọn này trả lời những câu hỏi như: trên đa giác · Con sông này chạy qua những địa phận tỉnh nào? · Đất đai của ai sẽ bị ảnh hưởng đến xây dựng đường cáp truyền tin theo dự kiến? Theme đích Phép tìm kiếm được thực hiện đối với các đa giác bị một đường chạy qua, do đó, theme đích phải là một theme đa giác. Theme chọn Theme chọn chứa các đường nằm chồng lên hoặc cắt qua các đa giác. Hình 6.5. Phép chọn đường trên đa giác Phép chọn điểm Phép chọn này trả lời những câu hỏi như: trong đa giác · Có bao nhieu khách hàng của ngân hàng sống trong địa phân quận Hoàn Kiếm? · Trong khu vườn của tôi có bao nhiêu cây? Theme đích Theme đích là một theme điểm, vì pháp tìm kiếm được thực hiện đối với các điểm nằm bên trong một đa giác. Theme chọn Theme chọn chứa các đa giác, có thể có nhiều hơn một theme chọn Quan hệ Are Mối quan hệ không gian này có thể được sử dụng để chọn Complêtly các điểm, đường hay đa giác nằm hoàn toàn bên trong một đa Within (nằm giác khác. hoàn toàn bên trong) 85
  • 86. Hình 6.6. Phép chọn điểm trong đa giác 86
  • 87. Thực hiện các Các phép gộp không gian khác theme và cùng theme là hai phép gộp không chức năng xử lý không gian của ArcView. gian khác theme và cùng theme Gộp không gian Trong ghép gộp khôg gian khác theme, ArcView gọpp các khác theme truờng của một bảng thuộc tính của theme vào một bảng thuộc tính của theme khác trên cơ sở định vị các đối tượng trong hai theme. ArcView sử dụng hai cạnh quan hệ không gian để so sánh vị trí của các đối tượng trong hai theme riêng biệt là gần nhất (nearest) và bên trong (inside). Mối quan hệ không gian được sử dụng tuỳ thuộc vào loại đối tượng trong hai theme. điểm đường đa giác điểm nearest nearest inside đường nearest một phần của (*) inside đa giác inside * Phép gộp không gian giữa hai theme đường được hiểu là các đường trong theme thứ nhất là một phần của các đường trong theme thứ hai. 87
  • 88. Xác lập khoảng Khi ArcView sử dụng mối quan hệ gần nhất trong phép gộp cách không gian khác theme, một trường có tên là distance được tự động thêm vào bảng kết quả. Đối với mỗi đối tượng trong theme thứ nhất, ArcView sẽ tính khoảng cách tới đối tượng gần nhất của theme thứ hai và đưa giá trị này vào trường distance. Phép gộp không Trong phép gộp không gian cùng theme, ArcView gộp các đối gian cùng theme tượng của cùng một theme trên cơ sở các giá trị thuộc tính chung của chúng. Các đối tượng được gộp theo phương pháp này không được nằm kề nhau. Phép gộp không Khi các đối tượng có quan hệ inside, một đối tượng được khác theme với chứa trong một đối tượng khác. Chẳng hạn, nếu bạn muốn quan hệ inside thực hiện phép gộp không gian khác theme giữa một theme đa giác ‘‘nội thành’’ và một theme điểm ‘‘trạm quan trắc’’, ArcView sẽ tìm tất cả các trạm quan trắc nằm trong địa phận bốn quạn nội thành và gộp thuộc tính của các quận này với thuộc tính của các trạm quan trắc nằm trong nội thành. Tất cả các trường trong bảng nguồn được gộp vào bảng đích. Trường shape Trường Shape là trường chung giữa hai bảng trong phép gộp không gian khác theme. Hai bảng này không nhất thiết phải có các giá trị chung, chẳng hạn một bảng có thể chứa các giá trị “polygon” (đa giác), trong khi bảng kia chứa các giá trị “point” (điểm). Các tệp chỉ số Khi các phép gộp không gian được thực hiện, Arcview sẽ tạo ra hai tệp (chẳng hạn, đối với theme “tramquantrac.shp”, các tệp này sẽ có tên là tramquantrac.sbn và tramquantrac.sbx ) để chứa các chỉ số không gian của các đối tượng. Hai tệp này chỉ được tạo ra sau khi một trong các lựa chọn sau đây được thực hiện: phép chọn theme trên theme, phép gộp không gian khác theme hay lựa chọn Create Index. Các tệp này được lưu trong thư mục của dữ liệu nguồn. Hình 6.7. Phép gộp không gian khác theme với quan hệ inside. 88
  • 89. Phép gộp không Khi các đối tượng có quan hệ nearest, các đối tượng gần gũi khác theme với với nhau về mặt không gian. Chẳng hạn, nếu bạn muốn thực quan hệ nearest hiện phép gộp không gian khác theme giữa một theme điểm ‘‘trạm quan trắc’’ và một theme điểm ‘‘giếng khoan’’, ArcView sẽ tìm tất cả các giếng khoan gần cho mỗi trạm quan trắc. Sau đó, Arcview sẽ gộp thuộc tính của các giếng khoan này với các thuộc tính của các trạm quan trắc tương ứng. Tất cả các trường trong bảng nguồn (thuộc tính của Giếng khoan) sẽ được gộp vào bảng đích (thuộc tính của trạm quan trắc). Trường Distance Một trường mới có tên gọi là Distance được thêm vào bảng kết quả để chứa các giá trị khoảng cách từ mỗi trạm quan trắc tới giếng khoan gần nhất. Khoảng cách được tính bằng đơn vị bản đồ đã được xác lập trong View Hình 6.8. Phép gộp không gian khác theme với quan hệ nearest. Gộp các đối tượng Các đối tượng điểm, đường và đa giác có thể được gộp lại theo một thuộc tính chung nào đó. Chẳng hạn, tất cả các đoạn phố có cùng tên có thể được gộp lại thành một phố mang tên đó. Tương tự, các căn hộ có cùng địa chỉ cũng có thể được gộp lại thành một đối tượng. Hình 6.9. Gộp các đối tượng. 89
  • 90. Quy trình gộp Quá trình gộp các đối tượng được thực hiện bằng chức năng tổng kết bảng. Chọn một trường Các đối tượng được gộp theo các giá trị chung của một trường được xác định trước. Trong ví dụ nêu trên, các đối tượng được gộp theo các giá trị chứa trong trường Tên Phố Tổng kết Trong hộp thoại Summary Table Definition, bạn hãy chọn Shape từ danh sách xổ Field và chọn Merge từ được danh sách xổ Summarize by. Các trường khác cũng có thể được tổng kết. Arcview sẽ tổng kết các số liệu thống kê cho các trường này. Kết quả Khi bạn gộp các đối tượng, kết quả sẽ là một theme mới và bảng thuộc tính của theme mới. Bảng thuộc tính của theme bao gồm các trường shape, trường merge (được kích hoạt trong quá trình gộp) và trường Count dùng để thông báo số lượng các bản ghi ứng với mỗi giá trị trong trường merge. Do các đối tượng được gộp với nhau nên thông thường tập dữ liệu kết quả sẽ nhỏ hơn so với tập dữ liệu ban đầu. Hình 6.10. Quy trình gộp. Bài tập cho chương VI Bài tập 6a: Sử dụng phép chọn theme trên theme. Bài tập 6b: Gộp cùng theme và gộp khác theme các dữ liệu không gian 90
  • 91. Chương VII Tạo các bản vẽ trước khi in (Layout) Các bản vẽ trước Bản vẽ trước khi in là một tài liệu của Arcview dùng để tạo khi in là gì? các bản đồ có chất lượng cao, hình thức đẹp để đưa ra in ấn hay kết xuất ra các tệp in khác. Bản vẽ trước khi in chứa các tài liệu, đồ hoạ và văn bản khác nhau. Bất kỳ tài liệu nào trong một Dự án của Arcview đều có thể đưa vào Bản vẽ trước khi in. Giao diện đồ hoạ cho người sử dụng của cửa sổ layout có chứa các công cụ để thành lập, chỉnh sửa, thay đổi vị trí các bản đồ và các sản phẩm đồ hoạ khác. Hình 7.1. Bản vẽ trước khi in 91
  • 92. Tạo một Bản vẽ Qui trình tạo Bản vẽ trước khi in bắt đầu bằng việc xác định trước khi in một trang giấy trên màn hình (khuôn khổ, hướng nằm của trang giấy). Sau đó, các thành phần của bản đồ như View, chú giải, mũi tên chỉ hướng Bắc và thước tỷ lệ xích sẽ được đưa vào bản vẽ, bạn có thể đưa vào bản vẽ các đồ hoạ khác như Đầu đề, biểu tượng, đường viền khung... để làm tăng tính hấp dẫn của bản vẽ. Sau khi tạo Bản vẽ trước khi in, bạn có thể cất giữ nó như một khuôn mẫu cho các bản đồ sau. Bạn cũng có thể in Bản vẽ trước khi in ra giấy bằng máy in hay máy vẽ. Xác định trang vẽ Trang vẽ là một vị trí trên màn hình được hình dung như một trang giấy trong cửa sổ của bản vẽ trước khi in, cho phép bạn thiết kế bản vẽ của mình. Bạn có thể thay đổi các đặc tính của trang vẽ bằng cách sử dụng các mục Properties và Page Setup của lệnh đơn layout. Kích thước Kích thước ngầm định của trang vẽ là 8.5x11inh. bạn có thể lựa chọn các kích thước chuẩn khác từ danh mục có sẵn, hoặc chọn Custom từ danh sách sổ Page Size rồi mô tả kích thước trang thích hợp. Kích thước của trang vẽ có thể được thay đổi không phụ thuộc vào cửa sổ Layout. Hướng đặt giấy Có hai hướng đặt giấy là thẳng đứng và nằm ngang. Lề Bạn có thể xác định kích thước lề trong hộp thoại Page Setup. Nếu bạn muốn kích thước lề được kiểm soát bởi máy in, hãy đánh dấu vào hộp kiểm Use Printer Border. Lưới điểm Lưới điểm của trang vẽ trong layout thực ra chỉ là công cụ giúp bạn định vị chính xác và dễ dàng hơn các thành phần trong bản vẽ. Bạn có thể xác định khoảng cách giữa các điểm lưới trong hộp thoại Layout Properties. Chức năng Snap to Grid là tuỳ chọn. Khi chức năng này được bật lên trong Layout Properties, các thành phần bản đồ mà bạn đưa vào bản vẽ sẽ tự động truy bắt vào điểm lưới gần nhất. Hình 7.2. Xác định trang vẽ. 92
  • 93. Xác định các loại Các khung trong Bản vẽ trước khi in sẽ bao hàm các thông tin khung và các thành phần bản đồ mà bạn đưa vào bản vẽ. Chẳng hạn, nếu bạn muốn đưa một View vào bản vẽ thì trước tiên bạn phải tạo một khung nhìnView. Để tạo một khung, dùng trỏ chuột vẽ một hình chữ nhật trên trang vẽ sau khi đã kích vào một công cụ thích hợp. môtk hộp thoại Properties sẽ hiện ra, cho phép bạn xác định nguồn dữ liệu sẽ chứa trong khung vừa tạo. Loại khung Công cụ vẽ khung trên thanh công cụ của cửa sổ Layout được sử dụng để tạo ra các loại khung sau: · Khung View chứa nội dung của một View và có thể được nối kết với các khung của chú giải và thước tỷ lệ xích. · Khung chú giải chứa mục lục của các theme đang bật trong View. · Khung thước tỷ lệ xích hiển thị tỷ lệ của dữ liệu chứa trong View. · Các loại khung khác chứa mũi tên chỉ hướng Bắc, đồ thị, bảng, ảnh,v.v... Thêm văn bản Công cụ văn bản trên thanh công cụ của cửa sổ Layout được sử dụng để đưa văn bản vào Bản vẽ trước khi in. Tạo khung Bạn có thể tạo khung bằng tập hợp các công cụ tạo khung. Công cụ Khung Kích trỏ chuột vào một công cụ tạo khung, chọn một công cụ thích hợp từ danh sách sổ xuống. Vẽ một hình chữ Sau khi kích trỏ chuột vào một công cụ tạo khung, bạn kéo nhật trên trang trỏ chuột để vẽ một khung hình vuông hay chữ nhật trên trang vẽ vẽ. Xác lập các tính Hộp thoại Frame Properties cho phép bạn xác lập các quy tắc chất của khung hiển thị các thông tin bên trong khung vừa được tạo. Biến đổi các tính Sau khi đã xác lập các tính chất của khung, bạn có thể thay chất của khung đổi các tích chất này bất kỳ lúc nào bằng cách sử dụng công cụ Trỏ kích đúp chuột lên khung. Hộp thoại Frame 93
  • 94. Properties tương ứng sẽ hiện lên sau thao tác này. Hình 7.3. Tạo khung Xác lập các tính Tất cả các View có trong Dự án được liệt kê trong hộp thoại chất của khung View Frame Properties. Bạn có thể chọn một view hoặc chọn View <Empty View>(View trống). Một khung cho View trống có thể được sử dụng để đưa một View vào sau đó. Nếu bạn chọn một View, bạn đã xác lập mối liên kết giữa tài liệu View và khung View. Bạn có thể hiển thị hộp thoại View Frame Properties bất kỳ lúc nào bằng cách kích trỏ chuột vào công cụ Trỏ rồi kích đúp lên khung View. Liên kết động Đây là sự liên kết động giữa tài liệu View và khung view. Khi (Live Link) mối liên kết này được bật lên, mọi thay đổi trong tài liệu View sẽ được tự động phản ánh trong khuôn khổ của khung view, bản đồ trong khung View trên Bản vẽ trước khi in cũng được phóng to theo. Nếu liên kết động không được đánh dấu trong hộp kiểm (bị tắt đi), khung View sẽ chứa một bản đồ tĩnh (phản ánh tài liệu View). Khi View thay đổi, nội dung trong khung View trên Bản vẽ trước khi in sẽ không thay đổi theo. 94
  • 95. Hình 7.4. Xác lập tính chất cho khung View Xác lập tỷ lệ cho Bạn có thể kiểm soát mối quan hệ giữa tỷ lệ của tài liệu View khung View và tỷ lệ của khung View trong Bản vẽ trước khi in. Automatic (tự Nếu bạn chọn Automatic, tỷ lệ của khung View sẽ được căn động) theo chiều rộng của khung, không phụ thuộc vào tỷ lệ của View. Đây là chế độ ngầm định. Preserve View Nếu bạn chọn Preserve View Scale, View và khung View Scale (Bảo tồn tỷ được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Điều này có thể khiến cho bản lệ của View) đồ của bạn bị cắt ở các rìa hay lại quá nhỏ trong khung xác định User specified Nếu bạn chọn chế độ User specified scale, bạn có thể gõ tỷ lệ scale (Tỷ lệ do mà bạn muốn bản đồ của mình được hiển thị trong khung người sử dụng View. Thao tác này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến tỷ lệ xác định ) của tài liệu View. Hình 7.6. Xác lập tỷ lệ cho khung View. 95
  • 96. Kiểm soát tỷ lệ và Trong khi sử dụng Arcview, bạn có hai cách xác lập phạm vi phạm vi bản đồ hiển thị các dữ liệu của bạn trong khung View trong khung View Fill View (Lấp Nếu bạn chọn chức năng Fill View Frame, tài liệu View sẽ đầy khung View) được hiển thị sao cho khung View được lấp đầy. Các đối tượng không nhìn thấy trong View cũng có thể được hiển thị trong khung View Clip to View (Cắt Nếu bạn chọn chức năng Clip to View, khung View trong Bản theo khung vẽ trước khi in sẽ được cắt trùng với khung bản đồ trong tài View) liệu View. Các phương án Các phương án xác lập phạm vi khung View được sử dụng kết xác lập tỷ lệ và hợp với các phương án xác lập tỷ lệ. Có sáu phương án kết phạm vi bản đồ hợp sau đây: · Automatic/ Fill View Frame (ngầm định): View được gán tỷ lệ để được hiển thị vừa vặn trong khung View. Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View cũng có thể xuất hiện trong khung View của Bản vẽ trước khi in. · Automatic/Clip to View: View được gán tỷ lệ để được hiển thị vừa vặn trong khung View. Chỉ có các dữ liệu nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị trong khung View. · Preserve View Scale/ Fill View Frame: View và khung View được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Khung View được lấp đầy bởi bản đồ có cùng tỷ lệ với tài liệu View. Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View cũng sẽ được hiển thị trong khung View của Bản vẽ trước khi in. · Preserve View Scale/Clip to View: View và khung View được hiển thị ở cùng một tỷ lệ. Chỉ có các dữ liệu nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị trong khung View. · User specified scale/ Fill View Frame: View được hiển thị trong khung View có tỷ lệ xác lập trước. Khung View được lấp đầy bởi dữ liệu của View ở tỷ lệ xác lập trước. Dữ liệu không nhìn thấy trong tài liệu View cũng có thể xuất hiện trong khung View của bản vẽ 96
  • 97. trước khi in (*) · User specified scale/Clip to View: View được hiển thị trong khung View có tỷ lệ xác lập trước. Chỉ có các dữ liệu nhìn thấy trong tài liệu View mới được hiển thị trong khung View(*) (*) Nếu phạm vi nhìn thấy của tài liệu View lớn hơn khung View, chỉ có phần bản đồ nằm bên trong khong View được vẽ. Hình 7.7. Kiểm soát tỷ lệ và phạm vi bản đồ trong khung View. Vẽ lại bản vẽ Arcview cho phép vẽ lại khung View và cho phép lựa chọn trước khi in chất lượng hiển thị Display: When Khi bạn chọn Always, khung View sẽ được vẽ lại mỗi khi có Active/Always thay đổi trong tài liệu View. Nếu bạn chọn When Active, (Hiển thị: khi khung View sẽ chỉ được vẽ lại khi có cửa sổ Layout được kích được kích hoạt hoạt hay luôn luôn ) Quality: Draft/ Khi bạn chọn chất lượng Draft (nháp), khung View sẽ được Presentation vẽ rất nhanh bởi nó chỉ hiển thị một hình chữ nhật màu xám. (Chất lượng: Khi bạn chọn chất lượng Presentation, khung View sẽ được Nháp hay Trình vẽ lâu hơn vì nó sẽ hiển thị tài liệu View trong khung View diễn) 97
  • 98. Hình 7.8. Vẽ lại bản vẽ trước khi in Xác lập các tính Khung chú giải biểu diễn Mục lục của một View. Khi bạn tạo chất của khung một khung chúi giải, nó sẽ được nối kết với khung View. Chỉ chú giải có mục lục của các theme đang bật trong cửa sổ View mới được đưa vào khung chú giải. Khung chú giải Khung chú giải được nối kết với khung View. Bạn chọn khung View từ danh sách sổ xuống. Để tạo một khung chú giải không kết nối với khung View, hãy chọn <Empty Legeand> (chủ giải trống). Các khung chú giải trống có thể được lấp đầy về sau. Display: When Khi bạn xác lập chế độ When Active, khung chú giải sẽ chỉ Active/Always được vẽ lại khi cửa sổ Layout được kích hoạt. Nếu bạn xác (Hiển thị: khi lập chế độ Always, khung chú giải sẽ được vẽ lại mỗi khi có được kích hoạt thay đổi trong tài liệu View. hay luôn luôn ) Hình 7.9. Xác lập các tính chất của khung chú giải 98
  • 99. Xác lập các tính Thước tỷ lệ nhằm cung cấp thông tin tham chiếu để đo chất khung thước khoảng cách trên bản đồ của bạn. Khi bạn tạo khung cho tỷ lệ thước tỷ lệ, nó được nối kết với khung View. Thước tỷ lệ phản ảnh chính xác tỷ lệ xích của khung View. Khi khung View được nối kết động với tài liệu View, thước tỷ lệ sẽ tự động cập nhật cho phù hợp với những thay đổi về tỷ lệ trong tài liệu View. Nối kết thước tỷ Để nối kết một khung chứa thước tỷ lệ với khung View, bạn lệ với khung hãy chọn khung View từ danh sách xổ xuống. Nếu bạn chọn View <Empty Scalebar>(thước tỷ lệ trống). Arcview sẽ tạo một khung trống để bạn có thể đưa một thước tỷ lệ vào sau. Quality: Draft/ Khi bạn chọn chất lượng Draft, khung chú giải sẽ được vẽ rất Presentation nhanh bởi nó chỉ hiển thị một hình chữ nhật màu xám. Khi (Chất lượng: bạn chọn chất lượng Presentation, khung chú giải sẽ được vẽ Nháp hay Trình lâu hơn vì nó sẽ hiển thị mục lục của tài liệu View trong diễn) khung chú giải Preserve Interval Nếu hộp kiểm Preserve Interval được đánh dấu, Arcview sẽ (Bảo tồn khoảng) hiệu chỉnh kích thước của khung thước tỷ lệ của khung View thay đổi, nhưng vẫn giữ nguyên khoảng chia mà bạn đã xác lập. Nếu hộp kiểm này không được đánh dấu và tỷ lệ của khung View thay đổi, Arcview sẽ tính lại số khoảng chia nhưng vẫn giữ nguyên kích thước của khung thước tỷ lệ Style (kiểu dáng) Arcview cung cấp một thước tỷ lệ số và bốn loại thước tỷ lệ có kiểu dáng khác nhau Units (Đơn vị đo) Bạn có thể chọn một trong các đơn vị đo sau đây để thể hiện trên thước tỷ lệ: inch, fit, yard, dặm, milimet, centimet hay kilomet. Interval ( Khoảng chia xác định giá trị của mỗi đoạn trên phần bên phải Khoảng chia) giá trị không của thước tỷ lệ. Theo ngầm định, giá trị này sẽ thay đổi khi bạn thay đổi đơn vị đo hay số khoảng chia của thước tỷ lệ. Intervals ( số Lựa chọn Intervals cho phép bạn xác định số khoảng chia. khoảng chia) Chẳng hạn, nếu bạn chọn đơn vị đo là dặm, khoảng chia bằng 1000 và số khoảng chia là 3, thước tỷ lệ sẽ có ba khoảng chia nằm về bên phải giá trị không, mỗi khoảng biểu thị độ dài 1000 dặm. Theo ngầm định, giá trị này sẽ thay đổi khi bạn thay đổi đơn vị đo hay số khoảng chia của thước tỷ lệ. 99
  • 100. Left Divisions Left Divisions xác định số các đoạn chia nằm bên trái giá trị (Các đoạn chia không trên thước tỷ lệ. Chẳng hạn, nếu bạn chọn đơn vị đo là bên trái) dặm, Khoảng chia bằng 1000 và Các đoạn chia bên trái là 4, thước tỷ lệ sẽ có bốn khoảng chia nằm bên trái giá trị không, mỗi khoảng biểu thị độ dài 250 dặm. Hình 7.10. Xác lập các tính chất khung thước tỷ lệ. 100
  • 101. Các loại khung Các công cụ tạo khung khác cho phép bạn đưa mũi tên chỉ khác hướng Bắc, đồ thị, bảng và ảnh vào bản vẽ trước khi in của bạn. Khung cho mũi Sau khi bạn đã xác định khung cho mũi tên chỉ hướng bắc, tên chỉ hướng cửa sổ North Arrow Manager sẽ hiện lên. Bạn chọn một Bắc trong các kiểu dáng mũi tên chỉ hướng bắc trong cửa sổ này và xác lập gác quay cho nó. Khung cho đồ thị Các đồ thị và bảng đang mở trong Dự án có thể được đưa vào và bảng bản vẽ trước khi in bằng cách sử dụng các công cụ tạo khung cho đồ thị và bảng. Khung cho ảnh Sử dụng công cụ tạo khung cho ảnh, bạn có thể đưa ảnh vào bản vẽ trước khi in. Hộp thoại Picture Frame Properties cho phép bạn truy cập tới thư mục chứa tệp ảnh mà bạn cần. Bổ sung đối tượng Các đối tượng đồ hoạ mà bạn đưa vào bản vẽ trước khi in của đồ hoạ mình bao gồm đường viền, đầu đề, mũi tên, biểu tượng hay các ký hiệu chỉ ra khu vực quan trọng trên bản đồ,.v.v... Các đối tượng đồ hoạ chuẩn bao gồm các điểm, đường, các hình chữ nhật, đường tròn, đa giác và văn bản. Các công cụ vẽ Tập hợp các công cụ vẽ cho phép bạn tạo các điểm, đường, các đường gấp khúc, các hình chữ nhật, hình tròn và đa giác. sau khi chọn một trong các công cụ vẽ này, bạn đưa trỏ chuột lên trang vẽ để vẽ đối tượng đồ hoạ vào bản vẽ trước khi in. Trong khi bạn vẽ, kích thước của đối tượng đồ hoạ đó (độ dài cung hay bán kính của đường tròn) sẽ hiện lên trên thanh trạng thái. Các kích thước này phản ánh đơn vị đo hiện thời của trang vẽ được xác lập trong thư mục Page Setup của bản vẽ trước khi in. Sau khi đã tạo một đối tượng đồ hoạ, bạn có thể dùng Cửa sổ biểu tượng để thay đổi biểu tượng hay màu sắc của nó. Cửa sổ biểu tượng (Symbol Window) có thể được truy cập từ lệnh đơn Window. Công cụ văn bản Công cụ văn bản cho phép bạn đưa văn bản vào bản vẽ trước khi in. sau khi chọn công cụ văn bản, bạn hãy đưa trỏ chuột lên trang vẽ và kích đúp vào một vị trí để đưa văn bản vào. Gõ dòng văn bản vào hộp toại Text Properties. Sau khi đã tạo một dòng văn bản, bạn có thể sử dụng Text Symbol Palette để thay đổi phông chữ, kích thước và kiểu chữ 101
  • 102. của dòng văn bản. Hình 7.141. Bổ sung đối tượng đồ hoạ. 102
  • 103. Chỉnh sửa đối Bạn có thể dùng công cụ Trỏ để chọn và sửa các đối tượng đồ tượng đồ hoạ hoạ trong bản vẽ trước khi in. Di chuyển và Các đối tượng đồ hoạ có thể được di chuyển và thay đổi kích thay đổi kích thuứơc bằng công cụ Trở hoặc hộp thoại Size and Position thước đối tượng của lệnh đơn Graphics. Bạn hãy sử dụng công cụ Trỏ để kéo đồ hoạ đối tượng đồ hoạ đã chọn tới vị trí mới, hay kéo các hình vuông nhỏ bao quanh đối tượng đồ hoạ đã chọn để thay đổi kích thước của nó. Nếu sử dụng hộp thoại Size and Position của lệnh đơn Graphics thì các thao tác di chuyển và thay đổi kích thước sẽ được thực hiện chính xác hơn. Trước tiên, bạn chọn đồ hoạ muốn di chuyển hay thay đổi kích thước, sau đó chọn Size and Position của lệnh đơn Graphics. Căn thẳng hàng Các đối tượng đồ hoạ đã chọn có thể được căn thẳng hàng đối tượng đồ hoạ theo lề hay theo một đường thẳng bằng cách sử dụng Align từ lệnh đơn Graphic. Align cũng cho phép bạn hiệu chỉnh khoảng cách giữa các đối tượng đồ họa và thay đổi kích thước các đối tượng đồ hoạ đã chọn để chúng có cùng một chiều cao hay chiều rộng. Nhóm và thay Các đối tượng đồ hoạ đã chọn có thể được nhóm lại bằng đổi thứ tự đối cách sử dụng Group từ lệnh đơn Graphics hoặc bằng cách tượng đồ hoạ kích trỏ chuột vào phím Group. Các đối tượng đồ hoạ được nhóm sẽ có thể được di chuyển hay thay đổi kích thước như là một đồ hoạ. Tương tự, các đối tượng đồ hoạ được nhóm cũng có thể được tách ra để bạn có thể lamg việc với chúng như các thành phần riêng biệt. Theo ngầm định, các đối tượng đồ hoạ được vẽ theo thứ tự mà chúng được đưa vào bản vẽ trước khi in. Để thay đổi thứ tự này, bạn hãy chọn đối tượng đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị cuối cùng và kích trỏ chuột vào phím Bring to Front. Tương tự, bạn có thể kích trỏ chuột vào phím Sent to Back để hiển thị dưới cùng đối tượng đồ hoạ đã chọn. Sử dụng Undo Bạn có thể sử dụng phím Undo để quay lại thao tác gần nhất trước đó của mình trong bản vẽ trước khi in. Chẳng hạn, nếu bạn đã di chuyển, thay đổi kích thước, đơn giản hoá, nhóm hay tách một số đối tượng đồ hoạ, thì khi kích trỏ chuột vào phím Undo, bạn sẽ quay trở lại kết quả trước thao tác đó. Sử dụng bàn Bạn có thể di chuyển đối tượng đồ hoạ được chọn bằng các phím phím mũi tên trên bàn phím máy tính của bạn. 103
  • 104. Hình 7.12. Chỉnh sửa các đối tượng đồ hoạ Sử dụng và tạo Bạn có thể truy cập tới các bản vẽ trước khi in mẫu từ các các bản vẽ trước lệnh đơn View hay Layout. khi in mẫu Từ lệnh đơn View, chọn Layout; từ lệnh đơn Layout, chọn Use template. Cả hai lựa chọn này đều hiển thị hộp thoại Template Manager. Bạn hãy kích đúp trỏ chuột vào một trong các mẫu có sẵn từ danh sách xổ để tạo bản vẽ trước khi in theo mẫu. Tạo mẫu riêng Bạn có thể tạo bản vẽ trước khi in theo mẫu riêng của bạn của bạn bằng cách thiết kế một bản vẽ rồi cất giữ nó. Từ lệnh đơn Layout, chọn Store as Template. Một hộp thoại sẽ hiện ra cho phép bạn chọn một biểu tượng và đặt tên cho mẫu mới tạo này. Bản vẽ trước khi in mẫu của bạn sẽ xuất hiện trong Template Manager. Sau khi bạn cất giữ mẫu, một tệp có tên là template.def sẽ được thêm vào thư mục của bạn. Các mẫu này có thể được sử dụng hay chỉnh sửa trong mọi Dự án. Để quay lại các mẫu ngầm định, bạn chỉ cần xoá tệp nêu trên khỏi thư mục chủ của bạn. 104
  • 105. Hình 7.13. Sử dụng và tạo bản vẽ trước khi in mẫu In một bản vẽ Arcview hỗ trợ việc in kết quả ra giấy bằng nhiều cách. trước khi in Arcview cho phép in bản vẽ trước khi in bằng các máy in trên môi trường Windows hay sử dụng các trình điều khiển máy in dạng PostScript, là dạng chuẩn của Arcview In từ Windows Bạn có thể in bản vẽ trước khi in của Arcview bằng bất kỳ một máy in nào sử dụng hệ điều hành Windows. Trình điều khiển sẽ dịch khuôn dạng của bản vẽ trước khi in ra khuôn dạng máy in. Nếu bạn không có máy in Windows, bạn có thể sử dụng các trình điều khiển dạng PostScript, là dạng chuẩn của Arcview để dịch khuôn dạng của bản vẽ trước khi in ra khuôn dạng PostScript, sau đó gửi ra máy in PostScript. In từ Unix Trên hệ Unix, Arcview hỗ trợ các máy in PostScript hoặc in ra tệp ở khuôn dạng CGM In ra tệp Arcview cho phép bạn in ra một tệp ở khuôn dạng Windows hoặc một trong các khuôn dạng PostScript được Arcview hỗ trợ Kết xuất một bản Nếu bạn không muốn in bản vẽ trước khi in mà muốn chuyển vẽ trước khi in nó sang một ứng dụng khác, Arcview hỗ trợ nhiều khuôn dạng kết xuất như sau: Đối với tất cả các loại máy tính: · Encapsulated PostScript, Adobe Illustrator · CGM Binary, CGM Character, CGM Clear Text. Đối với các máy tính Windows: · Placeable Windows Metafile, Windows Metafile, Windows Bitmap. Đối với các máy tính Macintosh: · PICT 105
  • 106. Hình 7.14. In bản vẽ trước khi in. Bài tập cho chương VII Bài tập 7: Tạo một bản vẽ trước khi in 106
  • 107. ĐƯỢC CHIA SẺ BỞI: WWW.GEOSOFTVN.COM (Nếu thấy hữu ích hãy vote và chia sẻ nhé bạn) SHARE BY: WWW.GEOSOFTVN.COM (If you find useful, please vote and share other) ACTION PAR: WWW.GEOSOFTVN.COM (Si vous trouvez utiles, s'il vous plaît vote et d'actions, autres) SHARE ПО: WWW.GEOSOFTVN.COM (Если вы найдете полезную, пожалуйста, голосовать и обмениваться другой) シェア:WWW.GEOSOFTVN.COM (見つかった場合は、投票を共有、他のご便利です) 共享:WWW.GEOSOFTVN.COM (如果您发现有用,请投票和分享其他)